Thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Thủ Đô giai đoạn 2007-2008

Lời mở đầu Là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, Ngân hàng cung cấp các loại hình dịch vụ tài chính đa dạng như: Huy động tiền gửi, cho vay, cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển đổi tiền tệ, bảo lãnh,...Không chỉ đóng vai trò là người thu hút tiền từ trong dân cư để đầu tư, cho vay đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nó còn đóng vai trò là công cụ quan trọng để thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong kỳ thực tập,

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Thủ Đô giai đoạn 2007-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
em đã có cơ hội được thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô - là Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - một trong số các Ngân hàng thương mại hàng đầu có hệ thống mạng lưới rộng khắp Việt Nam. Tuy thời gian thực tập chưa nhiều, qua tìm hiểu và phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, em thấy cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chính vì thế em chọn nghiên cứu đề tài: “Thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008. Thực trạng và giải pháp”. Kết cấu chuyên đề gồm 2 chương: Chương1: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008. Chương 2: Một số giải pháp về công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô. Em xin chân thành cảm ơn thày giáo - TS. Phạm Văn Hùng và các cô chú, anh chị tại đơn vị thực tập đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Chương1: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008 1.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô 1.1.1. Quá trình hình thành: Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2008. Ngân hàng còn là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002. Không chỉ có vậy, đây còn là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, là ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô là chi nhánh cấp I phụ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, hoạt động theo điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Với tiền thân là Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bùi Thị Xuân, theo quyết định số 1445/QĐ/HĐQT-TCCB của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/04/2008 đã thay đổi tên Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bùi Thị Xuân thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô và thay đổi địa điểm đặt trụ sở giao dịch từ số 40, phố Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đến địa điểm mới là số 91, phố Huế, phường Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Cũng như các chi nhánh khác của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô có các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: * Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. * Cho vay : cho vay tiêu dùng, chiết khấu thương phiếu, tài trợ cho dự án. * Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán trong nước và quốc tế. * Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh . * Phát triển các sản phẩm mới, dịch vụ giá trị gia tăng như: Gửi và rút tiền nhiều nơi, huy động tiết kiệm bảo đảm theo giá vàng… * Đẩy mạnh hoạt động maketting, phục vụ tốt các khách hàng truyền thống, thu hút các khách hàng mới tiềm năng. * Góp phần thực hiện các chủ trương, chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 1.1.3. Mô hình tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 1.1.3.1. Mô hình tổ chức: *Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Thủ Đô: Ban giám đốc: 1 Giám đốc 2 Phó giám đốc Phòng Kế hoạch-Kinh doanh Phòng Kế toán-Kho quỹ Phòng hành chính nhân sự Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ * Các phòng giao dịch: +PGD số 9 địa chỉ 18 Ngô Quyền +PGD số 8 Đồng Sa đường Mai Dịch +PGD 91 Phố Huế 1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: a, Chức năng, nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự: *Chức năng: -Tham mưu cho Ban giám đốc về : chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ… -Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong chi nhánh. -Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề về tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng trong chi nhánh. *Nhiệm vụ: -Dự thảo quy định, nội dung quản lí lao động, tài sản cố định, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy, về đảm bảo an ninh trật tự, nội quy cơ quan. -Tư vấn pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về kí kết hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đền con người và tài sản của chi nhánh theo sự uỷ quyền của giám đốc. -Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. -Quản lý sử dụng con dấu, lưu trữ văn bản theo đúng quy định của pháp luật. -Tiếp nhận, luân chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ, tuân thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính văn thư, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động của chi nhánh. -Thực hiện theo dõi quản lí các tài sản tại Hội sở chính về hiện vật, hiện trạng của tài sản, phối hợp với phòng kế toán-ngân quỹ thực hiện việc kiểm tra tình hình sử dụng, quản lí và công tác kiểm kê tài sản. -Tổ chức quản lí, sử dụng phương tiện giao thông theo đúng quy định. -Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm văn phòng phẩm, công cụ lao động. -Thực hiên công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo của ban giám đốc. -Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ đối với cán bộ nhân viên. b, Chức năng ,nhiệm vụ của phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: *Chức năng: Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ là bộ phận chuyên trách, hoạt động độc lập với các phòng nghiệp vụ khác, giúp giám đốc điều hành đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh và bảo vệ an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán, trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về kiểm tra kiểm toán. *Nhiệm vụ: -Giám sát việc chấp hành pháp luật, chấp hành các quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của chi nhánh. -Kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của chi nhánh. -Báo cáo kịp thời với ban giám đốc, ban kiểm tra kiểm toán nội bộ kết quả kiểm tra kiểm toán nội bộ và nêu nhưng kiến nghị khắc phục khuyết điểm, tồn tại. -Làm đầu mối tiếp nhận các cuộc thanh tra, kiểm tra kiểm toán của các nghành, các cấp và của thanh tra Ngân hàng Nông nghiệp. -Xem xét trình giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến chi nhánh trong phạm vi quyền hạn và chức năng quy định. -Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. c, Chức năng ,nhiệm vụ của phòng kế toán, ngân quỹ: *Chức năng: -Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, tổ chức quản lí về tài chính, kế toán, ngân quỹ trong cho nhánh. -Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế toán, ngân quỹ như công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, thanh toán, ngân quỹ để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lí tài sản, vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của chi nhánh. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong toàn chi nhánh. -Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề tài chính, kế toán, ngân quỹ đối với các đơn vị trực thuộc theo chỉ đạo của ban giám đốc. *Nhiệm vụ: -Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo Pháp lệnh Kế toán Thống kê và quy định về hạch toán kế toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. -Xây dựng, quyết toán kế hoạch tài chính, kế hoạch tiền lương của chi nhánh trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phê duyệt. -Quản lí, giám sát và thực hiện tốt chế độ chi tiêu tại chi nhánh. - Thực hiện các nghiệo vụ thanh toán trong nước. -Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định. -Tổ chức công tác thu chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng. -Quản lí việc sử dụng thiết bị tin học, định kì tổ chức bảo dưỡng máy móc, thiết bị tin học. -Nghiên cứu, tổ chức triển khai việc ứng dụng công nghệ tin học, công tác điện toán, phục vụ kinh doanh trong chi nhánh. -Tổng hợp,lưu trữ chứng từ giao dịch, hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán và báo cáo theo chế độ. -Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định. -Hướng dẫn, kiểm tra chuyên đề. -Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kế toán, ngân quỹ trong toàn chi nhánh. -Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giao. d, Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch- kinh doanh: *Chức năng: -Tham mưu cho ban giám đốc về: chiến lựoc, kế hoạch phát triển kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh. - Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lựoc phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh. -Trực tiếp quản lí và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dịng đối với khách hàng. -Hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề theo chỉ đạo của ban giám đốc. *Nhiệm vụ: -Hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm cho toàn chi nhánh. Nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn. Xây dựng chiến lựoc phát triển các sản phẩm, dịch vụ: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh trong từng thời kì. -Xây dựng kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm của chi nhánh. Tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch quý, năm trình giám đốc giao cho các đơn vị trực thuộc. -Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh tháng, quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết quý, 6 tháng, 9 tháng, một năm và định hướng hoạt động kinh doanh cho kì kế hoạch. -Thực hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, điều hoà vốn toàn chi nhánh. -Tổng hợp, phân tích và đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro. -Nghiên cứu, đề xuất triển khai áp dụng các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. -Xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng. Đề xuất các chính sách thu hút khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của chi nhánh. -Nghiên cứu, đề xuất các hình thức huy động vốn, cấp tín dụng, mức lãi suất huy động và cho vay, phí dịch vụ tỏng từng thời kì cho phù hợp. -Trực tiếp thẩm định các dự án tín dụng, bảo lãnh của khách hàng. -Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, nghành khác và các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước. -Tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo đúng quy định của NHNo, NHNo & PTNT Việt Nam. Là đầu mối thực hiện các dự án uỷ thác củấcc tổ chức và cá nhân nước