Sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông hồng trong giai đoạn nền Kinh tế thị trường

Phần mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài Đồng băng Sông Hồng (ĐBSH) là một trong hai vựa lúa lớn nhất ở nước ta, có diện tích tự nhiên 12.457,4 km2 với số dân trên 13,8 tiệu người. Lực lượng lao động của toàn vùng có trên 7 triệu người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm trên 74-75% tổng lao động ã hội. Đây là vùng đất đai khá màu mỡ, khí hậu thời tiết ôn hoà, thuận lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và phông phú. Tuy vậy, trong những năm qua sản xuất nông nghiệp của vùng cơ

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông hồng trong giai đoạn nền Kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bản vẫn là thuần nông. Ngành sản xuất chính là ngành tròng trọt, trong đó cây lúa là chủ yếu, sản lượng lương thực bình quân đầu người đến nay cũng chỉ trên 400kg. Lao động phân bổ vào các ngành sản xuất còn mất cân đối năng suất thấp, thu nhập và đời sống của người nông dân còn khó khăn. số lao động dư thừa hàng năm khá lớn, trên 20 vạn người, tỷ suất sử dụng quỹ thời gian lao động còn thấp nhưng số ngày nhàn rỗi lại có xu hướng tăng lên. Là một vùng có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta, với nhiều tiềm năng phong phú chưa được khai thác tốt, đặc biệt là nguồn lao động. Thời gian qua tuy đã những có vấn đề, đề tài nghiên cuiưú những vấn đề này nhưng chỉ còn tản mạn, chỉ xét opử một số khía cạnh nhất định. Xuất phát từ ý nghĩa to lớn đó, tôi dã chọn đề tài: “sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong giai đoạn nền kinh tế thị trường” làm đề tài nghiên cứu chuyen đề của mình. 2. Mục đích của chuyên đề chuyên đề làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề sử dụng nguồn lao động nông nghiệp nước ta. Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng lao động nông nghiệp vùng ĐBSH, đồng thời nêu ra một số giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động này trong điều kiện đổi mới hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu - Chuyên đề không đi vào phân tích toàn bộ những vấn đề có liên quan đến sư dụng nguồn lao động trong toàn qốc mà xem đó như là một căn cứ để nghiên cứu ở một vùn cụ thể. Chuyên đề nghiên cứu vấn đề sử dụng nguồn lao động nông nghiệp (theo nghĩa hẹp) ở vùng đồng bằng Sông Hồng vf chủ yếu tập trung vào thời kỳ chuyển từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Trong quá trình nghiên cứu, tac giả chuyên đề đã sử dụng các phương pháp cơ bản sau: + phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp + Phương pháp lý thuyết hệ thống + Phương pháp cuyên gia +Phương pháp điều tra nhanh + Phương pháp điều tra, xã hội học + Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ngoài ra tác giả còn dùng các phương pháp khác như: phươgn pháp đối chiếu, so sánh … để sử lý dữ kiện cũng như xem xét đánh giá các vấn đề. 4. Những đóng góp của chuyên đề Chuyên đề đã hệ thống các hình thức sử dụng lao động từ thực tiễn, giải thích nó trên cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng nó ở những điều kiện khác nhau. Xác định mối quan hệ giuiưã sử dụng nguồn lao động nông nghiệp với phát triển kinh tế xã hội với quá trình công gnhiệp hoá vf đô thị hoá dựa trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động. Chuyên đề góp phần làm sáng tỏ sự cần thiết phải sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp trong bối cảnh đổi mới hiện nay. đồng thời hy vọng những vấn đề phát hiện của chuyên đề góp một phần nhỏ vào việc đề suất chủ trương chính sách cũng như công tác chỉ đạo thực tiến, nhất là đối với vũng ĐBSH hiện nay. 5. Nội dung và kết cấu của chuyên đề. Tên chuyên đề: “phương hướgn và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động ĐBSH trong giai đoạn 2003 – 2010” Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương: + Chương I: Cơ sở lý luận của sử dụng nguồn lao động nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường. + Chương II: Thực trạng sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng ĐBSH. + Chương III: Quan điểm, định hướng và các giải pháp căn bản nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp của vùng ĐBSH trong giai đoạn 2003- 2010. Chương I Cơ sở lý luận của sử dụng NLĐ nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay Những vấn đề chung về nguồn lao động. Dân số – nguồn nhân lực (NNL) - Lực lượng lao động (LLLĐ) và việc làm Dân số Dân số là toàn bộ những người cư trú trên cùng một lãnh thổ nhất định tại một thời điểm nhát định có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:theo giới tính, theo độ tuổi, theo ngành. Nguồn nhân lưc (NNL) NNL theo nghĩa rộng được hiểu như là nguồn nhân lực con người là một bộ phận của nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính .. cần được huy động, quản lý để thực hiện những mục tiêu phát triển đã định. Theo nghĩa hẹp: NNL được hiểu là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao đoọng, thể hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng. Nguồn lao động (NLĐ) NLĐ là một bộ phận của dân số trong độ tuổi quy định thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm NLĐ thể hiện trên hia mặt số lượng và chất lượng. Một số người được tính vào NNL nhưng lại không được tính vào NLĐ: người lao động không có việc làm, người đang đi học, người làm nội trợ, một số trường hợp khác… Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn lao động Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng NLĐ. 2.1.2. Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng số lượng dân số Dân số là yếu tố cơ bản quyết định đến số lượng và chât lượng NNL. Quy mô và cơ cấu dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô cơ cấu NNL quy mô dân số lớn, tốc độ tăng nhanh sẽ báo hiệu quy mô và tốc độ tăng nganh NLĐ trong tương lai. Sự ảnh hưởng giữa dân số tới nguồn nhân lực phỉa sau một thời gian nhất định, phụ thuộc vào giới hạn của độ tuổi lao động. Việc tăng quy mô dân số có tác động tăng nguồn nhân lực tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, mặt khác gây ra sức ép lớn cho vấn đề công ăn việc làm cho số người bước vào độ tuổi lao động. Một trong các nhân tố cơ bản chi phối quy mô và tốc đọ tăng NLĐ chính là tốc dodọ tăng dân số tự nhiên. tốc độ tăng dân số tự nhiên ở đông bằng Sông Hồng 1,78% cả nước là 1,35% Cơ cấu dân số cũng ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô và cơ cấu nguồn lao động . Cơ cấu dân số ở nước ta hiện nay là 56% dân số trong độ tuổi lao độn, 34% dân số dưới tuổi lao động, 10%dân số trên tuổi lao động. Cơ cấu dân số theo khu vực thành thị, nông thôn phản ánh trình độ đô thị hoá. Nếu tỷ lệ dân số đô thị cao thì dân số là 2.1.2. Quy mô và tốc đô tăng dân số cơ học. Quy mô và tốc độ tăng dân số cơ học trong phạm vi một nước thì biến động hầu như không đáng kể. Nhưng trong một vùng thì đây là chỉ tiêu cần quan tâm. với đông bằng Sông Hồng đây là chỉ tiêu đặc trưng với lợi thế mọi mặt về kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội nên cũng có tốc độ tăng dân số cơ học lớn. Như Hà Nội hàng năm tiếp nhận hàng chục ngàn dân nhập cư vào thành phố tập trung ở nội thành và các vùng phụ cận, tuy nhiên như trung bình thì hiện tượng di dân có phần tăng lên do ở đây chỉ có chuyên canh cây lúa nước, nghề phụ ít vì thế di dân để tìm việc làm, di dân làm tăng tỷ lệ thất nghiệp đô thị. Số lượng lao động phổ thông trình độ thấp càng gây ra tăng tỷ lệ thất nghiệp. Từ đó đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả sư dụng NLĐ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. 2.1.3. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là số % dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia lao động. Nhân tố cơ bản tá động đến tỷ lệ tahm gia lao động và những người này là cơ cấu dân số theo độ tuổi. Cơ cấu dân số già thì tỷ lệ NLĐ hiện tại là lớn nhưng có xu hướng giả do số người bước vào tuổi lao động. Nếu quy mô dân số trẻ thì quy mô nguồn nhân lực hiện tại và tương lai là lớn. ở nước ta hiện nay nói chung và ĐBSH nói riêng mang đặc trưng nước ta đang phát triển, có cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ NLĐ hiện tại và tương lai lớn. nên ổn định vêg quy mô dân số, ổn định NLĐ về quy mô nâng cao chất lượng và giảm tỷ lệ NLĐ là mục tiêu của vùng ĐBSH. Hiện nay, số lượng NLĐ ở ĐBSH là 11683036 2.1.4. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp. Thất nghiệp là những người không có việc làm nhưng đang tích cực đi tìm việc làm. số lượng người không có việc làm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, vì nó ảnh hưởng đến số người làm việc và kết quả hoạt động của nền kinh tế. Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó không chỉ tác động về kinh tế mà còn tác động cả khía cạnh xã hôị. Tỷ lệ thất nghiệp tính bằng tỷ lệ % giữa tổng số người thất nghiệp và NNL. Nhưng ở nước ta và các nước đang phát triển tỷ lệ thất nghiệp chưa phản ánh đúng thực tế vì còn tồn tại một số lượng lớn trong lực lượng lao động là thất nghiệp trá hình. Thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. ởkhu vực nông thôn họ là những người làm việc với năng suất thấp, họ đóng góp rất ít, không đáng kể vào phát triển sản xuất. Tỷ lệ thất nghiệp ở ĐBSH còn tồn tại cả hai loại hình thất nghiệp ở trên, mà thất nghiệp trá hình ở nông thôn là chủ yếu. 2.1.5. Thời gian lao động Thời gian lao động thường được tính bằng số ngày, số giờlàm việc trong năm, tuần. Xu hướng chung là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển kinh tế cao. Muốn giảm thời gian lao động thì năng suất lao động phải tăng lên, đòi hỏi chất lượng nguồn lao động phải tăng lên. Thời gian lao động ở nước ta đã giảm từ 48 giờ/ tuần xuống còn 40 giờ/ tuần. Nhưng thực tế NLĐ nông thôn ở nước ta sử dụng chưa hết thời gian lao động, tỷ lệ hiện nay là 73% điều này chứng tỏ thời gian lao động ở nước ta là rất lớn. