Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô

Lời mở đầu Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp vơi hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có nguồn vốn tương ứng để hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ những năm 90 trở về trước đất nước ta trong thời kỳ bao cấp. Các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong điều kiện nhà nước giao vốn, bao cấp về giá sản xuất tiêu thụ theo đơn đặt hàng của nhà nước. Do đó không nh

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững không tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà còn làm cho các doanh nghiệp không có ý thức trong việc bảo tồn, tiết kiệm và phát triển vốn, thậm chí còn gây lãng phí thất thoát vốn nhà nước giao cho … gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho nền kinh tế đất nước. Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiêt của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước không còn được giao vốn, bao cấp về giá tụ sản xuất và tự tiêu thụ theo tín hiệu của thị trường. Do đó để hoạt động kinh doanh tồn tại và phát triển thì công tác quản lý và sử dụng vốn mang một ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Nhất là vốn cố định, là một trong hai thành phần của vốn sản xuất. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh nó tham gia vào hầu hết các gia đoạn và giữ một vị trí quan trọng. Vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý vốn kinh doanh nói chung cũng như quản lý vốn cố định nói riêng như thế nào có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản trị và nâng cao hiệu quả vốn cố định là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp. Theo tinh thần đó trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô em đã lựa chọn đề tài “Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô”. Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề gồm 3 phần chính ChươngI: Vốn cố định, và hiệu quả sử dụng vốn cố đinh trong các doanh nhiệp ChươngII: Phân tích, thực trạng công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô. Hoàn thành được chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Hoàng Văn Liêu cùng với sự giúp đỡ của tập thể cán bộ anh chị em trong công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô. Song do trình độ lý luận và thưc tiễn của bản thân còn nhiều hạn chế kính mong nhận đựơc sự chỉ bảo tận tình của thầy cô cùng các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn ! Chương I vốn cố định và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đinh trong các doanh nhiệp 1.1 Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nhiệp 1.1.1 Tài sản cố định 1.1.1.1 Khái niệm TSCĐ trong doanh nghiệp TSCĐ trong doanh nghiệp là những tài sản chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn nhiều trong từng chu kỳ sản xuất, gía trị của nó được chuyển dịch phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ * Tiêu chuẩn TSCĐ - Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên - Thời gian sử dụng trên một năm Chuẩn mực này luôn thay đổi nó phụ thuộc vào sự trượt giá của đồng tiền, những tài sản không đạt tiêu chuẩn trên được coi là công cụ lao động nhỏ và được mua sắm bằng vốn lưu động của doanh nghiệp * Tinh hoán tệ của TSCĐ: Trong nền kinh tế thị trường TSCĐ được xem như là một loại hàng hoá. Nó mang hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng, được chuyển nhượng trên thị trường để thay đổi quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác 1.1.1.2 Đặc điểm TSCĐ - Tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh với vai trò là các công cụ lao động vì TSCĐ là tư liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài - Trong nhiều quá trình sản xuất, TSCĐ có thể bị hao mòn dần dần hoặc hao mòn hoàn toàn nhưng cuối cùng nó vẫn giữ lại dạng vật chất ban đầu, doanh nghiệp phải thanh lý bộ phận vật chất đó để thu hồi vốn nhằm đảm bảo số vốn ban đầu bỏ ra - Giá trị của nó được chuyển dịch tường phần vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ 1.1.1.3 Phân loai TSCĐ Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ người ta phân loại TSCĐ theo các tiêu thức sau: * Dựa vào hình thái biểu hiện - TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái