Quy trình kế toán vốn bằng tiền, vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tiền lương tại Công ty cổ phần xây lắp điện công nghiệp

Tài liệu Quy trình kế toán vốn bằng tiền, vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tiền lương tại Công ty cổ phần xây lắp điện công nghiệp: ... Ebook Quy trình kế toán vốn bằng tiền, vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tiền lương tại Công ty cổ phần xây lắp điện công nghiệp

doc21 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quy trình kế toán vốn bằng tiền, vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tiền lương tại Công ty cổ phần xây lắp điện công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã và đang trên đà phát triển đẩy mạnh Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước để theo kịp với xu hướng phát triển của khu vực và trên thế giới. Và đã đạt được những thành tựu nhất định trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội. Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt thì kế toán lại càng khẳng định được vai trò của mình. Nó là công cụ hữu hiệu để quản lý nền kinh tế và là phương tiện để cung cấp những thông tin về tình hình kinh tế tài chính của một đơn vị cho các đối tượng quan tâm. Chính vì vậy, mỗi sinh viên khoa kế toán sau khi kết thúc hơn một năm học ngồi trên ghế nhà trường, việc thực tập tại các loại hình doanh nghiệp là con đường đúng đắn để cho mỗi sinh viên củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã học, kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế công việc sau này. Qua thời gian thực tập về công tác kế toán tại công ty em đã có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học tại trường thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với hoạt động kinh doanh tại công ty. Với sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên khoa kế toán Cô Nguyễn Thanh Huyền cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là bộ phận kế toán đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Do nhận thức và trình độ có hạn, thời gian tiếp cận thực tế chưa nhiều nên báo cáo của em vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cùng các cán bộ trong phòng kế toán của công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! BÁO CÁO KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ QUY TRÌNH KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ, TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN CÔNG NGHIỆP CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN CÔNG NGHIỆP. I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp. 1.1. Giới thiệu về Công ty. * Công ty có tên giao dịch là : Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp. * Tên giao dịch bằng tiếng Anh : Power Industry Construction JSC. * Trụ sở của Công ty : 172 Đường Bưởi – Ba Đình – Hà Nội. * Văn phòng giao dịch tại 21/75 Đường Giải Phóng - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. * Điện thoại : 04 628 3891. * Email : jsc.pico@gmail.com ; boxld 3@yahoo.com. * Website : www.pico.com.vn. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp được thành lập tháng 11 năm 2006 theo mô hình hoạt động của công ty cổ phần với 3 thành viên. Công ty có số vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Công ty là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại các ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng và công ty lấy tên giao dịch thương mại cho mình là PJCO. * Về nhân sự : Do công ty mới thành lập nên nhân sự của công ty vẫn còn non về số lượng. Xong bộ máy quản lý và lực lượng lao động của công ty đó phát triển không ngừng. Từ ngày thành lập công ty chỉ có 35 người cho đến nay công ty có khoảng 120 người, trong đó người có trình độ Đại học chiếm bình quân khoảng 15%, Cao đẳng chiếm khoảng 10%... II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp. 