So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế

Lời nói đầu Trong dời sống xã hội, con người chung sông với nhau thường có mối quan hệ về tiền bạc, của cải tài sản… Pháp luật dặt ra là để giải quyết tốt các mối quan hệ đó để con người có thể hợp tác tốt với nhau làm con người và xã hội đều phát triển. Pháp luật phải bảo vệ cho toàn xã hội, bảo vệ cho từng con người riêng lẻ, từng tổ chức trong xã hội. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường bắt buộc chúng ta phải sắp xếp lại sự hiểu biết về hợp đồng, các loại hợp đồng và sự khác nhau của nó.

doc28 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3345 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vậy nên em chọn đề tài : " So sánh sự giống nhau và khác nhau gữa hợp đồng dân sự và hợp đông kinh tế. I. Hợp đồng dân sự 1. Khái niệm hợp đồng dân sự Hợp đông dân sự, trong là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập , thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự, trong các quan hệ mang tinh tài sản và quan hệ nhân thân phi tài sản. Hợp đồng dân sự là một loại hợp đồng chủ yếu, phổ biến và quan trọng nhất. Hợp đồng danan sự có vai trò to lớn trong giao lưu xã hội. Hợp đồng dân sự không chỉ phục vụ cho nhu cầu ăn , mặc đi lại, học tập, nghỉ ngơi, giải trí … cho cá nhân, mà còn thiết lập các quan hệ kinh doanh, thúc đẩy liên kết, hợp tác quốc tế, phát triển tự do mậu dịch. Hợp đồng dân cự là hợp đồng gốc, hợp đồng mẹ của nhiều loại hợp đồng. Trên cơ sở các nguyên tắc, đặc trưng của hợp đồng dân sự mà hình thành nên các loại hợp đồng khác như hợp đồng lao đông, hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh, hợp đồng liên doanh, hợp đồng mua bán hàng hoá.v.v… 2. Chủ thể của hợp đồng dân sự Chủ thể của hợp đồng dân sự là ngững cá ngân , tổ chức co quyền tham gia vào một quan hệ dân sự nhất định theo pháp luật hiện hành. Chủ thể của hợp đồng dân sự gồm : cá nhân, pháp nhan, hộ gia đình và tổ hợp tác. a. Cá nhân: Mỗi một người, tức là cá nhân đều là chủ thể của hợp đồng dân sự: - Người đủ 18 tuổi trở lên tự mình giao kết , thực hiện các hợp đồng dân sự;- - Người chưa đủ 18 tuổi thì khi giao kết và thực hiện các hợp đồng dân sự phải được người đại diên theo pháp luật đồng ý, trừ các hợp đồng dân sự phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Người đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi mà có tài sản riêng đủ để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, thì có thể tự mình ký kết, thực hiện hợp đồng dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theô pháp luật , trừ trường hợp pháp luật co quy định khác; - Người nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đinh, néu Toà án tuyên bố là bị hạn chế năng lực hành vi thì việc giao kết các hợp đông dân sự liên quan đến tài sản của họ phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật , trừ hợp đồng dân sự nhỏ nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng nhày. Những người sau đây không là chủ thể của hợp đồng dân sự; Người chưa đủ 6 tuổi Ngừoi chưa đủ 6 tuổi Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bênj khác mà không thể nhan thức, làm chủ được hành vi của mình, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. b. Pháp nhân Pháp nhân là một tổ chức thông qua đại diện giao kết các hợp đồng dân sự phù hợp với mục đích của mình. Người đại diện của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong các quan hệ hợp đồng dân sự. c. Hộ gia đình Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất đai, trong hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật qui định là chủ thể cuả hợp đồng dân sự trong các lĩnh vực đó. Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình giao kết các hợp đồng dân sự vì lợi ích chung của cả hộ gia đình. Những thành viên trong gia đình có thể là chủ hộ. d. Tổ hợp tác Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của UBND cấp xã của từ 3 cá nhân trở lên cùng đóng góp tài sản và công sức, cùng hưởng lợi, cùng chịu trách nhiệm là chủ thể của hợp đồng dân sự . 