Thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn xác định cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) - Chi nhánh Chương Dương

LỜI NÓI ĐẦU Trong năm qua, tuy phải đương đầu với nhiều khó khăn thách thức nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu quan trọng, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực. Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua, Techcombank nói chung và Chi nhánh Chương Dương đã được đánh giá là mộ

doc108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn xác định cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) - Chi nhánh Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động thẩm định cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đòi hỏi phải tích cực nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư đang thực sự đóng vai trò quan trọng. Vì vậy em chọn đề tài “Công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn xác định cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương” để nghiên cứu về hoạt động thẩm định tại ngân hàng. Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như tài liệu sử dụng nên nội dung chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ ích của các thầy cô giáo, nhất là cô giáo – thạc sỹ Trần Mai Hoa và các cán bộ Chi nhánh để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN XÂY DỰNG SƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG. 1.1. Khái quát quá trình hình thành và Phát triển của Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. 1.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trong kế hoạch 5 năm 2000 – 2005 Techcombank thành lập hàng loạt các chi nhánh trên cả nước, trong đó có Chi nhánh Techcombank Chương Dương. Techcombank Chương Dương là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam được thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 13 tháng 03 năm 2002, đặt tại 412 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội (Toà Nhà Công ty Airimex - Airimex Tower). Một số các chi nhánh khác của Techcombank cũng được thành lập trong khoảng thời gian này như: chi nhánh Hoàn Kiếm, chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Thanh Khê. Chi nhánh Tân Bình… trong chiến lược phát triển 5 năm 2000 – 2005 của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. Techcombank Chương Dương ra đời vào đúng giai đoạn phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng, đây là thử thách lớn dành cho Techcombank Chương Dương. Chi nhánh ra đời vào giai đoạn nền kinh tế phát triển, là yếu tố cần thiết cho mọi ngân hàng đi vào hoạt động một cách nhanh chóng, thuận lợi. Tuy nhiên đây cũng là giai đoạn ngân hàng cả nước mở rộng quy mô, thành lập hàng loạt chi nhánh, sở giao dịch. Techcombank Chương Dương có nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp, một số các ngân hàng lớn cũng mở chi nhánh tại khu vực Hà Nội và đặc biệt là Chương Dương trong giai đoạn này như BIDV, SCB, VB, Viettinbank, VIB… Song có chiến lược kinh doanh và được sự hỗ trợ của Hội sở chính nên chỉ sau một thời gian ngắn hoạt động Techcombank Chương Dương đã nhanh chóng đi vào hoạt động ổn định. 1.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Hiện nay Techcombank Chương Dương có 53 cán bộ công nhân viên độ tuổi trung bình là 36 tuổi, trong đó tất cả đều đạt trình độ đại học và trên đại học. Bộ máy tổ chức được sắp xếp thành các phòng ban: Phòng bán lẻ SME Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Phòng doanh nghiệp vừa và nhỏ Phòng kinh doanh Kho quỹ, kế toán Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của của Chi nhánh Techcombank Chương Dương. Giám đốc Phòng DVNH cá nhân Ban quản trị rủi ro và HTKD Ban SME Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp Phòng kế toán, giao dịch và kinh doanh (Nguồn nhân sự Techcombank Chương Dương 03/2009) 1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Ngay từ khi mới thành lập, Techcombank Chương Dương đã được cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phục vu hoạt động, kinh doanh. Được sự chỉ đạo điều hành của hội sở qua các chính sách tài chính, lãi suất, tín dụng và dựa vào nỗ lực, đoàn kết của các nhân viên đầu tiên, Techcombank Chương Dương nhanh chóng khẳng định được vị thế tại khu vực, dóng góp vào thành công của Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam ngay từ những năm đầu tiên đi vào hoạt động. Đồng thời nhờ sự hỗ trợ, kiểm tra, cảnh báo kịp thời của Hội sở đã giúp Chi nhánh kinh doanh hiệu quả, an toàn và có được cơ sở hạ tầng khang trang, hiện đại, cán bộ được đào tạo bài bản có đủ trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của phong cách làm việc chuyên nghiệp. