Rào cản kỹ thuật đối với nhập khẩu thuỷ sản vào EU - Giải pháp đối với thuỷ sản Việt Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 6 1.1. Khái niệm về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế 6 1.2. Phân loại : 6 1.2.1. Hàng rào thuế quan: 6 1.2.2. Các hàng rào phi thuế quan 7 1.3. Vai trò của rào cản 10 1.3.1. Các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khỏe của con người: 10 1.3.2. Các biện pháp bảo vệ sự sống, sức khỏe của động vật và thực vật: 10 1.3.3. Các biện pháp bảo vệ môi trường: 10 1.3.4. Các biện pháp khác: 11 1.4.

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Rào cản kỹ thuật đối với nhập khẩu thuỷ sản vào EU - Giải pháp đối với thuỷ sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sự cần thiết của việc nghiên cứu rào cản thương mại 11 CHƯƠNG 2: Thực trạng áp dụng rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào EU 12 2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường EU 12 2.1 Tình hình việc áp dụng các rào cản kỹ thuật đối với mặt hang thuỷ sản nhập khẩu vào EU 16 2.1.1 Yêu cầu cao về vệ sinh an toàn 17 2.1.2 Bảo vệ môi trường, nguồn lợi tự nhiên 18 2.1.3 Tập quán ứng xử 19 2.1.4 Quản lý thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi 22 2.1.5 Quy định dán nhãn 23 2.1.6 Ðộc tố và chất gây ô nhiễm trong các sản phẩm thuỷ sản 23 2.2 Đánh giá tình hình đối phó của các doanh nghiệp 24 2.2.1 Nâng cao chất lượng, tăng độ an toàn 26 2.2.2 An toàn từ nông trại đến bàn ăn 27 CHƯƠNG 3: Những định hướng và giải pháp vượt rào cản kỹ thuật của Eu đối với thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam 29 3.1. Cơ hội dành cho ngành thuỷ sản Việt Nam 29 3.2. Định hướng từ phía doanh nghiệp 33 3.3. Những giải pháp cho xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 34 3.3.1. Giải pháp từ phía chính phủ 34 3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 35 3.4. Định hướng từ phía nhà nước 38 3.1.1. Về quan hệ đa phương 38 3.1.2. Quan hệ hợp tác - hỗ trợ trong lĩnh vực thuỷ sản 40 KẾT LUẬN 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 LỜI MỞ ĐẦU 1 Tính tất yếu của đề tài: Thị trường EU được coi là một thi trường tiềm năng với sức tiêu thụ khá lớn đối với các mặt hàng.Mặt hàng thuỷ sản cũng không nằm ngoại lệ.Việt Nam đang cố gắng xuất khẩu thuỷ sản vào Châu Âu trong những năm gần đây.Tuy nhiên mặt hàng này hiện đang vấp phải những rào cản rất lớn về kỹ thuật.Rào cản kỹ thuật hiện nay đang là một vấn đề toàn cầu,không chỉ riêng các nước xuất khẩu mà cũng là vấn đề của các nước nhập khẩu.Mối quan hệ giữa chính sách của nước nhập khẩu và quyền lợi của các nhà sản xuất trong nước có thể chưa đựng những yếu tố phức tạp và mâu thuẫn. Tiền trình tự do hoá thương mại đang được tăng tốc bởi các hàng rào phi quan thuế như quota sẽ được bãi bỏ và những hàng rào thuế quan cũng sẽ bị cắt giảm. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là các nhà xuất khẩu có thể dễ dàng tiếp cận vào thị trường EU. Việc tiếp cận thị trường EU trở nên khó khăn hơn nhiều do việc tăng những quy định và các yêu cầu thị trường trong các khía cạnh về an toàn, sức khỏe, chất lượng, các vấn đề môi trường và xã hội. Trước đây, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhìn chung nhằm bảo vệ các nhà sản xuất của Châu Âu. Nhưng ngày nay, việc bảo vệ môi trường và bảo vệ cho người tiêu dùng ngày càng tăng đã dần thay thế cho việc bảo vệ nhà sản xuất và lao động. <!-- /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin:0cm; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:14.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman";} @page Section1 {size:612.0pt 792.