3. Nội dung của hợp đồng dân sự Nội dung các hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các bên giao kết hợp đồng đã thoả thuận với nhau. Tất cả các điều khoản mà các bên đã thoả thuận và thống nhất với nhau thể hiện ý chí chung của các bên. Người ta có thể chia các điều khoản của hợp đồng dân sự thành: a. Điều khoản chủ yếu là những điều khoản không thề thiếu được đối với từng loại hợp đồng, nếu không thoả thuận được những điều khoản đó thì coi như hợp đồng không được giao kết giữa các bên không có quan hệ hợp đồng dân sự . b. Điều khoản thường lệ là những điều khoản mà nội dung của nó đã được quy định trong các văn bản vi phạm pháp luật. Những nội dung này các bên có thề đưa vào hợp đồng nhằm khẳng định lại hoặc cụ thể hoá, nhưng không được trái với quy định của pháp luật. Trong trường hợp không đưa vào nội dung hợp đồng thì các bên mặc nhiên công nhận và có trách nhiệm thực hiện những quy định đó . c. Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản được dựa vào hợp đồng căn cứ vào khả năng nhu cầu và sự thoả thuận của hai bên. Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những điểm chủ yếu sau: - Đối tượng của hợp đồng là tài sản - Số lượng , chất lượng - Giá cả, phương thức thanh toán - Thời hạn , địa điểm , phương thức thực hiện hợp đồng - Quyền và nghĩa vụ của các bên -Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng - Các điểm khác mà một bên đưa ra yêu cầu phải thoả thuận. II. Hợp đồng kinh tế. 1. Khái niệm: Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện các quá trình của công việc sản xuất, mua bán, dịch vụ, nghiên cứu, tiêu thụ…và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh trong đó định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Hợp đồng kinh tế là sự thống nhất ý chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế, là kết quả của sự bày tỏ ý chí trong quá trình bàn bạc giữa các chủ thể hợp đồng kinh tế nhằm làm phát sinh hay chấm dứt quan hệ kinh doanh giữa họ với nhau. Hợp đồng kinh tế được quan niệm giống hợp đồng dân sự, đó là sự thoả thuận nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trên tinh thần tự nguyện và bình đẳng, các bên cùng có lợi. Sự giống nhau đó chính là bản chất, là nguyên tắc của hợp đồng. Hợp đồng kinh tế có điểm khác hợp đồng dân sự vì nó được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh, là công cụ điều chỉnh các quan hệ kinh doanh. Chế độ pháp luật về hợp đồng kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau. Chế độ pháp luật hợp đồng kinh tế (hay luật hợp đồng kinh tế) bao gồm các quy định về khái niệm hợp đồng kinh tế , nguyên tắc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, điều kiện chủ thể hợp đồng kinh tế, thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế vô hiệu; thay đổi, đình chỉ và thanh lý hợp đồng kinh tế; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế, trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế. 2. Chủ thể của hợp đồng kinh tế. Những tổ chức, cá nhân được pháp luật cho tham gia ký kết hợp đồng kinh tế đều là chủ thể hợp đồng kinh tế. Hợp đồng được ký giữa các chủ thể. - Pháp nhân với pháp nhân - Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Hai cá nhân có đăng ký kinh doanh. Chủ thể hợp đồng kinh tế ít nhất một bên phải là pháp nhân, bên kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh. a. Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện sau đây: - Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận. - Có cơ cấu tổ chức thống nhất. - Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. - Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Các chi nhánh của páp nhân ký kết hợp đồng kinh tế trên cơ sở uỷ quyền của pháp nhân. Trong mọi trường hợp uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh tế bên uỷ quyền vẫn phải chịu trách nhiệm như chính mình ký kết. b. Cá nhân kinh doanh cũng có thể là chủ thể hợp đồng kinh tế nhưng phải có đăng ký kinh doanh. Như vậy không phải cá nhân nào cũng là chủ thể hợp đồng kinh tế mà chỉ có cá nhân đăng ký kinh doanh bên kia phải là pháp nhân. Ngoài ra, trong một số trường hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh cũng có thể ký kết hợp đồng kinh tế với một pháp nhân. Những người làm công tác khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá thể, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi ký kết hợp đồng với pháp nhân Việt Nam cũng được áp dụng các quy định cuả pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Những hợp đồng này cũng gọi là hợp đồng kinh tế, những tổ chức, cá nhân kể trên cũng là chủ thể của hợp đồng kinh tế cụ thể. 3. Nội dung của hợp đồng kinh tế. Những nội dung cơ bản cần có: a. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng kinh tế, tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của hai bên; họ tên người đại diện , người đứng tên đăng ký kinh doanh. b. Số lượng, khối lượng sản phẩm hay kết quả công việc phải đạt được. c. Chất lượng, chủng loại , quy cách của sản phẩm hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc. d. Giá cả và những khả năng điều chỉnh giá khi có biến động giá cả. e. Bảo hành trong một thời hạn nhất định f. Nghiệm thu, giao nhận: địa điểm, thời hạn và phương thức giao nhận sản phẩm hàng hoá và kết quả công việc. g. Phương thức thanh toán: hình thức và thể thức thanh toán cũng như thời hạn thanh toán. h. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế. i. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế trong đó thời hạn hiệu lực bao lâu và thời điểm bắt đầu có hiệu lực và kết thúc hiệu lực hợp đồng. j. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế. k. Các điều khoản nếu thấy cần thiết tuỳ theo mỗi chủng loại hợp đồng. III. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế. 1. Giống nhau - Là sự thoả thuận nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng hai bên cùng có lợi. 2. Khác nhau. Hợp đồng dân sự Hợp đồng kinh tế Chủ thể Là những cá nhân, tổ chức có quyền tham gia vào một quan hệ dân sự nhất định theo pháp luật hiện hành. Chủ thể của hợp đồng dân sự gồm: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác. Những tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh được pháp luật cho tham gia ký kết hợp đồng kinh tế đều là chủ thể hợp đồng kinh tế. Mục đích Giải quyết những mối quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản Nhằm tìm kiếm lợi nhuận giải quyết các quan hệ kinh doanh nhằm có lãi. Hình thức kí kết hợp đồng Hình thức của hợp đồng dân sự là phương thức thể hiện nội dung của hợp đồng các bên có thể giao kết bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể Với hình thức miệng cá bên thoả thuận riêng với nhau về nội dung hợp đồng sau đó các bên tự nguyện thực hiện hợp đồng đó Hình thức của hợp đồng kinh tế bằng văn bản và thư điện tử… Giải quyết tranh chấp Nếu có tranh chấp thì hoà giải ở xã, phương tổ dân phố. Nếu vẫn không xong thì đưa lên toà án nhân dân quận huyện Nếu có tranh chấp thì đầu tiên phải thương lượng. Nếu không xong thì đưa lên trọng tài kinh tế tỉnh thành phố trực thuộc TW và toà án kinh tế. Biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh , ký quỹ đặt cọc và phạt vi phạm Thế chấp, cầm cố và bảo lãnh tài sản. Kết luận Tóm lại, trong bộ luật nước ta có rất nhiều ngành luật mà mỗi ngành luật lại có một nội dung khác nhau. Chúng khác nhưng lại hỗ trợ và bổ xung cho nhau và cũng có nhiều điểm giống nhau. Như luật dân sự và luật kinh tế, tuy là khác nhau nhưng chúng lại liên quan đến nhau. Luật dân sự nói lên quyền và nghĩa vụ của công dân đối với hành vi của họ còn luật kinh tế thì lại noí lên các quan hệ kinh tế của con người. Nhưng để có được các quan hệ kinh tế thì công dân phải có quyền được tham gia vào hợp đồng kinh tế. Chính vì vậy mà hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế có những điểm giống và khác nhau. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 I. Hợp đồng dân sự 2 1. Khái niệm hợp đồng dân sự 2 2. Chủ thể của hợp đồng dân sự 2 3. Nội dung của hợp đồng dân sự 3 II. Hợp đồng kinh tế 4 1. Khái niệm 4 2. Chủ thể của hợp đồng kinh tế 5 3. Nội dung của hợp đồng kinh tế 6 III. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế 7 1. Giống nhau 7 2. Khác nhau 7 Kết luận 9 ii. ký kết ,thực hiện hợp đồng đại lý tiêu thụ tiêu thụ xi măng tạI công ty vật tư kỹ thuật xi măng . 1. ký kết hợp đồng đạI lý tiêu thụ xi măng. Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Là một đơn vị kinh doanh lưu thông tiêu thụ xi măng trên địa bàn 14 tỉnh thành miền Bắc tức là làm nhiệm vụ trung gian đưa sản phẩm xi măng từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng. Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng giữa Công ty với các Công ty sản xuất xi măng là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện quá trình kinh doanh tiêu thụ, hợp đồng được thiết lập dựa trên nhu cầu tiêu thụ năng lực của mỗi Công ty sản xuất xi măng, Tổng Công ty xi măng sẽ giao kế hoạch cho các Công ty này ký kết hợp đồng. Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng này được coi là một văn bản hình thành trên cơ sở thỏa thuận một cách bình đẳng tự nguyện cùng có lợi giữa chủ thể nhằm xác lập, thực hiện và chấm dứt quan hệ giữa các bên mua và bán sản phẩm xi măng. Hợp đồng mua bán xi măng giữa Công ty với các Công ty sản xuất xi măng là một loại của hợp đồng kinh tế bởi các đặc điểm sau: - Đối tượng của hợp đồng: là sản phẩm xi măng là vật liệu dùng trong kết cấu công trình xây dựng. - Chủ thể hợp đồng: + Bên mua: là Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng thuộc doanh nghiệp Nhà nước nên có tư cách pháp nhân. + Bên bán: là các Công ty sản xuất xi măng - thuộc doanh nghiệp Nhà nước gồm có các Công ty sản xuất xi măng: Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn và Hải Phòng, các Công ty này đều có tư cách pháp nhân. - Mục đích của hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng: Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng ký kết hợp đồng nhằm mục đích lưu thông tiêu thụ kinh doanh thu lợi nhuận. - Nguồn luật điều chỉnh: Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng đã có đủ điều kiện là một chủng loại của hợp đồng kinh tế bởi vậy theo lý luận tại Chương I, thì hợp đồng sẽ được điều chỉnh bởi luật Thương mại, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các văn bản pháp lý liên quan. 1.1. Căn cứ ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng. Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng được ký kết cơ bản dựa trên các nguyên tắc quy định trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế: nguyên tắc tự nguyện, nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, nguyên tắc chịu trách nhiệm tài sản, nguyên tắc không trái pháp luật. Những nguyên tắc này là những nguyên tắc chủ yếu nhất mà các doanh nghiệp khi tiến hành ký kết hợp đồng cần phải tuân thủ một cách triệt để. Tuy nhiên đối với nguyên tắc tự nguyện thì việc ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng của Công ty với các Công ty sản xuất xi măng không thể hiện trọn vẹn quyền tự do kinh doanh, tự do thiết lập hợp đồng mà nó bị giới hạn bởi việc ký kết hợp đồng được hình thành và thực hiện theo kế hoạch Tổng Công ty Xi măng giao về số lượng và giá cả nhất định. Tổng Công ty Xi măng Việt Nam giao kế hoạch mua vào của từng Công ty sản xuất xi măng dựa trên nhu cầu tiêu thụ xi măng trên địa bàn mà Công ty đảm nhiệm kinh doanh và năng lực của các Công ty sản xuất, đây cũng là những căn cứ mà khi ký kết hợp đồng các Công ty phải thực hiện. Tổng Công ty xem xét nhu cầu tiêu thụ xi măng tại địa bàn mà Công ty kinh doanh và năng lực sản xuất thôngqua kết quả tiêu thụ và