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL Số lượng nguồn nhân lực mới phản ánh một mặt về nguồn nhân lực hay nguồn lao động. Chất lượng NLĐ có thể nâng cao nhờ giáo dục - đào tạo, y tế, điều kiện lao động … Giáo dục đào tạo Giáo dục theo nghĩa hẹp là giáo dục nhà trường. Trên thực tế giáo dục là một loại hoạt động nó là một quá trình sản xuất, truyền bá tri thức thông qua các tổ chức cơ cấu Nhà nước, dân gian nhằm mục đích bồi dưỡng cho người lao động kiến thức và năng lực để thích ứng với cuộc sống. Có 3 loại hoạt động giáo dục: giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội. Kết quả giáo dục làm tăng LLLĐ (NLĐ) có trình độ cao, tạ ra khả năng thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, dẫn đến thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Giáo dục tác động đến nguồn lao dộng thông qua năng suất lao động cá nhân nhờ đó mà nâng cao trình độ tích luỹ kiến thức. Cũng chính trình độ giáo dục nâng cao không ngừng có tác động tích cực tới sự phát triển của sự nghiệp y tế, văn hoá, thể thao… từ đó làm tăng thêm chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục đào tạo năng cao trình độ tay nghề, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm đương được những công việc phức tạp hơn. Dinh dưỡng - Y tế Giống như giáo dục - đào tạo, dinh dưỡng - y tế làm tăng chất lượng nguồn nhân lực cả hiện nay và trong tương lai. Người lao động có thể lực tốt có thể mang lại lợi nhuận trực tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao khi làm việc. Nâng cao các chỉ tiêu về sức khoẻcũng phải tính đến chăm sóc y tế, đặc biệt lưu ý tới chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em. Thuốc men, dụng cụ y tế, đội ngũ cán bộ công nhân viên y tế đã phòng chữa bệnh cho mọi người trong đó có người lao động, làm cho sức khoẻ người lao động được tốt, tăng năng suất lao động hiện tại và tương lai. Hiện nay tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng là 39%. Mức calo bình quân 2100 calo/1 người/ 1 ngày. thực tế cho thấy để tăng trưởng cao và bền vững con người phải đầu tư cho giáo dục và y tế. Những đặc trưng cơ bản của nguồn lao động nông nghiệp 3.1. Khái niệm nguồn lao động nông nghiệp Nguồn lao động nông nghiệp là tổngt thể sức lao động trong nông nghiệp bao gồm: những người trong độ tuổi có khả năng lao động và những người trong độ tuổi lao động thực tế có làm việc trong ngành nông nghiệp thể hiện ở hai phương diện số lượng – chất lượng. Số lượng nguồn lao động nông nghiệp Số lưọng NLĐ nông nghiệp chính là tổng số người có khả năng lao động trong ngành nông nghiệp. Nó phụ thuộc vào hai nhân tố; tăng( giảm) tự nhiên, cơ học của lao động giữa các ngành và trong ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Số lượng nguồn lao động nông nghiệp vùng ĐBSH là 11683036 3.3.Chất lượng NLĐ nông nghiệp Chất lượng nguồn lao động nông nghiệp chính là trí lực và thể lực người lao động hay nói cách khác chất lượng NLĐ phản ánh tình trạng sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ kỹ năng cũng như kinh nghiệm của người lao động trong ngành nông nghiệp. Chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp không ngừng tăng lên vì khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, năng suất lao động tăng lên, kinh tế phát triển, tạo điều kiện chăm sóc y tế, sức khoẻ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người lao động. đồng thời điều kiện để nâng cao trình độ kỹ năng, kỹ thuật tay nghề, kinh nghiệm sản xuất, quản lý của người lao động Những đặc trưng của NLĐ nông nghiệp 4.1. NLĐ nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trong NLĐ xã hội và có tỷ lệ tăng nhanh. Nước ta là một nước nông nghiệp có khoảng 78% dân số sinh sống tại vùng nông thôn và tuyệt đại đa số bộ phận dân cư và lao động làm ăn sinh sống bằng nghề nông. Dân số nước ta thuộc laọi dân số trẻ, tỷ lệ tăng tự nhiên còn khá cao bình quân 2,6 – 3,1%/năm. NLĐ nông nghiệp nước ta còn lớn và chiếm trên 70% tổng lao động xã hội. NLĐ nông nghiệp tăng nhanh là tiềm năng để phát triển kinh tế nhưng nếu không biết phát huy tốt thì nó lại trở thành aps lực nặng nề đối với công ăn việc làm, trở thành gánh nặng trong xã hôị, nói chung và khu vực nông thôn nói riêng Điều kiện làm việc của lao động nông nghiệp nước ta còn vất vả và nặng nhọc. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng thu nhập, trình độ còn htấp kém, mức độ cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp còn ít, lao động nông nghiệp chủ yếu vẫn là thủ công trong khi đó các không công việc như cày bừa, tưới nước, vận chuyển vạt tư hoặc sản phẩm đều là những công việc nặng nhọc tiếu tốn nhiều sức lực của người lao động. Công cụ và các tư liệu chủ yếu của lao động còn lạc hậu, sản xuất vẫn còn chủ yếu dựa vào sức người, sức kéo của súc vật. Thực trạng về cơ sở hạ tầng trong thiết bị cho sản xuất nông nghiệp như sau: - Máy bơm: bình quân 6 cái/100 hộ. - Máy tuốt lúa BQ 15 cái/100 hộ. - Bình bơm thuốc trừ sâu BQ 11 cái/100 hộ. - Xe cải tiến, xe thồ 17 cái/100 hộ. - Trâu, bồ 31 con/100 hộ. - Giá trị tài sản mua sắm 330.000đ/ hộ. Diện tích làm bằng máy kéo 13,6% diện tích cần làm. vấn đề đạt ra là làm thế nào từng bước cỉa tiến công cụ cơ khí vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp với khả năng kinh tế của các hộ nông dân trên cơ sở đó từng bước giảm bớt các khâu nặng nhọc, độc hại, đồng thời nâng cao năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp. Tình trạng dư thừa lao động diễn ra phổ biến trong nông thôn nước ta có nức bình quân ruộng đất cho một lao động và nhân khẩu vào laọi thấp nhất so với cả nước, khu vực và thế giới lại phan bố không đồng đều giữa các vùng nông thôn. tuy sản xuất nông nghiệp vẫn là lao động thủ công song vì sản lượng đất quá ít nên hiện nay trung bình lao động thiếu việc làm là phổ biến và đang có xu hướng tăng lên. trong khi đó ngành nghề nông nghiệp chậm phát triển, tỷ lệ các hộ làm ngành nghề còn khá cao trên dưới 70% tổng số dân. Năm 2001 cso khaỏng 10% số hộ nông dân có ngành nghề thường xuyên, thu nhập từ ngành nghề mới chiếm bình quân 14,7% tổng thu nhập của các hộ trong năm. Do vậy phát triển mạnh ngành nghề và dịch vụ là giải pháp rất quan trọng nhằm phát triển nhanh khả năng giải quyết công ăn việc làm, khắc phục tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp – nông thôn. Trình độ văn hoá, dân trí, trình độ kỹ thuật của NLĐ nông nghiệp còn thấp kém. Trình độ văn hoá của lao động ở nông thôn còn thấp, đến năm 1999 vẫn còn 9% số lao động còn mù chữ, 49% chưa đạt được trình độ phổ thông cơ sở. Năm 1999 tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thụât chỉ 9,15% trong tổng lao động ở nông thôn. điều đó sẽ là những cản trở với yêu cầu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, trong quá trình chuyển nhanh nền kinh tế nông thôn sang nền kinh tế thị trường chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Biểu 1: Đơn vị: người Tỉnh, thành phố Tổng số Không có CMKT Sơ cấp CNKT THCN Cao đẳng, đại học Tổng số 14688599 13800685 140086 177529 405805 164484 ĐBSH 3234706 2994438 38905 45648 108461 47254 Hà nội 290835 247254 3352 16762 17181 6286 Hải phòng 286510 260072 3984 3983 15212 3259 Hà tây 580490 529510 3130 22360 11627 13863 Hải Dương 410478 401544 1675 2792 2792 1675 Hưng yên 210570 199088 2600 1114 7431 2229 Hà nam 461756 429633 8739 1365 7647 2731 Nam định 524242 491248 4315 2676 16302 8630 Thái bình 193760 182398 2884 4277 15275 4888 Ninh bình 276065 262691 2556 852 4261 3693 Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý trong các địa phương còn yếu kém. Rõ ràng với lượng như vậy đã không đáp ứng được yêu cầu của cơ chế hoạch táon kinh doanh. đây là nguyên nhân quan trọng hạn chế quá trình đổi mới quản lý sản xuất nông nghiệp ở các nước địa phương. 4.5. Thu nhập và đời sống của người nông dân vẫn còn khó khăn. xuất phát từ đặc điểm lao động nông nghiệp nước ta chủ yếu vẫn chủ yếu là thủ công, công cụ còn lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp. Ngành nghề trong nông thôn chậm phát triển, sản xuất nông thôn còn mạng nặng tính tự cung tự cấp, tỷ suất hàng hoá chưa cao. Do đó thu nhập vf đời sống của lao động nông nghiệp nhìn chung còn khó khăn,. thu nhập bình quân một nhân khẩu đầu người một tháng ở nông thôn 94,4 nghìn đông. đặc biệt với vùng đất đai kém màu mỡ, khío hậu khắc nhiệt thì mức thu nhập còn kém hơn. trong những năm qua tình trạng nghèo đói thiếu ăn ơ nước ta tập chung chủ yếu ở nông thôn, tỷ lệ nghèo thường chiếm 20 – 25% diện thiếu thường xuyên còn ở mưc 5- 7%. 4.6. Thị trường lao động trong cơ chế thị trường, sức lao động trở thành hàng hoá đó là yếu tố quan trong góp phần sử dụng có hiệu quả ngưôưng lao động trong nông thôn. người có nhu cầu thuê mướn sức lao động được tự do thuê mướn lao động có nhu cầu việc làm tự do bán sưc lao động của mình. Nhờ đó NLĐ ngày càng có điều kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý hơn. trong cơ chế thị trường cạnh trành gay gắt buộc gnười lao động không ngừng vươn lê nắm bắt những kỹ thuật cộng nghệ moíư, thông tin về kinh tế kỹ thuật, thị trường do đó tính năng động của ngứời lao động kkhông ngừng được nâng lên. đó là điều kiện râtds quan trọng để sử dụng cso hiệu quả NLĐ. Tóm lại trong cơ chế thị trường tiềm năng lao động trong nông nghiệp và nông thôn có điiêù kiện giải phóng đầy đủ và triệt để hơn. đồng thởìtong quá trình sản xuát, kinh doanh cũng đòi hỏi từng ngưòi lao động từng hộ gia đình phải thật sự năng động sáng tạo mới có thể thích nghi, đững vững. II. Sự cần thiết phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động nông nghiệp 1. Mối quan hệ giữa lao động với sự phát triển kinh tế – xã hội Ngày nay, NNL đang được xem là yếu tố cơ bản, yếu tố năng động nhất, có vai trò quyết định nhất cho sự phát triển kinh tế nhanh và hiệu quả bền vững, cho nên trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội đất nước, của vùng ĐBSH con người được đặt ở vị trí trung tâm. CNH-HĐ là quá trình chuyển đổi căn bản , toàn diện toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế – xã hội từ sử dụng la động phổ thông sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động xã hội cao. CNH- HĐh là quá trình trạng bị lại cộng nghệ mới cho các ngành sản xuất trước hết là các ngành then chốt. Làm chủ công nghệ mới nhất là công nghệ cao , tiến tiến, biến công nghệ nhập thnfh của mình, nắm chắc nó từ đó xây dựng năng lực sử dụng chế tạo công nghệ mới là yếu cầu rất cơ bản đối với nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong quá trình CNH- HĐH phỉa phát triển nhữnh ngành có trình độ công nghệ cao là yếu tố trí tuệ NNL. Khi KHKT trở thành lực lưưọgn lao động trực tiếp thì lao động trí óc cso vai trò nòng cốt trong sử dụng công nghệ cao. 2. Sự cần htiết khách quan phải sử dụng hiệu quả NLĐ. NLĐ của một quốc gia, một nền kinh tế là một trong những yếu tố nguồn lực phát triển. cũng giống như các yều tố nhuồn lục khác như vốn, tìa nguyên, khoa học công nghệ được sử dụng vào quá trình sản xuất, đều cần phải sử dụng có hiệu quả để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. ĐBSH có quy mô dân số lớn, NLĐ dồi dào đây sẽ được đánh giá là nguồn nhân lực, sức mạnh, là yếu tố quyết định cho sự phát triển quốc gia nếu ta biết phát huy và sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên nếu cơ cấu không hợp lý, không tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả sẽ là yếu tố kìm hãm, cản trở sự phát triển. trong khi ĐBSH với quy mô dân số lớn, trong đó cso 11683039 lao động. Nguồn lao động là một bộ pjận chủ yếu của dân số đóng vai trò quyết định sức sản xuất. Trong đó ta thấy ngành nông nghiệp là một ngành sản xuất đầu tiên, cho đến nay vẫn giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ngành nông nghiệp cung cấp các sản phẩm tối cần thiết của cuộc sống con người như lương thực thực phẩm .. nếu thiếu những sản phẩm đó, con người không thể tồn tịa vf phát triển được. Trong quá rình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp giữ vai trò cung cấp thức ăn và nguyên liệu công nghiệp, là thị trường tiếu thụ sản phẩm, cung cấp lao động, vốn để phát triển, tham gia góp phần can đối ngoại tệ tích luỹ vốn cho nền kinh tế. Với vị trí và vai trò quan trọng như vậy nên việc sử dụng NLĐ nông nghiệp tạo ra nông sản phẩ rất cần thiết là tất yếu đối vơí mọi quốc gai. đối với nước ta, một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu với khảong 80% dân số sinh sống ở nông thôn. kinh tế nước ta chưa phát triển tốc độ đô thị hoá còn chậmlao động còn tập trung trong nông nghiệp với tỷ lẹ cao. Do vậy, lực lượng lao động nông nghiệp cần phải ử dụng tốt để tạo ra của cải vật chất chó xã hội, mà trước hết là sản xuất lương thực thực phẩm đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng của nông dân đồng thời triệt để khai thác thế mạnh về sản phẩm sản phẩm cây công nghiệp dài ngày, ngắn ngày, các laọi hoa quả, các loại hoa quả, các loại đặ sản khác để suất khẩu, tăng tích kuỹ cho nền kinh tế, tạo đà cho các nền kinh tế khác phát triển trên cơ sở phát triển kinh tế và nâng cao năng suất lao động xã hội năng suất lao động nông nghiệp cũng được nâng lên là điều kiện để chuyển dần lao động sang các ngành khác tạo ra sự phân công lao động mới, phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Đại bộ phận lao động nông nghiệp là nông dân và sinh sống ở các vùng nông thôn. hiện tại năng suất lao động trong nông nghiệp còn thấp, thu nhập và đời sống của nông dân còn nhiều khso khăn. do vậy, sử dụng tốt nguồn nhân lực nông nghiệp nhằm tạo điều kiện onử định và nâng cao mức sống cho người lao động và các thành viên trong gia đình của họ. Chỉ có ổn định và phát triển kinh tế thì đời sống của người nông dân mới được cải htiện mới mở rộng vf phát triển sản xuất tăng cường đóng góp vào ngân sách nhà nước, thu nhập và đời sông được nâng lên là cơ sở để nâng cao đời sống văn háo, tinh thần cho lao động và dân cư nông nghiệp và nông thôn. Thông qua việc sử dụng lao đọng mà trình dodọ kỹ thuật tay nghề, kiến thức quản lý sản xuất kinh doanh cảu lao động nông nghiệp được nâng lên. đặc biệt trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển rất nhanhtrên thế giơeí đã tạo điều kiện thuận lợi nhưng buộc nguươì lao động vươn lên để có thể là chủ được quá trình sản xuất kinh doanh. Vì lẽ đó quá trình sử dụng lao động phải chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ kỹ thuật các cấp cũng như người lao động ở cơ sở về kỹ thuật, công nghệ, cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, tiếp cận với thi trường bằng các hình thức phong phú và thích hợp. Nâng cao chất lượng NNL, NLĐ vừa là nhu cầu đòi hỏi của việc sư dụng nguồn lao động nông nghiệp, đồng thời nó là cơ sở để nâng cao trình độ sử dụng NLĐ nông nghiệp ngày càng có hiệu quả. Mặt khác lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trong NLĐ xã hội nên sử dụng tốt NLĐ nông nghiệp cũng chính là sử dụng tốt NLĐ xã hội- một tiềm năng to lớn của đất nứơc. III. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng NLĐ nông nghiệp 1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên . a. Đất đai và các nguồn lợi tự nhiên . Trong sản xuất nông nghiệp , đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt , nếu không có đất đai thì không thể có sản xuất nông nghiệp . Do vậy , trước hết nhờ tư liệu sản xuất đặc biệt đó mà lao động nông nghiệp được tiến hành các hoạt động để tạo ra sản phẩm xã hội . Diện tích đất đai và các nguồn lợi tự nhiên tính bình quân cho một nhân khẩu và lao động cànông nghiệp thì cho phép thu hút nhiều nông nghiều ngày công lao động vào sản xuất nông nghiệp trong năm . Như vậy một mặt tạo điều kiện sử dụng lao động tốt hơn , mặt khác khối lượng nông sảnđược tạo ra nhiều hơn , đem lại giá tị thu nhập và giá trị sản lượng cao hơn . b. Yếu tố thời tiết ,khí hậu Do điều kiện địa hình địa mạo , thời tiết khí hậu của mỗi vùng không giống nhau . Nước ta thuộc khí hậu nhiệt đới số giờ nắng trong năm khá cao , rất thuận lợi cho việc trồng gối , trồng xen ,thâm canh tăng vụ . Nhờ đó ,mà nhiều nơi đã thực hiện gieo trồng được 3 hoặc 4 vụ trong năm , từ đó tăng nhu cầu đầu tư lao động . Một trông những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là diễn ra trên phạm vi không gian rộng lớn người lao động làm việc ngoài trời , chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện mưa nắng , nống lạnh … trong quá trình làm việc nên đã ảnh hưởng lớn đến cường độ làm việc cũng như sức khoẻ của người lao động . Vì vậy phải từng bước nâng cao dần trình độ trang thiết bị kĩ thuật , thực hiện cơ giới hoá sản xuất trước hết là các khâu nặng nhọc , độc hại đồng thời chú trọng công tác bảo hộ lao động nhằm cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động . 2. Nhóm các yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội và chính sách . a. Xác định phương hướng sản xuất hợp lý . Phương hướng sản xuất phải được xác định trên cơ sở nắm vững nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước về nông sản phẩm , nắm vững các yếu tố về điều kiện tự nhiên , kinh tế xã hội của mỗi địa phương để quyết định việc sản xuất ra những loại sản phẩm nào là thích hợp . Phương hướng sản xuất phải theo hướng đa dạng hoá sản phẩm , kết hợp chặt chẽ giữa chuyên canh với kinh doanh tổng hợp nhằm tạo ra khả năng sử dụng tốt sức lao động tại chỗ, tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong cơ chế thị trường, mục đích cao nhất của sản xuất là doanh lợi. Muốn đạt được doanh thu cao nhất thì phải chuyển mạnh sang sản xuất các laọi nông sản có giá trị kinh tế cao. Nhưng nhu cầu của thị trường nông sản cũng thường xuyên biến động, do vậy phải luôn luôn nắm vững nhu cầu thị trường để xác định đúng đắn việc sản xuất ra các loại nông sản phẩm phù hơpj với từng thời kỳ để đạt được doanh lợi cao nhất. Do đó, xác định phương hướng sản xuất hơpj lý là một trong những yếu tố cơ bản sử dụng có hiệu quả lao động nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường. b. Cơ sở vật chất kỹ thuật và những vấn đề ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Tăng cường hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện để nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng suất cây trồng và gia súc. Sử dụng máy móc sẽ thay thế được nhiếu lao động thủ công, cơ giới hoá sẽ có tác dụng làm giảm nhẹ cường độ làm việc vất vả cho lao động. Tăng cường thiết bị cho chế biến góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao được sản lượng hàng hoá và hàng hoá xuất khẩu…Việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật cũng như các công nghệ mới vào sản xuất, đặc biệt trong công tác lai tạo giống cây, con giống cho năng suất cao chất lượng tốt ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu đòi hỏi của thị trường. Tuy nhiên việc đầu tư máy móc, thiết bị vào phục vụ sản xuất một n\mặt làm tăng năng suất lao động nhưng mặt khác sẽ làm giảm khả năng thu hút lao động. Nếu ở điều kiện nguồn lao động dồi dào, dư thừa thường người ta chỉ nghĩ đến cơ khí hoá khi đã tìm được các giải pháp khả dĩ giải quyết số lao động dôi ra do máy móc thay thế. Do vậy phải căn cứ vào điều kiện cụ thể về nhu cầu của sản xuất về khả năng lao động và tình hình cong ăn việc làm ở tuừng địa phương mà lựa chọn bước đi và hình thức trang bị cho phù hợp để vừa phát huy ưu thế của máy móc thiết bị vừa pháat huy và sử dụng hiệu quả nguồn lao động hiện có. C. Về vốn đầu tư Vốn là một trong yếu tố quan trọng trước tiên để tiến hành sản xuất. Vốn có hia loại là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ theo mỗi loại hình sản xuất va dịch vụ khác nhau, quy mô và trình độ sản xuất của mỗi cơ sở khác nhau mà số lượng cũng như cơ cấu của nguồn vốn đòi hỏi khác nhau. đặc biệt muốn phát triển ngành nghề mới đòi hỏi phải tốn kém hơn, việc chuyển đổi những loại cây, con mang tính chất truyền thống sang những loại cây, con đặc sản cao cấp thì nhu cầu về vốn càng nhiều. Ngoài nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất trong từng hộ gia đình, nông dân ra, trong từng địa phương còn đòi hởi phải có những vốn đầu tư khác để tu bổ, sửa chữa, xây dựng mới hoặc nâng cấp các cơ sở hạ tầng trong nông thôn, trên cơ sở đó có thể nâng cao nhanh chóng năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Do vậy đáp ứng được nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động nông nghiệp. d. Yếu tố thị trường thị trường có nhiều loại khác nhau: thị trường hàng hoá, thị trường lao động, thị trường vốn.. avà trong mỗi quá trình sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ khac nhau thì vị trí và vai trò của mỗi loại cũng khác nhau. thị trường hàng hoá: với cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trước đay trong nông nghiệp cũng như các ngành khác sản phẩm được sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch. Nhưng việc định ra các chỉ tiêu sản xuất nhiều khi không theo sát nhu cầu đòi hỏi thị trường. Sang cơ chế thị trường người sản xuất hướng vào sản xuất nông sản hàng hóa và tự do lựa chọn những loại mà nhu cầu thị trường đang đòi hỏi nhằm thu được lới nhuận cao nhất. Thực tế cho thấy ơ nới nào có thị trường tiêu thụ lợi nhuận thì sản xuất phát triển, thu nhập và đời sống của người sản xuất ổn định và ngược lại. đặc biệt nếu không có thị trường dẫn đến tình trạng ứ đọng sản phẩm, người sản xuất bị thua lỗ, sản xuất bị đình đốn, công ăn việc làm của người lao động bị thiếu trầm trọng. Thị trường lao động Thị trường lao động là một khái niệm mới được sử dụng ở nước ta trong thời gian gần đây .thị trường lao động chính là nhóm từ gọi tắt của thị trường sức lao động Trong cơ chế thị trường thị trường lao động được hình thành và phát triển nhưng không ph._.ải lúc nào sức lao động cũng trở thành hàng hoá . Sức lao động chi trở thành hàng hoá khi có quan hệ trao đổi mua bán hoặc thuê mướn sức lao động Ơ nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thị trường lao động bước đầu được hình thành và đang trong quá trình phát triển. tuy nhiên mức độ và quy mô còn rất khác nhau giữa các vùng và khu vực. ở thành phố và khu công nghiệp, thị trường lao động diễn ra sôi động hơn ở khu vực nông thôn. ở đó nhu cầu về xây dựng vận tải và các loại công việc khác tăng nhanh, đã và đang tạo ra sức hút đáng kể lao động từ nhiều vùng nôn thôn vào làm việc. ở các vùng nông thôn, thị trường lao động đang hình thành và phát triển nhưng quy mô còn nhỏ. Sự thuê muớn lao động mới chỉ xuất hiện ở những địa phương, những bộ phận nông dân có sản xuất hàng hoá hoặc kinh doanh dịch vụ tương đối phát triển. vì khi phát triển mạnh được sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ thì càng làm tăng mức sử dụng lao động. Ngược lại, những địa phương những hộ gia đình còn trong tình trạng thuần nông hoặc tuy có tính chất sản xuất hàng hoá nhưng còn ở mức độ thấp thì không những không có nhu cầu thuê mướn lao động mà ngay cả lực lượng lao động của địa phương hoặc của gia đình họ cũng chưa sử dụng hết. Tù đó dẫn đến lãng phí sức lao động do kinh tế hàng hoá chưa phát triển tạo ra. Nhưng thị trường lao động lại là nơi thể hiện mối quan hệ khinh tế – xã hội và các chính sách đổi mới đối với người lao động. Do vậy vai trò tác động của nhà nước nhằm khuyến khích và mở rộng thị trường lao động là vấn đề hết sức cần thiết góp phần sử dụng đày đủ và có hiệu quả nguồn lao động trong nông nghiệp và nông thôn hiện nay. Thị trường vốn Sự hình thành và phát triển thị trường vốn diễn ra chậm hơn vì nó phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế, sự đòi hỏi của sản xuất, sự tác động của nhân tố tâm lý và nhiều nhân tố khác nữa. sự hoạt động của thị trường vốn sẽ thúc đẩy mạnh mẽ việc huy động mọi nguồn lực nói chung và nguồn vốn nói riêng vào sản xuất, phát huy tốt hơn lực lượng lao động trong công cuộc phát triển kinh tế – xã hội… 3. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong đánh giá hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp. a. Giá trị sản lượng nông nghiệp tính bình quân cho một lao động trong năm Giá trị sản lượng nông nghiệp tính bình quân một lao động là một trong các chỉ tiêu tính năng suất lao động, nó phản ánh được đầy đủ và trực tiếp kết quả sản xuất của lao động trong năm do đó nó là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh gia hiệu quả sử dụng nguồn lao động nông nghiệp. GSL = TSL LĐ Trong đó GSL là giá trị sản lượng nông nghiệp tính bình quân cho một lao động trong năm TSL giá trị tổng sản lượng nông nghiệp (đồng) LĐ tổng lao động nông nghiệp (người) b. Giá trị thu nhập tính bình quân trong năm Thu nhập của lao động nông nghiệp tính chính là phần còn lại của tổng thu ( C+ V + m) sau khi đã trừ hết các khoản chi phí vật chất trong năm nếu như giá trị sản lượng tính bình quân cho biết toàn bộ giá trị nông sản phẩm được sản xuất ra thì chỉ tiêu giá trị thu nhập nói rõ hơn được phần gía trị sản phẩm do lao động mới sáng tạo ra trong năm. c. Tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp chính là tỷ số giữa người thất nghiệp so với lực lượng lao động. TN = Tn LLĐ x 100% Trong đó: TN: Tỷ lệ thất nghiệp (%) Tn: Tổng số người thất nghiệp (người) LLĐ: Lực lượng lao động d. Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông nghiệp trong năm Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian trong năm của lao động nông nghiệp là tỷ số giữa số ngày đã sử dụng vào sản xuất hoặc dịch vụ so với tổng số ngày có thể làm việc trong năm tính bình quân cho một lao động. TQ = NLV Tng x 100% Trong đó: - TQ: tỷ suất sử dụng quỹ thời gian trong năm của lao động nông nghiệp (%) - NLV: Số ngày đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ tính bình quân cho một lao động trong năm (ngày) - Tng: quỹ thời gian làm việc trong năm bình quân của lao động nông nghiệp Chương II thực trạng sử dụng nguồn lao động ( NLĐ) nông nghiệp ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng I. Những đặc điểm tự nhiên chủ yếu của ĐBSH 1. Phạm vi địa giới Vùng ĐBSH có diện tích tự nhiên 12510,7 km2, bao gồm 9 tỉnh thành phố : Hà Nội, hải PHòng, Hẩi Dương , Hưng yên , Hà nam , Nam định , Hà Tây, Thái Bình , Ninh Bình. Với 65 quận , huyện , 1883 phường xã . trong đó có hai thành phố trực thuộc trung ương là Hà nội , Hải Phòng . 13 thành phố , thị xã thuộc tỉnh, 62 thành phố . Vùng ĐBSH nằm ở vị trí khá trung tâm nối liền khu bốn cũ với trung du miền núi phía Bắc , lại nằm kề với biển đông là đầu mối giao thông quan trọng nối liền các vùng , các miền trong nước cũng như giao lưu quốc tế . 2. Địa hình : Đặc trưng cơ bản nhất của vùng ĐBSH là thấp và bằng phẳng dốc thoải từ Đông bắc xuống Tây Nam , có độ cao từ 10 -15 m , giảm dần về phía biển. Miền duyên hảicó địa hùnh thấp trung bình 1-2m thuộc các tỉnh Thái bình, hải phòng, Nam Định, Hà Nam ,Ninh Bình. Vùngtừ Sông Đáy đến Sông Thái Bình có địa hình trung bình với độ cao phổ biến từ 2-3 m. Với địa hình tương đối thuần nhất, đã tạo ra sự thuận lợi cho mọi hoạt động trong sản xuất nông nghiệp cũng như các hoạt động kinh tế khác. Biểu 2: Diện tích, dân số, đơn vị hành chính vùng ĐBSH 2002: Tỉnh, thành phố Diện tích Dân số Mật độ dân số (người/km2) Quận, huyện Toàn vùng 12510,7 14800064 1104 65 Hà Nội 920,6 2672122 2959 9 Hải Phòng 1503,5 1672992 1053 11 Hà Tây 2147,9 2386769 1042 12 Hải Dương 1768 1649779 1033 6 Hưng Yên 783,4 1068704 1103 5 Hà Nam 1235 791616 1048 4 Nam Định 1254 1888405 1037 7 Thái Bình 1508 1785798 1172 7 Ninh Bình 1387 884079 605 5 3. Đặc điểm tự nhiên khí hậu , thời tiết : ĐBSH có khí hậu nhiệt đới ẩm , chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa . Nhiệt độ không khí trung bình năm từ 220C-230C . Trung bình trong năm lượng mưa từ 1500- 2000 mm / năm . Nhưng tập trung chủ ào thời gian từ tháng tháng 5 đến tháng 10 tơi 80 % . Từ tháng 11 đến tháng tư năm sau chỉ có 20% . Do đó tạo thnàh hai mùa mưa khô rõ rệt . Độ ảm không khí trung bình trong năm là 85% . SSố giờ nắng trong năm trung bình từ 1600-1700 h . Tổng nhiệt độ trong năm từ 833000C – 87000C . 4. Đất đai : VùngĐBSH có diện tích đát đai tự nhiên nhỏ nhất so với các vùng ( nhỏ hơn 8 lần trung du và mièn núi phía Bắc ) . Đất đai tương đối thuần nhất và tập trung đã hình thành một châu thổ có diiện tích lớn thứ hai nước ta sau ĐBSCL . Diện tích đất nông nghiệp có trên 720 nghìn ha , chiếm 57% diện tích đất tự nhiên toàn vùng . Tuy đất đai ở ĐBSH có nhiều loại khác nhau , nhưng nhìn chung đây là một vùng mà ddats đai có độ màu mỡ vào laọi bậc nhất ở nước ta rất thuạn lợi cho việc sản xuất nông nghiệp . II. Những thành tựu kinh tế xã hội của vung f ĐBSH trong việc sử dụng nguồn lao động nông nghiệp giai đoạn 1999 –2003 : Một số kết quả sản xuất nông nghiệp : Sản xuất nông nghiệp của vùng ĐBSH đã có những bước phát triển nhanh và ổn đđược thể hiện đầy đủ cả trông trọt và chăn nuôi : Trong sản xuất lương thực : theo số liệu thống kê , sản lượng lương thực bình quân do một lao động sản xuất ra 132,2 kg/lao động / tháng . lương thực bình quân đầu người 390,2kg /ng/năm . Vùng ĐBSH có điều kiện thuạn lợi trong sản xuất lúa ,màu và thâm canh tăng vụ đặc biệt là vụ đông . từ năm 1999 trở lại đây sản xuất lương thực phát triển nhanh . Diện tích canh tác cây lương thực không tâưng nhưng nhờ tăng vụ tận dụng thùng đào thùng đấu để trồng lúa , màu nên diện tích gieo trồng lúa màu vẫn tăng lên từ 1235 nghìn ha lên 1238 năm 2000 . Sản lượng lương thực bnình quân đầu người có xu hướng tăng nhanh. năm 1999 đạt 4100,7 nghìn tấn đén 2-00 đạt 5388,1 nghìn tấn . tốc đọ tăng sản lượng lương thực trong giai đoạn 1996_ 2000 bình quân mỗi năm 9,52% . Nguyên nhân chính trong vie3cj tăng sản lượng thực phẩm , lương thực của ĐBSH là tăng năng suất . Từ 1999 đến 2001 tốc độ tăng sản lưọng lương thực bình quân của vùng là 4, 16% / năm . Biểu 3 : Năng suất Lưong thực của ĐBSH qua các năm . Tốc độ tăng BQ(%) Vùng 1999 2000 2001 4,16 ĐBSH 33,30 37,97 43,50 2,46 Cả nước 30,30 33,08 33,40 1,14 ĐBSCL 36,20 37,30 37,87 Đơn vị: Tạ /ha Sản xuất rau và một số loại cây trồng khác . Từ 1999 trở lại đây , nhiều địa phương tích cực đổ mới cây trồng , giảm dần diện tích gieo cấy những loại sản phẩm kém hiệu quả để phát triển các loại có giá trị cao hơn . Trong toàn vùng , diện tích rau đậu và một số loại cây công nghiệp như lạc ,đạu , thuốc lá , cói đay mía , có xu hướng giảm nhưng diện tích gieo cáy một số loại cây ăn quả , hoa , cây cảnh , dâu tằm và đậu tương đang có xu hướng tăng nhanh . Từ năm 1996 đến nay sản lượng một số loại tăng như đậu tương : 8,44% /năm , dâu tằm 5,29 % / năm. Như vậy có thể nói , trong thời gian qua , ngành trồng trọt ở vùng ĐBSH đã có những bước tiến tích cực , đặc biệt là trong sản xuất lương thực . Năng suất lương thực bình quan và sản lượng tăng khá nhanh . Những loại cay trồng có hiệu quả thấp ngày càng giảm mạnh để phát triển các loại có giá tị kinh tế cao . Nhưng nhìn chung ngành trồng trọt phát triển theo hướng đa canh , phông phú về nông sản thực phẩm và nguyên liẹu cho công nghiệp chế biến 3. Về chăn nuôi : -Theo sốliệu thống kê : sản lượng thịt hơi do một lao động sản xuât ra 105kg/ 1 lao động / 1năm . -Vùng ĐBSH có điều kiện phát triển mạnh chăn nuôi gi a đình nhất là đối với đàn bò và đàn lợn , gia cầm . -Những năm gần đây , phong trào nuôi tôm cá nước ngọt nước lợ mở rộng nên đã tạo thêm nhiều sản phẩm cho nghành chăn nuôi . Đàn bò của vùng đang có xu hướng tăng nhanh , đến năm 2000 đàn bò toàn vùng đạt 367,6 nghìn con tăng hơn 1996 là 10000con . ở một số địa phương có điều kiện thuận lợi về bãi thả đã phát triển mạnh chăn nuôi trâu bò lấy thịt kết hợp với cày keó . Một số huyện ngoại thành Hà Nội đã tăng nhanh đàn bồ sữa . Ví dụ ở Gia Lâm 1996 có 695 con – năm 1999 có trên 1600 con . Đàn lợn của vùng ( trên 2 tháng tuổi ) đến 2000 có trên 2978,4 nghìn con . Tỷ lệ số hộ chăn nuôi chiếm 85% trong tổng số hộ nông thôn . Theo số liệu thống kê , tổng dàn lợn của vùng đạt 3,9 triệu con , chiếm 32,4 % cả nước . Nhờ tăng được đàn lợn , thay đổ cơ cấu theo hướng phát triển tỷ lệ lợn lai (70-80%) nên sản lượng thịt hơi xuất chuồng tâưng lên một cách khá ổn định . Năm 1999 là 198,7 nghìn tấn , đến 2000 là 239,3 nghìn tấn chiếm 32,48% sản lượng thịt xuất hơi toàn quốc . Nuôi thả tôm nước ngọt nước lợ có xu hướng tăng nhanh cả về diện tích và sản lượng . Diện tích nuôi thả tôm cá của toàn vùng phát triển mạnh từ 32730 hanăm 1999 lên 59370 năm 2000 . Do tăng nhanh diện tích nuôi thả tôm nên sản lượng tôm nước ngọt của vùng cũng tăng khá nhanh từ 34254 tấn năm 1999 lên 43275 tấn năm 2000 . Rõ ràng chăn nuôi ở vùng ĐBSH trong thời gian qua có phát triển khá nhanh . giá trị sản lưọng nghành chăn nuôi tăng từ 1999đến 2002 là 5,75 % bình quân năm , cao hơn tỷ lệ tăng của nghành trồng trọt . Chăn nuôi của vùng ĐBSH phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm , vừa nâng cao chất lượng những sản phẩm chăn nuoi truyền thống vừa phát triển nhanh những loại đặc sản đem lại giá trị kinh tế cao . Do vậy đã tăng nhanh được giá rị sản lượng và sản lượng hàng hoá của ngành chăn nuôi , góp phần biến đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp của vùng theo hướng tién bộ . III. Thực trạng sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong giai đoạn 1996 –2002 : Đánh giá tổng quan : Dân số : Đến năm 2002 vùng có trên 14,8 triệu người chiếm 19,45% đân só của toàn quốc . Mật đọ dân số bình quân của vùng là 1,104 người trên km2, cao gấp 5 lần mật đọ dân số bình quân của cả nước là 214người trên km2. Ninh Bình có mật đọ dan số BQ tháp nhất là 605 ng/ km2 - .Còn lại các tỉnh, thanh phố khác đều công cộng mật độ dân số bq trên 1000 người/ km2. - Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số trong vùng những năm qua còn khá cao trên dưới 1,8%. - Dân số nữ có khoảng 7609119 chiếm 52,19% tổng số dân. - Dân nông thôn của vùng năm 2002 là 1168303,6 chiếm 83,75% tổng dân số của vùng. Biểu 4: Dân số vùng ĐBSH năm 2001: Tỉnh , TP Tổng Dưới tuổi lao động Trong TLĐ Trên TLĐ Chung nữ Chung nữ Chung nữ Chung nữ Tổng 14800064 7609119 398128 1971217 8960167 4483679 180569 1154223 Hà nội 2672112 1375258 601030 310863 1717747 841133 353618 220262 Hải Phòng 1672992 863159 456683 226703 1019292 511494 197617 124457 Hà tây 2386769 1231161 667203 338918 1398905 693205 320660 199038 Hải Dương 1649779 839772 489932 237944 1007523 505683 152324 96145 Hưng Yên 1068704 551620 307157 152138 608260 304601 153287 94881 Hà Nam 791616 412776 249676 127916 458933 234371 83007 51389 Nam Định 1887405 968579 51130 243007 1128954 567484 248321 158088 thái Bình 1785598 912215 426700 193199 1131741 579690 227157 139376 Ninh Bình 884079 454584 279617 141479 489084 243018 115378 76687 1.2 . Lao động và nguồn lao động - Đến 2001 dân số trong độ tuổi lao động của toàn vùng có trên 8960167 ng chiếm 54,23 % dân số . Số lao động đang làm việc trong khu vực nông thôn là 620882 ng Hà nội là 601420 ng - Trình độ học vấn của dân số và lao động Trình độ học vấn là một chỉ tiêu về chất lượng của dân số và NLĐ . trình độ học vấn chung của người dân nông thôn vùng ĐBSH tuy có cao hơn so với các vùng khác nhưng thực sự còn chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay . Tỷ lệ lao động nông thôn vùng ĐBSH được qua đào tạo chiếm 15,02 % Tỷ lệ không qua đào tạo : 84,98 % Trong điều kiện nền kinh tế nông thôn chuyển sang cơ chế thị trương với yêu cầu ngành nghề đa dạng ngày càng sử dụng , ngày càng sử dụng nhiều kỹ thuật cũng như công nghệ mới , đã có nhiều dấu hiệu cho thấy sự không phù hợp giữa mức đào tạo thấp của lao động với yêu cầu đặt ra cho lao động nông thôn nói chung và nông nghiệp nối riêng của vùng . 1.3. Điều kiện cơ sở hạ tần phục vụ sản xuất nông nghiệp . - Đường giao thông : Vùng ĐBSH có mạng lưới đuờng bộ đã phát triển ở mức độ khá cao . Với các cảng biển Hải Phòng với công suất trên 2,7 triệu tấn một năm là cảng giao lưu trong nước và quốc tế . ngoài ra còn có các cảng hàng không , đặc biệt là cảng hàng không trong nước và quốc tế nộib bài nối ĐBSH với các nước trong khu vực và quốc tế . + Hệ thống thuỷ lợi : Để phục vụ sản xuất nông nghiệp toàn vùng hiện có 33 hệ thống thuỷ lợi đâng hoạt động với 500 cống tưới tiêu cỡ lớn và vừa . Có trên 1700 trạm bơm gồm 8000 máy bơm có lưu lượng từ 800m3 - 32000m3 Những năm qua các trạm chỉ mới phát huy được khoảng 50% công suất thiết kế mà nguyên nhân chủ yếu là các trạm bơm chưa ddảm bảo , do nhiều coong trình thuỷ lợi đã quá cũ . Máy móc thiết bị xuống cấp , bị hư hỏng nhưng chưa có điều kiện thay thế sửa chữa kịp thời . 