Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thị xã Cao Bằng

Tài liệu Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thị xã Cao Bằng: ... Ebook Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thị xã Cao Bằng

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thị xã Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả. Trong đó, chính sách thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Thời gian qua công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thị xã Cao Bằng cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua thực tập ở Chi cục Thuế Thị xã Cao Bằng , em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thị xã Cao Bằng". Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thị xã Cao Bằng, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp. Về kết cấu đề tài bao gồm 3 chương: Chương I: C ác vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế GTGTđối với hộ kinh doanh cá thể. Chương II: Thực trạng quản lý thu thuế GTGTđối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Thị xã Cao Bằng. Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGTđối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Thị xã Cao Bằng. Với sự hiểu biết về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể còn ít, nhận thức, thời gian, còn hạn chế nên có những thiÕu sót nhất định vì thế em mong được chỉ bảo, góp ý của Thầy giáo - Giáo sư Đào Văn Hùng và các anh chị em trong Chi cục thuế để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Chương I : C¸c vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể 1.1. Khái quát về thuế GTGT với hộ kinh doanh cá thể : 1.1.1Kh¸i niÖm GÝa trÞ gia t¨ng lµ kho¶n gi¸ trÞ t¨ng thªm cña hµng ho¸, dÞch vô ph¸t sinh trong qu¸ tr×nh tõ s¶n xuÊt l­u th«ng ®Õn tiªu dïng ThuÕ GTGT cßn ®­îc gäi lµ thuÕ VAT lµ mét lo¹i thuÕ ®¸nh trªn phÇn gi¸ trÞ t¨ng thªm qua mçi kh©u cña qu¸ tr×nh s¶n xuÊt, kinh doanh hµng ho¸, dÞch vô, tæng sè thuÕ thu ®­îc ë c¸c kh©u b»ng chÝnh sè thuÕ tÝnh trªn gi¸ b¸n cuèi cïng cho ng­êi tiªu dïng. 1.1.1.2. §Æc ®iÓm ThuÕ GTGT lµ mét lo¹i thuÕ gi¸n thu ( kh«ng phô thuéc vµo kÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh ) ®­îc tÝnh trªn gi¸ trÞ t¨ng thªm cña hµng ho¸, dÞch vô qua mçi kh©u cña qu¸ tr×nh s¶n xuÊt l­u th«ng. ThuÕ GTGT do c¸c c¬ së s¶n xuÊt- kinh doanh hµng ho¸ vµ cung cÊp dÞch vô nép hé ng­êi tiªu dïng, th«ng qua viÖc tÝnh gép thuÕ nµy vµo gi¸ b¸n hµng ho¸, dÞch vô mµ ng­êi tiªu dïng ph¶i tr¶ cho ng­êi b¸n. Ng­êi tiªu dïng lµ ng­êi chÞu thuÕ. VÒ thùc chÊt, thuÕ GTGT lµ lo¹i thuÕ gi¸n thu ®¸nh vµo thu nhËp cña ng­êi tiªu dïng nh»m ®éng viªn mét phÇn thu nhËp th«ng qua ®ãng gãp cña ng­êi tiªu dïng 1.1.1.3.Vai trß cña thuÕ GTGT - Kh¾c phôc ®­îc nh­îc ®iÓm trïng l¾p “ ThuÕ thu trªn thuÕ”, nhiÒu thuÕ suÊt - ThuÕ GTGT ®­îc ¸p dông kh«ng nh÷ng ®¶m b¶o ®­îc møc ®éng viªn sè thu cho ng©n s¸ch nhµ n­íc t­¬ng øng víi sè thuÕ doanh thu tr­íc ®©y, mµ cßn gãp phÇn thóc ®Èy s¶n xuÊt kinh doanh. Trªn c¬ së ®ã ®Ó t¨ng thu cho ng©n s¸ch nhµ n­íc - ThuÕ gtgt thu c¶ ®èi víi hµng ho¸ nhËp khÈu t¹o sù b×nh ®¼ng trong kinh doanh gi÷a c¸c doanh nghiÖp nhËp khÈu vµ doanh nghiÖp s¶n xuÊt kinh doanh trong n­íc - Khi ¸p dông LuËt thuÕ GTGT ®· t¹o cho doanh nghiÖp c¬ chÕ tù kiÓm tra, h¹n chÕ viÖc kinh doanh trèn thuÕ. - ThuÕ GTGT ®· gãp phÇn vµo viÖc hoµn thiÖn hÖ thèng chÝnh s¸ch thuÕ ë n­íc ta phï hîp víi th«ng lÖ quèc tÕ, phï hîp víi kinh tÕ thÞ tr­êng, t¹o ®iÒu kiÖn ®Ó tham gia vµ më réng quan hÖ hîp t¸c kinh tÕ quèc tÕ – nhanh chãng héi nhËp víi kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi - T¹o ®iÒu kiÖn cho ngµnh thuÕ cã ®iÒu kiÖn hiÖn ®¹i ho¸ c«ng t¸c qu¶n lý thuÕ, thu thuÕ, c¶i c¸ch hµnh chÝnh thuÕ, gióp ChÝnh phñ cã biÖn ph¸p h÷u hiÖu trong viÖc ®iÒu hµnh vÜ m« nÒn kinh tÕ 1.1.2 §èi t­îng chÞu thuÕ, ®èi t­îng kh«ng chÞu thuÕ vµ ®èi t­îng nép thuÕ GTGT 1.1.2.1. §èi t­îng chÞu thuÕ GTGT Lµ hµng ho¸, dÞch vô ( kÓ c¶ dÞch vô mua cña c¸c tæ chøc, c¸ nh©n ë n­íc ngoµi ) dïng cho s¶n xuÊt kinh doanh vµ tiªu dïng trong l·nh thæ ViÖt Nam ( trõ nh÷ng hµng ho¸, dÞch vô kh«ng thuéc diÖn chÞu thuÕ GTGT theo qui ®Þnh cña ph¸p luËt ). 1.1.2.2. §èi t­îng kh«ng chÞu thuÕ GTGT Theo quy ®Þnh cña ph¸p luËt thuÕ hiÖn hµnh th× cã 28 ®èi t­îng kh«ng thuéc diÖn chÞu thuÕ GTGT. Nh÷ng s¶n phÈm hµng ho¸, dÞch vô thuéc diÖn kh«ng chÞu thuÕ GTGT cã c¸c ®Æc ®iÓm: Lµ s¶n phÈm cña mét sè ngµnh s¶n xuÊt kinh doanh trong nh÷ng ®iÒu kiÖn khã kh¨n, phô thuéc vµo thiªn nhiªn, s¶n phÈm ®­îc s¶n xuÊt ra l¹i dïng cho chÝnh ng­êi s¶n xuÊt vµ cho ®êi sèng x· héi Lµ s¶n phÈm hµng ho¸, dÞch vô thiÕt yÕu phôc vô nhu cÇu toµn x· héi nh»m n©ng cao ®êi sèng vËt chÊt v¨n ho¸ kh«ng ngõng t¨ng lªn cña con ng­êi Lµ s¶n phÈm dÞch vô nh»m phôc vô nhu cÇu x· héi kh«ng v× môc tiªu lîi nhuËn Lµ s¶n phÈm, dÞch vô mµ theo th«ng lÖ quèc tÕ kh«ng thu thuÕ GTGT Lµ c¸c s¶n phÈm, dÞch vô ®­îc ­u ®·i v× mang tÝnh x· héi vµ tÝnh nh©n ®¹o cao C¸c s¶n phÈm hµng ho¸, c¸c dich vô do Nhµ n­íc quy ®Þnh kh«ng thu thuÕ GTGT C¸ nh©n kinh doanh cã thu nhËp thÊp d­íi møc l­¬ng tèi thiÓu quy ®Þnh ¸p dông cho c«ng chøc Nhµ n­íc 1.1.2.3. §èi t­îng nép thuÕ GTGT §èi t­îng nép thuÕ GTGT lµ tÊt c¶ c¸c tæ chøc, c¸ nh©n cã ho¹t ®éng s¶n xuÊt, kinh doanh hµng ho¸, dÞch vô chÞu thuÕ GTGT trªn l·nh thæ ViÖt Nam, kh«ng ph©n biÖt ngµnh, nghÒ, tæ chøc, h×nh thøc kinh doanh vµ c¸c tæ chøc, c¸ nh©n kh¸c cã nhËp khÈu hµng ho¸ chÞu thuÕ GTGT. Tæ chøc, c¸ nh©n s¶n xuÊt, kinh doanh hµng ho¸, dÞch vô bao gåm: C¸c tæ chøc s¶n xuÊt kinh doanh theo luËt doanh nghiÖp, luËt doanh nghiÖp nhµ n­íc vµ luËt hîp t¸c x· C¸c tæ chøc kinh tÕ cña c¸c tæ chøc chÝnh trÞ, tæ chøc chÝnh trÞ – x· héi, tæ chøc x· héi - nghÒ nghiÖp, ®¬n vÞ vò trang nh©n d©n vµ c¸c tæ chøc ®¬n vÞ sù nghiÖp kh¸c C¸c doanh nghiÖp cã vèn ®Çu t­ n­íc ngoµi vµ bªn n­íc ngoµi tham gia hîp t¸c kinh doanh theo LuËt §Çu t­ n­íc ngoµi ho¹t ®éng kinh doanh ë ViÖt Nam; c¸c c«ng ty n­íc ngoµi vµ tæ chøc n­íc ngoµi ho¹t ®éng kinh doanh ë ViÖt Nam kh«ng theo LuËt §Çu t­ n­íc ngoµi t¹i ViÖt Nam C¸c c¸ nh©n, hé gia ®×nh s¶n xuÊt – kinh doanh, nhãm ng­êi kinh doanh ®éc lËp vµ c¸c ®èi t­îng kinh doanh kh¸c c¨n cø tÝnh thuÕ GTGT C¨n cø tÝnh thuÕ GTGT lµ gi¸ tÝnh thuÕ vµ thuÕ suÊt GÝa tÝnh thuÕ Gi¸ tÝnh thuÕ lµ gi¸ ch­a cã thuÕ GTGT. GÝa tÝnh thuÕ lµ c¨n cø quan träng ®Ó x¸c ®Þnh sè thuÕ ph¶i nép - §èi víi hµng ho¸, dich vô do c¬ së s¶n xuÊt kinh doanh b¸n ra lµ gi¸ b¸n ch­a cã thuÕ GTGT - §èi víi hµng ho¸ nhËp khÈu gi¸ tÝnh thuÕ lµ gi¸ nhËp t¹i cña khÈu, víi dÞch vô nhËp khÈu th× gi¸ tÝnh thuÕ ®­îc x¸c ®Þnh theo hîp ®ång GÝa tÝnh thuÕ = GÝa nhËp t¹i cöa khÈu + thuÕ nhËp khÈu + thuÕ TT§B ( nÕu cã) §èi víi ho¹t ®éng cho thuª tµi s¶n ( nhµ x­ëng, bÕn b·i …) th× gi¸ tÝnh thuÕ lµ gi¸ cho thuª ch­a cã thuÕ. NÕu tiÒn thuª tr¶ tr­íc mét lÇn cho nhiÒu kú th× gi¸ tÝnh thuÕ lµ sè tiÒn thu ®­îc §èi víi ho¹t ®éng gia c«ng hµng ho¸, gi¸ tÝnh thuÕ lµ gi¸ gia c«ng ch­a cã thuÕ , bao gåm: tiÒn c«ng, tiÒn nhiªn liÖu, vËt liÖu phô vµ c¸c chi phÝ kh¸c ®Ó gia c«ng do bªn nhËn gia c«ng ph¶i chÞu §èi víi hµng ho¸ dÞch vô dïng ®Ó biÕu tÆng, gi¸ tÝnh thuÕ GTGT ®­îc x¸c ®Þnh theo gi¸ tÝnh thuÕ cïng lo¹i hoÆc t­¬ng ®­¬ng t¹i cïng thêi ®iÓm ph¸t sinh ho¹t ®éng nµy §èi víi hµng ho¸ b¸n theo ph­¬ng thøc tr¶ gãp, gi¸ tÝnh thuÕ lµ gi¸ b¸n tr¶ 1 lÇn ch­a cã thuÕ GTGT, kh«ng bao gåm l·i tr¶ gãp, kh«ng bao gåm tÝnh theo sè tiÒn tr¶ ®Þnh kú §èi víi hµng ho¸ cã tÝnh ®Æc thï ®­îc dïng c¸c chøng tõ nh­ tem b­u chÝnh, vÐ c­íc vËn t¶i, vÐ xæ sè… th× gi¸ ghi trªn c¸c chøng tõ ®ã lµ gi¸ ®· cã thuÕ GTGT vµ gi¸ ch­a cã thuÕ GTGT ®­îc x¸c ®Þnh nh­ s¨u: GÝa ch­a cã thuÕ GTGT = GÝa thanh to¸n ( ghi trªn chøng tõ )/ 1+ thuÕ suÊt thuÕ GTGT §èi víi ho¹t ®éng vËn t¶i, bèc xÕp gi¸ tÝnh thuÕ GTGT lµ gi¸ vËn t¶i ch­a cã thuÕ ( DÞch vô vËn t¶i quèc tÕ kh«ng chÞu thuÕ GTGT ) §èi víi dÞch vô cÇm ®å gi¸ tÝnh thuÕ lµ tiÒn ph¶i thu tõ ho¹t ®éng nµy §èi víi s¸ch t¹p chÝ ( Thuéc diÖn chÞu thuÕ GTGT ) b¸n ®óng gi¸ ph¸t hµnh th× gi¸ ®ã ®­îc x¸c ®Þnh lµ ®· cã thuÕ GTGT. C¸c tr­êng hîp b¸n kh«ng theo gi¸ b×a th× gia tÝnh thuÕ GTGT lµ gi¸ b¸n ra §èi víi ho¹t ®éng kinh doanh bÊt ®éng s¶n g¾n víi ®Êt, gi¸ tÝnh thuÕ GTGT ®­îc trõ gi¸ ®Êt theo quy ®Þnh t¹i thêi ®iÓm b¸n bÊt ®éng s¶n §èi víi dich vô in, gi¸ tÝnh thuÕ kh«ng bao gåm tiÒn giÊy in ThuÕ suÊt thuÕ GTGT Cã 3 møc thuÕ suÊt kh¸c nh¨u: 0%, 5%, 10% ®­îc ¸p dông ®èi víi tõng lo¹i hµng ho¸, dÞch vô – s¶n xuÊt kinh doanh trong n­íc hoÆc nhËp khÈu. ViÖc quy ®Þnh c¸c møc thuÕ suÊt kh¸c nhau nh»m thÓ hiÖn chÝnh s¸ch ®iÒu tiÕt thu nhËp vµ h­íng dÉn tiªu dïng ®èi víi c¸c lo¹i hµng ho¸, dÞch vô kh¸c nhau ThuÕ suÊt 0% : §­îc ¸p dông ®èi víi hµng ho¸ xuÊt khÈu, kÓ c¶ hµng ho¸ gia c«ng xuÊt khÈu hµng ho¸, dÞch vô kh«ng thuéc diÖn chÞu thuÕ GTGT xuÊt khÈu. Khi ¸p dông møc thuÕ suÊt 0% tøc lµ nhµ n­íc ®· tµi trî cho c¸c doanh nghiÖp ThuÕ suÊt 5% : Møc thuÕ suÊt nµy ®­îc ¸p dông ®èi víi c¸c hµng ho¸, dich vô thiÕt yÕu cÇn khuyÕn khÝch, hoÆc s¶n xuÊt kinh doanh cßn ®ang gÆp nhiÒu khã kh¨n ThuÕ suÊt 10%: Lµ møc thuÕ suÊt phæ biÕn , ¸p dông cho c¸c lo¹i hµng ho¸ dÞch vô th«ng th­êng cßn l¹i, kh«ng quy ®Þnh trong c¸c møc thuÕ suÊt 0%, 5%. §©y lµ møc thuÕ suÊt t¹o ra nguån thu lín cho Nhµ n­íc. C¸c ph­¬ng ph¸p tÝnh thuÕ GTGT C¸c c¬ së nép thuÕ GTGT theo mét trong hai ph­¬ng ph¸p: ph­¬ng ph¸p khÊu trõ vµ ph­¬ng ph¸p tÝnh trùc tiÕp trªn GTGT. §èi t­îng ¸p dông vµ thuÕ ph¶i nép ®­îc x¸c ®Þnh theo tõng ph­¬ng ph¸p sau Ph­¬ng ph¸p khÊu trõ ( ph­¬ng ph¸p gi¸n tiÕp ) Ph­¬ng ph¸p khÊu trõ thuÕ ®­îc ¸p dông cho c¸c ®¬n vÞ ho¹t ®éng tæ chøc kinh doanh theo LuËt Doanh nghiÖp, LuËt Hîp t¸c x·, doanh nghiÖp cã vèn ®Çu t­ n­íc ngoµi vµ c¸c ®¬n vÞ tæ chøc c¸ nh©n kh¸c cã ®ñ ®iÒu kiÖn mua b¸n cã ho¸ ®¬n chøng tõ, sæ s¸ch theo dâi, h¹ch to¸n ®Çy ®ñ thuÕ ®Çu ra, ®Çu vµo. Khi ¸p dông ph­¬ng ph¸p khÊu trõ thuÕ, c¸c ®¬n vÞ khi b¸n hµng th× ph¶i tÝnh vµ thu thuÕ GTGT cña dÞch vô ®ã. C¬ së ®Ó lËp ho¸ ®¬n ghi râ gi¸ b¸n ch­a cã thuÕ GTGT, thuÕ vµ sè tiÒn ng­êi mua ph¶i thanh to¸n. NÕu kh«ng ghi râ gi¸ ch­a cã thuÕ vµ thuÕ GTGT th× gi¸ cña hµng ho¸, dÞch vô b¸n ra ph¶i tÝnh trªn gi¸ thanh to¸n ghi trªn ho¸ ®¬n ®ã. Theo ph­¬ng ph¸p nµy ta cã c¸ch tÝnh thuÕ GTGT ph¶i nép nh­ sau: ThuÕ GTGT ph¶i nép = ThuÕ GTGT ®Çu ra – ThuÕ GTGT ®Çu vµo ®­îc khÊu trõ Trong ®ã: ThuÕ GTGT ®Çu ra = GÝa tÝnh thuÕ cña hµng ho¸ dÞch vô b¸n ra X ThuÕ suÊt thuÕ GTGT cña hµng ho¸ dÞch vô ®ã ThuÕ GTGT ®Çu vµo ®­îc khÊu trõ lµ tæng sè thuÕ GTGT ghi trªn ho¸ ®¬n GTGT mua hµng dïng ®Ó s¶n xuÊt kinh doanh hµng ho¸ dÞch vô chÞu thuÕ hoÆc sè thuÕ GTGT ghi trªn chøng tõ cña hµng ho¸ nhËp khÈu C¨n cø ®Ó x¸c ®Þnh sè thuÕ GTGT ®Çu vµo ®­îc khÊu trõ: Sè thuÕ GTGT ghi trªn ho¸ ®¬n GTGT mua hµng ho¸, dÞch vô ( bao gåm c¶ TSC§ ) dïng cho s¶n xuÊt kinh doanh hµng ho¸, dÞch vô chÞu thuÕ GTGT Sè thuÕ GTGT ghi trªn chøng tõ nép thuÕ cña hµng ho¸ nhËp khÈu Sè thuÕ GTGT nép thay cho phÝa n­íc ngoµi ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh t¹i ViÖt Nam kh«ng theo luËt ®Çu t­ n­íc ngoµi t¹i ViÖt Nam Ph­¬ng ph¸p tÝnh thuÕ GTGT trùc tiÕp trªn GTGT ( ph­¬ng ph¸p trùc tiÕp ) Ph­¬ng ph¸p tÝnh thuÕ GTGT trùc tiÕp trªn GTGT ®­îc ¸p dông cho c¸c c¸ nh©n s¶n xuÊt kinh doanh lµ ng­êi ViÖt Nam; tæ chøc c¸ nh©n ng­êi n­íc ngoµi kinh doanh t¹i ViÖt Nam kh«ng theo luËt ®Çu t­ n­íc ngoµi t¹i ViÖt Nam, ch­a thùc hiÖn ®Çy ®ñ c¸c ®iÒu kiÖn