ngoài…Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ sơ đối với khách hàng mở L/C bằng vốn tự có, vốn vay. -Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của toàn chi nhánh, có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện chương trình đã được giám đốc phê duyệt. -Xâydựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, trực tiếp làm thư kí tổng hợp cho giám đốc chi nhánh. -Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng, thông tin phòng ngùa rủi ro với các đơn vị trực thuộc chi nhánh. -Tổ chức theo dõi, bảo quản lưu trữ hồ sơ theo quy định. Hướng dẫn kiểm tra đào tạo thoe chyên đề. -Thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được giao. 1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008 1.1.4.1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh * Về nguồn vốn: - Ngay từ đầu Chi nhánh xác định nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đến việc kinh doanh, do vậy đã quán triệt, xây dựng quy chế khoán huy động vốn tới từng cán bộ,từng phòng giao dịch trực thuộc chủ động tiếp cận khách hàng là dân cư, các tổ chức kinh tế. Kết hợp mở rộng màng lưới tại những nơi có dân cư đông đúc,mở rộng các hình thức thanh toán như chuyển tiền điện tử,kết nối với khách hàng,chất lượng dịch vụ thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa dạng của khách hàng. -Thực hiện tốt các đợt chỉ đạo huy động vốn của TW như: huy động tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt giao dịch gửi, rút tiền nhiều nơi,huy động tiền gửi tiiết kiệm dự thưởng 20 năm chào mừng ngày thành lập Agribank đợt II, phát hành kỳ phiếu dự thưởng mừng xuân Kỷ Sửu, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng đạt kết quả cao 27 tỷ đồng, huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. -Theo dõi biến động lãi suất huy động trên thị trường để có hướng điều chỉnh lãi suất kịp thời phù hợp hơn -Tiếp cận với một số các ban quản lý dự án như: Ban quản lý giao thông đô thị Hà Nội… nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư trong việc chi trả tiền đền bù. -Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô đã thường xuyên bám thị trường, các yếu tố cạnh tranh, để đưa ra các phẩm dịch vụ với lãi suất và mức phí phù hợp. Làm tốt công tác tiếp thị khách hàng nhất làm các điểm mới mở ban đầu đã thu hút được sự chú ý của nhiều cá nhân và doanh nghiệp đến mở tài khoản và gửi tiền tiết kiệm tăng lên đáng kể. -Có định hướng đúng đắn về phát triển mở rộng mạng lưới. Trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chuyển địa điểm giao dịch từ 40 Bùi Thị Xuân sang 91 Phố Huế có vị trí thuận lợi hơn trong cũng như quảng bá thương hiệu Agribank. Trong năm 2008 chi nhánh đã mở được 02 phòng giao dịch; các phòng giao dịch và chi nhánh đều đã đi vào hoạt động ổn định có hiệu quả. -Tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị khách hàng, coi trọng việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại trên cơ sở khai thác tốt nền tảng công nghệ thông tin,cung cấp tối đa tiện ích cho khách hàng, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong xu thế hội nhập. -Thường xuyên phát động phong trào thi đua huy động vốn với các tiêu chí cụ thể, khen thưởng kịp thời đến từng Phòng nghiệp vụ, Phòng giao dịch và trực tiếp đến từng cán bộ tăng trưởng được nguồn vốn. * Về tín dụng : - Với phương châm tăng trưởng vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra, NHNo&PTNT Thủ Đô đã từng bước tiếp cận thị trường, từ đó xác định cho mình hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý. Tích cực chuyển hướng đầu tư mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, làm hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động; hộ kinh doanh có dự án hiệu quả có tài sản đảm bảo tiền vay, quan tâm đến các mặt hàng kinh doanh có lợi nhuận thuế cạnh tranh cao. -Vận dụng linh hoạt các cơ chế đối với khách hàng lớn, thường xuyên củng cố, duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, giữ vững khách hàng đã có và thu hút khách hàng mới, trên cơ sở khách hàng có dự án khả thi, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. -Tiến hành đánh giá phân loại khách hàng theo văn bản 1406/NHNo-TD, đánh giá phân loại nợ theo quyết định 636/QĐ-HĐQT tới 100% khách hàng có mối quan hệ với Chi nhánh. -Chỉnh sửa nghiêm túc các kiến nghị của Thanh tra NHNN. Thường xuyên duy trì hoạt động kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ nhằm phát hiện, chỉnh sửa kịp thời các sai sót phát sinh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. -Xây dựng quy trình thẩm định phù hợp với từng loại hình, từng đối tượng cho vay. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định; trong năm đã hướng dẫn cụ thể cho cán bộ tín dụng về phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp, tổ chức học tập triển khai nội dung các văn bản mới của NHNo&PTNT Việt Nam. * Về phát triển dịch vụ : -Tăng cường hợp tác chặt chẽ giữa Ngân hàng với các cơ quan doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hoá các nhân và công cộng để cung cấp các dịch vụ thanh toán. -Chủ động tiếp xúc với các doanh nghiệp và tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu để mở rộng các hình thức thanh toán quốc tế. -Tập trung phát triển các dịch vụ chuyển tiền kiều hối; thường xuyên nắm những thông tin về đối tượng khách hàng có thân nhân ở nước ngoài để tiếp cận chuyển tiền qua hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. -Đẩy mạnh các dịch vụ bảo lãnh, chiết khấu. * Các biện pháp tạo nguồn lực trong kinh doanh: -Tạo nguồn nhân lực : +Việc phân công, bố trí cán bộ một cách hợp lý giữa các phòng, các bộ phận, vừa đảm bảo khối lượng công việc giao, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, bố trí cán bộ gắn chặt với công tác đào tạo, luân chuyển cán bộ. +Số biên chế tăng so với đầu năm 18 cán bộ, tổng số cán bộ trong biên chế hiện nay là 40 cán bộ. +Nhận thức sâu sắc trình độ cán bộ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động kinh doanh; NHNo&PTNT Thủ Đô đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ, thông qua các hình thức tổ chức các lớp học tập và tìm hiểu nghiệp vụ, văn bản chế độ. - Công nghệ thông tin: +Hiện nay có 02 cán bộ tin học. Chi nhánh đang thực hiện chương trình giao dịch IPCAS. Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá ngân hàng. +Triển khai dịch vụ ATM bước đầu đã có kết quả khả quan, lượng khách hàng phát hành thẻ lên đến 632 khách hàng. - Nâng cao năng lực tài chính : Tăng cường mở rộng các hoạt động dịch vụ, tăng thu, tiết kiệm chi phí. * Tạo động lực cho hoạt động kinh doanh: Giám đốc đã từng bước giao quyền tự chủ, uỷ quyền phán quyết cho các Phòng giao dịch nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong quyền hạn cho phép. Từng bước giao khoán cho các phòng nghiệp vụ và các Phòng giao dịch, thực hiện giao chỉ tiêu khoán cho từng cán bộ CNV, thực hiện trả lương theo mức độ hoàn thành công việc. Để khích lệ động viên tinh thần làm việc nhiệt tình và có hiệu quả, Ban giám đốc đã động viên khen thưởng kịp thời, quan tâm đào tạo, giúp đỡ những cán bộ còn yếu về nghiệp vụ, từ đó tạo ra sự đoàn kết, thống nhất trong toàn cơ quan, phát huy sức mạnh tổng hợp, cùng nhau đưa NHNo&PTNT Thủ Đô ngày càng phát triển, phấn đấu là một ngân hàng vững mạnh, có vị thế trong hệ thống. Tổ chức tốt các phong trào do NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh Thủ Đô phát động như phong trào thi đua : huy động tiết kiệm dự thưởng trong CBCNV, tham gia tích cực các phong trào thể thao, văn nghệ. Tham gia đóng góp các quỹ như : Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo, Quỹ khuyến học, quan tâm động viên thăm hỏi đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn, ốm đau. Từ đó khuyến khích động viên cán bộ trong toàn cơ quan phấn khởi tạo động lực trong công tác để hoàn thành nhiệm vụ. * Công tác quản trị điều hành: -Bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các Trưởng phòng, Phó phòng phù hợp với trình độ, nghiệp vụ, khả năng đáp ứng công việc của từng người, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung. - Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành thực hiện phân công, phân nhiệm rõ người rõ việc, đảm bảo sự đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ, xây dựng được ý thức, phong cách mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, lao động có nề nếp và kỷ cương, kinh doanh an toàn hiệu quả. - Giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phòng giao dịch gắn liền với chỉ tiêu thi đua, góp phần thúc đẩy khuyến khích động viên cán bộ trong Chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ chung. 1.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007-2008 Với sự đoàn kết, nhất trí từ Ban Giám Đốc, Ban chấp hành công đoàn và toàn thể cán bộ công nhân viên và có sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn và khai thác những thuận lợi một cách có hiệu quả, NHNo&PTNN Thủ Đô đã đạt được những kết quả sau: * Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt 137 tỷ đồng , đến 31/12/2008: 890 tỷ đồng đạt 225% so với KH năm 2008, tăng 804 tỷ đồng so với 31/3/2008. - Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động: + Nguồn vốn nội tệ : 31/12/2007 đạt 327 tỷ đồng, đến 31/12/2008 đạt 799 tỷ đồng, chiếm 90% tổng nguồn vốn, đạt 224% kế hoạch năm 2008. + Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ: 31/12/2007 là 15 tỷ đồng, đến 31/12/2008 đạt 91 tỷ đồng, chiếm 10% tổng nguồn vốn; đạt 134% kế hoạch năm 2008. - Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: + Nguồn vốn không kỳ hạn: 31/12/2007 là 21 tỷ đồng, 31/12/2008 là 11 tỷ đồng, chiếm 1.25 tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn có kỳ hạn<12 tháng: 31/12/2007 là 14 tỷ đồng, đề 31/12/2008 là 106 tỷ đồng,chiếm 11,9 % tổng nguồn vốn. + Nguồn vốn có kỳ hạn>12 tháng: 31/12/2007 là 102 tỷ đồng, đến 31/12/2008 là 773 tỷ,chiếm 86.9% tổng nguồn vốn - Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn huy động + Nguồn vốn huy động từ dân cư: 31/12/2007 là 88 tỷ đồng, đến 31/12/2008 là 278 tỷ đồng,chiếm 31% tổng nguồn vốn; đạt 108% kế hoạch năm 2008. * Dư nợ: Tổng dư nợ đến 31/12/2007 là 475 tỷ đồng, đến 31/12/2008: 539 tỷ đồng đạt 110% so với KH năm 2008, so với 31/3/2008 tăng 96 tỷ đồng.Trong đó cho vay trung, dài hạn 150 tỷ đồng đạt 97% so với KH. -Dư nợ theo loại tiền: + Dư nợ nội tệ: 31/12/2007 là 321 tỷ đồng, đến 31/12/2008 là 461 tỷ đồng,chiếm 86% tổng dư nợ. +Dư nợ ngoại tệ qui đổi VNĐ :31/12/2007 là 121 tỷ đồng, đến 31/12/2008 là 78 tỷ, chiếm 14% tổng dư nợ. -Dư nợ theo thời gian: + Dư nợ ngắn hạn: 31/12/2007 là 333 tỷ đồng, đến 31/12/2008 là 389 tỷ đồng,chiếm 72% tổng dư nợ. + Dư nợ trung ,dài hạn: 31/12/2007 là 142 tỷ đồng, đến 31/12/2008 là150tỷ đồng, chiếm 28% tổng dư nợ. * Công tác thanh toán quốc tế: Năm 20008: L/C nhập : 1,150 ngàn USD/10 món; 8,883 ngàn JPY L/C xuất : + Nhờ thu: 128/02 món +Chiết khấu: 106 ngàn USD/05 món Chuyển tiền : + Chuyển tiền đi: 4,424 ngàn USD /31 món + Chuyển tiền đến :319 ngàn EUR/08 món; 623 ngàn USD /34món Thu dịch vụ từ TTQT và kinh doanh tệ đạt: 940 triệu đồng. * Dịch vụ và các tiện ích thực hiện: Năm 2008 chi nhánh tiếp tục triển khai dịch vụ thẻ ATM,cho đến nay đã có 632 khách hàng sử dụng thẻ ATM của chi nhánh, số lượng thẻ: 547 thẻ thường và 85 thẻ VISADEBIT với số dư 500 triệu. 