Thẩm định dự án đầu tư của các Doanh nghiệp ngành điện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm

Tài liệu Thẩm định dự án đầu tư của các Doanh nghiệp ngành điện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm: ... Ebook Thẩm định dự án đầu tư của các Doanh nghiệp ngành điện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm

doc118 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định dự án đầu tư của các Doanh nghiệp ngành điện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) - Chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TMCP : Thương mại cổ phần NHTM : Ngân hàng Thương mại NHQĐ, MB : Ngân hàng Quân đội MBHK : Ngân hàng TMCP Quận đội – chi nhánh Hoàn Kiếm VĐT : Vốn đầu tư BĐS : Bất động sản TSCĐ : Tài sản cố định TĐDA : Thẩm định dự án DN : Doanh nghiệp TĐ : Thẩm định Cty CP : Công ty cổ phần Cty TNHH : Công ty Trách nhiệm hữu hạn NHNN : Ngân hàng Nhà nước TV : Thành viên KH : Khách hàng QHKH : Quan hệ khách hàng HĐTD : Hợp đồng tín dụng NVQHKH : Nhân viên quan hệ khách hàng QLTD : Quản lý tín dụng EVN : Tổng Công ty điện lực Việt Nam NPT : Tổng công ty truyền tải điện Quốc Gia AMN : Ban quản lý dự án các công trình Điện miềm Nam. CIC : Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức của MBHK 5 Sơ đồ 1.2: Dòng tiền của các dự án truyền tải, phân phối điện hiện nay 20 Sơ đồ 1.3: quy trình thẩm định dự án đầu tư 25 Sơ đồ 1.4: sơ đồ tác nghiệp quá trình cho vay tại MBHK 31 BIỂU ĐỒ 1.1: TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG HÀNG NĂM 7 BIỂU ĐỒ 1.2: TỔNG DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA MBHK QUA CÁC NĂM 11 BẢNG 1.1: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MBHK GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 6 BẢNG 1.2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI MBHK GIAI ĐOẠN 2006-2008 10 BẢNG 1.3: TÓM TẮT SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA MBHK QUA CÁC NĂM 12 BẢNG 1.4: CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY TẠI MBHK 2006 – 2/2009 13 BẢNG 1.5: MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH TẠI MBHK GIAI ĐOẠN 2005 – 2/2009 15 BẢNG 1.6: SUẤT ĐẦU TƯ MỘT SỐ DỰ ÁN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN 2008 17 BẢNG 1.7: CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ CỦA EVN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 22 BẢNG 1.8: THỜI GIAN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI MB 45 BẢNG 1.9: THỜI GIAN XÉT DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỐI ĐA TẠI MB 46 BẢNG 1.10: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA NPT TÍNH ĐẾN 30/9/2008 61 BẢNG 1.11: TÌNH HÌNH NỢ CỦA AMN TÍNH ĐẾN 12/2008 66 BẢNG 1.12: SẢN LƯỢNG ĐIỆN SẢN XUẤT LIÊN TỤC TĂNG QUA CÁC NĂM 68 BẢNG 1.13: CƠ CẤU NGUỒN ĐIỆN DỰ KIẾN 2010 - 2025 69 BẢNG 1.14: TỔNG NHU CẦU ĐIỆN QUA CÁC NĂM 69 BẢNG 1.15: TỔNG DỰ TOÁN DỰ ÁN DO NPT ĐỀ XUẤT 75 BẢNG 1.16: TỔNG DỰ TOÁN DỰ ÁN ĐƯỢC MBHK PHÊ DUYỆT 76 BẢNG 1.14 : KẾ HOẠCH THI CÔNG DỰ ÁN 81 LỜI MỞ ĐẦU Ngành điện Việt Nam là một trong những ngành hấp dẫn đầu tư nhất khu vực do tốc độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu điện năng của Việt Nam đang tăng cao. Thực tế hiện nay, các nhà đầu tư chiến lược có xu hướng thích đầu tư vào các dự án phát triển dưới hình thức doanh nghiệp điện độc lập và liên doanh, còn các nhà đầu tư tổ chức lại có xu hướng tìm kiếm cổ tức và lãi do chênh lệch giá từ việc đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hoá ngành điện. Đối với các nhà đầu tư trong nước, ngành điện đứng thứ 4 về mức độ hấp dẫn đầu tư sau viễn thông, ngân hàng và dầu khí. Với nhu cầu điện năng tăng cao, tỷ suất hoàn vốn và mức độ đa dạng hoá đầu tư cao là những yếu tố hấp dẫn đối với cả nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, tính thiếu ổn định trong các quy định pháp lý chi tiết về ngành điện là một trong những lo ngại chính của các nhà đầu tư. Hiện nay, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đang đối mặt với việc thiếu vốn lớn, khoảng 6 tỷ USD cho giai đoạn 5 năm tới. Các giải pháp chính đáp ứng nguồn vốn này thời gian tới là phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong nước và trái phiếu quốc tế. Ngoài nguồn vốn được Nhà nước cấp hàng năm, vốn tài trợ của các nhà đầu tư nước ngoài, Vốn ODA… thì để thực hiện được các dự án đầu tư phát triển Điện năng, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hiện nay của người dân Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam còn phải vay Vốn tại các Ngân hàng trong nước. Trong thời gian qua, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam có quan hệ rất tốt và là một khách hàng lớn, truyền thống của Ngân hàng TMCP Quân đội. Xuất phát từ thực tế trên, sau quá trình học tập tại Trường và quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – MBHK, em đã nghiên cứu đề tài: “ Thẩm định dự án đầu tư của các Doanh nghiệp ngành Điện tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàn Kiếm” Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm hai chương: Chương 1: Thực trạng thẩm định dự án đầu tư của các Doanh nghiệp ngành Điện tại Ngân hàng TMCP Quân đội – MBHK. Chương 2: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Thẩm định dự án của các Doanh nghiệp ngành Điện tại MBHK trong thời gian tới Do còn nhiều hạn chế về kiến thức thẩm định và hiểu biết về nghiệp vụ tín dụng trong thực tế, nên trong bản chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, do đó em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô trong khoa để hoàn thiện hơn chuyên đề tốt nghiệp này. Chương 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH MBHK 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) chính thức được thành lập theo quyết định số 00374/GP-UB của UBND Thành phố Hà Nội và đi vào hoạt động ngày 4/11/1994 theo giấy phép số 0054/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với thời gian hoạt động là 50 năm. Trụ sở chính của MB tọa lạc tại Số 3 Đường Liễu Giai, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Trải qua 14 năm xây dựng và trưởng thành, MB đã vươn lên trở thành một trong năm ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. Tính đến 31/12/2008, vốn điều lệ của MB là 3.400 tỷ đồng và dự kiến con số này sẽ tăng lên đến 7.300 tỷ đồng vào năm 2010, trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng có quy mô lớn tại Việt Nam. MB luôn được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài nước như: Thương hiệu mạnh Việt Nam, Thương hiệu Việt uy tín chất lượng, Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam, Giải thưởng sao vàng Đất Việt, Giải thưởng thanh toán xuất sắc nhất do Citi Group, Standard Chartered Group và nhiều tập đoàn quốc tế khác trao tặng. Tính đến cuối năm 2008, mạng lưới chi nhánh của MB đã lên tới trên 80 điểm giao dịch tại hầu hết các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam; với 250 máy ATM và 1100 máy POS. Ngân hàng TMCP Quân đội – MBHK là một trong những chi nhánh lớn mạnh của MB trên địa bàn Hà Nội, được thành lập từ 28/9/2005 với tên gọi “ Ngân hàng TMCP Quân đội MBHK”. (MBHK) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số: 0113016432 Đăng ký lần đầu : 02/4/2007 Đăng ký thay đổi lần 2: 30/01/2008 Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính tiền tệ ngân hàng theo uỷ quyền của ngân hàng TMCP Quân đội. Khi mới thành lập năm 2005 MB Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp II đặt tại số 3 Trần Hưng Đạo. Tháng 3/2007, MB Hoàn Kiếm đã chuyển đến trụ sở mới tại 35 Hai Bà Trưng, tại đây Ngân hàng có một cơ sở vật chất khàng trang hơn, tiện nghi hơn. Đến tháng 4 năm 2008 MB Hoàn Kiếm lên chi nhánh cấp I; Điều đó cũng thể hiện sự cố gắng tích cực của toàn Ngân hàng trong nền kinh tế ngày nay. Dưới sự lãnh đạo của MB và Hội đồng quản trị của chính Ngân hàng, MB Hoàn Kiếm đã kết hợp chính sách mở rộng đầu tư tín dụng với việc cải tiến, thay đổi cơ cấu với việc tổ chức cho phù hợp với nền kinh tế thị trường, áp dụng chính sách mở rộng vận động mời chào khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại Ngân hàng. Chính vì vậy, từ khi được giao quyền tự chủ trong kinh doanh năm 2005, MB Hoàn Kiếm đã thực sự có những bước đột phá, liên tiếp đạt những thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh, khẳng định một sự năng động và nhạy bén trong kinh doanh. Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, MB Hoàn Kiếm cũng đã mở rộng địa bàn hoạt động của mình. Đến nay, ngoài trụ sở chính 35 Hai Bà Trưng. MB Hoàn Kiếm đã mở thêm phòng giao dịch Lãn Ông, và số 3 Trần Hưng Đạo là hai chi nhánh trực thuộc MB Hoàn Kiếm. Các định hướng mục tiêu hoạt động và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội. Tầm nhìn: Trở thành ngân hàng cổ phần hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, tập trung vào: Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp lớn. Tập trung có chọn lọc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển các dịch vụ khách hàng cá nhân. Mở rộng các hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn. Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư. Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các thành viên để hướng tới trở thành một tập đoàn tài chính mạnh.. Sứ mạng MB dành mọi nỗ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn. Giá trị cốt lõi: Giá trị của MB không nằm ở tài sản mà là ở những giá trị tinh thần mà mỗi thành viên MB luôn coi trọng và phát huy bao gồm 6 giá trị cơ bản: Hợp tác (Teamwork) Tin cậy (Trustworth) Chăm sóc khách hàng (Customer Care) Sáng tạo (Creative) Chuyên nghiệp (Professional) Hiệu quả (Performance-driven) 1.1.2. Cơ cấu và bộ máy tổ chức của chi nhánh. MB Hoàn Kiếm có 6 đơn vị phòng ban: Sơ đồ cơ cấu tổ chức SƠ ĐỒ 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA MBHK Giám đốc chi nhánh HK Nguyễn Quang Hiện Các phòng ban chức năng Phòng khách hàng cá nhân (6 TV) Phòng khách hàng doanh nghiệp (16TV) Phòng thanh toán quốc tế (3TV) Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng (12TV) Phòng tổ chức hành chính (6TV) Phòng quản lý tín dụng (3TV) Phòng QHKH – Phòng Kinh doanh (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính MBHK) Với cơ cấu tổ chức này, các chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban được phân định rõ rang. Đồng thời các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh MBHK. 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. Trong những năm qua, chi nhánh đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong mọi thành phần kinh tế xã hội. Trong năm 2006, với mục đích ổn định và phát triển nguồn vốn, chi nhánh đã chủ động tăng cường tiếp thị, khai thác các kênh huy động vốn để phấn đấu hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao. BẢNG 1.1: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MBHK GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt đối Tuyệt đối Tương đối % Tuyệt đối Tương đối % 1.Theo đối tượng KH Tiền gửi dân cư 223.258 284.183 27,3% 412.373 45,1% DN và tổ chức kinh tế 196.392 336.207 71,4% 638.059 89,8% 2.Theo thời gian Tiền gửi không kỳ hạn 166.595 194.125 16,5% 271.358 11,8% Tiền gửi có kỳ hạn 253.055 426.265 68,4% 779.074 82,8% 3.Theo đối tượng tiền tệ Nội tệ 397.890 575.370 44,5% 993.029 72,7% Ngoại tệ 21.760 45.020 104,5% 57.403 26,7% Tổng NVHĐ 419.650 620.390 47,8% 1.050.432 69,3% (Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh 2006-2008, MBHK) Năm 2007 là một năm thành công với MB, công tác huy động vốn tại chi nhánh đảm bảo an toàn, đảm bảo lợi ích người gửi và cho Ngân hàng vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao 13%. Đến năm 2008, chi nhánh xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm nên hàng loạt các biện pháp được tích cực triển khai như đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, khác thác nhiều kênh huy động vốn, mở rộng thêm điểm giao dịch mới, tăng cường thêm công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm dịch vụ huy động trên các phương tiện thông tin đại chúng; tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất tại các điểm giao dịch khách hàng. BIỂU ĐỒ 1.1: TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG HÀNG NĂM Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2007 là 620 tỷ đồng tăng 200 tỷ đồng (~ tăng 47,8%) so với năm 2006. Đến năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 1.050 tỷ đồng, tăng 430 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 69,3 % so với năm 2007. Trong hoạt động huy động vốn nguồn tiền gửi có kỳ hạn có quy mô và tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2006, nguồn tiền gửi có kỳ hạn huy động được 253 tỷ đồng, chiếm 60,3% tổng vốn huy động; năm 2007 huy động được 426 tỷ đồng chiếm 68,7% và năm 2008 huy động được 779 tỷ đồng, chiếm 74,2%. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn tăng lên rất đều đặn; năm 2007 và 2008 tăng từ 68% lên 75%; đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng vì nó có tính ổn định cao, giúp cho ngân hàng xây dựng được kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả. Theo cơ cấu khách hàng, nguồn vốn huy động từ tiền gửi từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế năm 2006 là 196.392 triệu đồng, năm 2007 là 336.207 triệu đồng, tăng 71,4% so với năm 2006. Đến năm 2008, nguồn tiền huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế trong năm là 638.059 tăng 89,8% so với năm 2007. Có thể thấy tỷ trọng và nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế luôn có xu hướng tăng dần qua từng năm. Bên cạnh đó, tiền gửi dân cư có xu hướng giảm là do trong năm 2006 tiền gửi tại chí nhánh Hoàn Kiếm chủ yếu là của các hộ kinh doanh cá thể. Còn trong 2 năm vừa qua, đặc biệt là năm 2008, MB tập trung và khuyến khích huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế lớn. Nhằm mang lại hiểu quả vững chắc cho hoạt động của Ngân hàng. Theo đối tượng tiền tệ thì nguồn vốn VNĐ đạt 575.370 triệu đồng năm 2007 và 993.029 triệu đồng năm 2008 tăng 72,7% so với năm 2007. Như vậy có thể khẳng định công tác huy động vốn của chi nhánh đã đạt được kết quả rất khả quan, liên tục tăng thêm qua các năm, năm 2007 và 2008 MBHK đạt mức huy động vốn là 620 tỷ và 1050 tỷ đồng là do có thêm hai phòng giao dịch trực thuộc; đặc biệt năm 2008 MBHK đã vượt mục tiêu huy động vốn 1.000 tỷ đồng. Đây có thể coi là một kỳ tích của MB trong một năm mà ngành ngân hàng có nhiều biến động và tình hình khủng hoàng tài chính toàn cầu như hiện nay; đóng góp hết sức quan trọng vào hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại thì hai khâu quan trọng nhất là huy động vốn và cho vay. Xuất phát từ tình hình thực tế, với nhiệm vụ và mục tiêu của mình, hoạt động tín dụng của chi nhánh đã không ngừng mở rộng ở tất cả các loại hình: cho vay, cho thuê, chiết khấu và bảo lãnh. Hoạt động cho vay tại MBHK được trình bày qua bảng 1.2 phân theo thời gian, theo thành phần kinh tế và theo loại tiền. BẢNG 1.2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI MBHK GIAI ĐOẠN 2006-2008 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tuyệt đối Tương đối % Tuyệt đối Tương đối % 1.Theo thời gian Ngắn hạn 11.202 347.438 207% 566.323 63% Trung-dài hạn 12.578 30.212 140.2% 23.597 -22% 2.Theo TP kinh tế Các DNNN 10.062 26.436 162.7% 29.496 11.6% Các DN ngoài NN 115.718 351.214 203.5% 560.424 59.6% 3.Theo loại tiền tệ Nội tệ 85.530 226.590 165% 412.944 82.2% Ngoại tệ 40.250 151.060 275.3% 176.976 17.2% Tổng dư nợ tín dụng 125.780 377.650 200.2% 589.920 56.2% (Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ kinh doanh 2006-2008, MBHK) Cho vay nền kinh tế đến 31/12/2008 đạt 589.920 triệu đồng, tăng 212.270 triệu đồng so với năm 2007 (~ tăng 56.2%). Trong đó dư nợ ngắn hạn là 566.323 triệu đồng chiếm tỷ trọng 96% trong tổng dư nợ, tăng 218.885 triệu đồng so với năm 2007(tăng 63%). Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm theo từng năm đạt 30.212 triệu đồng chiếm 8% tỷ trọng trong năm 2007, năm 2008 là 23.597 triệu đồng - chỉ chiếm 4% tỷ trọng trong tổng dư nợ, giảm 6.615 triệu đồng ( giảm 22%). Từ đó có thể thấy rằng dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế không có sự thay đổi đáng kể, lượng dư nợ chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước, chiếm tới 95%. Trong năm 2008, tổng dư nợ ngoài doanh nghiệp nhà nước đạt 560.424 triệu đồng, tăng 209.210 triệu đồng so với năm 2007(~ tăng 59,6%) Về loại tiền, đồng nội tệ vẫn chiềm ưu thế với tỷ trọng từ 60% đến 70%. Năm 2008, dư nợ đồng nội tệ là 412.944 triệu đồng tăng 186.354 triệu đồng so với năm 2007 ( tỷ trọng tăng 82,2%). Trong khi đồng ngoại tệ năm 2008 là 176.976 triệu đồng, chỉ tăng 25.916 triệu đồng so với năm 2007 (~ tăng 17,2%). BIỂU ĐỒ 1.2: TỔNG DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA MBHK QUA CÁC NĂM 2005 – 2008 Trong những năm vừa qua, chi nhánh tập trung nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và hiệu quả vốn tín dụng. 1.1.3.3. Các hoạt động khác Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và tuân thủ đúng tập quán quốc tế; những sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều theo tiêu chuẩn quốc tế. Hoạt động bảo lãnh: bao gồm, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và một số bảo lãnh khác. Hoạt động này đạt tốc độ tăng trưởng cao về doanh số và đảm bảo về chất lượng, đóng góp nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Hoạt động kho quỹ chấp hành đúng các quy định, hướng dẫn, đúng chế độ kiểm tra, kiểm kê kho quỹ theo định kỳ hàng tháng để có biện pháp xử lý kịp thời. Một số hoạt động khác tại chi nhánh như: Hoạt động tài chính kế toán, dịch vụ khách hang, hoạt động tổ chức hành chính… đều được tiến hành theo đúng các chuẩn mực chung do MB quy định. 1.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. Cùng với sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo MB, là ý chí quyết tâm, sức trẻ, tinh thần đoàn kết cũng như sự tâm huyết, lòng say mê và những nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh. Sau 3 năm đi vào hoạt động, với biết bao khó khăn, trở ngại, đối mặt với những thách thức của nền kinh tế hội nhập sâu rộng, MB Hoàn Kiếm đã biết tận dụng tối đa những cơ hội hiếm có và đã thành công vượt bậc về mọi mặt tài chính, hoạt độngm, thực thi chiến lược với những kết quả ấn tượng. BẢNG 1.3: TÓM TẮT SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA MBHK QUA CÁC NĂM Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Huy động vốn 420 620 1.050 2 Tổng dư nợ 125.78 377.6 725 3 Lợi nhuận trc thuế 1,2 8,7 22 4 Tổng tài sản 340 749,2 1490 (Nguồn: Bản tin nội bộ MB tháng 12/2008) MB Hoàn Kiếm đã chính thức trở thành chi nhánh online về Hội sở với ba điểm giao dịch phụ thuộc (trụ sở MB Hoàn Kiếm, PGD Trần Hưng Đạo, PGD Lãn Ông). Kết quả kinh doanh của MB Hoàn Kiếm luôn tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm. Vốn huy động tăng lên liên tục theo các năm và đạt được mục tiêu huy động vốn là 1000 tỷ đồng trong năm 2008. Lợi nhuận trước thuế cũng có bước tăng trưởng ấn tượng từ 1,2 tỷ năm 2006, lên 8,7 tỷ năm 2007 ( tăng gấp 7,25 lần ); năm 2008 đạt 22 tỷ đồng, tăng gấp 2,53 lần năm 2007 và gấp gần 20 lần năm 2006. Tỷ lệ nợ quá hạn nhóm 3, 4, 5 chỉ còn 1%so với tỷ lệ 2,65% năm 2006. Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản của MBHK ngày càng được nâng cấp bao gồm cả tài sản sinh lời (Chiếm từ 80-90% tổng tài sản có) và tài sản không sinh lời (chiếm từ 10-20% tổng tài sản có). Tổng tài sản tăng gấp hơn 10 lần đạt mức gần 1500 tỷ đồng năm 2008 so với 90,3 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2005. Năm 2007 Tổng tài sản của MB Hoàn Kiếm là 749,2 tỷ đồng tăng gấp 2,2 lần so với 340 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2006. Những con số ấn tượng trên đã mang lại cho MB Hoàn Kiếm danh hiệu “Chi nhánh tiềm năng” năm 2006 và “ Chi nhánh vững mạnh toàn diện” năm 2007 và là chi nhánh có những đóng góp tích cực và to lớn vào những thành tựu chung của Ngân hàng Quân đội. 1.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN NGÀNH ĐIỆN TẠI MBHK. 1.2.1. Khái quát công tác thẩm định các dự án tại MBHK. Kể từ khi thành lập, MBHK đã thực hiện thẩm định một số dự án lớn, nhỏ. Bảng 1.4 sau đây tổng hợp số lượng các dự án đã được thẩm định và cho vay tại MBHK từ năm 2005 đến tháng 2/2009. Đồng thời chi tiết về các dự án này được đề cập tại bảng 1.5. BẢNG 1.4: CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY TẠI MBHK 2006 – 2/2009 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2/2009 Số lượng các dự án 1 1 5 2 Tài trợ dự án (Tỷ đồng) 4,1 318,5 265,2 188 (Nguồn: Phòng quản lý tín dụng Hội sở MB, tự tổng hợp số liệu và thiết kế) Như vậy, số lượng các dự án được thẩm định và tài trợ tại MBHK còn rất ít (9 dự án) nhưng tăng lên qua các năm. Vì chi nhánh mới bắt đầu hoạt động từ tháng 9/2005 nên số lượng các dự án được thẩm định còn rất hạn chế. Đồng thời, quy định về tài trợ dự án, đặc biệt là những dự án lớn cũng khá chặt chẽ tại các chi nhánh của MB, mọi dự án đều tập trung về phòng đầu tư, phòng thẩm định, tái thẩm định và phòng quản lý tín dụng tại Hội sở hoặc tại các chi nhánh lớn của MB. Trong khi đó, MBHK mới chỉ là chi nhánh cấp trung của NHQĐ, lại mới thành lập số vốn huy động được còn ít, do đó, hoạt động tài trợ dự án lớn trung và dài hạn ở chi nhánh Hoàn Kiếm còn rất nhiều hạn chế, mỗi năm chỉ tài trợ một dự án. Song, đến năm 2008, khi MBHK đã dần khẳng định vị trí của mình trong hệ thống mạng lưới , tiềm lực tài chính mạnh hơn thì hoạt động tài trợ dự án của chi nhánh đã được tự chủ hơn. Số lượng dự án tăng lên rõ rệt. Năm 2008, tuy nền kinh tế gặp khủng hoảng, hoạt động của các ngân hàng có nhiều biến động, nhưng MBHK cũng đã tài trợ cho 5 dự án với tổng số vốn tài trợ là 265,2 tỷ đồng. Con số này có sự giảm sút so với năm 2007 là do dự án của năm 2007 là một dự án ngành Điện có quy mô lớn và đặc biệt được chính phủ quan tâm. Các dự án của năm 2008 có quy mô tương đối nhỏ, cũng một phần do tác động của cuộc khủng hoảng… Năm 2009, mới chỉ tính hai tháng đầu năm MBHK đã tài trợ được hai dự án với số vốn tài trợ là 188 (đạt 70% năm 2008); Có thể nói rằng, hoạt động thẩm định dự án đầu tư của MBHK năm 2009 có nhiều triển vọng, số lượng các dự án cũng như tổng vốn tài trợ dự án sẽ tăng lên đáng kể. Hiện nay, NHQĐ chỉ tài trợ hạng mục chi phí xây dựng và thiết bị của Dự án; một số hạng mục khác như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí vận chuyển, … trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án thì MB không tài trợ. Và thời gian cho vay bao gồm cả thời gian rút vốn và thời gian ân hạn trả nợ gốc. Với các dự án cụ thể được đề cập trong bảng 1.5 (trang bên) cho thấy kể từ khi thành lập, MBHK đã thực hiện thẩm định một số dự án có quy mô lớn như: Dự án “Đường dây 220KV Vĩnh Long – Trà Vinh có tổng vốn đầu tư là 490,1 tỷ đồng, trong đó vốn cho vay là 318,5 tỷ đồng; dự án “Đường dây 220KV Nhơn Trạch – Cát Lái” năm 2008 là 171,3 tỷ đồng trong đó số vốn ngân hàng tài trợ là 120 tỷ; Lớn thứ 3 là dự án “Đầu tư khu nhà ở và văn phòng làm việc 1 Bis-1 Kép” năm 2009 với tổng vốn đầu tư là 230 tỷ và vốn tài trợ cho vay là 100 tỷ đồng… Dự án thuộc lĩnh vực xây dựng và ngành Điện chiếm tỷ trọng lớn trên tổng vốn tài trợ dự án (64,3% tổng vốn tài trợ dự án tại MBHK). Tính đến thời điểm tháng 2/2009, tại MBHK mới chỉ thẩm định được 9 dự án với tổng mức vốn tài trợ là 774,7 tỷ đồng; trong đó, phân bổ cho các dự án ngành Điện là 498,5 tỷ đồng. Đây quả là một có tỷ lệ ấn tượng. Tuy các dự án ngành Điện được thẩm định tại MBHK tuy không lớn về quy mô và mức đầu tư nhưng xét trên tổng thể các dự án được tiến hành thẩm định tại MBHK thì các dự án ngành Điện là những dự án lớn nhất về quy mô cũng như lượng vốn tài trợ. BẢNG 1.5: MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH TẠI MBHK GIAI ĐOẠN 2005 – 2/2009 Tên dự án Năm TĐ Ngành, lĩnh vực Tên Công ty – DN Vay vốn Tổng VĐT (tỷđ) Mức cho vay (tỷđ) Ghi chú Dự án “Đầu tư khu nhà ở và văn phòng làm việc 1 Bis-1 kép” 2009 Xây dựng (BĐS) Công ty Phát triển và Dịch vụ Nhà Quận 1 230 100 Vốn CĐT: 130 tỷ đ Dự án “Toà nhà văn phòng số 41 Lý Thái Tổ” 2009 Xây dựng (BĐS) Cty TNHH Việt Bắc 138.024 88 Vốn đề nghị vay: 97.877 tỷ đồng Dự án “Toà nhà văn phòng Sakura Apartment số 73 Tô Hiến Thành, HN” 2008 Xây dựng BĐS Cty CP Đầu tư và Phát triển Hạ tầng Vinaconex – Alphanam 63,4 25 Vốn CĐT: 38,4 tỷ đồng Dự án “Đường dây 220KV Nhơn Trạch – Cát Lái 2008 Ngành điện NPT, AMN 171,3 120 Vốn CĐT: 51,3 Tỷ đồng Dự án “Đường dây 220KV Nhơn Trạch – Nhà Bè” 2008 Ngành điện NPT, AMN 84,7 60 Vốn CĐT: 24,7 Tỷ đồng Dự án “Đầu tư trang bị máy PET/CT” 2008 Thiết bị y tế Cty CP Thiết bị Y tế Ung Thư 3,550,000.00 USD 2,485,000.00 USD Vay bằng tiền USD Dự án “Đầu tư 100 xe Chevrolet Spark LT” phục vụ kinh doanh Taxi 2008 Taxi Cty CP Tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ 23 16,1 Vốn CĐT: 6,9 tỷ đồng Dự án “Đường dây 220KV Vĩnh Long – Trà Vinh 2007 Ngành điện NPT, AMN 490,1 318,5 Vốn CĐT: 147tỷ đồng Dự án “Đầu tư 30 xe Chevrolet Spark LT” phục vụ kinh doanh Taxi 2006 Taxi Cty CP Tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ 6,9 4,1 Vốn CĐT: 2,8 tỷđồng (Nguồn: Phòng Quản lý tín dụng, Hội sở MB) 1.2.