vÒ kÕ to¸n, ho¸ d¬n, chøng tõ ®Ó lµm c¨n cø tÝnh thuÕ theo ph­¬ng ph¸p khÊu trõ vµ c¸c c¬ së kinh doanh mua, b¸n vµng, b¹c, ®¸ quÝ, ngo¹i tÖ Theo ph­¬ng ph¸p nµy ta cã c¸ch tÝnh thuÕ GTGT nh­ sau: ThuÕ GTGT ph¶i nép = GTGT cña hµng ho¸ dÞch vô chÞu thuÕ GTGT x ThuÕ suÊt cña hµng ho¸, dÞch vô t­¬ng øng Trong ®ã : GTGT cña hµng ho¸, dich vô chÞu thuÕ GTGT = GÝa thanh to¸n cña hµng ho¸, dÞch vô b¸n ra – gi¸ vèn cña hµng ho¸ dÞch vô mua vµo t­¬ng øng + Gi¸ thanh to¸n cña hµng ho¸, dÞch vô b¸n ra lµ gi¸ b¸n thùc tÕ, bªn mua ph¶i thanh to¸n cho bªn b¸n bao gåm c¶ thuÕ GTGT vµ c¸c kho¶n phô thu, phô phÝ, thu thªm mµ bªn mua ph¶i tr¶ + GÝa vèn cña hµng ho¸, dÞch vô mua vµo t­¬ng øng ( víi hµng ho¸, dÞch vô b¸n ra ) ®­îc x¸c ®Þnh b»ng gi¸ trÞ hµng ho¸, dÞch vô mua vµo bao gåm c¶ thuÕ GTGT mµ c¬ së ®· dïng ®Ó s¶n xuÊt hµng ho¸, dÞch vô chÞu thuÕ GTGT b¸n ra 1.2 Quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể 1.2.1 Khái niệm quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể - Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Để duy trì hoạt động của Nhà nước cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu nhằm duy trì bộ máy quản lý Nhà nước và chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước : xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an ninh, phúc lợi công cộng… Do vậy đến nay, thuế được coi là nghĩa vụ của công dân và các tổ chức kinh tế trong xã hội. Ở Việt Nam quy định của pháp luật : “Thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nộp. Hay nói cách khác thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng phần thu nhập của mình”. * Đặc điểm thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể Từ khái niệm trên ta thấy thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Thuế có các đặc điểm cơ bản sau : - Tính cố định của thuế Nhà nước ban hành sắc thuế để làm công cụ, bắt buộc các thành phần kinh tế trong xã hội phải đóng góp nghĩa vụ thuế. Luật thuế ban hành một mức thu cố định cho các hàng hóa dịch vụ. Do có các mức cố định này mà Nhà nước có thể tính trước được nguồn thu của mình, người nộp thuế cũng có thể tính trước được mức sẽ phải nộp là bao nhiêu trong thu nhập của mình cho Nhà nước. Thuế là nguồn thu lớn và thu một cách thường xuyên của Nhà nước, chỉ cần có hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nộp thuế cho Nhà nước. Do đó nhà nước có nguồn tài chính để chi trả thường xuyên ổn định cho các nhu cầu của mình. - Tính bắt buộc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình bắt buộc các thành phần kinh tế có sản xuất kinh doanh đều phải đóng một phần thu nhập của mình dưới hình thức nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Do vậy Nhà nước đã ban hành các sắc thuế trực thu, gián thu để buộc người sản xuất kinh doanh, người tiªu dùng dịch vụ, người có thu nhập cao phải nộp thuế theo quy định của các luật thuế do Nhà nước ban hành. - Tính không hoàn trả trực tiếp Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện trên khía cạnh : người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình (điểm này thuế khác với phí, lệ phí là phí, lệ phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người hưởng thụ). Người nộp thuế sẽ nhận được một phần dịch vụ công cộng Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết phải trùng với khoản thuế mà họ phải nộp cho Nhà nước. 1.2.2 Quy trình quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể . Hiện nay theo phân cấp quản lý, các hộ kinh doanh cá thể do Chi cục thuế quản lý và thu thuế. Quy trình quản lý thu thuế đối với đối tượng này cho biết trình tự các bước công việc ở cấp Chi cục thuế phải làm để đảm bảo đưa được tiền thuế từ ĐTNT vào NSNN đúng, đủ, kịp thời. Hiện nay tuy Luật quản lý thuế đã được ban hành nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thi hành quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, do vậy tại cấp Chi cục thuế vẫn và đang áp dụng quy trình quản lý thu thuế giá trị gia tăng như sau: * Quy trình quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng được thực hiện theo quyết định số: 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/07/2004 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý thu thuế hộ cá thể kinh doanh công thương nghiệp. 1.2.3. Nội dung cơ bản về thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể * Quản lý ĐTNT và Đăng ký thuế: - Quản lý đối tượng nộp thuế: Quản lý ĐTNT là đối tượng đầu tiên trong quá trình thu thuế. Do đặc điểm khu vực ngoài quốc doanh có số đông là những người có trình độ hiểu biết pháp luật kém, kể cả một số đối tượng có hiểu biết pháp luật nhưng cố tình trây ỳ, không thực hiện đăng ký thuế. Với mỗi sắc thuế có đối tượng quản lý khác nhau, nhưng về cơ bản mọi đối tượng sản xuất kinh doanh đều thuộc đối tượng phải quản lý, không phân biệt có phát sinh số thuế phải nộp hay không, thuộc đối tượng được miễn thuế hay không được miễn thuế, việc quản lý ĐTNT không tốt sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến công việc tiếp theo của quy trình quản lý thu thuế, nếu bỏ sót đối tượng sẽ gây thất thu thuế, gây mất bình đẳng giữa các ĐTNT và còn nhiều ảnh hưởng khác dễn đến công tác quản lý thu thuế kém hiệu quả. Nội dung quy trình và biện pháp quản lý đối tượng nộp thuế bao gồm các bước sau: - Quản lý địa bàn theo dõi đối tượng cần quản lý: Để đưa hết số đối tượng có SXKD và diện quản lý, cán bộ thuế, Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền ph­êng, cơ quan thống kê, Thương mại, Quản lý thị trường, kết hợp với công việc thường xuyên điều tra nắm chắc số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn mình phụ trách, nắm diễn biến các hoạt động của các hộ như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, di chuyển địa điểm kinh doanh… Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội thuế cấp phát tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 03/ DK - TCT và hướng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế. - ĐTNT kê khai đăng ký có 2 trường hợp: + Hộ ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế. + Hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài hạn, sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với cơ quan thuế, nhưng không cấp mã số thuế mới. - Nhận tờ khai đăng ký thuế: Đội thuế nhận tờ khai đăng ký thuế của ĐTNT, kiểm tra các chỉ tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng ký thuế nếu có lỗi. Qua kiểm tra tờ khai đăng ký thuế, nếu phát hiện ĐTNT chưa có giấy phép đăng ký kinh doanh thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý vi phạm hành chính. Đối với các ĐTNT mới ra kinh doanh lần đầu thì các đội thuế lập bảng kê tờ khai theo mẫu số 01/NQD và tập trung tờ khai chuyển Đội KK - KTT và TH để được cấp mã số thuế. Đối với các tờ khai đăng ký thuế đã có Mã số thuế thì Đội KK - KTT và TH ghi bổ sung số danh bạ để đưa vào danh sách lập bộ thuế. - Nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế: Đội KK - KTT và TH kiểm tra nội dung trên tờ khai, in mã số thuế trình Lãnh đạo ký duyệt lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy định. Sổ này luôn được cập nhật khi in mã số thuế. Đội KK - KTT và TH chuyển các giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng bảng kê danh sách các đối tượng được cấp mã số thuế cho các đội thuế. - Gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT: Các đội thuế nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi việc phát giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu 02/NQD. Sau đó thực hiện phát giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát, cán bộ đội thuế hướng dẫn ĐTNT các thñ tục nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế. * Xử lý tờ khai và chứng từ thu nộp. - Xử lý tờ khai (đối với hộ kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp) hộ kinh doanh hàng tháng tự kê khai theo quy định nộp tờ khai tại đội thuế; đội thuế kiểm tra chỉnh sửa sai sót, nếu có lỗi thì yêu cầu hộ kinh doanh kê khai lại, nếu lỗi nhẹ có thể liên hệ qua điện thoại để sửa, nếu kê khai thiếu chỉ tiêu căn cứ tính thuế, không nộp tờ khai thì tiến hành ấn định thuế; sau đó tập hợp chuyển về bộ phận tính thuế (Đội KK - KTT và TH ) nhập máy tính, in thông báo sau đó trình Lãnh đạo Chi cục thuế ký thông báo thuế chuyển về đội thuế gửi tới hộ kinh doanh. Theo quy định hiện nay đối với hộ khoán ổn định thuế thì chỉ phải gửi Thông báo 1 lần trong thời gian ổn định thuế. - Xử lý giấy nộp tiền lập báo cáo kế toán thống kê thuế. Đội KK - KTT và TH lập sổ thuế, căn cứ vào chứng từ nộp thuế tổ chức chấm bộ thuế để xác định số hộ đã nộp, số hộ chưa nộp để tiếp tục đôn đốc và làm cơ sở báo cáo kế toán, thống kê thuế theo chế độ quy định; Thực hiện đối chiếu với Kho bạc Nhà nước; Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của các đơn vị trong ngành báo cáo lãnh đạo Chi cục thuế để phục vụ công tác chỉ đạo thu. * Quản lý thu nộp thuế: Việc quản lý và theo dõi quá trình thu thuế và nộp thuế rất cần thiết, qua đó kiểm tra việc thực hiện chính xác nghĩa vụ thuế phải nộp từng kỳ của ĐTNT, việc theo dõi quá trình thu và nộp thuế còn có ý nghĩa trong việc phân tích tình hình và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu từ đó có kế hoạch phù hợp cho kỳ sau. Sau khi phát hành thông báo thuế, Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với UBND Phường, Xã, ban quản lý chợ, cán bộ chuyên quản đôn đốc hộ kinh doanh nộp thuế được nhanh, gon, đảm bảo an toàn. + Đối với địa bàn đã tổ chức nộp thuế trực tiếp vào kho bạc: Chi cục thuế thống nhất với kho bạc tổ chức các điểm thu và lịch thu tiền. + Đối với địa bàn chưa tổ chức thu thuế qua kho bạc thì việc thu thuế trực tiếp được thực hiện: Cán bộ thuế trực tiếp thu thuế theo thông báo thuế và viết biên lai thu thuế cho hộ kinh doanh, sau khi thu tiền cán bộ thuế phải thực hiện thanh toán tiền thuế theo đúng lịch quy định. Đối với địa bàn gần Chi cục, cán bộ thực hiện thanh toán tiền thuế đã thu hằng ngày; Sau khi cán bộ thuế thanh toán tiền thuế, kế toán đội thuế các phường, xã viết giấy nộp tiền để cán bộ thuế nộp tiền thuế vào kho bạc Nhà nước ngay trong ngày. Những đối tượng đã thực hiện uỷ nhiệm thu với UBND Xã, Phường thì việc đôn đốc thu nộp thuế theo quy trình uỷ nhiệm thu, để nộp tiền thuế kịp thời vào NSNN. * Quyết toán thuế: Hộ kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế giá trị gia tăng theo các quy định trong các trường hợp sau: + Kết thúc năm dương lịch + Nghỉ kinh doanh, đổi tên kinh doanh Hộ kê khai lập quyết toán thuế và nộp cơ quan thuế chậm nhất là 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch. Đội thuế nhận quyết toán, kiểm tra thủ tục kê khai trên tờ quyết toán, sau đó chuyển quyết toán cho Đội KK - KTT và TH xem xét để xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm, số thuế nộp thừa, nộp thiếu trong quá trình xem xét, nếu phát hiện nghi ngờ về tờ khai quyết toán, Đội KK - KTT và TH thông báo cho Đội Kiểm tra xác minh tại cơ sở. Kết quả xác minh sẽ được Đội KK - KTT và TH điều chỉnh số thuế trong kỳ tính thuế hiện tại. * Xử lý miễn, giảm thuế: - Đối tượng nộp thuế nộp Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế: Để được miễn giảm thuế trong từng trường hợp theo quy định tại Mục II, phần E Thông tư số 60/ 2007/ TT- BTC. Các hộ kinh