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Với quy mô gần 120 cán bộ công nhân viên, gồm 5 đội, 12 tổ trực thuộc, sản lượng xây lắp các công trình của công ty trong năm 2007 là: 15 tỷ đồng. Công ty đó hoàn thành các dự án : - Hoàn thành xây lắp hơn 100 trạm điện thoại di động thuộc hệ thống mạng điện thoại di động HT Mobile CDMA – Network 2001. - Thi công lắp đặt 8 trạm biến áp từ 15 – 50 KVA cho các trạm viễn thông của mạng HT – Mobile. - Thi công xây dựng 14 dãy nhà cấp 4 (4.000 m ) cho dự án xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh. - Thi công dựng cột từ vị trí 236 – 250ĐZ 220 KV Vinh - Bản Lả. Với quy mô như trên, trong quá trình phát triển với chủ trương không ngừng nâng cao sản lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã đạt được cụ thể như sau : Đơn vị tính: triệu VNĐ STT Chỉ tiêu 2007 2008(DựKiến) 1 Tổng doanh thu 15.000 22.000 2 Các khoản nộp ngân sách 700 1.000 3 Lợi nhuận sau thuế 1.5000 2.000 (ước tính) 4 Nguồn vốn chủ sở hữu 5.000 5.000 5 Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu (%) 11% 12% 6 Tỷ suất Lợi nhuận /Vốn CSH (%) 30% 40% 7 Thu nhập BQ/ đầu người 2,5 3,0 2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ: GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHể GIÁM ĐỐC PHể GIÁM ĐỐC PHềNG DV & XLĐiện PHềNG Vật tư PHềNG KH - KT PHềNG Tài chớnh – LĐ Tổ Xõy lắp số 1 Đội Xõy lắp số 1 Tổ Xõy lắp số 2 Đội xõy lắp số 2 Đội xõy lắp số 5 Tổ Xõy lắp số 12 ......... .............. * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: * Phòng tài chính- lao động: Có chức năng quản lý tài chính, huy động vốn lưu động phục vụ sản xuất, công tác hạch toán kế toán, báo cáo tài chính, phân tích lỗ, lãi toàn Công ty. Tuyển dụng đào tạo nhân lực, chế độ chính sách tiền lương BHXH, thu nhập của người lao động, công tác hành chính văn phòng, y tế,... * Phòng Vật tư và thiết bị: Có chức năng cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, quản lý máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,… * Phòng Kế hoạch- Kỹ Thuật: Có chức năng trong lĩnh vực tổ chức đấu thầu, bóc tách dự toán, tiền lượng, quản lý tiến độ thi công, quản lý chất lượng, nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công, lập biện pháp tổ chức thi công, khảo sát, thiết kế các công trình,…. * Phòng Xây lắp và dịch vụ điện: Có chức năng trong các lĩnh vực lắp đặt điện cho các trạm viễn thông, tổ chức thực hiện công tác dịch vụ thanh toán tiền điện cho các mạng viễn thông. III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp. 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Công ty Cổ Phần Xây Lắp Điện Công Nghiệp là doanh nghiệp non trẻ, song đã sớm hoà nhập và khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Cùng với sự đi lên đó, bộ máy kế toán của công ty đã dần dần hoàn thiện và làm việc một cách có hiệu quả phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của công ty: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền, lương Kế toán TSCĐ, NVL-CCDC Kế toán Tài chính Kế toán chi tiết giá thành sản phẩm Kế toán giá thành hợp Kế toán XN1789 Kế toán XN2789 Kế toán XN3789 Kế toán XN384 Kế toán XNKSTK Kế toán CN miền Trung Kế toán CN miền Nam * Chức năng của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng: là người tổ chức điều hành bộ máy kế toán và tài chính cho giám đốc đôn đốc, giám sát, kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức hạch toán giá thành hợp lý và các thông tin tài chính của công ty thành các báo cáo. - Kế toán giá thành hợp có nhiệm vụ tập trung toàn bộ báo cáo của các đơn vị nhỏ hơn, lập thành một báo cáo giá thành hợp để trình lên kế toán trưởng. Từ đây bộ máy kế toán được chia thành 2 bộ phận và cụ thể đó là bộ phận kế toán chi tiết và bộ phận kế toán giá thành hợp. + Bộ phận kế toán chi tiết bao gồm: -> Kế toán theo dõi vật tư, tài sản cố định, CCDC phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vật tư, sau đó đến nguyên vật liệu, TSCĐ để từ đó đối chiếu với các bảng kê đã lập với kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ và kế toán giá thành hợp. -> Kế toán theo dõi giá thành sản phẩm: Tập hợp chứng từ, phân loại chi phí sản xuất, kiểm tra giá thành hợp, lập bảng phân bổ và các sổ chi tiết ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ cái