kết quả sản lượng sản xuất từ đó giao kế hoạch mua bán lượng xi măng cụ thể theo giá cả cũng được của quy định hai bên mua và bán chỉ việc tổ chức ký kết hợp đồng. Việc giao kế hoạch cho các Công ty mua bán xi măng nhằm bình ổn xi măng trên thị trường nhưng thực chất chính Tổng Công ty bắt buộc các Công ty này phải ký kết hợp đồng các Công ty này phải coi đây là một nghĩa vụ của họ mà tất nhiên họ phải thực hiện. Ngoài những căn cứ mà khi ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng giữa các Công ty nói trên thì việc ký kết còn phải căn cứ vào một số yếu tố đó là: chuẩn mực mua bán hàng hóa hiện hành: hàng hóa được đem ra mua bán (xi măng) không phải là hàng giả, kém chất lượng, nếu có bảo hành thì phải có trách nhiệm bảo hành trong phạm vi được bảo hành... 1.2. Phương thức ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng . 1.2.1 Hình thức và thủ tục ký kết hợp đồng. - Hình thức hợp đồng: Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng được ký kết giữa Công ty với các Công ty sản xuất xi măng là một loại hợp đồng kinh tế nên có thể khẳng định được hình thức của hợp đồng bằng văn bản và kể cả tài liệu giao dịch gồm: công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng cũng được coi là văn bản. Hình thức của loại hợp đồng này bằng văn bản cho phép hợp đồng đã có hiệu lực pháp lý khi những gì hai bên thỏa thuận cùng đồng ý thống nhất thiết lập để đi đến ký kết. Tuy nhiên, hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng của Công ty với các Công ty sản xuất được các Công ty sản xuất xi măng soạn thành mẫu trước, Công ty nếu đồng ý thì chỉ việc ký vào hợp đồng có mẫu soạn sẵn đó coi như hợp đồng đã hình thành. Điều đó dẫn tới sự bất lợi cho Công ty bởi ngoài giá cả với số lượng xi măng được Tổng Công ty quy định trước thì còn nhiều điều khoản: chất lượng, phương thức giao nhận... Công ty không được thỏa thuận mà phải phụ thuộc vào sự ra điều kiện của các Công ty sản xuất. - Thủ tục ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng: Trước khi ký kết hợp đồng thì các bên tham gia hợp đồng phải lập phương án chuẩn bị, đội ngũ cán bộ làm công tác ký kết hợp đồng không chỉ nắm vững pháp luật mà còn phải nắm vững nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp: tính năng, tác dụng, đặc điểm cơ bản, khả năng tiêu thụ của hàng hóa đó... , cần quan tâm tới nguồn hàng điều kiện sản xuất, tính chất thời vụ, điều kiện bao bì, giá cả, vận tải... Phương án chuẩn bị được lập ra chắc chắn là cần thiết, nó đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng được thuận lợi, tính khả thi cao. Đối với Công ty, lập phương án chuẩn bị trước khi ký kết không được coi trọng bởi mỗi năm 1 lần theo như kế hoạch của Tổng Công ty giao Công ty sẽ đến từng Công ty sản xuất xi măng ký kết hợp đồng. Hai bên tiến hành đàm phán những điều khoản mà các Công ty sản xuất xi măng đã soạn mẫu sẵn. Nếu Công ty đồng ý thì đi đến ký kết. Có thể tóm tắt thủ tục ký kết hợp đồng theo sơ đồ sau: Công ty vtktxm Công ty sxxm đàm phán hợp đồng Trực tiếp đến Hình 1: Sơ đồ ký kết hợp đồng của Công ty VTKTXM. Như vậy thủ tục ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng giữa Công ty với các Công ty sản xuất xi măng nêu trên không chỉ phương án chuẩn bị bị xem nhẹ (chủ yếu đã do kế hoạch Tổng Công ty giao) mà thủ tục hai bên cùng thỏa thuận và cùng trực tiếp soạn thảo hợp đồng đã thỏa thuận cũng đã bị bỏ qua, điều đó có nghĩa quyền tự do kinh doanh, tự do thiết lập hợp đồng đã bị hạn chế phần nào mà hậu quả Công ty phải gánh chịu là lợi ích của mình giảm đi rõ rệt. 1.2.2. Thẩm quyền ký kết hợp đồng : Thẩm quyền ký kết hợp đồng chính là người trực tiếp ký vào hợp đồng với đối tác có đủ tư cách theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền ký kết hợp đồng có thể gồm 2 loại là đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. Theo quy định Điều 9 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, Điều 5 Nghị định số 17 HĐBT ngày 16/1/1990 đại diện hợp pháp của Công ty là Giám đốc Công ty- người đứng đầu pháp nhân, người đứng tên đăng ký kinh doanh. Trong khoản 1 Điều 13 - bản điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng có nên nêu rõ: “Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty...”