Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank)

MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tổng vốn huy động 5 Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động 6 Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng 9 Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng 2006 -2008 9 Bảng 1.3:Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương 11 Bảng 1.4: Dư nợ cho vay và đầu tư đối với nền kinh tế của Sở giao dịch I 13 Biểu đồ 1.3: Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 13 Bảng 1.5: Cơ cấu dư nợ cho vay và đầu tư 14 Bảng 1.6: Tỷ trọng lợi nhuận của Sở g

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iao dịch I trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam. 16 Bảng 1.7 Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro trong cho vay của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương 19 Bảng 1.8: Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội 36 Bảng 1.9: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn 39 Bảng 1.10: Khả năng sinh lời 40 Biểu đồ 1.4: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2007 – 2008 40 Bảng 1.11: Một số chỉ tiêu tài chính 41 Bảng 1.12: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 43 LỜI NÓI ĐẦU Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề cấp thiết của nước ta trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới với nguyên nhân chính xuất phát từ hệ thống tài chính – ngân hàng mà cụ thể là do các khoản tín dụng rủi ro cao. Do tính chất lây lan ngày càng cao của đợt suy thoái này khiến nhiều nhà kinh tế phải nhìn lại các chính sách của mình để bảo đảm hoạt động ổn định cho nền kinh tế. Ở nước ta Nhà nước đã có nhiều chính sách thích hợp nhưng bản thân mỗi ngân hàng cần có cho mình những cách thức và lối đi riêng để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay. Một trong những yếu tố quan trọng nhất chính là giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Và hoạt động đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng. Yêu cầu cần thiết là phải đánh giá phân tích rủi ro đối với một dự án, để đưa ra quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án. Từ đó đưa ra một quyết định cho vay chính xác và đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng. Cho nên các cán bộ ngân hàng cần đánh giá rủi ro đối với dự án một cách thận trọng và chính xác. Nhận thức rõ được điều này, em đã lựa chọn cho mình đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I, ngân hàng Công Thương”. Nội dung cụ thể của chuyên đề gồm 2 phần chính: Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng phòng Quản lý rủi ro tại Sở giao dịch I NHCT đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập giúp em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG 1.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Qua 20 năm xây dựng và trưởng thành cùng với sự phát triển đổi mới của đất nước cũng như của ngành ngân hàng, NHCTVN ngày càng lớn mạnh đồng thời khẳng định được vai trò, vị trí là một trong năm NHTM Nhà nước lớn của Việt Nam, với tổng tài sản chiếm trên 25% thị phần của Sở giữ vai trò quan trọng trụ cột của ngành ngân hàng. Cùng với hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 2 sở giao dịch, trên 130 chi nhánh và 700 điểm giao dịch, có quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng lớn trên toàn thế giới. NHCTVN có 3 công ty hạch toán độc lập và là công ty cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 2 đơn vị sự nghiệp đó là trung tâm công nghệ thông tin và Trung tâm Công Nghệ Thông tin, trung tâm đào tạo, là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân Hàng INDOVINA, công ty cho thuê tài chính quốc tế (VILC), công ty liên doanh bảo hiểm châu Á, Sài Gòn công thương Ngân Hàng, NHCT còn là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER, Hiệp hội tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT). Sở Giao Dịch I Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Industrial and Commercial Bank of Việt Nam – Transantion Office No 1) được thành lập vào ngày 30/3/1995 theo QĐ (CTHĐQT). Đây là đơn vị lớn nhất của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, trụ sở đặt tại số 10 Lê Lai, Hoàn Kiếm, Hà Nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc và là nơi thí điểm để cung cấp các dịch vụ mơí của Ngân hàng Công Thương. Sở giao dịch I NHCT-Việt Nam là một chi nhánh NHTM lớn, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT-Việt Nam, được thành lập lại theo quyết định 134-HĐQT về việc sắp xếp lại tổ chức và hoạt động kinh doanh của SGD-I. Trong những năm: từ 1988 đến tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch I có tên là trung tâm giao dịch NHCT thành phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực hiện điều lệ của NHCT-Việt Nam ngày 1/7/1993 từ đó Trung tâm giao dịch NHCT thành phố được giải thể và đổi thành Sở giao dịch NHCT-Việt Nam như ngày nay. Từ đó Sở giao dịch I có quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác. Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ các mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn các chi nhánh khác, chính vì vậy đây là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn bình quân chiếm 20% của toàn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong hoạt động đầu tư, cho vay và có hoạt động hạch toán nội bộ lớn nhất trong toàn hệ thống. Và đây là nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách của NHCT-Việt Nam, đồng thời được NHCT-Việt Nam uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard, mastercard... Vào Ngày 20/10/2003 Chủ tịch HĐQT NHCTVN đã ban hành quyết định số 153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I như là một trong những đơn vị thí điểm NHCT trong đó nguồn vốn luồn chiếm khoảng 20%,đủ điều kiện áp dụng chương trình theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ. Vị trí của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam Trong những năm qua, Sở giao dịch I – NHCT đã có vị trí quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn chiếm khoảng 20%, dư nợ và đầu tư được đánh giá là đứng một trong hai vị trí đầu trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Lợi nhuận hạch toán nội bộ luôn cao nhất, chiếm gần 50% trong toàn hệ thống. Chính vì những lý do trên Sở luôn được chọn làm nơi thí điểm cho sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, là đầu mối cho các chi nhánh trên địa bàn để triển khai chương trình hợp tác của Ngân hàng Công Thương Việt Nam với các đối tác và bạn hàng. 1.1. 2 Cơ cấu tổ chức Giám đốc Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng khách hàng số1. Phòng khách hàng số 2. Phòng thông tin điện toán. Phòng quản lý rủi ro. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu. Phòng kế toán giao dịch. Phòng kế toán tài chính. Phòng khách hàng tư nhân. Phòng tổng hợp. Phòng tiền tệ kho quỹ. 1.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương 1.1.3.1 Tình hình huy động vốn Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn nên trong những năm qua, chính vì vậy Sở giao dịch I đặc biệt chú trọng mở rộng phạm vi huy động. Cùng với cơ chế lãi suất linh hoạt và nhiều hình thức khuyến khích, cũng như những hình thức ưu đãi đặc biệt, việc chú trọng đổi mới về phong cách phục vụ khách hàng, chú trọng quan tâm chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi lớn chủ động phục vụ khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, đồng thời chủ động phục vụ khách hàng tại đơn vị nhất là các đơn vị cá nhân có doanh số hoạt động lớn. Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm gần đây công tác huy động vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển về nguồn vốn, và là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống NHCT VN. Ngoài việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tư và cho vay, thanh toán, Sở giao dịch I còn đóng một vai trò quan trọng trọng trong việc điều chuyển một khối lượng vốn lớn về quỹ điều hoà của NHCT VN. Kết quả huy động vốn tại SGD I trong những năm gần đây được phản ánh qua bảng số liệu sau: Bảng 1.1: Tổng vốn huy động (đơn vị: tỷ đồng) Năm 2006 T11/ 2007 T12/ 2008 Tổng vốn huy động - VND -Ngoại tệ (quy đổi VND) 17.448 14.953 2.495 16.718 13.713 3.005 17.940 14.865 3.075 Tăng trưởng (%) 8,57 -1,04 3.9 (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006,2007,2008 Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam) Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động Trong 3 năm 2006-2008, tổng vốn huy động của SGD I luôn duy trì ở mức tăng trưởng khá (>17.000 tỷ đồng). Với kết quả đó, hàng năm, SGD I đã góp phần điều chuyển một khối lượng vốn lớn khoảng 10.000 tỉ đồng về quỹ điều hoà vốn tại Hội sở chính NHCT VN. Năm 2006, huy động vốn của SGD I gặp nhiều khó khăn do các ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Trong khi lãi suất bình quân đầu vào trong năm tăng lên và bằng 0.13% do các doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn để thực hiện gửi tiền có kỳ hạn theo lãi suất của hình thức đấu thầu cạnh tranh. Bên cạnh đó SGD I đã triển khai nhiều biện pháp để thu hút vốn như tổ chức các chương trình khuyến mại, chương trình rút thăm trúng thưởng, cũng như các chương trình huy động tiết kiệm dự thưởng cùng với những chính sách lãi suất do đó hấp dẫn cho người gửi như gửi tiền có kì hạn với lãi suất bậc tháng linh hoạt theo số tiền và kì hạn gửi nhằm mục đích giữ vững và tăng cường được nguồn vốn huy động. Đặc biệt nhất, trong dịp cuối năm 2006, SGD I đã có chính sách linh hoạt mở đợt phát hành kỳ phiếu 7 tháng và 13 tháng và đã thu hút được một khối lượng lớn vốn nhàn rỗi của nhân dân. Kết quả năm 2006 tổng vốn huy động đạt ở mức khá cao là 17.448 tỷ đồng, tăng 1.377 tỷ đồng, tương đương với tốc độ tăng 8,5% so với năm 2005. Theo số liệu tổng kết của SGD I thì kết quả nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2007 đạt giá trị 16.718 tỷ đồng, so với năm trước thì tình hình huy động vốn của SGD I đã giảm 730 tỷ đồng và đạt 95% kế hoạch. Nguyên nhân của kết quả này chủ yếu là do nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác giảm đi đáng kể. Tuy nhiên huy động vốn đạt 16.718 tỷ đồng cũng là một con số không nhỏ, không phải bất kỳ ngân hàng nào trong nước cũng đạt được và từ đó phần nào đã đánh giá được hiệu quả huy động của SGD I trong thời gian qua. Nguồn vốn huy động của SGD I năm 2007 được đánh giá là chiếm tỷ trọng trên 11% trên tổng nguồn vốn của toàn hệ thống NHCT đồng thời chiếm 5% thị phần huy động của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. Năm 2008 được đánh dấu là một năm có những biến động kinh tế toàn cầu, lãi suất ngân hàng trên thị trường biến đổi khôn lường. Các DN gần như đang kiệt sức vì thiếu vốn, ngân hàng đang khó khăn với nguồn vốn lãi suất cao đang lớn lên, khiến các doanh nghiệp, cá nhân phải tính toán kỹ lưỡng khi vay vốn, do vậy đã có rất nhiều ngân hàng vừa và nhỏ thi nhau phá sản. Đứng trước tình hình đó, ngày 11/10, Ngân hàng Công Thương Việt Nam (vietinbank) đã công bố điều chỉnh giảm lãi suất cho vay với mức giảm lên tới 1,3%/năm, lãi suất cho vay VND ngắn hạn sẽ được vietinbank điều chỉnh từ 19,5%/năm xuống còn 18,2%/năm. Đối với các khách hàng có uy tín trong quan hệ tín dụng với vietinbank, khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trọn gói của vietinbank đang kinh doanh trong các lĩnh vực quan trọng có thể được xem xét áp dụng mức lãi suất bằng hoặc thấp hơn mức ưu đãi của các ngân hàng khác (17,5%/năm). Khách hàng truyền thống có sử dụng dịch vụ trọn gói của vietinbank hưởng lãi suất chiết khấu USD thấp nhất là 7%/năm. Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu lâm vào khủng hoảng dây chuyền, các nền kinh tế lớn đều suy thoái; trong nước, chỉ số giá cả tăng bình quân 22,9%, thị trường chứng khoán và bất động sản suy giảm lớn về giá trị và tính thanh khoản, với khả năng quản trị nhạy bén, kiểm soát phòng ngừa tốt rủi ro, cùng với những chính sách kịp thời hiệu quả này, đồng thời với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể nhân viên, năm 2008 Sở giao dịch I đã cơ bản hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ lớn đề ra từ đầu năm: phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững. Đem lại lợi nhuận cao hơn năm trước và đạt được kế hoạch đề ra (17.940 tỷ) Qua đó, SGD I tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong toàn hệ thống, góp phần quan trọng vào việc cân đối nguồn vốn chung để thanh toán, cho vay và đầu tư trên phạm vi cả nước. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn trên địa bàn, Sở giao dịch I đã chủ động khai thác các hình thức huy động phong phú như: phát hành kỳ phiếu nội, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn, các hình thức tiết kiệm, tiền gửi… từ mọi thành phần trong nền kinh tế, nên đã thu hút được số lượng đông đảo khách hàng. Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn huy động theo đối tượng (đơn vị: tỷ đồng) Năm 2006 T11/2007 T12/2008 Tổng vốn huy động 17.448 16.718 17.940 Tiền gửi doanh nghiệp - Tỷ trọng (%) 9.859 56,5 12.735 76,2 7.377 41 Tiền gửi dân cư - Tỷ trọng (%) 3.370 19,3 3.144 18,8 2.994 16.7 Tiền gửi khác - Tỷ trọng (%) 4.219 24,2 571 5 7.569 42.2 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam) Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng 2006 -2008 Như vậy, qua số liệu trên ta thấy: Thứ nhất, Sở giao dịch I huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của doanh nghiệp. Trong 3 năm, tỷ trọng của nguồn này luôn là lớn nhất. Tuy nhiên, đây lại là một nguồn không ổn định do có kỳ hạn ngắn và doanh nghiệp có thể rút vốn bất cứ lúc nào mà không phải báo trước với ngân hàng. Đây là một bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Sở. Thứ hai, tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm dần. Xu hướng này cho thấy Sở giao dịch I trong những năm qua đã có những cố gắng từ đó nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn, không quá phụ thuộc vào một nguồn duy nhất là tiền gửi của doanh nghiệp. 1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay. Các hình thức tín dụng Sở cung cấp cho khách hàng gồm có: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung – dài hạn. Ngoài việc cho vay trực tiếp từ ngân hàng, Sở giao dịch I còn kết hợp với các ngân hàng khác trên địa bàn cấp tín dụng dưới dạng đồng tài trợ, làm đa dạng hình thức sử dụng vốn đồng thời mang them thu nhập cho Sở. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Sở giao dịch I đã đơn giản hoá thủ tục cho vay từ đó nhằm tạo sự nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo những quy định đã đưa ra. Bảng 1.3:Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương Đơn vị: Tỷ đồng 2006 2007 2008 Chỉ tiêu VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ Tổng số VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ Tổng số VNĐ Ngoại tệ quy VNĐ Tổng số I.Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 3.618 880 4.499 3.205 1.154 4.359 3.023 1.520 4.543 T.đó: cho vay 1.906 870 2.776 1.958 1.142 3.101 2.369 1.512 3.882 A/ Phân theo thời hạn T.đó: - Ngắn hạn 653 242 895 722 286 1.008 1.009 581 11.591 - Trung và dài hạn 1.253 628 1.881 1.236 857 2.093 1.502 930.399 2.290 B/ Phân theo TPKT - Kinh tế quốc doanh 2.081 2.341 2.983 -Kinh tế ngoài Qdoanh 695 760 899 C/Chất lượng tín dụng - Dư nợ trong hạn 2.774,5 3.101 3.882 - Dư nợ quá hạn 1,5 0 0 Trong đó: + KTQD + KTNQD D/ Chỉ tiêu hiệu quả - Tổng doanh số cho vay 6.960 7.380 7.435 - Tổng doanh số thu nợ 6.971 7.056 7.394 Bảng 1.4: Dư nợ cho vay và đầu tư đối với nền kinh tế của Sở giao dịch I Đơn vị: tỷ đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng vốn huy động 17.448 16.718 17.940 Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 2.777 3.100,7 3.882 Tỷ lệ Tổng dư nợ /Tổng vốn huy động 16% 18,55% 21.6% (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam) Biểu đồ 1.3: Tổng dư nợ cho vay và đầu tư Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2006 không cao, bởi lẽ năm 2006 là năm tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp được đẩy mạnh, đã có nhiều doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tận dụng vốn tự có để kinh doanh không đi vay vốn ngân hàng. Năm 2007và năm 2008 dù có rất nhiều biến động kinh tế nói chung nhưng dư nợ cho vay và đầu tư tăng lên đáng kể. Có được điều đó vì gần đây Sở giao dịch I phát huy thế mạnh và bề dày kinh nghiệm hoạt động của mình và đã tiếp tục đẩy mạnh cho vay nhiều dự án lớn của các tập đoàn kinh tế (như tập đoàn VINASAT của tập đoàn BCVT, tập đoàn điện lực Việt Nam, dự án đổi mới đấu thầu của Tổng công ty Đường Sắt VN…) do đó năm 2008 đã hoàn thành kế hoạch được giao là tăng trưởng tín dụng trong khoảng từ 10-15%. Phát huy thế mạnh và bề dày kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh của mình, SGD I đã tiếp tục đẩy mạnh cho vay nhiều dự án lớn của các Tập đoàn kinh tế. Bảng 1.5: Cơ cấu dư nợ cho vay và đầu tư Đơn vị: tỷ đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng Dư nợ Trong đó: 2.777 3.100,7 3.882 - Dư nợ VND Tỷ trọng(%) 1.906,7 68,7 1.958 63 2.370 61 - Dư nợ ngoại tệ Tỷ trọng(%) 870,3 31,3 1.142,7 37 1.512 39 Tổng (%) 100 100 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam) Từ hai bảng trên có thể thấy rằng: - Sở giao dịch I chủ yếu cho vay bằng nội tệ, tuy nhiên cho vay bằng ngoại tệ vẫn chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của Sở giao dịch I, và đang có xu hướng ngày càng gia tăng. - Vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. Tỷ lệ Dư nợ/ Tổng vốn huy động trong 3 năm đều không vượt quá 20%. Lý giải cho vấn đề này là do tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trong tổng vốn huy động của Sở giao dịch I chiếm tỷ trọng lớn, mà đây là một nguồn không thích hợp để cho vay của ngân hàng như đã nói ở trên. Đây cũng chính là một vấn đề mà Sở giao dịch I cần quan tâm xem xét để từ đó có thể đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập của thời buổi kinh tế thị trường hiện nay. 1.1.3.3 Tình hình hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam Xác định mục tiêu đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ là hướng đi tất yếu phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế, và là nhiệm vụ xuyên suốt trong chiến lược kinh doanh của mình, Sở giao dịch I đã có những bước chuẩn bị cần thiết từ việc đào tạo cán bộ đến việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩm dịch vụ ngày càng mới mẻ. Đến nay, ngoài những sản phẩm dịch vụ truyền thống, Sở đã triển khai đa dạng các sản phẩm dịch vụ như: dịch vụ cho thuê két sắt, kiều hối, dịch vụ du học trọn gói, dịch vụ điện tử qua mạng Internet, mở rộng dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, giải ngân các dự án… Doanh số hoạt động thanh toán năm 2008 đạt 775.000 tỷ đồng, tăng 2,8 lần so với năm 2002 (kể từ khi bắt đầu hiện đại hoá), bình quân hàng năm tăng 19%. Doanh số thanh toán xuất - nhập khẩu năm 2008 đạt 312 triệu USD, tăng 3,6 lần so với năm 2002, bình quân hàng năm tăng 26%. Hoạt động kinh doanh thẻ đạt tốc độ tăng lớn và liên tục được gia tăng thêm nhiều tiện ích. Đến nay, Sở giao dịch I đã phát hành được gần 35.000 thẻ E-partner và thẻ tín dụng quốc tế. Đã có 47 doanh nghiệp thực hiện chi trả lương cán bộ công nhân viên qua thẻ E-partner, có 21 đơn vị chấp nhận thẻ và quản lý 15 máy ATM. 1.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh Phát huy thế mạnh truyền thống của mình, trong những năm qua, Sở giao dịch I vẫn luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trong 3 năm 2006 và 2007,2008 lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của Sở đã đóng góp một phần không nhỏ trong lợi nhuận hợp nhất của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trong năm 2007 lợi nhuận của Sở đạt 331.5 tỷ đồng vượt 18.4% so với kế hoạch đặt ra. Đến năm 2008, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng NHCTVN vẫn phát huy được sức mạnh, cũng như trí tuệ tập thể, từ đó đóng góp cho sự thành công của toàn ngành. Theo đánh giá của toàn ngành, NHCTVN là ngân hàng tích cực trong việc thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát cũng như chống suy giảm kinh tế của Chính phủ. Kết quả này đã thể hiện sự nỗ lực lớn của SGD I trong việc khắc phục khó khăn để giữ vững sự phát triển ổn định, theo đó tiếp tục là đơn vị đạt thành tích xuất sắc, góp phần vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam những năm qua. Bảng 1.6: Tỷ trọng lợi nhuận của Sở giao dịch I trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Công Thương Việt Nam. Đơn vị: triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lợi nhuận của Sở giao dịch I 343.055 331.500 394,319 Lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống NHCT VN 599.639 Tỷ trọng (%) 57 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007,2008 Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam và báo cáo thường niên năm 2007 – Ngân hàng Công Thương Việt Nam) 1.2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Hà nội 1.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là nhân tố không thể tránh khỏi, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng hay trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư cũng vậy, rủi ro thường có phản ứng dây chuyền, lây lan và nó càng nó ngày càng có biểu hiện phức tạp hơn. Mặt khác, rủi ro cũng là một đại lượng rất khó xác định, không thể triệt tiêu hoàn toàn, vì vậy chúng ta phải biết cách phát hiện, phân tích, tính toán rủi ro từ đó đưa ra quyết định phù hợp để hạn chế rủi ro, cũng như hạn chế những ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của con người. Như chúng ta biết, dòng đời của dự án thường rất dài từ vài năm đến vài chục năm. Trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư, hay trong quá trình lập dự án doanh nghiệp thường đưa ra các số liệu giả định, dựa vào những số liệu đó để đưa ra quyết định hay giải pháp của mình. Những số liệu này, thường không thể biết trước được, và những tình huống xảy ra trong tương lai thì không thể lường trước được. Chính vì vậy, trong quá trình lập dự án thì dự án rất khả thi có thể chuyển sáng bước tiếp theo, nhưng khi thực hiện thì dự án lại gặp rất nhiều khó khăn, vốn càng lớn rủi ro càng nhiều và đôi khi doanh nghiệp phải chấm dứt việc đưa dự án vào hoạt động trước thời hạn. Bởi vậy, không những các doanh nghiệp phải hứng chịu hậu quả mà đến lượt các ngân hàng – là các tổ chức cho doanh nghiệp vay vốn cũng phải chịu một khoản chi phí nhất định. Từ những điều trên cho thấy, công tác thẩm định dự án là một khâu không thể thiếu khi ngân hàng quyết định cho vay vốn đối với một dự án đầu tư. Ngân hàng cần xem xét mọi phương diện, tính toán đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra của dự án xin vay vốn, từ đó xác định tính khả thi của dự án từ đó đưa ra quyết định phòng chống rủi ro – trong trường hợp chấp nhận cho doanh nghiệp vay và khước từ dự án – trong trường hợp không chấp nhận cho vay. Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương luôn nhận biết rõ rằng để không ngừng phát triển và nâng cao vị thế của mình, công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định rủi ro nói riêng là một khâu vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, nếu việc đánh giá rủi ro một cách toàn diện chính xác, đưa ra quyết định cho vay và khước từ hợp lý, ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận từ việc cho vay cũng như tránh được những rủi ro không mong muốn khi cho vay đối với những dự án không có khả thi. Ngược lại, nếu quyết định cho vay là sai lầm, do sự nhận diện đánh giá rủi ro không cẩn thận và toàn diện sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng cũng như làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng. Xác định rõ điều này, Sở giao dịch I luôn thấy rõ được tầm quan trọng của công tác nhận diện và đánh giá rủi ro. Và phương châm của Sở giao dịch I để ra là: "Kinh doanh ngân hàng bền vững không đơn thuần chỉ là để tránh những rủi ro về môi trường và xã hội, hay để bảo vệ danh mục đầu tư của mình, kinh doanh ngân hàng bền vững còn có nghĩa là phát hiện, nhận biết các cơ hội kinh doanh và thị trường mới, cũng như biết biến các cơ hội thành lợi nhuận. Những ngân hàng thông minh thường có sẵn chiến lược phòng tránh các rủi ro". 1.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro Trong hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các dự án đầu tư, cán bộ thẩm định đứng trước những tác động của rủi ro từ phía bản thân khách hàng vay vốn, rủi ro từ dự án xin vay vốn. Mốt trong hai loại rủi ro này nếu không được đánh giá đúng, nội dung nào đánh giá không đảm bảo tin cậy thì dự án sẽ không được chấp thuận cho vay vốn bởi lẽ ba loại rủi ro này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đối với những cán bộ thẩm định tại ngân hàng việc đánh giá năng lực pháp lý, quản lý điều hành và năng lực tài chính của chủ đầu tư là rất quan trọng, để từ đó xem xét chủ đầu tư có đủ tin cậy với ngân hàng hay không? Nếu không thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro do chủ đầu tư mang lại, bởi do quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên cơ sở lòng tin với khách hàng, nên việc đánh giá rủi ro này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và cán bộ ngân hàng cần phải xem xét kỹ càng. Một chủ đầu tư có tư cách đạo đức kém, năng lực quản lý điều hành kém hoặc tiềm lực về tài chính yếu thì dự án có khả thi đến đâu chưa chắc đã hoạt động tốt như dự kiến. Ngược lại, nếu chủ đầu tư được đánh giá tốt về mọi mặt nhưng dự án của xin vay vốn lại không khả thi thì khả năng các ngân hàng cho vay là không thể bởi lẽ cơ sở cho khả năng thanh toán nợ vay chính là lợi nhuận mà dự án thu được. Đó chính là rủi ro đầu tư, hay rủi ro nội tại của dự án, nó ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án đầu tư. Chính vì vậy, trong quá trình thẩm định cán bộ ngân hàng phải xem xét đánh giá để từ đó xem xét có nên cho vay vốn đối với dự án hay không? Để xem xét rõ về quy trình đánh gí rủi ro tại Sở giao dịch ngân hàng Công Thương chúng ta xem xét sơ đồ sau: Đánh giá rủi ro của dự án đầu tư Đánh giá rủi ro về chủ đầu tư tiếp nhận hô sơ Trình duyệt hồ sơ và phán quyết cho vay đối với dự án Báo cáo trưởng phòng nghiệp vụ Lập tờ trình thẩm định Bảng 1.7 Quy trình tổng quát về đánh giá rủi ro trong cho vay của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Sau khi khách hàng lập hồ sơ vay vốn, nhiệm vụ của các cán bộ thẩm định trong Sở giao định sẽ tiếp nhận hồ sơ vay vốn và kiểm tra tính đầy đủ cũng như tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sở đạt điều kiện đưa ra thì cán bộ thẩm định sẽ tiến hành các bước tiếp theo. Mặt khác trong trường hợp hồ sơ khách hàng đưa đến không đủ để tiến hành thẩm định hay để đưa ra quyết định cho vay thì cán bộ thẩm định sẽ đề nghị khách hàng bổ sung và hoàn thiện hồ sơ. Sau khi thu thập đủ thông tin về khách hàng, hay dự án xin vay vốn, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định những nội dung cần thiết, lưu ý lúc này chưa bao gồm thẩm định rủi ro. Trong quá trình thẩm định này của các cán bộ thẩm định như thẩm định về khía cạnh thị trường, khía cạnh tài chính, khía cạnh kỹ thuật…cán bộ thẩm định sẽ khách quan đưa ra nhận xét về mặt tích cực hay về những rủi ro tiềm ẩn của từng khía cạnh đã xét. Sau khi tiến hành xong việc thẩm định cần thiết các nội dung của dự án, các cán bộ thẩm định sẽ làm tiếp các nội dung của mình là tổng hợp các rủi ro, đánh giá và phân tích một cách kỹ lưỡng hơn các rủi ro của dự án có thể xảy ra. Bước tiếp theo các cán bộ thẩm định sẽ tổng hợp các rủi ro này và đua vào trong báo cáo thẩm định dự án đầu tư. Ví dụ như việc phân tích kinh tế dự án đầu tư cán bộ thẩm định sẽ đưa ra được rủi ro về thị trường thu nhập, rủi ro về kinh tế vĩ mô, hay rủi ro về cung cấp; việc phân tích kỹ thuật sẽ có kết luận về rủi ro kỹ thuật vận hành; thẩm định về phượng diện tổ chức cũng như quản lý thực hiện dự án đầu tư sẽ đưa ra được rủi ro về thi công xây dựng; và một trong những nội dung quan trọng là thẩm định về khía cạnh tài chính của dự án sẽ giúp cán bộ thẩm định nhận diện được rủi ro về khả năng trả nợ của dự án. Dựa trên kết luận về rủi ro của khách hàng, rủi ro về dự án cán bộ thẩm định sẽ lập tờ trình thẩm định và báo cáo trưởng phòng nghiệp vụ để đưa ra kết luận cuối cùng về việc có cho vay đối với dự án hay không? Chính vì vậy, thẩm định rủi ro đối với dự án là một khâu rất quan trọng trong việc bảo đảm an toàn hiệu quả trong hoạt động cho vay hay kinh doanh ngân hàng bởi lẽ hoạt động cho vay luôn tiểm ẩn rủi ro, những rủi ro không thể lường trước được. 1.2.3 Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương sử dụng kết hợp rất nhiều phương pháp để đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại Ngân Hàng. Trong đó được khái quát thành hai loại: phương pháp định tính & phương pháp định lượng 1.2.3.1 Phương pháp định tính Đối với phương pháp định tính Sở giao dịch I sử dụng để đánh giá đối với những rủi ro mà ngân hàng khó lượng hoá được ví dụ: rủi ro cơ chế chính sách, rủi ro thị trường, thu thập, thanh toán, rủi ro kinh tế vĩ mô…Ngân hàng sử dụng phương pháp này kết hợp với các số liệu có liên quan từ đó xác định rủi ro của dự án có khả năng xảy ra, từ đó đưa ra quyết định có cho vay đối với dự án đó không? Cán bộ thẩm định sẽ đưa ra các câu hỏi nhằm xác định dự án có những rủi ro nào, những rủi ro đó có khắc phục được hay không? nếu có thì dự án đã có phương án đưa ra khắc phục rủi ro đó chưa? P Rủi ro cơ chế, chính sách Những rủi ro này được bao gồm những bất ổn về tài chính, bất ổn về chính trị: Hạn chế trong việc chuyển tiền ra nước ngoài, sắc thuế nào gây thiệt hại cho nhà đầu tư, những cam kết trước đây đối với nhà đầu tư bị xoá bỏ, việc quốc hữu hoá…Trong phân tích rủi ro đối với dự án tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương cán bộ thẩm định đi xem xét một số vấn đề như: Các cơ chế, chính sách về ngành nghề hay lĩnh vực mà dự án hoạt động có bất ổn không? Nếu như có sự thay đổi thì chiều hướng thay đổi sẽ ảnh hưởng thế nào đối với dự án? Cũng như những chính sách về hạn ngạch, thuế quan, các giới hạn về thương mại…có ảnh hưởng đến dự án hay không? Những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động như những thay đổi về mức lương tối thiểu, chính sách đối với lao động nữ, hạn chế về lao động nước ngoài…Xem xét những chính sách này có ảnh hưởng đến dự án như thế nào, liệu nó có gây nên những tác động xấu đối với dự án hay không? Ngoài ra các cán bộ thẩm định còn đưa ra và trả lời các câu hỏi như: chủ đầu tư có những rủi ro bất khả k._.háng do chính phủ không?, hay chủ đầu tư có những bảo lãnh về cung cấp ngoại hối hay hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để từ đó hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án không? Tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể thuộc các ngành khác nhau mà cán bộ thẩm định có mức độ xem xét hay thẩm định đối với các khía cạnh của từng dự án là khác nhau. Hầu hết lại phụ thuộc vào trình độ và trực quan của cán bộ thẩm định như: Đối với các dự án mà liên quan đến vấn đề quy hoạch hoặc vấn đề về các di tích lịch sử…cán bộ thẩm định tại Sở sẽ đi xem xét thẩm định sẽ xem xét vùng định quy hoạch đối với dự án ra sao? dự án nếu khả thi có vi phạm luật di sản hay không?... Đối với những dự án liên quan đến sản xuất xuất khẩu như tôm, thuỷ sản, hàng dệt may, đồ gỗ xuất khẩu…cán bộ thẩm định sẽ đi xem xét đầu vào dự án liên quan đến hạn ngạch như thế nào, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác…Hay đối với những dự án sử dụng nhiều lao động như dệt may, chế biến…cán bộ thẩm định sẽ tính đến những thay đổi về quản lý và tuyển dụng lao động, những quy định về mức lương tối thiểu, chính sách đối với người lao động… Mặt khác, tuỳ vào những dự án cụ thể với những điều kiện khác nhau cán bộ thẩm định tại Sở cũng quan tâm đến các rủi ro khác như chính sách thuế sẽ có những ảnh hưởng như thế nào đối với dòng tiền của dự án, chính sách lãi suất của chính phủ hoặc sự độc quyền trong kinh doanh của nhà nước trong một số quy định liên quan đến kiểm soát chất thải, quy trình sản xuất nhằm bảo vệ cộng đồng có làm tăng chi phí của dự án hay không? P Rủi ro thị trường thu thập thanh toán Đối với những rủi ro này, cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương đi xem xét những vấn đề sau: Dự án đã đi phân tích thị trường một cách chi tiết chưa? Những dự kiến về cung cầu của dự án đã đi sát với thực tế hay chưa? Sản phẩm của dự án có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hay có được thị trường chấp nhận hay không? Về mẫu mã, bao bì của sản phẩm có phù hợp và tiện ích đối với người tiêu dùng? Xem xét xem trên thị trường có sản phẩm nào cùng loại cạnh tranh với sản phẩm của dự án không? Nếu có thì sức ép cạnh tranh là nhiều hay ít, và ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án đến mức nào? Công suất sử dụng trong dự án có hợp lý không? Có đáp ứng cầu trên thị trường dự kiến đối với sản phẩm hay không? Và những biện pháp đưa ra để khắc phục hiện tượng thiếu hụt cung của sản phẩm? Cán bộ thẩm định sẽ xem xét xem dự án có các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính hay không? Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn xem xét, cơ cấu sản phẩm của dự án sẽ linh hoạt đến mức nào trước sự biến động của tình hình thị trường? P Rủi ro về cung cấp Đối với loại rủi ro này, cán bộ thẩm định Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương sẽ xem xét đánh giá Giá cả nguyên vật liệu của dự án sẽ thay đổi như thế nào? Nếu giá cả nguyên vật liệu thay đổi thì nó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến dự án, cụ thể là đối với các chỉ tiêu tài chính? Số lượng, hay chất lượng của nguyên vật liệu cung cấp có đảm bảo hay không? Trong báo cáo nguyên vật liệu đầu vào của dự án, cán bộ thẩm định phải xem xét xem đã có các nghiên cứu, đánh giá các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án đã cẩn thận và chính xác hay chưa? Nếu không đảm bảo yêu cầu thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của dự án như thế nào? Ngoài ra cán bộ thẩm định còn xem xét sự cạnh tranh về nguồn cung cấp vật tư trên thị trường, hay thời gian và số lượng nguyên vật liệu mua vào đã linh hoạt chưa? P Rủi ro về kinh tế vĩ mô Đối với loại rủi ro này, cán bộ thẩm định tại Sở sẽ xác định: Các rủi ro trong điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản như: lạm phát, tỷ giá hối đoái… Dự án có sự cam kết của nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối hay không? P Rủi ro kinh tế vĩ mô Khi đó cán bộ thẩm định sẽ xác định: - Các rủi ro về điều kiện vĩ mô như: lạm phát tăng, thay đổi tỷ giá… - Dự án có sử dụng dịch vụ tự bảo hiểm hay không? P Rủi ro kỹ thuật vận hành bảo trì Ở đây cán bộ thẩm định xác định: - Bộ phận vận hành dự án có được đào tạo tốt và có kinh nghiệm phù hợp với công nghệ sẽ sử dụng hay không? - Công nghệ sử dụng đã được kiểm chứng chưa? - Hợp đồng bảo hiểm có những điều khoản phạm vi rõ ràng hay không? - Dự án có mua bảo hiểm với các sự kiện bất khả kháng không? P Rủi ro xây dựng, hoàn tất Các cán bộ thẩm định tại sở cần xác định những vấn đề sau: - Chi phí xây dựng tính đã hợp lý chưa? Đã bao gồm chi phí phát sinh xảy ra gây vượt toan không? - Nhà thầu xây dựng được lựa chọn có đảm bảo không? Có đầy đủ kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ được giao hay không? - Giám sát xây dựng có được thực hiện chặt chẽ hay không? - Dự án có hợp đồng chìa khoá tao tay không? P Rủi ro về môi trường xã hội - Các cán bộ thẩm định đi xem xét xem ảnh hưởng của dự án đối với môi trường xã hộị như thế nào? Nó có nằm trong ngưỡng chấp nhận được không? - Dự án có vi phạm đến các quy định về môi trường hay không? - Các biện pháp bảo vệ môi trường xã hội của dự án có hợp lý không? Và các biện pháp đó có phù hợp với những chi phí đưa ra hay không? 1.2.3.2. Phương pháp định lượng Là phương pháp cụ thể hoá rủi ro thành số đo, trên cơ sở đó đánh giá mức rủi ro và từ đó đưa ra biện pháp hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Phương pháp này được thực hiện qua việc khảo sát những ảnh hưởng của sự thay đổi một số nhân tố đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đang xem xét. Phương pháp này được thực hiện qua các bước sau: + B1: Xác định các số liệu đầu vào và các dữ liệu đầu ra cần tính độ nhạy. + B2: Liên kết dữ liệu đã nhập trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một điều kiện nhất định. + B3: Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ như NPV, IRR… cần khảo sát sự ảnh hưởng các biến thay đổi. + B4: Lập bảng tính toán độ nhạy trong trường hợp của một biến thay đổi hay xét đồng thời cả hai biến thay đổi. Từ đó đánh giá, kết luận đưa ra giải pháp thực hiện nhằm khắc phục rủi ro. 1.2.4. Nội dung đánh giá rủi và biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Một dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào sản xuất có thể xẩy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan), việc tính toán khả năng tài chính của dự án như đã giới thiệu ở trên chỉ đúng trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, việc đánh giá, phân tích, cũng như dự đoán các rủi ro có thể xẩy ra là điều rất quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động và có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu. P Rủi ro về chủ đầu tư Rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư: Rủi ro này xảy ra trong quá trình mà ngân hàng thẩm định năng lực pháp lý của chủ đầu tư khi khách hàng vay vốn không chứng minh được năng lực pháp lý theo quy định pháp luật hiện hành của nhà nước hay của ngân hàng nhà nước. Quá trình đánh giá rủi ro này căn cứ vào các tài liệu mà cán bộ thẩm định như: Hồ sơ pháp lý của khách hàng vay vốn, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm, các tài liệu khác… Biện pháp để khắc phục rủi ro trên thì doanh nghiệp cần: + Đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ của: Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp, giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp đưa ra hay đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước. + Quyền hạn và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng liên doanh đối với doanh nghiệp liên doanh. + Cần tính pháp lý của các quy định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng hay người quản lý về tài chính của doanh nghiệp. + Người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp như chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Năng lực quản lý điều hành chủ đầu tư: Rủi ro trong quá trình thẩm định năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư bao gồm những rủi ro về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, rủi ro trong mô hình tổ chức bố trí lao động, rủi ro trong quá trình quản lý điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp, rủi ro trong tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Rủi ro sai khác giữa ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp hoặc không có sự phù hợp với dự án dự kiến đầu tư, hay khi ngành nghề không phù hợp với xu hướng phát triển của ngành. + Mô hình tổ chức bố trí lao động: Bao gồm các loại rủi ro như: Rủi ro quy mô, cơ cấu tổ chức bộ may hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp được thể hiện trong mô hình quản lý điều hành không chuyên nghiệp, không có sự linh hoạt trong phân bổ nguồn lực, các phòng ban phối hợp tương tác lẫn nhau không nhịp nhàng. Rủi ro trong trình độ quản lý, tay nghề và ý thức của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nước ngoài khiến cho chi phí lao động tăng lên, hay việc doanh nghiệp không sử dụng được nguồn lực trong nước. + Quản trị điều hành của lãnh đạo Doanh nghiệp: Rủi ro khi trình độ chuyên môn năng lực lãnh đạo doanh nghiệp không cao, hay trình độ, kinh nghiệm, năng lực quản lý điều hành còn kém không có sự nhạy bén trư2ớc những thay đổi thường xuyên của thị trường, do đó dẫn tới việc không thích ứng kịp với những thay đổi đó. Rủi ro còn có thể xảy ra trong quá trình thẩm định dự án vay vốn khi người lãnh đạo doanh nghiệp không chú trọng tới vấn đề đoàn kết nội bộ hay đoàn kết và thống nhất trong quản trị điều hành của ban lãnh đạo doanh nghiệp. - Năng lực tài chính chủ đầu tư: rủi ro này thể hiện qua các chỉ tiêu như: tổng tài sản/nguồn vốn, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn, khả năng tự chủ về tài chính; tình trạng các khoản phải thu khó đòi, vòng quay các khoản phải thu, tình trạng hàng tồn kho, hàng tồn kho ứ đọng, kém hay mất phẩm chất, việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho; dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền; các chỉ tiêu phản ánh khả năng tự chủ về tài chính, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn; cơ cấu tình trạng tài sản lưu động và tài sản cố định, nợ vay ngân hàng và các khoản chiếm dụng, tình trạng hàng tồn kho, tình trạng các khoản phải thu khó đòi; các chỉ tiêu phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của chủ đầu tư, khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn… Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp có thể xảy ra trong quá trình thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng có thể xảy ra khi khả năng thanh toán của doanh nghiệp kém sẽ dẫn đến bất lợi cho doanh nghiệp do lãi suất cao tiềm ẩn rủi ro cao, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán từ đó doanh nghiệp có nguy cơ mất vốn. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng sẽ gặp rủi ro trong trường hợp khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu) thấp hơn lãi vay trong kỳ, bởi lẽ khi đó sẽ cho ta thấy số đồng lợi nhuận được tạo ra từ 1 đồng vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp… P Rủi ro dự án Đánh giá rủi ro trong quá trình thẩm định dự án đầu tư nhằm mục đích đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án xin vay vốn. Mỗi loại rủi ro trên đều có các biện pháp giảm thiểu riêng, những biện pháp này có thể do Chủ đầu tư phải thực hiện - đối với những vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh, trách nhiệm của Chủ đầu tư; hoặc có thể do Ngân hàng phối hợp với Chủ đầu tư cùng thực hiện - đối với những vấn đề mà Ngân hàng có thể trực tiếp thực hiện hoặc có thể yêu cầu, can thiệp. Tuỳ theo từng dự án cụ thể với những đặc điểm khác nhau đó mà Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro cần tập trung phân tích đánh giá cũng như đưa ra các điều kiện đi kèm với việc cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo khả năng an toàn vốn vay, từ đó Sở giao dịch I có thể xem xét khả năng tham gia cho vay để đầu tư dự án. Sau đây là một số biện pháp cơ bản có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro cho từng loại rủi ro nêu trên. * Đối với rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem bao gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi/địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, về quốc hữu hoá, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Khi thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và qui định hiện hành có liên quan tới dự án. Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng để qui định về vấn đề này (bất khả kháng do Chính phủ, ...). Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới dự án. Hỗ trợ và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. ... * Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Đó là vấn đề hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số cũng như tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Sở giao dịch I, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp như sau: Lựa chọn các nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm. Việc lựa chọn này càng chặt chẽ, minh bạch, và khách quan sẽ góp phần làm giảm thiểu những rủi ro loại này. Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng như bảo hành chất lượng công trình. Giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công xây dựng công trình. Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán đề ra. Qui định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù và giải toả mặt bằng. Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên. * Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: + Nội địa: Rủi ro đối với sản phẩm, sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án có thể gặp phải sự trùng hợp về hình thức, mẫu mã, chất lượng hoặc không phù hợp nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, giá cả sản phẩm không phù hợp, không thu hút được khách hàng. + Nước ngoài:Rủi ro như vi phạm tiêu chuẩn xuất khẩu, hay chất lượng mẫu mã thua kém nước ngoài, giá cả không cạnh tranh được… Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận. Dự kiến Cung - Cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan). Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, đồng thời xem xét hành vi của người tiêu dùng cuối cùng (không chỉ người bao tiêu). Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện pháp như: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, cùng với việc tiết kiệm chi phí sản xuất... Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với các bên có khả năng về tài chính (nếu có). Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có). Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra. Giảm thiểu đối với các khoản điều khoản không cạnh tranh (nếu có). * Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, cũng như giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. + Chủ động được nguồn nguyên liệu hay không? Khó khăn đi kèm với việc chủ động nguồn nguyên liệu… Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách sau: Trong quá trình xem xét dự án, Cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ quản lý rủi ro phải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, cũng như trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán đồng thời xác định hiệu quả tài chính của dự án. Theo đó, nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư. Linh hoạt về thời gian cũng như số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào. Những hợp đồng hay những thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng. Xem xét những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín. * Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành hay bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu đã đưa ra. Rủi ro về kỹ thuật: + Địa điểm xây dụng, quy mô sản xuất, công nghệ, thiết bị, máy móc + Địa điểm có thuận lợi giao thông và nguồn cung cấp không? Yêu cầu kỹ thuật, ty nghề sản phẩm như thế nào?... Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp như sau: Việc sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng. Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt và có kinh nghiệm. Chủ đầu tư có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng. Việc bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh. Kiểm soát ngân sách cũng như kế hoạch vận hành. Quyền thay thế người vận hành do việc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. * Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh. Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp như sau: Có báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Dự án nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án. Tuân thủ các qui định của nhà nước về môi trường. * Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ... Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Chủ đầu tư phải phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản. Trên cơ sở sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm. Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ như: chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo thàng, hay bất khả kháng). Những đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được). *Rủi ro tỷ giá: Rủi ro này được hình thành do sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nội tệ ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, chính vì vậy các giao dịch thương mại quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,…) hầu như được thực hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc được sử dụng đồng tiền của bên bán làm đồng tiền thanh toán. Như vậy, nếu không thực hiện các biện pháp bảo hiểm tỷ giá điều này sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án. Để hạn chế những rủi ro này, đối với chủ đầu tư cần thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoặc sử dụng các công cụ phái sinh cần thiết khác. 1.3 Ví dụ minh hoạ về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương 1.3.1 Giới thiệu chủ đầu tư và dự án xin vay vốn Tên khách hàng: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội Ngành nghề: Kinh doanh, là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con. Trụ sở chính: 187 B Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Giấy phép thành lập số:310/QĐ – TCNS ngày 23/3/2007 Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0103016836 ngày 30/8/2007 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp Vốn điều lệ:80.000.000.000 VNĐ trong đó: + Vốn nhà nước do công ty mẹ Nhà xuất bản giáo dục đầu tư :52% + Vốn do cổ đông là Cán bộ công nhân viên Nhà xuất bản giáo duc và ngoài doanh nghiệp góp 49% Đại diện trước pháp luật: Vũ Bá Khánh – giám đốc công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội Nghành nghề kinh doanh: Xuất bản, in ấn, phát hành các loại sách giáo khoa, sách tham khảo…phục vụ việc giảng dạy và học tập cho các nghành học bậc học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Tài khoản giao dịch số: 1020100000515764 tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Vốn tự có: 80.000 000 000 VNĐ Trong đó vốn vay của Sở giao dịch I là: 50 000 000 000 Tài sản đảm bảo: Không có tài sản đảm bảo 1.3.2 Đánh giá rủi ro 1.3.2.1 Rủi ro từ khách hàng a. Rủi ro năng lực pháp lý của chủ đầu tư Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp là hợp pháp gồm có: quyết định thành lập công ty số :310/QĐ – TCNS ngày 23/3/2007 do Bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo cấp, giấy chứng nhận kinh doanh số 0103016836 ngày 30/8/2007 do sở Kế hoạch và Đầu tư hà Nội cấp, quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần Đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội bổ nhiệm Giám độc công ty là ông Vũ Bá Khánh kể từ ngày 2/8/2007; và bà Dương Việt Hà là kế toán trưởng công ty kể từ ngày 10/5/2007 Kết luận: Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội có tổ chức chặt chẽ, có đầy đủ tư cách pháp lý để thực hiện các quan hệ giao dịch kinh tế và đầy đủ những nghĩa vụ dân sự. Chính vì vậy, rủi ro về năng lực pháp lý của chủ đầu tư là thấp. b. Rủi ro năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư - Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là hợp pháp và phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tê nước ta. Bảng 1.8: Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội STT Tên ngành nghề 1 Phát hành xuất bản phẩm in các dịch vụ liên quan đến in 2 In và phát hành bổ trợ sách giáo khoa, sách tham khảo, chất lượng, các sản phẩm giáo dục theo hướng đối mới, phương pháp dạy học, tự học và các loại sản phẩm giáo dục khác 3 Kinh doanh các sản phẩm thiết bị văn phòng, các phần mềm giáo dục, văn phòng phẩm, vở học sinh, quần áo, đồng phục cho học sinh. 4 Dịch vụ tư vấn, đầu tư, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tư vấn du học, lập dự án đào tạo. 5 Khai thác, cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo qua mạng Internet qua các phương tiện viễn thông 6 Thiết kế mỹ thuật, chế bản tạo mẫu in (không bao gồm thiết kế công trình) 7 Dịch vụ dịch thuật, phiên dịch, biên dịch, và mua bán quyền tấc giả. 8 Tư vấn và cung cấp dịch vụ biên soạn 9 Xây dựng các công trình dân dụng, công nghệ, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạn tầng. 10 Quản lý, vận hành công trình dân dụng công nghiệp nhà ở, khu văn phòng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, trung tâm thương mại. 11 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa 12 Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu (Nguồn: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội) Về phạm vi kinh doanh và hoạt động: + Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ này phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của công ty + Công ty có thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác được pháp luật cho phép và được hội đồng quản trị phê chuẩn. Mô hình tổ chức bố trí lao động Mô hình quản lý điều hành linh hoạt trong việc phân bổ nguồn lực, các phòng ban phối hợp nhịp nhàng. Cơ cấu tổ chức quản lý: Công ty sẽ ban hành 1 hệ thống quản lý mà theo đó bộ máy quản lý sẽ chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, công ty có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 1 kế toán trưởng do hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc và phó giám đốc đồng thời là thành viên hội đồng quản trị và được hội đồng quản trị bổ nhiệm và bổ nhiệm thông qua một cách thức hợp lý. Cán bộ quản lý: + Theo đề nghị Giám đốc và sự chấp thuận Hội đồng quản trị, công ty được sử dụng số lượng và chức danh cán bộ quản lý cần thiết hoặc phù hợp với cơ cấu và thông lệ quản lý. Công ty do Hội đồng quản trì đề xuất tuỳ từng thời điểm. Cán bộ quản lý phải có sự mẫn cán nhất thiết để các hoạt động và tổ chức của công ty đạt được mục tiêu để ra. + Mức lương, tiền thù lao, lợi ích và điều khoản khác trong hợp đồng lao động đối với giám đốc sẽ do Hội đồng quản trị quyết định và hợp đồng với những cán bộ quản lý khác sẽ do hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến qiám đốc. Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp: Năng lực quản lý, điều hành và phối hợp hoạt động của ban lãnh đạo Công ty được đánh giá là khá chặt chẽ và đồng thuận Quan hệ với nhân viên: Với tỷ lệ 100% số cán bộ đều có trình độ đại học và trên đại học, bao gồm 62 lao động, trong đó các công nhân làm việc trong công ty hầu hết là có ty nghề tương đối cao chính vì vậy trình độ học vấn trong công ty là chấp nhận được. Đối với vấn đề nguồn nhân lực, tình hình nguồn nhân lực chung ở nước ta hiện nay và lĩnh vực công ty hoạt động không phải là đặc thù thì sự sẵn có về nguồn nhân lực được đánh giá là tốt. - Vấn đề sở hữu: + Vốn nhà nước do công ty mẹ Nhà xuất bản giáo dục đầu tư: 51% + Vốn do cổ đông là cán bộ công nhân viên nhà xuất bản giáo dục và ngoài doanh nghiệp góp 49% Điểm mạnh: Tỷ lệ góp vốn của nhà nước tương đối là cao đảm bảo cho công ty nhận được sự hỗ trợ cần thiết. Thay vào đó, mô hình công ty cổ phần còn giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn. Cơ hội: Công ty có điều kiện để thoát khỏi cơ chế quản lý quan liêu bao cấp của nhà nước và được tiếp cận với môi trường kinh doanh mới năng động hơn đó là nền kinh tế thị trường. Đe doạ- thách thức: Không còn sự che chở, bao cấp tuyệt đối của nhà nước, do vậy công ty phải tự mình đứng giữa sự cạnh tranh gay gắt của thương trường. Và tự mình gánh chịu mọi rủi ro có thể xảy ra đối với công ty. Từ những điều trên cho thấy chúng ta có thể đánh giá được việc tiếp cận với môi trường hoạt động mới của công ty vẫn còn non trẻ như thế nào. Liệu rằng công ty có thể dễ dàng thích nghi với cơ chế mới hay không, và nó còn phụ thuộc vào việc quản lý điều hành làm nên sự thành công hay thất bại của công ty trong thời kỳ sắp tới. Kết luận: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện các giao dịch và nghĩa vụ kinh tê, dân sự, có năng lực kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. c. Rủi ro năng lực tài chính của chủ đầu tư - Cơ cấu tài sản nguồn vốn: Bảng 1.9: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn Chỉ tiêu 2007 2008 TSLĐ & ĐTNH 108.166 103.354 Khoản phải thu 13.827 28.238 Hàng tồn kho 37.595 58.610 TSCĐ & ĐTDH 6.355 6.681 Tổng tài sản có 114.522 110.035 Nợ NH 20.619 15.447 Các khoản phải trả 17.879 13.365 Vay NH NH 0 0 Nợ DH 0 0 Vốn chủ sở hữu 92.569 92.107 Vốn cổ phần 80.000 80.000 LN chưa phân phối 11.385 2.880 LN ròng 14.055 22.072 Tổng NV 114.522 110.035 (Nguồn: Từ công ty Cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội) Nhìn vào bảng quy mô cơ cấu vốn của công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà nội chúng ta thấy, quy mô tài sản và nguồn vốn qua hai năm