1.4 Trang thiết bị máy móc và cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp : Máy móc nông nghiệp Đầu những năm 90 toàn vùng đã có 2500 máy kéo lớn , 2600 máy kéo nhỏ phục vụ khâu làm đất . Tỷ lệ sử dụng công suát máy kéo đạt 40-45% . Diện tích được làm bằng máy kéo cũng chỉ đạt ở thời kỳ cao nhất là 30diện tích gieo trồng . Trong điều kiện ruộng đất ít , việc giao khoán cho nông dân càng làm cho ruộng đất trở nên manh mún . Lao động dư dôi nhiều . - Các cơ sở sản xuất giống cây con : Toàn Vùng ĐBSH có khoảng trên 3 trại giống lúa nguyên chủng , 20 trại giống lúa cấp I và II , 15 trại giống lợn cấp I , 40 trại giống lợn cấp II . Ngoài ra , còn có các loại giống cây con , đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp của ĐBSH . Các cơ sở chế biến nông sản . Vùng ĐBSH tập trung nhiều cơ sở chế biến nông sản như : mía đường , thuốc lá , thức ăn gia súc , máy xy xát lúa , rượu cồn , nước ngọt , đồ hộp , dầu thực vật … Chỉ mới phát huy được trên dưới 50% công suất . việc thu mua nguyên liệu còn gặp nhiều khó khăn . Do đó nếu không có các biện pháp tổ chức phù hợp , cơ chế chính sách hợp lí đặc biệt là chính sách thu mua giá car … tì sẽ không phát huy được tốt cơ sở vật chất kĩ thật hiện có của vùng , 2. Thực trạng sử dụgn lao động nông nghiệp trong giai đoạn 1996-2002: 2.1. Số lượng lao động nông nghiệp của vùng ĐBSH Theo só liệu thống kê tỷ lệ lao động có việc làm là 94,4% trong tổng ssó lao động của vùng . Cùng với sự gia tăng dân số của nói chung và lao động nông thôn nói riêng tăng lên nhanh chống . Số lượng lao động làm việc trong nông nghiệp tăng từ 4720,18 ngìn người năm 1999 lên 6208,822 ngìn người năm 2001 . Bình quân mỗi năm tăng 1000người . Trong lực lượng lao động của toàn vùng thì lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 75% . Biểu 5 : Dân số vùng ĐBSH qua các năm . Đơn vị : Nghìn người Năm Tổng dân số vùng Dân số trong tuổi lao động Lao động nông nghiệp Tuyệt đối tương đối (%) Tuyệt đối tương đối (%) 1999 13266,6 6984,76 52,65 4687,68 73,25 2000 13517,5 7225,16 53,45 4743,3 74,3 2001 13808,8 103,44 54,22 4825,6 75,00 Như vậy lao động nông nghiệp không những không giảm mà còn tăng cả về tương đối và tuyệt đối . Điều đó chứng tỏ rằng , việc phát triển các nghành công nghiệp và dịch vụ nông thôn chưa phát triển , chưa thực sự thu hút hết số lao động tăng thêm hàng năm . Điều đó làm xảy ra một hiện tượng nghịch lí là đất nông nghiệp không tăng trong khi số lượng lao động nông nghiệp ngày càng tăng . Vì vậy vấn đề việc làm - thất nghiệp là đáng được quan tâm . mạt khác ta còn thấy hiện tượng lao động chuyển từ các ngành nghề do thị trường biến động làm tăng thêm số lao động tháat nghiệp . Ta tháy trong nông nghiệp – nông thôn vùng ĐBSH lao động còn tập trung ở sản xuất mlúa còn khá cao . Ví dụ : ở Thái Bình lao động nông nghiệp là 63307 người chiếm 70,08 % lao độgn của vùng . Lao động còn tập trung chủ yếu trong nông nghiệp nhưng diện tích ruộng đất bình quân cho một lao động và nhân khẩu thâps dẫn đến hiện tượng dư dôi lao động . Trong khi giá trị sản lượng nông nghiệp giảm từ 85,3 % năm 1999 xuống còn 68,7 % năm 2002 . Nhưng tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 86,6% năm 1999 xuống còn 75 năm 2002 . Tình trạng việc làm của lao động các vùng cho thấy , lao động không có việc làm của vùng ĐBSH chiếm 23,16 % số người không có việc làm của cả nước . Trong vùng , tỷ lệ lao động không có việc làm chiếm 8,07 % tổng lao động của vùng . Tỷ lệ này chỉ thấp hơn vùng đông Nam Bộ và Duyên Hải Miền Trung , cao hơn toàn quốc là 7, 37% . - Dân số hoạt động kinh tế của vùng chỉ chiếm 21,14% tổng dân số . Trong đó , đan số hoạt động kinh tế có việc làm chiếm 91,93% , dân số hoạt động kinh tế không có việc làm chiếm 8,07% . 2.2 Chất lượng lao động nông nghiệp của vùng ĐBSH : 2.2.1 Trình độ học vấn : Trình độ học vấn là chỉ tiêu phản ánh về chất lượng lao động . Cho đến 2001 ,Vùng ĐBSH có tỷ lệ người trên 10 tuổi biết chữ là 64,69% trong tổng số dân . Số năm học bình quân là 5,6 năm . Trình độ học vấn chung của người dân nông thôn của vùng tuuy có cao hơn so với các vùng khác mhưng thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi cho phát triển kinh tế ttrong giai đoạn hiện nay . Tỷ lệ mlao động được qua đào tạo ở nông thôn vùng ĐBSH chiếm 10,6 % tổng lao động của vùng . Tỷ lệ lao động không qua đào tạo là 89,4 % . Biểu 6 : Số người đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế thường xuyên chia theo trình độ chuyên môn kĩ thuật của nông thôn ĐBSH . Tỉnh , TP Tổng số Chia theo trình độ chuyên môn kĩ thuật không có sơ cấp CNKTCó bằng CNKT Không bằng THCN Cao dẳng và ĐH Trên đại học Tổng số 2963426 2702575 343470 326019 4444476 51148 369265 1373 ĐBSH 6208822 5565235 93288 116157 113335 221328 99052 427 Hà Nội 2974116 465590 8115 35980 37161 35453 18794 427 Hải Phòng 577315 510239 9896 14295 9530 24925 8430 - Hà Tây 1116912 991667 6733 24241 23343 46687 24241 - Hải Dương 766895 739027 4385 10416 3289 4934 4934 - Hưng Yên 26509 487689 4436 4806 2218 21075 6285 Hà Nam 397043 350497 21334 2216 4710 14407 3879 - Nam Định 887754 803391 14859 10066 13901 30678 14859 Thái Bình 955582 971374 14930 11944 13736 32848 10750 Ninh Bình 379320 345761 8600 2283 5447 10321 68800 Từ đó ta thấy trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt sử dụng nhiều kĩ thuạt công nghệ mới đã cho thấy sự không phù hợp giữa mức đào tạo thấp với yêu cầu đạt ra cho lao động nông thôn , nông nghiệp cuẩ vùng . Tuy nhiên trong thời gian qua sản xuất nông nghiệp vùng ĐBSH có những bước tiến đáng kể . Trong việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất . Ví dụ như sử dụng ngày càng nhiều giống cây vật nuôi sử dụng các loại công nghệ mới trong sản xuát và chế biến , mở rộng ứng dụng công nghệ sinh học … Trong snả xuất hầu hết nông dân đã tiếp cạn và sử dụng các giống lúa mới , Ví dụ như CR203 , ĐT10 , C70.. Và các giống ngô : B9670, P11, và các giống cây khoai tây sạch bệnh ... Trong chăn nuôi ,tỷ lệ giống lợn nạc lai , bò sữa cho sản lượng cao , trồng dâu nuôi tằm theo công nghệ của Nhật Bản . Trong các ngành nghề trước đây , chỉ tập trung chủ yếu vào thủ công . Giờ đây , các hộ đã sử dụng nghiều thiết bị bằng điện hiện đại , tăng nhanh năng suất , vừa đảm bảo chất lượng như gốm Bát Tràng , làm bún ở Phú Đô - Từ Liêm – Hà Nội . Trong sản xuất nông nghiệp , việc sử dụng các thiết bị đòi hỏi người lao động phải có kiến thức , tay nghề phù hợp với điều kiện lao động .Việc sử dụng công cụ thô sơ đã chuyển sang công cụ cải tiến , tiến dần lên cơ gới hoá . Như vậy , trong nông nghiệp , nông dân đã ngày càng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tay nghề của người lao dộng . Từ đó chất lượng của người lao động ngày một nâng lên rõ rệt . 2.3 Cơ cấu sử dụng lao động nông nghiệp vùng ĐBSH : 2.3.1 Xét cơ cấu trồng trọt – chăn nuôi trong nông nghiệp : Chuyển sang cơ chế thị trường , nông nghiệp chuyển từ độc canh , thuần lúa sang đa canh với các hình thức khá phông phú , và chú trọng chăn nuôi . Về trồng trọt : Trồng trọt hướng vào tham canh cây trồng có hiệu quả mà trước hết là cây lúa . Năm 2001 , giá trị sản lượng nghành trồng trọt chiếm bình quân 70-72% tổng giá trị sản lượng nông nghiệp của vùng . Trong , cây lương thực vẫn chiếm chủ yếu . Cây lương thực chiếm 80,29 % diện tích . Sản lượng chiếm 87,90 % Tổng sản lượng của vùng . Lao động chủ yếu tập trụng vào ngành nghề truyền thống là trồng lúa nước .Năng suất 29,3 tạ /ha đến 43,9 tạ / ha năm 2002 . tuy nhiên không phỉ toàn vùng đều thuận lợi cho cay lúa . Vì vậy lao động ở một só nơi trong vùng vẫn còn tập trung vào trồng trọt các loại cây khác như đỗ , lạc ..cho gí trị kinh tế cao . Ngoài ra người nông dân còn sản xuất các loạ sản phẩm có giá trị kinh tế cao . Ngoài ra người nông dân còn sản xuất các loại sản phẩm có gia trị cao để xuất khẩu như lúa thơm , nếp thơm.. Ngoài ra ở vùng ĐBSH còn tập trung lao động nông nghiệp Tuy nhiên không phải toàn vùng đều thuận lợi cho cây lùa,vì vậy lao động ở một số nơi trong vùng còn tập trung vào trồng trọt các loại cây khác như đỗ lạc có giá trị kinh tế cao.Ngoài ra người nông dân cần sản xuất các loại sản phẩm có giá trị cao để xuất khẩu:lúa thơm ,nếp thơm. Ngoài ra,ở vùng ĐBSH còn tâp trung lao động nông nghiệp cho gieo trông các loại cây như tao,quất ,dược liệu ,vải thiều mang lai thu nhâp cao cho người lao động .Như cây vải thiều lãi gâp 20 lần cây lúa . ở các huyên ngoại thanh Hà Nội một bộ phận nông nghiệp chuyên trồng lúa chuyển sang trồng hoa ,cây cảnh ,rau ,mầu ,lạc, đậu tương ,dâu tằm và các loại cây ăn quả khác. Năm 2001 ngoại thành Hà Nội đã có 21,3 triệu đồng /1ha đất. Về chăn nuôi: Hiện nay có xu hướng chuyển dịch lao động nông nghiệp vào các ngành chăn nôi vùng ĐBSH vẫn có thế mạnh phát triển chăn nôi lơn,râu ,bò cầy kéo và gia cầm .Tuy vậy chăn nôi vẫn còn mất cân bằng với trồng trọt chưa trở thành ngành chiếm phần lớn lao động . Giá trị sản lượng chiếm 28,57 % và diễn ra theo các hướng sau : + Đối với chăn nuôi lợn : lao động đầu tư theo hướng tăng chất lượng đàn lợn lai kinh tế hướng nạc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu . Đặc biệt là các huyện ngoại thành Hà Nội . +Đối với chăn nuôi trâu, bò: Lao động đầu tư theo hướng tăng chất lượng đàn lợn , chủ yếu đàn lợn lai kinh tế hướng nạc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt phát triển mạnh ở một số nơi như ngoại thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Tây, Hà Nam. +Đối với gia cầm: Lao động tập trung cho chăn nuôi gia cầm khá lớn, nhiều hộ nông dân, chuyển mạnh sang phát triên gà công nghiệp với quy mô lớn, có hộ nuôi hàng nghin con. +Với nghề cá: Ngoài lao đông danh cho nuôi cá ở ao hồ, đầm lầy còn có người dân nuôi cá ở cửa sông, đánh cá ở biển. Hiện nay diện tích nuôi tôm trên 8 nghìn ha, đã thu hút trên 1000 lao động. 2.3.2.Xét cơ cấu chuyển dich lao động giữa các địa phương trong và ngoài vùng. -Di dân ra các thanh phố và khu công nghiệp Di dân ra các thành phố và khu công nghiệp làm việt của lao động nông thôn ĐBSH trước thời kỳ đổi mới chủ yếu là lực lượng lao đông được tuyển dụng theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, chính sách mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự do di chuyển và hành nghề tư do tìm kiếm việc làm....... Vì vậy di dân có hai bộ phân di đân theo: -Di dân theo thanh phố và khu công nghiệp: Di dân có xu hướng tăng, đặc biệt Hà Nôi là một trong những thành phố đang thu hút một lực lương lao động lớn từ các tỉnh khác vào làm kết quả khao sát ta thấy ở Hà Nội di dân theo mùa chiếm 71%, di chuyển quanh năm chiếm 29%. Xu hương di chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố ngày càng tăn, thời gian nông dân của lao động nông nghiêp vung ĐBSH có xu hướng tăng lên. _Di dân nông nghiệp: Vùng ĐBSH là một địa bàn trọng điểm đưa di dân ở các vùng kinh tế mới tại trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐBSC long. Trong những năm qua đã di dân xây dựng kinh tế mới trên 1,7 triệu người trong đó chuyển ra khỏi vung gần 1,4 triệu bình quân mỗi năm khoảng 43,75 nghìn người. Biểu 7: Kêt quả di dân xây dựng kinh tế mới vùng ĐBSH 1999-2001.