Quy hoạch sử dụng đất xã an tiến 2003-2012)

Mở đầu 1. Sự cần thiết của công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là nguồn lực để tạo nên sản phẩm nuôi sống con người. Đặc biệt đối với nông nghiệp, đất đai là nguồn tư liệu sản xuất không gì có thể thay thế được. Hơn thế nữa, đất đai còn là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, các công trình kiến trúc công cộng, các cơ sở kinh tế. Do đó việc sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả không nhữ

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quy hoạch sử dụng đất xã an tiến 2003-2012), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tránh được lãng phí đất mà còn mang lại lợi ích to lớn cho con người.Trước vấn đề này cùng với sự phát triển của xã hội, dân số càng tăng, đời sống con người càng ngày càng được nâng cao, chính vì vậy nhu cầu sử dụng đất vào mỗi mục đích khác nhau cũng khác nhau. Do đó, mỗi quốc gia cần phải có những chính sách quản lý chặt chẽ quỹ đất, đó chính là nhiệm vụ và mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai nhằm cải tiến sử dụng đất đai tốt hơn, quy hoạch sử dụng đất đai phải thực tế và được tính toán đầy đủ, chính xác để có khả năng thực hiện hoặc thay đổi như mong muốn. Tất cả các thay đổi đều phải dựa trên luật đất đai năm 1993 sửa đổi, các văn bản, các chính sách mà nhà nước ban hành. Để xây dựng phương án sử dụng đất đai cho một vùng một khu vực nào đó, trong một giai đoạn xác định thì trước hết phải xác định được định hướng và nhu cầu sử dụng đất đai dài hạn trên phạm vi toàn lãnh thổ. Nhà nước thống nhất quản lý đất đai trên cơ sở thống kê toàn bộ diện tích đất đai về mặt số lượng và chất lượng. Từ các số lượng thống kê đất đai và nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành trong các lĩnh vực khác nhau sẽ lập dự báo sử dụng đất đai. Sau đó sẽ xây dựng quy hoạch sử dụng và bảo vệ quỹ đất đai cho thời gian trước mắt cũng như lâu dài trên phạm vi cả nước theo đối tượng và mục đích sử dụng. Quy hoạch sử dụng đất tức là giải quyết một nhiệm vụ là sử dụng hợp lý quỹ đất đai gắn với sự phân bổ lực lượng sản xuất theo nguyên tắc từ trên xuống dưới từ tổng quát đến chi tiết và ngược lại sẽ chỉnh lý hoàn thiện từ dưới lên trên. Trong thực tiễn khi quy hoạch sử dụng đất đai thường nảy sinh yêu cầu xây dựng quy hoạch chuyên ngành như : hệ thống giao thông, các công trình công cộng, khu dân cư. Quy hoạch sử dụng đất đai phải được thực hiện tuần tự từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chuyên ngành, giải quyết cụ thể vấn đề sử dụng đất trên cơ sở áp dụng những tiến bộ và thành tựu khoa học. Mọi vấn đề liên quan đến việc sử dụng và bảo vệ đất đai ở các cấp độ khác nhau ( dự báo, phương án quy hoạch ) đều liên quan đến các lĩnh vực như công nghiệp, năng lượng, giao thông, xây dựng và đặc biệt là việc phát triển và phân bố lực lượng sản xuất. Chính vì vậy, quy hoạch sử dụng đất phải giải quyết được mọi vấn đề sử dụng đất đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai tránh tình trạng chuyển mục đích sử dụng một cách tuỳ tiện. Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh của khoa học và công nghệ, hơn thế nữa đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước vì vậy mà sử dụng và quản lý đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm là rất cần thiết. 2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp nghiên cứu. 2.1 Mục tiêu Từ thực trạng tình hình sử dụng đất đai của huyện áp dụng những kiến thức đã học đưa ra phương án sử dụng đất một cách hợp lý nhất và đem lại hiệu quả cao nhất. 2.2 Nội dung nghiên cứu - Cơ sở khoa học của việc quy hoạch sử dụng đất - Hiện trạng của vấn đề quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất - Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cho cấp xã 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp điều tra khảo sát : Điều tra, thu thập thông tin ( số liệu, sự kiện ) cần thiết phục vụ cho công tác quy hoạch. Trên cơ sở thông tin đó phân tích đánh giá tìm ra quy luật biến động từ đó tìm xu hướng biến động trong tương lai để có phương án điều chỉnh thích hợp. 2.3.2 Phương pháp bản đồ : Dùng bản đồ biểu diễn mọi thông tin cần thiết trên bản đồ tỉ lệ thích hợp. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch đất đai, bản đồ thổ nhưỡng nông hoá, bản đồ khảo sát, bản đồ địa hình. 2.3.3 Phương pháp thống kê : Phân nhóm các đối tượng điều tra có cùng chỉ tiêu, xác định các giá trị của chỉ tiêu phân tích tương quan giữa các yếu tố. Phương pháp này nhằm : - Nghiên cứu tình hình sử dụng đất đai. - Phân tích đánh giá về diện tích, vị trí và khoảng cách - Đánh giá các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu kinh tế xã hội kỹ thuật 2.3.4 Phương pháp định mức : Nhằm dự đoán và tạo ra các hình thức tổ chức lãnh thổ mới dựa vào định mức tính toán về thời gian, chi phí vật chất, lao động, thức ăn, nhiên liệu. 2.3.5 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia giàu kinh nghiệm để lựa chọn phương án sử dụng đất tối ưu. 3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, khai thác triệt để tiềm năng đất phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội ổn định. Đồng thời làm cơ sở vững chắc cho việc quản lý đất đai tốt, đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao. Chương I Cơ sở khoa học của việc quy hoạch sử dụng đất 1.1Căn cứ pháp lý và cơ sở lập quy hoạch sử dụng đất. 1.1.1Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất. Về mặt thuật ngữ thì “ Quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhất định bằng những hoạt động như : phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức. “Đất đai” là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó : bao gồm khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình... tất cả những tính chất đó tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nước ta có diện tích tự nhiên là 32 924 060 ha (theo tổng kiểm kê đất đai năm 2000 của TCĐC) và đang được Sử dụng như sau: - Đất nông nghiệp 9.345.345 ha chiếm 28.39% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 40.76% tổng diện tích đất đã sử dụng vào các mục đích. - Đất lâm nghiệp có rừng 11.580.755 ha chiếm 35.17% tổng diện tích tự nhiên. - Đất chuyên dùng có1.532.843 ha chiếm 4.60% tổng diện tích tự nhiên. - Đất ở 443.178 ha chiếm 1.35% tổng diện tích tự nhiên. - Đất chưa sử dụng là 10.021.993 ha chiếm 30.44% tổng diện tích tự nhiên. Việt Nam là nước có quy mô diện tích lãnh thổ trung bình xếp thứ 59 trên tổng số hơn 200 nước trên thế giới, nhưng số dân đông ( hàng thứ 13 thế giới ). Bình quân diện tích tự nhiên đầu người rất thấp chỉ bằng 1/7 mức bình quân của thế giới. Đất đai là nguồn tài nguyên không tái tạo được và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người chỉ có 1074 m2 với 80% dân sống ở nông thôn nên bình quân đất nông nghiệp trên một lao động nông nghiệp chỉ có 3446 m2. Như vậy, sử dụng đất đai một cách khoa học hợp lý là nhiệm vụ mang tính cấp bách và lâu dài ở nước ta. Từ đó có thể thấy, sử dụng đất đai cần phải làm quy hoạch. Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất đai một cách hợp lý là một vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, thực chất đó là vấn đề liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đai là việc làm thể hiện đồng thời các tính chất sau: - Tính kinh tế : Thể hiện ở hiệu quả sử dụng đất đai - Tính kỹ thuật : Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu. - Tính pháp chế : Xác định tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất đai theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật. - Tính nhà nước: + Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành trên đất thuộc quyền sở hữu của nhà nước. + Quy hoạch sử dụng đất dựa trên cơ sở pháp luật do nhà nước quy định. + Việc thực hiện các phương án qui hoạch đã được duyệt là bắt buộc đối với mỗi chủ sử dụng đất có đất thuộc qui hoạch. - Tính lịch sử xã hội: Lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai là sự phản ánh lịch sử phát triển của các phương thức sản xuất. + Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội. + Nội dung của quy hoạch sử dụng đất luôn phát triển biến đổi và hoàn thiện để phù hợp với những biến đổi của các nhiệm vụ kinh tế xã hội và chính trị trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. - Tính tổng hợp: Quy hoạch sử dụng đất là sự tổng hợp và liên quan đến nhiều lĩnh vực như khoa học về đất, khoa học kinh tế xã hội, nông nghiệp, lâm nghiệp và môi trường. - Tính chính sách: Thể hiện các chính sách của nhà nước liên quan đến đất đai, chính trị và mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Chính sách mang tính chủ trương pháp luật mang tính pháp lý. - Tính khả biểu: Tức là có sự chỉnh lý hoàn thiện các biện pháp quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với từng thời kỳ từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. - Tính dài hạn: Xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất lâu dài để phát triển kinh tế xã hội đất nước. Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa : “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bố đất đai như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường. +Sử dụng đất đầy đủ: Tức là tất cả các loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định và phải xem xét đến tiềm năng đất chưa sử dụng +Sử dụng đất hợp lý: Là việc sử dụng đáp ứng được nhu cầu phát triển nền sản xuất xã hội nói chung và của chủ sử dụng nói riêng có hiệu quả cao nhất về cả ba mặt kinh tế xã hội và môi trường. +Sử dụng đất khoa học: Sử dụng đất phải áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến. Qua các phân tích trên, ta thấy qui hoạch sử dụng đất đai là công cụ quan trọng để điều hoà các lợi ích và giải quyết các mâu thuẫn trong việc sử dụng đất đai đồng thời nó là cơ sở cho công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên đất đai của mỗi quốc gia. 1.1.2Căn cứ pháp lý của việc lập qui hoạch sử dụng đất đai. - Chương II Điều 18 luật đất đai 1993 nêu rõ “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo qui hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.” - Điều 19 luật đất đai 1993 khẳng định: Căn cứ để giao đất cho thuê đất là qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được nhà nước có thấm quyền xét duyệt”. - Điều 16 luật đất đai 1993 qui định rõ trách nhiệm lập qui hoạch kế hoạch sử dụng đất đai theo các lãnh thổ hành chính, theo ngành. Chính phủ lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước - UBND các cấp lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình và trình hội đồng nhân dân thông qua trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. - Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương phối hợp với các cơ quan của chính phủ và UBND các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. - Điều 18 luật đất đai năm 1993 quy định thẩm quyền xét duyệt sử dụng đất đai - Điều 13 chương II luật đất đai 1993 quy định : “Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai là một trong bảy nhiệm vụ quản lý của nhà nước về đất đai” - Nghị quyết số 01/1997/QH9 khoá IX, kì họp 11 (tháng 4/1997) về kế hoạch sử dụng đất cả nước năm 2000 và đẩy mạnh công tác quy hoạch sử dụng đất trong cả nước. - Các điều luật, các nghị quyết trên được ban hành nhằm hướng dẫn việc quản lý sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả ở các cấp ngành khẳng định vai trò của các cơ quan hữu quan cũng như trách nhiệm của mỗi người dân trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất. 1.2 Các nguyên tắc cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất đai. Nguyên tắc quy hoạch sử dụng đất đai là những quy tắc tiêu chuẩn cần phải tuân thủ. Chúng xác định nội dung phương pháp quy hoạch sử dụng đất. Các nguyên tắc đó con người đặt ra nhưng không hoàn toàn phụ thuộc vào suy nghĩ chủ quan của con người mà chính là sự phản ánh, sự thể hiện các yêu cầu của qui luật khách quan. Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và chế độ chính trị của nước ta. Chúng ta có thể đưa ra những nguyên tắc chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất như sau: + Chấp hành quyền sở hữu nhà nước về đất đai và các quy định pháp luật về sử dụng đất đai. + Đảm bảo tính thống nhất giữa các cấp lãnh thổ. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất của việc quy hoạch sử dụng đất đai. + Tiết kiệm đất, đặc biệt là hạn chế việc chuyển quỹ đất nông nghiệp có giá trị cao sang sử dụng vào mục đích khác. + Quy hoạch sử dụng đất phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ đất và môi trường. + Quy hoạch sử dụng đất phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương. 1.3 Các loại hình quy hoạch sử dụng đất. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của nước ta có thể phân loại quy hoạch sử dụng đất theo 2 loại hình chính: 1.3.1Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ bao gồm: + Quy hoạch tổng thể sử dụng đất theo cấp toàn quốc. + Quy hoạch sử dụng đất theo các vùng kinh tế. + Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. + Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. + Quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là toàn bộ quỹ đất của lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng đất được thực hiện từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lí bước trước. 1.3.2Quy hoạch sử dụng đất theo mục đích sử dụng bao gồm: + Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. + Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp. + Quy hoạch sử dụng đất khu dân cư nông thôn. + Quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng. 1.4 Quan hệ của quy hoạch sử dụng đất đối với các hình thức qui hoạch khác. 1.4.1 Quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược, xác định mục tiêu phát triển tổng hợp nhiều ngành như: công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thương mại dịch vụ, cơ sở hạ tầng, là căn cứ để xây dựng các quy hoạch chuyên ngành trong đó có đề cập đến vấn đề sử dụng đất ở mức độ phương hướng. Quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch chuyên ngành lấy quy hoạch tổng thể làm căn cứ, là sự cụ thể hoá quy hoạch tổng thể với đối tượng là tài nguyên đất và nhiệm vụ là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ cấu đất đai và phân bố cho các mục đích sử dụng đất đai. 1.4.2 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với qui hoạch phát triển nông nghiệp. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là căn cứ vào đặc điểm của các vùng sinh thái nông nghiệp xác định phương hướng mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và một trong những căn cứ của quy hoạch sử dụng đất nhất là đối với vùng nông thôn. 1.4.3 Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị. Quy hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ xác định cơ cấu sử dụng đất và vị trí những khoanh đất dùng cho các mục đích khác nhau và là một trong những yếu tố chủ yếu xác định bố cục không gian của khu vực đô thị. 1.4.4 Quan hệ của quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành sử dụng đất chuyên dùng. Quy hoạch sử dụng đất các ngành là cơ sở và là bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất và chịu sự khống chế của quy hoạch sử dụng đất 1.5 Một vài nét tổng quan về quy hoạch sử dụng đất đai ở nước ta và một số nước trên thế giới. Đối với các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật, Pháp, Anh thì quy hoạch sử dụng đất đai đã được làm từ lâu, nhiều lần do vậy có cả quy hoạch vi mô và vĩ mô. Đối với các nước này do nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân cao và tỷ lệ gia tăng dân số thấp nên quy hoạch sử dụng đất đai chuyển dần một phần đất đang sản xuất lương thực nhưng kém hiệu quả sang sử dụng tự nhiên như phát triển rừng để bảo vệ môi trường, cải tạo khí hậu hay xây dựng các công trình công cộng, các khu vực vui chơi giải trí. Quy hoạch sử dụng đất đai ở các nước này được cập nhập liên tục làm từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên và các quá trình này diễn ra với thời gian rất ngắn. Nước ta là một nước đang phát triển, với quy mô diện tích trung bình chủ yếu diện tích đất nước ta là sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề quy hoạch sử dụng đất đai chú trọng vào vấn đề lương thực nhưng cũng buộc phải xem xét đến các yếu tố về sử dụng đất bền vững, yếu tố môi trường. Mặc dù, trong một số năm gần đây đất nước ta xây dựng nhiều công trình, nhiều nhà máy và công ty liên doanh với nước ngoài nhưng vẫn luôn chú trọng đến việc tránh lạm dụng quỹ đất nông nghiệp. 1.6 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất và xu thế phát triển của chúng. Sử dụng đất đai thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Phạm vi sử dụng, cơ cấu, phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối bởi các điều kiện tự nhiên, các quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Có 3 nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc sử dụng đất : 1.6.1 Nhân tố điều kiện tự nhiên : Khi sử dụng đất đai ngoài bề mặt không gian cần chú ý tới việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên đất và các yếu tố khác bao quanh mặt đất. Các nhân tố tự nhiên bao gồm : khí hậu, địa hình thổ nhưỡng, thuỷ văn, không gian, quy mô là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cơ cấu và phương thức sử dụng đất đai. Trong nhân tố tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất đai. Nó ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và đời sống con người, sau đó là điều kiện đất đai ( địa hình, thổ nhưỡng ) và các nhân tố khác. - Điều kiện khí hậu : Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt độ theo thời gian và không gian, sự sai khác về nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian có sương mù và độ dày đặc hay thưa của sương mù đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của cây trồng tức là làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của nhân dân. - Điều kiện đất đai : Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc, hướng dốc của địa hình, cấu trúc thổ nhưỡng dẫn tới sự khác nhau về điều kiện khí hậu và đất đai từ đó ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp. Đối với đất sử dụng vào mục đích phi nông - lâm nghiệp thì địa hình phức tạp gây khó khăn cho việc sử dụng Ví dụ : thi công xây dung. Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp độ dày của tầng đất và diện tích đất có ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Nhân tố tự nhiên mang tính chất khu vực.Trong thực tế sản xuất, con người phải biết nắm bắt những lợi thế và hạn chế được những bất lợi do thiên nhiên gây ra để có được năng suất cao nhất, tận dụng tối đa khả năng sinh lợi của đất đai ( canh tác sử dụng đất theo mùa vụ ) 1.6.2 Nhân tố kinh tế - xã hội. Bao gồm các yếu tố như : chế độ xã hội, dân số, lao động thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải. Nó có ý nghĩa quyết định chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Tuỳ thuộc vào mục tiêu kinh tế khác nhau trong các thời kỳ khác nhau ta có những phương thức sử dụng đất khác nhau. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất đai. Còn sử dụng đất đai như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện có. Quyết định bởi tính hợp lý tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật, và mức độ đáp ứng của chúng. Quyết đinh bởi nhu cầu thị trường. Đối với một vùng trên lãnh thổ quốc gia thì sự khác biệt về điều kiện tự nhiên không lớn nhưng do có sự khác nhau khá lớn về điều kiện kinh tế xã hội dẫn đến tình trạng sử dụng, hiệu quả sử dụng đất ở mỗi vùng khác nhau. Có vùng thì đất được khai thác triệt để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Có những nơi đất bỏ hoang hoặc khai thác có hiệu quả kinh tế thấp. Qua đây ta thấy được điều kiện tự nhiên chỉ là điều kiện khách quan, việc sử dụng đất vẫn do con người quyết định và điều kiện kinh tế xã hội tác động rất lớn đến hiệu quả của việc sử dụng đất và nó được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Từ các vấn đề nêu trên ta thấy các nhân tố điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi nhân tố giữ vị trí và có vai trò tác động khác nhau, trong đó điều kiện tự nhiên là nhân tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp. Điều kiện xã hội tạo ra khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự nhiên tác động đến việc sử dụng đất. Vì vậy, phải dựa vào quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên và kinh tế xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và xã hội xác định mục tiêu sử dụng đất đai. Kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai, để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất. Với diện tích đất đai có hạn cần phải sử dụng có hiệu quả kinh tế ngày càng cao và đảm bảo phát triển lâu bền. 1.6.3 Nhân tố không gian. Tất cả các ngành sản xuất vật chất và phi vật chất đều cần đến đất đai để hoạt động. Không gian bao gồm cả vị trí và mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì vậy không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất đai. Đất đai mang tính bất biến về tổng diện tích và không thể dịch chuyển được. Điều này không chỉ hạn chế khả năng mở rộng không gian sử dụng đất, chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai mà còn dẫn đến việc phân bố về số lượng và chất lượng của đất đai mang tính chất khu vực chặt chẽ. Qua các nhân tố ảnh hưởng trên, áp dụng riêng cho nước ta phải có phương án sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung, hướng phức tạp hóa và chuyên môn hóa, hướng xã hội hoá và công thức hoá. 1.7 Những định hướng quan trọng của quy hoạch sử dụng đất đai trong thời kì CNH-HĐH. Đối với nước ta là một nước có truyền thống lâu đời trồng lúa nước, nhân dân ta chủ yếu sống bằng nghề nông, chính vì vậy quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn trước mắt không có thay đổi nhiều, vẫn lấy phát triển nông nghiệp làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế. Quy hoạch sử dụng đất đai phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp – nông thôn. Phân bổ đất đai một cách hợp lý tuỳ theo từng ngành nghề và quy mô phát triển của ngành nghề đó. 1.8 Nội dung cơ bản và vai trò của quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất. 1.8.1 Vai trò và nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất cấp xã. - Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là quy hoạch sử dụng đất cấp lãnh thổ hành chính, cấp vi mô. Nhằm tạo ra các điều kiện lãnh thổ, đáp ứng sự phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế xã hội của địa phương và là cơ sở cho việc tổ chức thống nhất đất nước. - Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đát cấp xã là phân bổ đất đai theo cá mục đích sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao. - Quy hoạch sử dụng đất cấp xã dựa trên đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của địa phương để xây dựng cơ cấu đất đai. Nhưng phải thống nhất và cụ thẻ hoá quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện. *Những quy định