doanh trong diện được miễn thuế ( có mức thu nhập bình quân tháng trong năm dưới 450.000đ) và các hộ tạm nghỉ kinh doanh trên 15 ngày phải viết Văn bản đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế theo mẫu số 01/ MGTH.Văn bản đề nghị miễn, giảm thuế phải gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng dự kiến nghỉ KD. Trường hợp gửi chậm so với thời gian quy định vì các lý do khách quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau. Đội thuế tập hợp Văn bản đề nghị miễn giảm vào danh sách hộ nghỉ KD cùng với văn bản đề nghị miễn, giảm thuế để chuyển cho Đội kiểm tra của Chi cục, đồng thời ban hµnh quyết định miễn giảm theo văn bản đề nghị miễn giảm trình lãnh đạo ký. Đội Kiểm tra khi nhận được tổng hợp miễn giảm của Đội thuế lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở trình lãnh đạo duyệt, sau đó tổ chức kiểm tra tại cơ sở. - Kiểm tra, giải quyết văn bản đề nghị miễn, giảm thuế. Đội Kiểm tra Chi cục tiến hành kiểm tra các hộ có văn bản đề nghị miễn giảm do nghỉ kinh doanh hoặc do thu nhập thấp. Sau khi kiểm tra, Đội kiểm tra phải lập danh sách các hộ thực nghỉ kinh doanh theo Đội KK - KTT và TH trước ngày 10 của tháng để tính thuế. Trường hợp ĐTNT có văn bản đề nghị miễn giảm do nghỉ kinh doanh trước ngày mùng 5 nhưng thời gian nghỉ bắt đầu từ giữa hoặc cuối tháng, hoặc các hộ nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài dự kiến thì Đội thuế lập danh sách thông báo cho Đội KK - KTT và TH để tính giảm thuế, đồng thời gửi danh sách cho Đội kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trước hoặc sau tết nguyên đán, nếu số hộ có văn bản đề nghị miễn giảm thuế do nghỉ kinh doanh quá nhiều, tổ kiểm tra không kiểm tra xong trước ngày 10 thì Đội Kiểm tra phải lập danh sách các hộ đã kiểm tra và chưa kiểm tra cho Đội KK - KTT và TH để tính giảm thuế, sau đó tiếp tục tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm tra cho Đội KK - KTT và TH. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể * Những chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thu: Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đã đạt được những kết quả nhất định: Số thu năm sau luôn cao hơn năm trước, việc quản lý đối tượng kinh doanh, doanh thu, mức thuế đã có nhiều tiến bộ, mức thuế bình quan năm sau đều cao hơn năm trước. Trong công tác quản lý thu thuế, cơ quan thuế đã chú ý nhiều hơn đến việc hướng dẫn và thúc đẩy các hộ kinh doanh cá thể có quy mô lớn thực hiện chế độ sổ sách kế toán, chế độ lập hoá đơn chứng từ và thực hiện chế độ nộp thuế theo phương pháp kê khai, quyết toán thuế. Đối với những hộ kinh doanh có quy mô nhỏ việc công khai hoá doanh thu, mức thuế cũng đã được chú trọng hơn. Tuy nhiên kết quả thu thuế ở một số địa phương vẫn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng thu của cả nước và một số địa phương. Xin dẫn chứng bằng một vài số liệu cụ thể sau: Theo Báo cáo của Tổng cục thuế năm 2006 thu nội địa tăng 22,3% so với năm 2005, đặc biệt thu từ sản xuất kinh doanh tăng 20,6% so với năm 2005 trong khi tốc độ tăng trưởng bình quân cả nước khoảng 7,5% đến 8%. Nhưng cụ thể tại địa bàn Thị xã Cao Bằng hàng năm được đánh giá là địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao ( trên dưới 10 %/ năm ) nhưng tổng thu từ ngoài quốc doanh hàng năm là: Năm 2006 thu được 40.235.000.000đ tăng 19,48% so với năm 2005; năm 2007 thu được 47.930.541,866 đ tăng so với 2006 là 19,12%. năm 2008 thu được 52.198.528.753đ tăng so với 2007 là 108,90%. Do đó nếu so sánh với mặt bằng chung cả nước việc để thất thu về thuế vẫn còn nhiều cả về đối tượng nộp thuế và doanh thu tính thuế đặc biệt là ở các địa bàn thành phố, thị xã, các đối tượng kinh doanh ở những ngành nghề như vận tải, xây dựng cơ bản, kinh doanh xe máy, khách sạn, nhà hàng…Nguyên nhân thất thu có phần do những yếu tố khách quan nhưng cũng có phần do những yếu tố chủ quan sau: 1.3.1. Các nhân tố chủ quan: - Trước hết do số thu từ khu vực ngoài quốc doanh nhỏ, chiếm tỷ trọng ít, không quyết định đến việc hoàn thành dự toán nên thường các chi cục không tập trung chỉ đạo thu. - Số lượng đối tượng đông lại hay có phản ứng tiêu cực nên cơ quan thuế nói chung và cán bộ thuế nói riêng hay ngại va chạm, nhất là những năm gần đây ngành thuế thực hiện trủ chương uỷ nhiệm thu một số sắc thuế cho chính quền địa phương, mà đội ngũ cán bộ uỷ nhiệm thu thường là kém về trình độ chuyên môn nên việc giao tiếp, cũng như giải đáp các chính sách thuế cho người nộp thuế không được thoả đáng. - Trong quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy trình và biện pháp nghiệp vụ do ngành thuế đề ra, chưa tranh thủ được sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự phối kết hợp của các ngành và sự ủng hộ của nhân dân. - Đội ngũ cán bộ quản lý thu thuế cơ sở ngoài quốc doanh số đông không được đào tạo cơ bản, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, do đó hay sảy ra tình trạng cán bộ sợ trách nhiệm khi tiếp nhận các hồ sơ từ người nộp thuế, một trong những tồn tại khá phổ biến là người cán bộ thường giành những thuận lợi cho mình và đẩy khó khăn cho các cá nhân, tổ chức. Từ đó mà thủ tục hành chính vẫn còn nhiều phiền hà, phức tạp. Đơn cử như việc nhận hồ sơ thuế cần có các bản sao theo quy định không nhất thiết phải yêu cầu bản sao có công chứng mà người trực tiếp tiếp nhận hồ sơ tự đối chiếu với bản chính sau đó ký xác nhận vào bản sao để xác nhận việc đã đối chiếu là đủ, nhưng để tránh trách nhiệm về sau, một thực tế phổ biến là cán bộ yêu cầu người nộp hồ sơ phải có bản sao đã công chứng. - Trang thiết bị trợ giúp quản lý thu thuế như máy Vi tính, trong những năm qua được Tổng cục thuế quan tâm đầu tư, nâng cấp nhưng lại thiếu nguời sử dụng thành thạo do đó công tác ứng dụng tin học vào quản lý thu thuế tuy đã triển khai nhưng chưa mang lại hiệu quả. - Thu nhập của cán bộ thuế thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Một số cán bộ thiếu kiên định bị đối tượng kinh doanh dùng lợi ích vật chất mua chuộc, bỏ qua các hành vi vi phạm của đối tượng kinh doanh, dẫn đến thất thu thuế. 1.3.2. Các nhân tố khách quan: - Do những đặc điểm cơ bản của kinh tế ngoài quốc doanh là sở hữu tư nhân, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ công nghệ, trình độ quản lý, ý thức chấp hành pháp luật chưa cao, số lượng đối tượng đông, trải rộng trên khắp các vùng miền làm cho công tác quản lý thu thuế gặp rất nhiều khó khăn phức tạp. - Chính sách quản lý tài chính cũng chưa được đồng bộ, hệ thống chính sách thuế chưa đủ bao quát hết mọi nguồn thu nhập để động viên vào ngân sách. Rõ ràng nhất là hệ thống thuế của nước ta cho đến nay vẫn chưa có luật thuế thu nhập cá nhân, do đó nhiều khoản thu nhập kinh doanh chuyển thành thu nhập cá nhân không điều tiết được, người mua hàng do không chịu thuế thu nhập cá nhân nên cũng không quan tâm đến yêu cầu lấy hoá đơn hay giá trị hoá đơn… - Thu thuế để Nhà nước có nguồn kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, chi tiêu cho bộ máy hành chính nhằm thực hiện các mục tiêu của Đảng, Nhà nước đề ra. Như vậy dù trực tiếp hay gián tiếp tiền thuế thu được đều phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội nhưng nhận thức của các cấp, các ngành và của nhân dân chưa đúng, do đó các cấp các ngành và nhân dân đôi khi chưa thực sự ủng hộ. Họ thường quan niệm rằng việc thu thuế là công việc của riêng ngành Thuế. - Chức năng quyền hạn của ngành Thuế còn._. nhiều hạn chế như cơ quan Thuế chưa có quyền điều tra, khởi tố các hành vi vi phạm về thuế, chưa có quyền đơn phương tổ chức cưỡng chế các hành vi chây ỳ dây dưa, nợ đọng tiền thuế. Chương II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ Xà CAO BẰNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ THỊ Xà CAO BẰNG : 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển Chi cục thuế thị xã Cao Bằng Chi cục thuế thị xã trực thuộc cục thuế Tỉnh Cao Bằng được thành lập theo quyết định số 315/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ tài chính .Chi cục thuế thị xã là Tổ chức trong hệ thống hành chính Nhà nước trực thuộc cục thuế Tỉnh Cao Bằng có tư cách pháp nhân công quyền ,có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước. Chức năng nhiệm vụ đựơc quy định tại Nghị định 281/HĐBT ngày 07/08/1990 thực hiện nhiệm vụ tổ chức công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thị xã Cao Bằng . 2.1.2-Cơ cấu tổ chức -nhân sự của Chi cục thuế thị xã Cao Bằng . Hiện nay toàn Chi cục có 54 cán bộ công chức (53 trong biên chế, 1 hợp đồng). - Cán bộ công chức nam : 31 người. - Cán bộ công chức nữ : 23 người. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: + Đại học : 18 người. + Trung học : 35 người. + Chứng chỉ khác : 1 người. - Trình độ lý luận chính trị: + Cao cấp : 1 người. (Đ/c Chi cục Trưởng ) Bộ máy quản lý thu thuế của Chi cục bao gồm các bộ phận sau: * Ban Lãnh đạo. Ban Lãnh đạo Chi cục gồm 2 người, trong đó: · Đ/c Chi cục trưởng: Nông Văn Xứng - Chịu trách nhiệm chung toàn Chi cục thuế thị xã , trước Cục thuế Tỉnh, Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã Cao Bằng.Là chủ tài khoản, trực tiếp phụ trách các Đội thuế phường Hợp Giang , Sông Bằng, chợ Sông Bằng , Xã Ngọc Xuân, Xã Đề Thám - Đội hành chính - Tài vụ.- Nhân sự ấn chỉ, Đội Trước bạ thu khác . · Đ/c phó Chi cục trưởng : Ma Thị Hoa - Giúp việc cho Chi cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng giải quyết những công việc được Chi cục trưởng uỷ quyền.trực tiếp phụ trách các đội thuế phường Sông Hiến Hoà Chung,Tân Giang , Chợ Xanh ,Xã Duyệt Trung, đội thuế TTHT-Kê khai -Kế toán Thuế, Đội kiểm tra cưỡng chế thu nợ và Đội kiểm tra nội bộ Dự toán . * Hiện nay toàn Chi cục thị xã Cao Bằng gồm có 05 đội văn phòng, 08 đội thuế chợ và đội thuế Liên phường xã. * Mô hình tổ chức bộ máy của Chi cục thuế được thực hiện theo Quyết định số 729 / QĐ - TCT ngày 18/ 6/ 2007 của Tổng cục thuế như sau: Chi cục trưởng 1 Phó Chi cục trưởng Đội thuế chợ và đội thuế liên phường xã Đội quản Lý thuế trước bạ và thu khác Đội HC NS TV và ÂC Đội KT nội bộ - nghiệp vụ dự toán Đội Kiểm tra thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân và cưỡng chế nợ thuế Đội TT HT người NT-kê khai KT thuế - tin học Trong đó các đội thuế phường và đội thuế liên phường xã gồm có: 1- Đội thuế phường Hợp Giang 2- Đội thuế phường Sông Bằng 3- Đội thuế liên phường xã Sông Hiến Hoà Chung 4- Đội thuế liên phường xã Tân Giang Duyệt Chung 5- Đội thuế xã Ngọc Xuân 6- Đội thuế xã Đề Thám 7- Đội thuế chợ Sông Bằng 8- Đội thuế chợ Xanh 2.1.3-Kết quả các hoạt động chủ yếu của Chi cục thuế thị xã Cao Bằng . Nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, Chi cục thuế thị xã Cao Bằng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Cục thuế Tỉnh Cao Bằng , thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế. Quản lý thu các sắc thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách trên địa bàn thị xã Cao Bằng theo phân cấp quản lý cụ thể : - Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về Thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn. - Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm : Phân tích đánh giá công tác quản lý thuế, tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập và thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước. - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục như: Đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, lập số thuế, thông báo thuế, đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước. - Thực hiện công tác tuyên truyền, hưỡng dẫn giải thích chính sách thuế, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. - Kiểm tra việc khai thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật thuế đối với người nộp thuế. Xử lý và kiến nghị xử lý đối với những trường hợp vi phạm pháp luật thuế, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền. - Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế: Lập báo cáo kết quả thu thuế và các báo cáo khác phực vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan thuế cấp trên và UBND đồng cấp và các cơ quan có liên quan - Thực hiện các nhiệm vụ chính trị khác được giao. Kể từ khi được thành lập đến nay, Chi cục thuế thị xã Cao Bằng luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tổ chức bộ máy Chi cục thuế do Bộ Tài chính và Tổng cục thuế ban hành đồng thời cũng rất quan tâm đến công tác củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thu thuế của Chi cục trong từng thời kỳ. 1. Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế - Kê khai kế toán thuế - Tin học : Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục quản lý. Tổng hợp các vướng mắc của người nộp thuế về chính sách thuế báo cáo lãnh đạo Chi cục hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết. Thực hiện công tác khen thưởng, tôn vinh người nộp thuế , công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý, quản lý và vận hành trang thiết bị tin học, triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. Thực hiện công tác cấp Mã số thuế, làm thủ tục chuyển đổi và đóng Mã số thuế cho người nộp thuế thuộc phạm vi Chi cục quản lý. Tính tiền thuế và thông báo số thuế phải nộp, lập danh bạ thuế, cập nhật thông tin, lưu trữ, quản lý các hồ sơ thuế của người nộp thuế. 2. Đội kiểm tra thuế ,quản lý thuế thu nhập cá nhân nợ và cưỡng chế nợ thuế : Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác theo dõi tình hình kê khai của người nộp thuế, phân loại và quản lý nợ thuế theo quy định, thu thập thông tin về người nợ tiền thuế, tiền phạt. Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục. Tham mưu cho lãnh đạo lập hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ trình cấp có thẩm quyền giải quyết và quản lý thu thuế thu nhập cá nhân . 3. Đội kiểm tra nội bộ - Nghiệp vụ dự toán: Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, kiểm tra tính trung thực, chính xác của các hồ sơ khai thuế, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở người nộp thuế, kiểm tra hồ sơ miễn giảm thuế, hoàm thuế, thực hiện việc xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định, xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế,hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế. Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước được giao của Chi cục, cung cấp thông tin số liệu tổng hợp về kết quả thu ngân sách cho các cơ quan có liên quan, xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động của Chi cục hàng tháng, quý, năm. Đánh giá toàn diện về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục. 4. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ: Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác Hành chính, văn thư, lưu trữ; Công tác quản lý nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo bồi dưỡng cho công chức; Quản lý tài chính, quản trị; Quản lý ấn chỉ thuộc phạm vi Chi cục quản lý. Tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội và của Chi cục theo quy định. 5. Đội quản lý thu Lệ phí Trước bạ và thu khác: Giúp Chi cục trưởng quản lý thu Lệ phí trước bạ, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục thuế quản lý. 6. Đội thuế chợ và các đội thuế liên phường xã: Giúp Chi cục trưởng quản lý thu các sắc thuế trên địa bàn xã, phường được phân công theo phân cấp quản lý ( bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế SDĐNN, thuế tài nguyên… ) Tổ chức cho người nộp thuế trên địa bàn được đăng ký mã số thuế, hướng dẫn người nộp thuế trên địa bàn thực hiện pháp luật về thuế, tổ chức điều tra doanh thu, ấn định thuế với trường hợp khoán ổn định đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Đội. Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, phối hợp với Đội Kiểm tra tham gia kiểm tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ Xà CAO BẰNG Cao Bằng là Tỉnh nằm ở cửa ngõ phía đông bắc cuả tổ quốc, điểm đầu của con đường huyết mạch (Quốc lộ 3A) nối Việt Nam với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. Cao Bằng là quê hương Cách mạng là nơi sau bao nhiêu năm hoạt động cách mạng ơ nước ngoài, năm 1941 Bác Hồ đã đặt bước chân đầu tiên cho Cách mạng Việt Nam . Cao Bằng là một vùng đất huyền thoại với nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như thác Bản Giốc , hồ Thang Hen , động Ngườm Ngao , hang Pác Bó. Bằng chiến lược phát triển đúng hướng, trong những năm gần đây, diện mạo thị xã Cao Bằng đã có nhiều đổi thay. Hiện nay, thị xã Cao Bằng là khu đô thị có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hội tụ nhiều lợi thế để trở thành trung tâm thương mại dịch vụ ở vùng biên giới phía bắc tổ quốc, đồng thời là địa danh du lịch nổi tiếng thu hút đông đảo khách trong và ngoài nước đến tham quan.Tỉnh Cao Bằng có 12 Huyện và 01 Thị xã đó là , thị xã Cao Bằng nằm ở trung tâm của Tỉnh, với diện tích là 45,69 km2 và dân số hơn 95.000 người gồm 04 Phường, 04 xã với 123 khối phố và 18 thôn xóm. Gồm hơn 70 đường phố các loại cách Hà Nội 285 Km . Hệ thống giao thông đường bộ Cao Bằng rất thuận lợi, là đầu mối tuyến quốc lộ 3, nơi bắt nguồn của con đường từ Thủ Đô Hà Nội lên Cao Bằng .Cao Bằng có 01 cửa khẩu quốc tế Tà Lùng, 02 cửa khẩu quốc gia, 2 của khẩu tiểu ngạch và 7 cặp chợ đường biên rất thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu buôn bán, xuất nhập khẩu hàng hóa và phát triển du lịch. Do đó Cao Bằng có 1 vị trí địa lý rất thuận lợi để giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với nước bạn và các địa phương khác trong cả nước. Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Đại hội Đảng bộ Tỉnh Cao Bằng lần thứ IX( Nhiệm kỳ 2006-2010) và nghị quyết đại hội IX của Đảng bộ Tỉnh Cao Bằng . Đảng bộ nhân dân các dân tộc Tỉnh Cao Bằng đã nêu cao ý chí tự lập tự cường, năng động sáng tạo khắc phục khó khăn liên tục phấn đấu tạo được những chuyển biến quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh… Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 10%/ năm , Thu nhập bình quân đầu người năm 2007 đạt 500USD/người/năm, ước tính năm 2008 đạt 550USD/ người/ năm(Nguồn báo cáo UBND T ỉnh Cao Bằng năm 2008) . Nền kinh tế của Tỉnh Cao Bằng bước đầu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng Thương mại - du lịch - dịch vụ và công nghiệp – xây dựng cơ bản, giảm dần tỷ trọng Nông - lâm nghiệp. Như vậy các ngành Thương mại - Du lịch- Dịch vụ và Công nghiệp- Xây dựng cơ bản đã được quan tâm, chú trọng phát triển, là ngành kinh tế quan trọng trong những năm gần đây và đã phát triển tương đối mạnh, thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế chung của Tỉnh Cao Bằng 2.2.1 .Thực trạng thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Cao Bằng . * Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Cao Bằng Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Cao Bằng cũng mang những đặc điểm chung của hộ kinh doanh cá thể khác. Tuy nhiên do đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội là của thị xã biên giới miền núi, do thị xã là mới phát triển, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Mặt khác các thành phần kinh tế chưa phát triển, sản xuất công nghiệp nhỏ lẻ, nông nghiệp phụ thuộc thiên nhiên, kinh tế chủ yếu là Thương nghiệp, dịch vụ, du lịch. Nói chung nền kinh tế còn kém phát triển, chưa tương xứng với điều kiện và tiềm năng lợi thế sẵn có, chưa theo kịp với các tỉnh bạn. Hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn thị xã Cao Bằng được tập trung chủ yếu tại các khu vực chợ, các tuyến đường trung tâm, ngành nghề kinh doanh là Thương nghiệp, Dịch vụ, chủ yếu là phục vụ tiêu dùng, ngành sản xuất không phát triển chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng , sản xuất chế biến gỗ, quy mô kinh doanh vừa và nhỏ. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thất thường, có nhiều ngành nghề kinh doanh theo mùa vụ như ngành thương nghiệp chủ yếu kinh doanh tốt vào dịp cuối năm và đầu năm âm lịch, kinh doanh giải khát vào mùa hè. Nói chung hoạt động kinh doanh của hộ cá thể tại địa bàn thị xã Cao Bằng chủ yếu phụ thuộc vào khách tham quan du lịch ở nơi khác về thị xã Cao Bằng và phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ. * Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Cao Bằng Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Cao Bằng được phân làm 2 loại đó là hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai hàng tháng và hộ kinh doanh nộp thuế theo mức ấn định thuế ( Ổn định mức thuế trong thời gian 6 đến 12 tháng ). 2.2.2. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể của chi cục thuế thị xã Cao Bằng . * Nhiệm vụ của Chi cục thuế thị xã Cao Bằng . Nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, Chi cục thuế thị xã Cao Bằng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Cục thuế Tỉnh Cao Bằng , thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật quản lý thuế. Quản lý thu các sắc thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách trên địa bàn thị xã Cao Bằng theo phân cấp quản lý cụ thể : - Tổ chức thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về Thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn. - Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm : Phân tích đánh giá công tác quản lý thuế, tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập và thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước. - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục như: Đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, lập số thuế, thông báo thuế, đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ kịp thời vào ngân sách nhà nước. - Thực hiện công tác tuyên truyền, hưỡng dẫn giải thích chính sách thuế, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định. - Kiểm tra việc khai thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách pháp luật thuế đối với người nộp thuế. Xử lý và kiến nghị xử lý đối với những trường hợp vi phạm pháp luật thuế, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền. - Tổ chức thực hiện công tác kế toán thuế, thống kê thuế: Lập báo cáo kết quả thu thuế và các báo cáo khác phực vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan thuế cấp trên và UBND đồng cấp và các cơ quan có liên quan - Thực hiện các nhiệm vụ chính trị khác được giao. Kể từ khi được thành lập đến nay, Chi cục thuế thị xã Cao Bằng luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tổ chức bộ máy Chi cục thuế do Bộ Tài chính và Tổng cục thuế ban hành đồng thời cũng rất quan tâm đến công tác củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thu thuế của Chi cục trong từng thời kỳ. 1. Đ/c chi cục trưởng: Chịu trách nhiệm chung toàn Chi cục thuế thị xã , trước Cục thuế Tỉnh, Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã Cao Bằng. 2. Phó Chi cục trưởng ( 01 đồng chí ): Giúp việc cho Chi cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng giải quyết những công việc được Chi cục trưởng uỷ quyền. 3. Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế - Kê khai kế toán thuế - Tin học : Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục quản lý. Tổng hợp các vướng mắc của người nộp thuế về chính sách thuế báo cáo lãnh đạo Chi cục hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết. Thực hiện công tác khen thưởng, tôn vinh người nộp thuế , công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý, quản lý và vận hành trang thiết bị tin học, triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. Thực hiện công tác cấp Mã số thuế, làm thủ tục chuyển đổi và đóng Mã số thuế cho người nộp thuế thuộc phạm vi Chi cục quản lý. Tính tiền thuế và thông báo số thuế phải nộp, lập danh bạ thuế, cập nhật thông tin, lưu trữ, quản lý các hồ sơ thuế của người nộp thuế. 4. Đội kiểm tra thuế ,quản lý thuế thu nhập cá nhân nợ và cưỡng chế nợ thuế : Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác theo dõi tình hình kê khai của người nộp thuế, phân loại và quản lý nợ thuế theo quy định, thu thập thông tin về người nợ tiền thuế, tiền phạt. Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục. Tham mưu cho lãnh đạo lập hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ trình cấp có thẩm quyền giải quyết và quản lý thu thuế thu nhập cá nhân . 5. Đội kiểm tra nội bộ - Nghiệp vụ dự toán: Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, kiểm tra tính trung thực, chính xác của các hồ sơ khai thuế, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở người nộp thuế, kiểm tra hồ sơ miễn giảm thuế, hoàm thuế, thực hiện việc xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định, xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế,hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế. Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước được giao của Chi cục, cung cấp thông tin số liệu tổng hợp về kết quả thu ngân sách cho các cơ quan có liên quan, xây dựng chương trình kế hoạch hoạt động của Chi cục hàng tháng, quý, năm. Đánh giá toàn diện về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của Chi cục. 6. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ: Giúp Chi cục trưởng thực hiện công tác Hành chính, văn thư, lưu trữ; Công tác quản lý nhân sự, lao động tiền lương, đào tạo bồi dưỡng cho công chức; Quản lý tài chính, quản trị; Quản lý ấn chỉ thuộc phạm vi Chi cục quản lý. Tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy của nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội và của Chi cục theo quy định. 7. Đội quản lý thu Lệ phí Trước bạ và thu khác: Giúp Chi cục trưởng quản lý thu Lệ phí trước bạ, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục thuế quản lý. 8. Đội thuế chợ và các đội thuế liên phường xã: Giúp Chi cục trưởng quản lý thu các sắc thuế trên địa bàn xã, phường được phân công theo phân cấp quản lý ( bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, hộ nộp thuế nhà đất, thuế SDĐNN, thuế tài nguyên… ) Tổ chức cho người nộp thuế trên địa bàn được đăng ký mã số thuế, hướng dẫn người nộp thuế trên địa bàn thực hiện pháp luật về thuế, tổ chức điều tra doanh thu, ấn định thuế với trường hợp khoán ổn định đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Đội. Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, phối hợp với Đội Kiểm tra tham gia kiểm tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế. 2.2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ Xà CAO BẰNG. 2.2.1. THỰC TRẠNG THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ Xà CAO BẰNG. * Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế ở Chi cục thuế thị xã Cao Bằng. Bảng 1: K ẾT QUẢ THU THUẾ CÁC NĂM 2006, 2007, 2008 CỦA CHI CỤC THUẾ TH Ị X à CAO B ẰNG Đơn vị tính: 1000đ Số TT Sắc Thuế Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Dự toán Thực hiện % TH/ DT Dự toán Thực hiện % TH/ DT Dự toán Thực hiện % TH/ DT Tổng thu ngành Thuế quản lý 40.300.000, 40.237.345,081 99,84 45.715.000, 47.930541,866 104,85 56.510.000, 52.198.528.753, 92,40 Thu DN T W v à địa phương 1.698.400, 154.000, 291.584.,717 189,34 460.000, 542.509.454, 117,90 I. Thuế NQD 14.000.000, 13.509.569,039 96,50 16.000.000, 14.436.716,940 90,23 22.500.000, 16.477.708.241, 73,20 1 Thuế TNDN 6.815.000, 5.752.972,689 84,42 7.800.000, 6.133.857,701 78,64 9.800.000, 7.941.537.401, 81,00 2 Thuế GTGT 5.930.000, 6.370.736,541 107,43 6.785.000, 6.826.635,507 100,61 11.140.000, 6.999.568.438, 62,80 3 Thuế Môn bài 1.200.000, 1.206.025, 100,50 1.350.000, 1.294.425, 95,88 1.400.000, 1.359.525.000, 97,10 4 Thuế TTĐB 26.000, 19.392,248 74,59 30.000, 15.637,243 52,12 40.000, 9.724.630, 24,30 5 Thuế Tài nguyên 4.000, 2.129,9 53,25 5.000, 74.481,913 1489,64 20.000, 78.397.527, 105,30 6 Thu khác thuế 25.000, 158.312,661 633,25 30.000, 91.679,576 305,60 100.000, 88.955.200, 89,00 II Thuế SDĐNN 0 2.377,7 283,50 808.300, 285,10 III Thu chuyển QSDĐ 1.500.000, 1.448,821 96,59 1.700.000, 2.257.314,960 132,78 2.250.000, 2.423.724.700, 107,70 IV Thu cấp QSDĐ 11.800.000, 10.655.212,989 90,30 13.160.000, 14.185.990,354 107,80 16.000.000, 14.790.375.058, 92,40 V Thuế NĐ 700.000, 848.263,145 121,18 901.000, 1.027.167,918 114,00 1.000.000, 1.511.317.672, 151,1 VI Thu tiền thuê đất 600.000, 1.844.432,719 307,41 2.000.000, 3.283.174,395 164,16 3.400.000, 3.039.648.481, 89,40 VII Lệ phí trước bạ 6.000.000, 3.739.221,620 62,32 6.000.000, 4.920.097,900 82,00 6.200.000, 6.883.377.700, 111,00 VIII Thu phí và lệ phí 5.700.000, 8.174.313,235 143,41 5.800.000, 7.528.211,182 129,80 4.700.000, 6.523.059.147, 138,80 IX Thu khác NS 930.000, 3.095.639,747 332,86 1.500.000, 1.579644,057 105,31 1.800.000, 1.517.705.645, 84,30 XI Thuế TNCN 13,434,3 Tổng cộng: 41.230.000, 43.332.984,828 105,10 47.215.000, 49.510.185,923 104,86 58.310.000, 52.198.528.753, 92,40 Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm:2006, 2007, 2008 Chi cục thuế thị xã Cao Bằng . Qua bảng số 1 ta thấy Chi cục thuế thị xã Cao Bằng đã thực hiện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình qua các nĀm 2006, 2007, 2008 cụ thể: Số thu năm sau luôn cao hơn năm trước; năm 2006 tổng thu trên địa bàn được: 43.332.984.828 đồng; năm 2007 tổng thu tăng lên là: 49.510.185.923 đồng, không dừng lại ở con số đó mà sang năm 2008 Chi cục đã thu được: 52.198.528.753, đồng. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu hàng năm đều năm sau vượt cao hơn năm trước 5-10%. Năm 2006 riêng thuế ngoài quốc doanh toàn chi cục thuế thị xã Cao Bằng thu được: 13.509.569.039 đồng đạt 96,5 % dự toán năm, Hầu hết các chỉ tiêu đều sấp xỉ hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán như: Thuế TTĐB đạt 74,59 %, thuế Môn Bài đạt 100,5 %; Thu khác đạt 633,25 %, Thuế GTGT đạt 107,43 % , TNDN đạt 84,42 % thuế tài nguyên đạt 53,25 % Năm 2007 đối với thuế ngoài quốc doanh đơn vị thu được: 49.510.185.923 đồng đạt 104,86 % tổng dự toán và bằng 114,26 % so với cùng kỳ năm trước, hầu hết các chỉ tiêu đều hoàn thành và một số chỉ tiêu còn thấp so với dự toán năm, riêng chỉ tiêu thuế GTGT đạt 100,61 % . Thuế TNDN đạt 78,64 % , Thuế TTĐB đạt 52,12 % thuế tài nguyên đạt 1489,64 % , thuế Môn Bài đạt 95,88 % , Thu khác đạt 305,6 % , nguyên nhân do Chi cục đã chỉ đạo sát sao việc điều chỉnh doanh thu sau điều tra của hộ kinh doanh, đưa tỷ lệ hộ nộp thuế theo kê khai tăng lên và số thu của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng tăng lên so với cùng kỳ Cùng với sự tăng thu hàng năm đến năm 2008 số thu ngoài quốc doanh của Chi cục đã tăng lên: 52.198.528.753, đồng đạt 92,40% dự toán và bằng 106,6% so với cùng kỳ năm 2007, đặc biệt với hai sắc thuế GTGT và TNDN có tỷ lệ hoàn thành từ 102,54 đến 129,47 % so với dự toán giao. Tỷ lệ này nói lên khả năng và nỗ lực thu thuế các năm của Chi cục thuế thị xã Cao Bằng . Tóm lại: Trong 3 năm 2006, 2007, 2008 Chi cục thuế thị xã Cao Bằng đều thực hiện vượt mức hầu hết các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách Nhà Nước, do nắm bắt trước những khó khăn trong quá trình thực thi, chi cục thuế thị xã Cao Bằng đã có những biện pháp hữu hiệu kịp thời triển khai hai luật thuế này, đặc biệt là luật thuế giá trị gia tăng, Chi cục đã vận dụng sáng tạo linh hoạt vào thực tế của thị xã, tuy trong quá trình thực hiện có một số khó khăn nhất định như: đối tượng nộp thuế còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng, đối tượng nộp thuế chủ yếu là hộ cá thể. Chính sách thực thi chưa thực sự hoàn thiện, văn bản hướng dẫn thi hành luật còn chưa đồng bộ thiếu tính thực tế, thay đổi liên tục. Xong đối với Chi cục thuế thị xã đã triển khai thành công luật thuế giá trị gia tăng trong phạm vi toàn thị xã và từng bước thực thi có hiệu quả cao cả về số lượng và chất lượng, số thu ngày một nâng cao, đảm bảo sự công bằng và đồng đều về nghĩa vụ quyền lợi của người nộp thuế, từng bước khẳng định tính ưu việt của luật thuế giá trị gia tăng trong điều kiện hiện nay. - Những thuận lợi: Tình hình chính trị ổn định, hệ thống thể chế về kinh tế thị trường được hình thành rõ nét, nhiều cơ chế chính sách mới ban hành có tác động tích cực tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển. Đây là thành quả và cơ hội rất tốt, là nền tảng tạo đà thúc đẩy kinh tế thị xã phát triển. Các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển nhanh, mạnh cả về quy mô lẫn vốn đầu tư, làm ra nhiều của cải cho xã hội và cũng đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước. - Những khó khăn: Hệ thống cơ chế chính sách có nhiều thay đổi, chưa đồng bộ ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng nộp thuế, làm thay đổi một số biện pháp xử lý hành vi vi phạm của đối tượng nộp thuế do đó cũng ảnh hưởng đến kết quả thu nộp ngân sách Nhà nước. - Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các thành phần kinh tế phát triển mạnh, đa dạng về loại hình cũng như hình thức, ngành nghề kinh doanh, do vậy một vấn đề đặt ra là đòi hỏi công chức ngành Thuế cần ra sức học tập, nâng cao trình độ chuyên môn để đảm bảo yêu cầu công tác trong giai đoạn mới. Nhưng trên thực tế hiện nay, ngành Thuế cả nước nói chung và ngành Thuế tỉnh Cao Bằng nói riêng đang đứng trước tình trạng thừa cán bộ tính theo biên chế theo số thu nhưng lại thiếu cán bộ có năng lực để đảm đương công việc. Tình hình nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Cao Bằng * Đối với hộ kê hai: Hầu hết các hộ kê khai thực hiện khá tốt việc kê khai, đã kê khai đúng mẫu và đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai, hàng tháng cơ quan thuế đều tiến hành đấu tranh yêu cầu kê khai bổ sung doanh số bán lẻ tuy nhiên việc kê khai chưa sát với thực tế kinh doanh. Hầu hết các hộ kê khai chấp hành tốt chế độ thu nộp bảo đảm đúng kỳ hạn. Theo số liệu tính đến thời điểm tháng 12 năm 2006 doanh số bình quân là 106.364.000 đồng/ hộ/ tháng; số thuế GTGT + TNDN bình quân là 3.118.900 đồng/ hộ/ tháng. *Đối với hộ ấn định: việc chấp hành nghĩa vụ thuế cơ bản tốt, nhất là các khu vực chợ, bến xe, đã tiến hành thu thuế tập trung nhằm tiết kiệm thời gian cho hộ kinh doanh, huy động nhanh số thuế vào ngân sách Nhà Nước. Tuy nhiên vẫn còn một số hộ nhận thức chưa đầy đủ, chưa tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế còn nộp chậm tiền thuế, cá biệt còn có trường hợp dây dưa, trây ỳ tiền thuế nhất là hoạt động kinh doanh vận tải gây khó khăn cho công tác quản lý và thất thu cho NSNN. 2.2.2 Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể của chi cục thuế thị xã thị xã Cao Bằng . 