Đơn vị ngh người Tổng số Bình quân năm chỉ tiêu Tông số nhân khẩu Lao động số hộ nhân khẩu Lao đông Toàn quốc vùng ĐBSH % so với cả nước Trong đó -Di dân nội tỉnh % so với TS vùng -Di dân ngoại tỉnh % so TS vùng 114,505 19354 16,90 10200 52,70 9154 47,30 528,319 83,880 15,87 40,742 48,57 43.138 51,43 261.045 46.583 17,84 23.499 56,44 23.084 49,56 38.168 6.451 16,90 3.400 52,76 3.051 47,3 176.106 27.960 15,87 13.581 48,57 14.379 51,43 870.15 11527 17,84 7.833 50,45 7.694 49,55 Trong giai đoan1999-2001 binh quân mỗi năm vùng ĐBSH thực hiên di dân nông nghiệp dưới 27960 người chiếm 15,87% so với toàn quốc. Trong đó di dân ra khỏi vùng chiếm 14,379 nghìn người, chiếm 51,42% tổng số di dân của vùng ngoài di dân nông nghiệp có tổ chức ra vùng ĐBSH còn có di dân tự do vơí nhiều hình thức khac nhau. Theo số liêu điều tra di dân của vùng cho thấy tỉ lệ di dân tự do ĐBSH là cao nhất chiếm 23,15% tổng di dân> Từ vài năm trở lại đây vùng ĐBSH di dân ra khỏi vùng có xu hướng giảm đi. Ngược lại sự di chuyển lao động giữa các địa phương trong vùng có xu hướng tăng. Đặc biệt là sư di chuyển lao động ra thành phố và các khu công nghiệp. Điều đó cho thấy tình trạng thiếu việc làm của lao động của nông thôn là rất gay gắt. Cung cầu lao động nông thôn đang mất cân bằng nghiêm trọng. 3.Thời gia sử dụng lao đông: Theo số liệu của Bộ lao đông-Thương binh- Xã hội cho thấy bình quân lao động nông nghiệp vùng ĐBSH mới sử dụng hết 73,88 quỹ thời gian làm việc trong năm vao sản xuất. Trong khi đó tỉ suất sử dụng quỹ thời gian lao động nông thôn của cả nước là 73,56%. Mặc dù địa phương đã cố gắng đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, nâng hệ số gieo trồng bình quân lên xấp xỉ hai lần, cao hơn bình quân của cả nước hiện nay (1,4-1,5 lần). Song diện tích đất bình quân cho lao động và nhân khẩu mỗi năm một thấp đi dẫn đến số ngày làm việc bình quân của vùng ĐBSH tiếp tục giảm đi. Biểu 8 : Tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng của lao động ở khu vực nông thôn trong 12 tháng qua Tỉnh thành phố Tổng số Nữ Cả nước 73,56 73,49 ĐBSH 73,88 74,33 Hà Nội 81,30 84,14 Hải Phòng 74,60 75,85 Hà tây 75,12 72,71 Hải Dương 7205 70,06 Hưng Yên 70,09 69,90 Hà Nam 69,29 71,74 Nam Định 72,99 73,95 Thái Bình 73,48 74,81 Ninh Bình 75,06 - -Khi đi sâu vào xem xét theo các loại hộ thì cơ cấu sử dụng quỹ thời gian của lao động vào các linh vực sản xuất nông nghiệp ngành nghề và dịch vụ cũng rất khác nhau.Nếu tính bình quân chung , tỷ lệ thời gian đầu tư vào ruộng và VAC tới 87,65% tổng thời gain . Nhưng ở nhóm hộ kiêm nghề và chuyên nghề chỉ 44,47 % . Trong khi đó đầu tư vào nghành nghề dịch vụ của nhóm thuần nông chỉ 0,55 % , nhưng ở nhóm kiêm nghề là 90,77 % Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng cho các hoạt động trồng trọt chiếm trong tổng số thời gian có nhu cầu làm việc của đân số hoạt động kinh tế chiếm trong tổng số thời gian có nhu cầu làm việc của dân số có hoạt động kinh tế chính trong 12 tháng qua là : Tỉnh thành phố Tổng số Cả nước 66,99 67,07 ĐBSH 61,90 62,33 Hà Nội 69,75 72,27 Hải Phòng 58,84 57,84 Hà tây 65,85 66,67 Hải Dương 60,33 62,14 Hưng Yên 69,74 60,70 Hà Nam 52,78 Nam Định 60,79 Thái Bình 62,24 Ninh Bình 64,19 ua đó ta rhấy tỷ lệ cao nhất là Hà Nội , chứng tỏ ở đây việc sử dụng lao động là hiệu quả . Và thất nghe3ịp của người lao động nông nghiệp là thấp nhất vùng. Để có thẻ nâng cao toàn diện hiệu quả và kết quả sử dụng nguồn lao động nông nghiệp của vùng thì vấn đề đặt ra là không ngừng nâng cao năng suất lao động , tăng nhanh số ngày làm việc bình quân của lao động trong năm . Đồng thời giảm nhanh tỷ lệ lao động thất nghiệp trong nông thôn . 2.4 Thu nhập và đời sống của người lao động : Thu nhập và đời sống của người lao động là một chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh mức sóng của người lao động . Năm 2002 bình quân thu nhập hàng năm của lao động trong vùng là 317 nghìn đồng / tháng . ở khu vực nông thôn là 159,8 nghìn đồng / th và ở thành thị là 317,4 nghìn đồng / tháng . Trong khi khu vực nông thoon , thu nhập của nhóm lao động thuùân nông là thấp._.hỏi các địa phương nhất là cấp huyện, xã cần có chủ trương và biện pháp cụ thể nhằm phát triển mạnh phong trào làm VAC trong địa phương của mình. Cụ thể cần xây dựng chương trình phát triển kinh tế VAC của địa phương, tuyên truyền hiệu quả kinh tế cũng như lợi ích của việc phát triển kinh tế VAC đến từng hộ nông dân trong các thôn xóm. Tổ chức tập huấn kỹ thuật nuôi, trồng, chế biến và bảo quản các loại cây, con dự kiến sẽ phát triển ở địa phương. Bên cạnh việc tổ chức sản xuất cần có kế hoạch mở rộng diện vay vốn để hỗ trợ các hộ nông dân có điều kiện đi ào phát triển kinh tế VAC, nhất là những hộ ngèo. 3. Thực hiện di dân xây dựng kinh tế mới ở nội và ngoại vùng, mở rộng liên doanh liên kết, hợp tác và đầu tư, tích cực xuất khẩu lao động sang các nước. Trong mấy chục năm qua vùng ĐBSH đã tích cực thực hiện di dân đi xây dựng các vùng kinh tế mới ở các vùng: Trung du và miền núi phía Bắc, Nam bộ và Tây nguyên… nhằm phân bố đồng đều giữa lao động với đất đai và các nguồn tài nguyên khác giữa các vùng của đất nước. Di dân xây dựng kinh tế mới một mặt nhằm sử dụng tốt các nguồn tiềm năng ở nơi mới đưa vào sản xuất nông nghiệp tạo ra nhiều nông sản phẩm cho xã hội, mặt khác việc rút bớt lao động trong nông nghiệp của vùng ĐBSH đã góp phần đáng kể nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho lao động và dân cư ở nơi đi, sử dụng tốt hơn lực lượng lao động ở cả nơi cũ và nơi mới. Để đẩy mạnh việc di dân đi xây dựng các vùng kinh tế mới đòi hỏi tăng cường công tác điều tra, khảo sát đối với những vùng có tiềm năng đất đai, có khả năng xây dựng và phát triển kinh tế mới, giải quyết tốt công việc điều phối giữa các cơ quan có chức năng di dân của Nhà nước với các tỉnh, huyện có khả năng nhận dân. Trên cơ sở đó tăng được chỉ tiêu di dân, nghiên cứu và cải tiến chế độ chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người đi yên tâm phấn khởi ra đi và làm ăn sinh sống lâu dài trên các vùng đất mới. Đầu tư thích đáng cho việc xây dựng cơ sơ hạ tầng, các công trình công cộng và phúc lợi xã hội như: Đường sá giao thông, bệnh xá, trường học, chợ và các trung tâm văn hoá- xã hội khác…có chính sách khuyến khích phát triển sản xuất và thực hịên tốt chế độ miễn giảm thuế đối với những vùng mới khai thác đưa vào sản xuất theo quy định của Nhà nước. Trong nội vùng cần triệt để tận dụng những diện tích còn hoang hoá, diện tích mặt nước chưa được khai thác đưa vào phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm, tăng khả năng thu hút lao động. Cần nhanh chóng thực hiện các công việc quy hoạch, khảo sát và sớm đầu tư cho việc cải tạo các vùng đất mới đã và đang được hình thành ở các vùng ven biển, đầu tư khai thác các bãi, các cồn… Trên cơ sở đó tiến hành đưa dân ra xây dựng và phát triển các vùng kinh tế mới. Vùng ĐBSH có nhiều điều kiện và tiềm năng có thể mở rộng liên doanh, liên kết kinh tế, hợp tác đầu tư với các nước trong việc phát triển chăn nuôi gia súc, nuôi cá, nuôi tôm, cua ở một số vùng ven biển, trồng cây ăn quả như: Dứa ở Ninh Bình, chuối ở một số vùng ven sông như Hải Dương, Hà Tây, Thái Bình… dâu tằm ở một số địa phương của Hà Tây, Nam Hà, Thái Bình… Trên cơ sở mở rộng hợp tác và đầu tư với nước ngoài ta tranh thủ được nguồn vốn, kỹ thuật và công nghệ sản xuất và chế biến sản phẩm cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu. Mở rộng hợp tác và đầu tư là biện pháp rất quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao năng suất lao động, thu hút sử dụng tốt lực lượng lao động nông nghiệp trong từng địa phương, cơ sở của vùng hiện nay. Ngoài ra, trong điều kiện lực lượng lao động trong nông nghiệp và nông thôn của vùng dồi dào, trên cơ sở mở rộng xuất khẩu lao động, tăng được số lượng lao động nông nghiệp sang làm việc tại các nước khác, góp phần sử dụng tốt hơn nguồn lao động nông nghiệp của vùng. Để có thể tăng được số lượng lao động xuất khẩu đòi hỏi Nhà nước cần có những biện pháp mở rộng các thị trường xuất khẩu lao động tại các khu vực trên thế giới. Đồng thời phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo kiến thức văn hoá, ngoại ngữ, trình độ kỹ thuật theo nhu cầu ngành nghề cho lớp lao động trẻ trong nông thôn nói chung và nông thôn vùng ĐBSH nói riêng. 4. Thực hiện các biện pháp đào tạo nhằm nâng cao trình độ văn hoá, trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật sản xuất và quản lý cho lao động nông nghiệp và nông thôn của vùng. Trong điều kiện ngày nay trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển rất nhanh chóng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Do vậy vấn đề nâng cao không không ngừng trình độ văn hoá, kỹ thuật và nghiệp vụ cho người lao động là yêu cầu tất yếu không chỉ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của quá trình phát triển sản xuất mà còn là nhu cầu đòi hỏi tất yếu của sự phát triẻn về mặt kinh tế xã hội của con người. ở nước ta nói chung và vùng ĐBSH nói riêng, trong khu vực nông thôn trình độ văn hoá, trình độ khoa học, nghiệp vụ của người lao động nhìn chung còn thấp, đó là một thực tế khách quan. Sở dĩ như vậy là vì điều kiện kinh tế của người dân ở nông thôn nhìn chung còn khó khăn, sự phát triển về giáo dục, đào tạo ở nông thôn còn nhiều hạn chế. Mặt khác những người có trình độ văn hoá cao, được đào tạo thoát ly khỏi nông thôn, tỷ lệ cán bộ kỹ thuật và quản lý được đào tạo và trở lại làm việc trong khu vực nông thôn là rất thấp. Do đó cần phải có kế hoạch và biện pháp nâng dần trình độ văn hoá phổ cập trong nhân dân, đào tạo kỹ thuật, tay nghề đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. Trong hệ thống giáo dục đào tạo cần phải phù hợp với thực tế cơ chế hiện nay, đồng thời loại hình đào tạo phải đa dạng và phong phú mới phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Để có thể nâng dần trình độ văn hoá cho người dân đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng cho giáo dục và đào tạo để đạt mục tiêu nâng dần trình độ phổ cập cho mọi người. Chú trọng phát triển giáo dục ở các địa bàn xa xôi, hẻo lánh, vùng ven biển để các địa phương đó không tụt hậu về giáo dục, đảm bảo sự dồng đều trong vùng. Phát triển mạnh hệ thống dạy nghề, các trung tâm xúc tiến việc làm để đào tạo tay nghề cho người lao động trang bị kiến thức về kỹ thuật, về quản lý - đó là hành trang ban đầu để họ có thể phát triển sản xuất công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hoặc dịch vụ ở ngay địa bàn nông thôn, mở ra khả năng tự tạo việc làm ngay trong từng lao động nông nghiệp. Phát triển mạnh công tác khuyến nông trong từng làng, xã. Bằng nhiều hình thức thích hợp mà phổ biến, hướng dẫn nông dân nắm được những kiến thức mới vê sản xuất nông nghiệp, kỹ thuật nuôi trồng những cây, con đặc sản nhằm phát triển mạnh kinh tế và tạo nhiều việc làm trong các hộ nông dân. Ví dụ như các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tài liệu hướng dẫn, qua các lớp tập huấn kỹ thuật… Trên cơ sở nâng dần trình độ văn hoá, bồi dưỡng nghiệp vụ, trang bị kỹ thuật, tay nghề cho người lao động tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh sản xuất, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và đời sống. Chính quá trình phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp cũng như các ngành nghề và dịch vụ lại thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động, trên cơ sở đó cho phép sử dụng hợp lý hơn nguồn lao động trong nông nghiệp và nông thôn của vùng ĐBSH. - Tăng cường công tác truyền thông dân số nhằm nâng cao trình độ nhận thức và kiến thức cho người dâb về công tác KHHGĐ trên cơ sở đó mà họ tự giác thực hiện và đạt kết quả tốt. - Cần khuyến khích lợi ích vật chất tinh thần thích đáng đối với những cá nhân, những người gương mẫu thực hiện tốt KHHGĐ. Đi đôi với việc tăng cường công tác giáo dục, thuyết phục cần thực hiện các biện pháp chấp hành các chủ trương và kế hoạch thực hiện KHHGĐ trong