tương đối ổn định. Tỷ lệ Nợ trên tổng tài sản tương đối thấp do vậy nguy cơ rủi ro về mức tăng trưởng bền vững của công ty tương đối an toàn. Hơn nữa tỷ lệ nợ ngắn hạn qua 2 năm đã giảm rõ rệt, và công ty không có khoản vay dài hạn điều này càng chứng tỏ cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty có thể tạo được lòng tin cho ngân hàng. Khả năng sinh lời: Bảng 1.10: Khả năng sinh lời Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 DT thuần triệu đồng 132.826 219.099 LN sau thuế triệu đồng 14.055 22.078 Biểu đồ 1.4: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2007 – 2008 (Đơn vị: Triệu đồng) Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, sau 2 năm thiết lập, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội đã dần đi vào ổn định. Thể hiện doanh thu và lợi nhuận cao, tăng mạnh trong hai năm (tăng từ 132.826 đến 219.099 triệu đồng). Điều này một mặt thể hiện hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác thể hiện khả năng mở rộng cũng như khẳng định lợi thế trong việc phát hành sách giáo khoa của công ty. Một số chỉ tiêu tài chính khác: Bảng 1.11: Một số chỉ tiêu tài chính STT Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 Chỉ tiêu về tính ổn định 1.1 Hệ số thanh toán NH % 5.25 6.69 1.2 Hệ số thanh toán nhanh % 3.34 2.63 1.3 Hệ số TSCĐ % 0.07 0.06 1.4 Hệ số thích ứng DH % 0.07 0.06 1.5 Hệ số nợ so với VCSH % 0.22 0.16 1.6 Hệ số nợ so với TS % 0.18 0.04 1.7 Hệ số tự tài trợ % 0.82 0.86 Chỉ tiêu về sức tăng trưởng 2.1 Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu % 65.16 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận % 50.13 Chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt động 3.1 Hệ số vòng quay tổng tài sản Lần 2.32 1.95 3.2 Thời gian dự trữ hàng tồn kho Ngày 64.38 110 3.3 Thời gian thu hồi công nợ Ngày 19 35 3.4 Thời gian thanh toán công nợ Ngày 70 35 VI. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 4.1 Tỷ suất lợi nhuận gộp % 19.56 27.03 4.2 Hệ số lãi ròng % 10.54 10.02 4.3 Suất sinh lời của Tài sản (ROA) % 24.55 19.66 4.4 Suất sinh lời VCSH % 14.97 23.42 (Nguồn: Từ công ty Cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy khả năng thanh toán tốt khoản nợ ngân hàng do Hệ số thanh toán tương đối cao (2007:5.25, 2008:6.69) thêm vào đó công ty cũng có khả năng thanh toán nhanh những khoản nợ ngân hàng lớn, đột xuất. Về hệ số tài sản cố định (TSCĐ) năm 2007 là 70%, năm 2008 là 60% chứng tỏ TSCĐ được tràng trải bằng nguồn vốn tương đối ổn định (chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu). Bên cạnh đó, hệ số thích ứng dài hơn qua 2 năm đều = 70 < 100% chứng tỏ các khoản đầu tư vào TSCĐ được tràng trải trong phạm vi vốn chủ sở hữu, không phải sử dụng những nguồn vốn có kỳ hạn hoàn trả ngắn. Hệ số tự tài trợ của công ty rất cao (trên 80%) cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị. Đối với ngân hàng cho vay, tỷ lệ này càng cao càng tốt, vì đảm bảo an toàn vốn vay. Về thời gian dự trữ hàng tồn kho, thời gian thu hồi công nợ, ngày càng có xu hướng tăng lên do trong năm 2008, nền kinh tế gặp khó khăn, giá cả biên động không ngừng doanh nghiệp phải chủ động dự trữ nguyên vật liệu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, nên cả hàng tồn kho và thời gian dự trữ hàng tồn kho để tăng nhưng vẫn phải phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về thời gian thanh toán công nợ: giảm từ 70 ngày (năm 2007) đến 35 ngày (năm 2008) là do nguồn giấy in năm 2008 khan hiếm, chủ yếu phải đặt hàng, đặt cọc tiền trước và thanh toán tiền ngay nơi lấy được giấy nên hầu như công ty không chiếm dụng được tiền của nhà cung cấp. Các chỉ tiêu tăng trưởng: năm 2007 công ty mới cổ phẩn hoá, chưa có số liệu của 20._.cần thiết nắm vững các quy định của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần có những hiểu biết nhất định, biết cách thu thập và phân tích thông tin để phục vụ chức năng nhiệm vụ của mình. Trong đó, chú trọng đến các kỹ năng thực hành bằng các phần mềm mà cán bộ thẩm định được trang bị, bở lẽ, nó giúp cho công việc được thực hiện nhanh và chính xác hơn rất nhiều. Cán bộ thẩm định phải được thường xuyên đào tạo những kiến thức cập nhật đối với công tác quản lý rủi ro, cũng như việc cập nhật những quy định có liên quan của Nhà nước đến lĩnh vực đó. Có được điều đó là do những quy định này thì mang tính chất nghiêm ngặt và chặt chẽ để bảo vệ cho lợi ích của nhà nước, của chủ đầu tư cũng như của cả cộng đồng. Để ngày một nâng cao chất lượng, kinh nghiệm của nguồn nhân lực phục vụ công tác thẩm định và quản lý rủi ro trong ngân hàng, Sở giao dịch I cần phải tổ chức những lớp tập huấn ngắn hạn và dài hạn cho các cán bộ với sự tham gia của các chuyên gia có trình độ, kinh nghiệm cao. Vấn đề đào tạo cho nguồn nhân lực, luôn luôn phải được chú trọng hàng đầu, chính vì vậy việc đào tạo cho cán bộ cần được xem xét như một mục tiêu hàng đầu, nhằm hướng tới đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực, phẩm chất đạo đức cùng góp phần xây dựng cho sự phát triển ngày một lớn mạnh hơn của Sở giao dịch I. Cở chế đãi ngộ thích hợp Để kích thích tinh thần làm việc hết mình của của các nhân viên cũng như kích thích sự sáng tạo trong công việc thì Sở giao dịch I cần có những chính sách đãi ngộ, phù hợp bằng các chính sách như: khen thưởng kịp thời cho các thành tích mà các cán bộ đạt được, hay xây dựng các chương trình phúc lợi cho các cán bộ công nhân viên chức trong ngân hàng, động viên giúp đỡ những gia đình cán bộ gặp điều kiện khó khăn… 2.2.6 Giải pháp hoàn thiện thông tin Dự án đầu tư rất nhạy cảm trước những biến động về kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy thông tin đã và đang là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động cho vay. Cũng chính vì lý do đó, để tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định cho vay của Sở, thông tin mà các cán bộ thẩm định thu thập được để đánh giá rủi ro cần phải được cập nhật, khai thác triệt để, nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động này một cách hiệu quả hơn. - Ngân hàng cần không ngừng tăng cường hệ thống thông tin nội bộ: Tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương, các phòng ban đều được trang bị máy tính được nối mạng nội bộ khá hiện đại do vậy rất thuận tiện cho việc trao đổi thông tin. Ngân hàng cần ban hành một quy chế thông tin định kỳ cho các bộ phận thong tin ở các chi nhánh cũng như Hội sở. Bởi lẽ, để đảm bảo đánh giá rủi ro một các hiệu quả nhất, thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được phải đảm bảo nhanh, chính xác, kịp thời. Do vậy, những thông tin cần thiết đối với một dự án xin vay vốn phải được cung cấp thông suốt, chính xác, đầy đủ và nhanh chóng trong toàn hệ thống của ngân hàng. - Sở giao dịch I cần đề cao việc thu thập thông tin từ bên ngoài: Để có dữ liệu vô tận qua mạng thông tin toàn cầu, Sở giao dịch I cần phát triển hệ thống thông tin từ bên ngoài như từ Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại khác, trung tâm thông tin trong nước và quốc tế qua việc kết nối mạng lưới máy tính với các tổ chức trên. Thuế là cơ quan của nhà nước thường xuyên theo dõi, thu thập tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua những số liệu có độ tin cậy cao. Chính vì vậy, cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch I có thể khai thác thông tin từ cơ quan này, để dó những thông tin chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc so sanh đối chiếu với những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp. Ngoài ra, để nắm bắt được tình hình quan hệ thanh toán cũng như khả năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và vấn đề tiêu thụ đầu ra của dự án, Sở có thể đa dạng hoá nguồn thông tin này từ các bạn hàng của doanh nghiệp. Đồng thời, ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật cũng rất quan trọng trong việc thẩm tra khía cạnh tài chính của dự án, chính vì vậy việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia có trình độ học vấn, có kinh nghiệm là rất quan trọng. Một trong những thông tin rất quan trọng cho cán bộ thẩm định rủi ro đánh giá những rủi ro về môi trường và kinh tế xã hội của dự án đó là những thông tin về chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển vùng, ngành, lãnh thổ phải được ngân hàng nắm bắt và cập nhật thường xuyên. 2.3 Một số kiến nghị 2.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan Chính phủ cần phối hợp với các Bộ, Ngành chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, lập các báo cáo tài chính theo đúng quy định đã đề ra. Đồng thời cần nghiêm túc thực hiện chế độ kiểm toán các báo cáo tài chính, để đảm bảo tính rõ ràng, đúng đắn của các báo cáo này, điều này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trong phân tích tình hình tài chính, cũng như hỗ trợ công tác đánh giá rủi ro từ đó ra quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp được chính xác hơn. Chính phủ cần xây dựng một hệ thống luật pháp thống nhất để tránh tình trạng chồng chéo giữa các quy định của ngành, gây khó khăn việc thực thi quy định trong hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, các Bộ, Ngành nên đưa ra các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cũng như các chỉ tiêu đánh giá xếp hạng doanh nghiệp một cách hợp lý và chi tiết hơn nữa để các cán bộ thẩm định làm cơ sở đánh giá doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó định giá doanh thu và chi phí một cách chính xác hơn. Đối với các bộ chủ quan như Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp, Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê cần phải hệ thống hoá hơn nữa thông tin trong lĩnh vực mà mình quản lý ở mỗi năm, để Ngân hàng thuận tiện hơn trong việc thu thập thông tin phục vụ công tác đánh giá rủi ro của đơn vị mình. 2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Trong thời gian tới, NHNN cần nỗ lực phát triển và củng cố hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng để đảm bảo chức năng thu thập và cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng cho NHNN, các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt đông của ngân hàng, phục vụ tốt công tác quản lý của NHNN, do đó sẽ hạn chế rủi ro tín dụng và phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, NHNN cần xây dựng những chiến lược phát triển phù hợp hơn nữa trong toàn ngành. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác hoạt động của các ngân hàng với nhau đối với những dự án quy mô lớn, từ đó sẽ tận dụng được những lợi thế của mỗi ngân hàng trong công tác thẩm định rủi ro đối với dự án đầu tư. NHNN cần tổ chức nhiều hơn nữa những buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về thẩm định và quản lý rủi ro đối với dự án giữa các ngân hàng. 2.3.3 Kiến nghị với Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương. Sở cần xây dựng một hệ thống thông tin thông suốt trong toàn ngành cũng như phải có sự cập nhật thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để có được những nguồn thông tin đáng tin cậy phục vụ tốt hơn trong công tác đánh giá rủi ro. Hơn nưa, Sở cần phải tạo điều kiện cho nhân viên tham gia lớp tập huấn trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm từ đó đảm nhận tốt hơn trách nhiệm của mình 2.3.4 Kiến nghị với chủ đầu tư Thông tin chủ đầu tư cung cấp ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thẩm định và đánh giá rủi ro của dự án. Chính vì vậy, chủ đầu tư cần phải trung thực đưa ra chính xác những thông tin về dự án mà mình định vay vốn cho ngân hàng. Do vậy, mà chủ đầu tư cũng phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thống kê, kế toán, chủ động cung cấp thông tin cho cán bộ ngân hàng để làm cơ sở cho công tác phân tích và đánh giá rủi ro khách hàng cũng như rủi ro dự án. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường và trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay thì rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố không tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong ngân hàng có phản ứng lây lan và ngày càng biểu hiện phức tạp hơn. Rủi ro là một đại lượng khó xác định và là một yếu tố không thể triệt tiêu hoàn toàn, chính vì vậy, các cán bộ ngân hàng cần biết đánh giá phân tích rủi ro đối với một dự án, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án đó. Để đưa ra một quyết định cho vay chính xác và đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng, cán bộ ngân hàng cần đánh giá rủi ro đối với dự án một cách thận trọng và chính xác. Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương đang trên đà phát triển và để khẳng định uy tín trong hoạt động kinh doanh Sở cần phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại phòng “Quản lý rủi ro” em đã chọn đề tài: “Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương” với mục đích tìm ra được giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác đánh giá rủi ro đối với dự án đầu tư. Do kiến thức của em còn hạn chế nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như các cán bộ tại phòng Quản lý rủi ro. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cán bộ tại Sở giao dịch I ngân hàng Công Thương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian vừa qua để hoàn thành khoá luận này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài giảng: Quản trị rủi ro, TS. Nguyễn Hồng Minh Giáo trình: Lập dự án đầu tư, PGS. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, 2000, NXB Thống Kê. Thẩm định dự án đầu tư, TS. Đinh Công Tuấn, 1988, NXB TP HCM Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nguyễn Việt Tiến, NXB thống kê. Quản trị NHTM, Nguyễn Thị Mùi, NXB tài chính. Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh, Nguyễn Hữu Thành Tạp chí ngân hàng, năm 2006,2007,2008. Thời báo tài chính Việt Nam Phần mềm dự báo và phân tích rủi ro Crystal ball (chương trình Fulbright về giảng dạy kinh tế ở Việt Nam) Phân tích rủi ro, Cao Hào Thi Militarybank.com.vn Vnexpress.net Creditinfo. Org.vn Ask.edu.vn Saga.vn Vietnamnet.vn TÓM TẮT ĐỀ TÀI Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở Giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Tổng quan về hoạt động kinh doanh ở Sở Giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Quy trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Quá trình hình thành + 1988 - 7/1993: Trung tâm giao dịch NHCT thành phố + 1993– nay: Sở giao dịch I NHCT Có vị trí quan trọng trong hệ thống NHCT VN + Nguồn vốn > 20% toàn hệ thống + Dư nợ và đầu tư đứng đầu hệ thống Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thực trạng đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Sở Giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Tình hình huy động vốn Năm 2006 T11/ 2007 T12/ 2008 Tổng vốn huy động - VND -Ngoại tệ (quy đổi VND) 17.448 14.953 2.495 16.718 13.713 3.005 17.940 14.865 3.075 Tăng trưởng (%) 8,57 -1,04 3.9 Trong 3 năm 2006-2008 tổng vốn huy động của SGD I luôn duy trì ở mức tăng trưởng khá (>17.000 tỷ đồng). Năm 2006 T11/2007 T12/2008 Tổng vốn huy động 17.448 16.718 17.940 Tiền gửi doanh nghiệp - Tỷ trọng (%) 9.859 56,5 12.735 76,2 7.377 41 Tiền gửi dân cư - Tỷ trọng (%) 3.370 19,3 3.144 18,8 2.994 16.7 Tiền gửi khác - Tỷ trọng (%) 4.219 24,2 571 5 7.569 42.2 Cơ cấu huy động theo đối tượng cho thấy Sở huy động chủ yếu từ tiền gửi doanh nghiệp. Tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm. Hoạt động sử dụng vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng vốn huy động 17.448 16.718 17.940 Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 2.777 3.100,7 3.882 Tỷ lệ Tổng dư nợ /Tổng vốn huy động 16% 18,55% 21.6% Tổng dư nợ cho vay và đầu tư năm 2006 không cao, năm 2007-2008 dù có nhiều biến động kinh tế nói chung nhưng dư nợ cho vay và đầu tư tăng lên đáng kể. Tình hình hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam Doanh số hoạt động thanh toán năm 2008 đạt 775.000 tỷ đồng, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2008 đạt 312 triệu USD, phát hành gần 35.000 thẻ E – parner và thẻ tín dụng quốc tế. Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Lợi nhuận của Sở giao dịch I 343.055 331.500 394,319 Lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống NHCT VN 599.639 Tỷ trọng (%) 57 Năm 2007 lợi nhuận của Sở đạt 331.5 tỷ đồng vượt 18.4% so với kế hoạch đặt ra. Đến năm 2008, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng nhưng NHCTVN vẫn phát huy được sức mạnh, trí tuệ tập thể đóng góp cho sự thành công của ngành. Thực trạng đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Sự cần thiết phải đánh giá rủi ro - Rủi ro không thể tránh khỏi, có phản ứng lây truyền, biến động phức tạp, ảnh hưởng đến đời sống chính trị xã hội của đất nước, là một đại lượng khó xác định, không thể triệt tiêu hoàn toàn, nên chúng ta cần phải phân tích, đưa ra quyết định để hạn chế rủi ro - Vòng đời dự án dài, khi đưa ra các quyết định đầu tư doanh nghiệp dựa trên các số liệu giả định nên rất nhiều rủi ro. Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn Phương pháp định tính - Rủi ro về cơ chế chính sách + Xem xét cơ chế chính sách có ổn định không? ảnh hưởng đến dự án như thế nào? - Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán + Xem xét xem sản phẩm của dự án có được chấp nhận không? sản phẩm cạnh tranh trên thị trường là những sản phẩm nào và có ưu thế gì? Cơ cấu sản phẩm đã linh động với những biến động của môi trường chưa? - Rủi ro về kinh tế Vĩ mô + Lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái… - Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo chì + Công nghệ đã được kiểm chứng hay chưa? Có còn phủ hợp với dây truyền sản xuất không? Đã phải nâng cấp và thay đổi chưa? Dự án mua bảo hiểm như thế nào?... + Chi phí xây dựng đã hợp lý chưa? Tiêu chuẩn công trình có đảm bảo không?... - Rủi ro về môi trường – xã hội + Ảnh hưởng môi trường xã hội như thế nào? Biện pháp giảm thiểu rủi ro môi trường? Chi phí của các biện pháp đó?... Phương pháp định lượng - Là phương pháp cụ thể hoá rủi ro thành số đo, trên cơ sở đó đánh giá mức rủi ro và từ đó đưa ra biện pháp hạn chế rủi ro có thể xảy ra. + B1: Xác định các số liệu đầu vào, đầu ra cần tính độ nhạy + B2: Liên kết dữ liệu đã nhập trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo một điều kiện nhất định. + B3: Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ như NPV, IR… cần khảo sát sự ảnh hưởng các biến thay đổi. + B4: Lập bảng tính toán độ nhạy theo trường hợp của một biến thông số thay đổi hay cả hai biến thay đổi… Từ đó đánh giá, kết luận đưa ra giải pháp thực hiện nhằm khắc phục rủi ro. Quy trình đánh giá rủi ro Quy trình: Tiếp nhận hồ sơ => Đánh giá rủi ro chủ đầu tư => Đánh giá rủi ro dự án đầu tư => Đánh giá rủi ro của biện pháp bảo đảm tiền vay => Cấp tờ trình => Báo cáo trưởng phòng nghiệp vụ => Trình duyệt hồ sơ phương án cho vay. Nội dung đánh giá rủi và biện pháp phòng ngừa rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương P Rủi ro về chủ đầu tư - Nguồn lực pháp lý của chủ đầu tư Khách hàng không có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định pháp luật hiện hành - Năng lực quản lý điều hành chủ đầu tư : + Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: Rủi ro sai khác giữa ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp hoặc không phù hợp với dự án dự kiến đầu tư, ngành nghề không phù hợp với xu hướng phát triển của ngành. + Mô hình tổ chức bố trí lao động: rủi ro quy mô, cơ cấu tổ chức bộ may hoạt động sản xuất kinh donh của doanh nghiêp, rủi ro trong trình độ quản lý. + Quản trị điều hành của lãnh đạo Doanh nghiệp: Rủi ro khi trình độ chuyên môn năng lực lãnh đạo doanh nghiệp không cao, không nhạy bén. - Năng lực tài chính chủ đầu tư: rủi ro này thể hiện qua các chỉ tiêu như: tổng tài sản/nguồn vốn, cơ cấu vốn, khả năng huy động vốn, khả năng tự chủ về tài chính… P Rủi ro dự án * Đối với rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem bao gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của nơi/địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, về quốc hữu hoá, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: - Xem xét mức độ tuân thủ của dự án - Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng để qui định về vấn đề này (bất khả kháng do Chính phủ, ...). - Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới dự án. - Hỗ trợ và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. - ... * Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Đó là vấn đề hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số cũng như tiêu chuẩn thực hiện. Giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp như sau: - Lựa chọn các nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm. - Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng như bảo hành chất lượng công trình. Giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công xây dựng công trình. Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán đề ra. Qui định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù và giải toả mặt bằng. Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên. * Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận. Dự kiến Cung - Cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan). Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, đồng thời xem xét hành vi của người tiêu dùng cuối cùng (không chỉ người bao tiêu). Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với các bên có khả năng về tài chính (nếu có). Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có). Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra. Giảm thiểu đối với các khoản điều khoản không cạnh tranh (nếu có). * Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, cũng như giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách sau: Đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, cũng như trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Theo đó, nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư. Linh hoạt về thời gian cũng như số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào. Những hợp đồng hay những thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng. Xem xét những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín. * Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành hay bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu đã đưa ra. Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp như sau: Việc sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng. Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt và có kinh nghiệm. Chủ đầu tư có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng. Việc bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh. Kiểm soát ngân sách cũng như kế hoạch vận hành. Quyền thay thế người vận hành do việc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. * Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh. Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện một số biện pháp như sau: Có báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) phải khách quan và toàn diện. Dự án nên có sự tham gia của các bên liên quan. Tuân thủ các qui định của nhà nước về môi trường. * Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ... Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Chủ đầu tư phải phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản. Trên cơ sở sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm. Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ như: chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo thàng, hay bất khả kháng). Những đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được). *Rủi ro tỷ giá: Rủi ro này được hình thành do sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Ví dụ minh hoạ về đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án xin vay vốn Tên khách hàng: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội Ngành nghề: Kinh doanh, là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con Vốn điều lệ: 80.000.000.000VNĐ Vốn vay của Sở giao dịch I là 50.000.000 Đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn Rủi ro từ khách hàng Rủi ro năng lực pháp lý của chủ đầu tư: Có tổ chức chặt chẽ, có đầy đủ tư cách pháp lý và đầy đủ nghĩa vụ dân sự. Rủi ro năng lực quản lý điều hành của chủ đầu tư + Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là hợp pháp và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế của nước ta. + Mô hình tổ chức bố trí lao động: linh hoạt trong việc phân bổ nguồn lực, các phòng ban phối hợp nhịp nhàng. + Quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp: Khá chặt chẽ và đồng thuận. Rủi ro năng lực tài chính của chủ đầu tư: Quy mô cơ cấu vốn của công ty tương đối ổn định. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản tương đối thấp. Tỷ lệ nợ ngắn hạn qua 2 năm đã giảm rõ rệt. Cơ cấu tài sản nguồn vốn tạo được lòng tin cho khách hàng. Về khả năng sinh lời Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 DT thuần triệu đồng 132.826 219.099 LN sau thuế triệu đồng 14.055 22.078 Hoạt động sản xuất kinh doanh đã dần đi vào ổn định. Doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh trong hai năm. - Một số chỉ tiêu tài chính: STT Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 Chỉ tiêu về tính ổn định 1.1 Hệ số thanh toán NH % 5.25 6.69 1.2 Hệ số thanh toán nhanh % 3.34 2.63 1.3 Hệ số TSCĐ % 0.07 0.06 1.4 Hệ số thích ứng DH % 0.07 0.06 1.5 Hệ số nợ so với VCSH % 0.22 0.16 1.6 Hệ số nợ so với TS % 0.18 0.04 1.7 Hệ số tự tài trợ % 0.82 0.86 Chỉ tiêu về sức tăng trưởng 2.1 Tỷ lệ tăng trưởng Doanh thu % 65.16 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng Lợi nhuận % 50.13 Chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt động 3.1 Hệ số vòng quay tổng tài sản Lần 2.32 1.95 3.2 Thời gian dự trữ hàng tồn kho Ngày 64.38 110 3.3 Thời gian thu hồi công nợ Ngày 19 35 3.4 Thời gian thanh toán công nợ Ngày 70 35 VI. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 4.1 Tỷ suất lợi nhuận gộp % 19.56 27.03 4.2 Hệ số lãi ròng % 10.54 10.02 4.3 Suất sinh lời của Tài sản (ROA) % 24.55 19.66 4.4 Suất sinh lời VCSH % 14.97 23.42 Hệ số thanh toán tương đối cao, hệ số tài sản cố định năm 2007-2008 cho thấy TSCĐ được trang trải bằng nguồn vốn tương đối ổn định, hệ số tự tài trợ của công ty rất cao cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị. Thời gian thu hồi công nợ giảm. Tỷ lệ tăng trưởng cao cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất hiệu quả, tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng. Hệ số lãi ròng của công ty qua các năm tương đối ổn định. Kết luận: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển giáo dục Hà Nội có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao. Rủi ro của dự án đầu tư Đánh giá định tính rủi ro Rủi ro về cơ chế chính sách: + Hoạt động xuất bản sách giáo khoa của công ty gặp khó khăn về vấn đề dự báo, xây dựng kế hoạt trong khâu phát hành sách giáo khoa, đảm bảo không thừa không thiếu. + Công tác đổi mới sách gây khó khăn cho sự phát triển của công ty => Cần được sự giúp đỡ của chính phủ để bù lỗ. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: + Rủi ro cạnh tranh: Tình trạng in lậu, sách in nhái với nội dung sao chép sách giáo khoa và sách tham khảo ngày càng trở nên phổ biến => Cần có sự can thiệp của các cơ quan chức năng để hạn chế tình trạng này. + Rủi ro do nhu cầu sản phẩm giảm: Thiên tai xảy ra ảnh hưởng đến đời sống của người nông dân, do đó lượng mua sách giảm + Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán tôt. Rủi ro kinh tế vĩ mô: + Rủi ro lạm phát:Dự án có thể gặp rủi ro lạm phát khi chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng, do đó ảnh hưởng đến dòng tiền và lợi nhuận của dự án. + Rủi ro thay đổi tỷ giá hối đoái: Ở mức an toàn. Rủi ro kỹ thuật vận hành bảo trì: Công ty có trang bị máy móc hiện đại, đội ngũ lao động và quản lý có kỹ năng kinh nghiệm và trình độ nhất định. Rủi ro về kỹ thuật vận hành bảo trì được đánh giá ở mức an toàn và chấp nhận được. Rủi ro môi trường xã hội: Nguyên vật liệu đầu vào và hệ thống máy móc thiết bị với mức tiêu hao nhiên liệu thấp đảm bảo tiêu chuẩn ô nhiễm môi trường. Rủi ro tác động đến môi trường xã hội là chấp nhận được. Phương pháp định lượng trong đánh giá rủi ro Trường hợp NPV (12%,triệu đồng) IRR Phương án doanh thu giảm 5% 1312 15.04 Phương án chi phí tăng 5% 1529 16.78 Kết luận: Dự án đảm bảo hiệu quả về mặt tài chính khi doanh thu và chi phí thay đổi 5%. Đánh giá công tác thẩm định rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương Những kết quả đạt được - Thông tin: + Công tác thu thập thông tin + Công tác xử lý thông tin + Lưu trữ thông tin - Đội ngũ cán bộ: Dày dặn kinh nghiệm, thường xuyên được đào tạo bổ sung kiến thức, yêu nghề tâm huyết với nghê… - Quy trình đánh giá rủi ro: Đánh giá kỹ lưỡng, chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu, nhanh chóng, trả lời khách hàng để không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, đánh giá một cách khách quan. - Nội dung phân tích: Toàn diện, rủi ro xem xét đầy đủ đa dạng… - Phương pháp phân tích: Rủi ro đánh giá khá đầy đủ, toàn diện tránh được tình trạng rủi ro thiên lệch về một khía cạnh nào đó mà bỏ lỡ đánh giá mặt khác… Những tồn tại cần khắc phục - Hạn chế về thông tin: + Chủ yếu dựa trên thông tin khách hàng cung cấp, chất lượng không cao, nguồn thông tin thiếu hụt nên quá trình đánh giá thị trường còn mang tính hình thức, thiếu cơ sở tin cậy… - Hạn chế về cán bộ: Cán bộ ở sở giao dịch I đa số là cán bộ đã có tuổi nên còn hơi chậm chạp, đội ngũ nhân sự còn mỏng, những cán bộ trẻ mới vào còn thiếu kinh nghiệm… - Hạn chế về quy trình đánh giá: Quy trình còn sơ sài, chưa cụ thể => rủi ro chưa được xây dựng đầy đủ. - Hạn chế trình độ công nghệ: còn thiếu phần mềm nên nhiều khâu còn tính bằng tay nên chậm chạp và thiếu chính xác… - Hạn chế nội dung phân tích rủi ro: - Phương pháp đánh giá rủi ro: Nhân diện rủi ro trên nhiều khía cạnh nhưng xem xét còn độc lập, sử dụng phân tích độ nhạy đa phần chỉ cho thay đổi một yếu tố nên còn thiếu chính xác… Nguyên nhân những tồn tại - Phía doanh nghiệp: Doanh nghiệp chưa muốn công khai minh bạch hoá tài chính một cách sáng sủa nên khó vay tiền và ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. - Phía Ngân hàng: Thiếu chỉ tiêu định mức so sánh, đội ngũ cán bộ có tuổi còn chậm chạp, đội ngũ trẻ thiếu kinh nghiệm. - Nguyên nhân khác: Ngân hàng nhà nước chưa thực hiện tốt vai trò chỉ đạo định hướng quản lý hỗ trợ cho ngân hàng thương mại. Sự cạnh tranh của các ngân hàng Chương II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với dự án xin vay vốn tại Sở Giao dịch I Ngân Hàng Công Thương. 2.1 Phương hướng của Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương trong thời gian tới 2.1.1 Huy động vốn Thu hút lượng tiền gửi đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao đa dạng hoá sản phẩm huy động, duy trì quan hệ khách hàng truyền thống, mở rộng danh mục khách hàng 2.1.2 Về thẩm định và cho vay dự án + Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tư vấn khách hàng. + Kiểm tra, giám sát sau giải ngân, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích vay. + Đẩy mạnh xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ tồn đọng. + Nâng cao vai trò công tác thẩm định trong công tác tín dụng bảo lãnh, xét duyệt cho vay.. 2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương 2.2.1 Giải pháp về thông tin - Tăng cường thu hút thông tin nội bộ: thông tin tài chính ngân hàng, thông tin thị trường giá cả, thông tin kinh tế xã hội nói chung… 2.2.2 Giải pháp về cán bộ - Coi trọng công tác tuyển dụng cán bộ - Bố trí cán bộ hợp lý - Xây dựng chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ phù hợp. - Chế độ đãi ngộ thích hợp… 2.2.3 Giải pháp về quy trình đánh giá rủi ro: Đánh giá đầy đủ các khía cạnh… 2.2.4 Giải pháp về trình độ công nghệ: Mua sắm thiết bị công nghệ thông tin cho sở, phần mềm bản quyền hệ thống, không ngừng nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật tiếp cận công nghệ mới cho đội ngũ cán bộ nhân sự của Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương. 2.2.5 Giải pháp về nội dung phân tích - Đánh giá nhu cầu vốn đầu tư dự án - Xác minh lại yếu tố doanh thu chi phí - Tính toán dòng tiền dự án, cần tính toán đến yêu tố lạm phát, trượt giá… 2.2.6 Giải pháp về phương pháp đánh giá rủi ro - Đối với phương pháp định lượng: + Cần đưa ra nhiều giá trị mà một yếu tố đầu vào ảnh hưởng có khả năng thay đổi để việc đánh giá hoàn thiện hơn. + Dự tính sự thay đổi của 2, 3 hay nhiều yếu tố cùng một lúc… - Phương pháp định tính: Cần áp dụng thêm nhiều phương pháp khác: Như ma trân SWOT, mô hình 5 lực lượng Porter, ma trận BCG… 2.3 Một số kiến nghị 2.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ngành liên quan Chính phủ cần xác định hệ thống pháp luật độc nhất, tránh chồng chéo quy định. Chính phủ phối hợp bộ ngành, cần thực hiện chế độ kế toán kiểm toán thông suốt, minh bạch. 2.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước + Ngân hàng Nhà nước xây dụng chiến lược phát triển thích hợp hơn nữa cho từng ngành, đảm bảo phát triển công bằng giữa các ngân hàng. + Tổ chức buổi hội thảo trau dồi kinh nghiệm thẩm định dự án giữa Ngân hàng… 2.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương + Ngân hàng tạo điều kiên cho nhân viên tham gia lớp đào tạo tập huấn học hỏi kinh nghiệm. + Ngân hàng xây dựng thông tin thông suốt trong ngành mà còn phải thông tin từ các nguồn khác nhau để có nguồn thông tin khá tin cậy… 2.3.4 Kiến nghị với Chủ đầu tư Đề nghị chủ đầu tư chấp hành nghiêm túc chế độ thông kê, kiểm toán chủ động, trung thực trong việc cung cấp thông tin cho ngân hàng để làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá rủi ro khách hàng và rủi ro dự án… ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21353.doc
Tài liệu liên quan