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:36.0pt; mso-footer-margin:36.0pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Việc sử dụng các hàng rào kỹ thuật được điều chỉnh thông qua các hàng rào kỹ thuật trong hiệp định thương mại của WTO. Những quy định, luật lệ này không chỉ do các chính phủ áp dụng nhằm xác định các tiêu chuẩn trong an toàn, sức khỏe và môi trường, mà còn bởi chính người tiêu dùng đang ngày càng có những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm. Điều này dẫn tới các quy định khó khăn hơn xuất phát từ phía thị trường. Chính vì vậy mà Châu Âu đã đưa ra những tiêu chuẩn kĩ thuật khó khăn nhằm áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu vào EU đặc biệt là hàng thuỷ sản.Thực tế,việc xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản sang Châu Âu đã và đang gặp rất nhiều khó khăn,chủ yếu là vấp phải hàng rào phi thuế quan mà EU đã đặt ra.Các nghiên cứu cho thấy,lợi nhuận thu được khi xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường EU chỉ là 1-2%,còn rủi ro thì lên đến 100%.Nguyên nhân chủ yếu là chúng ta đã vấp phải các rào cản kỹ thuật từ thị trường EU. Bài toán đặt ra là làm sao chúng ta có thể nắm bắt và vượt qua các rào cản đó một cách khéo léo và phù hợp với quy định chung.Mặt khác phải phù hợp với năng lực sản xuất của chúng ta.Chính vì thế,nhiệm vụ phân tích và tìm hiểu về những rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu vào thị trường EU là mục tiêu chính của đề tài này.Ngoài ra cũng đưa ra những giải pháp giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đối mặt và vượt qua những rào cản đó để có thể dễ dàng thâm nhập vào thị trường EU đầy tiềm năng này.Hơn thế nữa,mục đích của đề tài cũng tìm ra các giải pháp cho nhà hoạch định chính sách Việt Nam trong việc xây dựng và áp dụng các rào cản kỹ thuật với các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam nhằm bảo vệ lợi ích nhà sản xuất trong nước đồng thời bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Gần đây mặt hàng thuỷ sản nhập vào EU đang bị ách tắc do không đạt được các yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm cùng các quy định chặt chẽ khác của EU về môi trường và các điều kiện khác.Do đó bài viết cũng đề ra những giải pháp thiết thực nhằm chống lại các rào cản thường trực và đối phó với những vụ kiện thương mại quốc tế liên quan đến hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU.Việc đó cũng bao gồm hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam có đủ tự tin để giao thương với các đối tác trên thế giới. Bài viết xoay quanh những rào cản kỹ thuật mà Châu Âu hiện nay đang áp dụng đối với các mặt hàng nhập khẩu thuỷ sản đặc biệt là các mặt hàng của Việt Nam từ năm 2004 đến 2008.Qua đó giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản sang EU có thể vượt qua các rào cản đó để thâm nhập vào một thị trường tiềm năng này. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Trong đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về tình hình áp dụng rào cản kỹ thuật đối với thuỷ sản nhập vào EU và giải pháp của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong thời gian gần đây và xu hướng phát triển của ngành trong thời gian sắp tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin thu được từ giáo trình,sách báo và tạp chí.Ngoài ra còn tham khảo thông tin qua các website.Bên cạnh đó còn có sủ dụng những tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau từ cả trong và ngoài nước, các niên giám và số liệu thống kê của các bộ ngành có liên quan. 5. Kết cấu Kết cấu của đề án bao gồm những nội dung chính sau: Bao gồm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Chương 2: Thực trạng áp dụng rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào EU Chương 3: Những định hướng và giải pháp vượt rào cản kỹ thuật của mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU THUỶ SẢN VÀO EU - GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI THUỶ SẢN VIỆT NAM CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1. Khái niệm về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế Trong thực tế, các nhà khoa học có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rào cản thương mại. Song, tựu trung, rào cản kỹ thuật trong thương mại là những quy định ngoài thuế quan, hay một chính sách phân