. Trong trường hợp Giám đốc Công ty vì một lý do nào đó không trực tiếp ký kết hợp đồng thì có thể uỷ quyền bằng văn bản và đại diện theo uỷ quyền cũng được pháp luật công nhận là có đủ thẩm quyền ký kết hợp đồng nhưng hợp đồng được ký kết theo các quy định này thì trách nhiệm với người uỷ quyền như chính người uỷ quyền đã ký. Việc uỷ quyền của Giám đốc cho người khác thay mình ký kết hợp đồng phải được làm bằng văn bản ghi rõ họ tên, chức vụ, nơi làm việc, giấy chứng minh của người được uỷ quyền, phạm vi, thời hạn uỷ quyền. Theo khoản 2 bản điều lệ của Công ty thì Phó Giám đốc Công ty sẽ chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Như vậy, Công ty đã tuân thủ đúng theo các quy định này và Phó Giám đốc sẽ là người được uỷ quyền thay Giám đốc ký kết hợp đồng nếu như Giám đốc không ký kết được. Phó Giám đốc Công ty chỉ được thực hiện những quyền hạn đã ghi trong giấy uỷ quyền nếu vượt quá phạm vi giấy uỷ quyền thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu phần vượt quá phạm vi uỷ quyền đó. 1.3. Nội dung hợp đồng : Cũng có thể nói hợp đồng đại lý tiêu thụ vừa là văn bản áp dụng quy phạm pháp luật (áp dụng luật Thương mại, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế... ) vừa là văn bản quy định quyền và nghĩa vụ đối với các bên và có hiệu lực pháp lý được pháp luật bảo đảm thực hiện nếu như hợp đồng không trái pháp luật. Bởi vậy mà việc thỏa thuận giữa các bên để đi đến giao kết hợp đồng là một điều rất quan trọng. Xem xét về cơ bản nội dung hợp đồng Tổng đại lý tiêu thụ xi măng tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan song cụ thể có những nội dung như sau: 1.3.1. Phần thủ tục: Phần mở đầu trong hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng của Công ty gồm: quốc hiệu, tiêu ngữ, số và ký hiệu hợp đồng, địa danh ngày tháng ký kết hợp đồng, tên địa chỉ, số tài khoản của các bên, pháp luật làm cơ sở ký kết hợp đồng, họ tên chức vụ người làm đại diện các bên. Thực tiễn ký kết hợp đồng của các doanh nghiệp thường ít chú ý tới phần này vì cho rằng không quan trọng, có ghi trong hợp đồng chỉ là hình thức. Tuy nhiên, đó là một cách nhìn nhận sai lầm vì ngoài tên hợp đồng, tên địa chỉ của hai bên, thì pháp luật làm cơ sở ký kết hợp đồng và họ tên, chức vụ người làm đại diện hoặc nếu có uỷ quyền phải đính kèm giấy uỷ quyền...những khoản mục này rất quan trọng cho việc áp dụng luật pháp điều chỉnh có đầy đủ hợp lệ hay không hoặc giả nêu rõ chức vụ người đại diện, người uỷ quyền có giấy uỷ quyền sẽ làm tăng trách nhiệm cá nhân, xác định quyền hạn của người đại diện mỗi phía đối tác khi giao kết hợp đồng. Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng tuy không trực tiếp soạn thảo hợp đồng mẫu khi tham gia ký kết lại xem xét mục ghi pháp luật làm cơ sở trong phần mở đầu hợp đồng còn chưa thoả đáng bởi pháp luật làm cơ sở ký kết hợp đồng gồm 2 văn bản pháp lý chủ yếu là: Luật Thương mại và Pháp lệnh hợp đồng kinh tế trong khi đó ở mẫu hợp đồng mua bán xi măng do các Công ty sản xuất soạn thảo trước lại ghi pháp luật làm cơ sở ký kết chỉ có Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, điều đó ngoài việc thiệt hại lợi ích của bên Công ty mà đôi khi cả hai bên đều thiệt hại vì theo Luật thương mại sẽ có một số quy định có lợi hơn cho các doanh nghiệp khi tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa so với các quy định trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. 