Quy hoạch sử dụng đất ở điểm tái định cư Pa khoá - Sìn hồ – Lai châu

Chương I: Cơ sở khoa học của Quy Hoạch sử dụng đất I. đặc điểm và vai trò, nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất. 1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất. Về mặt thuật ngữ “Quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như : phân bố, bố trí, xắp xếp, tổ chức,...“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định ( Vùng đất, khoanh đất, vạc đất, mảnh đất, miếng đất...) có vị trí lãnh thổ, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành ( Đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện đĩa h

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quy hoạch sử dụng đất ở điểm tái định cư Pa khoá - Sìn hồ – Lai châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ ánh sáng, trạng thái thực vật với tính chất lý hoá khác nhau ...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch, đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định. Về mặt bản chất cần xác định dựa trên quan điểm nhận thức đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai và việc tổ chức sử dụng đất đai như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Thể hiện đồng thời 3 tính chất : kinh tế ( Bằng hiệu quả sử dụng đất đai) kỹ thuật ( Các tác nghiệp chuyên môn, kỹ thuật, điều tra, khảo xát xây dựng bản đồ, khoanh định quản lý số liệu ... ) và pháp chế ( xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật ) Vậy quy hoạch sử dụng đất đai là các biện pháp của nhà nước ( Thể hiện đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ ( mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo những mục đích nhất định ), hợp lý ( đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu và mục đích sử dụng ), khoa học (áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến ), và có hiệu quả cao nhất ( đáp ứng đồng bộ cả ba lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường) thông qua việc phân bố quỹ đất đai ( khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất đai như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể) nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường. Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năn: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường. 2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống chế vĩ mô, chỉ đạo, tính tổng hợp chung và dài hạn là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau : - Tính lịch sử - xã hội : Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt : Lực lượng sản xuất ( Quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất ). Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai là sức tự nhiên ( Như điều tra, khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với người (Xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng giữa những người chủ đất - giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ). Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vây nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý (Là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hưu đất đai : Phân chia tập trung đất để mua bán, phát canh thu tô.) - Tính tổng hợp : Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở 2 mặt : Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ : toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân ( Trong quy hoạch sử dụng đất đai thường động chạm đến việc sử dụng đất của cà 6 loại đất chính là : đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng) ; quy hoạch sử đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học kinh tế và xã hội như : khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai , sản xuất nông công nghiệp môi trường sinh thái.... Với đặc điểm này quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn nhu cầu sử dụng đất; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực, xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố và sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định. - Tính dài hạn : Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như ( Sự thay đổi về nhân khẩu tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoa, hiện đại hoá nông nghiệp ...), từ đó xác định trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kê hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài nền kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (Cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến.Thời hạn ( Xác định phương hướng, chính sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội ) của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 đến 20 năm hoặc lâu hơn. - Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô : Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (Mang tính đại thể không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy qui hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính khái lược các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và chiến lược về sử dụng đất của các ngành như: - Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng - Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành - Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và cân bố đất đai trong vùng - Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng - Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất. Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định nên chỉ tiêu quy hoạch cùng khái lược hoá quy hoạch sẽ càng ổn định. - Tính chính sách : Quy hoạch sử đất đai thể hiện rất mạnh các đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Quy hoạch sử đất đai là một công cụ quản ly khoa học của nhà nước ở nước ta quy hoạch sử đất đai nhằm phục vụ cho nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội góp phần giải quyết các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai để sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất ngày càng bộc lộ rõ rệt. Khi xây dựng phương án quy hoạch sử đất đai phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội. Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. - Tính khả biến Do qui hoạch sử dụng đất đai trong khoảng thời gian tương đối dài, dưới sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế- xã hội, kỹ thuật và công nghệ nên một số dự kiến ban đầu của quy hoạch không còn phù hợp. Theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, tính chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử đất đai không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa bổ xung, hoàn thiện qui hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện vấn đề qui hoạch. Điều này thể hiện tính khả biến của qui hoạch, quy hoạch sử đất đai luôn là qui hoạch động một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “ Qui hoạch - thực hiện - Qui hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện” Với chất lượng và mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao. 3. Vai trò của quy hoạch sử đất đai . Đất đai đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nếu không có đất đai thì sẽ không có bất cứ một hình thức sản xuất nào và cũng sẽ không có tồn tại của loại người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quí giá cho sự sống, phát triển trên trái đất, nhà nước là chủ sở hữu toàn bộ đất đai trên phạm vi lãnh thổ cả nước. Tuy nhiên đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt được nhà nước giao một phần cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khai thác sử dụng nhà nước là chủ thể quản lý. ý trí Đảng, nhà nước và nhân dân ta về vấn đề đất đai được thể hiện trên các văn bản pháp luật, hiến pháp. Đặt đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan cho thấy vai trò của qui hoạch sử dụng đất: - qui hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua qui hoạch sử dụng đất Nhà nước nắm được quỹ các loại hình sử dụng đất, xu thế biến động. Qua nội dung bản qui hoạch Nhà nước thể hiện ý trí của mình bằng các định huyện sử dụng đất sao cho có hiệu quả nhất phục sự nhgiệp phát triển kinh tế xã hội. Qui hoạch sử dụng đất bố trí đất đai cho từng lĩnh vực cụ thể biểu hiện quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước đối với qui hoạch đất đai. Mặt khác qui hoạch còn cho phép Nhà nước có cơ sở để quản lý đất đai chắc chắn và trật tự hơn. Qui hoạch sử dụng đất là một khâu trong quá trình kế hoạch hoá, nó cụ thể hoá các chiến lược, biến các mục tiêu của chiến lược đề ra thành hoạt động trên thực tiễn, thông qua các bước đi cụ thể trong từng giai đoạn. Để xây dựng phương án qui hoạch sử dụng đất đai, trước hết cần phải xác định được định hướng và nhu cầu sử dụng đất dài hạn dựa vào các số liệu thống kê đất đai và nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành, lĩnh vực sẽ lập dự báo sử dụng đất đai sau đó xây dựng phương án qui hoạch kế hoạch sử dụng và bảo vệ quĩ đất theo đối tượng và mục đích sử dụng. Các dựa báo trên liên quan chặt chẽ đén chiến lược sử dụng tài nguyên đất thông qua các nội dung của chiến lược sử dụng đất đai tiến hành dự báo theo nhu cầu của nội dung chiến lược. Qui hoạch sử dụng đất đai giúp cho việc khai thác và phối hợp các nguồn lực có hiệu quả nhất. Từ đó hình thành nên các vùng chuyên môn hoá, tập trung các yếu tố sản xuất, nâng cao trung độ sản xuất qua đó thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển. Đồng thời thông qua qui hoạch đất đai được điều phối, phân bổ một cách hợp lý nhất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng đất quyền lợi của toàn xã hội. Qui hoạch sử dụng đất đai góp phần tích cực thay dổi quan hệ sản xuất nông thôn nhằm sử dụng đất, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, qui hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau. Qui hoạch sử dụng đất đai có vai trò thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu sản xuất đặc biệt. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, qui hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất; xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư và để phát triển sản xuất đảm bảo an ninh phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá xã hội. 4. Nhiệm vụ của quy hoạch sử đất. Nhiệm vụ của quy hoạch sử đất đai đối với mỗi quốc gia cũng như từng vùng trong một nước ( khác nhau về không gian) ở các giai đoạn lịch sử khác nhau (Về thời gian ) rất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ cụ thể của quy hoạch sử đất đai theo lãnh thổ hành chính là : - Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai, đặc biệt là đất chưa sử dụng. Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng đất trong thời hạn lập qui hoạch( dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng số lượng và chất lượng đất đai). - Xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu khống chế (chỉ tiêu khung) để quản lý vĩ mô với từng loại sử dụng đất ( 6 loại đất chính theo luật định ) - Phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đất đai điều chỉnh cơ cấu và phân bố sử dụng đất đai. - Tổ một cách hợp lý việc khai thác, cải tạo, bảo vệ đất đai. - Phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích; hình thành phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất đai nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhât. 5. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với các loại quy hoạch khác. 5.1. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội . Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử đất là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất; xây dựng phương án qui hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý. Như vậy qui hoạch sử dụng đất đai là qui hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, những nội dung của nó phải được điều hoà thống nhất với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội . 5.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với dự báo và chiến lược dài hạn sử dụng đất đai. Công tác dự báo sử dụng đất đai với thời gian dài ( 10 -20 năm) có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược sử dụng đất đai. Mục tiêu cơ bản của dự báo sử dụng đất đai vừa là xác định các tiềm năng để mở rộng diện tích và định hướng sử dụng các loại đất, vừa xác định định hướng sử dụng đất cho các mục tiêu khác. Để đảm bảo dự báo sử dụng đất có cơ sở khoa học, cần thiết phải phối hợp chặt chẽ với các loại dự báo khoa học thành một hệ thống thống nhất và dự báo phát triển kinh tế - xã hội. Đó là các dự báo phát triển khoa học - công nghệ, dân số phát triển kinh tế và xã hội .... Các nhiệm vụ đặt ra của qui hoạch sử dụng đất đai chỉ có thể thực hiện thông qua việc xây dựng các dự án qui hoạch với đầy đủ cơ sở về mặt kinh tế, kỹ thuật và pháp lý. Trong thực tế việc sử dụng các tài liệu điều tra và khảo sát địa hình, thổ nhưỡng sói mòn đất thuỷ nông, thảm thực vật ... Các tài liệu về kế hoạch dài hạn của tỉnh, huyện, xã; hệ thông phát triển kinh tế của các ngành ở từng vùng kinh tế - tự nhiên; các dự án qui hoạch huyện qui hoạch xí nghiệp, dự án thiết kế về cơ sở hạ tầng là điều kiên thuận lợi để nâng cao chất lượng và tăng tính khả thi cho dự án qui hoạch sử dụng đất đai. Dự báo cơ cấu đất đai (cho lâu dài ) liên quan chặt chẽ với chiến lược sử dụng tài nguyên đất đai, với dự báo sử dụng tài nguyên nước, rừng, dự báo phát triển các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, cơ sở hạ tầng ....Chính vì vậy việc dự báo sử dụng đất với mục tiêu cơ bản là xác định tiềm năng để mở rộng diện tích và cải tạo đất nông - lâm nghiệp xác định định hướng sử dụng đất cho các mục đích chuyên dùng khác phải được xem xet một cách tổng hợp cùng với các dự báo về khoa học kỹ thuật, dân số, xã hội...Trong cùng một hệ thống thống nhất về dự báo phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nội dung của chiến lược sử dụng đất đai bao gồm : - Phân tích hiện trạng phân bố và sử dụng quỹ đất của các ngành kinh tế quốc dân - Xác định tiềm năng đất để khai hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp - Xác định nhu cầu đất đai cho các ngành kinh tế quốc dân - Thiết lập các biện pháp cải tạo phục hồi và bảo vệ quỹ đất cũng như để hoàn thiện sử dụng đất - Xây dựng dự báo ( khoa học - kỹ thuật) phân bố quỹ đất cho các ngành kinh tế quốc dân, theo các đối tượng và mục đích sử dụng (Lập biểu chu chuyển đất đai cho các thời kỳ định hướng) Trong trong thực tiễn khi qui hoạch sử dụng đất đai thường nảy sinh yêu cầu xây dựng qui hoạch chuyên ngành đối với các công trình cơ sở hạ tầng gắn liền với đất như : Hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống các điểm dân cư .... Để đảm bảo thống nhất giữa qui hoạch sử dụng đất với các công trình trên cần dựa trên cơ sở dự báo sử dụng đất chung của vùng. 5.