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam trong những năm qua, hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung và của Chi nhánh Techcombank Chương Dương nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng trong nhiều mặt, đặc biệt trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cho các tổ chức kinh tế trong nước, góp phần tham gia vào các chính sách kinh tế của Nhà nước. Techcombank nói chung và Chi nhánh Chương Dương nói riêng đang được hoàn thiện và là một ngân hàng đa năng, uy tín, thu hút nhiều khách hàng giao dịch, gửi tiền, thanh toán và tín dụng. Tuy nhiên trong năm vừa qua, do tình hình trong nước, khu vục và thế giới đang lâm vào khủng hoảng gây ảnh hưởng nặng nề đối với mọi quốc gia và cả Việt Nam. Ở trong nước hiện tượng lạm phát nhanh chóng chuyển thành thiểu phát cuối 2008 với diễn biến phức tạp, sức mua của thị trường giảm sút, nhiều lĩnh vực có sức bán thấp. Đặc biệt thị trường quốc tế sức mua giảm rõ rệt, ảnh hương trực tiếp tới các đối tượng khách hàng quan trọng (doanh nghiệp xuất nhập khẩu) của Techcombank và Chi nhánh. Trong bối cảnh như vậy, Nhà nước nhanh chóng có các biện pháp khắc phục suy thoái, thiểu phát bằng các chính sách cụ thể, đặc biệt là chính sách hỗ trợ lãi suất ngân hàng cho các doanh nghiệp sản xuất, nhằm kích cầu trong nước. Trên cơ sở đó, Techcombank đang lên kế hoạch hoạt động kinh doanh phù hợp với chiến lước kích cầu hiện nay của Nhà nước. Hiện tại Techcombank Chương Dương vẫn đang hoạt động ổn định, tiếp tục phát triển và phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra. 1.1.3.1. Công tác huy động vốn. Một trong nhưng mục tiêu quan trọng của Techcombank Chương Dương là đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đầu tống nguồn vốn huy động hàng năm tăng 20% so với năm trước. Dựa vào các thế mạnh như uy tín, mạng lưới rộng, phục vụ nhanh chóng và nhiệt tình, đa dạng hình thức huy động, Techcombank Chương Dương thu hút được ngày càng nhiều khách hàng tới giao dịch. Vì vậy nguồn vốn của Chi nhánh Techcombank Chương Dương vẫn tăng trưởng ổn định, đáp ứng nhu cầu đầu tư, tín dụng, thanh toán tại Chi nhánh và thường xuyên nộp vốn điều hòa trong toàn hệ thống Techcombank. Bảng số liệu về tình hình huy động vốn của Techcombank Chương Dương trong một số năm gần đây sẽ cho chúng ta đánh giá một cách chính xác, toàn diện hơn về tình hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Bảng 1.1: Số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của Techcombank Chương Dương. (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Tổng NVHD 2.190 100 2.683 100 22,51 3.538 100 31,87 1. Tiền gửi dân cư 1.260 57,53 1.498 55,83 18,89 2.067 58,42 37,98 - Không kỳ hạn 20 0,91 23 0,86 15,00 96 2,71 317,39 - Có kỳ hạn 1.240 56,62 1.475 54,97 18,95 1.971 55.71 33,63 2.Tiền gửi từ TCKT 750 34,25 953 35,52 27,07 1.130 31,94 39.56 3. Kỳ phiếu 180 8,22 232 8,65 28,89 341 9,64 46.98 (Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm) Nhận thức được rõ tầm quan trọng của huy động vốn, Techcombank Chương Dương hiện nay thực hiện huy động vốn bằng nhiều hình thức. Trong đó có cả thu đổi ngoại tệ, chủ yếu là các ngoại tệ mạnh (13 loại ngoại tệ) nhắm phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Trong hai năm 2007, 2008 vừa qua, Techcombank Chương Dương, với uy tín tạo dựng trong hơn 6 năm hoạt động đã hoàn thành tốt cộng tác huy động vốn và đóng góp lớn vào hoạt động huy động vốn của Techcombank. Kết quả tình hình huy động vốn của Techcombank Chương Dương diễn ra theo chiều hướng tích cực. Nhìn vào bảng số liệu cho thấy, ba năm liên tiếp 2006, 2007, 2008 tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động tăng 22,51% so với năm 2006, năm 2008 tiếp tục tăng so với 2007 là 31,87%. Xem xét cơ cấu ta có cái nhìn tổng thể từng thành phần: có 3 nguồn vốn cơ bản: tiền gửi huy động từ khu vực dân cư, tiền gửi huy động từ tổ chức kinh tế(khu vực doanh nghiệp) và kỳ phiếu. Tiền gửi huy động từ khu vực dân cư đáng quan tâm. Năm 2007 đạt 1498 tỷ đồng tăng 18,89% so với năm 2006, sang năm 2008 tăng 37,98% so với năm 2007 chỉ đạt 2.067 tỷ đồng. Xét theo tỷ trọng thì nguồn vốn huy động từ khu vực các loại hình ổn định. Năm 2006 nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư chiếm 57,53% tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2007 chiếm 55,83% và 58,42% của năm 2008. Tiền gửi của tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2006 đạt 750 tỷ đồng, năm 2007 đạt 953 tỷ đồng, năm 2008 đạt 1330 tỷ đồng. Năm 2007 tăng 27,07% so với năm 2006 và tăng 39,56% trong năm 2008. Có thể thấy nguồn vốn huy động từ khu vực doanh nghiệp có xu hướng tăng nhanh trong ba năm gần đây. Đối với tiền gửi huy động từ kỳ phiếu, đây không phải là loại hình huy động được Chi nhánh chú trọng song đang có chiều hướng tăng trưởng đều đặn trong những năm áp dụng. Năm 2007 tăng 28,89% và năm 2008 tăng 46,98%, vì vậy Chi nhánh đang xem xét đề ra phương án hoạt động cho loại hình này trong những năm tới đây. Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi tổ chức kinh tế của Chi nhánh như trên cho chúng ta thấy sự hợp lý về nguồn vốn qua các năm. Lượng tiền gửi này tăng trưởng đề đặn trong các năm qua khẳng định được uy tín của Techcombank Chương Dương đối với dân chúng. Về phía Chi nhánh cũng đã biết và đang tranh thủ lợi thế này để không ngừng tăng nguồn vốn có tính ổn định cao này. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà các loại hình huy động từ khu vực dân cư đem lại cũng có một số nhược điểm mà đáng chú ý đó là chi phí của nguồn này đắt. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân cư bao giờ cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của doanh nghiệp, đặc biệt là tiền gửi thanh toán. Bởi vậy nếu Chi nhánh chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực dân cư mà không chú ý đến nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu lãi suất bình quân của Chi nhánh sẽ cao. Lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh so với các tổ chức khác, như vậy lợi nhuận của Chi nhánh đã bị giảm sút đáng kể. Song qua các con số cụ thể ở Bảng 1.1, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng mạnh và liên tục về số tuyệt đối dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng của hai nguồn vốn chu yếu này được rút ngắn đáng kể : Tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế qua các năm: Năm 2006: 57,53% - 34,25% Năm 2007: 55,83% - 35,52% Năm 2008: 58,42% - 31,94% Điều này cho thấy Techcombank Chương Dương đã có những biện pháp cụ thể trong việc giảm lãi suất bình quân nguồn vốn huy động. Đặc biệt là trong việc áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận, nó là một cơ sở cho việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên với cơ cấu vốn như hiện nay Chi nhánh cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Biểu đồ 1.1: Biểu đồ phản ánh tình hình huy động vốn của ngân hàng. (Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm) Để có được những kết quả này, Chi nhánh đã có nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như: mở thêm các quỹ tiết kiệm, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn dân cư, đồng thời vận dụng linh hoạt lãi suất phù hợp với cơ chế thị trường. Chi nhánh có hình thức tổ chức thu nhận tiền vào các ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt, tổ chức thu tiền gửi tại gia đình những khoản tiền gửi có giá trị từ 50 triệu đồng, đáp ứng các nhu cầu mở tài khoản của khách hàng bằng nhiều sản phẩm mới, giải quyết nhanh chóng kịp thời, tạo tâm lý yên tâm và tin tưởng cho khách hàng khi giao dịch. 1.1.3.2. Công tác tín dụng Nhờ có các chiến lược hoạt động đúng đắn mà trong các năm hoạt động vừa qua, Techcombank nói chung và Techcombank Chương Dương nói riêng có doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng mạnh mẽ qua các năm. Cụ thể tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương năm 2006, doanh số cho vay trung và dài hạn là 590 tỷ đồng, chiếm 33%; đến năm 2007 doanh số cho vay trung và dài hạn đạt 772 tỷ đồng, chiếm 32,87%; năm 2008 doanh số cho vay trung và dài hạn tại Techcombank Chương Dương là 801 tỷ đồng, chiếm 30,17% trong tổng doanh số cho vay. Tỷ lệ vốn cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh ổn định trong 3 năm thống kê và cũng tương tự trong các năm hoạt động của Chi nhánh, tuy nhiên lượng vốn vay hàng năm vẫn đạt mức tăng trưởng đều qua các năm. Bảng 1.