biệt nào đó mà một nước hay một vùng lãnh thổ áp dụng, với mục đích hạn chế hoặc ngăn cản thương mại quốc tế. Nó bao gồm tất cả các biện pháp được thực hiện ở biên giới, nhằm hạn chế việc hàng hóa nước khác thâm nhập vào thị trường và các thủ tục này tạo thuận lợi cho hàng hóa trong nước như một hình thức bảo hộ. 1.2. Phân loại : Rào cản thương mại bao gồm hai nhóm rào cản lớn đó là:rào cản thuế quan và rào cản phi thuế quan 1.2.1. Hàng rào thuế quan: Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm mục đích tăng nguồn thu ngân sách cho chính phủ, sau đó là vì những mục đích khác như ngăn chặn hàng nhập khẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa một quốc gia khác, bảo vệ một ngành sản xuất quan trọng hay còn non trẻ của nước mình. Thông qua các vòng đàm phán, WTO luôn hướng mục tiêu cắt giảm thuế quan. Các nước thành viên không được phép tăng thuế lên trên mức trần đã cam kết trong biểu. Qua tám vòng đàm phán trong khuôn khổ GATT trước đây, đặc biệt là sau vòng Uruguay, thuế công nghiệp bình quân của các nước phát triển được giảm xuống 3,8%, các nước này cũng đồng ý cắt giảm 36% mức thuế công nghiệp. Riêng các nước đang phát triển đồng ý cắt giảm 24% thuế nông nghiệp. 1.2.2. Các hàng rào phi thuế quan Các hàng rào này bao gồm: hạn ngạch, cấp phép, định giá hải quan, quy định về xuất xứ, kiểm tra hàng hoá trước khi xuống tầu, các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn mác, trợ cấp, chống bán phá giá, sở hữu trí tuệ... Trong đó, các biện pháp đang được sử dụng rộng rãi là: 1.2.2.1. Hạn chế định lượng (quota) Hạn chế định lượng đang được coi là có tác dụng bảo hộ mạnh hơn các biện pháp thuế quan và dễ bóp méo thương mại. Cho nên, điều XI của Hiệp định GATT không cho phép các nước thành viên áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hoá. Tuy nhiên, Hiệp định GATT cũng đưa ra một số ngoại lệ, cho phép các nước thành viên được áp dụng các biện pháp hạn chế định lượng theo những điều kiện nghiêm ngặt. Ví dụ như để đối phó với tình trạng thiếu lương thực trầm trọng, bảo vệ cán cân thanh toán, bảo vệ sức khoẻ con người, động thực vật, bảo vệ an ninh quốc gia... Cấp phép nhập khẩu phải tuân thủ Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu của WTO, tức là đáp ứng các tiêu chí như đơn giản, minh bạch và dễ dự đoán. Trình tự, thủ tục xin cấp phép cũng như lý do áp dụng giấy phép phải được thông báo rõ ràng, nhất là đối với các loại giấy phép không tự động. 1.2.2.2. Định giá hải quan Định giá hải quan để tính thuế cũng có thể trở thành một rào cản lớn với hoạt động thương mại. Ví dụ như quy định về áp giá tối thiểu để tính thuế nhập khẩu. Chính vì vậy, Hiệp định về định giá hải quan của WTO đã quy định các nguyên tắc cụ thể trong việc xác định giá trị tính thuế của hàng hoá, bắt buộc các thành viên phải thực thi đúng và minh bạch. 1.2.2.3. Về trợ cấp Đây là một công cụ chính sách được sử dụng rộng rãi và phổ biến ở hầu hết các nước nhằm đạt các mục tiêu của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị... Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trợ cấp, nhưng, theo WTO, trợ cấp là một khoản đóng góp về tài chính do Chính phủ hoặc một tổ chức Nhà nước cung cấp, hoặc là một khoản hỗ trợ thu nhập, hoặc hỗ trợ giá và mang lại lợi ích cho đối tượng nhận trợ cấp. Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO được chia ra làm ba cấp độ rõ rệt là đèn đỏ, đèn vàng và đèn xanh như trong giao thông. Với “đèn đỏ” cấm hoàn toàn - bao gồm các khoản trợ cấp căn cứ vào thành tích xuất khẩu hay khuyến khích sử dụng hàng trong nước; “đèn vàng” tức là các loại trợ cấp được phép sử dụng, song cũng có thể bị kiện hoặc áp dụng biện pháp đối kháng; cuối cùng là cấp “đèn xanh” là những trợ cấp chung được thả nổi hoàn toàn, bởi ít bóp méo hoạt động thương mại như phổ biến và hỗ trợ nghiên cứu phát triển, hỗ trợ vùng khó khăn, hỗ trợ cải tiến trang thiết bị đang sử dụng để đáp ứng các quy định mới về môi trường. 