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử đất đai với qui hoạch phát triển nông nghiệp. Qui hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp bược đi về nhân tài, đảm bảo cho các ngành nông nghiệp phát triển đạt tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá giá trị sản phẩm ...trong thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Qui hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ của việc qui hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên qui hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng đất của các ngành trong nông nghiệp, những chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hoà qui hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại qui hoạch này có mối quan hệ vô cùng mật thiết và không thể tách rời lẫn nhau. 5.4. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch đô thị Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát triển của đô thị, qui hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng đô thị các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý, toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo ra những điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong qui hoạch đô thị cùng với việc bố trí cụ thể khoản đất dùng cho các dự án, sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và xắp xếp các nội dung xây dựng. Qui hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian (hệ thống đô thị )trong khu vực quy hoạch đô thị. Qui hoạch đô thị và quy hoạch sử đất đai công nghiệp có mối quan hệ diện và đều cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục,quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng. Trong qui hoạch đô thị sẽ được điều hoà với qui hoạch sử dụng đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo những điều kiện tốt cho xây dựng phát triển đô thị. 5.5. Quan hệ giữa qui hoạch sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành Quan hệ sử dụng đất đai với qui hoạch các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Qui hoạch các ngành là cơ sở và là bộ phận hợp thành của qui hoạch sử dụng đất đai nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của qui hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn cục, không có sự sai khác về qui hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể ( Có cả qui hoạch ngắn hạn và dài hạn). Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo về nội dung : Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể cục bộ, (qui hoạch ngành ) Một bên là sự định hướng chiến lược và tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử đất đai ). II. căn cứ và phương pháp xây dựng qui hoạch sử dụng đất đai 1. Căn cứ xây dựng quy hoạch sử dụng đất. 1.1. Căn cứ pháp lý. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, ở nước ta, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp đã và đang gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai, bình quân mỗi năm phải chuyển 30.000 ha đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng sang mục đích khác. Kinh nghiệm thực tiễn cùng với đổi mới tư duy và nhận thức đã trả lại cho đất đai giá trị đích thực vốn có của nó ( là nguồn tài nguyên quốc gia) vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay đổ được việc sử dụng không hợp lý đất đai liên quan chặt chẽ với mọi hoạt động của từng ngành và tưng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước luôn coi đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. - Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 đã khẳng định “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân” “ Nhà nước thông nhất quản lý đất đai theo qui hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng múc đích và có hiệu quả”( chương II điều 18) - Điều 1 luật đất đai năm 1993 cũng nêu rõ “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” - Điều 13 Luật đất đai xác định một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai là “qui hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai” - Điều 19 của luật đất đai khẳng định “ Căn cứ để quyết định giao đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt” - Nghị định số 01/1997/QH9 Quốc hôi khoá 9 kỳ họp thứ 11 ( Tháng 9 /1997) về kế hoạch sử dụng đất đai cả nước năm 2000 và đẩy mạnh công tác qui hoạch sử dụng đất các cấp trong cả nước. Quyết định số 322 /BXD- ĐT ngày 28-12-1993 của bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định các đồ án qui hoạch xây dựng đô thị. - Thông tư 1842/2001/T T-TCĐC ngày 1/10/2002 của Tổng cục địa chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/2001/NĐ-CP của Chính phủ về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quyết định số 1497/QĐ-CT ngày 24-12-2001 của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt lập dự án qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất để điều chỉnh bổ sung huyện Từ Sơn thời kỳ 2002 - 2010. - Nghị định của chính phủ số 68/2001/NĐ -CP ngày 01/10/2001 về qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai - Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 về điều lệ quản lý qui hoạch đô thị - Điều 18 (luật đất đai 1993) quy định thẩm quyền xét duyệt qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. 1.2- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh: Qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội bao gồm nhiều phương án kinh tế, xã hội về phát triển nhân lực và phân bố lực lượng sản xuất không gian ( Lãnh thổ) có chú ý đến chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới, nhằm đảm bảo việc phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo an ninh quốc phòng. Qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội phải đảm bảo luận chứng khoa học. 1.3. Quy hoạch phát triển đô thị: Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát triển của đô thị, qui hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng đô thị các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý, toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo ra những điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. 1.4 Yêu cầu bảo vệ môi trường : Yêu cầu bảo vệ tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và phát triển bền vững về môi trường cũng như phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo sự đồng bộ, toàn diện, giữa các vùng miền tránh sự huỷ hoại về môi trường trong hiện tại và tương lai… 1.5. Hiện trạng quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất đai Căn cứ vào thực trạng quỹ đất và nhu cầu sử dụng đất nhằm đề ra kế hoạch sử dụng đất đai sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất từ đó đưa ra quy hoạch sử dụng đất đai, sắp xếp lại quỹ đất một cách hơp lý,toàn diện, đảm bảo cho sự phát triển vùng một cách hàI hoà… 1.6. Định mức sử dụng đất Căn cứ vào mức độ thích hợp so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội hiện tại và tương lai của các loại đất: đất khu dân cư, đất xây dựng công nghiệp, các công trình kết cấu hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, điên, nước ...đất cho việc hoạt động dịch vụ và du lịch . 1.7. Tiến bộ khoa học công nghệ: Gồm kỹ thuật canh tác, làm đất tưới tiêu các phương pháp hoá học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biện pháp nông, lâm, thuỷ, chống xói mòn .... quy tụ trong một hệ thống lãnh thổ thống nhất. 1.8.Kết quả thực hiện qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước: Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước lac căn cứ cho bản quy hoạch sử dụng đất đai hiên tại và dự báo khả năng sử dụng đất và quỹ đất trong tương lai.Quy hoạch sử dụng đất đai trong hiện tại dựa và các bảng dữ liệu và hiện trạng sử dụng của các vùng,lãnh thổ… 2 . Phương pháp và nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai 2.1. Phương pháp 2.1.1. Kết hợp phân tích định tính và định lượng Phân tích định tính là việc phán đoán mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế xã hội với sử dụng đất trên cơ sở các tư liệu được điều tra xử lý. Phân tích định lượng dựa trên phương pháp số học để lượng hoá mối quan hệ tương hỗ giữa sử dụng đất với quan hệ kinh tế xã hội. Khi xây dựng qui hoạch tổng thể sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa phân tích định tính định lượng. Qui hoạch sử dụng đất đai là công việc rất phức tạp và khó khăn. Nhiều vấn đề sử dụng đất có tính quy luật, phương pháp định tính là phương thức đắc lực giúp nhân thức đúng và làm rõ những quy định đó. Trong trường hợp thông tin tư liệu chưa hoàn thiện, việc phối hợp thống nhất giữa tri thức và khoa học và phân toán kinh nghiệm có tác dụng vô cùng quan