1.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008 1.2.1. Khái quát tình hình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008 1.2.1.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng). Theo thời gian, tín dụng được phân thành: -Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống; -Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm; -Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm. Vậy, các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn là các dự án đầu tư vay vốn từ 1 năm trở lên. Các dự án này có các đặc điểm sau: * Quy mô vốn đầu tư thường là rất lớn Các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn thường phục vụ mục đích để đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng… Các dự án này đòi hỏi quy mô vốn đầu tư rất lớn mà bản thân vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng được. Vì vậy doanh nghiệp phải tìm đến các ngân hàng thương mại để vay tín dụng trung và dài hạn. Với tình hình nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì nhu cầu về tín dụng trung và dài hạn là rất lớn. Vì quy mô của dự án lớn nên công tác thẩm định các dự án này cần phải được thực hiện kĩ càng và chính xác để tránh gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về tài chính cho cả khách hàng vay vốn và ngân hàng. * Thời kì đầu tư kéo dài Thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có thời kì đầu tư kéo dài hàng chục năm. Vì thế mà thời gian vay tín dụng cũng rất dài. Cán bộ thẩm định cần tính toán, xem xét thời gian cho vay cũng như tiến độ giải ngân, kế hoạch trả nợ…cho phù hợp. * Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài Đây là một đặc điểm ảnh hưởng lớn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp để ngân hàng ra quyết định có cho dự án này vay tín dụng trung và dài hạn hay không. Các công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ vốn trên 5 năm, có thể tới 10 hoặc 30 năm. * Quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kì vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các nhân tố này lại biến động không ngừng, vì vậy mà thời gian càng kéo dài thì càng tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn, rủi ro. Khi tiến hành thẩm định thì cần chú ý phân tích độ nhạy của dự án, lường trước những rủi ro có thể xảy ra để tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong từng trường hợp. * Mức độ rủi ro cao Các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có quy mô vốn đầu tư lớn hơn, thời kì đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài hơn các dự án đầu tư vay vốn ngắn hạn nên mức độ rủi ro cũng cao hơn. Chính vì vậy mà các ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cho vay tín dụng trung và dài hạn cao hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn. Khi thẩm định các dự án này cần phải tính toán, xem xét kỹ lưỡng tất cả các khía cạnh của dự án và cán bộ thẩm định có thể góp ý cho chủ đầu tư để thực hiện dự án cho hợp lý, giảm rủi ro xuống mức thấp nhất có thể và đưa ra các phương án kiểm soát rủi ro. 1.2.1.2.Mục tiêu thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ…Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ như hiện nay thì để có thể tồn tại và phát triển thì nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, khi mà khả năng tích luỹ của các doanh nghiệp chưa cao. Như trên đã nói, các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có quy mô vốn đầu tư rất lớn, thời gian dài, độ rủi ro cao nên nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn cũng như của ngân hàng cho vay. Vì vậy, việc thẩm định xem xét lại kĩ lưỡng tất cả các khía cạnh của dự án một cách khách quan là vô cùng cần thiết để ngân hàng: -Đưa ra kết luận về tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án, từ đó quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không -Trực tiếp góp ý cho chủ đầu tư về những thiếu sót trong dự án, nhằm giúp nâng cao hiệu quả của dự án -Làm cơ sở từ đó xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, tiến độ giải ngân, hình thức bảo lãnh… 1.2.1.3. Tình hình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô giai đoạn 2007-2008 Nhiệm vụ thẩm định các dự án vay tín dụng nói chung và các dụ án vay vốn trung và dài hạn nói riêng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô được giao cho phòng Kế hoạch- kinh doanh, do 3 cán bộ tín dụng trực tiếp thực hiện. Trong giai đoạn 2007-2008, tổ thẩm định của chi nhánh đã tiến hành thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 1.1 : Một số dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn đã được thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô giai đoạn 2007-2008: Tên dự án Năm thẩm định Tên khách hàng Tổng vốn đầu tư Mức cho vay 1. Đầu tư xây dựng khách sạn Long Vân 2007 Công ty TNHH Long Vân 65 tỷ VNĐ 30 tỷ VNĐ 2. Đầu tư dự án mua 40 xe ôtô phục vụ kinh doanh vận tải hàng hoá 2007 Công ty TNHH Thiên Long 60 tỷ VNĐ 38 tỷ VNĐ 3. Đầù tư xây dựng tổ hợp nhà ở, dịch vụ công cộng và văn phòng cho thuê 2008 Công ty Hanotex 709 tỷ VNĐ 150 tỷ VNĐ 4. Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ kinh doanh 2008 Công ty cổ phần Phương Linh 139 tỷ VNĐ 26 tỷ VNĐ 5.Góp vốn thực hiện dự án trung tâm thương mại và dịch vụ Ngọc Khánh 2008 Công ty TNHH Đông Dương 36 tỷ VNĐ 15 tỷ VNĐ 6. Đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1_Bình Thuận(giai đoạn 1) 2008 Công ty năng lượng tái tạo Việt Nam 817 tỷ VNĐ 654 tỷ VNĐ 7. Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì lynon tự huỷ 2008 Công ty công nghệ mới 20,5 tỷ VNĐ 8 tỷ VNĐ Nguồn : Phòng Kế hoạch - Kinh doanh NHNo&PTNT Thủ Đô Qua bảng trên ta có thể thấy từ khi đi vào hoạt động đến cuối năm 2008, chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô đã tiến hành thẩm định khá nhiều dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có quy mô vốn đầu tư lớn. Các dự án này chủ yếu thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng và mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xất k._.inh doanh. Năm 2007 do chi nhánh mới đi vào hoạt đông, uy tín và lượng khách hàng còn hạn chế nên số lượng dự án vay tín dụng trung và dài hạn còn ít. Tuy nhiên, sang đến năm 2008, uy tín của chi nhánh đã được nâng cao, đồng thời do áp dụng các hình thức maketting phù hợp nên số lưọng dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn đã tăng lên đáng kể cả về số lượng dự án và quy mô vốn vay. Điều này đã góp phần thể hiện hiệu quả hoạt động của phòng tín dụng cũng như các phòng ban khác trong chi nhánh ngày càng được nâng cao. 1.2.2. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Quy trình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô được tuân thủ theo các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ: Khi có nhu cầu vay tín dụng trung và dài hạn, khách hàng gửi đến chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô các giấy tờ sau: * Hồ sơ pháp lý - Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu pháp luật quy định phải có); - Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân); - Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng; Quyết định công nhận Ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã; - Đăng ký kinh doanh; - Quy chế tài chính (nếu có); - Giấy phép/chứng chỉ hành nghề (đối với những ngành nghề theo quy định phải có); - Giấy chứng nhận đầu tư; - Quyết định giao vốn; Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh); - Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh); - Văn bản cho phép vay vốn, thế chấp tài sản của cấp có thẩm quyền theo điều lệ doanh nghiệp, điều lệ Hợp tác xã; - Các loại hồ sơ khác. * Hồ sơ kinh tế - Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất; - Báo cáo quyết toán của hai năm liền kề (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ); Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh) thời điểm gần nhất (trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa được hai năm phải có báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính từ khi thành lập đến thời điểm gần nhất); Báo cáo quyết toán hàng năm sau khi cho vay (nếu khách hàng còn dư nợ); - Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính (nếu có); - Bảng kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước đến thời điểm đề nghị vay vốn; - Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn (nếu thấy cần thiết); - Các loại hồ sơ khác. * Hồ sơ vay vốn - Giấy đề nghị vay vốn (bản chính); - Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; - Các loại hợp đồng về mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ (nếu có); - Các chứng từ có liên quan đến sử dụng vốn vay (xuất trình khi vay vốn); - Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (bản chính); - Hợp đồng bảo hiểm tài sản hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy uỷ quyền nhận tiền bồi thường (nếu có); - Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác. Cán bộ tín dụng được phân công phụ trách thẩm định dự án sẽ xem xét, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ thì yêu cầu khách hàng hoàn thiện, nếu đã đầy đủ hợp lệ thì tiến hành các bước tiếp theo. Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định. Cán bộ tín dụng phụ trách thẩm định dự án sẽ tiến hành thẩm định các nội dung sau: *Thẩm định khách hàng vay vốn: xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của khách hàng trên các khía cạnh: quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, người đại diện, địa chỉ liên hệ, năng lực kinh doanh, năng lực tài chính… *Thẩm định dự án vay vốn: xem xét các khía cạnh sau: -Các căn cứ xây dựng dự án, kế hoạch đầu tư -Tổng chi phí cần thiết đầu tư -Phương án khai thác sau đầu tư -Hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án -Khả năng trả nợ của dự án -Phân tích độ rủi ro của dự án và các khả năng kiểm soát *Thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay Bước 3: Cán bộ tín dụng lập báo cáo kết quả thẩm định trong đó nêu rõ ý kiến của mình đồng ý hay không đồng ý cho vay và lí do, sau đó trình lên trưởng phòng tín dụng xem xét đánh giá, cho ý kiến. Cuối cùng trình lên giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt ra quyết định. Bước 4: Nếu dự án được giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt ra quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân và lưu sổ theo dõi hoạt động của khách hàng. 1.2.3.Phương pháp thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Có nhiều phương pháp để thẩm định một dự án đầu tư như: Phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo, phương pháp phân tích rủi ro. Các cán bộ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô thường sử dụng các phương pháp sau để thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn : 1.2.3.1. Thẩm định theo trình tự: Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. -Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô tầm quan trọng của dự án, vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện các vấn đề cần phải bãi bỏ hoặc các sai sót của dự án cần bổ xung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện. -Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc có thể chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án. Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp theo. Khi thẩm định dự án vay trung hạn 15 tỷ đồng của Công ty TNHH Đông Dương để góp vốn đầu tư xây dựng tầng 10 trung tâm thương mại và dịch vụ Ngọc Khánh, cán bộ thẩm định Nguyễn Thị Mai của chi nhánh đã sử dụng phương pháp này và mang lại hiệu quả rất tốt: Trước tiên, cán bộ thẩm định xem xét tổng quát các nội dung sau: khái quát về dự án và chủ đầu tư, tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, nhu cầu của khách hàng, hoạt động kinh doanh của công ty để qua đó có những đánh giá khái quát về dự án. Sau đó mới đi vào thẩm định chi tiết từng nội dung của dự án: Các căn cứ xây dựng dự án, kế hoạch đầu tư; Sự cần thiết phải đầu tư; Tổng chi phí cần thiết đầu tư; Phương án khai thác sau đầu tư; Hiệu quả của dự án để đưa ra những nhận xét, đánh giá của mình trong từng nội dung và nêu lên những đề xuất giúp hoàn thiện dự án và tăng khả năng đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân hàng. 1.2.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu: Các cán bộ tín dụng sử dụng những kinh nghiệm của mình được rút ra qua quá trình thẩm định các dự án tương tự để đối chiếu, so sánh, kiểm tra tính hợp lý và tính thực tế của dự án xin vay vốn. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu: -Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. -Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. -Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. -Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. -Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu nhân công, tiền lương, chi phí quản lý ... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. -Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến). -Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với các hướng dẫn hiện hành của nhà nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp. Khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng khách sạn Long Vân của công ty TNHH Long Vân, cán bộ thẩm định của chi nhánh đã sử dụng các tiêu chuẩn về thiết kế công trình và suất đầu tư do nhà nước quy định để xem xét đánh giá các chỉ tiêu, đặc biệt là để xem xét vấn đề chi phí đầu tư đã được người lập dự án tính toán chính xác chưa. Bên cạnh đó, vì sản phẩm của dự án là một khách sạn 3 sao nên cán bộ thẩm định cũng sử dụng những tiêu chuẩn về khách sạn 3 sao theo quy định của Tổng cục Du lịch để đối chiếu xem xét, đánh giá dự án. 1.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án xin vay vốn. Các cán bộ thẩm định sẽ xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Muốn vậy, trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến 1 số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như: vượt chi phí đầu tư, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi…Qua đó đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự án đang xem xét. Mức độ sau lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu thường chọn từ 10% đến 20% và dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong tương lai. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hoặc hạn chế chúng. 1.2.3.4. Phương pháp phân tích rủi ro: Các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có thời gian hoàn vốn rất dài nên sẽ có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Vì vậy, khi thẩm định các dự án này, cán bộ thẩm định sẽ phải tìm hiểu, dự đoán các khả năng xảy ra rủi ro và các tác động của nó đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Cần xem xét rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp khắc phục của chủ đầu tư đã hợp lý chưa. *Giai đoạn thực hiện dự án: - Đầu tiên, cần xem xét rủi ro về tổng mức đầu tư: khi lập dự án người ta thường sử dụng các mức giá ở thời điểm tính toán. Nhưng giá cả thị trường lại luôn biến động không ngừng, vì thế đến khi dự án đi vào thực hiện thì có thể xảy ra trường hợp giá nguyên vật liệu, giá nhân công …tăng vọt làm cho tổng mức đầu tư tăng lên ngoài mức dự kiến. - Rủi ro chậm tiến độ thi công: do gặp khó khăn cản trở khi giải phóng mặt bằng, chậm trễ của nhà thầu thi công… - Các rủi ro bất khả kháng. * Giai đoạn vận hành dự án: - Rủi ro trong việc mua sắm các yếu tố đầu vào: về số lượng, giá cả, chất lượng… - Rủi ro về tài chính: thiếu vốn kinh doanh, khách hàng nợ lâu, khó đòi… - Rủi ro về vấn đề tổ chức điều hành sản xuất: năng lực đội ngũ quản lý yếu kém, thiếu kinh nghiệm… - Các rủi ro bất khả kháng : cháy nổ, thiên tai… 1.2.4. Nội dung thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô, các nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn nói riêng và các dự án đầu tư nói chung đều gắn chặt với tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án. Để minh hoạ cho phần này, ta sẽ xem xét các nội dung mà cán bộ thẩm định Nguyễn Thị Mai của chi nhánh đã thực hiện khi tiến hành thẩm định dự án vay trung hạn 15 tỷ đồng của Công ty TNHH Đông Dương để góp vốn đầu tư xây dựng tầng 10 trung tâm thương mại và dịch vụ Ngọc Khánh. 1.2.4.1. Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án Dựa vào những tài liệu được cung cấp, cán bộ thẩm định sẽ: *Xem xét tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn: -Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy phép hoạt động; - Điều lệ doanh nghiệp -Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng; Quyết định công nhận Ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã; - Đăng ký kinh doanh; - Quy chế tài chính (nếu có); -Giấy phép/chứng chỉ hành nghề (đối với những ngành nghề theo quy định phải có); -Giấy chứng nhận đầu tư; - Quyết định giao vốn; Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh); - Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh); -Văn bản cho phép vay vốn, thế chấp tài sản của cấp có thẩm quyền theo điều lệ doanh nghiệp, điều lệ Hợp tác xã; * Xem xét năng lực tài chính của khách hàng vay vốn: - Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; - Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất; - Báo cáo quyết toán của hai năm liền kề (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ); Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh) thời điểm gần nhất (trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa được hai năm phải có báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính từ khi thành lập đến thời điểm gần nhất); Báo cáo quyết toán hàng năm sau khi cho vay (nếu khách hàng còn dư nợ); - Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính (nếu có); - Bảng kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước đến thời điểm đề nghị vay vốn; - Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn (nếu thấy cần thiết); *Xem xét hồ sơ vay vốn: - Giấy đề nghị vay vốn (bản chính); - Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; - Các loại hợp đồng về mua, bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ (nếu có); - Các chứng từ có liên quan đến sử dụng vốn vay (xuất trình khi vay vốn); - Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (bản chính); - Hợp đồng bảo hiểm tài sản hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy uỷ quyền nhận tiền bồi thường (nếu có); *Xem xét sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các chế độ ưu đãi đầu tư. Khi thẩm định dự án vay trung hạn 15 tỷ đồng của Công ty TNHH Đông Dương để góp vốn đầu tư xây dựng tầng 10 trung tâm thương mại và dịch vụ Ngọc Khánh, cán bộ thẩm định Nguyễn Thị Mai của chi nhánh đã: * Xem xét tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn: - Tên khách hàng: Công ty TNHH Đông Dương - Tên giao dịch: INDOCHINA COMPANY LIMITED - Tên viết tắt: INDOCHINA CO., LTD - Vốn điều lệ: 150.000.000.000 VND - Trụ sở chính: Số 47A Huỳnh Thúc Kháng, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội. - Điện thoại: 0437733204/7733205 Fax: 7733206 - Họ tên người đại diện doanh nghiệp: Nguyễn Văn Lộc -Đăng ký kinh doanh: số 051875 cấp ngày 24/08/1996 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp thay đổi lần thứ 10 ngày 21/07/2008; -Điều lệ hoạt động lập ngày /16/05/2008 thay cho điều lệ cũ của công ty; -Mã số thuế: 0100520796 -Quyết định bổ nhiệm Giám đốc số:131/BBH-HĐTV ngày22/04/2003 -Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng số: 10/2007/QĐ-CTy ngày 01/02/2007 ( Bà Nguyễn Thị Vân Anh). * Xem xét năng lực tài chính của khách hàng vay vốn: -Về tài sản ngắn hạn: Nhìn vào bảng cân đối tài sản thấy rằng tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng ít hơn trong tổng nguồn vốn. Năm 2006 tài sản ngắn hạn là 133.287 trđ chiếm 80% trong tổng tài sản. Sang năm 2007 tài sản ngắn hạn chỉ còn: 95.900 trđ chiếm 35.8% trong tổng tài sản. Công ty TNHH Đông Dương đặc thù kinh doanh buôn bán bất động sản và tham gia thực hiện xây dựng các công trình, văn phòng nhà chung cư cao cấp để bán chính vì vậy tài sản ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong năm 2006. Năm 2007 Cty chuyển sang đầu tư tài chính dài hạn cho nên tài sản ngắn hạn giảm so với năm 2006 là: (- 37.387 trđ). Bảng 1.2: Chi tiết các khoản phải thu đến 30/11/2008: Đơn vị tính:VNĐ STT Tên khách hàng Số tiền 1 Cty cổ phần đầu tư Đông Dương( Thuê VP) 70.018918 2 Cty cổ phần đầu tư Đông Dương(thép) 5.970.221.939 3 Công trình cầu Thanh Bình 156.484.936 4 Công trình Khả Phong(Cty cầu Thăng Long) 943.881.562 5 Cty Lộc và cộng sự( thuê văn phòng) 243.863.634 6 Cty XD Quảng Nam(CT sân VĐ Chi Lăng) 1.266.023.244 7 Công trình Sông đào Nam Định 2.919.579 8 Công trình thuê búa CTGT 480 59.665.060 9 Công trình bưu điện Hà Nội 134.114.219 10 Công trình cầu Hoàng Hoa Thám 645.282.770 11 Công trình cống qua đê Yên Sở 199.510.833 12 Công trình cầu Đền Lừ 270.000.000 13 Công trình Hoàng Mai 78.391.301 14 Công ty cầu 7 Thăng Long (CT cầu Phước Kiểng) 303.890.064 15 Công trình trạm bơm Yên Sở 43.362.710 16 Công ty CP du lịch Vân Hải Xanh 2.000.000.000 17 Công ty cho thuê TC ngân hàng ĐTPTVN 637.755.705 18 Công trình đường ống nước thô Hoá An 876.317.251 19 Nghiêm Xuân Bang 494.720.000 Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Đông Dương Bảng 1.3: Chi tiết các khoản phải trả đến 30/11/2008: Đơn vị tính: VNĐ STT Tên khách hàng Số tiền I Dư nợ các tổ chức tín dụng 189,296,461,354 1 Ngân hàng No&PTNT Đống Đa 22,828,300,000 2 Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ (VFC) 19,399,914,530 3 Công ty cho thuê tài chính II 1,608,173,162 4 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 66,000,000,000 5 Ngân hàng ĐT&PT Đông Đô 43,200,361,374 6 Công ty cho thuê TC quốc tế Việt Nam 259,712,288 7 Ngân hàng No&PTNT Thủ Đô 36,000,000,000 II Dư nợ các tổ chức và cá nhân khác (A-B+C+D) 43,303,999,322 A Phải trả người bán 23,038,427,497 1 Công ty công nghệ 374,939,500 2 Công ty CP đầu tư Đông Dương 17,408,889,284 3 Công ty Lộc và cộng sự (CT AFC) 314,734,477 4 Công ty Lộc và cộng sự ( Hầm Vạn Xuân) 84,904,760 5 Công ty Lộc và cộng sự thiết kế cơ sở 324,500,000 6 Công ty CP hợp tác kinh tế và XNK SAVIMEX 133,789,920 7 Công ty xây dựng kinh doanh nhà Sài Gòn 4,286,139,996 8 Công ty xây dựng và kinh doanh vật tư 110,529,560 B Các khoản trả trước cho người bán 1,630,773,215 C Các khoản nợ cá nhân 945,410,635 1 Lê Hồng Mai 111,100,000 2 Nghiêm Xuân Bang 122,800,000 3 Hồ Nguyệt Nga 199,927,530 4 Nguyễn Thị Phượng 289,383,105 5 Lê Hồng Sâm 111,100,000 6 Nguyễn Văn Lộc 111,100,000 D Các khoản nợ người mua (Ký quỹ, Ký cược) 20,950,934,405 Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Đông Dương + Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2006 là: 26.752 trđ chiếm 20% trong tài sản ngắn hạn và chiếm 16%/ tổng tài sản. Trong năm 2007 khoản phải thu của Công ty là: 17.873trđ, giảm so với năm 2006 là: 8.879 trđ tương đương 33.19%. 11 tháng năm 2008 các khoản phải thu là: 11.253 tr đ giảm so với năm 2007 là: 6.620 trđ. Các khoản phải thu của khách hàng chủ yếu là phải thu từ các công trình. + Nợ phải trả: nhìn vào số liệu trên cho thấy: Nợ phải trả năm sau tăng hơn năm trước chủ yếu do tăng các khoản phải trả người bán tăng: + 40.925 trđ; nợ các tổ chức tín dụng năm 2007 là: 144.345 trđ, tăng chủ yếu là nợ trung dài hạn: + 38.294 tr đ. 11 tháng năm 2008: 189.296 trđ, tăng chủ yếu là nợ vay ngắn hạn: + 46327 trđ. + Hàng tồn kho năm 2007: 61.745 tr đ chiếm 64.3% tổng tài sản ngắn hạn, năm 2006 là 92.336 trđ chiếm 69.2%. Như vậy hàng tồn kho năm 2007 giảm so với năm 2006 là 30.591 trđ tương đương 33%. Giá trị đưa vào sản xuất, công trình dở dang là: 61.027trđ và năm 2006 là: 91.670 trđ chiếm gần 99% trong hàng tồn kho. Công ty kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản nên nguồn vốn đọng tại các dự án đang xây là rất lớn. Đến cuối năm 2007 chi phí sản xuất dở dang đã giảm so với cuối năm 2006. Điều đó chứng tỏ các dự án mà Công ty tham gia đã hoàn thành và Công ty đã bán được một phần. Thể hiện doanh thu năm 2007 là: 84.031 trđ và các khoản phải thu của khách hàng là 17.873 trđ giảm hơn so với cuối năm 2006 là: 8.879 trđ . - Tài sản dài hạn: Nhìn tổng thể tài sản của Công ty thấy rằng cơ cấu tài sản là không hợp lý, Công ty chỉ có vốn chủ sở hữu là 40.086 tr đ nhưng mức tăng tài sản dài hạn là quá cao. Thể hiện công ty đầu tư tài chính dài hạn 109.449 trđ bằng 100% vốn vay dài hạn. Với mức lãi suất vay như hiện nay thì đầu tư như trên là mạo hiểm, nguy cơ rủi ro cao. Công ty cũng cần phải cân đối giữa các nguồn vốn để đầu tư hợp lý hơn. - Nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn: Nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn. Năm 2006: 166.938 trđ. Năm 2007: 227.752 trđ chiếm 85% nguồn vốn. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn hoạt động của Công ty chủ yếu là nguồn đi vay. Trong đó nợ ngắn hạn năm 2006 là 47.899 trđ, năm 2007 là 95.907 trđ. Nợ dài hạn năm 2006 là 131.844 trđ, năm 2007 là 93.551 trđ. Nhìn vào các khoản mục nợ của Công ty ta thấy nợ phải trả của Công ty ngày một tăng hơn. Đây là việc Cty mở rộng kinh doanh nhưng chủ yếu bằng vốn đi vay. Công ty cần có kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu một cách hợp lý trang trải nợ, giảm bớt áp lực về nợ của Công ty. Năm 2007 Công ty tham gia đầu tư vào công ty liên kết 104.060 trđ dài hạn nên nguồn vốn đi vay trung và dài hạn tăng lên. nợ trung dài hạn Vốn chủ sở hữu tăng, năm 2006 là 25.488 trđ, năm 2007 là: 40.087 trđ tăng 57% so với năm 2006 (tương đương tăng 14.599 trđ). Trong đó lợi nhuận chưa phân phối tăng 6.897 trđ, vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 7.702 trđ. Nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là: 14,96% (năm 2007). Số liệu đến 31/11/2008 vốn chủ sở hữu đã đạt 73.000 trđ, bằng 23,9% tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, mặc dù doanh nghiệp đã bổ sung vốn chủ sở hữu nhưng mức độ tăng vốn vẫn chưa đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh mà chủ yếu vẫn là vốn vay và vốn chiếm dụng khác. - Về kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng 1.4: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh 2006-2007: STT Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2007 so 2006 Tuyệt đối % 1 Tổng doanh thu 61.049 84.031 22.982 37.6 2 Các khoản giảm trừ 0 0 3 Doanh thu thuần (1-2) 61.049 84.031 22.982 37.6 4 Giá vốn hàng bán 46.146 53.012 6.866 14.9 5 Lợi nhuận gộp (3-4) 14.903 31.019 16.116 108.1 6 Chi phí bán hàng + quản lý 4.303 11.991 7.688 178.7 7 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (5-6) 10.600 19.091 8.491 80.1 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính -9.113 -11.573 -2.46 -27 9 Lơi nhuận bất thường -15 -527 -512 -3,413 10 Tổng lơi nhuận trước thuế (7+8+9) 1.472 6.991 5.519 374.9 11 Thuế TNDN phải nộp 0.412 1.957 1.545 375 12 Lơi nhuận sau thuế 1.060 5.034 3.974 374.9 Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Đông Dương Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ta thấy rằng, doanh thu năm 2007 tăng 37,6% so với năm 2006 tương đương 22.982 trđ. Tuy nhiên, doanh thu 11 tháng năm 2008 là 51.852 bằng 61,6% doanh thu năm 2007. Dự kiến năm 2008 doanh thu không thể bằng năm 2007. Điều này do năm 2008 nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới, nên thị trường bất động sản bị đóng băng, việc đầu tư cũng như việc cho thuê văn phòng và bán căn hộ của công ty cũng bị ảnh hưởng. Vào những tháng cuối năm, do một loạt các cơ chế của Chính phủ nhằm khắc phục tình trạng khó khăn tài chính nên doanh nghiệp đã từng bước tháo gỡ khó khăn và hồi phục trở lại. Tiếp tục hợp tác đầu tư bằng các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tín dụng với mức lãi suất thấp, đây là tiềm năng để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn. -Các chỉ tiêu hoạt động: Bảng 1.5: Các chỉ tiêu kinh kế năm 2006-2007: Chỉ tiêu Năm 2006 2007 I Khả năng thanh toán 1 Hệ số thanh toán ngắn hạn 3.1 0.99 2 Hệ số thanh toán nhanh 0.29 0.68 II Các chỉ số hoạt động 1 Vòng quay vốn lưu động 0.46 0.73 2 Vòng quay hàng tồn kho 0.53 0.69 3 Vòng quay các khoản phải thu 1.96 3.77 III Khả năng sinh lời 1 Khả năng sinh lời của TTS 0.009 0.026 2 Khả năng sinh lời của VCSH 0.042 0.15 3 LN/DT 0.0241 0.083 IV Cơ cấu vốn 1 TSCD/TTS 20% 35.8% 2 TSLD/TTS 80% 64.2% Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Đông Dương -Về khả năng thanh khoản: Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty năm 2006 là: 3.1 lần. năm 2007 là: 0.99 lần; 11 tháng năm 2008 là: 1.14 lần Điều đó chứng tỏ việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Công ty không gặp khó khăn. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2006 là 0.29 lần năm 2007 là: 0.68 lần tăng hơn so với năm 2006 , 11 tháng năm 2008 là: 0.19 lần điều này chứng tỏ Công ty đã chú trọng hơn đến các khoản phải thanh toán nhanh trong năm 2006 và năm 2007 nhưng 11 tháng năm 2008 công ty lại gặp khó khăn về việc thanh toán ngay khi cần trả nợ. Công ty cần có kế hoạch chủ động trong việc kế hoạch trả nợ khi đến hạn trả để không gặp khó khăn về tài chính. -Các chỉ số hoạt động: Trung bình là 1 vòng một năm đối với Công ty mới đảm bảo. Vòng quay vốn lưu động là rất chậm năm 2006 là 0.46 vòng. Năm 2007 đã tăng là: 0.73 vòng. 11 tháng năm 2008 là: 1.12 vòng. Điều này chứng tỏ công ty đã có cố gắng luân chuyển vốn tăng vòng quay của vốn lưu động. Vòng quay hàng tồn kho chậm, điều này do đặc thù kinh doanh của Công ty là phụ thuộc vào tiến độ thi công của các công trình xây dựng nhà trung cư cao tầng. Trong 2006 vòng quay là: 0.53, năm 2007 là: 0.69 vòng. 11 tháng năm 2008 là: 0.83 vòng. Đây là do các công trình mà Công ty tham gia đang dở dang chưa hoàn thiện nên Công ty chưa thể bán các căn hộ. Việc để đọng vốn ở khâu này cũng ảnh hưởng nhiều đến khả năng quay vòng vốn. Vòng quay các khoản phải thu của Công ty là tương đối ổn định và tăng vào năm 2007. Năm 2006 là 1.96 vòng. Năm 2007 là 3.77 vòng. Công tác thu hồi các khoản nợ của Công ty được duy trì và hiệu quả tốt. -Khả năng sinh lời của tổng tài sản và vốn chủ sở hữu nhìn chung là thấp do lợi nhuận thu được thấp so với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Kết luận: Qua phân tích các chỉ tiêu tài chính trên thấy Công ty TNHH Đông Dương có tình hình kinh doanh khá. - Về quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác: Đến 30/11/2008 Công ty đang có quan hệ tín dụng với 07 tổ chức tín dụng: Ngân hàng No&PTNT Đống Đa, Công ty tài chính Công nghiệp tàu thủy, Công ty cho thuê tài Chính II, Texcombanks, Ngân hàng Hàng Hải, Ngân hàng đầu tư phát triển Đông Đô, Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam. Với tổng dư nợ là 189.296 trđ, trong đó trung hạn: 130.468 trđ và ngắn hạn: 58.828 trđ. *Xem xét hồ sơ vay vốn: -Giấy đề nghị vay vốn của công ty TNHH Đông Dương - Dự toán thiết kế xây dựng tầng 10 trung tâm thương mại và dịch vụ Ngọc Khánh * Xem xét các căn cứ pháp lí xây dựng dự án: đầy đủ ( có các quyết định,văn bản kèm theo) 1.2.4.2.Thẩm định sự cần thiết của dự án Khi tiến hành thẩm định dự án, trước hết ngân hàng phải xem xét đến các mục tiêu, định hướng của dự án bởi vì dự án được thực hiện sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống nhân dân, đến toàn bộ nền kinh tế, xã hội, ảnh hưởng đến cung cầu hàng hoá, hoạt động xuất nhập khẩu trong nước, môi trường tự nhiên... Như vậy, cần phải thẩm định đánh giá xem xét dự án có thật sự cần thiết trong tình hình hiện nay không, có phù hợp với xu hướng phát triển ngành của vùng, đất nước không, có tuân thủ đúng quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển của bộ ngành... Muốn vậy, ngân hàng cần đối chiếu mục tiêu và phương hướng phát triển của dự án với mục tiêu, định hướng chung của ngành, địa phương và những quyết định của nhà nước trong tương lai. Tuỳ theo từng dự án theo đuổi mục tiêu nào mà ngân hàng sẽ chú trọng đến mục tiêu đó. Song điều quan trọng là dự án đã đem lại lợi ích cho chủ đầu tư, ngân hàng và xã hội. Trong dự án đầu tư xây dựng tầng 10 trung tâm thương mại và dịch vụ Ngọc Khánh, cán bộ tín dụng nhận thấy các doanh nghiệp mới khởi nghiệp có xu hướng tiết kiệm chi phí và các doanh nghiệp nước ngoài mới bước vào thị trường Việt Nam muốn tìm một văn phòng đầy đủ tiện nghi và thuận tiện. Do đó văn phòng ảo với dịch vụ cho thuê chỗ làm việc, không gian hội họp và rất nhiều tiện ích đi kèm là một lựa chọn tối ưu. Để đáp ứng nhu cầu đó, Công ty TNHH Đông Dương đã xây dựng kế hoạch đầu tư này. 1.2.4.3. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án Thị trường là một trong những khía cạnh vô cùng quan trọng có thể làm nên sự thành công cũng như thất bại của dự án, từ đó trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án. Vì vậy, khi tiến hành thẩm định khía cạnh thị trường của dự án thì cán bộ thẩm định cần xem xét một cách đầy đủ, chính xác từng nội dung phân tích nhu cầu thị trường về sản phẩm của dự án: -Khái quát mức độ thoả mãn cung cầu thị trường tổng thể của dự án -Kiểm tra lại việc xác định thị trường mục tiêu đã đúng đắn chưa -Xem xét sản phẩm của dự án trên tất cả các phương diện: từ kiểu dáng, mẫu mã, giá thành, vòng đời của sản phẩm,… đến vấn đề tiếp thị, tiêu thụ, phân phối sản phẩm, khả năng cạnh tranh… Trong dự án đầu tư xây dựng tầng 10 trung tâm thương mại và dịch vụ Ngọc Khánh, cán bộ tín dụng nhận thấy các văn phòng cho thuê trên địa bàn Hà Nội ngày càng khan hiếm, giá thuê ngày một tăng nên việc Công ty TNHH Đông Dương đầu tư 01 sàn văn phòng với tổng diện tích 550m2 được sử dụng làm địa điểm để các Công ty có nhu cầu thuê làm văn phòng ảo là hoàn toàn khả thi. 1.2.4.4. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án Đây là một vấn đề khá phức tạp, nó đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có những hiểu biết nhất định về các vấn đề kỹ thuật của dự án, từ đó mới đưa ra được những nhận xét chính xác về phương diện kỹ thuật của dự án. Khi thẩm định phương diện kỹ thuật của một dự án đầu tư nói chung và dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn nói riêng, cán bộ thẩm định đi vào nghiên cứu các nội dung sau: - Đánh giá công suất của dự án: xem xét công suất lựa chọn và mức sản xuất hàng năm đã phù hợp với nhu cầu của thị trường, nội lực của doanh nghiệp, khả năng cung ứng đầu vào… hay chưa. -Xem xét vấn đề công nghệ, thiết bị của dự án: với điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay thì công nghệ được lựa chọn cho dự án phải là những công nghệ đã thành công trong thực tế quy mô sản xuất đại trà. Vì thế, cán bộ thẩm định cần phải có những hiểu biết về các nhà sản xuất đã sử dụng những công nghệ._.ng quá trình phân tích đánh giá. - Về nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định: Còn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng.Nhiều khi những thông tin này mang tính chủ quan rất lớn vì chủ yếu các thông tin về dự án là do khách hàng cung cấp cho ngân hàng. Các thông tin lấy từ những nguồn khác như: các cơ quan quản lí nhà nước, các mối quan hệ tín dụng của khách hàng, các tiêu chuẩn định mức của các dự án tương tự…còn rất thiếu. - Về chi phí thẩm định: Chưa có chi phí thời gian và tài chính cho cán bộ thẩm định đi xem xét, khảo sát tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như của dự án. - Về cán bộ thẩm định: Một số cán bộ trẻ, năng động, có trình độ đại học trở lên,tuy nhiên hạn chế mà cán bộ tín dụng trẻ nào cũng gặp phải là kinh nghiệm làm việc, do công tác thẩm định không những đòi hỏi ở kiến thức chuyên môn mà còn cần rất nhiều ở kiến thức xã hội như luật, khả năng phân tích,nắm bắt thông tin…Đây là mặt hạn chế mà ở lĩnh vực nào, Ngân hàng nào cũng gặp phải, tuy nhiên sau một thời gian làm việc nhất định những hạn chế này sẽ dần bị loại bỏ. Mặt khác một số cán bộ có trình độ, chuyên môn nhưng vẫn là cán bộ hợp đồng, chưa tự chủ và phát huy được công việc trong khi đó họ là những người góp phần không nhỏ vào quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.3.2.2. Nguyên nhân: * Nguyên nhân khách quan: - Định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế của các ngành, địa phương còn thiếu tính đồng bộ gây ra những khó khăn vướng mắc cho công tác thẩm định. - Nguyên nhân về phía khách hàng: Khách hàng là người cung cấp thông tin trực tiếp cho Ngân hàng, là người thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Những thông tin do khách hàng cung cấp vẫn còn thiếu chính xác, việc tổ chức hoạt động của khách hàng không gặp thuận lợi do các yếu tố khác nhau, khách hàng không trung thực, .. tất cả điều này đều tác động làm sai lệch kết quả phân tích, đánh giá của Ngân hàng. -Nguyên nhân về phía cơ quan quản lý Nhà nước: Việc cơ quan quản lý Nhà nước chưa đưa ra được sự quản lý sát sao với thị trường, cũng như những thông tin chung về thị trường, những chỉ tiêu về mức trung bình Ngành gây khó khăn cho việc làm cơ sở so sánh, đánh giá trong hoạt động phân tích. - Nguyên nhân từ thị trường: Những bất ổn, rủi ro tiềm ẩn của thị trường gây ra không ít khó khăn cho cán bộ thẩm định dự án. - Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại còn nhiều hạn chế, chưa có sự liên kết, chia sẻ thông tin về khách hàng. Bên cạnh đó, nguồn thông tin từ phía Ngân hàng nhà nước lại chưa được cung cấp thường xuyên và đầy đủ về các biến động kinh tế thị trường, thông tin về các doanh nghiệp… * Nguyên nhân chủ quan từ phía chi nhánh: Là một Chi nhánh còn non trẻ, tổng nguồn vốn chưa nhiều nên luôn phải cân nhắc giữa chi phí đầu tư và mức độ cần thiết cũng như lợi ích mang lại. Điều đó ảnh hưởng nhiều đến quy mô hoạt động, tác nghiệp của chi nhánh, trong đó có công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn: - Chưa có một cơ sở dữ liệu riêng về khách hàng: Việc thành lập một cơ sở dữ liệu riêng về các khách hàng của Chi nhánh đòi hỏi có đủ cả kinh phí, nhân lực và công nghệ mà hiện tại chi nhánh chưa thể thực hiện ngay được. - Thiếu trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định: Công tác thẩm định là một công việc đòi hỏi Cán bộ tín dụng phải tính toán rất nhiều các chỉ tiêu tài chính để đánh giá về Doanh nghiệp vay vốn, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định tín dụng. Công việc tính toán này đôi khi rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, nếu không có các trang thiết bị cần thiết hỗ trợ, Cán bộ tín dụng sẽ rất dễ mắc sai lầm. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho công tác thẩm định tài chính như phần mềm phân tích tài chính, phân tích thống kê…Tuy nhiên, trong thẩm định tài chính khách hàng tại Chi nhánh vẫn chủ yếu sử dụng phần mềm EXCEL để tính toán là chủ yếu. Bên cạnh đó, việc thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm định cũng phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ trang thiết bị của Ngân hàng. Nếu công nghệ hiện đại thì tốc độ thu thập xử lý thông tin sẽ nhanh chóng hơn. - Không phân tách độc lập phòng tín dụng mà sát nhập vào phòng Kế hoạch-kinh doanh. Điều này ảnh hưởng đến sự chuyên môn hoá trong công tác thẩm định các dự án. - Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định: Cán bộ tín dụng là người thu thập, xử lý và phân tích thông tin. Dù được dựa trên thông tin và phương pháp thẩm định chích xác , song sự non yếu trong kinh nghiệm hoặc sự yếu kém trong chuyên môn của cán bộ tín dụng, sự già nua và chậm chễ, sự bảo thủ... của cán bộ tín dụng sẽ là nguyên nhân dẫn đến những sai lầm trong quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay những dự án đầu tư trung và dài hạn, có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt đọng kinh doanh của chi nhánh. Bên cạnh đó, chi nhánh chưa có sự phân công cán bộ tín dụng theo ngành nghề kinh tế, cán bộ tín dụng làm chủ yếu theo kiểu đa năng, tích lũy được nhiều kinh nghiệm song không đi chuyên sâu vào một ngành cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức cho chuyên ngành hẹp. - Việc thu thập và nắm bắt thông tin về dự án còn bị hạn chế: Cán bộ thẩm định chưa có điều kiện đi xem xét, khảo sát tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như của dự án. Việc thẩm định hầu như chỉ dựa trên giấy tờ sổ sách. - Ngoài ra, còn phải kể đến các nguyên nhân khác như: sự sai sót trong quá trình nhập dữ liệu để tính toán, sử dụng những thông tin không chính xác…làm cho kết quả thẩm định bị sai lệch. Chương 2: Một số giải pháp về công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô 2.1. Định hướng phát triển đến năm 2015 của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch  cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp. Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng. Tiến tới xây dựng mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dịch vụ. Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững. Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và maketting (goi tắt là chiến lược 4M); Cụ thể hoá chiến lược đến 2010 và từng năm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn ngành từ nay đến năm 2010; Xây dựng quy chuẩn cán bộ đối với từng lĩnh vực phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Góp phần xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đến năm 2015, xây dựng giá trị thương hiệu bằng nhiều hình thức, trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, làm cho thương hiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ngày càng được nâng cao trong nước và quốc tế. 2.2. Định hướng về công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Các khoản tín dụng trung và dài hạn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Vì vậy mà vấn đề nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn phải luôn luôn được quan tâm chú ý đúng mức. Để làm được việc này, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô đã đề ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho hiện tại và cho thời gian tới như sau: - Phải có cái nhìn đúng đắn về vai trò, vị trí của công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn trong các nghiệp vụ tín dụng của chi nhánh. Từ đó có sự đầu tư, quan tâm đúng mức đến nghiệp vụ này. - Không ngừng hoàn thiện nội dung, quy trình và phương pháp thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn. - Có sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng, hợp lí giữa các cán bộ tín dụng với các cán bộ khác trong cùng phòng Kế hoạch-kinh doanh và với các cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ tín dụng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, học hỏi chuyên sâu từng lĩnh vực nghành nghề cụ thể, khảo sát thực tế biến động của thị trường và tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Nâng cao số lượng và chất lượng trang thiết bị và nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định: nâng cấp, hiện đại hoá các phần mềm phục vụ thẩm định, mở rộng mạng lưới thu thập thông tin về các chủ trương chính sách mới, về những biến động của doanh nghiệp vay vốn… - Phấn đấu đưa công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn trở thành một lợi thế cạnh tranh, góp phần thu hút khách hàng và nâng cao uy tín, vị thế cho chi nhánh. 