biểu hiện cụ thể như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… những tài sản này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập, hay một hệ thống bao gồm những bộ phận liên kết nhau nhằm thực hiện một chức năng nhất định của quá trình sản xuất. - TSCĐ vô hình: Đó là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể bao gồm như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất, chi phí mua bằng sáng chế, giấy phếp chuyển giao công nghệ, giá trị lợi thế thương mại Cách phân loại này cho thấy hình thái biểu hiện của từng loại tài sản trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xây dựng cơ cấu tài sản phù hợp đặc tính kinh doanh của mình * Dựa vào mục đích sử dụng TSCĐ: Có ba loại bao gồm TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh, TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, TSCĐ bảo hộ theo quyết định của chính phủ Cách phân loại này cho thấy mục đích sử dụng của từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp mới có chế độ quản lý phù hợp đối với từng loại tài sản. * Dựa vào công dụng kinh tế TSCĐ: Có sáu loại bao gồm nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm và các loại tài sản khác. * Dựa vào tình hình sử dụng TSCĐ: Có bốn loại bao gồm TSCĐ đang dùng trong sản xuất, TSCĐ không cần dùng , TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý. 1.1.2 Vốn cố định 1.1.2.1 Khái niêm về VCĐ : Vốn cố định là những TSCĐ mà doanh nghiệp đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là một bộ phận đầu tư ứng trước mà đặc điểm luân chuyển của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong chu kỳ sản xuất kinh doanh và hình thành vòng tuần hoàn khi hết thời gian sử dụng 1.1.2.2 Đặc điểm luân chuyển vốn cố định Có thể khái quát về đặc điểm luân chuyển của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định Hai là: Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào trong các chu kỳ sản xuất Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển 1.2 Khấu hao TSCĐ 1.2.1 Hao mòn TSCĐ Trong quá trình sử dụng do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau của TSCĐ bị hao mòn dưới hai hình thức: Hao mòn hữu hình, Hao mòn vô hình. 1.2.1.1 Hao mòn hữu hình Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về mặt vật chất và giá trị của TSCĐ trong sử dụng, đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận chi tiết tài sản làm giảm sút về chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản và cuối cùng không sử dụng được nữa Nguyên nhân của hao mòn hữu hình là do: Thời gian và cường độ sử dụng, việc chấp hành các qui phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ chưa tốt, do tác động của môi trường như độ ẩm, nhiệt độ môi trường… Ngoài ra mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo TSCĐ như chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo… Việc nhận biết đươc các nguyên nhân dẫn tới hao mòn sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp hạn chế nó 1.2.1.2 Hao mòn vô hình Hao mòn vô hình là sự hao mòn về mặt giá trị của TSCĐ, biểu hiện về sự giảm sút về mặt giá trị TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hao mòn vô hình có 3 hình thức. * Hao mòn vô hình loại 1: Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do năng suất lao động xã hội tăng lên, người ta sản xuất ra các TSCĐ có chất lượng như cũ nhưng có giá thành rẻ hơn do vậy trên thị trưòng các loại tài sản cũ mất đi một phần giá trị. * Hao mòn vô hình loại 2: Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất được loại tài sản cố định khác hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật do có tài sản mới mà tài sản cũ mất đi một phần giá trị * Hao mòn vô hình loại 3: Đó là loại hao mòn làm TSCĐ bị mất giá hoàn toàn nghĩa là những tài sản đó sản xuất ra sản phẩm không bán được trên thị trường hay bị lạc hậu về mặt kỹ thuật làm tài sản mất giá hoàn toàn Nguyên nhân cơ bản của hao mòn vô hình là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp hiệu quả nhất để khắc phục hao mòn vô hình là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp tời các thành tự tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiến hành khấu hao luỹ thoái để thu hồi vốn nhanh . 