Thẩm định dự án đầu tư & nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội

Lời mở đầu Ngày nay ,khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đã trở thành xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới .Trong giai đoạn hiện nay ,nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó ,do vậy hoạt động của toàn ngành ngân hàng trong điều kiện hội nhập sẽ có rất nhiều thay đổi và khó khăn,đó là sự cạnh tranh trở lên gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài . Trong điều kiện kinh doanh đó ,buộc các ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả h

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định dự án đầu tư & nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động kinh doanh của ngân hàng mình để có thể đứng vững trên thị trường .Tuy nhiên ,hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều yếu tố ,một trong những yếu tố chủ quan thuộc về ngân hàng đó là công tác thẩm định dự án đầu tư tại mỗi ngân hàng .Có thể nói công tác thẩm định là yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng nói một cách khác công tác thẩm định quyết định sự thành công của mỗi ngân hàng . Do vậy thẩm định dự án đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng đối với mỗi ngân hàng .Từ thực tế đó mà đề tài “Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội” được chọn làm đề tài nghiên cứu của em .Chuyên đề sẽ phân tích khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư của NHĐT & PT Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Chuyên đề được chia làm 3 chương : Chương I: Dự án đầu tư và vấn đề thẩm định dự án đầu tư của NHTM Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội Chương 1 Dự án đầu tư và vấn đề thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại. 1.Dự án đầu tư và vấn đề đầu tư theo dự án. 1.1. Khái niệm dự án đầu tư. Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất trên những căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ với đối tượng là tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định. 1.1.1Vấn đề đầu tư theo dự án. Một dự án đầu tư thường có thời gian dài, nhu cầu vốn lớn và thường có rất nhiều rủi ro bởi vì thời gian càng kéo dài, kéo theo sự không chắc chắn, có thể là sự thay đổi của nhu cầu thị trường, các biến động trong nền kinh tế (tỷ giá, lạm phát...), sự thay đổi trong chính các dự đoán hiện nay không thể hoàn toàn chính xác trong tương lai. Một dự án đầu tư từ khi hình thành ý định bỏ vốn đầu tư đến khi công trình đi vào hoạt động phải trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư. Giai đoạn đầu tư. Giai đoạn đi vào hoạt động. Đầu tư là một nhân tố chủ yếu cho sự phát triển một doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, quyết định đầu tư có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp vay vốn, đối với tổ chức cho vay mà còn có ý nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế. 1.2. Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư. 1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của công tác thẩm định. 1.2.1.1. Khái niệm. Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. 1.2.1.2 .ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư. - Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương pháp đầu tư tốt nhất. - Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương và cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô và hiệu quả. - Thông qua thẩm định giúp chủ đầu tư xác định được sự lợi hại của dự án khi dự án đi vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn, môi trường và lợi ích kinh tế xã hội khác. - Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án. - Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư. 1.2.1.3. Mục đích thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp chủ đầu tư và các cấp ra quyết định đầu tư, cấp giấy phép đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Đối với ngân hàng, việc thẩm định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng có thể ra được những quyết đinh đúng đắn nhất. Cụ thể: - Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư. - Tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. - Thông qua thẩm định, ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn. - Thông qua những lần thẩm định sẽ giúp ngân hàng rút ra những kinh nghiệm và bài học bổ ích để thực hiện thẩm định các dự án sau được tốt hơn. - Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Để công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao nhất, cán bộ thẩm định cần phải thu thập các thông tin về dự án vay vốn, về khách hàng vay vốn, các văn bản tài liệu của Nhà nước và của các ngành liên quan đến dự án để phục vụ cho công tác thẩm định. 1.2.2. Trình tự và nội dung thẩm định dự án đầu tư. 1.2.3.1 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng. Việc phân tích này giúp cho ngân hàng đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm năng tương lai và dự báo khả năng trả nợ của các đơn vị được cấp tín dụng để ngân hàng yên tâm đầu tư vốn. a/ Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào quan hệ vay vốn, uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần đây (3á5 năm), căn cứ vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Dùng phương pháp so sánh, phân tích đánh giá các chỉ tiêu (về chi phí, thu nhập), xu hướng phát triển của doanh nghiệp và đưa ra những nhận xét sau: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp có ổn định lâu dài hay không? Tương lai như thế nào? (Xu hướng phát triển mạnh hay đi xuống?) Với dự án mà doanh nghiệp đầu tư cần xem xét đánh giá qui mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng tiêu thụ, tình hình cạnh tranh. b/ Phân tích tình hình tài chính. Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ vay của người vay. Ngoài ra còn phải xác định chính xác số vốn của chủ sở hữu thực tế tham gia vào các phương án xin vay của ngân hàng. Để phân tích được cần dựa vào các báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp để phân tích khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán chung Tổng tài sản Tổng nợ = Khả năng thanh toán hiện thời TSLĐ Nợ ngắn hạn = Hệ số này phản ánh tổng tài sản toàn bộ doanh nghiệp có đủ trả nợ không. Hệ số này càng cao càng tốt (>1). Khả năng thanh toán nhanh Vốn bằng tiền + đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn = Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có đủ TSLĐ có thể chuyển đổi ra tiền trong thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu này cần phải ³ 1, nếu không doanh nghiệp sẽ dễ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn. Hệ số này đo lường khả năng thanh khoản của doanh nghiệp trong trường hợp không kể những tài sản chậm chuyển ra tiền trong TSLĐ. Khả năng thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay Lãi vay phải trả = Hệ số này đo lường mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn: Hệ số nợ Tổng nợ phải trả Tổng nguồn vốn kinh doanh = Hệ số này phản ánh mức độ nợ của doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn kinh doanh, hệ số này khoảng 50% là hợp lý. Tỷ suất tự tài trợ Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn kinh doanh = Hệ số này phản ánh khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Tỷ suất càng cao càng tốt, các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi đầu tư vào doanh nghiệp bởi nếu có rủi ro thì sẽ rơi vào phần vốn của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân = Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển hàng hoá tồn kho bán ra trong kỳ. Hệ số càng cao càng tốt, doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn do hàng tồn kho. Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Các khoản phải thu bình quân = Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm ở khâu thanh toán. Hệ số vòng quay càng lớn càng tốt. Vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần Tài sản lưu động bình quân = Hệ số này phản ánh khả năng luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Hệ số này càng cao càng tốt. Hệ số này thấp thì vốn đầu tư không được sử dụng một cách có hiệu quả và có khả năng doanh nghiệp dự trữ hàng hoá quá nhiều hay tài sản không được sử dụng hoặc đang vay mượn quá mức. Vòng quay tổng vốn Doanh thu thuần Tổng nguồn vốn kinh doanh bình quân = Hệ số này phản ánh khả năng luân chuyển toàn bộ vốn nhanh hay chậm. Hệ số này càng cao càng tốt. Doanh lợi doanh thu (ROS) Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần = Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Chỉ tiêu này cho ta biết trong 100 đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Doanh lợi tổng tài sản (ROA) Tổng tài sản bình quân Lợi nhuận sau thuế = Chỉ tiêu này cho thấy tính hiêu quả của việc sử dụng các tài sản hiện hữu của doanh nghiệp, tỷ lệ này càng cao càng tốt. Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận sau thuế = Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nó phản ánh khả năng quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng của khách hàng: Tốc độ tăng trưởng doanh thu Doanh thu kỳ trước Doanh thu kỳ hiện tại = - 1% Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = - 1% Lợi nhuận kỳ hiện tại Doanh thu kỳ này Tốc độ tăng trưởng càng lớn càng tốt. c/ Đánh giá chung. Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu đã phân tích, cán bộ tín dụng đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên các mặt: Khả năng tài chính; Khả năng quản lý điều hành kinh doanh; Sự tín nhiệm; Năng lực sản xuất kinh doanh; 1.2.3.2 Nội dung cơ bản của thẩm định dự án đầu tư. a/ Thẩm định phương diện thị trường. Đây là nội dung quan trọng và có ý nghĩa sống còn với dự án. Bởi lẽ, thị trường là nơi phát ra những tín hiệu cần thiết đối với chủ đầu tư. Bước nghiên cứu này sẽ góp phần khẳng định dự án có thực sự thích nghi được với thị trường hay không, sản phẩm của dự án có được thị trường chấp nhận hay không. Khả năng cạnh tranh cũng như tính hiện thực của dự án ra sao…? - Khả năng cạnh tranh và phương thức cạnh tranh Cạnh tranh là điều thường xuyên xảy ra trong nền kinh tế thị trường do có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm và quá trình cạnh tranh này diễn ra gay gắt. Vì vậy, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án là một điều rất được coi trọng. So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm cùng loại trên thị trường đắt hay rẻ hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại. Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có ưu điểm gì không? Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng thị trường hiện nay hay không? - Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Đánh giá sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không? Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? b/ Thẩm định phương diện kỹ thuật. Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ chủ yếu của dự án. Nó là tiền đề cho việc tiến hành thẩm định tính khả thi về phương diện tài chính. - Thẩm định về địa điểm xây dựng công trình + Địa điểm phải thuận lợi về mặt giao thông. + Gần nguồn cung cấp vật liệu và thị trường tiêu thụ. + Cơ sở vật chất hạ tầng phải được đảm bảo… - Thẩm định về quy mô công suất: Quy mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị trường và khả năng cung cấp nguyên vật liệu cũng như khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực. - Thẩm định về công nghệ Hiệu quả của công nghệ, tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng lượng… Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào. Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể dùng công nghệ thích hợp với trình độ và thực tiễn của Việt Nam nhưng những công nghệ này phải ưu việt hơn các công nghệ có trong nước. Thẩm định nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác: Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật liệu bao bì đóng gói. Đảm bảo NVL là một khía cạnh quan trọng trong lập và thẩm định dự án. Thẩm định về môi trường, PCCC Những biện pháp (công nghệ, thiết bị) mà dự án dự kiến đầu tư để xử lý phù hợp với từng loại chất thải (nước thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ cao…). Hiệu quả xử lý như thế nào? Thẩm định về mô hình tổ chức, quản trị và nhân lực cho dự án Thành công của một dự án đầu tư, bên cạnh sự đầy đủ về các yếu tố cơ sở vật chất còn được quyết định rất lớn bởi trình độ, năng lực của các nhà quản lý, bởi tay nghề của người lao động… Do đó, khi thẩm định dự án, việc xem xét về phương thức tổ chức quản lý dự án, tính hợp lý trong bố trí lao động thực sự là một nội dung cần thiết . Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để ước tính số lao động cần dùng, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và trình độ quản lý. Thẩm định về kế hoạch triển khai của dự án Đây là khâu quan trọng trong thẩm định về phương diện kỹ thuật. Một công trình đầu tư bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình thực hiện xây lắp đòi hỏi một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật. c/ Thẩm định về mặt tài chính của dự án. Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý…) Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - chi phí trong kỳ NCFi = Bi - Ci + Thu nhập trong kì (Bi): Gồm tất cả các khoản thu của dự án như doanh thu bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác… + Chi phí trong kì (Ci) : Gồm tất cả các khoản chi phí như: chi vốn đầu tư, chi vốn lưu động thường xuyên, trả gốc và vốn vay ngân hàng. Tính toán chỉ tiêu chi phí vốn của dự án Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu hiệu quả tài chính có chiết khấu, ta cần tính được chi phí sử dụng vốn bình quân. Trong đó : Ik là số vốn đầu tư của nguồn vốn thứ k rk là lãi suất tương ứng của nguồn vốn đó m là số nguồn vốn huy động được cho dự án Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (the Payback Period) Khái niệm : Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu. Thời gian hoàn vốn được tính theo hai cách : thời gian hoàn vốn giản đơn (không có chiết khấu) và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. + Thời gian hoàn vốn giản đơn Trong đó T: thời gian hoàn vốn giản đơn. Chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhưng xét đến giá trị thời gian của đồng tiền nên tính chính xác thấp. + Thời gian hoàn vốn có chiết khấu * Công thức ý nghĩa : T cho ta biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu tư. Đối với hoạt động đầu tư, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và rủi ro thì thu hồi nhanh vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan tâm. +Ưu điểm: Dễ xác định. Độ tin cậy tương đối cao – Thời gian hoàn vốn là những năm đầu khai thác, mức độ rủi ro ít hơn những năm sau. Các số liệu dự báo đối với các năm đầu đạt độ tin cậy cao hơn so với các năm sau. Chỉ tiêu này giúp nhà đầu tư thấy rõ đến bao giờ thì vốn có thể được thu hồi, do đó họ có thể quyết định có nên đầu tư hay không. Chỉ tiêu này được các doanh nghiệp vừa và nhỏ (thiếu vốn, đoản vốn), các nước chậm phát triển quan tâm nhiều vì khả năng tài chính và dự báo thị trường kém. + Nhược điểm: Không cho biết thu nhập lớn sau khi hoàn vốn. Đôi khi một phương án có thời gian hoàn vốn dài, nhưng thu nhập về sau lại cao hơn thì vẫn có thể là phương án tốt. Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu. Nếu lãi suất càng lớn thì thời gian hoàn vốn càng dài và ngược lại. vì vậy cần phải chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù hợp với từng dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án. Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn đầu tư- ROI (Return on Investment). Chỉ tiêu ROI cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũnh như của dự án nói chung. * Công thức: Trong đó: I: tổng vốn đầu tư ban đầu. Pr: Lợi nhuận sau thuế hàng năm. ROI khi tính xong được so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án khác cùng ngành nghề và lĩnh vực. Tính chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng- NPV (Net Present Value). Chỉ tiêu NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn. Khi tính toán chỉ tiêu này cũng dựa trên cơ sở giá trị hiện tại, tức là phải xét đến chiết khấu. Công thức: Trong đó: n: thời hạn đầu tư hoặc thời gian hoạt động của dự án (năm). i : năm thứ i. Bi: khoản thu hồi ròng của năm thứ i. Ci: Vốn đầu tư thực hiện tại năm thứ i. r : lãi suất chiết khấu. Vì NPV cho ta biết tổng giá trị hiện tại thu hồi ròng sau khi đã hoàn vốn nên: + Nếu NPV > 0 dự án có lời, có thể đầu tư. + Nếu NPV = 0 dự án chỉ hoà vốn + Nếu NPV > 0 dự án lỗ. NPV càng lớn càng có lợi, vì vậy nếu có hai dự án cần so sánh thì dự án nào có NPV lớn hơn sẽ được chọn. Trường hợp có nhiều ds thì ta chọn ds có giá trị hiện tại ròng tối đa (max NPV). + Ưu điểm : - Phản ánh hiệu quả của việc đầu tư về phương diện tài chính. + Nhược điểm: Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu r càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược lại. Do đó, cần chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù hợp với từng dự án, trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án. NPV cho biết khả năng sinh lợi của dự án dưới tác động của lãi suất chiết khấu. Nói một cách khác, nó không cho ta biết được tỷ lệ sinh lợi (lãi suất) mà bản thân dự án có thể tạo ra được. Tính suất thu hồi nội bộ- IRR (Internal Rate of Return). Khái niệm: IRR là lãi suất chiết khấu r mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu hồi ròng bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0). Công thức: Cách xác định IRR: + Chọn suất chiết khấu r1, thường lấy bằng lãi suất vay vốn, ta tính được NPV1. + Chọn suất chiết khấu r2 để NPV2 < 0 tính được NPV2. Sao cho r2 > r1 và r2 – r1 Ê 5% Tacó: Chỉ tiêu IRR cho biết lãi suất mà bản thân dự án có thể mang lại cho nhà đầu tư. IRR càng lớn càng tốt. Nếu có hai hoặc nhiều dự án cần so sánh thì dự án nào có IRR tối đa (max IRR) sẽ được lựa chọn. + Nếu IRR < r; dự án sẽ không đủ tiền để trả nợ. + Nếu IRR = r: dự án chỉ vừa đủ tiền để trả nợ, nhà đầu tư không có lợi gì. + Nếu IRR > r: lúc này nhà đầu tư không những có thể trả được nợ mà còn có lợi. Xác định điểm hoà vốn của dự án (Break Even Point Analysis) Khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí phải bỏ ra. Xác định điểm hoà vốn: Gọi: X - số lượng sản phẩm bán ra (cái) a - giá bán một đơn vị sản phẩm (đồng/cái) b - biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm (đồng) c- định phí (đồng) Sản lượng hoà vốn: Doanh thu hoà vốn: x1 x2 xhv Doanh thu Y = aX Lãi Y = bX + c bX E c Sản lượng Lỗ Đồ thị điểm hoà vốn Chương II Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội 2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT HN Ngày 27/05/1957 Chi hàng kiến thiết Thành phố Hà Nội, tiền thân của NHĐT&PT Hà Nội được ra đời chỉ sau một tháng Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập và đến ngày 27/05/2002,ngân hàng tròn 45 tuổi . 45 năm gần 1/2 thế kỷ ngân hàng được ghi dấu sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu nhiệm vụ cách mạng với các tên gọi lịch sử . Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội (1957-1981) Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng Thành phố Hà Nội (1982-1989) Chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội (1990-nay) Trải qua hơn 45 năm phục vụ sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc xây dựng nền kinh tế XHCN ngân hàng không ngừng phát triển và trưởng thành .Tập thể cán bộ công nhân viên NHĐT&PT Hà Nội đã vững chí bền lòng kiên trì thực hiện chức năng của ngân hàng đồng thời là một tổ chức luôn gắn liền với những biến đổi lớn lao và sâu sắc về kinh tế chính trị xã hội văn hoá qua các thời kỳ lịch sử thủ đô góp phần tô thắm thêm nét đẹp Thăng Long ngàn năm văn hiến .Đó là một quá trình liên tục phấn đấu giữ vững tôn chỉ mục đích bám sát thực tiễn phát hiện và cổ vũ những nhân tố mới những điển hình tiên tiến thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao. 2.2.Mô hình tổ chức của NHĐT&PT Hà Nội: Để thực hiện chức năng mới của mình, chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội có bộ máy tổ chức với 21 đầu mối gồm 14 Phòng Ban tại Sở số 4B Lê Thánh Tông và 3 chi nhánh trực thuộc tại các huyện Đông Anh, Thanh Trì, Cầu Giấy. Các chi nhánh có 2 phòng kinh doanh và kế toán ngân quỹ. Riêng tại chi nhánh Đông Anh, Thanh Trì có thêm phòng giao dịch. Bộ máy tổ chức của chi nhánh được tổ chức theo sơ đồ sau : kjdfkljkldBan GD Phòng tín dụng 1 Chi nhánh Thanh Trì Phòng NVKD Phòng thông tin điện toán Phòng tín dụng 2 Chi nhánh Đông Anh Chi nhánh Cầu Giấy Phòng giao dịch số 1 Phòng KTTC Phòng Ngân quỹ Văn phòng Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng TĐKTKT&TVĐT Phòng TC cán bộ Phòng tín dụng 3 Phòng tín dụng 4 Quỹ 10 Phòng huy động vốn Phòng giao dịch số 2 Phòng KTĐN- TTQT Bộ máy tổ chức chi nhánh gồm các đơn vị làm nhiệm vụ chức năng, các đơn vị làm nhiệm vụ trực tiếp . Các đơn vị làm nhiệm vụ chức năng gồm các phòng : Nguồn vốn kinh doanh, Thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư, Tài chính kế toán, kho quỹ, kiểm tra nội bộ, thông tin điện toán, tổ chức cán bộ, riêng phòng kinh tế đối ngoại và thanh toán quốc tế làm cả nhiệm vụ chức năng và trực tiếp. Các đơn vị trực tiếp gồm : các phòng tín dụng 1,2,3,4 ; phòng giao dịch số 1 và 2 ; phòng huy động vốn dân cư và các chi nhánh huyện. Để có bộ máy tổ chức phục vụ tất cả các quá trình kinh doanh, Giám đốc NHĐT&PTVN đã ra quyết định và quy chế làm việc của NHĐT&PTHN, quy chế phân công quyền công tác cán bộ và theo đề nghị của Trưởng phòng tổ chức cán bộ của Chi nhánh. Trong quy chế này, đã phân công chức năng nhiệm vụ của Trưởng phòng, ban rất rõ ràng như lề lối làm việc của giám đốc, các trưởng phòng, các chi nhánh, các đơn vị tổ chức đoàn thể trong Chi nhánh. 