trọng. Phương pháp kết hợp đó được thực hiện theo trình tự phân tích định tính, nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những thông tin, căn cứ thu thập được số lượng hoá bằng phương pháp số học. Như vậy kết quả qui hoạch sẽ phù hợp với thực tế hơn. 2.1.2. Kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cứu sử dụng đất trên cơ sở tổng thể toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xã hội ở phạm vi tương đối rộng mối quan hệ sử dụng đất với các yếu tố hạn chế khác. Phân tích vi mô được thực hiện với đối tượng nghiên cứu là sử dụng đất mang tính cục bộ của từng khu vực hoá từng ngành nhằm xác định mối quan hệ giữa sự thay đổi động thái sử dụng đối với các nhân tố hạn chế. Qui hoạch tổng thể sử dụng đất bắt đầu từ vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu chiến lược của qui hoạch tổng thể, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của các đối tượng sử dụng đất, cụ thể hoá làm sâu thêm, hoàn thiện và tối ưu hoá qui hoạch. Qui hoạch tổng thể có tác dụng vừa điều tiết khống chế vĩ mô vừa giải quyết các vấn đề vi mô, tạo điều kiện xử lý tốt mối quan hệ toàn cục và cục bộ. 2.1.3. Phương pháp cân bằng tương đối Quy trình xây dựng và thực thi qui hoạch tổng thể sử dụng đất là quá trình diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người. Trong đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sử dụng đất ở thời điểm nào đó. Theo đà phát triển của kinh tế xã hội, sẽ nảy sinh sự mất cân bằng mới về cung cầu đối với sử dụng đất. Do đó, qui hoạch sử dụng đất đai là một qui hoạch động, sự mất cân đối trong sử dụng đất đai luôn được điều chỉnh và các vấn đề được sử lý nhờ phân tích động. 2.1.4. Các phương pháp toán kinh tế dự báo và ứng dụng công nghệ tin học trong qui hoạch sử dụng đất đai. áp dụng các phương pháp toán kinh tế, và dự báo trong qui hoạch đất đai là quá trình sáng tạo phức tạp. Việc áp dụng 1 cách máy móc với mô hình toán kinh tế chung có thể làm đơn giản hoá xoá bỏ tính đặc thù của bài toán, đặc biệt khi thiếu các mô hình tương ứng, phù hợp với qui hoạch đất đai. Với chức năng đa dạng của đất đai, việc dự báo sử dụng đất trở thành hệ thống lượng chất phức tạp mang tính chất xác xuất. Dự báo sử dụng tài nguyên đất đai luôn chịu sự ảnh hưởng của hai nhóm yếu tố : - Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội : bao gồm việc sản xuất lương thực thực phẩm ; sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp ; phân bố công nghiệp, xây dựng, giao thông liên lạc, thành phố, các khu dân cư nông thôn, nghỉ ngơi đất quốc phòng, rừng, đất chưa sử dụng. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật : gồm kỹ thuật canh tác, làm đất tưới tiêu các phương pháp hoá học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biện pháp nông, lâm, thuỷ, chống xói mòn .... quy tụ trong một hệ thống lãnh thổ thống nhất. Dự báo sử dụng đất có thể thực hiên theo trình tự : Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất : dự báo tiềm năng và khả năng cải tạo đất, cân đối nhu cầu sử dụng đất trong tương lai. Các mô hình dự báo trong qui hoạch sử dụng đất đai bao gồm : Dự báo phân bố loại đất; Dự báo sử dụng cụ thể; Dự báo tổng hợp phân bố và sử dụng đất. Khi thiết lập mô hình sử dụng đất cụ thể thì cơ cấu và chất lượng có ý nghĩa quan trọng. Việc tăng chất lượng đất cần được chú ý đặc biệt. Hàm mục tiêu có thể biểu diễn dưới dạng tổng các tích của điểm giá trị của đất với diện tích của chúng. 2.2. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung cụ thể của qui hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính là : - Nghiên cứu phân tích và tổng hợp hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai, đặc biệt là đất chưa sử dụng; đề xuất phương hướng và mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản về sử dụng đất trong thời gian lập qui hoạch( dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng đất đai ). - Xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành để đưa ra các chỉ tiêu khống chế chỉ tiêu chung) để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất (6 loại) - Phân tích hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, điều chỉnh cơ cấu và phân bố sử dụng đất đai. - Tổ chức một cách hợp lý việc khai thác, cải tạo bảo vệ đất đai. Qui hoạch sử dụng đất đai có giá trị pháp lý sẽ là cở sở để xây dựng và phê duyệt qui hoạch sử dụng đất đai các chuyên ngành và các khu vực dựa trên bảng cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành và danh giới được hoạch định cho từng khu vực. Nội dung đều phản ánh việc điều chỉnh cơ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT372.doc
Tài liệu liên quan