1.2.2 Khấu hao TSCĐ và các phương pháp trích khấu hao 1.2.2.1 Khái niệm Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá TSCĐ và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo thời gian sử dụng tài sản cố định . 1.2.2.2 ý nghĩa: Mục đích của trích khấu hao là tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Số tiền này được tích luỹ lại để hình thành quỹ khấu hao của doanh nghiệp, quỹ này là một nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ trong các doanh nghiệp. 1.2.2.3 Các phương pháp khấu hao Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau mỗi phương pháp khấu hao có những ưu nhược điểm riêng. Do đó doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với đơn vị mình a) Khấu hao bình quân : Theo đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được xác định ở một mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ +) Mức khấu hao hàng năm( ) : NG: Nguyên giá T: Thời gian sử dụng TSCĐ (năm ) +) Tỷ lệ khấu hao hàng năm Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức trích khấu hao hàng năm chia cho 12 tháng. b) Khấu hao giảm dần: Thực chất của phương pháp này là đẩy nhanh mức khấu hao TSCĐ trong nhưng năm đầu sử dụng và giảm dần mức khấu hao theo thời gian sử dụng. Phương pháp này có hai cách tính : +) Khấu hao theo số dư giảm dần: Mức khấu hao năm thứ i Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i Trong đó là hệ số điều chỉnh là tỷ lệ khấu hao bình quân ban đầu +) Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng. Mức khấu hao hàng năm Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng T: Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ, t : Thứ tự năm tính khấu hao c) Khâu hao tổng hợp: Là phương pháp khấu hao mà trong những năm đầu sử dụng TSCĐ người ta sử dụng phhương pháp khấu hao giảm dầm còn những năm cuối sử dụng phương phấp khấu hao bình quân. 1.2.3 Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ Lập kế hoạch khấu hao là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có hướng xem xét lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới TSĐ trong tương lai Trình tự lập kế hoạch khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm : - Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kì kế hoạch. - Xác định gía trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kì kế hoạch và nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kì - Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ 1.3 Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 1.3.1 Nội dung quản trị vốn cố định Quản trị vốn cố định là nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định đến năng lực sản suất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn do viêc sư dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Trong các doanh nghiệp, quản trị vốn kinh doanh nói chung, cũng như vốn cố định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau. 1.3.1.1 Khai thác tạo lập nguồn vốn cố định Đây là khâu đầu tiên trong việc quản trị vốn cố định của doanh nghiệp để thực hiện nội dung này doanh nghiệp phải tiến hành các nội dung cơ bản sau đây: - Xác định nội dung nhu cầu vốn cố định cần hàng kỳ là bao nhiêu ? bằng cách căn cứ vào các dự án đầu tư thẩm định và kế hoạch mua sắm tài sản trong tương lai để tính ra nhu cầu vốn trong tương lai - Xác định khả năng tự tài trợ vốn cố định của doanh nghiệp: + Xem xét qui mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển vào kế hoạch đầu tư dài hạn + Khả năng ký các hợp đồng liên với các đơn vị khác đó là nguồn vốn liên doanh. + Khả năng huy đông vốn vay dài hạn từ ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu. + Căn cứ vào dự án tiền khả thi đã được duyệt sau khi đã xác định khả năng tự tài trợ để tìm ra số vốn cố định cần huy động thêm. * Lựa chọn nguồn tài trợ vốn cố định: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ các nguồn khác nhau như lợi nhuận để tái đầu tư, nguồn vốn liên doanh liên kết, nguồn ngân sách nhà nước tài trợ, nguồn vốn vay ngân hàng, huy động qua thị trường tài chính. Trong các nguồn kể trên có những ưu và nhược điểm khác nhau do đó doanh nghiệp cần cân nhắc lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý có lợi nhất cho doanh nghiệp. 