2.3. Tình hình hoạt động của NHĐT&PT Hà Nội . Năm 1995 hoạt động của hệ thống NHĐT&PT Việt Nam nói chung ,chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội nói riêng chuyển sang giai đoạn mới :Kinh doanh đa năng tổng hợp ,thực sự đã trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trong cơ chế thị trường theo định hướng XHCN . Trong hoạt động kinh doanh chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội luôn bám sát 4 định hướng lớn của ngành và tư tưởng chỉ đạo của ban lãnh đạo NHĐT&PT Việt Nam “phải tăng trưởng mạnh mẽ ;bảo đảm an toàn hệ thống ;Tuân thủ pháp luật ,hạn chế rủi ro ;Xây dựng cơ cấu hợp lý . Đặc biệt trong 3 năm 1999-2001 toàn thể CBCNV trong chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu cơ bản .Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ ,cơ động theo phương châm “ở đâu có khách hàng ở đó có ngân hàng” các chỉ tiêu kinh doanh đạt mức tăng trưởng cao ,đồng đều và toàn diện ,làm tăng thị phần ,kinh doanh có lãi ,đúng pháp luật và an toàn .Từ đó chi nhánh đã thực hiện được vai trò “Cần cẩu” đối với nền kinh tế thủ đô ,thể hiện trên những kết quả kinh doanh đạt được ,Tính đến tháng 05/2002 doanh số bảo lãnh của ngân hàng đạt 2340 tỷ đồng riêng năm 2001 đạt 300 tỷ ,gấp 9.5 lần so với năm 1990.Doanh số thanh toán trong nước năm 2001 đạt 12000 tỷ đồng gấp 4.5 lần so với năm 1995 . 2.3 .1 Tình hình huy động vốn: Nhận thức sâu sắc vai trò vị trí của công tác huy động vốn phục vụ đầu tư phát triển ,vốn là khâu mở đường ,quyết định quy mô ,tầm cỡ hoạt động tín dụng của ngân hàng ,ban lãnh đạo chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội đã tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn .Các biện pháp được thực hiện một cách có hiệu quả như :Giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn từng quý ,năm đến từng đơn vị trực thuộc và đôn đốc thực hiện mở rộng mạng lưới huy động vốn dân cư hoàn thiện quy trình huy động vốn thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đổi mới phong cách giao dịch :Lịch sự ,tận tình với khách hàng linh hoạt trong điều kiện hành chính chính sách lãi suất ,phí dịch vụ ;chú trọng công tác tiếp thị quảng cáo ;chủ động tìm kiếm và thu hút khách hàng có tiềm năng tiền gửi lớn ;chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn từ các hình thức như :Huy động kỳ phiếu dài hạn ,huy động trái phiếu NHĐT&PT Hà Nội tạo nguồn vốn thông qua hình thức bảo lãnh để nhập thiết bị trả chậm cho dự án đầu tư... Bảng : Tình hình huy động vốn của NHĐT & PT Hà Nội (Đơn vị: triệu đồng,ngoại tệ quy đổi ). Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 + (%) 01/00 02/00 I.Huy động vốn 2587786 3611584 4817496 + 39,5 + 86 I.TG khách hàng 2503502 3526264 4730461 +40,8 +88 TG ngắn hạn 1531924 2198278 2790439 +43,4 + 82 1.TG tổ chức KT 1037024 1454000 1783340 2.TG tiết kiệm 259396 514729 373398 3.kỳ phiếu 235504 229549 633701 TG trung dài hạn 971578 1327986 1940022 +36,6 +99,6 1.TG tổ chức KT 63080 248025 476814 2.TG tiết kiệm 367503 650871 459235 3.Kỳ phiếu,trái phiếu 540995 429090 1003973 II.Tiền vay tổ chức khác 84284 85320 87035 -1,23 +3,2 Nguồn : Phòng tổng hợp NHĐT & PT Hà Nội Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy tình hình huy động vốn của NHĐT & PT Hà Nội trong các năm có xu hướng tăng rất nhanh cụ thể là : Trong năm 2000 số tiền huy động là 2587786 triệu đồng trong đó nguồn vốn ngắn hạn là 153192 triệu đồng, nguồn vốn trung dài hạn là 971578 triệu đồng và vay các tổ chức khác là 84284 triệu đồng . Sang đến năm 2001 nguồn vốn huy động tăng lên 39,5 % so với năm 2000 đạt 3611584 triệu đồng trong đó nguồn vốn ngắn hạn tăng 43,4% đạt 2198278 triệu đồng ,nguồn vốn trung dài hạn tăng 36,6% đạt 1327986 triệu đồng nhưng nguồn vốn vay tổ chức khác lại có sự giảm xuống ,giảm 1,23% đạt 87035 triệu đồng .Điều này có thể do nguồn vốn huy động trong năm của ngân hàng tăng mạnh cả về nguồn vốn ngắn hạn lẫn nguồn vốn trung dài hạn đã làm cho ngân hàng giảm tỷ lệ vay các tổ chức khác để giảm chi phí vốn do nguồn vốn vay các tổ chức khác thường có lãi suất cao hơn các nguồn vốn huy động . Năm 2002 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đạt 86% so với năm 2000,đây là tốc độ tăng trưởng rất cao so với các ngân hàng khác .Nguồn vốn huy động được năm 2002 là 4817496 triệu đồng trong đó nguồn vốn ngắn hạn tăng 82% so vơí năm 2000 đạt 2790439 triệu đồng và nguồn vốn trung dài hạn là 1940022 triệu đồng tăng 99,6 % so với năm 2000 .Trong năm 2002 chi nhánh NHĐT & PT Hà Nội cũng vay các tổ chức khác và số vốn vay cũng tăng 3,2% so với năm 2000 đạt 87035 triệu . 2 .3.2. Hoạt động sử dụng vốn của NHĐT & PT Hà Nội : Chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp ,ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác tín dụng ;tổ chức nghiên cứu và ban hành quy trình nghiệp vụ cho vay ngắn hạn ,cho vay đầu tư phát triển ,cho vay trung dài hạn ;gắn liền với công tác huy động vốn với sử dụng vốn ,tăng cường mở rộng tín dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh ;mở rộng ,đa dạng hoá các hình thức tín dụng ,tích cực đẩy mạnh :Cho vay khép kín đối với doanh nghiệp lớn ;thực hiện nhanh chóng đổi mới nhận thức ,phong cách làm việc của cán bộ công nhân viên :Chủ động tìm kiếm dự án ,khách hàng để cho vay : “thực hiện chế độ giao dịch một cửa” thực hiện tốt chính sách khách hàng ,mở rộng cho vay đối với nhiều đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế không ngừng củng cố và giữ vững quan hệ tốt với khách hàng truyền thống ,đồng thời thu hút thêm khách hàng mới . Chỉ tính riêng trong năm 2000 ,chi nhánh đã tăng được 110 khách hàng tiền gửi mới và 199 khách hàng có quan hệ tín dụng ,trong đó có 104 khách hàng ngắn hạn đặc biệt có 8 khách hàng mới là Tổng công ty và có 25 khách hàng vay khép kín tại chi nhánh Trong những năm gần đây số lượng khách hàng liên tục tăng Do đổi mới mạnh mẽ công tác chỉ đạo và thực hiện nghiệp vụ ,nên mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa hơn 80 ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn thủ đô chi nhánh vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định và chất lượng công tác tín dụng . Biểu : Tình hình sử dụng vốn của NHĐT&PT HN . Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 + (%) 01/00 02/00 I Tổng nguồn VHĐ 2587786 3611584 4817496 +39,5 +86 Cho vay 1761821 2513104 3344632 +42,6 +89,8 + Cho vay ngắn hạn 1191221 1763583 2256934 +48 +89,4 + Cho vay trung dài hạn 570600 749521 1087698 +31,3 +90,6 Qua bảng số liệu ta thấy tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHĐT & PT Hà Nội được thực hiện khá tốt ,tốc độ tăng trưởng cho vay luôn đạt tỷ lệ cao đây là một biểu hiện tốt trong hoạt động kinh doanh qua các năm của chi nhánh cụ thể là: Trong năm 2000 doanh số cho vay của chi nhánh đạt được 1761821 triệu đồng trong đó cho vay ngắn hạn là 1191221 triệu đồng và cho vay trung dài hạn là 570600 triệu đồng . Trong năm 2001 tốc độ tăng trưởng cho vay của chi nhánh đã tăng lên rất nhanh và đạt 42,6% so với năm 2000 .Trong đó cho vay ngắn hạn tăng 48% so với năm 2000 đạt 1763583 triệu đồng và cho vay dài hạn cũng tăng 31,3% đạt 749251 triệu đồng . Sang năm 2002 doanh số cho vay của chi nhánh vẫn tăng rất mạnh đạt 89,8% đạt doanh số cho vay là 3344632 triệu đồng .Trong đó cho vay ngắn hạn tăng 89,4 % đạt 2256934 triệu đồng và cho vay trung dài hạn là 1087698 triệu đồng tăng 90,6% so với năm 2000 .Trong cơ cấu cho vay ,cho vay ngắn hạn ._.luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ ,tuy nhiên qua 3 năm gần đây tỷ trọng cho vay trung dài hạn của chi nhánh cũng đang tăng với tốc độ cao . Riêng năm 2002 tốc độ tăng trưởng cho vay trung dài hạn tăng 90,6% so với năm 2000 cao hơn mức tăng trưởng cho vay ngắn hạn .