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Số tiền Tăng trưởng so với 2006 Số tiền Tăng trưởng so với 2007 1. Dư nợ Ngắn hạn Trung dài hạn 1.803 1.228 575 1.825 1.065 760 1,22% -13,27% 32,17% 2.365 1.402 963 29,59% 31,64% 26,71% 2. Doanh số cho vay Ngắn hạn Trung dài hạn 1.788 1.198 590 2.349 1.577 772 31,38% 31,64% 30,85% 2.655 1.854 801 13,03% 17,56% 3,77% 3. Doanh số thu nợ Ngắn hạn Trung dài hạn 1.622 1.034 588 1.881 1.266 615 15,97% 22,44% 4,59% 2.233 1.665 568 18,71% 31,52% -7,64% (Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm) Chi nhánh đã thực hiện tôt nghiệp vụ thu nợ, nhờ phần lớn vào hiệu quả hoạt động của các cán bộ tín dụng, kết hợp với các phòng ban trong bộ máy hoạt động của Chi nhánh. Doanh số thu nợ không ngừng tăng nhanh trong các năm hoạt động và nhất là trong 2 năm gần đây. Năm 2007, doanh số thu nợ đạt 1.881 tỷ đồng, tăng 15,97% so với năm 2006, năm 2008 tăng 18,71% so với năm 2007 và đạt 2.233 tỷ đồng. Tuy nhiên chúng ta có thể thấy rõ trong Bảng 1.2, doanh số thu nợ trưởng không hợp lý giữa thu nợ ngắn hạn và thu nợ dài hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn tăng nhanh song doanh số thu nợ trung và dài hạn tăng rất ít và trong năm 2008 giảm 7,64% so với năm 2007, cụ thể giảm từ năm 2007 đạt 615 tỷ đồng xuống 568 tỷ đồng trong năm 2008. Đây là vấn đề cần được Chi nhánh quan tâm đẻ giải quyết, bởi vì các khoản nợ trung và dài hạn rất dễ có khả năng trở thành nợ đen, nợ khó đòi và ảnh hưởng rất lớn đên hiệu quả kinh doanh, doanh thu của Chi nhánh. Nhìn chung trong năm 2006, 2007 hoạt động tín dụng của Chi nhánh tương đối an toàn tuy nhiên có một đơn vị khó khăn tồn tại từ những năm cũ. Chi nhánh luôn bám sát các đơn vị có nợ quá hạn để bàn biện pháp xử lý tài sản trả nợ. Năm 2008, hoạt động đầu tư tín dụng đứng trước tình hình khó khăn chung của ngành Ngân hàng: Cơ chế chính sách tuy đã có nhiều thay đổi để đáp ứng thực trạng kinh tế của Việt Nam song vẫn còn nhiều vướng mắc, chưa thực sự đáp ứng kịp thời, hạ tầng kinh tế của nhiều doanh nghiệp còn thấp, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại trên địa bàn, đã gây áp lực lớn đến công tác tín dụng của ngành Techcombank Chương Dương. Tuy nhiên, có thể nói năm 2008 Chi nhánh đã thành công trong việc mở rộng tín dụng và giải quyết nợ quá hạn. Để đạt được kết quả trên trước hết là do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng kinh doanh, mặt khác với sự đổi mới của cơ chế thị trường hơn của ngành Ngân hàng như cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất. Bên cạnh đó, có sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể nhân viên trong Chi nhánh đã đưa hoạt động tín dụng của Chi nhánh phát triển. Techcombank Chương Dương đáp ứng nhu cầu vốn vay của mọi thành phần kinh tế, các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Đến với Chi nhánh, khách hàng có nhiều lựa chọn trong số các phương thức cho vay để phù hợp với nhu cầu và dự kiến hoạt động kinh doanh của mình. Chi nhánh dựa trên những điều kiện vay vốn như năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng; khả năng đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp… để quyết định cấp tín dụng hay không. Mức cho vay được căn cứ theo một số yếu tố như nhu cầu của khách hàng, tỷ lệ vốn tự có, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng trả nợ của khách hàng, trừ trường hợp đối với khoản vay từ các nguồn vốn uỷ thác hoặc khách hàng vay là các tổ chức tịn dụng. Đặc biệt, Quyết định số 115/QĐ-HĐQT-03 ngày 18/01/2008 của Chủ tịch HĐQT NHTMCP Kỹ Thương Việt nam ban hành quy định phân cấp phán quyết mức cho vay tối đa đối với một khách hàng đã cụ thể hoá vấn đề này. Theo đó Techcombank Chương Dương là một chi nhánh cấp 1 được phân cấp mức phán quyết cho vay tối đa như sau: 100 tỷ đối với doanh nghiệp nhà nước, 20 tỷ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 2 tỷ đối với hộ sản suất tư nhân, cá thể. Mức cho vay tối đa bao gồm số tiền ngân hàng bảo lãnh, dư nợ cho vay trong hề thống NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam. 1.1.3.3. Công tác khác. Trong năm 2008, Techcombank Chương Dương đã tiến hành cam kết bảo lãnh với doanh số tính đến cuối năm tương đương 80,4 triệu USD trong đó. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: 7,6 triệu USD. Bảo lãnh thanh toán: 3,4 triệu USD. Bảo lãnh dự thầu: 3,8 triệu USD. Cam kết nghiệp vụ L/C trả ngay: 65,6 triệu USD. Ta có thể thấy uy tín của ngân hàng thể hiện rõ trong tổng hợp trên: cam kết trong nghiệp vụ L/C trả ngay chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng số các cam kết bảo lãnh của khách hàng. Trong năm 2008, tổng doanh thu từ dịch vụ thanh toán trong nước của Techcombank Chương Dương đạt 565 triệu đồng, tăng 12% so với năm 2007 đạt 497 triệu đồng. Bảng 1.3: Tài trợ thương mại của Techcombank Chương Dương. ( Đơn vị: triệu USD) Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Mua vào 45,207 59,609 65,820 Bán ra 55,037 58,512 53,790 Thanh toán quốc tế: L/C nhập 15,097 19,571 25,095 L/C xuất 43,341 65,045 77,805 (Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm) Thanh