1.3.1.2 Bảo toàn và phát triển vốn cố định Chính sách bảo toàn vốn được thực hiện ở nước ta từ năm 1991. Nội dung bảo toàn vốn đó là vốn cố định và vốn lưu đông, từ khu vực ngân sách nhà nước cấp về sau chính sánh bảo toàn vốn đựơc áp dụng rộng rãi đối với mọi loại hình doanh nghiệp khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm luôn chuyển vốn cố định mà việc bảo toàn vốn cố định dược thực hiện trên hai mặt: hiện vật và gía trị. - Hiện vật Giữ nguyên hình thái vật chất của TSCĐ hiện có khi giao nhận vốn mà bảo toàn về năng lực sản xuất của TSCĐ đó. Muốn vậy, trong quá trình sử dụng TSCĐ doanh nghiệp phải thực hiện đúng các qui chế, sử dụng bảo dưỡng sửa chữa, mua sắm nhằm nâng cao duy trì sử dụng TSCĐ. Đồng thời doanh nghiệp phải chủ động đổi mới thay thế TSCĐ cho phù hợp yêu cầu nền kinh tế thị trường. - Giá trị Trong điều kiện có sự biến động lớn về giá cả các doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành các qui định của nhà nước về việc điều chỉnh nguyên giá của TSCĐ cho phù hợp với giá cả thị trường Nội dung bảo toàn vốn cố định: - Xác định vốn cố định bảo toàn trong kỳ - Xác định vốn cố định đã bảo toàn - Xử lý bảo toàn. 1.3.1.3 Lựa chọn phưong pháp khấu hao thích hợp . Về nguyên tắc chung khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ ( cả hao mòn vô hình và hữu hình) . Nếu khấu hao cao hơn hao mòn thực tế thì sẽ làm tăng chi phí kinh doanh giả tạo làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ngược lại nếu khấu hao thấp hơn so với hao mòn thực tế thì không đảm bảo thu hồi vốn khi hết thời gian sử dụng TSCĐ. Do đó doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp cho chiến lược kinh doanh của mình sao cho đảm bảo thu hồi đủ vốn vừa không gây đột biến giá cả trên thị trường 1.1.3.4 Thực hiện chế độ bảo dưỡng sủa chữa lớn nâng cấp TSCĐ. Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất sản phẩm, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và công suất. Kịp thời phân tích tính toán kỹ hiệu quả việc sửa chữa lớn hay đầu tư mới, đối với những TSCĐ do hao mòn lớn hoặc không phù hợp với quá trình sản xuất thì tốt nhất nên đầu tư đổi mới ngược lại những TSCĐ năng lực sản xuất còn tốt thì nên thực hiện sửa chữa lớn sẽ kinh tế hơn 1.3.1.5 Thực hiện an toàn chủ động phòng ngừa rủi ro khi sử dụng TSCĐ Để hạn chế tổn thất do nhiều nguyên nhân thì doanh nghiệp phải thường xuyên mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài sản, trích quỹ dự phòng, giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn… * Đối với doanh nghiệp nhà nước: Ngoài các biện pháp nêu trên cần thực hiện tốt qui chế giao vốn và trách nhiêm bảo toàn vốn cố định đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường thì đây là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý để ràng buộc trách nhiệm quản lý vốn giữa các cơ quan nhà nước đại diện cho quyền sở hữu và trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quyền chủ động hơn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn cố định được giao. 1.3.1.6 Phân cấp quản lý sử dụng VCĐ. Mục tiêu phân cấp quản lý VCĐ là giúp cho doanh nghiệp chủ động sáng tạo trong quá trình sử dụng TSCĐ. Theo qui chế hiện hành của doanh nghiệp được quyền chủ động trong sử dụng TSCĐ như - Được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn để phục vụ kịp thời sản xuất kinh doanh - Được quyền cho cá nhân, tổ chức trong nước thu tài sản dể hoạt động nhưng phải mở sổ sách theo dõi về số tiền khấu hao theo qui định. Những TS kinh doanh hoặc cho thuê trên 10 năm thì số tiền không đựơc tính tại đơn vị đi thuê ngược lại những tài sản kinh doanh hoặc cho thuê dưới 10 năm thì khấu hao tính tại đơn vị đi thuê. - Doanh nghiệp được quyền đem quyền quản lý và sử dụng TSCĐ để thế chấp vay vốn tại cá tổ chức tín dụng. - Doanh nghiệp được quyền thanh lý tài sản hoặc bán tài sản không cần dùng lạc hậu về mắt kỹ thuật không có khả năng phục hồi. - Doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo qui định pháp luật hiện hành. 1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thường có các chỉ tiêu sau a) Hiệu suất sử dụng vốn cố định : Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kỳ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hiệu