1.2.2.4. Rào cản về chống bán phá giá Rào cản về chống bán phá giá là hành vi bán hàng hoá tại thị trường nước nhập khẩu thấp hơn giá bán tại thị trường nội địa của nước xuất khẩu nhằm chiếm lĩnh thị trường, hay cạnh tranh giành thị phần. Việc làm này bị coi là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh vì không dựa trên những tiêu chí thương mại chung, gây ảnh hưởng tới ngành công nghiệp nước nhập khẩu. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá là để làm tăng giá hàng hoá nhập khẩu, khắc phục tác động xấu của hành vi bán phá giá. Hiệp định về chống bán phá giá của WTO đã quy định cụ thể về các tiêu chí để xác định hành vi phá giá và biện pháp khắc phục. Trong thực tế, việc bán phá giá, không chỉ xảy ra ở các nước đang phát triển mà diễn ra ngay cả ở nước công nghiệp phát triển ở EU, Canada, Hoa Kỳ... Theo số liệu của Ban thư ký WTO, từ năm 1995 đến tháng 6 năm 2005, các nước thành viên WTO đã tiến hành điều tra 2.741 vụ kiện bán phá giá. Nhiều nhất là Ấn Độ 412 vụ, kế đến là Mỹ 358 vụ, EU 318 vụ... Rốt cuộc, chỉ có 63% số vụ bị áp thuế bán phá giá, cao nhất là Trung Quốc, tiếp đến Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan... 1.2.2.5. Các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn mác... Cùng với những nỗ lực giảm thuế và điều chỉnh các biện pháp phi thuế truyền thống trong WTO, ngày càng xuất hiện nhiều hình thức rào cản thương mại mang tính kỹ thuật như các quy định về vệ sinh, kỹ thuật, môi trường, nhãn mác sản phẩm. Đây là phạm vi chứa đựng nhiều quy định khá phức tạp và hết sức chặt chẽ. Hiện nay, trong WTO, Hiệp định SPS điều chỉnh việc áp dụng các biện pháp vệ sinh, kiểm dịch động, thực vật và Hiệp định TBT điều chỉnh việc áp dụng các quy định liên quan đến tiêu chuẩn sản phẩm, dán nhãn, chứng nhận và công nhận hợp chuẩn. Mục tiêu của hai hiệp định này là cho phép các nước thành viên một mặt duy trì các biện pháp vệ sinh và kỹ thuật vì các lý do chính đáng, mặt khác hạn chế khả năng lạm dụng các biện pháp này để bóp méo hoạt động thương mại toàn cầu. 1.2.2.6. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại Ví dụ như các quy định yêu cầu các nhà đầu tư phải sử dụng nguyên liệu trong nước, quy định tỉ lệ xuất khẩu sản phẩm hay hạn chế nguồn ngoại tệ dùng để thanh toán hàng nhập khẩu của công ty... Các biện pháp này thường được các nước đang phát triển sử dụng rộng rãi để hạn chế nhập khẩu và phát triển ngành công nghiệp trong nước. Để khắc phục tình trạng này, Hiệp định TRIMS đã đưa ra một danh mục các biện pháp đầu tư bị coi là không phù hợp với các quy định về tự do hoá thương mại của WTO và yêu cầu các nước thành viên không duy trì những biện pháp này. 1.2.2.7. Rào cản về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ Việc thực thi không đầy đủ quyền sở hữu trí tuệ cũng được coi là một rào cản lớn với hoạt động thương mại quốc tế, vì hàng nhái, hàng giả, hàng vi phạm bản quyền với giá rẻ sẽ hạn chế khả năng tiếp cận thị trường của sản phẩm đích thực. Vấn đề này thực sự trở nên nghiêm trọng với những quốc gia mà việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ không nghiêm ngặt, ví dụ như Trung Quốc. 1.3. Vai trò của rào cản Các rào cản kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế nhập khẩu những hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào, bên cạnh đó nó cũng bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và bảo vệ môi trường, xã hội. Do đó, rào cản kỹ thuật được chia làm nhiều loại: 1.3.1. Các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khỏe của con người: Những tiêu chuẩn được đặt ra để bảo vệ an toàn và sức khoẻ của cá nhân như các tiêu chuẩn về thiết bị điện, hoặc các quy định về sử dụng các vật liệu chậm cháy trong sản xuất đồ gỗ gia dụng (như ghế sô pha hoặc ghế tựa); Các quy định về chất lượng sản phẩm thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (ví dụ các yêu cầu không sử dụng các nguyên liệu gây nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, ghi nhãn chính xác về hàm lượng, trọng lượng và con số đo lường chính xác v.v...). Trong trường hợp sản phẩm thuốc lá, còn phải in bên cạnh bao “hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ”. 