toán quốc tế tiếp tục là thế mạnh của Techcombank trong các dịch vụ phi tín dụng, duy trì vị trí một trong các ngân hàng TMCP có thị phấn cao nhất về thanh toán quốc tế. Chất lượng thanh toán quốc tế ổn định với tỷ lệ điện chuẩn đạt mức 99,1% được nhiều tổ chức tài chính uy tín trên thế giới công nhân trong nhiều năm liên tục như Citibank, the Bank of NewYork, Vachovia,… Ngoài ra, Techcombank cũng được khách hàng bình chọn là ngân hàng đạt hiệu quả cao trong thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, đáp ứng nhanh chóng và chính xác. Chi nhánh Techcombank Chương Dương đã và đang đi theo định hướng phát triển chung của hệ thống chung cho tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch và Hội sở Techcombank. Chất lượng và số lượng các hợp đồng thanh toán quốc tế tăng trưởng đều đặn trong những năm hoạt động. Với lợi thế có được nhiều khách hàng quen thuộc, có quan hệ lâu dài với Chi nhánh nên nguồn thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế luôn ổn định. Bên cạnh đó Techcombank Chương Dương đang chú trọng và hỗ trợ tích cực đến các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, đây là lĩnh vực không phải là thế mạnh của Chi nhánh. Tuy nhiên đây là lĩnh vực được Techcombank đánh giá cao về tương lai phát triển, có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. 1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Đối với mỗi dự án đầu tư, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm định qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… đứng dưới mỗi góc độ, có những định nghĩa khác nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một cách chung nhất thì: “Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thác và tính sinh lợi của công cuộc đầu tư”. Dưới góc độ là người cho vay vốn, Techcombank Chương Dương sau khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ tiến hành thẩm định theo các chỉ tiêu và ra quyết định là có cho vay hay không cho vay, sau đó là đi đến “đàm phán và ký kết hợp đồng”. Như vậy có thể hiểu là thẩm định trước đầu tư hay thẩm định tín dụng. Nó được đánh giá là công tác quan trọng nhất. 1.2.1. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Khi nền kinh tế ngày càng có xu hướng đổi mới đi lên nhờ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện - đại hoá thì tín dụng trung và dài hạn là đòi hỏi cấp thiết. Tuy nhiên công tác tín dụng trung và dài hạn trong các ngân hàng thương mại từ việc tìm nguồn đến việc nâng cao trình độ hiểu biết toàn diện, sâu sắc trong nghiệp vụ cũng như các vấn đề liên quan khi xem xét, đánh giá doanh nghiệp, thẩm định dự án cũng gặp nhiều khó khăn. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có nhiều cách để vay được tiền mà ngân hàng chưa chắc đã nhận ra. Chính vì vậy mà Chi nhánh hiểu ra và có sự cải thiện nghiệp vụ của mình, từ việc xác định nguồn cho vay trung dài đến việc thẩm định kiểm soát, xử lý nợ quá hạn. Chi nhánh đã khai thác tối đa các nguồn vốn trung và dài hạn cả bằng nội tệ lẫn ngoại tệ, sử dụng các nguồn này mở rộng đầu tư trung dài hạn nhằm giúp các doanh nghiệp trang bị lại máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng…. 1.2.1.1. Khái quát tình hình cho vay các dự án trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. a. Theo thời hạn vay vốn: Bảng 1.4: Cơ cấu cho vay theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Dư nợ Ngắn hạn Trung dài hạn 1.803 1.228 575 100% 68,11% 31,89% 1.825 1.065 760 100% 58,36% 41,64% 2.365 1.402 963 100% 59,28% 40,72% 2. Doanh số cho vay Ngắn hạn Trung dài hạn 1.788 1.198 590 100% 67,00% 33,00% 2.349 1.577 772 100% 67,13% 32,87% 2.655 1.854 801 100% 69,83% 30,17% 3. Doanh số thu nợ Ngắn hạn Trung dài hạn 1.622 1.034 588 100% 63,75% 36,25% 1.881 1.266 615 100% 67,30% 32,70% 2.233 1.665 568 100% 74,56% 25,44% (Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm) Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ ngắn hạn và trung dài hạn cũng chiếm phấn lớn và trong các năm vừa qua tăng trưởng đều đặn cả về tương đối, tuyệt đối. Điểm lại tình hình dư nợ của Chi nhánh những năm gần đây ta có thể thấy được chuyển biến như sau: năm 2006 dư nợ tín dụng trung và dài hạn 575 tỷ đồng, chiếm 31,89% tổng dư nợ, nhưng đến năm 2007 dư nợ trung và dài hạn của Chi nhánh là 760 tỷ đồng, chiếm 41,64% tổng dư nợ; đến năm 2008 dư nợ trung và dài hạn là 963 tỷ đồng, chiếm 40,72% tổng dư nợ trong Chi nhánh. Thông qua những con số thống kê này cho ta thấy sự phát triển mạnh mẽ của Chi nhánh đối với tín dụng nói chung và đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Tổng dư nợ và doanh số cho vay tăng trưởng đều đặn và hợp lý qua các năm nghiên cứu. Trong đó, tỷ trọng giữa ngắn hạn, trung và dài hạn giữ mức tương đối ổn định qua các năm. Trong tổng dư nợ ngắn han, năm 2007 đạt 1.065 tỷ đồng, năm 2008 đạt 1.402, tức là tăng trương năm sau cao hơn năm trước nhưng tỷ trọng vẫn giữ mức khoang 59%. Đây là con số phản ánh một cách khách quan tình hình cho vay của Chi nhánh. Điều này cũng tương tự trong cơ cấu doanh số cho vay, đạt mức khoảng 68%. b. Theo ngành kinh tế: Bảng 1.5: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế. Đơn vị: tỷ đồng Ngành Năm 2006 Năm 2007 Năm 2002 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ 1.Ngành công nghiệp 2.Ngành nông nghiệp 3.Ngành thương mại dịch vụ 4.Ngành lâm nghiệp 5.Ngành khác 408 0 112 11 44 70,96% 0% 19,48% 1,91% 7,65% 557 0 104 15 84 73,29% 0% 13,69% 1,97% 11,05% 683 0 140 12 128 70,92% 0% 14,54% 1,25% 13,29% Tổng 575 100% 760 100% 963 100% (Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm) Nhìn vào bảng cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế ta thấy Techcombank Chương Dương cho vay hầu hết là cho vay ngành Công nghiệp. Nhìn vào Bảng 1.5 có thể thấy được tỷ trọng cho vay ngành Công nghiệp luôn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu cho vay trung và dài hạn, chiếm hơn 70% tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn, trong đó có một lượng không nhỏ là cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm 2006 chiếm 70,96% và tăng trong năm 2007 đạt 73,29% rồi giảm về 70,92% vào năm 2008. Có thể dự đoán tỷ lệ này sẽ ổn định trong những năm tới của Techcombank Chương Dương. Tiếp theo đó, ngành Thương mại và Dịch vụ đứng thứ hai trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh, thường chiếm một tỷ lệ nhất định trong cơ cấu cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh, khoảng 15% - 20%. Sau đó là đến các ngành sản xuất khác, tiếp đến là ngành lâm nghiệp, đặc biệt ngành nghiệp. Do đặc thù của sản xuất nghiệp mang tính thời vụ và mang tính chu kỳ cao cho nên dư nợ cho vay dài hạn không có mà chỉ có ở trong ngắn hạn. Có thể nói cho vay trong lĩnh vực công nghiệp của Chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn là do nguyên nhân: Chi nhánh đóng trên địa bàn Hà Nội có nhiều khu công nghiệp, môi trường đầu tư và chính sách đầu tư thông thoáng nên thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực đầu tư, đổi mới máy móc công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu nguồn vốn trung và dài hạn là rất lớn, đặc biệt với chính sách hỗ trợ lãi suất hiện nay của chính phủ ban hành để kích cầu trong nước hiện nay. Như vậy, qua phân tích dư nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kính tế cho ta thấy cơ cấu cho vay này không được cân đối, nó tập trung hầu hết vào ngành sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ, còn các ngành khác như nghiệp, lâm nghiệp… là không đáng kể. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển lâu dài của Chi nhánh. Vì vậy, để chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong tương lai đạt hiệu quả và an toàn thì cơ cấu dư nợ phải phong phú đa dạng, tăng cường chú trọng các lĩnh vực đang còn kém phát triển. Để cơ cấu dư nợ trung và dài hạn đa dạng hơn, trong thời gian tới Chi nhánh cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tìm kiếm khách hàng mới thuộc các lĩnh vực khác nhau, đồng thời phải luôn giữ mối quan hệ tốt với các khách hàng quen thuộc có chất lượng tốt. c. Theo thành phần kinh tế: Bảng 1.6: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế. Đơn vị: triệu đồng Thành phần kinh tế Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Quốc doanh Ngoài quốc doanh 397 178 69% 31% 464 296 61% 39% 559 404 58% 42% Tổng 575 100% 760 100% 963 100% (Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm) Trong cơ cấu dư nợ trung và dài hạn ta thấy tỷ trọng dư nợ ở khối doanh nghiệp quốc doanh chiếm một tỷ lệ rất cao, tỷ lệ này là 69% vào năm 2006, là 61% vào năm 2007 và là 58% vào năm 2008. Trong tương lai tỷ lệ này có xu hướng giảm đối với các doanh nghiệp quốc doanh. Điều này có nghĩa là Chi nhánh đã chú trọng tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tuy nhiên nó vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Tỷ lệ này giảm trong năm 2008 và còn có xu hướng giảm trong các năm tiếp theo. Dư nợ đối với các doanh nghiệp Nhà nước giảm là do số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều lên theo thời gian, từ đó nhu cầu vay