suất sử dụng VCĐ == Doanh thu (hoặc doanh thu thuần ) trong kỳ Vốn cố định bình quân trong kỳ Trong đó doanh thu thuần bằng tổng doanh thu trừ đi hàng kém bị trả lại, hàng giảm giá và thuế gián thu. Vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo công thức Vốn cố định bình quân trong kỳ == Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố đinh cuối kỳ 2 VCĐ đầu kỳ = nguyên giá TSCĐ đấu(cuối) kỳ-KH luỹ kế đầu(cuối)kỳ KH luỹ kế đầu(cuối) kỳ = KH dầu kỳ +KH tăng –KHgiảm b)Hàm lượng vốn cố định: Là chỉ tiêu nghịch đảo của hiệu suất sử dụng vốn cố định nó phản ánh mức đảm nhận về VCĐ chứa trên doanh thu và doanh thu thuần là bao nhiêu và được tính theo công thức Hàm lượng vốn cố định == Vốn cố định bình quân Doanh thu ( doanh thu thuần) c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định: là chỉ tiêu đành giá hiệu quả kinh doanh do vốn cố định tạo ra chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần : Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định == Lợi nhuận (lợi nhuận ròng) Vốn cố định bình quân Lợi nhuận = lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập d) Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp qua đó giúp doanh nghiệp có cơ sơ để xây dựng kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai. Hệ số hao mòn TSCĐ == Khấu hao luỹ kế Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá e) Hiệu suất sủ dụng TSCĐ: Phản ánh mộit đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất này càng cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Hiệu suất sử dụng TSCĐ == Doanh thu (doanh thu thuần) trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ f) Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao Hệ số trang bị TSCĐ == Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất g) Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng tài sản của doanh nghiệp Tỷ suầt đầu tư TSCĐ == Giá trị còn lại của TSCĐ * 100% Tổng tài sản l) Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp Ngoài nghiên cứu các chỉ tiên trên doanh nghiệp cần kết hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng loại cụ thể về mặt hiện để việc đánh giá được toàn diện và chính xác hơn. 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng dến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như góp phần nâng cao đời sống xã hội về cả vật chất lẫn tinh thần. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nhiệp chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố dó là nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. * Nhân tố khách quan - Chính sách kinh tế của nhà nước: Nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước cho nên bất kỳ một thay đổi nhỏ nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Đối với công tác quản lý và sử dụng vốn cố định thì thì các văn bản tài chính, kế toán thống kê gây ảnh hưởng rất lớn trong suốt quá trình kinh doanh nghiệp, nhất là các quy định về tính khấu hao và trích lập các quỹ, - Sự ổn định của nền kinh tế: Có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Một sự biến động nhỏ của thị trường đều ảnh hưởng dến các quyết định đầu tư, các chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nói chung doanh nghiệp phải nắm bắt được những thay đổi nhỏ của thị trường để kịp thời thích nghi mới có thể tồn tại và phát triển được. - Giá cả thị trường: Cụ thể là giá cả đầu vào cho các chi phí sản xuất , giá cả các sản phẩm mà doanh nghiệp vừa sản xuất ra có ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu và khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Sự tăng lãi vay cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp Ngoài các nhân tố trên việc kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi thiên tai dịch hoạ …Các nhân tố này tác động trực tiếp đến công tác quản lý và sử dụng TSCĐ và mức độ ảnh hưởng là không thể báo trước nên doanh nghiệp phải tìm cách hạn chế thiệt hại bằng cách lập dụ phòng, mua bảo hiểm * Nhân tố chủ quan : Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý và sự cố gắng của doanh nghiệp. Nhân tố chủ quan là nhân tố chủ yếu quyết định đến công tác quản lý và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Các nhân