địa phương. - Cần sửa đổi hoặc điều chỉnh một số chính sách chưa phù hợp, còn cản trở đối với công tác KHHGĐ nhằm vừa khuyến khích phát triển kinh tế xã hội, vừa khuyến khích người dân thực hiện tốt công tác KHHGĐ. - Ban quản lý các hợp tác xã có khả năng làm được dịch vụ cho các hộ nông dân những khâu chủ yếu như: hướng dẫn mùa vụ, giống kỹ thuật gieo trồng, chăn nuôi, bảo đảm thuỷ lợi, bảo vệ thực vật và thú y, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, phát triển nghành nghề… thì nên củng cố để hoạt động. Ngược lại những nơi không đủ khả năng làm các dịch vụ đó thì cần phải sớm giải thể đểcác hộ nông dân làm chủ mọi mặt trong sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân tự nguyện lập ra lamf những khâu hoặc những công việc mà từng hộ không làm được hoặc làm không có hiệu quả. Quan hệ hợp tác mới này hoàn toàn dựa trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện và hiệu quả kinh tế, dần dần trở thành hệ thống quan hệ sản xuất mới thay thế cho mô hình hợp tác xã kiểu cũ ở nông thôn. - Kinh tế hộ nông dân phát triển, dần dần sẽ xuất hiện một bộ phận phát triển với quy mô lớn thành kinh tế tư nhân hoặc có tính chất trang trại, ta cần phải khuyến khích và phát huy vì thực tế đã đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội như: Huy động vốn, khai thác tiềm năng sản xuất, tăng thêm việc làm cho lao động, tăng thêm nông sản hàng hoá cho xã hội. - Các đơn vị kinh tế quốc doanh trong nông nghiệp tiếp tục dổi mới cpư chế quản lý theo hướng khoán diện tích gieo trồng, vật nuôi và chi phí sản xuất hoặc giao hẳn diện tích đất vườn, cây trồng, con nuôi ổn định, lâu dài đến hộ thành viên theo khả năng lao động để họ làm chủ được sản xuất – kinh doanh, để chuyển sang thực hiện thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ “dầu vào, đầu ra”, khoa học – kỹ thuật và công nghệ chế biến. Các cơ sở kinh tế quốc doanh sẽ thực hiện vai trò định hướng nông- lâm nghiệp của từng vùng trên cơ sở quan hệ liên doanh, liên kết hộ nông dân và các thành phần kinh tế khác để tạo nên các vùng chuyên canh, vùng có khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn. - Về hệ thống chính sách: Các chính sách vĩ mô của Nhà nước cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện bao gồm: + Chính sách đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn. Trước hết vốn ngân sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cần được nâng lên tương xứng với vị trí và yêu cầu của sự phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Chính sách đầu tư và tín dụng cần ưu tiên vốn đầu tư cho các lĩnh vực như: Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống; các chương trình phát triển nông thôn về giáo dục, y tế, văn hoá; đầu tư vào các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp; công tác khuyến nông, nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; bảo trợ một số mặt hàng quan trọng trong nông nghiệp khi có biến động trong thị trường quốc tế. Về tín dụng: Khai thác và khuyến khích phát triển các hình thức tín dụng ở nông thôn, khai thác mọi nguồn lực nhằm hỗ trợ vốn cho các hộ nông dân để loại trừ nạn vay nặng lãi ở nông thôn. Đặc biệt phải có chính sách ưu đãi cho hộ nông dân nghèo vay và hướng dẫn họ biết tính toán, biết sử dụng kỹ thuật trong sản xuất. Khuyến khích và hướng dẫn các hình thức huy động vốn trong nhân dân mang tính chất hợp tác như các tổ tín dụng, những nhân dân mang tính chất hợp tác như các tổ tín dụng, những phường, họ có nội dung lành mạnh. Nghiên cứu, triển khai các hình thức hợp tác xã tín dụng, ngân hàng có cổ phần ở nông thôn và các thành phần kinh tế lập ra, tạo điều kiện cho nông dân vay và góp vốn. + Thực hiện rộng rãi chính sách khuyến nông và công tác khuyến nông nhừm truyền bá kiến thức mới, kinh nghiệm mới cho nông dân để hộ nông dân có đủ thông tin quản lý, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng là biện pháp cấp bách, lâu dài có tác động sâu sắc đến quá trình phát triển sản xuất hàng hóa của nông dânvới số lượng và chất lượng ngày càng cao. Do đó cần phải xây dựng hệ thống tổ chức khuyến nông mạnh từ Trung ương đến cơ sở được Nhà nước đầu tư để kết hợp được nhiều ngành chuyên môn, nhiều cán bộ giỏi cũng như những nông dân sản xuất giỏi, có kinh nghiệm làm giàu để đảm bảo cho công tác khuyến nông đạt hiệu quả cao. + Chính sách bảo trợ nông nghiệp và bảo hiểm sản xuất. Cần lập quỹ bảo trợ nông nghiệp khi có biến động lớn về giá cả nhằm đảm bảo cho người sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Về phạm vi bảo trợ trước hết tập trung vào những sản phẩm thuộc chương trình trọng điểm của nông nghiệp. Khuyến khích thành lạp quỹ bảo hiểm sản xuất trong các tổ chức kinh tế hoặc trong từng khu vực. Đồng thời cần khuyến khích các hình thức bảo trợ tự nguyện do nông dân và giữa nông dân với các doanh nghiệp nông nghiệp lập ra nhằm ứng phó với những rủi ro và thiên tai. + Chính sách thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá của nông dân. Tăng nhanh sức mua của thị trường trong nước thông qua phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề và dịch vụ trong nông thôn, nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao năng suet lao động và thu thập của nông dân. Khuyến khích hình thành các tụ điểm công nghiệp, thương mại, dịch vụ ở nông thôn, phát triển chợ nông thôn. Các chính sách huy của Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến lợi ích của nông dân. Đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản hàng hóa. Đối với vùng ĐBSH các loại sản phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là : Thịt, gạo, rau quả, tơ tằm, thuỷ hải sản và các loại sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ. Cần một mặt duy trì và phát triển quan hệ với các thị trường truyền thống như: Đông Âu và Liên Xô cũ, mặt khác cần đảy mạnh quan hệ với các thị trường khác thuộc khu vực Đông á, Châu Phi và Trung Âu. Khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân tìm và mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản hàng hóa. + Đối với chính sách khoa học và công nghệ. Khoa học và công nghệ là động lực quan trọng thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Do vậy Nhà nước phải quan tâm đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp, vừa có chính sáchđưa nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Để có thể thực hiện nhiệm vụ trên cần phải làm tốt các vấn đề sau: Xây dựng và phát huy các tiềm lực khoa học, công nghệ. Tăng mức đầu tư ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng một số trung tâm có tầm cỡ lớn có đủ khả năng giải quyết những vấn đề thực tiễn do sản xuất nông nghiệp đặt ra. Có kế hoạch đào tạo lại cán bộ khoa học phục vụ nông nghiệp. Khuyến khích trao đổi hợp tác khoa học và công nghệ với nước ngoài. Đổi mới chính sách sử dụng và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ trong nông nghiệp. Về hệ thống luật pháp: Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế nước ta, đến nay Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách mới, các luật và bộ luật như luật đất đai, luật dầu tư nước ngoài, luật đầu tư trong nước, tự do lao động và di chuyển lao động…Đã mở ra khả năng to lớn trong việc huy động các thành phàn kinh tế, các tổ chức và cán nhân khai thác đầy đủ mọi tiềm năng để phát triển sản xuất, sử dụng tốt nguồn lao động trong nông nghiệp và nông thôn. Để các chính sách mới cũng như các luật nhanh chóng phát huy tốt các tác dụng và hiệu lực của nó đòi hỏi một mặt Nhà nước cần có các biện pháp tích cực nhằm làm cho người dân nắm được, hiểu được để thực hiện tốt các nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định, mặt khác Nhà nước cần tổ chức tốt từ việc hướng dẫn đến việc triển khai và thực hiện trong cuộc sống, đặc biệt là các luật mới được ban hành như luật lao động vừa qua. Trên cơ sở những kết quả kinh tế- xã hội sử dụng nguồn lao động nông nghiệp đã đạt được trong thời gian qua, trên cở sở thực hiện tốt những quan điểm, định hướng và hệ thống các giải pháp nêu trên, ta có thể dự kiến một số kết quả, hiệu quả sản xuất và sử dụng nguồn lao động nông nghiệp của vùng ĐBSH đến các năm 1995, 2000, và 2010 như sau: Biểu 10 : dự kiến một số kết quả, hiệu quả sản xuất và sử dụng nguồn lao động nông nghiệp vùng ĐBSH đến năm 2010 như sau: STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 1995 2000 2005 2010 1 Lao động làm việc trong nông nghiệp Nghìn người 4.823,84 5.206,16 5.647,74 5.997,7 % so với tổng số % 72 68 63 58 2 Diện tích gieo trồng cây hàng năm Nghìn ha 1497,0 1568,0 1640,0 1782,0 3. Hệ số gieo trồng Lần 2,1 2,2 2,3 2,5 4. Sản lượng lương thực quy thóc Nghìn tấn 6072,0 6784,0 7511,0 8153,0 5 Sản lượng thịt hơi sản xuất ra Nghìn tấn 207,43 239,12 274,48 308,01 6 Sản lượng lương thực do 1 lao động sản xuất ra Kg 1258 1330 1303 1359 7 Sản lượng thịt hơi do 1 lao động sản xuất ra Kg 43,0 46,0 48,5 51,10 8 Thu nhập tính bình quân 1 lao động theo giá 1995 Nghìn đồng 3121,0 3565,0 4126,0 4856,0 Trong đó từ nông nghiệp “lúa, lợn” Nghìn đồng 2122,4 2210,6 2269,4 2331,0 9. Lương thực bình quân đầu người Kg 427 447 470 487 Kết luận Trên cơ sở những đánh giá, phân tích và nghiên cứu sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong nền kinh tế thị trường luận án đã rút ra một số kết luận sau đây: Luận án cho rằng về mặt lý luận phải gắn chặt việc sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của vùng với những định hướng cơ bản trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên bình diện vĩ mô không những của vùng mà còn trên phạm vi cả nước. Những chuyển đổi cơ cấu kinh tế của từng địa phương trong vùng nó vừa mang tính tất yếu trong nền kinh tế thị trường nhưng cũng không tránh khỏi việc sử dụng và phân bố lại lực lượng lao động đang có hiện nay. Luận án cũng tính đến những biến đổi của lực lượng lao động vùng ĐBSH cho những năm sau này khi nền kinh tế phát triển. Nhận định về thực trạng luận án đã đi tới một số kết luận cơ bản sau: + Quỹ đất nông nghiệp có xu hướng giảm dần do tăng dân số và quá trình đô thị hóa cũng như nhu cầu phát triển các cơ sở hạ tầng. Do vậy, diện tích ruộng đất bình quân tính cho một lao động và nhân khẩu đã rất thấp lại tiếp tục giảm đi ( hiện nay là 678 m²/ nhân khẩu) sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình trạng công ăn việc làm, thu thập và đời sống của nông dân. + Các ngành nghề truyền thống ở ĐBSH đa dạng và phong phú, mặc dù nó có vai trò to lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhưng thực sự chưa được phát huy đáng kể tiềm năng vốn có của nó. Nếu có những biện pháp và chính sách phù hợp nhằm khôi phục va phát triển thì có thể thu hút tren 600 nghìn lao động vào năm 2000 và tăng hơn nữa trong những năm sau. + Đã có xu hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất khá rõ nét ở nhiều địa phương do sự tác động của cơ chế thị trường đặc biệt là các vùng ven các đô thị lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương. Nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên nhiều nơi đã tăng nhanh nhu cầu lao động va hiệu quả sản xuất. Cá biệt đã có tỉnh đạt bình quân trên 21 triệu đồng giá trị sản phẩm nông nghiệp trên một ha đất canh tác trong năm. Điều đó đã mở ra khả năng phát triển kinh tế của toàn vung có cơ sở hiện thực trong việc phát triển kinh tế gắn với sử dụng có hiệu quả nguồn lao động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. + Dân số và nguồn lao động tăng nhanh dẫn đến tình trạng dư dôi lao động của vùng tăng lên. Tỷ lệ lao động không có việc làm trong nông thôn tăng từ 3% (năm 1989) lên 