2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn, thực hiện được các nhiệm vụ cụ thể nêu trên thì toàn chi nhánh cũng như các cán bộ trực tiếp thẩm định dự án phải phối hợp thực hiện các giải pháp sau: 2.3.1. Về quy trình thẩm định: Xây dựng quy trình, tiêu chuẩn phù hợp với từng loại dự án xin vay vốn. Các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn phải có một quy trình, tiêu chuẩn thẩm định riêng phù hợp với đặc điểm của loại dự án này. Theo em, các bước của quy trình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn cũng có thể theo 4 bước như trên nhưng trong Bước 2 (thực hiện công việc thẩm định) cần có thêm công tác khảo sát thực tế doanh nghiệp vay vốn cũng như khảo sát thực tế dự án đầu tư để làm tăng tính chính xác trong các nhận xét, đánh giá của cán bộ thẩm định dự án. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có thể như sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ. Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định: * Thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định dự án vay vốn, thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay. * Tiến hành khảo sát thực tế doanh nghiệp vay vốn và khảo sát thực tế dự án đầu tư. Bước 3: Lập báo cáo kết quả thẩm định trình lên trưởng phòng tín dụng xem xét đánh giá, cho ý kiến. Cuối cùng trình lên giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt ra quyết định. Bước 4: Nếu dự án được giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt ra quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân và lưu sổ theo dõi hoạt động của khách hàng. 2.3.2. Về nội dung thẩm định: Để hoàn thiện hơn nội dung thẩm định dự án thì cần chú ý một số vấn đề sau: - Về thẩm định hồ sơ năng lực pháp lý: cần yêu cầu khách hành cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác khi có sự thay đổi trong doanh nghiệp như: sửa đổi điều lệ, thay đổi nhân sự chủ chốt trong doanh nghiệp, đổi trụ sở giao dịch. Trong thực tế thì hồ sơ về năng lực pháp lý của khách hàng chỉ được quan tâm trong quá trình thẩm định để ra quyết định cho vay vốn, còn khi hợp đồng vay vốn đã đi vào hoạt động thì vấn đề này lại gần như bị lãng quên. Sự chủ quan này nhiều khi sẽ gây ra những bất lợi về mặt pháp lí cho ngân hàng khi có những biến cố xảy ra. - Về thẩm định hồ sơ kinh tế của khách hàng vay vốn: Cần chú ý đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lý các tài sản và trách nhiệm pháp lí ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Nhìn vào đó cán bộ tín dụng có thể biết được thông tin liên quan đến tiền như: Doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung cấp và những chủ nợ khác mà không phải đi vay không? Doanh nghiệp có thể quản lý được các khoản phải thu, bảng kiểm kê…, doanh nghiệp có những khoản đầu tư hiệu quả cao không? Doanh nghiệp có đang thay đổi cơ cấu nợ không? Tuy nhiên rất ít các doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, hầu hết chỉ lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh (đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Vì vậy, để hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án được chính xác, cán bộ thẩm định phải yêu cầu các doanh nghiệp đi vay phải gửi kèm báo cáo ngân lưu. - Về thẩm định hồ sơ dự án vay vốn: Cần xây dựng và sử dụng các chỉ tiêu trung bình ngành: Trong điều kiện Việt Nam hiện nay việc xây dựng chỉ tiêu trung bình ngành cho tất cả các ngành là không dễ bởi sự khó khăn trong việc cập nhật, sự tốn kém về chi phí. Để khắc phục vấn đề trên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có thể tập hợp và xây dựng riêng cho mình một hệ thống chỉ tiêu, chỉ tiêu này sẽ được sử dụng cho tất cả các chi nhánh trong hệ thống. Cán bộ tín dụng lấy đó là cơ sở để đối chiếu so sánh đưa ra quyết định. - Về thẩm định thị trường: phải luôn quan tâm đến những biến động về giá cả , cung cầu xảy ra trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của dự án. 2.3.3. Về phương pháp thẩm định: *Về phương pháp phân tích tài chính khách hàng: Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là phương pháp tỷ số. Tuy nhiên, hiện nay các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của Doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của Doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Phương pháp này đã và đang được sử dụng ngày càng rộng rãi trên thế giới vì vậy nghiên cứu và áp dụng phương pháp này là cần thiết phục vụ cho phân tích của ngân hàng. *Kết hợp các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính: Như đã trình bày ở trên một trong những cơ sở để ngân hàng thực hiện thẩm định dự án đó là thông tin thu thập được từ các báo cáo tài chính: gồm, bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên mặt hạn chế của các báo cáo này đó là mang tính chủ quan, hướng theo mục đích của chủ doanh nghiệp, do vậy đôi khi số liệu bị sai lệch hoặc cố tình làm cho sai lệch. Cụ thể, bằng nghiệp vụ kế toán đơn giản họ có thể điểu chỉnh để khi tính các hệ số cần thiết cho phân tích của cán bộ tín dụng trở nên phù hợp, như điều chỉnh cho giá trị nợ ngắn hạn giảm, giá trị tài sản lưu động tăng, khi đó tỷ số thanh khoản hiện thời sẽ lớn hơn 1 và kết luận của cán bộ ngân hàng sẽ không đúng với thực tế. Bởi vậy, cán bộ tín dụng ngoài dựa trên những chỉ tiêu tài chính còn phải kết hợp cả chỉ tiêu phi tài chính đã được xây dựng dựa trên một số tiêu chí như: tiêu chí lưu chuyển tiền tệ, tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý, tiêu chí uy tín trong giao dịch, tiêu chí môi trường kinh doanh, tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác…. để đưa ra quyết định chính xác, tránh được sự chủ quan duy ý chí. 2.3.4. Đảm bảo thông tin đựơc thu thập đầy đủ và xử lý chính xác: Có thể nói thông tin là một yếu tố quan trọng quyêt định sự thành công hay thất bại của công tác thẩm định. Dù cán bộ thẩm định giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, có đầy đủ trang thiếu bị phục vụ thẩm định nhưng lại sử dụng những thông tin không chính xác, thiếu thông tin về khách hàng, về dự án...thì khả năng đưa ra những kết luận sai về dự án là rất cao. Từ đó dẫn đến việc bác bỏ không cho vay vốn 1 dự án tốt, cho 1 dự án không có khả năng trả nợ vay... gây nên những thiệt hại lớn đối với cả ngân hàng và khách hàng xin vay vốn. Để tránh xảy ra những rủi ro trên thì cần thực hiện các biện pháp sau: - Không hoàn toàn tin tưởng vào hồ sơ do khách hàng cung cấp khi chưa có sự kiểm tra xác minh lại kỹ càng của cán bộ thẩm định. Không chỉ xem xét trên giấy tờ mà cán bộ thẩm định cần sâu xát thực tế của doanh nghiệp, thực tế của thị trường... để kiểm chứng lại các thông tin mà khách hàng cung cấp. - Cần xây dựng một ngân hàng dữ liệu về tất cả những khách hàng đã làm việc với ngân hàng để khi thẩm định 1 dự án thuộc ngành nghề lĩnh vực nào thì sẽ có được thông tin từ các doanh nghiệp cùng ngành nghề lĩnh vực, có được các định mức của các dự án tương tự để so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Muốn vậy thì phải tổ chức phân loại và lưu trữ các dữ liệu của từng dự án mà ngân hàng đã thẩm định. Dữ liệu sẽ được lưu trữ trong một file của máy tính chủ và khi cần thì cán bộ thẩm định có thể truy cập bất cứ lúc nào. Nếu thực hiện được việc này sẽ làm giảm rất nhiều thời gian và chi phí trong việc thẩm định 1 dự án và sẽ cho kết quả thẩm định chính xác hơn - Tạo dựng mối quan hệ trao đổi thông tin phục vụ thẩm định với các chi nhánh khác của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và với các ngân hàng khác trên địa bàn để cung nhau tác nghiệp, đem lại lợi ích cho cả 2 bên, hợp tác cùng phát triển. Để làm được việc này thì chính bản thân các cán bộ tín dụng của chi nhánh phải xây dựng cho mình một mạng lưới quan hệ tốt với các cán bộ tín dụng của các chi nhánh và các ngân hàng khác. - Phải thường xuyên liên tục cập nhật các thông tin mới, những sự thay đổi về luật pháp, về chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế của các địa phương, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế xã hội trong nước và quốc tế... để không bị tụt hậu về thông tin, từ đó cán bộ thẩm định mới đưa ra được những nhận định đúng đắn. 2.3.5. Nâng cao năng lực chuyên môn đội ngũ cán bộ thẩm định: Trong mọi vấn đề kinh tế thì giải pháp con người luôn luôn chiếm vị trí trung tâm. Để hoạt động thẩm định mang lại kết quả tốt, đưa ngân hàng phát triển đi lên thì chi nhánh cần thực hiện những biện pháp sau: - Đầu tiên, ngay ở khâu tuyển dụng cán bộ thẩm định cần lựa chọn những người có trình độ, được đào tạo chuyên sâu về thẩm định dự án, nhiệt tình, hăng say với công việc, ham học hỏi, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm làm việc. - Phân công cán bộ thẩm định những dự án mà người đó có hiểu biết chuyên sâu, phát huy được sở trường, tận dụng được các mối quan hệ phục vụ cho công tác thẩm định. -Chi nhánh cần thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học, yêu cầu cán bộ thẩm định luôn phải nắm bắt được tình hình kinh tế biến động trong nước và quốc tế, sự thay đổi về giá cả, luật pháp, các tiêu chuẩn định mức kinh tế kĩ thuật… Bên cạnh đó phân công những cán bộ thẩm định giàu kinh nghiệm, có chuyên môn sâu hướng dẫn chỉ bảo cho các cán bộ còn non trẻ. - Khuyến khích và tạo điều kiện cho Cán bộ tín dụng tham gia các khóa học ngắn, dài hạn trong và ngoài nước về kiến thức quản lý và tài chính doanh nghiệp hiện đại, tiếp cận với các phương pháp thẩm định tiên tiến trên thế giới... - Mời các chuyên gia trong lĩnh vực cần thẩm định làm cố vấn, đua ra những nhận xét, đánh giá chính xác phục vụ công tác thẩm định dự án. - Cần quy rõ trách nhiệm và quyền lợi của từng cán bộ thẩm định cụ thể đối với từng khoản cho vay. Điều này sẽ làm cho cán bộ thẩm định nỗ lực thực hiện thật tốt công tác thẩm định đối với từng dự án. - Có chế độ thưởng phạt rõ ràng, phân minh. Luôn quan tâm đến đời sống của cán bộ, thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lí, tạo mọi điều kiện cho cán bộ thẩm định yên tâm làm việc. - Có chính sách đào thải những người không đáp ứng được yêu cầu của công việc, cho chuyển sang làm công việc khác phù hợp hơn, thu hút nhân tài tín dụng về chi nhánh. 