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư các doanh nghiệp ngành Điện tại MBHK. Hiện nay, phần lớn các dự án mà MBHK đã tài trợ vốn là các dự án ngành Điện và các dự án Bất động sản; Trong đó, các dự án ngành Điện chiếm một tỷ lệ khá lớn. 1.2.2.1. Đặc điểm của các dự án ngành Điện đề nghị vay vốn tại MBHK. Các dự án ngành Điện gồm có hai loại: Dự án sản xuất điện và dự án Truyền tải & phân phối điện. Các dự án Điện này có một số đặc điểm chung, tuy nhiên mỗi loại dự án lại có những đặc điểm đặc trưng riêng. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC DỰ ÁN NGÀNH ĐIỆN Quy mô dự án lớn: Trong các dự án ngành Điện, thì dự án sản xuất Điện có quy mô cũng như chi phí sản xuất lớn hơn cả, đặc biệt các dự án đầu tư nhà máy Thủy Điện có suất đầu tư cao nhất trong số các nhà máy điện. Nhà máy thủy điện Đời sống dự án Loại lớn: >= 30 MW 40 năm Loại vừa & nhỏ : 3-30 MW 20 - 40 năm Suất đầu tư nhà máy thủy điện hiện nay trong khoảng 19-27 tỷ đồng/MW. BẢNG 1.6: SUẤT ĐẦU TƯ MỘT SỐ DỰ ÁN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN 2008 Tên nhà máy CS (MW) Suất ĐT (tỷ đồng/MW) Thời gian xây dựng Thủy Điện Hủa Na 180 26,67 T03/2008-QIV/2011 Thủy Điện Vĩnh Sơn 4 18 22,22 T04/2008 - 2011 Thủy Điện Thượng Nhật 6 23,50 T5/2008 – QIV/2009 Thủy Điện Đakdring 125 24,00 T11/2008 – QI/2013 Thủy Điện Đồng Nai 3 180 19,99 T12/2008 - 2010 (Nguồn: EVN) Phần lớn các nhà máy nhiệt điện than có quy mô lớn hơn 300MW, nhiệt điện Dầu và khí quy mô lớn hơn 100MW. Theo quy hoạch điện VI, nhiệt điện than có công suất 300 - 600MW, nhà máy nhiệt điện dầu, khí có công suất 600 – 750 MW. Điển hình, nhà máy nhiệt điện than Miền Bắc có công suất lớn nhất 4.000 MW (dự kiến vận hành năm 2016); nhà máy nhiệt điện tuabin khí hỗn hợp miền Nam 5&6 có công suất lớn nhất 1.500 MW (dự kiến vận hành 2017) Thời gian thi công xây dựng dài: (2 – 6 năm) có thể chậm tiến độ hàng năm do chậm trễ trong khâu GPMB, thiết kế kỹ thuật, chậm cung cấp thiết bị,.. đặc biệt việc thi công nhà máy thủy điện còn phụ thuộc vào yếu tố mùa (mùa mưa, việc thi công các hạng mục đập không thực hiện được) Đầu ra của dự án ngành Điện luôn luôn được đảm bảo: Do sử dụng Điện năng – đầu ra của các dự án ngành Điện - không chỉ là một nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, mà hiện nay các doanh nghiệp Điện vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ điện năng, phục vụ sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Thời gian vay vốn dài: Các dự án Điện có thời gian vay vốn thường lớn hơn 10 năm. Giá bán điện thấp: Nhà máy điện Giá bán điện Nhà máy Thủy điện 2.5 – 5.2 UScent/kWh Nhà máy Nhiệt điện Than 3.5 – 5 UScent/kWh Nhà máy Nhiệt điện Dầu, khí 3.5 – 5 UScent/kWh Giá bán điện của các nhà máy thủy điện theo quy định mới nhất của Bộ Công Thương trong khoảng 2.5 – 5.2 UScent/kWh và được chia theo công suất lắp máy và theo mùa. Các dự án thủy điện nhỏ thường có giá bán điện thấp và không được ưu tiên phát điện trong giờ cao điểm. Giá bán điện của nhà máy nhiệt điện than 3.5-5 UScent/kWh, tuy có cao hơn nhà máy thủy điện khoảng 1 UScent/kWh nhưng nếu không có sự điều tiết của Nhà nước về giá than, mức giá bán điện theo quy định chưa tương xứng mức rủi ro về chi phí. Giá bán điện của nhà máy nhiệt điện tuabin khí hỗn hợp 3.5-5.0 UScent/kWh, thấp hơn giá thành sản xuất. Trên thực tế, các nhà máy nhiệt điện tuabin khí phải bán điện với giá > 8 UScent/kWh mới thể có lãi. Tuy nhiên, mức giá trên gấp đôi mức giá mua quy định, thậm chí cao hơn cả giá EVN bán điện. Do đó, để đảm bảo có lãi EVN thường mua điện từ các nguồn giá rẻ khiến các nhà máy nhiệt điện dầu + khí thường rơi vào tình trạng không được mua điện hoặc mua công suất thấp và không được ưu tiên phát trong giờ cao điểm. Tác động tương đối lớn đến môi trường: Các dự án Điện làm ô nhiễm môi trường; gây biến đổi hệ sinh thái khu vực; ảnh hưởng điện từ trường đến sức khỏe, đời sống con người, động vật, … Cụ thể như: Việc xây dựng nhà máy thủy điện ảnh hưởng tới phần đất thổ canh và thổ cư của các hộ dân tại khu vực xây dựng các hạng mục của nhà máy, khu vực gây ảnh hưởng nhiều nhất là khu vực lòng hồ. Các nhà máy thủy điện còn gây biến đổi hệ sinh thái tại khu vực xây dựng nhà máy. Quá trình thi công và vận hành nhà máy Thủy điện có thể gây ra: Ô nhiễm môi trường do nước thải từ quá trình vận hành nhà máy, do quá trình tỏa nhiệt trong vận hành, rơi vãi than trong quá trình vận chuyển, sự cố rò rỉ, tràn dầu Ô nhiễm không khí do khói thải từ việc đốt than có chứa bụi và các khí độc hại như SO2, NO2, CO, CO2 và các hydrocacbon bay hơi. Nguy cơ cháy nổ trong quá trình vận hành nhà máy và ô nhiễm tiếng ồn. Trong quá trình thi công công trình truyền tải điện và để bảo vệ hành lang tuyến khi đưa vào vận hành, Cây cối, hoa màu bị thiệt hại và chặt phá; sức khỏe con người, động vật và thông tin vô tuyến bị ảnh hưởng của điện từ trường. ĐẶC ĐIỂM ĐẶC TRƯNG CỦA TỪNG LOẠI DỰ ÁN NGÀNH ĐIỆN Ngoài những đặc điểm chung nói trên thì với từng loại dự án Điện lại có đặc điểm đặc trưng riêng xem xét trên các khía cạnh: Nguyên, nhiên vật liệu đầu vào; Địa điểm xây dựng dự án;… Nhiên liệu, thiết bị đầu vào: Với các dự án sản xuất Điện thì nhiên liệu đầu vào là yếu tố rất quan trọng, các thiết bị chủ yếu nhập ngoại đặc biệt là các thiết bị cơ khí thủy lực; còn đối với dự án truyền tải và phân phối điện thì không sử dụng nhiên liệu đầu vào. Chi phí nhiên liệu đầu vào cho nhà máy Thủy điện thấp: nhiên liệu chính là nước chỉ tính bằng 2% giá bán điện thương phẩm; Trong khi chi phí nhiên liệu đầu vào cho nhà máy Nhiệt điện lại rất lớn, chiếm gần 50% chi phí sản xuất; Nguyên nhân do các nhiên liệu đầu vào của nhà máy Nhiệt điện là tài nguyên có hạn và không thể tái tạo thậm chí phải nhập ngoại nên chi phí khá cao như: Than (chiếm gần 90% tổng chi phí nhiên liệu), hoặc nhiên liệu khí và dầu DO. Địa điểm xây dựng, thi công dự án. Địa điểm xây dựng của dự án sản xuất Điện chỉ cố định tại một tỉnh thành còn của dự án Truyền tải và phân phối điện thì rộng, đi qua nhiều tỉnh thành. Địa điểm xây dựng, thi công các dự án sản xuất Điện thì lại có những đặc trưng riêng: Nhà máy Thủy điện thường xây dựng ở khu vực miền núi, đường giao thông khó khăn; phần lớn các chủ đầu tư đều phải bỏ ra số tiền tương đối lớn để mở đường giao thông phục vụ công tác thi công xây dựng và vận hành. Địa điểm xây dựng nhà máy Nhiệt điện thường gần vùng nhiên liệu để thuận lợi trong việc vận chuyển nhiên liệu. Đặc điểm khác. Ngoài các đặc điểm trên, các dự án ngành Điện còn một số các đặc điểm riêng như: Mức độ tổn thất điện._. năng trên lưới truyền tải và phân phối hiện còn khá cao. Dòng tiền vào của các dự án truyền tải, phân phối khá phức tạp, rất khó bóc tách và tính toán hiệu quả từng nhánh đường dây riêng biệt: SƠ ĐỒ 1.2: Dòng tiền của các dự án truyền tải, phân phối điện hiện nay (Nguồn: Tổng công ty truyền tải Điện Quốc gia) Hoạt động của nhà máy Thủy điện phụ thuộc điều kiện tự nhiên: Phụ thuộc vào lưu lượng nước tại vị trí xây dựng nhà máy: vào mùa khô, nguồn nước ở các sông thường thấp, do đó các nhà máy không thể chạy hết công suất hoặc có thể tạm ngừng hoạt động. Do đó, các nhà máy nhỏ thường chịu bất lợi rất lớn. Trong khi đó, các nhà máy lớn phải thực hiện chức năng điều tiết lũ và đảm bảo cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt. Điều kiện địa chất và thủy văn phức tạp, cần có số liệu trong thời gian dài: Trên thực tế những nghiên cứu về địa chất và thủy văn trong thời gian dài thường được thực hiện ở cấp độ NCKT ở các dự án lớn. Trong khi hầu hết các dự án nhỏ, hoạt động trên chưa được nghiên cứu kĩ do việc thu thập dữ liệu về địa chấn luôn kèm theo hạng mục về khoan thăm dò địa chất rất tốn kém; các dữ liệu về khí tượng thủy văn được thu thập trong giai đoạn ngắn hoặc không có dữ liệu tại địa điểm đặt nhà máy. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO NGÀNH ĐIỆN Nguồn vốn đầu tư phát triển điện lực lớn, chiếm 13,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Bao gồm cả nguồn vốn đầu tư trong nước (Vốn ngân sách nhà nước, vốn bán cổ phần của EVN, phát hành trái phiếu, vốn vay, vốn khác …) và vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư trong nước Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) đang đứng trước bài toán lớn khi cân đối tài chính cho cả giai đoạn 2006-2010, do nguồn vốn thiếu hụt để đầu tư các dự án công trình nguồn và lưới điện lên đến hàng trăm nghìn tỷ đồng. Theo tính toán của EVN, giai đoạn 2008-2010, ngành điện cần 780.000 tỷ đồng để đầu tư nhưng EVN chỉ thu xếp được 300.000 tỷ đồng, phần còn lại 750.000 tỷ đồng phải huy động từ bên ngoài. Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, EVN đã có các phương án huy động vốn: phát hành trái phiếu, cổ phần hóa các doanh nghiệp sản xuất điện, vay các ngân hàng, …. Vốn ngân sách nhà nước Nguồn vốn đầu tư phát triển ngành điện chủ yếu là vốn ngân sách Nhà nước Phát hành trái phiếu Năm 2005, EVN đã phát hành 1.000 tỷ đồng trái phiếu phát triển ngành điện. Năm 2006, EVN tiếp tục phát hành 3.000 tỷ đồng trái phiếu. Trong tổng nhu cầu vốn đầu tư hàng năm, vốn dành cho việc trả nợ gốc và lãi của những năm trước chiếm tỷ lệ lớn (năm 2007 là 11.87%, thống kê chưa kiểm định năm 2008 là 12.92%) Vốn của EVN: Vốn đầu tư của EVN được cân đối từ các nguồn: khấu hao, cổ phần hóa, ngân sách cấp, vay,… Năm 2008, trong số 28 dự án nguồn điện EVN đang thi công thì có tới 12 dự án không thể triển khai tiếp do thiếu vốn. Kế hoạch vốn đầu tư cả năm của tập đoàn là 43.130 tỉ đồng, nhưng nguồn khấu hao cơ bản của tập đoàn chỉ đảm bảo được 9.300 tỉ đồng, còn lại phải huy động từ vốn bán cổ phần, vốn vay và các nguồn khác Theo kế hoạch năm 2008, vốn tự có của EVN tăng đạt 11.929 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến tháng 06/2008, vốn tự có của EVN giảm 3.769 tỷ đồng, chỉ còn 8.160 tỷ đồng, chưa đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện các dự án theo quy hoạch phát triển ngành điện. Trong giai đoạn 2006 – 2010, ngành điện cần đầu tư và đưa vào vận hành thêm 68 nguồn điện (tổng công suất 16.805 MW). Trong đó, 27 dự án do EVN đầu tư (tổng công suất 8.326 MW), 5 dự án (tổng công suất 3.150 MW) do EVN liên doanh với tổng vốn đầu tư 250.000 tỷ đồng. Sau khi đã huy động các nguồn, EVN mới thu xếp được 234.000 tỷ đồng (bao gồm: vốn tự có 67.810 tỷ đồng, vốn ngân sách 7.000 tỷ đồng, vốn tín dụng Nhà nước 17.336 tỷ đồng, vay thương mại nước ngoài 261,3 triệu USD – tương đương 4.254 tỷ đồng, vay thương mại trong nước 6.118 tỷ đồng,..); vẫn còn thiếu 16.000 tỷ đồng. BẢNG 1.7: CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ CỦA EVN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 Hạng mục Vốn đầu tư (nghìn tỷ đồng) Tỷ lệ Nguồn điện 142.000 56,8% Lưới điện 220-500KV 21.500 8,6% Lưới điện < 220KV 18.300 7,3% Công trình khác 9.200 3,7% Trả nợ vay 59.000 23,6% Tổng 250.000 100% (Nguồn: icon.evn.com.vn) Vốn vay các ngân hàng: EVN trên cơ sở xác định thứ tự ưu tiên các dự án điện để đưa vào vận hành trong các năm 2008, 2009 và 2010 đã lập kế hoạch giải ngân vốn theo từng tháng gửi các ngân hàng thương mại để bố trí và giải ngân vốn, đáp ứng tiến độ từng dự án. Trên tinh thần chia sẻ khó khăn vì lợi ích chung, EVN và các ngân hàng thương mại đã đàm phán và điều chỉnh lại mức lãi suất cho phù hợp với tình hình mới, nhằm đảm bảo giải ngân vốn vay và tiếp tục thực hiện ký kết các hợp đồng tín dụng. Vốn khác: Các nguồn vốn đầu tư cho ngành điện ngoài EVN bao gồm: Tổng công ty Sông Đà, Tập đoàn dầu khí Việt Nam, Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama), ... Vốn đầu tư nước ngoài Trước giai đoạn 2000 - 2005, đã có một số nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án nguồn điện của Việt Nam theo hình thức BOT (Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao) và IPP (Nhà máy điện độc lập). Hai dự án BOT lớn nhất là Phú Mỹ 2.2 (720 MW), Phú Mỹ 3 (720MW). Một số dự án IPP: nhà máy điện Hiệp Phước (375 MW), Formusa (150MW), Nomura Hải Phòng (50 MW) Trong thời gian từ 2005 trở lại đây, ngành điện không thu hút được thêm bất kỳ nhà đầu tư nước ngoài nào khác gia nhập ngành, nguyên nhân là do hình thức đầu tư BOT chủ trương không được khuyến khích do giá mua điện cao hơn nhiều so với giá bình quân và phải cam kết mua điện theo giá cố dịnh trong thời gian dài. Mô hình IPP là mô hình phù hợp với sự phát triển của thị trường điện trong tương lai. Tuy nhiên, hình thức này chưa hấp dẫn các nhà đầu tư do không được cam kết sản lượng và giá mua theo thỏa thuận. Ngoài ra còn có các hình thức đầu tư khác như: BT (xây dựng - chuyển giao), BTO (xây dựng - chuyển giao - vận hành), BOO (xây dựng – vận hành – sở hữu) liên doanh, Công ty cổ phần... Tuy nhiên các hình thức đầu tư này ít được sử dụng. ð Thiếu vốn đầu tư cho ngành điện sẽ dẫn tới nguy cơ đình trệ các dự án điện. Theo các nguồn thông tin tự thống kê được Trong năm 2008, EVN đã đình hoãn 370 hạng mục công trình với giá trị 1.235 tỷ đồng. Việc đình trệ và giãn tiến độ các dự án sẽ dẫn tới thiếu hụt điện trên 3 tỷ Kwh điện/năm. 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện thẩm định dự án đầu tư của các doanh nghiệp ngành Điện. Toàn bộ quá trình cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp của NHQĐ được chia thành 4 giai đoạn bao gồm: Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt cho vay Giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ sơ, ký hợp đồng tín dụng Giai đoạn 3: Giải ngân Giai đoạn 4: Quản lý khoản vay, thu hồi nợ Thẩm định tín dụng là một phần không thể thiếu được trong quy trình nghiệp vụ cho vay. Mục đích của thẩm định tín dụng là nhằm đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Nó là một khâu quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng, và cũng là một khâu khá phức tạp đòi hỏi phải có kinh nghiệm làm việc, kiến thức về nghiệp vụ cũng như nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Vì vậy, thẩm định tín dụng cần phải được chi tiết hoá thành một quy trình riêng gọi là quy trình thẩm định tín dụng. Đặc biệt là đối với hoạt động cho vay dự án đầu tư lại càng đòi hỏi quy trình thẩm định chặt chẽ, để có thể giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. SƠ ĐỒ 1.3: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Vượt quyền phán quyết Thuộc quyền phán quyết Được thông qua Khách hàng Nơi tiếp nhận hồ sơ vay vốn Phòng Quan hệ khách hàng – Phòng tín dụng CV QHKH Tiếp Nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn (Thẩm định tổng quát) Kiểm tra thông tin và khả năng trả nợ của khách hàng Lập tờ trình, báo cáo thẩm định lên Trưởng/Phó phòng kinh doanh. Trình Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Giám đốc chi nhánh ra quyết định cho vay Đánh giá khả năng sinh lời của dự án. Chấm điểm tín dụng; Xếp hạng tín dụng nội bộ Chưa thông qua Thẩm định lại hoặc loại dự án Phòng Hỗ trợ QHKH Phối hợp định giá TSĐB Lưu hồ sơ, tài liệu Hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, dự án đầu tư có hiệu quả. Thẩm định chi tiết Dự án có hiệu quả Thông báo cho khách hàng Trình Phòng Tái thẩm định Hội sở – Hội đồng tín dụng cấp trên: Tái thẩm định, kiểm soát lại các nội dung đã thẩm định. Họp hội đồng đánh giá chung và biểu quyết. Chưa thông qua Dự án có hiệu quả Tổng giám đốc ra quyết định cho vay Với những chuẩn mực chung cho toàn bộ hệ thống tín dụng của MB, Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt cho vay được thực hiện bởi bộ phận QHKH, Hỗ trợ QHKH – Phòng QHKH Doanh nghiệp và Phòng Thanh toán quốc tế. Mỗi nhân viên, cán bộ tín dụng đều tự mình đảm nhận một hoặc một số dự án nhất định, và có trách nhiệm thẩm định chính xác dự án đó; sau đó đưa ra để xuất với trưởng phòng hoặc giám đốc chi nhánh, cùng trao đổi để đi đến quyết định cuối cùng. Tại MBHK, sau khi khách hàng nộp đầy đủ hồ sơ vay vốn và các giấy tờ liên quan khác, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định. Quy trình thẩm định một dự án đầu tư thông thường gồm bốn giai đoạn: Giai đoạn 1: Thẩm định tổng quát Cán bộ tín dụng tiến hành xem xét hồ sơ vay vốn của khách hàng và thu thập thêm những thông tin cần thiết bổ sung. Hồ sơ vay vốn của khách hàng doanh nghiệp gồm: Hồ sơ pháp lý Giấy phép thành lập (nếu có) / đăng ký kinh doanh. Giấy phép hành nghề. Giấy phép xuất nhập khẩu (nếu có hoạt động xuất nhập khẩu). Đăng ký Mã số thuế Điều lệ công ty (tổng công ty). Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc. giám đốc. giám đốc tài chính. kế toán trưởng… Ủy quyền của Hội đồng quản trị cho người ký các giấy tờ giao dịch. Quy chế quản lý tài chính (nếu có) Hồ sơ giới thiệu năng lực của khách hàng. Hồ sơ về sử dụng vốn vay. Giấy đề nghị vay vốn trung dài hạn. Hồ sơ dự án đầu tư. Hồ sơ về tình hình tài chính. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3 năm gần nhất và báo cáo nhanh đến thời điểm gần nhất. Chi tiết các khoản phải thu, phải trả, TSCĐ, hàng tồn kho, vay ngắn hạn, vay dài hạn Ngân hàng. Bảng quyết toán thuế. Kế hoạch sản xuất kinh doanh từng thời kỳ. Bảng lương và giấy tờ có thể chứng minh được thu nhập hàng tháng của khách hàng. Các giấy tờ sở hữu khác (ô tô, xe máy …) Một số hợp đồng, hóa đơn… liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Hồ sơ về tài sản đảm bảo. Nghị quyết Hội đồng quản trị dùng tài sản để đảm bảo cho vay. Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp TSĐB. Biên bản bàn giao hồ sơ TSĐB. Biên bản Định giá TSĐB, tờ trình định giá. Hợp đồng cầm cố / thế chấp. Giấy nhập kho. Hồ sơ khác theo yêu cầu của MB. Trong giai đoạn này, NVQHKH hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định và hướng dẫn của Ngân hàng, tiếp nhận bộ hồ sơ đồng thời kiểm tra tính đầy đủ và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. Sau khi nhận hồ sơ, NVQHKH ký nhận về thời điểm nhận đủ hồ sơ (ngày, tháng năm nhận) và danh mục hồ sơ đã nhận. Giai đoạn 2: Thẩm định chi tiết Trong giai đoàn này NVQHKH tiến hành thẩm định, kiểm tra sự phù hợp giữa nhu cầu về phương án sử dụng sản phẩm dịch vụ với khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của Ngân hàng thông qua việc điều tra, thu thập, xác minh và tổng hợp thông tin về khách hàng; chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp; tham quan thực tế văn phòng và địa điểm sản xuất kinh doanh của các nhà cung cấp, qua các phương tiện thông tin đại chúng … nhằm đánh giá một cách chính xác về khả năng sinh lời của dự án, về năng lực khách hàng... Qua đó xác định khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay. Trường hợp NVQHKH thấy hồ sơ xin tài trợ vốn chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, chưa hợp pháp, hợp lệ hoặc dự án đầu tư không đem lại hiệu quả, NVQHKH trao đổi với khách hàng để bổ sung và làm rõ nhưng điểm còn chưa đủ điều kiện; đồng thời cũng trao đổi thêm với Trưởng/Phó phòng QHKH hoặc Phòng QLTD chi nhánh để cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp. Nếu khách hàng không hoàn thiện được hồ sơ vay vốn, không làm rõ được những điểm khúc mắc trong bộ hồ sơ và không chứng minh được tính hiệu quả của dự án đầu tư; thấy khách hàng không đủ điều kiện cấp tín dụng, NVQHKH phải báo cáo Trưởng/Phó Phòng QHKH DN xin ý kiến thực hiện và hoàn trả khách hàng bộ hồ sơ, từ chối việc vay vốn của khách hàng khi đã có ý kiến của cấp trên. Ngược lại, nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn và dự án đầu tư theo kết quả thẩm định của cán bộ thẩm định là khả thi và có hiệu quả thì chuyển sang giai đoạn tiếp theo là lập tờ trình, báo cáo thẩm định, trình trưởng phòng kinh doanh ký duyệt. Giai đoạn 3: Lập tờ trình, báo cáo thẩm định và trình trưởng phòng kinh doanh ký duyệt. Kết thúc quá trình thẩm định chi tiết, khách hàng đã đủ điều kiện vay vốn, NVQHKH phải viết báo cáo thẩm định (tờ trình thẩm định) trình bày mạch lạc các kết quả phân tích, phản ánh trung thực các thông tin thu thập, tổng hợp được lên cho trưởng phòng Kinh doanh. Phối hợp định giá TSĐB: Trong quá trình thẩm định, nếu nhận thấy có thể cho vay, NVQHKH chủ động báo cáo Trưởng phòng và đề nghị nhân viên Hỗ trợ QHKH tham gia đánh giá TSĐB, Nhân viên hỗ trợ QHKH chịu trách nhiệm thẩm định TSĐB độc lập, khách quan sau đó lập báo cáo thẩm định TSĐB chuyển cho phụ trách bộ phận hỗ trợ QHKH ký kiểm soát trước khi chuyển cho NVQHKH. Báo cáo thẩm định TSĐB là một phần không tách rời của Tờ trình thẩm định (Tờ trình thẩm định của NVQHKH chỉ nêu và đánh giá sơ bộ về TSĐB). Kiểm soát 1: Nếu khoàn vay thuộc thẩm quyền xét duyệt của Trưởng/Phó Phòng QHKH DN thì họ sẽ xem xét hồ sơ vay vốn, kiểm soát nội dung Tờ trình thẩm định và ghi ý kiến riêng (nếu có) tại phần cuối của Tờ trình thẩm định và ký kiểm soát. Trường hợp gặp những vấn đề còn vướng mắc, chưa rõ thì trưởng phòng sẽ yêu cầu NVQHKH xem xét thẩm định lại những khoản mục chưa rõ hoặc cùng với cán bộ quản lý tín dụng chi nhánh và NVQHKH trao đổi với nhau để làm rõ vấn đề đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp như: (i) Tiếp tục thu thập thêm thông tin (ii) Đàm phán với khách hàng về các điều kiện tín dụng thích hợp (iii) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo thêm của cấp trên. Nếu không được Trưởng phòng chấp thuận thông qua, NVQHKH từ chối cấp tín dụng với khách hàng khi đã có ý kiến chấp thuận của Trưởng/Phó Phòng QHKH DN. Ngược lại trường hợp báo cáo thẩm định của CV QHKH được thông qua, xét thấy Ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hang; Trưởng phòng QHKH sẽ ký duyệt và chuyển lên cấp trên – phòng quản lý tín dụng chi nhánh và Giám đốc chi nhánh để phê duyệt báo cáo thẩm định. Chuyển qua Giai đoạn 4: Phê duyệt báo cáo thẩm định Giai đoạn 4: Phê duyệt báo cáo thẩm định Xét duyệt 1: Nếu khoản vay thuộc thẩm quyền xét duyệt của Trưởng/Phó Phòng QHKH DN thì Trưởng/Phó Phòng tiến hàng phê duyệt khoản vay. Sau đó, báo cáo thẩm định được trình lên Giám đốc phê duyệt. Khi được sự đồng ý của Giám đốc thì dự án mới được