1.3.2. Phần nội dung các điều khoản. Nội dung các điều khoản đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng là tổng hợp những vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên cùng ký kết. Hợp đồng đại lý là văn bản đã được soạn sẵn các thoả thuận để đi đến từng điều khoản đã trở thành vô nghĩa mà chỉ có sự đồng ý hay không đồng ý của phía Công ty thì hợp đồng sẽ được giao kết. Dưới sự chỉ đạo của Tổng Công ty xi măng Việt Nam đã “vô tình” tạo sự bất bình đẳng trong việc đi đến giao kết hợp đồng giữa Công ty với các Công ty sản xuất xi măng. Ngoài số lượng và giá cả được Tổng Công ty quy định rõ thì các điều khoản khác sẽ do các Công ty sản xuất soạn thảo. Các điều khoản đó có đúng, đủ theo quy định của pháp luật không là chưa xét đến. Tuy nhiên, trước mắt lợi thế trong các điều khoản đó khi ký kết hợp đồng mua bán xi măng là thuộc về các Công ty sản xuất (tức phía đối tác của Công ty). Trong các điều khoản của bản hợp đồng đã ký kết giữa Công ty với phía đối tác có một số vấn đề cần xem xét sau: -. Điều khoản về tên hàng và số lượng : Trong tài liệu nghiên cứu các luật gia thường chia điều khoản này thành hai: điều khoản về đối tượng hợp đồng và điều khoản về số lượng hàng hóa. Nhưng trong các hồ sơ tại Tòa kinh tế toà án Nhân dân Thành phố Hà Nội, hầu hết các doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng đều gộp hai điều khoản này thành một với tên gọi điều khoản về tên hàng và số lượng hàng hóa. Đối với hợp đồng mua bán xi măng của Công ty cũng vậy điều khoản tên hàng và số lượng được gộp làm một trong đó quy định rõ tên hàng: là xi măng làm vật liệu trong xây dựng, tên hàng được ghi bằng tiếng phổ thông để các bên hợp đồng và các cơ quan hữu quan có thể hiểu được. Tuy nhiên, điều khoản số lượng từng loại xi măng lại không được các bên ghi cụ thể mà nó được ghi tại bản phụ lục hợp đồng theo từng quý do Tổng Công ty quyết định giao kế hoạch. Ví dụ Công ty VTKTXM mua của Công ty xi măng Bút Sơn trong tháng 1 thuộc quý I năm 2001 là 23.000 tấn gồm có: 17.000 tấn xi măng bao PC 30; 2.000 tấn xi măng rời PC 30; 2.000 tấn xi măng bao PC 40; 2.000 tấn xi măng rời PC 40. Việc quy định này đã dẫn tới điều khoản số lượng trong bản hợp đồng không còn quan trọng nữa sự có mặt của nó chỉ là hình thức còn việc thực hiện cứ theo như phụ lục mà thực hiện. - Điều khoản về đơn giá và khuyến mại. Chọn đơn vị tính giá cần căn cứ vào tính chất của loại hàng hóa và thông lệ buôn bán mặt hàng đó trên thị trường. Giá trong hợp đồng có thể quy định theo khối lượng, trọng lượng tỷ lệ tạp chất trong hàng hóa, trọng lượng bao bì... Phương án định giá trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay nói chung là do nghệ thuật của bên bán và bên mua để hai bên có thể chấp nhận được “thuận mua vừa bán”. Tuy nhiên xi măng là một mặt hàng do Nhà nước quản lý đã uỷ quyền cho Tổng Công ty (cơ quan quản lý cấp dưới) cụ thể hóa giá chuẩn. Bởi vậy, đơn giá bán xi măng tại các nhà máy sản xuất sẽ căn cứ vào quyết định số 607/XMVN- TTg ngày 23/5/1998 của Tổng Giám đốc Công ty Xi măng Việt Nam về ban hành giá bán buôn xi măng tại nhà máy thuộc Công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn và Hải Phòng. Theo đó số lượng mua được tính trong tháng là tổng lượng của tất của các loại xi măng mà Công ty thực tế đã rút khỏi nhà máy trong tháng đó dựa vào đó mức giá mua tương ững được xác định trên toàn bộ tổng lượng mà Công ty đã mua trong tháng. Đơn cử một ví dụ như trên đã đưa ra Công ty mua 23.000 tấn xi măng tại nhà máy xi măng Bút Sơn (trong đó xi măng PC 30 bao là 17.000 tấn XMPC 30 rời là 2.000 tấn, XMPC 40 bao là 2.000 tấn, XMPC 40 rời là 2.000 tấn). Mức giá tương ứng với số lượng mua từ 22.000 tấn/ tháng trở lên bởi vậy giá mua từng loại xi măng như sau: PC 30 bao: 640.000 đồng/ tấn PC 30 rời : 590.000 đồng/ tấn PC 40 bao: 700.000 đồng/ tấn PC 40 rời : 650.000 đồng/ tấn Tùy theo tổng số lượng, từng nhà máy xi măng mà Công ty mua trong tháng thì giá cả mỗi loại từng nhà máy là khác nhau. Vì vậy điều khoản giá cả trong hợp đồng ghi theo quy định của Tổng Công ty và mức quyết toán theo sự thực hiện