chung. - Quy hoạch sử dụng đất cấp xã lập cho thời kỳ 5-10 năm. - Tỷ lệ bản đồ nền để thể hiện nội dung hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất như sau: +Nếu diện tích tự nhiên < 1500 ha thì sử dụng bản đồ nền tỷ lệ 1/1000 hoặc 1/2000. +Diện tích tự nhiên 1500- 5000 ha thì sử dụng bản đồ nền tỷ lệ 1/5000 +Diện tích tự nhiên >5000 ha thì sử dụng bản đồ nền tỷ lệ 1/10.000. *Hồ sơ và trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp xã. +Hồ sơ xét duyệt bao gồm: - Tờ trình của UBND xã trình UBND huyện. - Nghị quyết của HĐND cấp xã thông qua quy hoạch sử dụng đất đai - Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Các bản đồ chuyên đề. +Trình tự xét duyệt: - Hồ sơ được gửi đến cơ quan địa chính cấp xã để thẩm định trước khi trình UBND huyện xét duyệt - Hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp xã sau khi được xét duyệt, được lưu tại UBND xã 1 bộ, cơ quan địa chính cấp huyện 1 bộ, UBND cấp huyện 1 bộ. 1.8.2Nội dung của quy hoạch sử dụng đất cấp xã. a-Xác định và hoàn chỉnh ranh giới đất đai ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý đất đai và sử dụng đất. - Nếu đường danh giới không rõ sẽ dẫn đến tình trạng tranh chấp lấn chiếm giữa các chủ sử dụng đất và giữa các địa phương. *Xác định và hoàn chỉnh ranh giới xã. - Nói chung ranh giới xã đã hoàn chỉnh sau khi thực hiện nghị định 364 của chính phủ. *Một số nguyên tắc khi quy hoạch ranh giới. - Đối với địa hình đồng bằng thì đường ranh giới cần phải bố trí thẳng, các góc ngoặt phải vuông. - Đường ranh giới cần bố trí phù hợp với đường ranh giới tự nhiên (sông suối, đai rừng, đường giao thông, kênh mương ) - ở vùng đồi núi địa hình phức tạp, cần bố trí đồi núi theo đường phân thuỷ; theo đường đồng mức và theo hệ thống sông suối. b-Phân bố đất ở khu dân cư nông thôn. - Dự báo dân số và nhu cầu đất ở. - Xây dựng phương án phân bổ đất ở. *Việc phân bổ đất ở cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Vị trí lô đất phải thuận tiện cho việc sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. - Khu đất phải đáp ứng các điều kiện để xây dựng và các yêu cầu về môi trường. - Phải tận dụng đất ở tại những khu dân cư sẵn có, hạn chế sự mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp . - Thiết kế mặt bằng khu dân cư phải nằm trong tổng thể quy hoạch của tỉnh, huyện. - Sau khi phương án quy hoạch đất ở khu dân cư được xét duyệt cần lập kế hoạch giao đất ở hàng năm, trong đó chỉ rõ số hộ được cấp đất và diện tích đất cho từng hộ. c-Phân bố đất chuyên dùng. -Dự báo nhu cầu đất chuyên dùng -Xác định diện tích và bố trí các công trình xây dựng công nghiệp dịch vụ, trụ sở nhà văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao. -Phân bố đất sử dụng vào mục đích phát triển hệ thống giao thông, mạng lưới kênh mương thuỷ lợi. -Xác định diện tích đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, di tích lịch sử danh lam thắng cảnh. Sau khi phương án quy hoạch đất chuyên dùng được xác định cần xác định rõ múc độ thiệt hại và đền bù do thu hồi đất vào các mục đích chuyên dùng và các biện pháp cải tạo và phục hoá sau khi hết hạn sử dụng. d-Phân bố sử dụng đất nông nghiệp. - Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp trên cơ sở kết quả đánh giá thích nghi đất đai. - Xác định diện tích đất chu chuyển đất nông nghiệp sang mục đích khác - Đánh giá hiện trạng trong thuỷ lợi và khả năng tưới tiêu - Dự báo nhu cầu diện tích đất nông nghiệp - Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trong ranh giới của xã - Xây dựng kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp e-Phân bố sử dụng đất lâm nghiệp. - Đánh giá tiềm năng phát triển lâm nghiệp căn cứ vào kết quả đánh giá thích nghi đất đai - Dự báo nhu cầu sử dụng đất lâm nghiệp. - Căn cứ quỹ đất của địa phương để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp - Khoanh định và xác định vị trí ranh giới, diện tích các khoanh đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp. - Xây dựng kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp. - Thiết kế hàng cây và đai rừng phòng hộ. f-Phân bố đất chưa sử dụng. Đánh giá tiềm năng và xây dựng phương án cải tạo khai thác đất chưa sử dụng vào các mục đích sử dụng khác nhau. ChươngII điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 2.1Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường. 2.1.1Vị trí địa lý. Xã An Tiến là một xã thuộc đồng bằng Bắc Bộ, nó có vị trí giáp ranh như sau: -Phía Bắc giáp xã Trường Thành. -Phía Nam giáp xã An Thắng. -Phía Đông giáp xã Trường Sơn. -Phía Tây giáp xã Trường Thọ. -Phía Tây Nam giáp Thị Trấn An Lão. Với vị trí tương đối thuận lợi đó là giáp với Thị Trấn An Lão là địa bàn diễn ra nhiều hoạt động mua bán đa dạng các mặt hàng phục vụ cho lao động sản xuất và cho đời sống sinh hoạt của nhân dân. Hơn thế nữa xã lân cận là xã Trường Sơn- hiện đang xây dựng và đi vào hoạt động nhiều nhà máy liên doanh với nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết việc làm cho nhân dân trong xã cũng như việc giao lưu buôn bán các mặt hàng phục vụ cho đời sống nhân dân.Với vị trí như trên xã An Tiến có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển đa dạng hoá ngành nghề sau này. 2.1.2Địa hình, địa mạo. Xã An Tiến có địa hình tương đối bằng phẳng độ cao trung bình khoảng 4-6m so với mực nước biển, xung quanh xã có nhiều núi bao bọc. Với địa hình như vậy xã hầu như không bao giờ bị ảnh hưởng của lũ gây ra. 2.1.3Khí hậu. Xã An Tiến cũng như đa số các xã thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ đều thuộc hoàn lưu khí quyển cơ bản nhiệt đới gió mùa của Miền Bắc. Khí hậu được chia ra hai mùa rõ rệt: -Mùa đông thường ít mưa, có mưa thì thường chỉ là mưa phùn, lạnh rét. -Mùa hè nắng, nóng, mưa nhiều, lượng mưa lớn vì chủ yếu là mưa rào Hàng năm thường chịu ảnh hưởng của 2-4 cơn bão. a,Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình qua các năm của xã là 20,5-23,80 C. Trong năm tháng nóng nhất là vào tháng 6 nhiệt độ cao nhất 24-250C, tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng1 nhiệt độ từ 11- 180C b,Nắng. Về mùa hè, hầu như ngày nào cũng nắng, bình quân hàng năm số giờ nắng từ 1300-1600 giờ với tổng tích ôn 8.850oC, với đặc điểm này cho phép có thể bố trí nhiều loại cây trồng và trồng 2-3 vụ trong năm. c, Lượng mưa. Lượng mưa ở An Tiến xê dịch trong phạm vi 1500-1800 mm (cao nhất có năm tới 2200 mm, song có năm thấp nhất chỉ 1300 mm), lượng mưa tập chung cao độ trong mùa hè đạt 80% tổng lượng mưa của cả năm, lượng mưa trong mùa đông chỉ đạt 20% lượng mưa cả năm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 kết thúc vào tháng 10, tháng có lượng mưa cao hơn cả là tháng 7, 8. Độ ẩm trung bình 82-90% trung bình năm 84-86%. Tổng lượng bốc hơi cả năm là 700-900 mm, lượng bốc hơi lớn nhất vào mùa hè tháng 5-6. d, Gió. Vào mùa hè gió thịnh hành theo hai hướng: Đông Nam và Tây Nam. Gió Đông Nam thì mát mẻ, ngược lại gió Tây Nam thì khô hanh ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Vào mùa đông thường có gió Đông Bắc mang nhiều hơi lạnh tạo thời tiết đặc trưng cho mùa đông. Với điều kiện khí hậu như trên tương đối thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi. Hàng năm ngoài hai vụ lúa nước nhân dân trong xã còn trồng xen kẽ một vụ hoa màu cho năng xuất cao. Trong quy hoạch sử dụng đất cần tận dụng chế độ nhiệt cao, độ ẩm khá lớn để bố trí nhiều vụ cây trồng trong năm thích hợp từng thời kì khí hậu, bố trí trồng cây có độ che phủ quanh năm vừa khắc phục được khả năng bốc hơi nước vào mùa khô vừa tạo được điều kiện._. vi khí hậu thuận lợi cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. 