vay vốn. Cán bộ tín dụng gửi thông báo chấp thuận cho vay hoặc thông báo trực tiếp cho khách hàng biết dự án được vay vốn hay không. Xét duyệt 2: Nếu khoản vay thuộc thẩm quyến của Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh thì Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh tiến hành phê duyệt khoản vay sau đó chuyển sang thực hiện các giai đoạn tiếp theo của quy trình tác nghiệp cho vay. Nếu khoản vay thuộc thẩm quyền xét duyệt của Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh và cần có ý kiếm tái thẩm định của Phòng QLTD Chi nhánh thì chuyển qua Phòng QLTD Chi nhánh. Kiểm soát 2: Nếu khoản vay vượt thẩm quyền của Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh thì Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh xem xét hồ sơ vay vốn, kiểm soát nội dung Tờ trình thẩm định và ghi ý kiến riêng (nếu có) tại phần cuối của Tờ trình thẩm định và ký kiểm soát. Rồi trình báo cáo thẩm định này kèm với tờ trình vượt mức phán quyết lên phòng Tái thẩm định Hội sở. Tái thẩm định (tại Hội sở): Nếu khoản vay vượt thẩm quyền duyệt của Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh, trên cơ sở Tờ trình thẩm định của Phòng QHKH DN, báo cáo thẩm định của Phòng QLTD Chi nhánh và hồ sơ vay vốn của Khách hàng; Giám đốc/Phó Giám đốc Chi nhánh ký tờ trình vượt mức phán quyết. NVQHKH chuyển toàn bộ hồ sơ cho phòng Tái thẩm định, phòng QLTD Hội sở và Hội đồng tín dụng cấp trên (nếu dự án quy mô lớn và phức tạp) để thực hiện việc tái thẩm định (lần 2). Xét duyệt 3: Trên cơ sở bộ hồ sơ vay vốn do Chi nhánh gửi và Báo cáo Thẩm định của Phòng QLTD Hội sở, các thành viên của Ban Tổng Giám đốc xét duyệt khoản vay theo thẩm quyền của từng cá nhân. Sau khi có phê duyệt khoản vay, Phòng QLTD Hội sở tiến hành lập và gửi thông báo cũng như hồ sơ vay vốn cho Chi nhánh. NVQHKH có nhiệm vụ thông báo cho khách hang và chuyển hồ sơ qua bộ phận hỗ trợ tín dụng để lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng. Trường hợp khoản vay bị từ chối bởi các cấp có thẩm quyền, NVQHKH cũng chịu trách nhiệm thông báo và trả lại hồ sơ cho khách hàng khi đã có ý kiến chỉ đạo của cấp trên. Như vậy, trong cả quá trình cho vay tín dụng, tài trợ dự án đầu tư bao gồm 4 giai đoạn (đã nêu trên) thì công tác tổ chức thực hiện thẩm định dự án là giai đoạn đầu tiên trong cả quá trình cho vay: giai đoạn thẩm định và xét duyệt cho vay. Đây là giai đoạn chủ chốt và quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay, tài trợ dự án của Ngân hàng. Vị trí và các giai đoạn trong quá trình cho vay tín dụng (tài trợ dự án) được mô hình hóa theo sơ đồ 1.4 SƠ ĐỒ 1.4: SƠ ĐỒ TÁC NGHIỆP QUÁ TRÌNH CHO VAY TẠI MBHK ( Đối với Phòng Khách hàng Doanh nghiệp tại Chi nhánh – NHQĐ ) Nhân viên QHKH Nhân viên HT QHKH Kế toán giao dịch và kho quỹ Trưởng/Phó Phòng QHKH Phòng QLTD chi nhánh GD/PGD chi nhánh QLTD Hội sở Ban TGĐ 1.Thẩm định và xét duyệt cho vay 1.2 Lập tờ trình thẩm định 1.1 Tiếp nhận hồ sơ KH 1.3 Phối hợp định giá TSĐB Từ chối Từ chối 1.4 Kiểm soát 1 1.5 xét duyệt 1 Chấp thuận 1.6 Tái Thẩm định Từ chối Từ chối 1.7 Kiểm soát 2 1.8 xét duyệt 2 1.9 Tái Thẩm định Từ chối 1.10 xét duyệt 3 2. Hoàn thiện hồ sơ và ký HĐTD 2.2 Hoàn thiện Hồ sơ thủ tục theo phê duyệt 2.7 Nhận TSĐB 2.3 Soạn thảo các HĐTD 2.1 Lập thông báo tín dụng thỏa thuận HĐ 2.8 Nhập kho TSĐB 2.5 Mở tài khoản cấp mã KH Từ chối Từ chối 2.4 Kiểm soát HĐ Chấp thuận Từ chối Chấp thuận Từ chối 2.6 Ký hợp đồng Văn bản 3. Giải ngân 3.4 Nhập dữ liệu vào hệ thống và lưu hồ sơ 3.1 Kiểm soát điều kiện giải ngân 3.5 Hạch toán kế toán và giải ngân Chấp thuận 3.2 Kiểm soát hồ sơ giải ngân 3.3 Ký giải ngân Thuộc quyền phán quyết Vượt quyền phán quyết 1.2.2.3. Nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn của các DN ngành Điện. Đối với các hồ sơ vay vốn đầu tư dự án nói chung và dự án ngành Điện nói riêng, tùy theo mục đích, quy mô và tính chất của từng dự án, hình thức và nguồn vốn đầu tư của dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm định các nội dung khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản MBHK xem xét và tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn trên ba nội dung chính sau: Thẩm định khách hàng vay vốn (chủ đầu tư và đơn vị được ủy quyển vay vốn nếu có), thẩm định dự án đầu tư và thẩm định tài sản đảm bảo. Thẩm định Chủ Đầu tư dự án và đơn vị được ủy quyền vay vốn (nếu có) Trong phần này, cán bộ QHKH sẽ tập trung thẩm định từ những phân tích, đánh giá chung dựa vào nhận định sau khi tổng hợp thông tin của Cán bộ QHKH về khách hàng và dựa vào kết quả chấm điểm tín dụng theo hệ thông xếp hạng tín dụng nội bộ T24 của MB. Từ đó, đi vào Thẩm định ở các tiêu chí cụ thể như: Thứ nhất: Thẩm định tư cách pháp nhân của Chủ đầu tư dự án. Khi thẩm định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, Chuyên viên QHKH (CVQHKH) thẩm định những thông tin chung về khách hàng, dựa vào hồ sơ pháp lý mà khách hàng cung cấp, dựa vào những thông tin thu thập tổng hợp được từ nhiều nguồn… Loại hình doanh nghiệp. Độc lập hay phụ thuộc. Người đại diện theo pháp luật. Người đại diện theo uỷ quyền. Lịch sử hình thành và phát triển của Chủ đầu tư. Thứ hai: Thẩm định khả năng quản lý (của chủ đầu tư hoặc ban lãnh đạo của đơn vị đầu tư dự án, những người làm nghiệp vụ) CVQHKH thẩm định cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của cơ quan làm chủ đầu tư dự án. Đồng thời thẩm định năng lực quản lý của ban lãnh đạo của cơ quan làm chủ đầu tư. Năng lực của chủ đầu tư thể hiện ở năng lực kinh doanh ( uy tín trên thương trường, kinh nghiệm kinh doanh…) và năng lực tài chính: Khả năng quản lý tài chính. Trình độ kỹ thuật nghiệp vụ. Khả năng tổ chức sản xuất, tiếp thị. Thứ ba: Thẩm định tình hình hoạt động của Chủ đầu tư. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính: Thẩm định các tiêu chí về các sản phẩm và dịch vụ chính: thương hiệu của sản phẩm dịch vụ, đặc tính, quy trình sản xuất, giá cả, kênh phân phối, sản phẩm thay thế, … Cơ sở và năng lực sản xuất kinh doanh: Năng lực sản xuất/ Tổng số lao động/ Tổng số đơn vị thành viên; Cơ sở sản xuất (nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, hệ thống cửa hàng phân phối, …) Quan hệ với các nhà cung cấp, nhà tiêu thụ, nhà thầu…: Số lượng, tên nhà cung cấp/ nhà tiêu thụ và mức độ tập trung; Quan hệ với nhà cung cấp/ nhà tiêu thụ: mức độ uy tín, phương thức tiêu thụ, phân phối, các chính sách ưu đãi,… Thứ tư: Thẩm định phân tích đánh giá tài chính của Chủ đầu tư: Việc Thẩm định phân tích, đánh giá tài chính của Chủ đầu tư chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu cụ thể sau: Cơ cấu của tổng doanh thu và lợi nhuận lĩnh vực hoạt động của chủ đầu tư. Đánh giá khả năng kinh doanh tổng quát qua các số liệu về tính sinh lời. Đánh giá thế mạnh tài chính của toàn bộ công ty qua một số chỉ tiêu về vốn, thanh khoản. Đánh giá khả năng quản lý qua các chỉ số hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng đồng vốn. Đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn (Quan trọng, đó chính là chất lượng các tài sản có). Đánh giá khả năng đầu tư: Lợi nhuận. Thứ năm: Thẩm định Tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng của chủ đầu tư. Quan hệ tín dụng chung: Nêu tổng dư nợ, tình hình quan hệ tín dụng với các ngân hàng, nêu rõ ngân hàng nào tài trợ chính và ngân hàng nào quản lý hầu hết doanh thu của khách hàng... Quan hệ tín dụng tại Ngân hàng Quân đội: Nêu tổng dư nợ, tình trạng các khoản vay, khả năng trả nợ... Nêu vị thế của Ngân hàng Quân đội so với các Ngân hàng khác, tỷ lệ tài trợ của Ngân hàng Quân đội, khả năng quản lý doanh thu .... Thẩm định dự án đầu tư: Khi thẩm định dự án đầu tư cán bộ thẩm định sẽ tập trung thẩm định những khía cạnh sau: Thứ nhất: Thẩm định về điều kiện pháp lý của dự án. Đây là việc xem xét những vấn đề chịu sự quản lý chi phối của pháp luật hiện hành. Chủ thể thẩm định sẽ xem xét tính đầy đủ, hợp lệ hồ sơ trình duyệt, tư cách pháp lý, mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư, hình thức đầu tư và thời hạn đầu tư. Tính đầy đủ của hồ sơ trình duyệt thể hiện ở giấy phép đăng ký đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy phép nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu (nếu phải nhập khẩu), các loại giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất như giấy phép xây dựng nếu dự án có xây dựng. Thẩm định cơ sở lập đề án xây dựng. Khi thẩm định về sự cần thiết phải đầu tư phải trả lời được những câu hỏi sau: mục tiêu của dự án có phù hợp đáp ứng mục tiêu của ngành, địa phương hoặc cả nước hay không, sự cần thiết cho việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, dự án mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và cho xã hội như thế nào, xem xét việc ai là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của dự án. Có thể nói việc xem xét điều kiện pháp lý của dự án là bước khởi đầu quan trọng để tiến hành thẩm định các nội dung tiếp theo. Thứ hai: Thẩm định về phương diện thị trường của dự án. Thị trường của dự án là vấn đề hết sức quan trọng và là yếu tố quyết định đến mục tiêu cũng như quy mô của dự án, tác động đến dự án trong suốt quá trình hoạt động sau này. Do đó nghiên cứu thị trường phải là sự nghiên cứu tỷ mỷ, có khoa học xuất phát từ nhu cầu thị trường để quyết định sản xuất mặt hàng gì, quy cách phẩm chất thế nào, khối lượng bao nhiêu, lựa chọn phương thức bán hàng tiếp thị nào để tạo chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, đối với các dự án thuộc các doanh nghiệp ngành Điện hiện nay, các dự án về truyền tải và Phân phối điện là hoàn toàn độc quyền của tập đoàn Điện lực Việt Nam; Các dự án sản xuất Điện thì đã có sự góp mặt của một số doanh nghiệp khác như Tổng công ty Sông Đa, Tập đoàn Dầu khí và Điện nhập khẩu từ Trung Quốc. Tuy nhiên, lượng điện do EVN sản xuất vẫn chiếm tới 78% tổng sản lượng điện tiêu thụ trên toàn quốc. Đông thời, sản phẩm của dự án Điện cũng là nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, nên công tác thẩm định về phương diện thị trường đối với dự án của các Doanh nghiệp ngành Điện thì CV QHKH không quá khó khăn trong vấn đề thẩm định, mà ở đây, CVQHKH sẽ tập trung: - Kiểm tra những số liệu về nhu cầu quá khứ. - Xác định lại tính hợp lý của phương pháp dự trù nhu cầu dự án. - So sánh, phân tích nhu cầu dự trù theo đầu người do dự án với nhu cầu theo đầu người ở các vùng, các tỉnh thành lân cận hoặc các nước lân cận. - Thẩm định giá bán dự trù của sản phầm dự án dự kiến. Thứ ba: Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án: Kỹ thuật của dự án là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả và kết quả đầu tư.Nên quyết định đúng đắn trong thẩm định kỹ thuật có tác dụng to lớn trong việc tiết kiệm các nguồn lực và tranh thủ được các cơ hội để tăng thêm nguồn lực. Việc nghiên cứu kỹ nội dung này giúp nâng cao tính khả thi của dự án. Do đó khi thẩm định kỹ thuật của dự án phải phân tích trên các mặt sau: Xem xét đến địa điểm thực hiện dự án:Trước hết các yếu tố như môi trường văn hoá xã hội, địa hình địa chất, mặt bằng quy hoạch, hệ thống thông tin liên lạc, việc đi lại của công nhân viên, khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và đến nơi cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, mức độ tận dụng các cơ sở hạ tầng có sẵn tại địa phương… Quy mô của dự án: Cần phải cân đối với nhu cầu của thị trường khả năng cung cấp nguyên vật liệu, khả năng quản lý và nguồn nhân lực. Bởi nếu quy mô quá lớn sản phẩm khó tiêu thụ được, hệ số sử dụng tài sản cố định thấp, thời gian hoàn vốn lâu. nếu quy mô quá nhỏ, sản phẩm tiêu thụ nhanh, không chiếm được thị phần bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Công nghệ trang bị của dự án: Đối với điều kiện ở nước ta công nghệ lựa chọn sản xuất cho dự án phải là công nghệ đã qua kiểm chứng, và trước khi đi vào hoạt động cần phải xem xét các yếu tố như mức độ hiện đại và đồng bộ của công nghệ thông qua các thông số: xuất xứ, thời gian sản xuất, mức độ tự động hoá… Kiểm tra tính đồng bộ của các thiết bị, các công đoạn sản xuấtvới nhau, mức độ tiêu hao nguyên vật liệu…máy móc thiết bị chỉ thực sự phát huy hết công suất khi được người có đủ trình độ và kinh nghiệm sử dụng đông thời bản thân công suất máy, quy cách chủng loại danh mục thiết bị, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất hiện tại của doanh nghiệp và quy mô của dự án. Thực tế cho thấy vấn đề lựa chọn công nghệ phù hợp là vấn đề khó tuy nhiên người thẩm định thường quan tâm đến mức độ an toàn sự tiện lợi trong sử dụng và bảo quản. Thẩm định về cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác: Kiểm tra việc tính toán tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu: năng lượng điện nước trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật so sánh mức tiêu hao thực tế. Đối với nguyên vật liệu thời vụ hoặc nhập khẩu cần phải tính toán mức dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thường xuyên tránh lãng phí. Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình, giải pháp kiến trúc, kết cấu xây dựng: Với từng hạng mục công trình phải xem xét về diện tích xây dựng, kết cấu quy mô, chi phí xây lắp dự kiên sau đó xem xét tính hợp lý trong từng việc bố trí các công đoạn. Thẩm tra tính hợp lý về kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án : là xem xét thời gian hoàn thành từng hạng mục và công trình của dự án. Thứ tư: Thẩm định về mặt tài chính của dự án. Công việc này nhằm xác định chuẩn xác các số liệu thu, chi trong dự án xem xét tính vững chắc về tài chính của dự án trong thời gian thực hiện cũng như thời gian vận hành kết quả đầu tư, đánh giá được khả năng sinh lời của dự án, thời gian hoàn vốn của dự án và thẩm định tính hiệu quả của dự án về mặt tài chính. Theo Quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/6/2007 ban hành quy định tạm thời nội dung thẩm định tài chính đối với các dự án nguồn điện cần tuân thủ một số nguyên tắc chung như sau: Phân tích tài chính của dự án đầu tư áp dụng cho các phương án kỹ thuật kiến nghị và được xem xét trên quan điểm của Nhà đầu tư nhằm lựa chọn phương án tối ưu; Đối với các phương án xem xét, một số yếu tố như vốn đầu tư, phân bổ vốn đầu tư, phân bổ lãi vay, vai trò và chế độ vận hành của dự án trong hệ thống điện, số giờ huy động công suất đặt cực đại cần được tính toán cụ thể. Các dự án nguồn điện phải căn cứ vào quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác định công suất và điện lượng ứng với từng giai đoạn vận hành làm căn cứ tính toán doanh thu hàng năm. Số giờ huy động công suất đặt cực đại của nhà máy điện áp dụng trong phân tích kinh tế, tài chính được quy định như sau: Đối với nhà máy nhiệt điện than: 6.500 giờ/năm – 7.000 giờ/năm; Đối với các nhà máy tua bin khí chu kỳ hỗn hợp: 6.500 – 7.000 giơ/năm; Đối với các nhà máy thủy điện có công suất >30MW: 4.000 – 5.500 giờ/năm; Đối với nhà máy thủy điện có công suất ≤ 30MW: 3.000- 7.000 giờ/năm Tuân thủ theo các nguyên tắc trên, cán bộ thẩm định MBHK đã tiến hành thẩm định tài chính dự án dựa trên các nội dung sau: Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng nhu cầu vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn Đối với một dự án thì các nguồn tài trợ cho dự án có thể do ngân sách cấp phát, ngân hàng cho vay, góp vốn cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác. Sau khi đã xác minh lại nguồn thông tin mà khách hàng mang đến, Ngân hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay của khách hàng để xem xét tổng mức vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, bao gồm: Vốn cố định (VCĐ), Vốn lưu động (VLĐ), Vốn dự phòng (VDP). VCĐ bao gồm vốn thiết bị, vốn xây dựng cơ sở hạ tầng,… VLĐ được xác định căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của doanh nghiệp cùng ngành nghề, mức VLĐ tự có của doanh nghiệp và phí vốn lưu động hàng năm. CV QHKH tiến hành phân tích so sánh các nội dung trên, nếu thấy có sự khác biệt ở bất kỳ nội dung nào thì CV QHKH phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và từ ._.N TẠI MBHK Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh như hiện nay, cộng với sự biến động không ngừng của nền kinh tế Thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã có ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, sức cạnh tranh ngày càng gia tăng và đòi hỏi của thị trường ngày một gắt gao hơn MB nói chung và MB Hoàn Kiếm không phải là ngoại lệ trước những thử thách khốc liệt đó. Đứng trước vấn đề này MB Hoàn Kiếm cần đưa ra một số giải pháp để giữ vững vị thế của mình. tiến tới tăng trưởng ổn định; Đồng thời cũng cần có một số giải pháp nhất định để định hướng phát triển trong thời kỳ khủng hoảng và các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định và nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư đặc biệt là các dự án đầu tư của các Doanh nghiệp ngành Điện tại MBHK. 2.2.1. Khai thác hiệu quả và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng của các ngân hàng rất đa dạng và phức tạp từ các doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ gia đình, yếu tố đầu tiên mà các doanh nghiệp dựa vào để có quyết định đầu tư vốn hay không đó chính là sự hiểu biết nhất định về khách hàng và dự án vay vốn. Mức độ hiểu biết về khách hàng cũng như về dự án vay vốn phụ thuộc vào lượng thông tin thu thập được. Có thể nói thông tin là cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hàng các bước phân tích và đánh giá thẩm định dự án vay vốn. Thông tin đầy đủ nhiều chiều với độ tin cậy cao có ảnh hưởng lớn đến kết quả thẩm định. Để thẩm định một dự án cho vay vốn đòi hỏi ngân hàng cần thu thập các thông tin cần thiết về khách hàng vay vốn, dự án đầu tư, thị trường tiêu thụ…Ngoài ra còn có thông tin liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế, việc chấm điểm tín dụng nội bộ, đánh giá các chỉ tiêu tài chính hay các chỉ tiêu phi tài chính…đều được thực hiện trên cơ sở những thông tin mà cán bộ thẩm định ngân hàng thu thập được, nếu những thông tin đó là chính xác thì kết quả mà các chỉ tiêu này phản ánh là đáng tin cậy, ngược lại cho dù việc tính toán các chỉ tiêu này có đưa ra kết quả rất cao nhưng bản thân nó lại dựa vào những nguồn thông tin không trung thực thì kết quả đó sẽ không có ý nghĩa gì, có thể nó sẽ đưa ngân hàng đến những quyết định sai lầm khi cho vay vốn. Do vậy việc thu thập thông tin là điều rất cần thiết để nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại MB. Trước đây, nguồn thông tin của ngân hàng chủ yếu chỉ lấy từ doanh nghiệp, thông thường cán bộ tín dụng căn cứ vào các báo cáo tài chính, báo cáo khả thi của dự án do doanh nghiệp cung cấp để tiến hành đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Song rất khó xác định được độ chính xác của các báo cáo đó vì theo chế độ hạch toán hiện nay các doanh nghiệp đều là những đơn vị hạch toán độc lập, kết quả thu nhập của họ có liên quan đến phần thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước, cho nên thu nhập thực tế của họ thường không được phản ánh đúng nó thường lớn hơn so với các số liệu mà doanh nghiệp đưa ra cho các cơ quan thuế. Khi lập dự án đầu tư xin vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp đều muốn vay vốn mà tính toán hiệu quả của đầu tư không phản ánh đúng thực chất của dự án, khai giảm chi phí và tăng thu nhập, giảm những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy khi khách hàng cung cấp thông tin không chính xác sẽ dẫn đến kết quả tín dụng của ngân hàng thiếu chính xác Hiện nay, hệ thống thông tin của MBHK tuy đã phát triển song vẫn chưa hoàn thiện và còn tồn tại những hạn chế nhất định; đây là nguyên nhân gây ra một số hạn chế trong công tác thẩm định dẫn đến một số dự án chưa đem lại hiệu quả mà còn tạo ra nợ xấu cho ngân hàng. Do đó, việc nâng cao chất lượng thu thập thông tin và hoàn thiện việc xử lý thông tin là nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Cụ thể: Gia tăng nguồn cung cấp thông tin, đồng thời phải tìm cách chuẩn hóa độ chính xác của các thông tin, xử lý lưu trữ thông tin một cách hữu hiệu. Ngoài trung tâm thông tin tin dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước, NHQĐ cũng nên thành lập thêm trung tâm nghiên cứu thông tin tín dụng, NHQĐ cần thành lập tổ nghiên cứu riêng về các chủ đầu tư lớn mà trong tương lai sẽ phát sinh nhiều quan hệ với NHQĐ. Đưa ra các báo cáo nghiên cứu tổng hợp các thông tin về ngành Điện (tổng quan chung về các doanh nghiệp ngành Điện; tình hình cung, cầu, sản phẩm, giá thành sản phẩm trong hiện tại và dự kiến trong tương lai; các rủi ro và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro đối với các dự án Điện; chiến lược phát triển của ngành trong thời gian tới; …) cũng như các ngành khác mà NHQĐ đã, đang và sẽ thực hiện. Các báo cáo này mang tính chất nghiên cứu sâu và đảm bảo độ chính xác. Để từ đó, nghiên cứu thêm về tính phù hợp của nội dung, phương pháp các dự án đã thẩn định. Phân tích những điểm đã được và chưa được trong công tác thẩm định dự án Điện; thử nghiệm phân tích và thẩm định theo những hướng tiếp cạnh khác về nội dung cũng như phương pháp thẩm định; qua đó có thể tìm ra những cách thức thẩm định phù hợp và hiệu quả hơn của riêng các dự án ngành Điện. Các nghiên cứu chính xác sẽ là tiền đề để cán bộ thẩm định dự án ngành Điện có thể đưa ra những quy trình chuẩn tắc dành riêng cho dự án ngành Điện, vì thực tế hiện nay, NHQĐ vẫn chưa xây dựng được một quy trình thống nhất chung và riêng cho các doanh nghiệp ngành Điện. Quy trình cũng như nội dung mà NHQĐ áp dụng trong thời gian mới chỉ là quy trình tín dụng chung áp dụng đối với hầu hết các dự án đầu tư, và căn cứ vào dự án Điện cụ thể tại chi nhánh mà cán bộ thẩm định và ban lãnh đạo chi nhánh tự đề xuất quy trình thẩm định đó, song đều mang tính tạm thời và chưa xây dựng hoàn thiện thành một quy trình thống nhất dành riêng cho việc thẩm định các dự án đầu tư ngành Điên. Việc này sẽ giúp việc đánh giá, thẩm định các dự án ngành Điện trở nên hiệu quả hơn, chất lượng thẩm định các dự án đầu tư nói chung và dự án đầu tư ngành Điện nói riêng được nâng cao hơn nữa. Điều quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi mà mỗi cán bộ tín dụng lại đang phụ trách một mảng khách hàng, thì chính các cán bộ tín dụng phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách, theo dõi sát sao đến quá trình hoạt động của các chủ đầu tư. 2.2.2. Bổ sung số lượng, nâng cao thái độ, ý thức trách nhiệm của cán bộ thẩm định. Trong công tác thẩm định một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định là trình độ cán bộ. và có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định dự án đầu tư. Để nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng cần phải có sự nỗ lực của hai bên: chi nhánh và năng lực của cán bộ tín dụng. Đội ngũ cán bộ tín dụng muốn thực hiện tốt công tác thẩm định phải thoả mãn những yêu cầu về trình độ kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp. 2.2.2.1. Tuyển chọn nhân sự đầu vào có chất lượng cao Trong thời gian qua, đa số đội ngũ nhân viên được tuyển chọn vào NH TMCP Quân đội đều có trình độ chuyên môn tương đối cao, tuy nhiên trong thời gian tới ngân hàng nên chú ý tiếp tục thực hiện công tác bổ sung, tuyển mới những người có năng lực thực sự vào làm việc. Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên và tư cách đạo đức. Sau khi tuyển dụng, ngân hàng cần phổ biến để mỗi cán bộ đều nắm bắt được các mục tiêu, các quy định của ngân hàng cũng như các quy định của luật pháp có liên quan, đồng thời cần được hướng dẫn, đào tạo chuyên sâu cho họ về công việc sẽ được giao Ngân hàng cũng cần có các chính sách thu hút nhân tài vào làm việc lâu dài hoặc mời làm cố vấn hoặc làm cộng tác viên cho các hoạt động của mình Đào tạo, trao đổi chuyên môn Ngân hàng nên mở các lớp đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, mời các chuyên gia về nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng bạn, tìm nguồn tài liệu cho cán bộ tham khảo. Bên cạnh khuyến khích động viên cán bộ tự trau dồi kiến thức, ngân hàng có thể cử những nhân viên có đủ năng lực đi đào tạo ở nước ngoài trong những khoảng thời gian nhất định, từ đó giúp cán bộ có điều kiện học hỏi, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. 2.2.2.2. Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức Ngân hàng TMCP Quân đội cần thường xuyên giáo dục về ý thức, đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp cho các cán bộ của mình để họ nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của công tác thẩm định dự án, đồng thời có ý thức tự giác, trung thực và tinh thần trách nhiệm cao hơn Ngân hàng cũng nên có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên, kịp thời khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần đối với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời phát hiện ra những biểu hiện sa sút về đạo đức để kịp thời uốn nắn. Xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ có hành vi tiêu cực, vô tình hay cố ý làm trái các quy định chung dẫn đến những thiệt hại cho ngân hàng. Việc làm tốt công tác thẩm định không chỉ phụ thuộc vào bản thân mỗi cán bộ thẩm định mà còn phải có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên của ngân hàng. Do vậy ngân hàng cũng phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, lựa chọn và đào tạo các cán bộ thanh tra có năng lực, có phẩm chất tốt và có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Trong quá trình công tác: Hàng tháng, quý ngân hàng cần tiến hành tổ chức các buổi tổng kết hoạt động trong tháng, quý ở đó cán bộ tín dụng sẽ đưa ra các vướng mắc gặp phải trong quá trình thẩm định của mình từ đó đúc kết kinh nghiệm cho các lần sau. Đây cũng là một trong những biện pháp giúp cho cán bộ thẩm định học hỏi lẫn nhau, bổ sung thêm kiến thức kinh nghiệm cho mỗi người trong công việc thẩm định. Thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn nhằm bồi dưỡng những kiến thức mới nhất chuyên sâu về thẩm định dự án do các chuyên viên trong và ngoài nước giảng dạy cho các cán bộ đang làm công tác thẩm định tại MBHK. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đi học tập nghiên cứu dài hạn, giúp cho cán bộ thẩm định cập nhật những thông tin mới về phương pháp thẩm định, đồng thời tạo điều kiện để cán bộ thẩm định tự nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Ngân hàng cần bổ sung thêm các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao nhằm chủ động nắm bắt được những thông tin về mặt kỹ thuật của dự án về máy móc thiết bị, chứ không chỉ thụ động tiếp nhận những thông tin về mặt kỹ thuật của dự án do doanh nghiệp cung cấp. Ngân hàng cần gắn trách nhiệm vật chất với hiệu quả của công tác thẩm định, bởi quá trình ký duyệt, xét duyệt các dự án đầu tư đều căn cứ trên tài liệu do cán bộ thẩm định đưa ra, có thể đem lại hiệu quả cao cũng có thể gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần phải có những chính sách ưu đãi khen thưởng thoả đáng đối với những cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có trách nhiệm hiệu quả công việc cao, đồng thời cần kỷ luật nghiêm minh đối với những cán bộ thẩm định có hành vi tiêu cực gây hậu quả xấu cho ngân hàng. Ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích sự năng động sáng tạo, tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực của các cán bộ thẩm định trẻ. Ngân hàng cần phân công các cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp những cán bộ trẻ ít kinh nghiệm đây là cách thiết tực nhất để kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn của các cán bộ trẻ. 2.2.2.3. Chuyên môn hoá hơn nữa trong công tác thẩm định. Trong hoạt động kinh doanh chyên môn hoá được coi là một yêu cầu cần thiết để có hiệu quả cao hơn khi mà quy mô và trình độ công nghệ đã đạt đến mức độ nhất định. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Như ta đã biết thẩm định là một công việc phức tạp nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng tại Ngân hàng, đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải tiến hành thẩm định trên tất cả các phương diện: Tư cách pháp lý năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, các mặt thị trường tiêu thụ sản phẩm, kỹ thuật của dự án, nội dung hiệu quả tài chính hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Để tiến hành những công việc trên cần phải có những cán bộ có kiến thức chuyên sâu vào từng lĩnh vực. Trước mắt, MBHK nên có sự phân tách rõ ràng giữa cán bộ thẩm định dự án đầu tư với cán bộ tín dụng cho vay Doanh nghiệp, vay tiêu dùng, bảo lãnh… Đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thẩm định các dự án đầu tư lớn cho các cán bộ thẩm định, để từ đó, dần thành lập tổ Dự án chỉ chuyên tập trung về mảng dự án đầu tư, có thể chịu trách nhiệm cả công tác thẩm định lẫn quản trị rủi ro. Đồng thời trong Tổ dự án lại chia từng mảng cụ thể do từng người phụ trách để lại tiếp tục được cử đi đào tạo chuyên sâu về mảng mình phụ trách. Mặt khác, mỗi người đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng nên một người không thể có những hiểu biết đầy đủ về các khía cạnh của dự án như có những cán bộ tín dụng rất giỏi trong lĩnh vực thẩm định tài chính nhưng lại không hiểu biết nhiều về mặt công nghệ kỹ thuật của dự án. Ngân hàng cần phải tiến hành phân công từng công việc cho mỗi cán bộ thẩm định để họ đi chuyên sâu về một mảng nào đó phát huy tối đa những điểm mạnh của họ, nâng cao sức mạnh tập thể trong việc thẩm định dự án, giúp cho công tác thẩm định của Ngân hàng được xem xét một cách kỹ lưỡng ở tất cả mọi khía cạnh, từ đó tổng hợp các kết luận từ các cán bộ thẩm định để đưa ra những ý kiến đúng đắn tới ban lãnh đạo Ngân hàng để quyết định có cho vay vốn hay không. Việc thực hiện chuyên môn hoá đối với từng cán bộ thẩm định phải được thực hiện đồng thời với việc phân loại khách hàng. Làm được những điều ở trên, công tác thẩm định dự án của NHQĐ chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao hơn và mức độ chính xác hơn trong thời gian tới. 2.2.2.4. Giải pháp khác. Cần hạn chế thay đổi cán bộ tín dụng thẩm định và phụ trách cho vay đối với từng khách hàng, bởi trong quá trình thẩm định có những thông tin không được lưu trữ bằng văn bản hay bằng bất kỳ phương tiện lưu tin nào. Trong đó những thông tin do việc đi kiểm tra tình hình thực tế ở doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng, những thông tin này được hình thành bằng trực giác và linh cảm nghề nghiệp của các cán bộ trong quá trình tiếp xúc, quan hệ với khách hàng, khi bàn giao giữa các cán bộ tín dụng những thông tin đó có thể bị lãng quên. 2.2.3. Từng bước thực hiện chuyên môn hoá trong thẩm định dự án ngành Điện. Hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động đầu tư tín dụng nói riêng luôn gắn liền với hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Đây là mối quan hệ tạo tiền đề và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển hoạt động đầu tư tín dụng của NHTM luôn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước. Việc đầu tư tín dụng vào những dự án trung và dài hạn thường kéo theo sự huy động nguồn lực lớn của xã hội cho việc thực hiện mục tiêu cụ thể nào đó. Chính sự huy động này nếu đạt hiệu quả sẽ đem lại lợi ích lớn cho bản thân ngân hàng, doanh nghiệp cũng như toàn xã hội ngược lại nó có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Nên đầu tư tín dụng theo dự án phải đảm bảo phương châm lấy hiệu quả chung của nền kinh tế và hiệu quả riêng của khách hàng làm mục đích hoạt động. Hoạt động kinh doanh của MBHK cũng không nằm ngoài phương châm đó, nên khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư không chỉ thẩm định đến những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi nhánh như khả năng trả nợ và thời gian thu hồi vốn mà cần phải quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả riêng của doanh gnhiệp và hiệu quả chung của nền kinh tế. Trong đầu tư tín dụng ngân hàng cần tiến hành kiểm tra sự hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn vay, quá trình kinh doanh, tình hình sử dụng bảo quản tài sản thế chấp. Chi nhánh cần tiến hành xây dựng riêng cho mình một quy trình thẩm định cụ thể, cập nhật các phương pháp tính toán các chỉ tiêu mới giúp cho ngân hàng nâng cao được chất lượng cuả công tác thẩm định dự án đầu tư. Có thể định kỳ phân tích tình hình tài chính của dự án để có những yêu cầu giúp đỡ đề ra những phương án thu hồi vốn nếu dự án không đem lại hiệu qủa như mong muốn. Khi phân tích về mặt tài chính của dự án cần phải hoàn thiện hơn nữa các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Không chỉ tính toán đến các chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời và nguồn trả nợ của dự án mà còn cần phải quan tâm đến mức độ an toàn của dự án. Không chỉ đơn thuần sử dụng các chỉ tiêu phân tích giản đơn mà phải sử dụng phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cơ bản cần được sử dụng để thẩm định tất cả các dự án là: NPV,IRR, phân tích độ nhạy của dự án. Khi thẩm định tài chính của bất kỳ dự án vay vốn trung và dài hạn nào cần phải tính toán đầy đủ, chính xác 3 chỉ tiêu trên mới có thể đánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì nếu chỉ sử dụng một chỉ tiêu NPV thì mới chỉ phản ánh quy mô lãi của dự án, NPV còn phụ thuộc lãi suất vay, chưa phản ánh tỷ suất sinh lời của bản thân dự án phải sử dụng chỉ tiêu IRR thì mới cho biết được điều đó. Nếu như không sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy sẽ không cho ta kết luận chính xác về dự án có còn hiệu quả hay không khi những nhân tố ảnh hưởng đến dự án thay đổi theo chiều hướng tiêu cực. Trong phương pháp phân tích độ nhạy khi thẩm định dự án đầu tư ngành Điện, Nếu như dự án “Đường dây 220KV Cát Lái – Nhà Bè” chỉ vay có 60 tỷ đồng nên có thể chỉ cần xem xét sự thay đổi của 2 chỉ tiêu IRR, NPV; nhưng với các dự án sản xuất điện, dự án truyền tải và phân phối điện lớn hơn nữa thì MBHK nên xem xét thêm một số chỉ tiêu khác như thu nhập thuần hay lợi nhuận của dự án, thời gian hoàn vốn... hoặc bổ sung trường hợp thay đổi về số năm xây dựng dự án bị chậm trễ, lãi suất ngân hàng tăng (giảm) ... để từ đó có thể định hướng được một cách đúng đắn và chính xác hơn trong việc ra quyết định tài trợ dự án Với những dự án sản xuất thì chi nhánh cần phải tiến hành tính toán điểm hoà vốn nhằm xác định công suất huy động tối thiểu cần có để dự án không bị lỗ không mất khả năng thanh toán. Về cách tính dòng tiền: cần phải tính cho cả đời dự án chứ không chỉ tính trong thời gian dự án còn vay của ngân hàng. Bởi khi tính dòng tiền trả nợ trong dự án là tính cho tương lai, nếu như trong phân tích dự án chỉ có hiệu quả trong thời gian trả nợ còn trong suốt thời gian conf lại của dự án hoạt động không có hiệu quả thì khả năng trả nợ tính ở trên sẽ là không chắc chắn. Mặt khác đối với những dự án vay trung và dài hạn cần phải tính đến yếu tố lạm phát trong tỷ suất chiết khấu nhằm xác định tỷ suất phù hợp cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm đảm bảo những thông tin mà chúng phản ánh là chính xác, ví dụ như với chỉ tiêu NPV nếu tỷ suất chiết khấu càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại. Ngoài ra, MBHK cần tăng cường áp dụng các phương pháp hiện đại trong công tác thẩm định dự án đầu tư, có sự so sánh, học hỏi phương pháp thẩm định của các ngân hàng có uy tín. Tiếp tục bổ sung và xây dựng một số các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án đầu tư ngành Điện. 2.2.4. Hoàn thiện hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ - Corebanking (T24). Tiếp tục hoàn thiện dự án CNTT, khai thác một cách có hiệu quả những ưu việt của hệ thống Corebanking (T24), có kế hoạch đầu tư tiếp các module về quản trị kinh doanh, tài chính và nhân sự. Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như dịch vụ thanh toán, thương mại điện tử, hệ thống chuyển mạch và quản lý thẻ. 2.2.5. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thẩm định dự án. Có thể nói thẩm định dự án là một công việc khá phức tạp, khối lượng công việc lớn đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định. Bởi vậy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong công tác thẩm định là rất cần thiết, có thể giúp cho mỗi cán bộ thẩm định tiết kiệm được nhiều thời gian và sức lực. Do đó trong tương lai ngân hàng cần đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong phân tích, dự báo như Crustal Ball kết hợp với Excell hoặc đặt thiết kế một chương trình hỗ trợ nghiệp vụ thẩm định từ các công ty trong và ngoài nước. Cần có chiến lược đầu tư mua sắm các phần mềm quản lý lưu trữ thông tin phần mềm hỗ trợ thẩm định để cán bộ thẩm định tiến hành việc xử lý đánh giá thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. 2.2.6. Tăng cường công tác thẩm định sau dự án và công tác tư vấn chủ dự án qua kết quả thẩm định. Sau khi đã có báo cáo kết quả thẩm định và có quyết định phê duyệt tài trợ dự án, và quá trình giải ngân phải được thực hiện theo đúng tiến độ thi công công trình xây dựng các dự án Điện, và mỗi lần khách hàng đề nghị giải ngân, cán bộ tín dụng MBHK lại làm một tờ trình giải ngân và trình phê duyệt lãnh đạo chi nhánh Hoàn Kiếm, lãnh đạo NHQĐ. Vì vậy, cán bộ tín dụng không được nơi lỏng công tác thẩm định sau dự án; qua đó có thể đưa ra những tư vấn hợp lý cho chủ đầu tư trong suốt quá trình xây dựng và vận hành dự án. Cũng đồng thời là cách mà cán bộ thẩm định có thể tích lũy những hiểu biết sâu hơn về các dự án ngành Điện. 2.2.7. Một số giải pháp khác: MBHK cần xây dựng định hướng đúng đắn đối với công tác thẩm định các dự án đầu tư của doanh nghiệp Điện. Xác định rõ ràng quan điểm của chi nhánh khi tài trợ các dự án ngành Điện. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing đối với các doanh nghiệp Điện, mở rộng phong phú hơn các loại hình sản phẩm dịch vụ, có thể tiến tới xây dựng một số sản phẩm giành riêng cho các doanh nghiệp Điện. Nhằm thu hút hơn nữa cả về số lượng cũng như quy mô vốn của các dự án Điện đề nghị vay vốn tại chi nhánh. 2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN HỮU QUAN 2.3.1. Với chính phủ và các Bộ ngành liên quan. Chính phủ phải có những quy định để tăng cường tính công khai trong hoạt động kế toán tài chính. Tất cả mọi nỗ lực của ngân hàng chỉ có hiệu quả khi thông tin mà họ nhận được là trung thực. Nếu các báo cáo tài chính không minh bạch sẽ làm biến dạng, sai lệch các chỉ tiêu kết quả. Do đó, Chính phủ cần phải ban hành quy chế bắt buộc và công khai kiểm toán của các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải thuê các công ty kiểm toán độc lập kiểm tra lại các báo cáo tài chính hàng năm. Đề nghị các Bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng các mức thông số kỹ thuật của từng ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự án được sát hơn, cụ thể hơn như tỷ lệ lãi suất của nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên liệu. Đề nghị các Bộ, ngành cần hệ thống hoá các thông tin liên quan đến lĩnh vực mình quản lý. Hàng năm, trên báo cáo tổng kết cần công khai tình hình hoạt động, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ tăng trưởng và các chỉ số liên quan của ngành thông qua tài liệu chuyên ngành hay thông qua trung tâm thông tin của ngành. Bộ Tài chính cần có biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán thống nhất và tăng các biện pháp quản lý kinh doanh đối với doanh nghiệp theo đúng chức năng, quy mô hoạt động phù hợp với vốn điệu lệ và năng lực. Cần tạo một khung pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính của mình với ngân hàng khi xin vay. Để làm được điều này phải tiến hành kiểm toán các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước nhằm có được các báo cáo tài chính có độ tin cậy cao. Các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước đánh giá của mình. Các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết và phát triển một mạng thông tin trong toàn quốc với sự tham gia của các cơ quan trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và công tác thẩm định. 2.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các NHTM khác Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường hỗ trợ cho việc nâng cao trình độ thẩm định, phát triển đội ngũ nhân viên, trợ giúp thông tin, kinh nghiệm cho các ngân hàng, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, mở rộng phạm vi thông tin tín dụng về các doanh nghiệp, giúp cho các tổ chức tín dụng nhận định đúng và có những cơ sở thẩm định trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Ngân hàng Nhà nước có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC), cần đưa ra mức độ rủi ro về từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp để làm căn cứ cho các ngân hàng phân loại, xếp hạng doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Cần chính thức hoá tài liệu nghiệp vụ ngân hàng Nhà nước về thẩm định dự án đầu tư để các cấp cơ sở thực hiện. Với chủ trương cải cách hành chính hiện nay của Đảng và Nhà nước, tài liệu này cần được rút gọn vào một số điểm và có sự phân công giữa các Bộ, ngành, các cấp. Các NHTM quốc doanh khác trên toàn quốc cần tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. 2.3.3. Với Ngân hàng TMCP Quân Đội Tăng cường tổ chức các khoá học ngắn hạn, các lớp tập huấn chuyên để thẩm định dự án đàu tư, tổ chức đi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm công tác thẩm định cho các chi nhánh nhằm tăng nâng cao năng lực thẩm định trong toàn hệ thống. Cần hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống cho phù hợp với tình hình mới để MBHK có thể căn cứ vào đó mà thực hiện. Hội sở có những hỗ trợ cán bộ thẩm định các dự án ngành Điện tại MBHK để giúp họ xây dựng được quy trình thẩm định phù hợp nhất và hơn nữa đối với các dự án ngành Điện. Cần tăng cường hoạt động của bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro thuộc NHQĐ để có thể cung cấp thông tin thường xuyên cho các chi nhánh của mình. Bổ sung cán bộ Đầu tư Dự án, cán bộ quản lý rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tài trợ dự án đầu tư có kinh nghiệm và nghiệp vụ chuyên sâu về công tác tại MBHK; hoặc có những chính sách ưu tiên, đào tạo cán bộ thẩm định dự án tại MBHK chuyên môn sâu về Đầu tư dự án. NHQĐ nên thoáng hơn trong quy chế cho phép đầu tư Dự án tại các chi nhánh. Cho vay, tài trợ Dự án mặc dù tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng lại hứa hẹn mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Mặt khác, MBHK hiện nay mới là chi nhánh cấp I của NHQĐ với quy mô tương đối nhỏ, vốn điều lệ chỉ mới hơn 1000 tỷ đồng. Như vậy, muốn tăng quy mô, phấn đấu trở thành chi nhánh xuất sắc hơn nữa trong thời gian tới, MBHK nên mở rộng và thiết lập thêm nhiều khách hàng, nhiều dự án để thẩm định và tài trợ cho vay. Ngân hàng TMCP Quân Đội cần có sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến các chi nhánh. Cần tiếp tục nghiên cứu, tổng kết các tỷ lệ tài chính trung bình từng ngành để tạo thuận lợi cho công tác thẩm định ở mỗi chi nhánh. Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Quân Đội cần tích luỹ các chỉ tiêu dự án sau khi đã kiểm chứng qua thực tế cùng với việc sưu tầm những chỉ tiêu của các ngân hàng bạn. Định kỳ có tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm trong toàn hệ thống để làm bài học chung trong lĩnh vực đầu tư ngành Điện và làm tiền đề cho việc thẩm định các dự án Điện trong thời gian tới thuận lợi hơn. 2.3.4. Với khách hàng. EVN, NPT và các công ty Truyền tải và phân phối Điện cần phải cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết và trung thực cho MBHK đúng như quy định, để công tác thẩm định được tiến hành nhanh chóng hơn. Các chủ đầu tư cần nghiêm chỉnh chấp hành việc xây dựng và lập dự án đúng nội dung quy định của các văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Chủ đầu tư phải lập đầy đủ các biểu mẫu quy định trong dự án như: bảng tính vốn đầu tư theo khoản mục, bảng tính huy động vốn theo chương trình đầu tư và thực hiện dự án, bảng tính vốn hoạt động, bảng tính khả năng trả nợ theo cả gốc và lãi. Các chủ đầu tư phải tính toán đầy đủ các chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay vốn lưu động, chi phí đầu tư bổ sung đối với những dự án có vòng đời kéo dài. Các chủ đầu tư của các dự án Điện mặc dù vẫn chiếm một thế mạnh độc quyền song cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả, đảm bảo nhu cầu Điện cho cả nước. KẾT LUẬN Từ những phân tích, đánh giá và kết luận trong bài, vai trò đặc biệt quan trọng của công tác thẩm định đối với dự án xin vay vốn, đặc biệt là các dự án đầu tư ngành Điện tại NHQĐ được thể hiện rất rõ. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án là một yêu cấp thiết đối với hệ thống ngân hàng ở Việt Nam nói chung và tại NHQĐ nói riêng. Hiện nay, công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHQĐ nói chung và chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng đang được ngân hàng cố gắng ngày càng hoàn thiện chặt chẽ và an toàn hơn. Song vẫn còn tồn tại một số thực trạng bất cập đã đề cập trong chuyên đề như: nguồn thông tin cung cấp cho quá trình thẩm định, hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư… Những tồn tại này không chỉ do từ phía ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các nguyên nhân khác như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, hệ thống ngân hàng, chủ đầu tư… Chính vì vậy để nâng cao chất lượng thẩm định không thể chỉ dựa vào sự nỗ lực của bản thân NHQĐ mà đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các ngành, các cấp trong và ngoài nước. Đây là một nội dung tương đối phức tạp, hơn nữa do hạn chế về kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế nên trong bài viết này không thể đề cấp hết các vấn đề. Những giải pháp và kiến nghị đưa ra chỉ là những đóng góp nhỏ cho việc hoàn thiện hơn công tác thẩm định và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngành Điện tại NHQĐ nói chung và chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO’ PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương: Giáo trình Kinh tế Đầu tư – NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 2007 PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt: Giáo trình Lập dự án, NXB Thống kê, 2005. PGS.TS Phước Minh Hiệp, Th.S. Lê Thị Vân Đan: Thiết lập & Thẩm định dự án đầu tư - NXB Thống kê 2007 Ngân hàng TMMCP Quân Đội: Bản tin nội bộ MB Tháng 12/2008 Ngân hàng TMCP Quân Đội – Phòng Quản lý rủi ro – Hội sở chính: Danh sách Hồ sơ các dự án đầu tư tại MB qua các năm. Ngân hàng TMCP Quân Đội – Quyết định số 114/QĐ-NHQĐ-HS ngày 15/11/2007 của Tổng Giám đốc NHQĐ: Ban hành hướng dẫn tác nghiệp quá trình cho vay. Ngân hàng TMCP Quân Đội: Hồ sơ dự án “Đường dây 110KV Nhơn Trạch – Nhà Bè” của Tổng công ty truyền tải điện Quốc gia thẩm định tại MBHK Ngân hàng TMCP Quân Đội: Sổ tay tín dụng. Điều lệ ngân hàng TMCP Quân đội. Mạch Huyền Anh, Khoá luận tốt nghiệp, Tài chính doanh nghiệp 46a. Phạm Quỳnh Anh, Khoá luận tốt nghiệp, Kinh tế đầu tư 46a. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21301.doc
Tài liệu liên quan