tố này có thể thấy trước, được sửa chữa, thay đổi bởi trình độ quản lý hay quyết định đúng đắn của lãnh đạo. Nhóm nhân tố này bao gồm: - Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo điểm xuất phát cho doanh nghiệp và định hướng cho mọi hoạt động trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc lựa chọn đúng ngành nghề kinh doanh giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. - Trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty: Con người là nguồn lực của mọi nguồn lực. Với đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ tay nghề, tinh thần trách nhiêm và đặc biệt có tâm huyết sẽ giảm thiếu được những hao hụt và lãng phí. Trình độ tay nghề công nhân vận hành sẽ quyết định đến công suất máy và hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. - Trình độ quả lý: Người quản lý có trình độ cao sẽ hướng doanh nghiệp theo hướng đi đúng, sẽ quyết định lựa chọn dây chuyền sản xuất nào có lợi cho doanh nghiệp. Nắm được các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong các doanh nghiệp sẽ góp phần giúp người lãnh đạo có thể có được những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp mình. Từ đó sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất mở rộng thị trường trong và ngoài nước Chương II Phân tích thực trạng công tác quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ đô 2.1. Khái quát chung về Công tyBánh Kẹo Thủ Đô 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty * Quá trình hình thành Sau khi nghiên cứu thị trường và phân tích tìm hiểu khả năng điều kiện của mỗi thành viên Công ty được xây dựng trên cơ tập hợp những thành viên đã có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về sản xuất kinh doanh bánh kẹo. Với hai thành viên đã tốt nghiệp qua các trường kinh tế và quản lý, vào ngày 09/8/2000 Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương Mại 699/TM-TCCB ngày 10/10/1996 - Tên Công ty là Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô - Trụ sở chính : Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô 243 phố Mai Dịch Cầu Giấy- Hà nội - Điện thoại : 04.7641138 - Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Đặng Hoàng Dương - Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Kim Hải Doanh nghiệp ra đời sau khi luật doanh nghiệp được sửa đổi 1/7/2000 và đường lối của Đảng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Sự động viên khuyến khích của Nhà nước, các cơ quan chức năng, sự quan tâm của quận là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. * Quá trình phát triển Với vốn điều lệ ban đầu 6,5 tỷ Công ty đã đầu tư vào trang thiết bị sản xuất Công ty gồm 3 xí nghiệp thành viên và bốn phòng ban chuyên nghành Ban đầ có 100 công nhân lao động nay đã giải quyết trên 400 lao động có công ăn việc làm ổn định Doanh thu của Công ty theo báo cáo tài chính năm 2000 là 8,52 tỷ, sau một năm doanh thu tăng lên đến 10,92 tỷ, vốn điều lệ được bổ sung cho đến nay là 7,72 tỷ và cho đến năm 2004 doanh thu là 19.83 tỷ hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt . Trong năm 2000 hệ thống vòng quay vốn là 2 lần và cho đến nay là 6 lần và qua đó quy mô của doanh nghiệp tăng 35% vượt chỉ tiêu kế hoạch là 15%. Lực lượng lao động tăng, các mối quan hệ trong kinh doanh cũng tăng lên và ngày càng hoàn thiện. Ngay từ khi mới thành lập công ty luôn đánh giá cao sự năng đông của giới trẻ nên luôn luôn tạo mọi điều kiện cho cán bộ công nhân trong công ty phát huy mọi khả năng vốn co của mình. Hiện tại số cán bộ tốt nghiệp từ các trường đại học chuyên nghành về kinh tế chiếm khoảng 32% hầu hết công tác tại phòng kinh doanh. Các sản phẩm của Công ty ngày càng đa dang và phong phú. Ban đầu có 6 sản phẩm nay có trên 25 loại sản phẩm như kẹo hoa quả, kẹo cứng, kẹo vừng,kẹo sôcôla … ngày càng có chỗ đứng trên thị trường. Hiện nay số lượng cán bộ nhân viên Công ty như sau: + Trên 50 người làm việc ở các phòng ban khác nhau trong đó có 8 người làm ở phòng kế toán. + Trên 300 người làm việc ở phòng sản xuất. + Số còn lại làm ở các khâu vân chuyển , tiêu thụ sản phẩm. Về tài chính ban đầu với số vốn ít ỏi 6,5 tỷ VNĐ do sự hoạt động có hiệu quả của Công ty nay đã tăng lên 9,2 tỷ VNĐ với mức doanh thu như sau: Năm 2002: 13,250 tỷ VNĐ. Năm 2003: 16,532 tỷ VNĐ Năm 2002: 19.830 tỷ VNĐ Qua đó, ta thấy doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm, điều đó khẳng định hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành ổn định, liên tục và ngày càng phát triển Công ty đã hoàn thành đầy đủ việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước. Thu nhập bình quân của mỗi cán bộ công nhân viên của Công ty là 1.400.000 VNĐ/tháng. Tóm lại tài chính của Công ty thường xuyên được giám sát, quản lý chặt chẽ. 