5,6% (năm 1993), tỷ suất sử dụng quỹ thời gian của lao động giảm từ 69,64& (năm 1990) xuống còn 56,78% (năm 1993). Trong khi nông nghiệp và dịch vụ chưa có khả năng thu hút nhiều lao động từ khu vực nông nghiệp cho nên trước mắt cũng như lâu dài cần có giải pháp hữu hiệu để sử dụng tối đa lực lượng dư thừa này sao cho có hiệu quả. + Thu nhập và đời sống của lao động và dân cư nông thôn còn thấp, sự chênh loch mức sống giữa các tầng lớp trong nông thôn và giữa nông thôn với thành thị có xu hướng tăng lên. Hiện nay thu nhập bình quân nhân khẩu ở nông thôn ĐBSH là 92,81 nghìn đồng / tháng, thấp hơn mức bình quân chung của cả nước. Sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn tăng từ 1,91 lần (năm 1992) lên 2,33 lần(năm 1993). Do đó, phải đẩy nhanh chương trình phát triển nông thôn nhằm nâng cao mức sống của người dân tạo đà chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp ở ĐBSH. Từ những vấn đề trên đã cho thấy giải pháp cho vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn lao động không chỉ là đưa ra các biện pháp cụ thể- luận án cho rằng việc đưa ra các định hướng phát triển kinh tế vĩ mô ở ĐBSH là vấn đề rất quan trọng va nó chỉ có thể giải quyết được trên quan điểm phát triển vùng tức là phát triển sản xuất phải được nâng lên về chất trên cơ sở đổi mới cơ cấu nền kinh tế và phải là sản xuất hàng hóa tức là giá trị nông sản phải được nâng lên hơn nhiều lần so với mức đang có hiện nay. Như luận án đã phân tích nền tảng bảo đảm cho sự phát triển này phải là tăng cường hơn nữa công nghiệp và dịch vụ nông thôn, hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách kinh tế – xã hội đối với nông nghiệp và nông thôn. trước mắt đối với sản xuất nông nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh thâm canh để thu hút tối đa lực lượng lao động vào sản xuất lúa vốn là nghề truyền thống ở đây, bên cạnh đó tích cực thúc đẩy quá trình đổi mới cơ cấu sản xuất, giảm bớt vai trò độc canh của cây lúa, phát triển đa dạng các sản phẩm nông nghiệp như: Chăn nuôi gia súc có chất lượng cao, lúa đặc sản, gia cầm, rau, màu, hoa quả, cây cảnh để thu hút lao động sang các nghề chuyên, đưa nông sản trở thành hàng hoá, góp phầntăng thu nhập và cải thiện nhanh mức sống của nông dân. Phụ lục Phụ biểu 1:Di dân tự do đến Bà Rịa – vũng Tàu phân theo vùng năm 1999 STT Vùng địa phương Tổng số Chia ra Thành thị Nông thôn Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng cộng 717 100,0 250 34,86 467 65,13 1 Miền núi và trung du Bắc bộ 40 5,57 20 50 20 50 2 Đông bằn sông hồng 166 23,15 72 43,37 94 56,62 3 Khu bốn cũ 79 11,0 10 12,65 69 87,34 4 Duyên hải miền trung 101 14,08 10 9,90 91 90,09 5 Tây Nguyên 17 2,37 5 29,41 12 70,58 6 Miền Đông Nam Bộ 162 22,59 85 52,46 77 47,53 7 Đồng bằng sông Cửu Long 112 15,62 27 24,10 85 75,90 8 Cùng tỉnh điều tra 40 5,57 21 52,50 19 47,50 Phụ biểu 2: sản lượng rau đậu và một số loại cây công nghiệp chủ yếu của vùng ĐBSH qua các năm STT Loại sản phẩm đơn vị tính 1999 2000 2001 Tỷ lệ tăng giảm BQ năm % 1 Rau các loại Nghìn tấn 1.079,1 1.025,6 1.010,6 -1,65 2 Đậu Nghìn tấn 5,4 5,2 4,4 -5,25 3 Lạc Nghìn tấn 22,0 18,8 15,8 -8,62 4 Đậu tương Nghìn tấn 9,4 12,6 13,0 8,44 5 Thuốc lá Tán 1.000 2.009 820 -5,08 6 Bông Tán 127 63 - - 7 Day Tán 24.495 21.666 19.733 -5,55 8 Cói Tán 27.988 14.027 11.584 -24,67 9 Mía Nghìn tấn 189,6 151,8 104,8 -7,72 10 Dâu tằm Tán 31.326 27.945 38.503 5,29 Nguồn số liệu thống kê nông- lâm ngư nghiệp Việt Nam 1999-2001. NXB thống kê Hà Nội Phụ biểu 3 : một số kết quả về chăn nuôi ở vùng ĐBSH qua các năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 1999 2000 2001 2002 Tỷ lệ tăng BQ (%) năm 1 Đàn trâu Nghìn con 355,9 272,4 264,7 - -2,90 2 Đàn bò Nghìn con 288,2 257,1 254,0 264,7 - 1,46 3 Đàn lợn (trên 2 tháng tuổi) Nghìn con 2.879,2 2.600,7 2.791,4 - 7,3 4 Sản lượng thịt hơi xuất chuồng Nghìn tấn 184,1 166,5 179,7 188,2 0,73 5 Sản lượng tôm cá nước ngọt Tấn 22.707 24.192 27.721 30.275 10,06 Nguồn số liệu thống kê nông- lâm ngư nghiệp Việt Nam 1999-2002 NXB thống kê Hà Nội Phụ biểu 3: dự báo lực lượng lao động vùng ĐBSH đến năm 2010 ( Nam từ 15 – 60, nữ từ 15- 55 ) Dân số trong độ tuổi LĐ 1995 2000 2005 2010 Tổng số 7.991.263 9.042.477 9.979.031 10.938.174 + Chia theo tỉnh - Hà Nội 1.273.042 1.424.198 1.538.860 1.651.115 - Hải Phòng 930.471 1.057.592 1.117.196 1.301.155 - Hà Tây 1.261.561 1.434.000 1.608.189 1.790.912 - Hải Hưng 1.546.845 1.741.326 1.928.905 2.121.734 -TháI Bình 1.063.508 1.190.024 1.277.804 1.362.454 -Nam Hà 1.447.736 1.658.944 1.849.932 2.048.467 -Ninh Bình 468.101 536.392 538.145 662.338 Chia theo thành thị nông thôn - Thành thị 1.387.284 1.898.921 2.394.968 3.281.453 - Nông thôn 6.630.979 7.143.556 7.584.563 7.656.721 Nguồn trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động (Bộ lao động thương binh- xã hội), 1999 Phụ biểu 4: diện tích chưa sử dụng ở ĐBSH năm 2000 Đơn vị :ha STT Loại đát đai Toàn vùng Hà Nội HảI Phòng Hà Tây HảI Dương TháI Bình Hà Nam Ninh Bình Tổng số 219.184 11.481 52.726 32.327 31.474 9.787 39.567 41.822 1 Đất bằng chưa sử dụng 36.535 640 8.774 2.702 1.717 3.683 14.393 4.626 2 Đồi núi chưa sử dụng 23.937 2.080 2.460 6.925 3.941 1.816 6.715 3 Đất có mặt nước chưa sử dụng 33.519 1.286 5.488 3.522 7.282 2.857 6.677 6.415 4 Sông suối 57.470 6.575 10.286 10.875 16.061 3.246 8.442 2.031 5 Núi đa không có rừng 55.470 101 20.378 5.475 2.044 6.942 20.530 6 Đất chưa sử dụng khác 12.207 799 5.340 2.828 429 1.297 1.513 Nguồn hiện trạng sử dụng đất năm 2000 Tổng cục địa chính năm 2000 Phần mở đầu 1 1.Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích của chuyên đề 1 3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu 2 4. Những đóng góp của chuyên đề 2 5. Nội dung và kết cấu của chuyên đề. 3 Chương I 4 Cơ sở lý luận của sử dụng NLĐ nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay 4 I. Những vấn đề chung về nguồn lao động. 4 1. Dân số – nguồn nhân lực (NNL) - Lực lượng lao động (LLLĐ) và việc làm 4 1.1. Dân số 4 1.2. Nguồn nhân lưc (NNL) 4 1.3. Nguồn lao động (NLĐ) 4 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn lao động 5 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng NLĐ. 5 2.1.2. Quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng số lượng dân số 5 2.1.2. Quy mô và tốc đô tăng dân số cơ học. 5 2.1.3. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động 6 2.1.4. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp. 6 2.1.5. Thời gian lao động 6 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL 7 2.2.1. Giáo dục đào tạo 7 2.2.2. Dinh dưỡng - Y tế 8 3. Những đặc trưng cơ bản của nguồn lao động nông nghiệp 8 3.1. Khái niệm nguồn lao động nông nghiệp 8 3.2. Số lượng nguồn lao động nông nghiệp 8 3.3.Chất lượng NLĐ nông nghiệp 9 4. Những đặc trưng của NLĐ nông nghiệp 9 II. Sự cần thiết phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động nông nghiệp 13 1. Mối quan hệ giữa lao động với sự phát triển kinh tế – xã hội 2. Sự cần htiết khách quan phải sử dụng hiệu quả NLĐ. III. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sử dụng NLĐ nông nghiệp 15 1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên 3. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong đánh giá hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp. 15 Chương II 22 thực trạng sử dụng nguồn lao động ( NLĐ) nông nghiệp ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng 22 I. Những đặc điểm tự nhiên chủ yếu của ĐBSH 22 1. Phạm vi địa giới 22 2. Địa hình : 22 3. Đặc điểm tự nhiên khí hậu , thời tiết : 23 4. Đất đai : 23 II. Những thành tựu kinh tế xã hội của vung f ĐBSH trong việc sử dụng nguồn lao động nông nghiệp giai đoạn 1999 –2003 : 24 1. Một số kết quả sản xuất nông nghiệp : 24 1.1 Trong sản xuất lương thực : 24 2. Sản xuất rau và một số loại cây trồng khác . 25 3. Về chăn nuôi : 26 III. Thực trạng sử dụng nguồn lao động nông nghiệp ở vùng ĐBSH trong giai đoạn 1996 –2002 : 27 1. Đánh giá tổng quan : 27 1.1 Dân số : 27 1.2 . Lao động và nguồn lao động 28 1.3. Điều kiện cơ sở hạ tần phục vụ sản xuất nông nghiệp . 29 1.4 Trang thiết bị máy móc và cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp : 29 2. Thực trạng sử dụgn lao động nông nghiệp trong giai đoạn 1996-2002: 30 2.1. Số lượng lao động nông nghiệp của vùng ĐBSH 30 2.2 Chất lượng lao động nông nghiệp của vùng ĐBSH : 32 2.2.1 Trình độ học vấn : 32 2.3 Cơ cấu sử dụng lao động nông nghiệp vùng ĐBSH : 34 2.3.1 Xét cơ cấu trồng trọt – chăn nuôi trong nông nghiệp : 34 2.3.2.Xét cơ cấu chuyển dich lao động giữa các địa phương trong và ngoài vùng. 36 3.Thời gia sử dụng lao đông: 38 2.4 Thu nhập và đời sống của người lao động : 41 2.5 Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp vùng ĐBSH : 42 3. Những kết luận rút ra từ thực trạng : 43 3.1 Điểm mạnh của nguồn lao động là nguồn lao động của vùng trẻ và dồi dáo : 43 3.2 Nguồn nhân lực có trình đọ chuyên môn kĩ thuật , tay nghề. 43 3.3 Cơ cấu lao động nông nghiệp và nông hạch toánôn chuyển dịch chưa rõ nết tên bình diện vĩ mô còn tự phát . 44 3.4. Thất nghiệp : 44 3.5 Thu nhập và đời sống của lao động 44 3.6 Các ngành nghề trong nông thôn còn chậm phát triển. 45 Chương III: Phương hướng và các giả pháp chủ yếu nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp vùng ĐBSH đến 2010 46 I Cơ sở khoa học xác định phương hướng sử dụng lao động nông nghiệp đến 2010: 46 1.Quan điểm về phát triển nguồn lao động thời kỳ 2003 – 2010 46 1.1 Quan điểm của Nhà nước về phát triển lao động thời kỳ 2003 – 2010: 46 1.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực vùng ĐBSH: 46 2. Mục tiêu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 47 2.1. Mục tiêu tổng quát của Đảng và Nhà nước vè giáo dục đào tạo: 47 2.2. Mục tiêu cụ thể: 47 II. Những phương hướng cơ bản nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp vùng ĐBSH giai đoạn 2003 – 2010: 48 1 . Những định hướng cơ bản nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp ở vùng ĐBSH. 48 2. Phát triển một nền kinh tế mở 49 3. Quan hệ giữa công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ 49 4. Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn 54 5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn 55 6. Di dân xây dung kinh tế mới nội và ngoại vùng 57 7. Bồi dưỡng, đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp 58 8. Vai trò của nhà nước đối với việc sử dụng hiệu quả Nguồn lao động nông nghiệp vùng ĐBSH 59 II. Những phương pháp căn bản nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp vùng ĐBSH trong thời gian tới. 61 1. Điều tiết và xử lý các nguồn lao động nông nghiệp phải gắn với đổi mới cơ cấu kinh tế của toàn vùng 62 2. Khôi phục và triển nghề truyền thống mở mang các ngành mới trong nông thông ĐBSH 64 3. Thực hiện di dân xây dựng kinh tế mới ở nội và ngoại vùng, mở rộng liên doanh liên kết, hợp tác và đầu tư, tích cực xuất khẩu lao động sang các nước. 67 4. Thực hiện các biện pháp đào tạo nhằm nâng cao trình độ văn hoá, trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật sản xuất và quản lý cho lao động nông nghiệp và nông thôn của vùng. 69 Kết luận 77 Phụ lục 80 Phụ biểu 1:Di dân tự do đến Bà Rịa – vũng Tàu phân theo vùng 80 Phụ biểu 2: sản lượng rau đậu và một số loại cây công nghiệp chủ yếu của vùng ĐBSH qua các năm 81 Phụ biểu 3 : một số kết quả về chăn nuôi ở vùng ĐBSH qua các năm 82 Phụ biểu 3: dự báo lực lượng lao động vùng ĐBSH đến năm 2010 83 ( Nam từ 15 – 60, nữ từ 15- 55 ) 83 Phụ biểu 4: diện tích chưa sử dụng ở ĐBSH năm 2000 84 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0027.doc
Tài liệu liên quan