2.2.2.1.Công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Trong bất kỳ một Luật thuế nào, vấn đề đầu tiên là phải xác định được đối tượng nộp thuế, vấn đề này càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công tác thu thuế. Bởi đối với mỗi loại đối tượng nộp thuế cơ quan thuế sẽ có những quy định và biện pháp quản lý cho phù hợp. Luật thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên lãnh thổ Việt nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng. Theo quy định hiện hành, sau khi được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh các cơ sở kinh doanh đều phải đăng ký nộp thuế tại Chi cục thuế quản lý địa bàn kinh doanh của mình. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế, thực hiện sổ sách kế toán, sử dụng hoá đơn theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính phát hành. Tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh doanh và yêu cầu các cơ sở cung cấp đầy đủ tài liệu, số liệu liên quan khi cần thiết. Đồng thời phối hợp các ngành hữu quan để quan sát, kiểm tra các hộ kinh doanh, nhưng chưa đăng ký kinh doanh hay chưa đăng ký nộp thuế hoặc các hộ mới ra kinh doanh để đưa vào quản lý thu thuế. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế ở Chi cục thuế thị xã Cao Bằng được coi là trọng tâm. Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao và thường xuyên của Lãnh đạo Chi cục, công tác quản lý đối tượng nộp thuế ở Chi cục được tổ chức thực hiện như sau: - Đội KK - KTT và TH cùng với Đội HTTT phối hợp với UBND các phường, xã, và các cơ quan chức năng có liên quan, nắm bắt các đối tượng kinh doanh nhưng chưa đăng ký kinh doanh hoặc đã đăng ký kinh doanh nhưng chưa đăng ký nộp thuế để đôn đốc các cơ sở này thực hiện đăng ký nộp thuế. - Từng đội thuế được giao nhiệm vụ thống kê danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn mình phụ trách và phân loại theo ngành nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh. cán bộ thuế thuộc các tổ, đội được giao nhiệm vụ phải thường xuyên kiểm tra địa bàn, phát hiện các cơ sở, cá nhân mới tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để đôn đốc hộ kinh doanh đến cơ quan thuế làm thủ tục kê khai đưng ký và đưa vào quản lý thu thuế. - Đội KK - KTT và TH kiểm tra hồ sơ của Đội thuế các Phường, Xã gửi lên và truyền số liệu lên Cục thuế,in mã số thuế trình Lãnh đạo Chi cục ký duyệt rồi chuyển về đội thuế các Phường, Xã. Đội._.t tình với công việc được giao, một số ít cán bộ thuế phó mặc công việc cho Đội trưởng, chưa chung lưng đấu cật cùng với lãnh đạo đội và chi cục phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. * Đối với công tác thanh, kiểm tra : Theo quy định của Luật thì công tác kiểm tra phải có kế hoạch và thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh của các hộ, xử lý dứt điểm các hộ cố tình dây dưa, trốn lậu thuế, xong trên thực tế công tác thanh, kiểm tra chưa được thường xuyên, chưa có trọng tâm, trọng điểm, chất lượng kiểm tra, xử lý chưa được cao. b- Nguyên nhân khách quan: + Do sự hiểu biết về pháp luật, về kinh doanh còn hạn chế, tính tư hữu cao, ý thức chấp hành pháp luật kém nên việc trốn thuế của các hộ kinh doanh xảy ra là tất yếu. Đây là tình trạng chung của ngành thuế trong cả nước. + Tiền lệ về việc lợi dụng tình hình phức tạp của thành phố trong các năm trước đây để dây dưa chây ỳ nộp thuế vẫn còn xảy ra. + Tình hình kinh tế có nhiều thay đổi nên các văn bản bổ sung hướng dẫn thực hiện luật thuế GTGT quá nhiều nên gây khó khăn cho việc nghiên cứu theo dõi và thực hiện nói chung, mà đặc biệt là ở cấp Chi cục. Chương III GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CỦA TH Ị X à CAO BẰNG. 3.1 ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ Xà CAO BẰNG. Sau 10 năm thi hành luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung, dần đi vào cuộc sống và được các cơ sở kinh doanh nhiệt tình ủng hộ. Cho đến nay có thể nói công tác triển khai luật thuế này đã đạt được những yêu cầu đề ra, đó là: Đảm bảo về quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ sở kinh doanh, giúp cơ sở kinh doanh ổn định được hoạt động sản xuất kinh doanh, có điều kiện để trang bị nâng cấp máy móc, dây chuyền thiết bị mới, nâng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện quản lý khai thác hết công suất thiết bị, máy móc, tăng cường công tác hạch toán kế toán, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Chi cục thuế Thị xã Cao Bằng đã thực hiện tốt việc triển khai, áp dụng luật thuế giá trị gia tăng trên địa bàn quản lý, đã tích cực tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn cho các đối tượng nộp thuế về sự cần thiết phải áp dụng những quy định của Luật thuế giá trị gia tăng. Tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ Chi cục, tổ chức, bố trí hợp lý cán bộ ở từng địa bàn nhằm khai thác, quản lý hết nguồn thu, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch ngân sách hàng năm. Việc quản lý thu thuế trong thời gian qua của Chi cục tương đối tốt, xong cần phát huy hơn nữa nhằm đạt được 2 mục tiêu chính: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và phát huy vai trò tích cực của luật thuế giá trị gia tăng, đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế. * Thực hiện đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời là nhiệm vụ hàng đầu của ngành thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Đáp ứng yêu cầu thu đúng, thu đủ, đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm vững các Luật thuế, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Đồng thời về phía cơ sở kinh doanh cũng phải xác định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm nộp thuế của mình, có khả năng tự xác định được số thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước theo quy mô và ngành hàng mình kinh doanh, bên cạnh đó cũng nắm rõ những vấn đề ưu đãi của Luật thuế. Thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước nhằm tránh hiện tượng chiếm dụng tiền thuế, tránh hiện tượng bỏ sót nguồn thu. Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế phát sinh và thu đúng thời hạn quy định đảm bảo được sự công bằng xã hội trong việc thực hiện pháp luật về thuế, đảm bảo công bằng giữa các chủ thể kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm đảm bảo nguồn tài chính, đủ để bù đắp cho các khoản chi đã được lập kế hoạch của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước. * Đảm bảo phát huy vai trò tích cực của Luật thuế giá trị gia tăng: Luật thuế giá trị gia tăng được ban hành tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển khuyến khích các cơ sở kinh doanh đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất... kích thích hoạt động xuất khẩu góp phần bảo hộ sản xuất trong nước... làm cho nền kinh tế đất nước tăng trưởng. Tuy nhiên để phát huy tốt hơn nữa những ưu điểm của luật thuế giá trị gia tăng đòi hỏi công tác quản lý thuế phải được cải cách sửa đổi để sao cho đơn giản, hiệu quả tạo điều kiện cho các đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Thực hiện theo các mục tiêu đó chi cục thuế Thị xã Cao Bằng đã tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt các quy trình nghiệp vụ theo quy định của Tổng cục thuế, cụ thể đó là việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ được quy định tại quyết định số: 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/07/2004 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý thu thuế hộ cá thể kinh doanh công thương nghiệp và quyết định số: 1209/TCT/QĐ/TCCB ngày 29/07/2004 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ( Doanh nghiệp tự tính, tự kê khai và tự nộp) quyết định có hiệu lực thi hành từ 01/10/2004. Việc thực hiện các quy trình đó chính là góp phần thúc đẩy Luật thuế giá trị gia tăng nói riêng và Luật quản lý thuế nói chung phát huy vai trò và hiệu quả. 3.2 GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TAỊ CHI CỤC THUẾ THỊ Xà CAO BẰNG. Trên cơ sở đã tổng hợp và phân tích tình hình thực hiện các quy trình nghiệp vụ về quản lý thuế giá trị gia tăng ở chi cục thuế Thị xã Cao Bằng thời gian qua. Đồng thời kết hợp với việc đánh giá thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị xã Cao Bằng. Từ những tồn tại trong quá trình thực hiện quản lý thu thuế của Chi cục thuế Thị xã Cao Bằng chúng ta thấy: Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý thu thuế nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng, chi cục thuế Thị xã Cao Bằng cần khắc phục những tồn tại hạn chế, rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm đạt hiệu quả quản lý thuế cao hơn trong thời gian tiếp theo. Trong chừng mực nghiên cứu và đánh giá của bản thân, tôi đề nghị Chi cục thuế Thị xã Cao Bằng cần phải tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng nói chung và đối với hộ cá thể kinh doanh trên địa bàn Thị xã Cao Bằng nói riêng với các giải pháp cụ thể sau: 3.2.1 Đối với công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Đây là một trong những công tác trọng điểm, là khâu đầu tiên và là tiền đề trong quản lý thuế. Có thực hiện tốt công tác này thì các công tác quản lý tiếp theo mới thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Trong thời gian qua Chi cục đã thực hiện tương đối tốt công tác này nhưng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến còn một số hộ kinh doanh chưa được đưa vào quản lý thu thuế. Vì vậy với công tác này Chi cục thuế Thị xã Cao Bằng cần phải: - Tăng cường, phát huy hơn nữa công tác của Hội đồng tư vấn thuế Xã, Phường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích để các đối tượng nộp thuế hiểu biết sâu sắc hơn về các luật thuế nói chung và luật thuế giá trị gia tăng nói riêng. Trên cơ sở đó hộ kinh doanh thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm của mình khi tham gia vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, khuyến khích ý thức tự giác của hộ trong việc tự kê khai, tự tính thuế và chấp hành nộp thuế. - Cán bộ thuế thuộc các đội thuế cần phải thường xuyên bám sát địa bàn quản lý sát sao các hộ mới ra kinh doanh; thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc các hộ chấp hành việc đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, kết hợp với các bộ phận khác trong chi cục như Đội Kiểm tra , Đội TTHT, Đội Nghiệp vụ Dự toán, lập biên bản xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh cố tình trốn tránh không chấp hành đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế. - Nghiên cứu việc quản lý đối tượng nộp thuế theo quy định của luật, vận dụng vào địa bàn quản lý, phối hợp với các cơ quan hữu quan nhằm quản lý và tiến tới đưa vào quản lý thu thuế các đối tượng mà từ trước tới nay chi cục chưa quản lý hết được như: Nhà trọ, XDCBTN, hộ kinh doanh lưu động, kinh doanh tranh thủ sáng, tối, kinh