để xác định giá thành. -> Kế toán vốn bằng tiền, lương và các khoản trích theo lương quản lý chặt chẽ có hiệu quả vốn bằng tiền, quản lý về mặt thực hiện thu chi tiền mặt hàng tháng. Tính lương và làm cơ sở tính lương và giá thành. + Bộ phận kế toán tại các xí nghiệp đảm bảo phần việc theo dõi hạch toán chi tiết vật tư, tiền lương, chi phí bằng tiền khác, tập hợp chi phí phát sinh ban đầu, các hợp đồng, công trình. Các xí nghiệp khảo sát thiết kế và TVĐT, Xí nghiệp 1789, 2789, 3789 là những đơn vị phụ thuộc lớn, đủ trình độ quản lý được phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ mức cao thì tổ chức kế toán riêng các xí nghiệp này hạch toán thông qua TK 336. + Còn các đơn vị trực thuộc nhỏ như xí nghiệp 384, các chi nhánh miền Trung và miền Nam thì không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu. Thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu rồi chuyển về phòng tài chính kế toán của công ty. 3.2. Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tương đối lớn nên hàng ngày có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Số lượng tài khoản lớn, để tiện cho việc công tác quản lý và hạch toán công ty đã lựa chọn hình thức kế toán là hình thức "Chứng từ ghi sổ". Với niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12 hàng năm và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Theo hình thức "Chứng từ ghi sổ" công ty đã sử dụng các loại sổ sách kế toán sau: - Sổ tổng hợp, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản. - Sổ ghi kế toán chi tiết: tiền mặt, TSCĐ, vật tư thanh toán. - Đơn vị tiền tệ công ty sử dụng: VNĐ (Việt Nam đồng). SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Đối chiếu, kiểm tra : Ghi cuối tháng CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN CÔNG NGHIỆP I. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển công ty cổ phần xây lắp điện công nghiệp. Các loại tiền mà Công ty sử dụng: - Tiền mặt tại quỹ - Tiền gửi ngân hàng Vietcombank. Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán tài khoản 111, 112 tại Công ty.Phiếu thu, phiếu chi Lệnh chuyển có Uỷ nhiệm thu Phiếu hạch toán… Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Bb Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ, Sổ chi tiết TM, TGNH Bảng kê số 1,2 Sổ cái TK 111, 112 Bảng tổng hợp chi tiết TM,TGNH Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu, kiểm tra II. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. 2.1. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong các tổ, đội của Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp là các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho các công trình xây dung và lắp đặt bảo vệ cho các hạng mục công trình như: xi măng, sắt thép, cát đá, gạch, quần áo bảo hộ lao động. Quá trình thi công xây dung và lắp đặt dưới tác động của máy móc và bàn tay con người, những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ này biến đổi, hỗ trợ trở thành sản phẩm xây lắp. - Nguyên vật liệu chính: gồm các loại nguyên vật liệu như: cát, đá, xi măng, thép, gạch, sắt,…khi tham gia vào sản xuất nguyên vật liệu chính cấu thành lên thực thể sản phẩm xây lắp, giá trị của chúng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và tổng sản phẩm. - Vật liệu phụ : gồm các loại : sơn, đinh, phụ gia bê tông,…các loại dụng cụ phân bổ một lần như : que hàn, bay, bàn xoa, thước,…các thiết bị gắn liền với vật kiến trúc này. - Nhiên liệu của công ty phục vụ cho sản xuất các công trình như : xăng, dầu,… - Phụ tùng thay thế: là các chi tiết thiết bị. - Phế liệu thu hồi là những vật liệu chủ yếu được thu từ hoạt động sản xuất như : đinh, gỗ ván thừa, vỏ bao xi măng,… - Cụng cụ dụng cụ : + Công cụ dụng cụ phục vụ thi công công trình như : giàn giáo, cuốc, xẻng, quần áo bảo hộ,… + Công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý như : bàn, ghế, tủ, bút,… + Công cụ dụng cụ cho thuê như : các loại máy xúc, máy đầm,… + Bao bì luân chuyển : vỏ bao xi măng. Hạch toán chi tiết là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của tong thứ, từng loại vật liệu cả về chất lượng, số lượng, giá trị và chủng loại. Tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song. Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn, chứng từ và biên bản kiểm nghiệm vật liệu, công cụ dụng cụ, thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ và viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên. Một liên lưu, một liên giao cho người giao vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho để người giao vật liệu công cụ dụng cụ ghép vào bộ chứng từ chuyển lên kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại phòng kế toán. Một liên chuyển lên phòng vật tư để phòng vật tư theo dõi. Thủ kho căn cứ vào liên lưu để ghi vào thẻ kho về mặt số lượng. Hàng ngày, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào bộ chứng từ nhập kho nhận được ghi vào sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, cuối tháng lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn. Đồng thời căn cứ vào bộ chứng từ nhập ghi vào sổ chứng từ ghi sổ, căn cứ vào số liệu trên sổ chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 152, 153 tương ứng. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG Thẻ hoặc Sổ chi tiết vật tư Phiếu nhập kho Kế toán tổng hợp Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ, đối chiếu 2.2. Việc tính giá NVL có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình tài sản của cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy, vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty được đánh giá như sau: * Đánh giá NVL, CCDC nhập kho: - Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho: Tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp, vật liệu chủ yếu do mua ngoài. Do đó trị giá vốn thực tế vật liệu nhập kho được xác định như sau: Trị giá vốn thực tế của Đơn giá ghi trên hoá Chi phí thu mua = + Vật liệu nhập kho đơn ( chưa có thuế ) thực tế - Chi phí thu mua thực tế: gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuế nhập khẩu ( nếu có ). * Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho: - Giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. Giá trị thực tế Số lượng vật liệu Đơn giá bình quân = x Vật liệu xuất kho xuất kho vật liệu xuất kho Trong đó: Đơn giá thực tế Giá trị NVL thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị NVL thực tế nhập trong kỳ = Bình quân Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ III. Kế toán tài sản cố định. 3.1. Cơ cấu tài sản cố định trong Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp. Tài sản cố định trong doanh nghiệp gồm: Máy móc thiết bị: máy điều hoà nhiệt độ, ô tô chở hàng. - Nhà cửa văn phòng, nhà kho… ở văn phòng Công ty, bộ phận bán hàng và các cửa hàng trực thuộc. Tài khoản kế toán sử dụng: 211, 214. Việc hạch toán chi tiết TSCĐ ở Công ty được tiến hành dựa trên các chứng từ tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan như: - Biên bản bàn giao TSCĐ( Mẫu số 01-TSCĐ/BB) - Biên bản thanh lý TSCĐ( Mẫu số 03-TSCĐ/BB) - Thẻ TSCĐ( Mẫu số 02-TSCĐ/BB) - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Các chứng từ khác có liên quan đến TSCĐ. 3.2. Quy trình tổ chức hạch toán tăng hoặc giảm TSCĐ. - Thủ tục tăng TSCĐ: TSCĐ của Công ty tăng lên chủ yếu do mua sắm mới, mua sắm TSCĐ trong Công ty thường xuyên được tiến hành theo kế hoạch đã đề ra từ bản kế hoạch đầu năm của Công ty. - Thủ tục giảm TSCĐ: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty có một số TSCĐ đã cũ, bị hư hỏng do tiến bộ khoa học kỹ thuật… Những TSCĐ này công ty phải tiến hành thanh lý hợc nhượng bán. Khi thanh lý, nhượng bán công ty phải lập hội đồng đánh giá thực trạng của TSCĐ và giá trị thu hồi của nó. Sau khi nhượng bán, kế toán chi tiết căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ và chứng từ có liên quan để ghi sổ kế toán. 3.3. Phương pháp tính hao mòn và phân bổ khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp : - Căn cứ vào chế độ quản lý của tài chính hiện hành của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp đã tiến hành trích khấu hao hàng tháng, hàng năm nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn tái tạo, hiện đại hóa TSCĐ. Để tính khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao hàng năm = Thời gian sử dụng định mức Mức khấu hao hàng năm Tỷ lệ khấu hao = x 100% Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao hàng năm Mức khấu hao hàng tháng = 12 Hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức sau : Mức khấu hao phải Số khấu hao Số khấu hao TSCĐ Số khấu hao TSCĐ = + - trích hàng tháng đã trích tháng trước tăng trong tháng giảm trong tháng IV. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây lắp điện công nghiệp. 4.1. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương cuả doanh nghiệp. Tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo đúng chế độ Nhà nước quy định. Công ty áp dụng hình thức Tiền lương thời gian đê trả lương cho người lao động. Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm cấp bậc, chức danh và tháng lương theo quy định. Mức lương người lao động = Hệ số lương người lao động x Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp ( nếu có ) Hình thức tiền lương thời gian tại doanh nghiệp được chia thành: - Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp ( nếu có ). - Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ. Theo quy định của Nhà nước và quy định của công ty từ năm 2008 công ty áp dụng ngày công như sau : Tổng số ngày trong năm: 365 ngày Ngày làm việc: 287 ngày Ngày nghỉ lễ tết: 9 ngày Ngày ngỉ phép: 12 ngày Các hoạt động khác: 3 ngày Do đó nếu không tính ngày chủ nhật thì ngày công chế độ của một cán bộ công nhân viên là 288 ngày/năm đúng bằng 24 ngày/ tháng. Thời gian ngừng việc cho phép và các loại thời gian phát sinh được thanh toán tiền lương là: Đi họp, học dài hạn do công ty cử đi. Nghỉ đẻ 6 tháng. Nghỉ ốm từ 1 tháng trở đI, nghỉ tai nạn lao động. Các trường hợp khách quan khác. 4.2. Kế toán trích BHYT, BHXH, KPCĐ. Hàng tháng căn cứ vào tổng lương cơ bản, kế toán xác định tiền trích BHXH 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên. Nếu có sự biến động về số lượng công nhân viên, quỹ lương cơ bản thì kế toán lập danh sách người lao động, quỹ tiền lương chính, mức nộp BHXH để tính số BHXH phải nộp. Căn cứ vào quỹ tiền lương thực tế chi trả trong tháng để xác định số tiền trích KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Định kỳ công ty chuyển tiền nộp cho cơ quan BHXH, công đoàn tỉnh. KẾT LUẬN Trong công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác kế toán nói riêng, một lần nữa có thể khẳng định kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế, tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp cho thấy công tác kế toán đã giúp lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình thi công ở các công trình, phản ánh một cách đầy đủ và chính xác tình hình thu mua và sử dụng nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm tài sản cố định, hình thức trả lương và phương pháp tính lương,… để từ đó công ty có các biện pháp chỉ đạo đúng đắn. Trải qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Công nghiệp đã giúp em có cái nhìn đầy đủ và thực tế hơn về vai trò của công tác tổ chức kế toán trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú , anh chị trong phòng Kế toán và đặc biệt là Cô giáo Nguyễn Thanh Huyền đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên những vấn đề em đưa ra không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng cán bộ phòng kế toán của công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2009. NHẬT KÝ THỰC TẬP Ngày , tháng Nội dung công việc Ghi chú Xác nhận của người phụ trách hướng dẫn 09-12/02/2009 Những ngày đầu tìm hiểu về doanh nghiệp 13-14/02/2009 Tìm hiểu bộ máy quản lý,bộ máy kế toán, hình thức kế toán 15-16/02/2008 Tìm hiểu kế toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng 17/02/2009 Tìm hiểu kế toán TSCĐ 18/02/2009 Tìm hiểu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 19-20/02/2008 Tìm hiểu về kế toán nguyên vật liệu MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22841.doc
Tài liệu liên quan