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty. * Chức năng: - Mua gia công sản xuất chế biến suất nhập khẩu, dịch vụ để tạo ra hàng hoá, góp phần đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. - Kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo như: Kẹo gôm, kẹo dừa, bánh quy, kẹo hoa quả, sôcôla…vv, rượu, nước giải khát, - Trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, phương tiên sản xuất theo quy định của pháp luật. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu dịch vụ của Công ty theo pháp luật hiện hành - Quản lý, sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước bảo toàn và phát triển - Thực hiện đầy đủ cam kết theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán các hợp đồng kinh doanh - Quản lý và sử dụng nhân viên theo sự phân cấp quả lý cán bộ điều hành 2.1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô 2.1.3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức Công ty TNHH bánh kẹo thủ đô là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên để sản suất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty được xây dựng với bộ máy rất gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng đã làm cho Công ty phát triển và đứng vững trên thị trường. Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị, 2có quyền hành cao nhất và chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng, các khách hàng và cán bộ công nhân viên trong Công ty về mọi hoạt động của Công ty. Bên cạnh Hội đồng quản trị là Giám đốc Công ty phụ trách về tài chính và kinh doanh. * Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp gồm: + Hội đồng quản trị của doanh nghiệp + Ban Giám đốc Công ty (gồm một Giám đốc và một phó Giám đốc) + Giám đốc các xí nghiệp thành viên- Trưởng phòng trưởng các phòng ban + Các tổ công tác tổ sản xuất + Cán bộ nhân viên, cán bộ trực thuộc ban Giám đốc * Đặc điểm tổ chức sản xuất: Công ty tổ chức sản xuất theo ba phân xưởng bao gồm: + Phân xưởng sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm + Phân xưởng sản xuất bánh Biscus + Phân xưởng sản xuất bột canh Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Hội đồng quản trị Giám đốc Xí nghiêp sản xuất bánh kẹo Xí nghiêp sản xuất bột canh Xí nghiêp sản xuất bánh biscus Phòng kế toán tài chính Phòng vật tư sản xuất Phòng tiêu thụ, quảng cáo Phòng kỹ thuật KCS Phòng tổ chức hành chính bảo vệ Trong các xí nghiệp có các phân xưởng, các phân xưởng này chịu sự điều hành trực tiếp của phó Giám đốc cùng sự phối hợp của các phòng ban chức năng có liên quan. Trong phân xưởng thủ trưởng cao nhất là quản đốc chịu trách nhiêm trước phó giám đốc Công ty về mọi hoạt động của phân xưởng. Trong phân xưởng có các tổ chức chuyên môn, mỗi tổ từ 15 đến 20 người do tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý. Sự thống nhất lãnh đạo từ Giám đốc tới đầu mối liên quan, sự bình đẳng mang tính chuyên hoá cao tạo ra sức mạnh tổng hợp cho doanh nghiệp một hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả tăng trưởng tốt * Đặc điểm bộ máy kế toán: Với chức năng cơ bản là hạch toán và quả lývốn và tài sản nhà nước giao, thực hiện theo chế độ thống kê theo qui định hiện hành hiện hành Hiện nay bộ máy kế toán của công ty TNHH Bánh Kẹo Thủ Đô được tổ chức tại phòng tài kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành về tổ chức công tác kế toán chế độ tập trung. Sau khi nhận được các chế độ chứng từ ban đầu theo sự phân công thực hiện các công tác kế toán từ kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, cho tới việc ghi sổ tổng hợp hệ thống hoá đơn, số liệu để cung cấp thông tin phụ vụ cho yêu cầu quản lý.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34185.doc