doanh vãng lai nhằm góp phần quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn, chống thất thu thuế theo diện hộ, tận thu cho ngân sách Nhà nước. - Những trường hợp có văn bản đề nghị miễn giảm thuế do nghỉ kinh doanh cần phải được kiểm tra xác minh một cách khách quan, xét miễn giảm thuế đúng đối tượng, đúng thực tế. Xử lý phạt nghiêm minh các trường hợp có hành vi trốn tránh, gian lận thuế. Cán bộ chuyên quản thuế phải quản lý tốt đối tượng nộp thuế và chịu trách nhiệm về những vấn đề thuộc phạm vi mình quản lý. 3.2.2 Đối với công tác quản lý thu nộp thuế giá trị gia tăng: Theo quy trình nghiệp vụ thì giai đoạn tiếp theo của việc tính thuế và ra thông báo thuế, các đối tượng nộp thuế tiến hành nộp thuế trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước hoặc nộp thông qua cán bộ chuyên quản thuế. Kết quả thực hiện thu nộp thuế phản ánh kết quả toàn bộ quá trình quản lý thu thuế. Để thực hiện tốt công tác này Chi cục cần phải tổ chức chỉ đạo làm tốt các công việc như sau: - Chi cục cần phải xây dựng và giao kế hoạch từng quý từng tháng sát với thực tế cho từng đội thuế, căn cứ kế hoạch pháp lệnh của Chi cục giao cho đội thuế, đội thuế giao có kế hoạch chi tiết cụ thể cho mỗi cán bộ chuyên quản. Cán bộ chuyên quản phải thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các hộ kinh doanh chấp hành nộp thuế theo đúng thời gian quy định trong thông báo thuế. - Đối với các hộ kinh doanh xin nghỉ kinh doanh Chi cục cần kiểm tra nhanh chóng để ra quyết định miễn giảm thuế kịp thời, tránh tình trạng họ đã nghỉ kinh doanh, bỏ kinh doanh mà vẫn có thông báo thuế dẫn đến số thuế tồn đọng lớn mà không có khả năng thu, gây phức tạp cho việc theo dõi quản lý sau này. - Sử dụng các hình thức thu và biện pháp quản lý một cách linh hoạt, phù hợp với thực tế khách quan của tình hình sản xuất kinh doanh của từng cơ sở hoặc của chung trên một địa bàn. - Kết hợp chấm bộ với việc thẩm hạch biên lai thực hiện quyết toán thuế theo đúng thời gian quy định, đúng quy trình nhiệm vụ nhằm phát hiện và tránh hiện tượng cán bộ xâm tiêu chiếm dụng tiền thuế, phát hiện kịp thời các hiện tượng gian lận, trốn lậu thuế. Xử lý nghiêm minh các vi phạm trong việc thu nộp tiền thuế. - Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, truy thu thuế tồn đọng, có biện pháp xử lý nghiêm minh các trường hợp chây ỳ, dây dưa nợ đọng khai man, trốn lậu thuế. Thực hiện được các biện pháp trên sẽ đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế phát sinh vào ngân sách Nhà nước nhằm giảm số thuế tồn đọng xuống mức thấp nhất. 3.2.3 Tăng cường công tác quản lý hoá đơn chứng từ: Để chấn chỉnh việc quản lý, sự dụng hoá đơn đi vào nề nếp, khắc phục những tồn tại trong thời gian qua, cần thực hiện những biện pháp sau: - Cần có quy định tất cả các hộ sản xuất kinh doanh phải có bản cam kết viết hoá đơn đầy đủ cho khách hàng. Bản cam kết phải được treo chỗ thuận tiện, dễ thấy tại điểm bán hàng. Nếu hộ kinh doanh không thực hiện đúng cam kết sẽ bị xử phạt theo luật định. Cơ quan thuế tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về bán hoá đơn, quản lý hoá đơn, phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận bán hoá đơn và bộ phận quản lý đối tượng sử dụng nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, trong đó việc kiểm tra, đối chiếu hoá đơn là trọng tâm. Đặc biệt đối với các hộ kế toán sự dụng hoá đơn phải được lập phiếu xác minh 100% số hoá đơn đối tượng sử dụng hàng tháng. Hướng là tất cả những hoá đơn bán hàng bên bán và bên mua đều ở cùng địa phương đều phải xác minh đối chiếu ngay trong tháng; đối với những hoá đơn liên quan đến địa phương khác thì lập phiếu gửi đi xác minh. Nếu qua xác minh có vi phạm phải kết hợp xác định rõ đối tượng vi phạm để xử lý đúng người, đúng hành vi… - Mọi trường hợp vi phạm về khai báo sử dụng hoá đơn, quản lý và sử dụng hoá đơn cơ quan thuế phải xử lý hành vi vi phạm và tạm đình chỉ việc sử dụng hoá đơn của hộ kinh doanh. Sau khi hộ kinh doanh đã thực hiện quyết định xử lý và có các biện pháp chấn chỉnh mới tiếp tục bán hoá đơn cho hộ kinh doanh. - Phối hợp với cơ quan thông tin tuyên truyền đưa tin về những vụ vi phạm điển hình nhằm phát huy tác dụng giáo dục cho hộ có hành vi vi phạm. 3.2.4 Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế. - Để các đối tượng nộp thuế tự giác thi hành và thi hành đúng, đủ các quy định về lĩnh vực thuế, ngoài việc các đối tượng nộp thuế tự tìm hiểu và nghiêm túc thực hiện thì ngành thuế cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền về thuế. Công tác tuyên truyền không chỉ có tác dụng đối với đối tượng nộp thuế, nhằm ngăn ngừa giảm dần các sai phạm mà các đối tượng nộp thuế thường mắc phải, mà còn thuận lợi ngay cả cho cơ quan thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Thực tế cho thấy những hành vi sai phạm về thuế của các đối tượng nộp thuế không phải đều là cố ý, mà một phần là do các đối tượng nộp thuế không được truyền tải đầy đủ thông tin về chính sách thuế, không hiểu rõ về nội dung chính sách thuế cùng quy trình kê khai, nộp thuế… Thuế GTGT là chính sách thuế mới, còn trong quá trình hoàn thiện nên có nhiều văn bản bổ sung, sửa đổi, vì vậy công tác tuyên truyền lại cần thiết hơn bao giờ hết. Nhằm hạn chế những sai sót này, công tác tuyên truyền cần phải được đẩy mạnh hơn nữa với nhiều hình thức đa dạng, đảm bảo tính thuyết phục cao. Có thể sự dụng kết hợp một số hình thức sau: + Ngành thuế phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để tổ chức tuyên truyền, giải thích, giáo dục về thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng ( như hệ thống phát thanh truyền hình trong chương trình khoa học giáo dục, các chuyên mục hỏi đáp chính sách thuế và phát sóng định kỳ trong tuần hay trong tháng) . + In, phát hành các ấn phẩm về thuế GTGT cũng như các luật thuế khác đặt tại trụ sử cơ quan thuế, các cơ quan chính quyền… + Đặt những panô, áp phích ở những nơi công cộng có nhiều người qua lại để tuyên truyền về nghĩa vụ nộp thuế. + Phát hành các báo, tạp chí chuyên ngành với trang mục: Tìm hiểu pháp luật thuế, thông báo các văn bản chính sách thuế mới ban hành trên các số báo hàng tuần để các đối tượng nộp thuế nắm bắt kịp thời. + Xây dựng kế hoạch phát triển công tác tuyên truyền ngắn, trung và dài hạn. + Xây dựng một đội ngũ cán bộ tuyên truyền mạnh về số lượng và trình độ. Tập trung đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền bằng việc đào tạo bổ sung các kiến thức thiếu hụt như: Kĩ năng viết, kiến thức về thuế, Kinh tế - Tài chính. + Mở các dịch vụ tư vấn thuế cho các đối tượng nộp thuế. + Chi cục nên tiếp tục tuyên truyền sâu rộng hơn nữa cho nhân dân về thuế xây dựng nề nếp và thói quen sự dụng hoá đơn trong việc mua bán hàng hoá, Giáo dục ý thức tố giác các hành vi trốn thuế của đối tượng nộp thuế. Việc thực hiện luật thuế GTGTcó đầy đủ nghiêm túc hay không, Nhà nước có quản lý thu thuế một cách có hiệu quả hay không một phần là do ý thức trách nhiệm của người dân. Khuyến khích người tiêu dùng khi mua hàng phải đòi hoá đơn chứng từ hàng hoá mình sử dụng, đây là một yêu cầu bắt buộc đối với mỗi người tiêu dùng, dù là mua hàng tiêu dùng cá nhân hay dùng cho sản xuất, kinh doanh.. Việc chấp hành nghiêm sổ sách hoá đơn chứng từ góp phần hữu hiệu cho công tác chống thất thu thuế của Nhà nước, thiết lập kỷ cương trong công tác quản lý hành chính, lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế xã hội. + Công tác tuyên truyền, giải thích về quyền lợi, trách nhiệm của người nộp thuế không thể chỉ làm trong từng đợt theo kiểu chiến dịch là xong mà cần phải thường xuyên tuyên truyền, tìm hiều va giải đáp thắc mắc của nhân dân. Qua đó gây dựng phong trào quần chúng lên án, đấu tranh với mọi hành vi trốn lậu thuế. Mọi người đều tự giác cộng tác, giúp đỡ cơ quan thuế phát hiện các trường hợp sai phạm, trốn lậu thuế. + Tiếp đến là dịch vụ tư vấn thuế để hỗ trợ, phục vụ theo yêu cầu của đối tượng nộp thuế. Những khách hàng của dịch vụ tư vấn thuế là người dân và các cơ sở kinh doanh thiếu kiến thức về thuế. Nội dung chính trả lời luật thuế, thủ tục kê khai và các thắc mắc khác của người nộp thuế để họ hiểu và có thể tự mình kê khai thuế chính xác và đóng thuế đầy đủ. Qua tư vấn thuế, cơ quan thuế có cơ hội tiếp xúc với người nộp thuế, cổ vũ tinh thần đóng thuế, làm cho người dân hiểu và tin tưởng vào cơ quan thuế. 3.2.5 Đối với công tác thanh tra, kiểm tra: - Công tác thanh tra là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong thực hiện quy trình quản lý thu thuế mới. Do đặc thù của công tác thu ngân sách Nhà nước nên công tác thanh tra càng phức tạp; vì vậy song song với việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, thì hàng năm cần phải chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực, khả năng thực thi nhiệm vụ của cán bộ thanh tra cũng như chất lượng công tác thanh tra. Cho nên trong thời gian tới Chi cục thuế Thị xã Cao Bằng cần phải: - Xây dựng kế hoạch thanh tra, thực hiện nghiêm túc việc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã xây dựng: Thường xuyên báo cáo kết quả thanh kiểm tra với lãnh đạo Chi cục. Tiến hành kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất đối với các hộ kinh doanh đặc biệt là những hộ kinh doanh có nhiều nghi vấn do cán bộ chuyên quản báo cáo hoặc đơn thư tố giác của nhân dân, giải quyết tốt việc trả lời đơn thư khiếu nại trong lĩnh vực thuế theo đúng quy định của Pháp luật. - Lập kế hoạch phối hợp với các cơ quan chuyên ngành như (Công an, quản lý thị trường...) để cùng tiến hành kiểm tra tránh gây chồng chéo, phiền phức trong công việc kiểm tra đối với đối tượng nộp thuế. - Tổ chức kiểm tra, xử lý nghiêm minh các đối tượng không đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, chây ỳ dây dưa nợ đọng thuế để tăng cường hiệu lực pháp lý của luật. - Tăng cường biên chế cán bộ và tổ thanh tra, chọn cán bộ có đủ năng lực trình độ, có tinh thần trách nhiệm vềđạo đức nghề nghiệp, có kinh nghiệm quản lý thuế. Thường xuyên tổ chức tập huấn (hay cử cán bộ đi học) để không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ thanh tra cả về trình độ cũng như hiểu biết về các lĩnh vực khác đã đáp ứng yêu cầu công việc. - Tăng cường công tác thanh tra nội bộ nhằm phát huy tinh thần trách nhiệm của cán bộ trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ thực hiện 10 điều kỷ luật của Ngành và trong việc thực hiện nội quy quy chế của cơ quan. Qua đó phản ảnh chính xác tình hình quản lý của các bộ phận cũng như sự phối kết hợp giữa các bộ phận đó trong việc chấp hành phương hướng và thực hiện kế hoạch đề ra. 3.2.6 Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin Việc ứng dụng công nghệ tin học và công tác quản lý thuế là cần thiết và phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhưng số lượng tổ chức, cá nhân kinh doanh ngày càng nhiều, ngành thuế không thể tăng biên chế lên mãi để quản lý theo phương pháp thủ công kém hiệu quả. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể ngày càng đa dạng, phức tạp, quy mô kinh doanh ngày càng phát triển nếu không đưa công nghệ tin học vào quản lý thuế thì không quản lý được hoạt động kinh doanh và thu nhập của các đối tượng nộp thuế. Vì vậy cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý thuế trên máy vi tính nhằm ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thu thuế theo hướng hiện đại, tiết kiệm và hiệu quả; với 03 nội dung trọng tâm của chương trình là: Tin học hoá quản lý về đối tượng nộp thuế, tin học hoá công tác quản lý thu thuế và tin học hoá công tác phân tích số liệu thống kê thuế. * CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC THI GIẢI PHÁP: Để các giải pháp trên được thực thi, trước hết phải có sự quan tâm lãnh đạo của Cục thuế tỉnh, của Thị uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thị xã Cao Bằng, sự năng động, sâu sát trong việc lãnh đạo điều hành của Lãnh đạo Chi cục, sự quan tâm của các cơ quan chính quyền, cơ quan hành pháp, có sự phối kết hợp của Hội đồng tư vấn thuế Xã, Phường. Bên cạnh đó tăng cường mối quan hệ với các hộ kinh doanh, tạo tâm lý thoải mái giữa cán bộ chuyên quản với các hộ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ chưa thực hiện tốt quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện luật thuế. - Tăng cường hơn nữa việc áp dụng tin học vào quản lý thuế như ứng dụng tin học vào việc xử lý tờ khai, tính thuế, lập sổ bộ thuế, chấm bộ, phát hành thông báo thuế... Đảm bảo kịp thời, chính xác phục vụ tốt cho công tác quản lý về mặt tổ chức. Chi cục cần có kế hoạch cử cán bộ đi dự các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tin học do Tổng cục thuế tổ chức để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành thuế từ nay đến 2010. Thực hiện tốt Quyết định của Tổng cục thuế về việc tách thuế thành 3 bộ phận: Bộ phận nghiệp vụ tính thuế, bộ phận đốc thu, bộ phận thanh tra, kiểm tra. - Phải thường xuyên củng cố duy trì có hiệu quả đội thu thuế liên phường xã, các Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. Đội thuế phải thường xuyên phối kết hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, để thực hiện quản lý thu, đồng thời gắn nhiệm vụ quản lý thu thuế với cấp xã, tiến tới thực hiện uỷ nhiệm thu đối với hộ kinh doanh cá thể có mức thuế ấn định khoán ổn định từ 6 tháng đến 1 năm. Ở Chi cục phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các bộ phận đồng thời kiểm tra giám sát lẫn nhau. Kinh nghiệm trong công tác phối kết hợp giữa Chi cục thuế và chính quyền cấp của Thị xã Cao Bằng cho thấy: Ở những địa bàn nào sự phối kết hợp giữa đội thuế với Hội đồng tư vấn thuế xã, thì ở đó công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao và công tác quản lý tài chính ngân sách Nhà nước cấp xã phườngcũng rất tốt. - Phải bố trí phân công cán bộ ở từng bộ phận cho phù hợp với năng lực, trình độ của từng cán bộ. Đội ngũ cán bộ thuế là khâu then chốt trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý thu thuế; muốn hoàn thành tốt được nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ thuế phải là người có trình độ, có năng lực, có đạo đức nghề nghiệp, tinh thông về nghiệp vụ, có bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng, có trách nhiệm cao, phẩm chất đạo đức tốt, chí công vô tư. Do vậy cần phải xem xét bố trí sắp xếp cán bộ cho phù hợp với khả năng, năng lực chuyên môn của mỗi người nhằm phát huy, khai thác tốt nhất điểm mạnh của mỗi cá nhân. Việc luân chuyển cán bộ là chính sách lớn của ngành thuế nhưng Chi cục cũng cần xem xét về thời gian ổn định của mỗi cán bộ không nên luân chuyển trong thời gian quá ngắn. Bên cạnh đó phải nâng cao ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tự nâng cao trình độ chuyên môn của mỗi cán bộ và thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra nội bộ ngành, phân loại cán bộ để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, sắp xếp công việc theo khả năng, kiên quyết thay thế những cán bộ yếu kém về chuyên môn, về đạo đức nghề nghiệp và lối sống. - Tổ chức tốt các phong trào trong cơ quan như văn hoá, văn nghệ, thể thao phối kết hợp lãnh đạo nhằm đẩy mạnh hơn nữa các tổ chức đoàn thể: Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến bình, Công đoàn, nữ công... để phát huy tốt nhất sức mạnh tổng hợp từ các tổ chức này, cùng Chi bộ và Chi cục hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. 3.3. KIẾN NGHỊ: 3.3.1. Đối vơi Tổng cục Thuế: - Về mặt lý thuyết mặc dù Luật quản lý thuế đã quy định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế; Phục vụ hỗ trợ người nộp thuế và giám sát quá trình tuân thủ pháp luật thuế, đồng thời Luật cũng quy định về vai trò, trách nhiêm của người nộp thuế và vai trò trách nhiệm của cơ quan thuế. Nhưng trong thực tiễn áp dụng cho thấy rất khó có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng trong việc cưỡng chế thuế. Một số cơ quan nội chính khi được yêu cầu phối hợp đã mặc nhiên coi đó là việc cơ quan thuế “nhờ vả” nên có thể không “ làm hộ ” việc phối hợp tỏ ra hết sức khó khăn, thậm chí phải có bồi dưỡng mới nhận được sự hợp tác… Vì vậy đứng ở cương vị là cơ quan cùng tham gia soạn thảo luật, Tổng cục thuế cần đề xuất với các cấp xây dựng văn bản chi tiết thi hành Luật quản lý thuế phải thật cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan liên quan như Công an, Viện kiểm sát, Toà án… - Ngành thuế phải sớm nghiên cứu, đưa chương trình ứng dụng máy tính, phát triển mạng vào công tác quản lý hoá đơn trên phạm vi cả nước đồng thời có một chương trình tự động kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng hoá đơn để trốn thuế. Để tạo điều kiện thuận lợi h¬n trong việc kiểm tra đối chiếu hoá đơn, chứng từ và quản lý thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế nhất là thuế đã nộp, nợ đọng. - Tổ chức tổng hợp và công khai các hành vi vi phạm pháp luật về thuế trên pham vi cả nước mà ngành thuế đã kiểm tra phát hiện coi đó như một cẩm nang trong công tác kiểm tra cho cán bộ thuế và đồng thời răn đe ngăn ngừa các hành vi, vi phạm chưa được thành lập từ phía hộ kinh doanh. - Cần nghiên cứu để quy định tỷ lệ GTGT/ Doanh thu sao cho phù hợp hơn. Như hiện nay tại địa bàn tỉnh Cao Bằng đang áp dụng tỷ lệ này đối với ngành hàng thương nghiệp là 10% là cao so với thực tế vì qua khảo sát nhiều mặt hàng có giá trị thấp thì tỷ lệ GTGT là 10% là hợp lý nhưng với một số mặt hàng có giá trị lớn thì giá trị tăng thêm không đến 10%. Cụ thể với hàng hoá mua vào 1.000.000đ có thể hộ kinh doanh bán ra với giá 1.100.000đ nhưng với hàng hoá có giá mua khoảng 5.000.000đ thì khi bán không bán được 5.500.000đ mà chỉ có thể là 5.200.000đ. Do tỷ lệ này chưa hợp lý nên phần nào dẫn đến tình trạng doanh thu quản lý đối với hộ khoán là không được sát với thực tế vì nếu quản lý sát doanh thu sẽ dẫn đến số thuế phải nộp quá cao. 3.3.2. Đối với UBND tỉnh Cao Bằng: - Cần có những chiến dịch tuyên truyền vận động việc chấp hành nghĩa vụ thuế cho nhân dân sâu rộng hơn nữa, coi việc tuyên truyền chính sách thuế như một công việc thường xuyên và là trách nhiệm của các ngành. Cụ thể đối với Đài phát thanh truyền hình của tỉnh cùng là cơ quan hoạt động bằng NSNN thì không nhất thiết phải thu tiền từ cơ quan Thuế trên mỗi bản tin tuyên truyền chính sách thuế như hiện nay. - Cần sớm có văn bản chỉ đạo thống nhất trong công tác phối kết hợp giữa các ngành liên quan như Cục thuế, Công An, Sở Giao thông, Cơ quan đăng kiểm để có biện pháp quản lý hữu hiệu đối với ngành kinh doanh vận tải ô tô tư nhân. Nhất là đối với ngành Công an nên quan tâm kiểm tra đến chứng từ thực hiện nghĩa vụ Thuế mỗi khi kiểm tra phương tiện đang lưu thông và việc quản lý doanh số kinh doanh của ngành dịch vụ cho thuê nhà , nhà nghỉ, khách sạn nếu được ngành Công an phối hợp chặt chẽ trong quá trình khái báo tạm trú một cách nghiêm túc thiết nghĩ doanh thu kinh doanh của ngành này sẽ tăng lên rất nhiều… KẾT LUẬN Thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước cũng như từng bước hội nhập vào tiến trình phát triển chung của khu vực và trên thế giới, việc áp dụng luật thuế giá trị gia tăng không những là kết quả của sự lựa chọn, chọn lọc các thành tựu của các nước phát triển, áp dụng đối với nền kinh tế nước ta cho phù hợp mà còn là yêu cầu khách quan trong tình hình hiện nay. Qua 10 năm ( năm 1999 - 2008 ) thực hiện luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta đã đạt được những kết quả bước đầu. Tình hình kinh doanh phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định. Luật thuế mới đã không ngừng phát huy vai trò, tác dụng đối với sản xuất kinh doanh do được hoàn thuế đầu vào đối với tài sản đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp tích tụ vốn đầu tư phát triển, khuyến khích tối đa hoạt động xuất khẩu. Bước đầu đã hình thành cơ chế phù hợp với quá trình hội nhập mở rộng quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt nam với các nước trong khu vực trên thế giới. Tuy nhiên trong thời gian đầu thực hiện còn nhiều khó khăn bởi vì luật thuế giá trị gia tăng không chỉ mới đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh mà ngay cả đối với cán bộ thuế chính vì vậy việc quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngân sách Nhà nước vốn đã có nhiều khó khăn lại càng trở thành nhiệm vụ nặng nề của ngành thuế nói chung và chi cục thuế Thị xã Cao Bằng nói riêng. Mặc dù vậy, trong 10 năm qua với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn chi cục, chi cục đã thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng, luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch thu thuế giá trị gia tăng nói riêng, kế hoạch thu ngân sách nói chung. Thời gian thực tập tại chi cục thuế Thị xã Cao Bằng vừa qua đã giúp tôi có được những kiến thức, những hiểu biết về thực trạng trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng nói chung và công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng trên địa bàn Thị xã Cao Bằng . Kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể do chi cục Thuế quản lý. Là một sinh viên với kiến thức và sự hiểu biết về lý luận còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên nội dung chuyên đề khó tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, các đồng chí trong ban Lãnh đạo Chi cục để chuyên đề mang ý nghĩa thực tiễn hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quản lý thuế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 2. Giáo trình Ngân Hàng -Tài chính - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 3. Luật thuế giá trị gia tăng và các Nghị định, Thông tư 32/2007/TT-BTT Ngày 09/04/2007 Của Bộ Tài Chính quy định hướng dẫn thi hành 4. Luật quản lý thuế và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành 5. Các quyết định của Tổng cục thuế: 1201/ TCT/ QĐ-TCCB . 6. Tài liêu tập huấn ngạch Kiểm thu viên thuế - Tổng cục thuế 7. Tạp chí thuế Nhà nước . 8. Các bản tin thuế của Cục thuế Cao Bằng 9. Các báo cáo tổng kết thu thuế các năm 2006, 2007, 2008 của Chi cục thuế Thị Xã Cao Bằng 10. Trang tin điện tử Tổng cục thuế và một số tài liệu tham khảo khác. DANH MỤC CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT Đối tượng nộp thuế ĐTNT Giá trị gia tăng GTGT Thu nhập doanh nghiệp TNDN Tuyên truyền - hỗ trợ TT - HT Tiêu thụ đặc biệt TTĐB Quyết định QĐ Tổ chức cán bộ TCCB Ngoài quốc doanh NQD Kê khai - Kế toán thuế và Tin học KK - KTT và TH Uỷ ban nhân dân UBND Ngân sách Nhà nước NSNN Hội đồng tư vấn HĐTV Đăng ký - Tổng cục thuế Đ K - TCT MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7917.doc
Tài liệu liên quan