1.3.2. Các biện pháp bảo vệ sự sống, sức khỏe của động vật và thực vật: Mỗi quốc gia có thể nghiên cứu và đưa vào áp dụng ngay các biện pháp để bảo vệ các loài sinh vật nguy hiểm, hoặc để bảo vệ các loài cây quý hiếm. Do đó, ở một số nước, các sản phẩm từ một số loài thủy sản nhất định được bảo vệ (ví dụ cá voi, một số loài cá). Đặc biệt, ở một số nước phát triển, việc buôn bán các sản phẩm từ một số động vật cũng có những quy định cụ thể, như ngà voi hoặc dược phẩm lấy từ động vật cũng bị cấm. 1.3.3. Các biện pháp bảo vệ môi trường: Bao gồm các yêu cầu về khí thải từ xe ôtô, các biện pháp an toàn về vận chuyển các nguyên liệu gây nguy hiểm và việc tạo ra các nguyên liệu gây hại cho môi trường như chlorofluorocarbon (CFC’s). Các nước công nghiệp tiên tiến cũng ngày càng quan tâm đến các vấn đề về môi trường, liên quan đến phế thải và yêu cầu cần tái chế, điều này dẫn đến việc tăng chi phí của các nhà sản xuất 1.3.4. Các biện pháp khác: Các qui định để bảo vệ công chúng, người tiêu dùng hoặc để cung cấp dữ liệu phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng, như các thông số ghi trên nhãn mác sản phẩm, các quy định về chất lượng của sản phẩm khi đưa ra thị trường. 1.4. Sự cần thiết của việc nghiên cứu rào cản thương mại Những rào cản phi thuế quan này đã ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu của Việt Nam vào EU trong những năm trở lại đây.Chính vì rào cản này mà sản lượng xuất vào EU rất hạn chế,các doanh nghiệp thì nản lòng trước hệ thống rào cản phức tạp lằng nhằng,dẫn đến phải từ bỏ một thị trường tiềm năng lớn này. Chúng ta cần phải nghiên cứu và nắm rõ những rào cản mà các nước EU đang áp dụng,đặc biệt là mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam.Qua đó chúng ta có thể cải thiện chất lượng hàng hoá,nâng cao uy tín doanh nghiệp,đồng thời có cơ sở để đối phó với những vụ kiện thương mại đối với sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam.Mặt khác cải thiện mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU.Thời điểm này là thời gian then chốt,quan trọng trong quá trình mở cửa và hội nhập,hơn lúc nào hết,chính lúc này chúng ta cần có nhận thức sâu sắc,sự chuẩn bị kỹ lưỡng và bài bản để có thể đủ sức đương đầu với những thách thức từ những rào cản của các thị trường lớn và tiềm năng trên thế giới. Mặt khác việc nghiên cứu về những rào cản đang được áp dụng tại EU nói riêng và trên thế giới nói chung cũng giúp chúng ta nhận thức sâu sắc về những hành vi và thói quen tiêu dùng của những thị trường lớn trên thế giới để có thể theo kịp và đáp ứng nhu cầu về chất lượng của hàng hoá cung cấp cho các thị trường đó. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA EU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM 2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị trường EU Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở ra những cơ hội mới cho nền kinh tế của Việt Nam nói chung và nhiều triển vọng phát triển và mở rộng thị trường cho các sản phẩm thuỷ sản Việt Nam nói riêng. Sự ưu đãi về thuế quan, giảm hàng rào phi thuế quan, xuất xứ hàng hoá và những lợi ích về đối xử công bằng, bình đẳng hơn khi xảy ra tranh chấp thương mại sẽ tạo điều kiện cho các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam có sức cạnh tranh cao hơn để thâm nhập thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường EU, vốn được coi là một trong những thị trường khắt khe về các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng cũng là thị trường có sức tiêu thụ thuỷ sản lớn với sự tăng trưởng cao về kinh tế. Bảng 2.1.1: Xuất khẩu thuỷ sản của VN sang EU, năm 2000-2006 Năm Sản lượng (Tấn) Kim ngạch xuất khẩu (1000 USD) 2000 20.291 71.782 2001 26.659 90.745 2002 28.613 73.72 2003 38.187 116.739 2004 73.495 231.527 2005 130.277 433.085 11tháng đầu năm 2006 196.345 649.398 Nguồn: FICEN Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất trong chủ yếu là các thị trường thuộc khu vực EU, thị trường Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Nga, Ucraina… Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong các năm sau các thị trường đều tăng so với năm trước. Cụ thể, xuất khẩu thuỷ sản sang khu vực thị trường EU đạt 119,5 triệu USD, tăng 13,17% so với tháng 7/2008 và tăng 41,48% so với cùng kỳ năm 2007. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng sang thị trường này đạt 729,9 triệu USD, tăng mạnh 24,4% so với 8 tháng đầu năm ngoái. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tới hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, cụ thể: xuất khẩu tới thị trường Đức tăng 31,91%, tới Italia tăng 41,4%, Tây Ban Nha tăng 25,34%, Hà Lan tăng 6,14%, Bỉ tăng 22,59%, Pháp tăng 47,6%, Anh tăng 42,16%, Bồ Đào Nha tăng 78,3%; Đan Mạch tăng 18,58%, Litva tăng 41,58%, Thuỵ Điển tăng 20,68%, Hy Lạp tăng 19,79%… Duy chỉ có xuất khẩu tới một số ít thị trường giảm như: Ba Lan (giảm 28,58%); Áo (giảm 17,91%), Slovenhia (giảm 51,28%), Extônia (giảm 24,89%), Ailen (giảm 23,25%). Hiện nay tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU đã được cải thiện rất nhiều so với trước đây.Trước đây các doanh nghiệp của Việt Nam rất e ngại một thị trường khó tính và khắt khe như EU.Nguyên nhân của sự e ngại đó xuất phát từ những rào cản mà thị trường và người tiêu dung ở khu vực này đặt ra đối với các mặt hang thuỷ sản nói riêng và các mặt hang nhập khẩu vào EU nói chung.Thời kì trươc đây,các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam xuất sang EU thường không đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như những điều kiện khác được đặt ra.Do đó các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản thường tránh thị trường khó tính này và tìm kiếm thị trường khác dễ nhằn hơn. Tuy nhiên những năm gần đây,các doanh nghiệp bắt đầu nhận ra sức hấp dẫn của thị trường đầy tiềm năng này và bắt đầu tập trung xuất khẩu thuỷ sản vào EU. Bảng 2.1.2 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU theo mặt hàng 2000-2005. (Đơn vị : triệu USD) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Cá 6.27 11.04 19.32 31.29 103.7 201.5 Tôm 38.73 43.58 15.73 35.25 58.86 116.4 Mực 8.213 6.025 9.359 12.49 15.4 24.47 Bạch Tuộc 3.955 3.848 4.379 4.489 8.223 8.553 ( Nguồn : www.neu.edu.vn) Liên minh châu Âu là khu vực thị trường nhập khẩu nhiều thủy sản và nông sản nhất thế giới. Số liệu của EC cho biết, tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản và thủy sản của EU năm 2005 là 33 tỷ USD nhưng nhập khẩu hai loại ngành hàng này đến 51,6 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nông sản và thủy sản đạt 8%/năm, riêng cá tăng trưởng trung bình hàng năm từ 2000-2005 là 4,4% và thủy sản chế biến là 4,8%. Tính riêng 2005, EU nhập khoảng 1,3 tỷ Euro thủy sản. Xuất khẩu thủy sản vào EU là cơ hội của các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ông Gifs Berends- Điều phối viên thương mại phụ trách khu vực Địa Trung Hải, Nam á và Đông Nam á, cho biết: luật nhập khẩu được hài hòa và thống nhất là cơ hội cho các nước xuất khẩu vì theo nguyên tắc chỉ cần đáp ứng tiêu chuẩn chung của EC hàng thủy sản có thể vào bất kỳ thị trường thành viên nào trong EU, thay vì phải điều chỉnh theo từng thị trường như trước đây. Các nước xuất khẩu chỉ tiếp cận và thương lượng với một nhà xuất khẩu duy nhất chính là EC nhưng lại được tiêu thụ sản phẩm ở EU đã được mở rộng. Thủy sản đang trở thành món ăn lựa chọn ưu tiên của người châu Âu. Khu vực Đông Nam Á là nhà cung cấp thủy sản lớn của EU với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của ASEAN là 38%/năm. Chính vì vậy, EC rất quan tâm đến khu vực xuất khẩu này và cả các nước đang phát triển khác có tiềm năng bán cá và thủy sản chế biến của EU. Một loạt các biện pháp đang được EC xúc tiến để đưa con cá, con tôm của nước nghèo vào những nước giàu