2.3.6. Tăng cường kiểm tra, theo dõi hoạt động của dự án sau giải ngân Trong thực tế, vấn đề này chưa được thực hiện một cách đầy đủ. Các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn có thời gian rất dài. Sau khi ngân hàng tiến hành giải ngân thì việc cán bộ tín dụng đi kiểm tra thực tế quá trình thực hiện dự án một cách định kì là rất ít. Nếu có chỉ là một thời gian ngắn ban đầu còn về sau chỉ quan tâm đến việc khách hàng có trả lãi và gốc đúng hạn ghi trong hợp đồng không mà không đi sâu xát thực tế để kịp thời thấy được những sai lầm mà doanh nghiệp đang mắc phải khi tiến hành dự án để kiến nghị góp ý, từ đó sẽ đảm bảo chắc chắn hơn hiệu quả của dự án cũng như khả năng trả nợ cho ngân hàng. Việc kiểm tra, theo dõi hoạt động của dự án sau giải ngân cần phải được lên kế hoạch thực hiện thường xuyên, định kỳ theo tháng, quý hoặc theo từng giai đoạn hoạt động của dự án tuỳ vào quy mô, đặc điểm của từng dự án cụ thể. 2.3.7. Một số giải pháp khác: * Thành lập tổ đánh giá tài sản đảm bảo Chi nhánh cần phải có một tổ gồm các nhà chuyên môn trong các lĩnh vực để đánh giá đảm bảo. Tổ này có thể làm hợp đồng với chi nhánh hoặc làm cộng tác viên mỗi khi có dự án đúng chuyên môn. Việc này là rất cần thiết bởi vì không phải trong lĩnh vực nào cán bộ thẩm định cũng có chuyên môn sâu được. Nếu định giá tài sản đảm bảo quá cao, quy mô tài trợ lớn ( tài trợ theo tỷ lệ % trên giá trị tài sản đảm bảo) thì có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Ngược lại, nếu định giá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng, làm thiệt hại đến cơ hội vay vốn của khách hàng cũng như lợi nhuận của chi nhánh. * Tăng mức kinh phí cho công tác thẩm định Trong thực tế cán bộ thẩm định mới chỉ tác nghiệp trên giấy tờ là chủ yếu mà chưa có điều kiện về thời gian và kinh phí để đi xuống cơ sở doanh nghiệp kiểm tra thực tế. Nếu mức kinh phí cho công tác thẩm định dự án tănng lên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định thường xuyên đi thực tế để nắm bắt kịp thời tình hình của doanh nghiệp vay vốn cũng như tình hình thực hiện dự án đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tăng cường được sự giám sát dự án sau khi giải ngân. * Nâng cao công nghệ phục vụ công tác thẩm định Thực tế đã cho thấy công nghệ đóng vai trò là chìa khoá của sự thành công trong nhiều lĩnh vực. Trong việc thẩm định dự án đầu tư cũng vậy, yếu tố công nghệ là không thể thiếu, nó quyết định đến sự chính xác của các kết luận. Vì vậy, để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh thì phải không ngừng đầu tư nâng cao cả về số lượng và chất lượng các công nghệ phục vụ cho thẩm định: - Đổi mới, nâng cấp các trang thiết bị văn phòng như: máy vi tính, máy photo, máy fax, điện thoại cố định... Đây đều là những trang thiết bị phục vụ đắc lực cho công tác thẩm định dự án. - Đầu tư chiều sâu vào các phần mềm máy tính chuyên dụng hỗ trợ cho thẩm định. Hiện nay, các phần mềm máy tính được nâng cấp và đổi mới không ngừng, ngày càng mang lại nhiều tiện ích và chính xác hơn trong công tác thẩm định dự án đầu tư. 2.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô Để công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả cao hơn thì cần phải có được sự phối hợp đồng bộ với các ngành các cấp. Sau đây em xin nêu ra một số kiến nghị sau: 2.4.1. Kiến nghị với Nhà nước: Nhà nước điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô, vì vậy mà mỗi chủ trương chính sách kinh tế của Nhà nước đưa ra đều có ảnh hưởng to lớn đến các thành phần kinh tế, trong đó có các ngân hàng thương mại. Trong lĩnh vực ngân hàng, Nhà nước cần tăng cường thanh kiểm tra hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, hoàn thiện các cơ chế chính sách để hoạt động này được minh bạch và đem lại hiệu quả cao, chống thất thoát lãng phí. Cần đẩy mạnh hoạt động của các công ty kiểm toán Nhà nước để ngân hàng có cơ sở đáng tin cậy khi đánh giá các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…, giảm được chi phí và thời gian tính toán xác minh lại các báo cáo này. Đồng thời Nhà nứơc cần xây dựng một môi trường đầu tư lành mạnh, giảm thiểu được các rủi ro về pháp lý, về chính trị…tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư trung và dài hạn, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho các ngân hàng thương mại. 2.4.2.Kiến nghị với các doanh nghiệp: Công tác kế toán phải tuân thủ theo chế độ kế toán mới và những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Việc cung cấp thông tin cho Ngân hàng cần chính xác, đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng cũng như của bản thân doanh nghiệp. 2.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Trung tâm tín dụng CIC là một kênh thông tin của NHNN, thể hiện sự trợ giúp từ phía Nhà nước với các Tổ chức tín dụng. Trung tâm này trong những năm vừa qua đã cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Tuy vậy, sự thiếu cập nhật thông tin của trung tâm làm cho hiệu quả của trung tâm thông tin này chưa đáp ứng được nhu cầu tra cứu thông tin ngày một tăng như hiện nay, thêm vào đó phí dịch vụ còn cao. Phí khai thác thông tin theo ngành là 60.000 đồng/1 lần, thông tin xếp hạng tín dụng là 120.000 đồng/1 lần; thông tin kinh tế thị trường là 50.000 đồng/1 lần … (Nguồn: Quyết định số 1402/2003/QĐ - NHNN ngày 29/10/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước). Do vậy, NHNN cần tăng cường hợp tác với các cơ quan hữu quan, các Ban, ngành để xây dựng trung tâm ngày một lớn mạnh, cập nhật với diễn biến thay đổi liên tục của thị trường. Đồng thời xem xét mức phí để tăng khả năng khai thác của ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước có thể lập phòng hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án của các Ngân hàng thương mại. Phòng này có nhiệm vụ giúp đỡ các Ngân hàng thương mại về kiến thức, kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự án trong từng ngành nghề lĩnh vực. 2.4.4. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Hiện các Ngân hàng liên doanh hướng chủ yếu của họ là phát triển về mặt dịch vụ và 80% khoản thu chủ yếu từ đó. Trong khi đó đa số các Ngân hàng trong nước, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vẫn thiên về phần tín dụng là chủ yếu. Do vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần bám sát yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế, yêu cầu của hội nhập để có chính sách tín dụng phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động công tác tín dụng trong thời gian tới. Chú trọng đến nhân tố con người, nhất là cán bộ có trình độ chuyên môn cao để có chính sách thu hút và bồi dưỡng nhân tài. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, có kế hoạch bố trí, tuyển dụng những nhân viên làm công tác tín dụng trong toàn hệ thống và ngoài hệ thống, có kế hoạch hỗ trợ đào tạo các cán bộ làm công tác chuyên môn. Như vậy, để chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra và nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các bộ phận trong chi nhánh cũng như sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định dự án sẽ được nâng cao, mang lại hiệu quả, lợi ích cho chi nhánh, cho doanh nghiệp vay vốn và cho toàn bộ nền kinh tế. Kết luận Có thể nói trong thời gian vừa qua, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô đã tài trợ có hiệu quả cho rất nhiều dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn, mang lại hiệu quả, lợi ích cho chi nhánh, cho doanh nghiệp vay vốn và cho toàn bộ nền kinh tế . Sau thời gian thực tập tại phòng Kế hoạch-kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thủ Đô, dựa trên những kiến thức đã được học ở trường, em đã xem xét thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh, đánh giá các kết quả đã đạt được, nêu lên những hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Đồng thời, em cũng đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác này. Tuy nhiên, do còn hạn chế về trình độ nhận thức cũng như kiến thức thực tiễn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót nhất định, những giải pháp em đưa ra chưa hẳn đã thích hợp và tối ưu nhưng cũng hy vọng có đóng góp nhỏ bé giúp cho công tác thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh ngày càng đạt được kết quả cao hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thày giáo- TS. Phạm Văn Hùng và các cô chú, anh chị tại đơn vị thực tập đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Danh mục tài liệu tham khảo 1, PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt và TS. Từ Quang Phương (2007), Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2, PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 3, TS. Phan Thị Thu Hà (2004), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 4, PGS.TS. Lưu Thị Hương (2003), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê. 5, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 6, Các báo, tạp chí: Tạp chí Ngân hàng, Thông tin tài chính, Thời báo kinh tế Sài Gòn. 7, Các trang thông tin: www.agribank.com.vn www.kinhtehoc.com.vn www.taichinhviet.com www.sbv.gov.vn XÁC NHẬN THỰC TẬP Sinh viên Nguyễn Thị Thanh, lớp Kinh tế đầu tư 47B - Đại học Kinh tế Quốc dân là sinh viên thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô trong thời gian từ 05/1/2009 đến 07/5/2009. Trong thời gian thực tập, sinh viên Thanh đã: Chấp hành đầy đủ mọi nội quy, quy chế của Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô Chịu khó tìm tòi, học hỏi các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Đã biết cách vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế NHNo&PTNT THỦ ĐÔ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Danh mục bảng biểu, sơ đồ 1, Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Thủ Đô 2, Bảng 1.1 : Một số dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn đã được thẩm định tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô giai đoạn 2007-2008 3, Bảng 1.2: Chi tiết các khoản phải thu đến 30/11/2008 của công ty TNHH Đông Dương 4, Bảng 1.3: Chi tiết các khoản phải trả đến 30/11/2008 của công ty TNHH Đông Dương 5, Bảng 1.4: Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh 2006-2007 của công ty TNHH Đông Dương 6, Bảng 1.5: Các chỉ tiêu kinh kế năm 2006-2007 của công ty TNHH Đông Dương MỤC LỤC Danh mục bảng biểu, sơ đồ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21672.doc
Tài liệu liên quan