Đây là một xu hướng tốt giúp ngân hàng đa dạng hoá được cơ cấu nguồn vốn cho vay nhằm thực hiện được các mục tiêu mà ngân hàng đã đề ra . 2.4 . Thẩm định DAĐT tại NHĐT&PT HN: 2.4.1. Sơ lược về phòng thẩm định dự án đầu tư của NHĐT&PT Hà Nội NHĐT&PT Hà Nội có thể tự hào là ngân hàng đầu tiên xây dựng được một phòng thẩm định mang tính quy mô so với các ngân hàng quốc doanh :Ngân hàng Công Thương ;Ngân hàng Ngoại Thương ;Ngân hàng Nông nghiệp. Được thành lập từ khi NHĐT&PT Hà Nội ra đời , ngày nay sau một quá trình phấn đấu và phát triển Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư ngày càng trở nên hoàn thiện(cả về chức năng lẫn công tác tổ chức...) :Hiện nay với các nhiệm vụ: Phổ biến ,tập huấn hướng dẫn về chính sách ,chế độ thể lệ ,quy trình nghiệp vụ và chỉ đạo của Tổng giám đốc ,của Giám đốc trong công tác tín dụng ,công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư . Là đầu mối tập hợp những vướng mắc ,kiến nghị trong quá trình thực hiện công tác tín dụng tại chi nhánh ,tổng hợp ,đề xuất các giải pháp trình Giám đốc xử lý. Thẩm tra hồ sơ tín dụng đầu tư trung dài hạn ,thẩm tra các hồ sơ tín dụng vay món ,bảo lãnh theo sự phân cấp Giám đốc giao ,tham mưu cho Giám đốc quyết . Theo chỉ đạo của Giám đốc để kiểm tra các dự án vay vốn hoặc bảo lãnh đang phát tiền vay hoặc đã hoàn thành đi vào hoạt động tín dụng để đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng tín dụng đã ký kết và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư. Thẩm tra dự toán ,quyết toán theo yêu cầu . Thẩm định các dự án đầu tư theo yêu cầu của Giám đốc ;Thẩm định đánh giá để tham mưu cho Giám đốc quyết định việc liên doanh liên kết ,đầu tư chứng khoán dài hạn của chi nhánh hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu ,trái phiếu cho doanh nghiệp . Thực hiện các dịch vụ ,tư vấn có liên quan đến đầu tư theo yêu cầu của kinh doanh và theo chỉ đạo của Giám đốc trong phạm vi chức năng của NHĐT&PT Hà Nội Nghiên cứu các chế độ quản lý XDCB ,quản lý vốn đầu tư và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh ,tham gia tổ tư vấn của các cấp thẩm định các dự án đầu tư thuộc khối kinh tế Trung ương và kinh tế Địa phương trên địa bàn . Chủ động sưu tầm ,tích luỹ các thông tin ,các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để phục vụ cho công tác tín dụng ,công tác thẩm định và tư vấn đầu tư tại chi nhánh và toàn ngành . Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do Phòng quản lý và sử dụng . Thực hiện các công việc khác khi Giám đốc giao. Tất cả các dự án có vốn đầu tư trên 5 tỷ đồng ,theo quy định của ngân hàng đều phải thông qua phòng thẩm định.Với một đội ngũ nhân viên (8 nhân viên) có trình độ kinh tế ,kỹ thuật và ý thức trách nhiệm cao trong công việc kết hợp với kinh nghiệm trong nhiều năm công tác, phòng thẩm định đã trở thành một “bức tường” vững chắc ngăn chặn mọi luồng rủi ro có thể xảy đến cho ngân hàng , đóng góp một phần không nhỏ trong quá trình tăng trưởng và phát triển của ngân hàng ,đó cũng là niềm tự hào của NHĐT&PT Hà Nội trong quá trình xây dựng và phát triển . 2.4.2. Qui trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT&PT Để có thể hiểu cặn kẽ hơn về qui trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT&PT HN. Ta có sơ đồ sau: Biểu đồ : Lưu đồ qui trình thẩm định dự án đầu tư Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Nhận hồ sơ để thẩm định Lập báo cáo thẩm định Lưu hồ sơ, tài liệu Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Chưa đủ điều kiện để kiểm tra Chưa rõ Bổ sung, giải trình Thẩm định Chưa đạt yêu cầu Đạt Kiểm tra, kiểm soát Quy trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Nội được thực hiện theo trình tự và có những nội dung sau: 1.Xem xét,đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án: - Mục tiêu đầu tư của dự án. - Sự cần thiết đầu tư dự án. - Quy mô đầu tư :Công suất thiết kế,giải pháp công nghệ,cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án,phương án tiêu thụ sản phẩm. Quy mô vốn đầu tư :Tổng vốn đầu tư,cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác nhau(xây lắp ,thiết bị ,chi phí khác,lãi vay trong thời gian thi công và dự phòng phí ,vốn cố định và vốn lưu động). Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án 2.Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án. Thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng,quyết định việc thành bại của dự án.Vì vậy,cán bộ thẩm định cần xem xét,đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án.Các nội dung chính cần xem xét đánh giá gồm: 2.1.Đánh giá nhu cầu tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án - Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án. - Định dạng sản phẩm của dự án - Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án.Tình hình sản xuất tiêu thụ các sản phẩm,dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định. - Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự án ,đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm,và dịch vụ đầu ra của dự án,ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ,khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu,tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án,đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án,nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như : +Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay +Sự hợp lý của cơ cấu đầu tư,quy mô sản phẩm +Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư(phân kỳ đầu tư,mức huy động công suất thiết kế). 2.2.Đánh giá về cung sản phẩm -Xác định năng lực sản xuất,cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào,các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm,phải nhập khẩu bao nhiêu.Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn. -Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác,đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án -Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua,dự kiến nhập khẩu trong thời gian tới. -Dự toán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế(AFTA,ƯTO,APEC,hiệp định thương mại Việt -Mỹ...)đến thị trường sản phẩm của dự án. -Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung,tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm dịch vụ. 2.3.Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án. Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung,cầu sản phẩm của dự án,xem xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng nhập khẩu,xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác.Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không. Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trừơng,cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với: +Thị trường nội địa: -Hình thức mẫu mã,chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường nào,có ưu điểm gì. -Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ,xu hướng tiêu thụ hay không ? -Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào? Có rẻ hơn không,có phù hợp với xu hướng thu nhập,khả năng tiêu thụ hay không? +Thị trường nước ngoài: - Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không(tiêu chuẩn chất lượng,vệ sinh...)? - Quy cách chất lượng mẫu mã,giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu. - Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không. - Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa,kết quả như thế nào. 2.4.Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối - Xem xét đánh giá trên các mặt: - Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào,có cần hệ thống phân phối không. - Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa,mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm hay không.Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng,mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét,đánh giá kỹ.Cán bộ thẩm định cũng cần phải ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án. - Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án. - Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem xét có thể xảy ra việc bị ép giá hay không.Nếu đã có đơn hàng cần xem xét tính hợp lý,hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện 2.5.Đánh giá,khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ,công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án.Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau: - Sản lượng sản xuất,tiêu thụ hàng năm,sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm. - Diễn biến giá sản phẩm,dịch vụ đầu ra hàng năm . Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán,đánh giá hiệu quả tài chính ở các phần sau 3.Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. Trên cơ sở hồ sơ dự án(báo cáo đánh giá chất lượng,trữ lượng tài nguyên ,giấy phép khai thác tài nguyên ,nguồn thu mua bên ngoài,nhập khẩu..)và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ,đánh giá khả năng đáp ứng,cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án: - Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ cho sản xuất hàng năm. - Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào:một hay nhiều nhà cung cấp,đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập,khả năng cung ứng,mức độ tín nhiệm - Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu đầu vào(nếu có) - Biến động về giá mua,nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào,tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu. Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau: + Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không? + Những thuận lợi,khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào. 4.Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương tiện kỹ thuật 4.1.Địa điểm xây dựng -Xem xét,đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không,có gần các nguồn cung cấp,nguyên vật liệu,điện nước về thị trường tiêu thụ hay không,có nằm trong quy hoạch hay không. - Cơ sở vật chất,hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào,đánh giá và so sánh chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành,sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu tiêu thụ. 4.2. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án. - Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không - Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường. - Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào. -Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không. 4.3.Công nghệ,thiết bị -Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới. -Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không. -Xem xét,đánh giá về số lượng,công suất,quy cách,chủng loại,danh mục máy móc thiết bị này có đáp ứng được hay không. -Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý,đáng ngờ không. -Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không. -Uy tín của nhà cung cấp thiết bị,các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không. Khi đánh giá về mặt công nghệ,thiết bị,ngoài việc dựa vào hiểu biết,kinh nghiệm đã tích luỹ của mình.Cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn,trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác cụ thể. 4.4.Quy mô,giải pháp xây dựng. -Xem xét quy mô xây dựng,giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không,có tận dụng được các cơ sở vật chất hiệcó hay không. -Tổng dự toán/dự toán của từng hạng mục công trình,có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không,có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không. Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị,có phù hợp với thực tế hay không. -Vấn đề hạ tầng cơ sở:giao thông,điện,cấp thoát nước.. 4.5.Môi trường,PCCC. Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường,PCCC của dự án có đầy đủ,phù hợp chưa,đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. Trong phần này cán bộ thẩm định cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,PCCC hay không. 5.Đánh giá về phương tiện tổ chức,quản lý thực hiện dự án -Xem xét kinh nghiệm,trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án.Đánh giá sự hiểu biết,kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận,điều hành công nghệ,thiết bị mới của dự án. -Xem xét năng lực,uy tín các nhà thầu :Tư vấn,thi công,cung cấp thiết-công nghệ. -Khă năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường bị kiến bị mất. -Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án,số lượng lao động dự án cần,đòi hỏi về tay nghề,trình độ kỹ thuật,kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. 6.Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn. 6.1-Tổng vốn đầu tư dự án Việc phân định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu,dẫn đến việc không cấn đối được nguồn,ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.Xác định tổng vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Trong phần này cán bộ thẩm định phải xem xét,đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa,tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa,cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá,phát sinh thêm khối lượng,dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ...Thông thường kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý.Tuy nhiên,trên cơ sở những dự án đã thực hiện và được ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư(về suất vốn đầu tư,về phương án công nghệ,về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư...).Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích,tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét.Từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở để xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia vào dự án. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duỵệt chủ trương,hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán.Cán bộ thẩm định phải dựa vào số liệu đã thống kê đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định,đánh giá và tính toán. Ngoài ra,cán bộ thẩm định cũng cần tính toán,xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. 6.2.Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Cán bộ thẩm định cần phải xem xét đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào,có hợp lý hay không.Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện thi công.Ngoài ra,cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không,thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Việc xác định tiến độ thực hiện,nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân,tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. 6.3.Nguồn vốn đầu tư Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt,cán bộ thẩn định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án,đánh giá khả năng tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu.Chi phí của từng loại nguồn vốn.Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. 7.Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính dự án. Tất cả những phân tích,đánh giá thực hiện ở trên nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán,đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư.Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu.Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán,cụ thể như sau: -Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn,cơ cấu vốn đầu tư:phần này sẽ đưa vào tính toán chi phí đầu tư ban đầu,chi phí vốn(lãi,phí vay vốn cố định),chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ),khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm,nợ phải trả. -Đánh giá về mặt thị trường,khả năng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào tính toán:Mức huy động công suất so với công suất thiết kế,doanh thu dự kiến hàng năm. - Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư,nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành công nghệ sản phẩm,tổng chi phí sản xuất trực tiếp. - Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án,của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động,chi phí vốn lưu động hàng năm. - Các chế độ thuế hiện hành,các văn bản ưu đãi riêng đối với các dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách. Trên cơ sở những căn cứ nêu trên cán bộ thẩm định phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu qủa tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Báo cáo thẩm định bao gồm: +Báo cáo kết quả kinh doanh(báo cáo lãi,lỗ) +Dự kiến nguồn,hả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ. Nguổn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính gồm có: Lợi nhuận sau thuế để lại(thông thường tính bằng 50-70%) Khấu hao cơ bản Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án,có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập,tính toán cụ thể gồm có *Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án -NPV -IRR -ROE(đối với các dự án có vốn tự có tham gia) *Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ -Nguồn trả nợ hàng năm -Thời gian hoàn trả vốn vay -DSCR(chỉ số đánh giá khả năng trả nợ,dài hạn của dự án) Nghiệp vụ thẩm định tại phòng thẩm định KTKT và tư vấn đầu tư đã được chuyên môn hoá cao,đổi mới từ hình thức đến nội dung nhằm cung cấp cho ban Giám đốc ngân hàng những thông tin thẩm định chính xác nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất cho từng loại dự án ,(với tối đa chỉ là 6 ngày kể từ khi khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn) , với chất lượng thẩm định cao nhất. Để trả lời được khách hàng một cách nhánh chóng nhất với chất lượng tốt nhất NHĐT&PT Hà Nội mà cụ thể là Phòng thẩm định ,kinh tế kỹ thuật và Tư vấn đầu tư đã đưa ra được những chỉ tiêu đánh giá nhằm tính toán hiệu quả tài chính ,khả năng trả nợ và các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư một cách hết sức chặt chẽ và quy mô . quá trình tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư được chia thành 6 bước chính sau: Bước 1:Xác định mô hình đầu vào ,đầu ra của dự án Xác định mô hình đầu vào đầu ra phù hợp nhằm đảm bảo khi tính toán phản ánh trung thực ,chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án ,đối với những dự án xây dựng mới độc lập ,các yếu tố đầu vào đầu ra của dự án được tách biệt rõ ràng ,dễ dàng trong việc xác định các yếu tố đầu vào đầu ra để tính hiệu quả của dự án .Tuy nhiên với các dự án đầu tư chiều sâu ,mở rộng công suất hoàn thiện quy trình sản xuất thì việc xác định mô hình đầu vào ,đầu ra tương đối khó khăn đối với các loại dự án này mô hình sau đây thường được sử dụng : + Dự án mở rộng nâng công suất :Hiệu quả của dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là công suất tăng thêm ,đầu vào là các tiện ích ,bán thành phẩm được sử dụng từ dự án hiện hữu và đầu vào mới cho phần công suất tăng thêm . + Dự án đầu tư chiều sâu ,hợp lý hoá quy trình sản xuất :Hiệu quả dự án được tính toán trên cơ sở đầu ra là chi phí tiết kiệm được hay doanh thu tăng thêm thu được từ việc đầu tư chiều sâu ,nâng cao chất lượng sản phẩm và đầu vào là các chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu về đầu ra . + Dự án kết hợp đầu tư chiều sâu ,hợp lý hoá quy trình sản xuất và mở rộng nâng công suất :Hiệu quả của việc đầu tư dự án được tính toán trên cơ sở chênh lệch giữa đầu ra ,đầu vào lúc trước khi đầu tư và sau khi đầu tư .Để đơn giản trong tính toán ,đối với các dự án mà giá trị trước khi đầu tư không chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị dự án sau khi đầu tư thì dự án trước khi đầu tư xem là đầu vào của dự án sau khi đầu tư theo giá trị thanh lý . Bước 2 :Phân tích để tìm dữ liệu . Khi đã xác định được mô hình đầu vào ,đầu ra của dự án ,cần phải phân tích dự án để tìm ra các dữ liệu đầu vào đầu ra của dự án cần thiết phục vụ cho việc tính toán hiệu quả dự án .Thông thường việc phân tích tài chính được thực hiện sau khi đã thực hiện các phương diện khác như phương diện thị trường ,kỹ thuật ,tổ chức quản lý ...Việc phân tích các phương diện và rút ra các giả định như là ;sản lượng tiêu thụ ;giá bán ;chi phí bán hàng;nhu cầu vốn lưu động ;công suất ;thời gian khấu hao;thời gian hoạt động của dự án ;chi phí nhân công ,quản lý ;nhu cầu nhân sự ;chi phí tài chính... nhằm đánh giá độ tin cậy của các dữ liệu trong trường hợp cơ sở ,các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án ,từ đó thiết kế các tình huống khác có thể xảy ra ... Bước 3 :Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán .Các bảng tính được tính toán thông qua liên kết công thức với bảng thông số Chuẩn bị cho các bước phân tích độ nhạy của dự án . Khi chuyển hướng phân tích hay thay đổi các giả định có thể kiểm soát ngay trên bảng thông số mà không bị sai sót .Trong bảng thông số chúng ta có thể xét các chỉ tiêu về ;sản lượng ,doanh thu ;chi phí hoạt động;đầu tư; vốn lưu động ;tài trợ ;các thông số khác (thuế suất ,tỷ giá ...) Bước 4 :Lập các bảng tính trung gian . Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án ,cần phải lập các bảng tính trung gian các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn cho các giả định được áp dụng và là các thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án ,bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế hoạch sau này .Đối với mỗi dự án thì nội dung mỗi bảng tính trung gian khác nhau. Đối với một dự án sản xuất thì số lượng bảng tính trung gian gồm có ; + Bảng tính sản lượng và doanh thu; + Bảng tính chi phí hoạt động; + Lịch khấu hao ; + Tính toán lãi vay vốn ; + Nhu cầu vốn lưu động Cách tính đối với từng khoản có phương pháp xác định riêng . * Nhu cầu tiền mặt tối thiểu :Được xác định dựa trên các yếu tố sau: Số ngày dự trữ ;thông thường là 10-15 ngày . Bằng tổng các khoản chi phí bằng tiền mặt trong năm (chi lương ,chi phí quản lý ...)/số vòng quay. Thông thường trong các dự án đơn giản ,nhu cầu tiền mặt có thể tính theo tỷ lệ % doanh thu. * Các khoản phải thu : Số ngày dự trữ ;dựa vào đặc điểm của ngân hàng và chính sách bán chịu của doanh nghiệp . Bằng tổng doanh thu trong năm /số vòng quay. * Nguyên vật liệu: Số ngày dự trữ ;dựa vào điểm của nguồn vốn cung cấp (ổn định hay không trong nước hay ngoài nước ,thời gian vận chuyển ...)thường xác định riêng cho từng loại. Bằng tổng chi phí của từng loại NVL trong năm /số vòng quay * Bán thành phẩm Số ngày dự trữ ;dựa vào phương thức tiêu thụ và tình hình thị trường . Bằng tổng giá vốn hàng bán trong năm chia cho số vòng quay. * Các khoản phải trả : Số ngày dự trữ ;dựa vào chính sách bán chịu của các nhà cung cấp NVL Bằng tổng chi phí NVL trong năm /số vòng quay. Để chính xác nên xác định từng loại nguyên nhiên vật liệu Bước 5 :Lập báo cáo kết quả kinh doanh ,báo cáo lưu chuyển tiền tề và tính toán khả năng trả nợ của dự án. Cho phép cán bộ thẩm định có thể đánh giá được hiệu quả dự án dựa trên các chỉ tiêu NPV,IRR là các chỉ tiêu đánh giá một cách chính xác nhất vì nó căn cứ vào dòng tiền bỏ ra và dòng tiền thu vào của một dự án có tính đến yếu tố thời gian . Bước 6 :lập bảng cân đối kế hoạch Khi lập xong bảng cân đối kế hoạch là chúng ta đã hoàn thành xong quá trình tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. 2.4.3. Minh hoạ nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Hà Nội Dự án đầu tư : Đầu tư và mở rộng năng lực sản xuất ôtô khách của công ty cơ khí A thuộc Tổng công ty cơ khí GTVT-Bộ Giao thông vận tải” 1.Giới thiệu chung về công ty cơ khí A. Ta có bảng hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2000,2001,2002 như sau : STT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 I Tình hình vốn và tài sản 1 Nguồn vốn kinh doanh 7.936.900.515 8.147.895.382 8.147.995.382 -Vốn cố định 7.493.364.795 - 7.669.013.682 -Vốn lưu động 443.625.720 - 478.881.700 2 Tài sản cố định - - - -Nguyên giá TSCĐ 12.094.518.996 12.491.331.796 12.924.606.729 +Ngân sách cấp - - - Vốn tự có - - - Hao mòn luỹ kế TSCĐ 6.406.521.633 6.998.681.643 7.449.681.643 -Giá trị còn lại 5.687.997.363 5.492.653.153 5.475.925.086 -Thực trích khấu hao - - - -Mức đạt - - - II Lợi nhuận và nghĩa vụ với Nhà nước -Thuế doanh thu 260.000.000 1.960056.465 2.835.152.168 -Thuế lợi tức 300.000.000 -Thu trên vốn 203.000.000 68.061.903 125.000.000 -Tiền thuê đất 80.000.000 100.000.000 90.000.000 Số thuế doanh nghiệp còn nợ 255.299.031 323.307.732 46.811.865 III Kết quả SXKD 1 Giá trị tổng sản lượng 37.971.000 2 Doanh thu 34.914.382.977 28.241.786.465 30.987.201.578 -giá vốn hàng bán 27.384.792.939 22.881.247.711 23.957.591.203 -Lợi nhuận trước thuế 1.053.785.000 174.848.200 619.530.000 -Lợi nhuận sau thuế 790.338.750 131.136.150 464.647.500 3 Các quỹ của doanh nghiệp -quỹ khen thưởng 99.267.730 115.912.530 44.022.530 Quỹ phúc lợi 159.887.533 23.381.855 2.231.918 Quỹ phát trỉên KD 447.655.560 535.189.196 672.512.890 IV Tình hình công nợ -Dư nợ ngắn hạn -Dư nợ dài hạn -Các khoản phải thu 9.353.412.662.14.763.043.380 217.411.648.1413.876.552.295 20.288.911.451 Các khoản phải trả 35.452.179.099 (Nguồn tài liệu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm,2000,2001,2002). Nhìn chung doanh thu của các năm là tương đối ổn định. Năm 2001 có thấp hơn năm 2000 nhưng tỷ lệ vẫn cao.Điều này cho thấy hoạt động SXKD của công ty là có hiệu quả. Doanh nghiệp đã biết điều tiết và tiết kiệm các khoản chi phí về nguyên nhiên vật liệu,chi phí quản lý.Năm 2001 doanh nghiệp đã dành trên 300 triệu đồng để trích lập các quỹ. Đời sống của cán bộ CNV trong công ty không ngừng được cải thiện. Bảng thu nhập bình quân của CNV Đơn vị : đồng Năm 2000 2001 2002 Thu nhập bình quân 1.012.811 1000.000 1.040.725 Bảng Cơ cấu vốn của công ty Năm 2000 2001 2002 TSCĐ/Tổng TS 15 18 26 TSLĐ/Tổng TS 85 82 74 (Nguồn tài liệu:Báo cáo thu nhập bình quân CNV và cơ cấu nguồn vốn do công ty cơ khí A lập.) có thể nhận thấy một cách rõ ràng rằng:giá trị TSCĐ của công ty là thấp so với quy mô hoạt động SXKD của công ty.Chính vì vậy dự án cải tạo và mở rộng công ty cổ phần cơ khí Ôtô X là rất cần thiết. 2.Phân tích dự án đầu tư mở rộng năng lực sản xuất của công ty cơ khí: a. Mục đích đầu tư: -Đầu tư xây dựng mở rộng năng lực sản xuất ôtô khách. -Quy mô công suất :500 xe/năm -Sản phẩm chủ yếu :Xe ca loại 25-30 chỗ ngồi Xe ca loại 46-50 chỗ ngồi -Các hạng mục đầu tư:-Xây dựng mở rộng mặt bằng nhà xưởng -Đầu tư bổ sung thiết bị công nghệ b.Tổng vốn đầu tư cho dự án :27.780 triệu đồng. Trong đó: -Xây lắp :8.580 triệu đồng -Thiết bị :19.200 triệu đồng c.Nguồn vốn -Vốn vay+vốn huy động từ nguồn khác :26780 triệu đồng d.Thời gian hoàn vốn đầu tư :10năm Thẩm định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp vay vốn Quyết định thành lập doanh nghiệp 1041/QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/5/1993 của Bộ Giao thông Vận tải về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước Nhà máy ôtô X trực thuộc liên hiệp xí nghiệp cơ khí GTVT. Quyết định đổi tên doanh nghiệp Nhà nước số 1465/QĐ/TCCB-LĐ ngày 15/6/1996 của Bộ Giao thông Vận tải về việc đổi tên Nhà máy cơ khí ôtô X thành công ty cơ khí A trực thuộc Tổng công ty cơ khí GTVT. Công ty cơ khí ôtô có giấy phép đăng ký kinh doanh số 108863 ngày 18/6/1993 do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà nội cấp. Là một doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước,hạch toán độc lập,công ty cơ khí A có đủ pháp nhân vay vốn. Thẩm định hồ sơ xin vay: Dự án khả thi”Đầu tư mở rộng năng lực sản xuất ôtô khách”với quyết định phê duyệt dự án số119/2000-KHĐT ngày 30 tháng 11 năm 2001 của chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty cơ khí GTVT . Nội dung cụ thể như sau: +Chủ đầu tư :Công ty cơ khí A +Địa điểm :Số 10 Trường Chinh +Quy mô: công suất 500xe/năm(sản phảm chủ yếu là xe ca loại 25-30 CN và 46-50 CN +Tổng vốn đầu tư :27.780.000.000 đồng .Thiết bị:19.200.000.000 đồng . Xây lắp : 8.580.000.000 đồng Đơn xin vay vốn đầu tư phát triển kiêm kế hoạch rút vốn và trả nợ của công ty cơ khí X ngày 15-1-2001. +Tổng số tiền xin vay:26.780.000.000(hai mươi sáu tỷ,bảy trăm tám mươi triệu đồng) +Thời gian xin vay:114 tháng(9,5năm) ân hạn 9 tháng. +Lãi suất xin vay :0,78%/tháng. +Hình thứ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0106.doc
Tài liệu liên quan