sản lượng như ở bản phụ lục hợp đồng mà Tổng Công ty giao kế hoạch từng tháng trong một quý. Điều khoản khuyến mại được đưa vào trong hợp đồng mua bán xi măng là một trong những điều khoản có lợi hơn cho phía Công ty so với những điều khoản ghi trong hợp đồng mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, mức khuyến mại này là một con số nhỏ mà các Công ty sản xuất (phía đối tác) đặt ra nhằm tạo điều kiện thuận lơị cho việc ký kết hợp đồng với Công ty. - Điều khoản địa bàn tiêu thụ, địa điểm phương thức giao nhận. Địa điểm địa bàn tiêu thụ được đưa vào trong hợp đồng giữa Công ty với phía đối tác nhằm đảm bảo chặt chẽ việc thực thi các quy định của Tổng Công ty và bảo đảm trên địa bàn tiêu thụ của mình việc bình ổn giá cả xi măng phải luôn luôn được duy trì. Theo các quy định của Tổng Công ty xi măng thì việc thực hiện bán xi măng đúng địa bàn của mình là nhiệm vụ của Công ty nếu thực hiện sai Công ty sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm bởi vậy trong bản hợp đồng này không nhất thiết phải đưa điều khoản địa bàn tiêu thụ vào. Điều khoản địa điểm, phương thức vận chuyển. Thoả thuận điều khoản địa điểm và phương thức vận chuyển có ý nghĩa rất lớn trong việc tính thêm chi phí vào giá trị xi măng sau khi nhận hàng về tiêu thụ trên địa bàn mình. Tuy nhiên với mức giá quy định bán buôn tại các Công ty sản xuất xi măng thì địa điểm giao nhận hàng chính tại kho xưởng của các Công ty đó và phương thức giao nhận là do Công ty VTKTXM quyết định. Đối với phương thức vận chuyển thì do các nhà máy sản xuất ở các địa bàn khác nhau nên Công ty có thể chọn 1 trong các phương thức vận tải hoặc kết hợp trong số đó bao gồm: phương thức vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường biển. Công ty có thể ký kết hợp đồng vận chuyển xi măng với tư nhân hoặc với các Công ty vận chuyển khác đối với 2 phương thức đường bộ và đường biển miễn sao chi phí vận chuyển là thấp nhất, còn phương thức vận chuyển đường sắt thì bắt buộc Công ty phải ký hợp đồng với Liên hiệp vận chuyển đường sắt có giá cả được Nhà nước quy định rõ ràng. Việc tiến hành đưa điều khoản này vào hợp đồng là một trong những hướng dẫn của Tổng Công ty về tổ chức vận tải, điều đó đã làm tăng tính cạnh tranh bởi sự giảm bớt chi phí của mình trong việc định giá xi măng bán trên địa bàn. - Điều khoản về thời gian tiến độ nhận hàng. Thời điểm nhận hàng (xi măng) tức là thời điểm mà bên bán chuyển quyền sở hữu hàng sang cho bên mua theo các điều kiện của hợp đồng. Nhờ việc chuyển giao này mà bên mua có được khả năng kiểm soát toàn bộ lượng hàng vừa mua một cách hợp pháp. Trên thực tế các hợp đồng thường quy định trách nhiệm cụ thể của bên bán phải thông báo trước cho bên mua về việc hàng đã chuẩn bị xong để giao các chứng từ cần thiết giao hàng cùng với hàng hóa đó. Theo điều khoản này trong hợp đồng thì Công ty sẽ thực hiện nhận hàng hóa và các chứng từ liên quan vào đầu tháng của các tháng trong 1 quý tại kho xưởng của nhà máy sản xuất. - Điều khoản phương thức thanh toán. Có rất nhiều phương thức thanh toán tùy theo tính chất các loại giao dịch và các quan hệ chi trả, các bên có thể chọn một trong các cách thức sau: đổi hàng, uỷ nhiệm chi, séc, thư tín dụng, tiền mặt... Điều khoản phương thức thanh toán cũng là điều khoản được Tổng Công ty quy định, tất nhiên cả 2 bên mua bán xi măng đều phải chấp hành theo quy định này thì Công ty được chậm trả 15 ngày kể từ khi nhận hàng. Sau 15 ngày phải thanh toán theo lãi suất do Tổng Công ty quy định. Trước mắt mức lãi suất tạm tính 0,9%/tháng - Điều khoản phương thức giải quyết tranh chấp. Trong điều khoản này. Tổng Công ty hướng dẫn những vi phạm và tranh chấp hợp đồng trước hết các bên bàn bạc và đi đến thống nhất trên tinh thần hợp tác hỗ trợ lẫn nhau. Trường hợp không thể thỏa thuận được sẽ phân xử trên cơ sở Pháp lệnh hợp đồng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34634.doc
Tài liệu liên quan