trong EU. Hỗ trợ kỹ thuật là một trong những biện pháp tiêu tốn khá nhiều tiền của EC trong hơn 5 năm qua. EC cho biết có 624 dự án hỗ trợ kỹ thuật cho các nước xuất khẩu với trị giá khoảng 4,3 tỷ Euro đã và đang triển khai ở ASEAN và các nước đang phát triển khác chủ yếu nhắm vào mục tiêu đẩy mạnh thương mại như hỗ trợ về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, đơn giản hóa thủ tục hải quan. Các quỹ tài chính do EC đề xướng cũng góp phần vào công tác hỗ trợ kỹ thuật cho các nước xuất khẩu. Bên cạnh hỗ trợ kỹ thuật, EC cũng có chương trình đào tạo lao động và cán bộ kỹ thuật cho các nước đang phát triển xuất khẩu thủy sản vào EU.Trong các dự án đó thì Việt Nam cũng có một vị trí quan trọng. Bảng 2.1.3 Nguồn: Bộ thuỷ sản Biểu đồ 2.1.4: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU Nguồn:Bộ thuỷ sản 2.1 Thực trạng việc áp dụng các rào cản kỹ thuật đối với mặt hang thuỷ sản nhập khẩu vào EU EU là một khối liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện nay và cũng là một khu vực phát triển kinh tế ổn định và có đồng tiền riêng khá vững chắc. Mặt khác, thị trường EU có nhu cầu lớn, đa dạng và phong phú về sản phẩm. Đây là thị trường liên kết chặt chẽ thành một khối mậu dịch thống nhất mạnh hạng nhất thế giới, có sức mua lớn, ổn định và cũng là một thị trường khó tính nhất về tiêu dùng thủy sản. Thị trường này, với sở thích tiêu dùng sản phẩm tôm, cá, nghêu,… kích thước nhỏ, chất lượng vừa phải có thể bổ sung cho thị trường Nhật và Mỹ về cơ cấu hàng hoá, tạo thế cân bằng cho hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Do vậy, tăng cường xuất khẩu sang EU chính là một trong những giải pháp giúp các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đảm bảo ổn định sản xuất. Song việc mở rộng thị phần thủy sản Việt Nam ở đây cũng không dễ dàng. 2.1.1 Yêu cầu cao về vệ sinh an toàn Qua số liệu thống kê, tuy kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU tăng trưởng cao trong những năm vừa qua, nhưng hàng thủy sản của ta chiếm thị phần rất nhỏ trên thị trường này, còn cách xa tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam. Nhu cầu nhập khẩu thủy sản hàng năm của EU rất lớn, nhưng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh thực phẩm đối với mặt hàng này lại rất cao. Một vài lô hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu vào EU vẫn  chưa an toàn (nhiễm khuẩn, nhiễm bẩn, bị phát hiện có dư lượng hoá chất, kháng sinh,...) và chất lượng chưa được ổn định. Đã xảy ra một số trường hợp doanh nghiệp Việt Nam làm giả chất lượng hàng thủy sản. Do vậy, EU chỉ nhập khẩu những sản phẩm từ những doanh nghiệp chế biến thủy sản ở Việt Nam đã được cấp chứng chỉ đủ tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh. Nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản khác của Việt Nam chưa tiếp cận được thị trường này Đặc biệt tại châu Âu đã đã đưa vào vận hành hệ thống cảnh báo nhanh. Hệ thống này do EFA (Cơ quan quản lý thực phẩm châu Âu) chịu trách nhiệm quản lý. Mục đích là cảnh báo nhanh bao quát toàn bộ dây chuyền cung cấp thức ăn, kể cả thức ăn cho động vật, đồng thời hỗ trợ tư vấn khoa học và kỹ thuật cho Ủy ban châu Âu. Bất kỳ thông tin về mối nguy nghiêm trọng nào trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng tới sức khỏe con người phát sinh từ thực phẩm hoặc thức ăn cho động vật sẽ được thông báo đến cho các cơ quan quản lý thực phẩm của các nước thành viên thông qua hệ thống này. Biện pháp tương tự sẽ được áp dụng để hạn chế đưa ra thị trường các sản phẩm sản xuất tại EU hay nhập khẩu nếu xét thấy có nguy cơ mất an toàn thực phẩm. 2.1.2 Bảo vệ môi trường, nguồn lợi tự nhiên Chính sách môi trường của EU dựa trên các Hiệp định quốc, đặc biệt dựa trên Chương trình nghị sự 21 của Hiệp định Rio de Janeiro (Hiệp định Rio), Hội nghị Liên hiệp Quốc về môi trường và phát triển được tổ chức năm 1992. EU và các nước thành viên đã cam kết thực hiện các hành động trong khuôn khổ Hiệp định Rio. Chương trình môi