2.1.4 Thuỷ văn. Khu vực xã An Tiến chịu ảnh hưởng của lưu lượng nước sông Lạch Chay- là một nhánh thuộc hệ thống sông Thái Bình, sông Lạch Chay là một nhánh sông nhỏ lưu lượng nước tương đối hài hoà ít gây ra lũ lụt, chỉ có những năm có nhiều mưa bão lớn nước sông dâng cao cộng với lượng nước mưa làm ngập úng một số khu vực đồng trũng làm giảm năng xuất nông nghiệp. 2.1.5 Các nguồn tài nguyên khác. a, Tài nguyên đất. Tài nguyên đất đáng kể đến của khu vực xã An Tiến chủ yếu là đất đỏ trên núi với diện tích 71,72 ha chiếm 10,81% diện tích đất tự nhiên trong đó có 31,61 ha là đất lâm nghiệp, còn lại đa số là đất đồi núi chưa sử dụng, một phần nhỏ được đưa vào sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất gạch cho nhà máy gạch Gò Công. - Núi đá: 12,8 ha chiếm 1,93% tổng diện tích tự nhiên. - Sông suối: 25,97 ha chiếm 3,91% tổng diện tích tự nhiên b, Tài nguyên nước. Về nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thì chủ yếu là nước từ sông đổ vào những kênh mương, nước ở một số đầm lớn. Nước sinh hoạt hàng ngày chủ yếu là nước mưa, nước ao, hồ, nước giếng, phần lớn giếng ở đây là giếng đào. Do địa hình khu vực xã xung quanh là núi nên ảnh hưởng đến việc khoan giếng để lấy nước ngầm. c,Tài nguyên nhân văn. Dân số trong xã hiện có 7290 người, trong đó chủ yếu là dân tộc kinh, số người thuộc dân tộc khác không đáng kể, trình độ dân trí trong xã tương đối cao. Hàng năm toàn huyện đều thực hiện việc phổ cập giáo dục, thực hiện nhiều hoạt động mang tính xã hội nâng cao trình độ hiểu biết cho nhân dân trong xã. Ngoài việc trồng trọt, chăn nuôi đa phần nhân dân trong xã đều có nghề phụ tạo thu nhập ổn định, đời sống nhân dân trong xã tương đối khá. 2.1.6 Cảnh quan và môi trường. Về cảnh quan đáng kể nhất là khu di tích lịch sử núi Voi- là một núi đá có nhiều hang động đồng thời gắn liền với nhiều sự kiện lịch sử hào hùng của nhân dân trong xã trong công cuộc chống giặc ngoai xâm bảo vệ đất nước. Hàng năm vào mùa lễ hội cùng với sự tham gia đông đảo của nhân dân trong xã còn có rất nhiều khách thập phương về đây tham dự. Vấn đề môi trường trong xã là vấn đề gây nhiều dư luận. Trước đây khi đời sống nhân dân còn thấp, trình độ hiểu biết còn hạn chế, họ không nhận thức được tác hại của việc đốt lò gạch, khai thác đất núi một cách bừa bãi gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Hiện nay đã cấm hẳn việc đốt những lò gạch tư và việc khai thác đất đá bừa bãi nhưng môi trường trong xã còn bị ảnh hưởng không nhỏ của khí thải do nhà máy gạch tylen Gò Công đặc biệt là khu vực thuộc thôn Tiên Hội, cây trồng bị ảnh hưởng nặng của khói lò. Vấn đề này nhiều lần đã được đưa lên truyền hình nhưng mới chỉ hạn chế được phần nào. Để cải tạo môi trường nhân dân trong xã hàng năm đều tích cực trồng cây xanh để cải môi trường. 2.2.Điều kiện kinh tế xã hội. 2.2.1Thực trạng phát triển kinh tế. Xã An Tiến là một trong 17 xã và thị trấn của huyện An Lão có tổng diện tích tự nhiên 663,5 ha, dân số 7290 người(2002), mật độ dân số 1098 người/km2. Về mặt tổ chức lãnh thổ hành chính xã gồm 3 thôn và khu XN Gạch: - Thôn Khúc Giản với số dân 2081 người. - Thôn An Luận 2258 người. - Thôn Tiên Hội 2688 người. - XN Gạch 263 người. Phần lớn nhân dân trong xã đều sản xuất nông nghiệp nhưng nền kinh tế không hẳn phụ thuộc hoàn toàn vào năng xuất nông nghiệp, họ đều làm thêm ngành nghề phụ, tham gia buôn bán những mặt hàng phục vụ cho đời sống sinh hoạ. Đặc biệt trong những năm gần đây với sự quan tâm đúng mức của Đảng và nhà nước, cho những hộ gia đình vay tiền với lãi xuất thấp để làm vốn phát triển kinh tế, thêm vào đó là sự phát triển mạnh của nhà máy gạch ngói Gò Công, nhà máy gạch ngói Tiên Hội và một số công ty da giầy liên doanh với nước ngoài tạo việc làm và thu nhập ổn định góp phần tăng thu nhập kinh tế đồng thời thúc đẩy quá trình đô thị hoá. 2.2.2 Dân số lao động và việc làm. Dân số xã An Tiến năm 2002 là 7290(trong đó nữ có 3665 người chiếm 50,27% tổng số dân) với 1785 hộ, hiện nay tỷ lệ gia tăng dân số là 0,8% và có xu hướng ngày càng giảm do trình độ nhận thức nhân dân ngày càng cao, kinh tế ngày càng được cải thiện. Nhân dân trong xã thường xuyên được phổ biến và hướng dẫn những chính sách mới của Đảng, gần như 100% hộ gia đình trong xã đều có vô tuyến, catset đó là điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiếp cận với những chính sách kinh tế mới áp dụng vào thực tiễn. Tổng số lao động là 2089 người chiếm khoảng 28,65% số dân trong xã, trong đó lao động nông nghiệp là 1374 người chiếm khoảng 65,77% tổng số lao động nông nghiệp, còn lại là lao động trong các lĩnh vực khác như : tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Hiện nay trên địa bàn xã ngành nghề lao động phần lớn vẫn là sản xuất nông nghiệp do đó việc làm có tính thời vụ, số lượng lao động dư thừa trong thời gian nông nhàn vẫn tương đối nhiều mặc dù trong đó đã có một số lớn tham gia vào các ngành nghề phụ khác. 2.2.3 Thực trạng phát triển các khu dân cư. Địa bàn xã An Tiến gồm có 3 thôn và xí nghiệp gạch Gò Công *Thôn Khúc Giản có 3 xóm: 1,2,3. *Thôn An Luận có 3 xóm: 4,5,6. *Thôn Tiên Hội có 3 xóm: 7,8,9. *Xí nghiệp gạch Gò Công – xóm 10 Xóm 1: 169 hộ,731 khẩu. Xóm 2: 184 hộ, 785 khẩu. Xóm 3: 144 hộ, 565 khẩu. Xóm 4: 160 hộ, 650 khẩu. Xóm 5: 169 hộ, 605 khẩu. Xóm 6: 248 hộ, 1003 khẩu. Xóm 7: 221 hộ, 909 khẩu. Xóm 8: 229 hộ, 982 khẩu. Xóm 9: 186 hộ, 797 khẩu. Xóm 10: 75 hộ, 263 khẩu. 2.2.4 Văn hoá xã hội. -Giáo dục: Trên địa bàn xã hiện có 2 trường tiểu học có 45 giáo viên và 750 học sinh, một trường trung học có 20 giáo viên và 453 học sinh. Một số gia đình có điều kiện thì cho con em mình học ở trường tiểu học và trung học của thị trấn. Ngoài ra còn có các lớp mẫu giáo ở các thôn với 23giáo viên và 258 cháu. Hầu hết các học sinh đến tuổi đều được đến trường, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm nhiều hơn của các cấp, các ngành, công tác giáo dục trong huyện nói chung và trong xã nói riêng từng bước được làm tốt, đội ngũ giáo viên không ngừng được củng cố về chất lượng giảng dạy, cơ sở vật chất cải thiện khang trang hơn. Công tác phổ cập giáo dục, xoá mù chữ được làm triệt để hơn. -Y tế: Công tác khám và điều trị cho nhân dân tương đối khó khăn vì trong xã chỉ có duy nhất một trạm xá và một số điểm khám và chữa bệnh tư nhân, bệnh viện huyện nằm ở trung tâm thị trấn đó nơi khám chữa bệnh duy nhất của cả huyện có các thiết bị máy móc. Mặc dù vậy việc phòng chống dịch bệnh được chỉ đạo tương đối tốt, các chương trình y tế quốc gia được triển khai thường xuyên, công tác kế hoạch hoá gia đình được thực hiện tốt đã giảm tỷ lệ tăng dân số xuống 0,8%. -Các hoạt động khác: Trong các thôn đều có nhà văn hoá, các sân chơi thể thao tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong xã đi vào hoạt động văn hoá lành mạnh, tạo nên nếp sống văn minh trong xã. 2.2.5 Thực trạng cơ sở hạ tầng. -Giao thông: Một số trục đường chính chạy qua xã thường xuyên có những ôtô chở đất đi lại nên thường được quan tâm tu sửa. Vừa qua đã được tu sửa, làm mới với chất lượng mặt đường đạt tiêu chuẩn, đảm bảo thuận tiện cho các phương tiện giao thông đi lại. Các đường liên thôn, liên xã, các đường đi lại trong các xóm đều được đổ nhựa hoặc đổ bê tông rất thuận lợi cho việc đi lại đặc biệt là vào mùa mưa và vào mùa vụ. Diện tích giao thông là 39,36 ha. -Xây dựng: Hiện nay trên địa bàn xã có các công trình chủ yếu sau: trụ sở UBND xã, trường học, nhà văn hoá, chợ ngoài ra còn có một số công trình khác. Tổng diện tích đất xây dựng trên địa bàn xã là 21,24 ha. -Điện: Hiện nay trên địa bàn xã đã phủ kín mạng lưới điện đến từng xóm, 100% số hộ trong xã đã được dùng lưới điện sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Hệ thống đường dây dẫn điện đảm bảo an toàn trong sinh hoạt và sản xuất. -Thuỷ lợi: Hệ thống kênh mương trong xã thường xuyên được nạo vét tu bổ đảm bảo dẫn nước tưới tiêu cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, ở những khu vực đồng cao đều có những trạm bơm bơm nước đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây trồng trong giai đoạn sinh trưởng phát triển. Hệ thống đê, cống nước ra vào thường xuyên được theo dõi và nên kế hoạch tu sửa, đảm bảo cho nhân dân yên tâm lao động sản xuất. Tổng diện tích đất thuỷ lợi chiếm 28,35 ha. 2.2.6 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã. Qua nghiên cứu về điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội của xã An Tiến huyện An Lão thành phố Hải Phòng cho thấy: Trong những năm gần đây, cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế cả nước nói chung và khu vực huyện An Lão nói riêng bộ mặt nông thôn của xã ngày càng đổi mới, tạo tiền đề cho sự phát triển cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn. Trong cơ cấu kinh tế của xã, sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm vị trí chủ chốt, mặc dù ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế chung của xã ngày càng giảm nhưng tương lai vẫn được coi là thế mạnh. Từng bước áp dụng kĩ thuật tiên tiến, tăng cường đưa máy móc vào sản xuất giảm thiểu sức lao động của con người. -Về cơ sở hạ tầng của xã hiện nay đã được tăng cường một số đã đáp ứng được với nhu cầu phát triển như : trường học, hệ thống thuỷ lợi, giao thông, điện cũng khá khang trang. Một số vẫn chưa đáp ứng được đó là các trung tâm y tế, công trình văn hoá. Tương lai cần xây dựng thêm các hạng mục này để tạo cơ sở hạ tầng vững chắc làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế của xã. -Về dân số:Tốc độ tăng dân số hiện nay của xã là 0.8%.Trình độ dân trí ngày càng cao, tất cả học sinh đến tuổi đều được đến trường, số người tốt nghiệp đại học ngày càng tăng. Trong tương lai cần đào tạo thêm đội ngũ cán bộ có trình độ để hướng dẫn nhân dân lao động sản xuất. - Với số dân 7273 người mà phần lớn ở độ tuổi lao động, điều này tạo cho xã một nguồn lực lao động dồi dào, ngày càng có nhiều người lao động trong các ngành thủ công nghiệp, dịch vụ góp phần thúc đẩy kinh tế xã ngày càng vững mạnh. Chương iii Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai 3.1 Tình hình quản lý đất đai. 3.1.1 Thời kỳ trưtrước luật đất đai năm 1993. - Việc quản lý đất đai trtrước năm 1993 hầu hết đều do các hợp tác xã các ngành đảm nhiệm nên có nhiều bất hợp lý như: Sử dụng đất không có quy hoạch dẫn đến việc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí đất - Thời kinh tế sản xuất theo hợp tác xã do trình độ quản lý chưa cao , chưa có luật đất đai nên việc quản lý đất đai còn tuỳ tiện, nhất là việc cấp đất ở không theo quy định, tiêu chuẩn nên gây hậu quả đến nay chưa khắc phục được . - Việc chuyển nhượng đất trong khu dân cư và cơ qua hầu như thả nổi nên hậu quả là khu dân cư phát triển tự phát, ảnh hưởng tới quản lý và sản xuất trên địa bàn. 3.1.2 Thời kỳ sau luật đất đai 1993. Sau luật đất đai 1993 xã có cán bộ địa chính chuyên trách công tác quản lý đất đai. Cán bộ chuyên môn cùng với UBND xã và huyện đã thực hiện nhiều nội dung trong công tác quản lý đất đai mà luật đất đai 1993 quy định - Địa giới hành chính: Thực hiện chỉ thị 364/CP của chính phủ về xác định ranh giới xây dựng mốc địa giới hành chính, được sự chỉ đạo của sở Địa Chính thành phố Hải Phòng và UBND huyện An Lão, UBND xã An Tiến đã xác định được ranh giới hành chính của xã với các xã Trường Thành, Trường Sơn, Thị Trấn, các mốc đều được kiểm tra định kỳ báo về UBND huyện An Lão. -Tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính: Được sự giúp đỡ của Sở Địa Chính thành phố Hải Phòng công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính ở huyện cũng như ở xã đã xong, đây là tài liệu cơ bản giúp cho huyện và xã quản lý đất đai có căn cứ khoa học và tương đối chính xác . - Về công tác thống kê được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hàng năm, nhất là từ năm 1995 đến nay. Việc thống kê đất đai của tổ chức chính trị, xã hội và kinh tế theo chỉ thị 245 của thủ tướng Chính Phủ được thực hiện nghiêm túc. - Về thanh tra kiểm tra đất đai: được thực hiện thường xuyên, đã phát hiện và lập hồ sơ vi phạm theo nghị định 04/CP , huyện đang tập trung chỉ đạo xã xử lý dần từng bước lập kỷ cương trên lĩnh vực quản lý đất đai. - Tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: thực hiện theo nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của chính phủ, xã An Tiến đã tiến hành thực hiện giao đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình cá nhân sử dụng đến nay công tác giao đất đã hoàn chỉnh và hệ thống hồ sơ đã được lưu ở 3 cấp cho đến nay 100% số hộ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3.2 Hiện trạng sử dụng và biến động đất đai. Theo số liệu thống kê năm 2002, diện tích tự nhiên toàn xã là 663,5 ha, hiện nay diện tích đất đã đưa vào sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế là 572,4 ha chiếm 86,27% tổng diện tích tự nhiên. Bảng3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã An Tiến năm 2002. Loại đất Diện tích(ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 663,50 100,00 Đất nông nghiệp 419,65 63,25 Đất lâm nghiệp 31,61 4,79 Đất chuyên dùng 100,72 15,18 Đất ở 20,42 3,05 Đất chưa sử dụng 91,10 13,73 Nguồn số liệu: Phòng Địa Chính huyện An Lão- Hải Phòng. 1.Đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp của xã hiện đang sử dụng là 419,65 ha, chiếm 63,25% diện tích tự nhiên và 73,31% tổng diện tích đã đưa vào sử dụng của xã. Số diện tích này đã giao cho hộ gia đình - cá nhân sử dụng ổn định lâu dài là 397,98 ha, UBND xã quản lý sử dụng là 45,41 ha, các đối tượng khác sử dụng là 0,86 ha. *Về cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của xã hiện nay như sau: -Đất trồng cây hàng năm: 333,48 ha chiếm 79,46% tổng diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất trồng cây hàng năm hầu hết là đất ruộng lúa- lúa màu, đất nương rẫy không có và đất trồng cây hàng năm khác với số lượng nhỏ không đáng kể. -Đất vườn tạp:74,49 ha, chiếm 17,75% tổng diện tích đất nông nghiệp. Trong đó hộ gia đình- cá nhân quản lý sử dụng là72,47 ha, UBND xã sử dụng là 1,74 ha, các đối tượng khác sử dụng là 0,28 ha. -Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 11,68 ha, chiếm 2,78% tổng diện tích đất nông nghiệp, đa phần là những ao hồ nhỏ, một số đầm lớn hiện chủ yếu dùng để nuôi cá. 2.Đất lâm nghiệp. Theo số liệu thống kê năm 2002 toàn xã có 31,61 ha đất lâm nghiệp chiếm 4,79% đất tự nhiên. Trên diện tích này chủ yếu là trồng keo và bạch đàn. Diện tích đất lâm nghiệp này giao cho hộ gia đình quản lý và sử dụng là 6,1 ha. UBND xã quản lý và sử dụng là 25,51 ha, số diện tích đất lâm nghiệp này chủ yếu là đất trên núi. Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp năm 2002 Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất lâm nghiệp 31,36 100 1. Đất có rừng tự nhiên - Đất có rừng sản xuất - Đất có rừng phòng hộ - Đất có rừng đặc dụng 2. Đất có rừng trồng 31,36 100 - Đất có rừng sản xuất - Đất có rừng phòng hộ - Đất có rừng đặc dụng Nguồn số liệu: Phòng Địa Chính huyện An Lão- Hải Phòng. 3.Đất chuyên dùng. Đất chuyên dùng hiện nay của xã có 100,72 ha chiếm 15,18% tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm 17,6% diện tích đất đã đa vào sử dụng. Loại đất này đa số do xã quản lý chiếm 79,36 ha, các đối tượng khác quản lý sử dụng là 21,36 ha. Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất chuyên dùng năm 2002. Loại đất Diện tích(ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất chuyên dùng 100,72 100,00 1. Đất xây dựng 21,24 21,09 2. Đất giao thông 39,36 39,08 3. Đất TL & MNCD 28,35 28,15 4. Đất di tích lịch sử văn hoá 5. Đất an ninh quốc phòng 7,91 7,85 6. Đất khai thác khoáng sản 7. Đất làm nguyên vật liệu XD 8. Đất làm muối 9. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3,86 3,83 10. Đất chuyên dùng khác Nguồn số liệu: Phòng Địa Chính huyện An Lão- Hải Phòng. *Thực trạng một số loại đất chuyên dùng chính của xã: -Đất xây dựng: Diện tích đất xây dựng của xã đến năm 2002 có 21,24 ha chiếm 21,09% diện tích đất chuyên dùng. Các công trình xây dựng chủ yếu trên địa bàn xã là: Trụ sở UBND xã, trạm y tế, trường học, nhà văn hoá xã. Để đáp ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế trong những năm tới cần phải xây mới, mở rộng một số công trình quan trọng của xã. -Đất giao thông: Diện tích 39,36 ha chiếm 39,08 ha tổng diện tích đất chuyên dùng bao gồm các tuyến đường liên thôn, liên xóm. Nhìn chung mạng lưới giao thông của xã khá hợp lý, chất lượng đường tương đối tốt. Những con đường liên thôn đều đã được dải nhựa, đường đi lại trong các xóm đều được đổ bê tông, lòng đường khá rộng đảm bảo cho việc giao thông và giao lưu hàng hoá được thuận lợi. - Đất thuỷ lợi: Diện tích đất thuỷ lợi của xã hiện có 28,35 ha, chiếm 28,15% diện tích đất chuyên dùng, chủ yếu là những kênh mương dẫn nước tưới tiêu. Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi của xã khá hoàn chỉnh, phục vụ tốt cho việc tưới tiêu cho diện tích đất nông nghiệp của xã, hàng năm đều được nạo vét thường xuyên. -Đất nghĩa trang nghĩa địa: Diện tích hiện có là 3,86 ha, chiếm 3,83% diện tích đất chuyên dùng. 4.Đất ở nông thôn. Diện tích đất ở toàn xã hiện nay có 20,42 ha chiếm 3,05% tổng diện tích đất tự nhiên, số diện tích này hoàn toàn do hộ gia đình - cá nhân quản lý sử dụng và đa số đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bình quân mỗi hộ 118 m2, với diện tích đất ở hiện nay đối với khu vực nông thôn là tương đối hẹp. Cùng với sự phát triển kinh tế, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về đất ở ngày càng tăng, kéo theo nhiều vụ kiện cáo về tranh chấp đất đai xảy ra. Chính vì vậy trong quy hoạch sử dụng đất cần chú ý đo đạc khoanh vi rõ ràng diện tích đất của từng hộ, quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi đất từ các mục đích sử dụng khác sang đất ở. Hiện nay diện tích đất vườn trong khu dân cư còn khá lớn, vì vậy ta có thể bố trí cho các hộ mới tự giãn trên diện tích này để hạn chế việc chuyển mục đích sử dụng đất một cách bừa bãi. 5.Đất chưa sử dụng. Hiện nay toàn xã có 91,1 ha đất chưa sử dụng, chiếm 13,73% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất bằng chưa sử dụng là12,22 ha, đất đồi núi chưa sử dụng là 40,11 ha, diện tích sông suối là 25,97 ha, diện tích núi đá không có rừng cây là 12,80 ha.Theo số liệu thống kê từ năm 2000 đến nay diện tích đất chưa sử dụng không có gì thay đổi, điều này chứng tỏ trong mấy năm gần đây xã đã không tiến hành cải tạo và đưa vào sử dụng diện tích đất chưa sử dụng này. Trong quy hoạch sử dụng đất ta phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. 3.3.2 Biến động sử dụng đất đai của xã. Bảng3.4:Biến động đất đai của xã An Tiến giai đoạn 1995-2002. Loại đất Diện tích2002 (ha) Diện tích1995 (ha) Tăng(+) Giảm(-) (ha) Tổng diện tích tự nhiên 663,50 615,00 +48,5 1.Diện tích đất nông nghiệp 419,65 385,38 +34,27 2.Diện tích đất lâm nghiệp 31,61 0,51 +31,10 3.Diện tích đất chuyên dùng 100,72 125,69 - 24,97 4.Diện tích đất ở 20,42 18,94 + 1,48 5.Diện tích đất chưa sử dụng 91,10 84,48 + 6,62 Nguồn số liệu: Phòng Địa Chính huyện An Lão- Hải Phòng. *Phân tích số liệu cho thấy một số biến động sau: Theo số liệu thống kê năm 2002 tổng quỹ đất của xã là 663,50 ha, tăng hơn so với năm 1995 là 48,5 ha. Nguyên nhân là do số liệu thống kê năm 1995 được thực hiện bằng phương pháp thô sơ, dùng bản đồ 299 đo chưa chính xác, nay dùng bản đồ địa chính mới độ chính xác cao hơn và một số điều chỉnh theo ranh giới 364/CP. - Đất nông nghiệp: Tổng diện tích hiện có 419,65 ha, tăng 34,27 ha so với năm 1995 do đo đạc lại và dùng bản đồ địa chính mới và đưa đất bãi ven sông vào sử dụng. - Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích hiện có 31,61 ha, tăng 31,10 ha so với năm 1995 do mới trồng cây trên núi Voi từ năm 1996 đến nay. - Đất chuyên dùng: Tổng diện tích có 100,72 ha, giảm 24,97 ha so với năm 1995 do đo đạc lại và dùng bản đồ địa chính mới. - Đất ở: Tổng diện tích hiện có 20,42 ha tăng 1,48 ha so với năm 1995 do chuyển đổi mục đích cấp đất làm nhà năm 1998 và 1999. - Đất chưa sử dụng: Tổng diện tích hiện có 91,10 ha tăng 6,62 ha so với năm 1995 do đo đạc lại và dùng bản đồ địa chính mới. 3.2.3 Đánh giá tiềm năng đất đai Qua việc phân tích đánh giá hiện trạng tình hình sử dụng đất ở xã cho thấy hiệu quả sử dụng các loại đất trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực so với một vài năm trước. Tuy nhiên để đáp ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế chung của huyện, đồng thời để phát triển các ngành kinh tế xã hội theo định hướng lâu dài thì phải có kế hoạch và những biện pháp sử dụng các loại đất một cách tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. *Đối với nông nghiệp: Trong những năm tới phát triển sản xuất nông nghiệp bằng cách chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị thu nhập cao, bố trí cây trồng nhiều vụ trong một năm, tăng cường áp dụng những biện pháp khoa học, thường xuyên thử nghiệm những giống cây trồng mới, nếu cho năng xuất cao thì áp dụng trên toàn khu vực. Tận dụng hết khả năng sinh lợi của đất thí dụ: Đối với những chân ruộng thấp ta có thể kết hợp thả cá để tăng thu nhập, đối với những chân ruộng 3 vụ (2 vụ lúa, 1 vụ màu) thì sau khi kết thúc vụ gặt phải nhanh chóng cải tạo đất phục hồi chất dinh dưỡng cho đất để phục vụ cho vụ sau. *Đối với lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp hiện có 31,61 ha trong khi đó diện tích đồi núi chưa sử dụng là 40,11 ha. Điều này chứng tỏ xã chưa phát triển được tiềm năng đất lâm nghiệp. Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2000 cho thấy diện tích đất lâm nghiệp đã tăng 31,19 ha so với năm 1995 nhưng từ năm 2000 đến nay mới chỉ trồng thêm được 3,08 ha. Trong tương lai, với diện tích đồi núi chưa sử dụng là 40,11 ha, ta có thể cho các hộ gia đình đấu thầu để trồng cây lấy gỗ hoặc một số loại cây ăn quả thích nghi với đất đồi núi để tăng tỷ lệ che phủ đồng thời tăng thu nhập cho người dân. *Đối với việc sử dụng đất vào các mục đích khác: Với diện tích 121,14 ha đất được sử dụng ngoài mục đích nông, lâm nghiệp là nhỏ đối với một xã nông thôn. Chính vì vậy trong tương lai phải có biện pháp phân bổ, sử dụng tiết kiệm mà đem lại hiệu quả cao nhất. 3.2.4 Nhận xét chung về tình hình quản lý sử dụng và biến động đất đai của xã. Từ thực trạng tình hình quản lý đất đai, hiện trạng sử dụng các loại đất và biến động sử dụng các loại đất như đã trình bày ở trên cho phép rút ra một số vấn đề cần chú ý trong quy hoạch một vài năm tới như sau: - Trong thời gian qua mặc dù diện tích đất đai đưa vào sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội của xã tăng tương đối đáng kể nhưng vẫn chưa thực sự cao, chưa tận dụng hết được tiềm năng đất đai của xã. - Trong cơ cấu kinh tế của xã nền kinh tế nông nghiệp luôn giữ vị trí chủ chốt, nhưng hiện tại việc sử dụng loại đất này chưa cao, giá trị sản lượng thu được trên một ha đất và hệ số sử dụng đất canh tác chưa phản ánh hết tiềm năng thực tế của tài nguyên đất. Vì vậy trong quy hoạch sử dụng đất một vài năm tới cần đặc biệt chú trọng đến việc thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp. - Trong lâm nghiệp: Tích cực thực hiện trồng cây trên diện tích 40,11 ha đất đồi núi chưa sử dụng để tăng tỷ lệ che phủ, cải tạo điều kiện vi khí hậu. - Đối với đất ở: Bình quân 113m2 trên một hộ, được coi là nhỏ đối với một khu vực nông thôn. Tương lai dân số ngày càng tăng kéo sự tăng lên về nhu cầu đất ở và nhiều vấn đề liên quan như: chuyển đổi mục đích sử dụng đất tự do, tự phát, tranh chấp đất đai... Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đai một vài năm tới là phải bố trí các khu dân cư hợp lý, tránh chồng chéo gây lãng phí đất, quản lý chặt chẽ trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, có biện pháp cho các hộ mới sinh tự giãn trên diện tích đất vườn, tận dụng tối đa tiềm năng là 12,22 ha đất bằng chưa sử dụng. - Về cơ sở hạ tầng thì khó khăn trước mắt là kinh phí. Vì vậy phải biết tận dụng những gì đã có, từng bước sửa chữa, xây mới sao cho đáp ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của xã. Chương IV Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai 4.1Định hướng phát triển kinh tế xã hội gắn với việc sử dụng đất đai. Việc sử dụng tốt tài nguyên đất đai không chỉ quyết định tương lai nền kinh tế mà còn đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển kinh tế xã hội. Để đảm bảo các nhiệm vụ trên, trong quy hoạch sử dụng đất đai của xã cần quán triệt các quan điểm sử dụng đất như sau: - Khai thác và sử dụng tài nguyên đất đai một cách khoa học, hợp lý và tiết kiệm, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế cao. Đảm bảo sản xuất bền vững, cải tạo nâng cao độ phì của đất trên cơ sở sử dụng tính ưu thế và đa dạng của quỹ đất. - Chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp, đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm, kết hợp phát triển kinh tế vườn với việc chăn nuôi gia súc, gia cầm để tăng thu nhập nâng cao đời sống cho nhân dân . - Sử dụng đất đai phải kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái. - Sử dụng đất phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của xã. - Khai thác triệt để tiềm năng đất đai, có biện pháp cải tạo đưa vào sử dụng diện tích đất chưa sử dụng. 4.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế. a. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế. * Nông nghiệp. - Đất nông nghiệp ngày càng giảm chủ yếu do chuyển sang đất ở và đất chuyên dùng: xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi...mà nhu cầu về lương thực ngày càng tăng. Để khắc phục được tình trạng này trong tương lai cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau: +Trồng trọt: Tập trung đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất, thâm canh tăng vụ, chọn lọc những giống tốt đã được thử nghiệm đưa vào sản xuất. Đối với rau màu đầu tư những giống cây trồng cho năng xuất và chất lượng hàng hoá cao. Từng bước xây dựng nền nông nghiệp sạch, áp dụng cơ giới hoá để thay thế lao động giản đơn. + Chăn nuôi: Kết hợp phát triển kinh tế vườn với việc chăn nuôi gia súc - gia cầm trong hộ gia đình, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. * Lâm nghiệp. Tận dụng triệt để tiềm năng đất lâm nghiệp, giao đất cho các hộ gia đình, khuyến khích, hướng dẫn họ trồng cây lấy gỗ cây ăn quả trên diện tích đất đồi núi chưa sử dụng nhằm nâng cao tỷ lệ che phủ, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái đồng thời giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân. *Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Tiếp tục phát huy các ngành nghề truyền thống như nghề làm lợn đất (Thôn Tiên Hội), xay xát, làm mộc... Trong tương lai khuyến khích phát triển mở rộng trên quy mô lớn hơn. * Thương mại - dịch vụ. Xây dựng những tổ hợp trong những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra một nền sản xuất và thị trường phát triển ổn định, vững chắc. Xây dựng chợ mới góp phần phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng và lưu thông hàng hoá trong nhân dân. *Cơ sở hạ tầng. Xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng là nhiệm vụ không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Để phục vụ cho việc hiện đại hoá nền kinh tế nông nghiệp thì hệ thống thuỷ lợi phải được xây dựng hoàn chỉnh hợp lý kết hợp với giao thông nông thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển đảm bảo an toàn sản xuất cho nhân dân. Hệ thống lưới điện cũng phải được cải tạo sao cho đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. b.Định hướng và mục tiêu phát triển xã hội. *Văn hoá, giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học nhằm nâng cao trí thức cho thế hệ trẻ, tương lai tạo nguồn nhân lực lao động tri thức với số lượng lớn phục vụ cho quá trình phát triển chung của xã hội. Về văn hoá tích cực tuyên truyền lối sống lành mạnh, thường xuyên phổ biến những kiến thức mới trong lao động sản xuất, hướng dẫn nhân dân áp dụng những kiến thức này vào sản xuất. *Y tế. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tích cực tham gia thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, mở rộng và nâng cấp mạng lưới y tế nhằm thực hiện tốt các chức năng phòng bệnh trong nhân dân. Thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình phấn đấu giữ ổn định mức tăng dân số là 0,8%. *Đời sống dân cư. Từng bước nâng cao đời sống nhân dân trong xã, thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo, khuyến khích hoạt động của các hội như: hội cựu chiến binh, hội phụ nữ... để các thành viên trong hội hỗ trợ nhau trong lao động sản xuất nâng cao tinh thần đoàn kết trong nhân dân. Khuyến khích các hộ nghèo phát triển kinh tế bằng cách cho vay vốn với lãi suất thấp để đầu tư vào sản xuất. 4.1.2 Định hướng sử dụng đất đai. a. Định hướng quy hoạch đất khu dân cư nông thôn. Do dân số ngày càng tăng và nhu cầu phát triển kinh tế chung của khu vực vì vậy diện tích khu dân cư ngày càng tăng. Hiện nay diện tích đất vườn tạp trong khu vực còn khá lớn (74,49 ha), dự kiến về nhu cầu đất ở từ nay đến năm 2012 một mặt có thể bố trí tự giãn, mặt khác có thể tận dụng một số diện tích đất bằng chưa sử dụng. Diện tích khu dân cư tăng thêm chủ yếu là đất ở, đất giao thông, đất xây dựng. b. Định hướng quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng. Để đảm bảo có được cơ cấu sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển kinh tế chung của khu vực trong thời kỳ quy hoạch cần phải đưa ra phương hướng sử dụng các loại đất một cách rõ ràng, nhất quán. Cụ thể như sau: * Đất xây dựng. Đối với các công trình phục vụ cho y tế trong giai đoạn quy hoạch cần phải mở rộng xây mới thêm. Trong xã hiện nay các công trình này còn thưa(đất các cơ sở y tế hiện có 0,20 ha), chưa thực sự phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Các công trình phục vụ cho giáo dục, vui chơi, giải trí như: trường học, sân vận động, sân chơi… trong xã đã tương đối đầy đủ(đất trường học 1,11 ha,đất các công trình thể dục thể thao 2,84 ha), nhưng chưa khang trang. Trong tương lai chỉ cần mở rộng, tu sửa lại. Như vậy dự kiến đến năm 2012 diện tích đất xây dựng của xã sẽ tăng lên 4,5 ha. *Đất giao thông. Hệ thống giao thông trong xã hiện nay cũng đã khá hoàn chỉnh, tuy nhiên vẫn còn một số tuyến đường trong tương lai cần phải được xây mới như tuyến đường dọc con mương từ thôn Tiên Hội đến thôn An Luận là con đường gây nhiều khó khăn cho nhân dân trong thời kỳ mùa màng, bất tiện cho học sinh khi đi học. Để đáp ứng cho việc vận chuyển, đi lại, lưu thông hàng hoá phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương, dự kiến đến năm 2012 tổng diện tích đất giao thông của xã sẽ tăng lên 3,2 ha. *Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng. Trong vài năm gần đây việc cải tạo tu bổ các công trình thuỷ lợi trong xã đã có những chuyển biến đáng kể, kênh mương tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT208.doc
Tài liệu liên quan