trường của EU hiện nay nhấn mạnh việc xử lý nguyên nhân gốc rễ của vấn đề về môi trường chứ không phải đối phó với rắc rối khi chúng xảy ra. Các quy định về môi trường của EU đối với sản phẩm thủy sản chính là các quy định về hàng hoá môi trường nằm trong hệ thống “Luật sản phẩm môi trường của Liên minh châu Âu”. EU ban hành Hệ thống Luật sản phẩm môi trường nhằm mục đích bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và môi trường sinh thái. Quy định về môi trường của EU rất nghiêm ngặt, bao gổm các quy định liên quan trực tiếp đến môi trường và các quy định liên quan gián tiếp đến môi trường và liên quan trực tiếp đến vệ sinh an toàn thực phẩm. Khi xuất khẩu hàng thủy sản sang EU, ngoài việc xuất trình các chứng chỉ về vệ sinh dịch tễ, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật là yêu cầu bắt buộc, doanh nghiệp Việt Nam còn phải tuân thủ các quy định về môi trường của EU. Có thể nói rằng, Hệ thống quy định và tiêu chuẩn môi trường của EU đối với hàng hoá là hoàn chỉnh hơn cả, rất chặt chẽ, và không dễ thoả mãn. Người tiêu dùng EU có nhu cầu ngày càng cao đối với các sản phẩm sạch, bảo vệ môi trường. 2.1.3 Tập quán ứng xử Thực tế, EU không phải là một thực thể văn hoá, không đồng nhất về tập quán sinh hoạt, ẩm thực, thị hiếu tiêu dùng cách ứng xử. Thị trường EU chỉ thống nhất về mặt kỹ thuật còn trên thực tế bao gồm nhiều thị trường quốc gia và khu vực có những đặc điểm rất khác nhau. Mỗi nước có bản sắc văn hoá riêng nên yêu cầu của họ cũng khác nhau. EU là thành viên của WTO nên có chế độ quản lý nhập khẩu chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch không nhiều nhưng biện pháp thuế quan lại được sử dụng khá nhiều. Mặc dù thuế quan của EU thấp hơn so với các cường quốc kinh tế lớn và có xu hướng giảm nhưng EU vẫn là một thị trường được bảo trợ chặt chẽ với hàng rào phi thuế quan (rào cản kỹ thuật) nghiêm ngặt. Rào cản kỹ thuật chính là quy chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU được cụ thể hoá ở 5 tiêu chuẩn của sản phâm, đó là: tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động. Khách hàng EU rất khó tính về mẫu mã và thị hiếu. Chỉ khi các yếu tố chất lượng, các trình bày sản phẩm và giá cả hấp dẫn thì sản phẩm mới có cơ hội bán được ở châu Âu. Việc tự do hoá về thương mại và đầu tư trên thế giới cũng như cải cách về chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của EU ngày càng được nới lỏng nên cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng gay gắt do lượng hàng nhập khẩu rất nhiều. Chu kỳ sống của một sản phẩm sẽ phải ngắn hơn và phương thức dịch vụ tốt hơn. Kênh nhập khẩu và phân phối hàng trong khối EU khá phức tạp và có nhiều đầu mối có phương thức ứng xử khác nhau. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm rõ những đặc điểm của kênh phân phối đó và các đầu mối nhập khẩu để có những biện pháp xâm nhập cụ thể. Với sản lượng xuất nhập khẩu hàng năm lớn, là một bản hàng ổn định, các doanh nghiệp thủy sản đang dần chuyển mình để tạo được những dấu ấn trong hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định thành công khi thâm nhập thị trường châu Âu. Thị trường châu Âu yêu cầu sản phẩm có chất lượng cao nên hầu hết các nước xuất khẩu, đặc biệt là châu á đều nhận định đây là thị trường khó tính và nghiêm ngặt. Họ đưa ra hàng loạt các quy định pháp lý về chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh để bảo vệ cho sức khoẻ người tiêu dùng. Việc tuân theo các quy định về an toàn thực phẩm là điều kiện bắt buộc để tiếp cận thành công thị trường này. Xuất khẩu thuỷ sản vào EU bắt buộc phải có chứng nhận chính thức dựa trên việc EU công nhận cơ quan thẩm quyền của các nước xuất khẩu. Các nước xuất khẩu phải có một cơ quan thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc quản lý chính thức thông suốt cả hệ thống sản xuất. Tháng 4/2004, EU đã thông qua các quy định về kiểm soát thực phẩm mới v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22263.doc
Tài liệu liên quan