vốn tiến hành sản xuất kinh doanh rất lớn. Đặc biệt với chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, trong tương lai số lượng doanh nghiệp nhà nước thu hẹp lại, chỉ thuộc những ngành kinh tế chủ chốt và phúc lợi xã hội. Nhu cầu vay vốn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất lớn, đây là một khoảng lĩnh vực mà Chi nhánh phải nhanh chóng chiếm lĩnh. d. Theo mục đích sử dụng vốn: Ta có thể thấy rõ trong báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương về tỷ lệ vốn trung và dài hạn cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong quy mô vốn cho vay. Trong những năm hoạt động, đây cũng là lĩnh vực được Chi nhánh đặc biệt quan tâm, và thu về lợi nhuận ổn định, mức độ an toàn khá cao nhờ được chú trọng ngay từ khi lập hồ sơ vay và theo dõi quá trình sử dụng của vốn của doanh nghiệp. Bảng 1.7: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo các mục đích. Đơn vị: tỷ đồng. Mục đích Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Xây dựng cơ sở hạ tầng Các mục đích khác 167 408 29% 71% 187 573 25% 75% 230 733 24% 76% Tổng 575 100% 760 100% 963 100% (Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm) Biểu đồ 1.2: Biểu đồ cho vay trung và dài hạn theo mục đích (Nguồn báo cáo tổng kết của Techcombank Chương Dương qua các năm) Tỷ trọng cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được duy trì đêu đặn ở mức cao trong 5 năm gần đây là 23% - 31%. Năm 2007 và 2008 tỷ trọng vốn trung và dài hạn cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tuy có giảm, song quy mô tăng trưởng đều với tốc độ bình quân năm sau cao hơn năm trước hơn 10%. Nhu cầu vay vồn xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng trong những năm tới và nhất là trong giai đoan hiện nay, giá cả nguyên vật liêu xây dựng đang giảm và chưa có dấu hiệu tăng trở lại trong năm nay. 1.2.1.2. Vai trò và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. a. Vai trò Đối với một ngân hàng thương mại nói chung, tín dung trung và dài hạn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Và Techcombank Chương Dương, với tư cách là một tổ chức tín dụng, Chi nhánh nhận thức được vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với mình: Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận lớn, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh cho Chi nhánh. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Chi nhánh. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập lớn trong tổng thể các hoạt động của Chi nhánh từ trước đến nay. Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là._. Chi nhánh đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để Chi nhánh mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ bước đầu sẽ có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp. Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại Chi nhánh. Đồng thời là cách gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi cần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh cho Chi nhánh. Vì vậy thẩm đinh các dự án trung và dài hạn nói chung và các dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh nói riêng có vai trò hết sức quan trọng tới Techcombank Chương Dương nói riêng. Trong quá trình thẩm định dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, Chi nhánh phải thẩm định trên nhiều phương diện khác nhau để có cái nhìn khách quan trước khi quyết định cho vay. Chi nhánh với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư đặc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định. Bởi vì dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi một lượng vốn lớn, nêu dự án đi vào hoạt động mà không mang lại lợi nhuận hay lợi nhuận không đủ thì ảnh hưởng nghiêm trọng tới doanh nghiệp và có thể dẫn đến khả năng không thu nợ được của Chi nhánh. Song trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo dự án trung và dài hạn được Chi nhánh đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó để quyết định có chấp nhận cho vay hay không, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thông qua việc thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án đánh giá về như cầu tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguôn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của dự án. Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay đối với các dự án có hiệu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi nhuần và khả năng trả nợ thì ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay mới đảm bảo, Ngân hàng mới có được khoản vay có chất lượng. Như vậy, rõ ràng thẩm định dự án là vô cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy một thực tế là bên cạnh một số dự án đầu tư có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức công tác thẩm định trước khi tài trợ nên đã gây ra tình trạng không thu hồi được vốn, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động ngân hàng, đồng thời làm cho uy tín của một số NHTM bị giảm sút nghiêm trọng. Như vậy, yêu cầu nhất thiết đối với Chi nhánh là phải tiến hành thẩm định các dự án đầu tư một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phân tích trên, đối với Techcombank Chương Dương, thẩm định dự án có vai trò sau đây: Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư. Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro. Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện. Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư. Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn. Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án. b. Yêu cầu. Thẩm định dự án để có được kết quả tốt nhất để đưa ra các quyết định đúng đắn đòi hỏi nhiều yêu cầu cao đối với đội ngũ cán bộ, trang thiết bị công nghệ, thông tin, công tác tổ chức thẩm định … Cán bộ thẩm định. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của các cán bộ làm công tác thẩm định dự án là rất quan trọng song đội ngũ cán bộ này cần nắm vững các chiến lược phát triển của ngành, địa phương, các quyết định, văn bản pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt phải am hiểu về tình hình kinh tế chính trị của đất nước, biến động của thị trường thì sẽ đưa ra quyết định cho vay đúng đắn Để các quyết định cho vay phải được đứng dưới góc độ khách quan, các cán bộ làm công tác thẩm định phải hiểu biết về kỹ thuật máy móc… của dự án, và nếu cần thiết phải có tham khảo ý kiến của các chuyên gia đối với các dự án quan trọng, có vốn vay lớn. Trang thiết bị công nghệ. Nhân tố này ảnh hưởng tới độ chính xác và thời gian của kết quả thẩm định dự án, nhất là thẩm định tài chính dự án. Techcombank đã đầu tư cho các chi nhánh, trong đó có Chi nhánh Chương Dương về trang thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ các hoạt động. Các cán bộ tín dụng thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng và sử dụng các phần mên ứng dụng trong công tác phân tích dự án, phân tích tái chính. Vì vấy khi trang thiết bị công nghệ được đầu tư đúng đắn là nhân tố nắm bắt cơ hội đầu tư một cách nhanh chóng. Thông tin. Các cán bộ tín dụng của Chi nhánh nói riêng và các cán bộ làm công tác thẩm định noi chung tiến hành công tác thẩm định dựa trên cơ sở các thông tin về thị trường, kỹ thuật và thông tin về quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội… thu thập được. Như vậy, yêu cầu về thông ti n trong công tác thẩm định là rất cao, để có được kết quả thẩm định cao yêu cầu đối với thông tin cung cấp cho các cán bộ làm công tác tín dụng là chính xác và đầy đủ. Công tác tổ chức thẩm định Công tác thẩm định được tiến hành theo quy trình cụ thể, nhiều giai đoạn và có ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án, nhất là các dự án đầu tư trung và dài hạn. Mặt khác lại có rất nhiều dự án xin vay vốn khác nhau, với các mục đích, quy mô cũng khác nhau, không thể áp dụng rập một quy trình thẩm định cho tất cả các dự án đó. Vì vậy phải có một quy trình chung làm cơ sở để có các quy trình thẩm định riêng có thể sử dụng cho từng loại dự án, như thể sẽ đảm bảo thống nhất và hiệu quả trong công tác thẩm định. Bên cạnh đó, công tác này phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý dựa trên cơ sở phân công hoạt động từng cá nhân và phải có kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. - Dự án đầu tư nằm trong môi trường động, thường xuyên thay đổi, có tác động đến các chủ thể xung quanh. Do đó khi tiến hành thẩm định các dự án đầu tư nói chung và các dự án đầu tư trung và dài hạn nói riêng phải đứng trên quan điểm của các chủ thể bị dự án tác động để xem xét, đánh giá dự án. Nhằm đảm bảo dự án không chỉ mang lại lợi ích kt cho chủ đầu tư mà còn mang lại lợi ích xã hội cho toàn xã hội. Đảm bảo tính toàn diện của công tác thẩm định dự án đầu tư 1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. 1.2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dự án trung và dài hạn của Techcombank. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN Phòng tín dụng lập hồ sơ dự án xin vay vốn Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ Xem xét, thẩm định dự án Lập báo cáo thẩm định dự án Kiểm tra, ký duyệt Hoàn chỉnh hồ sơ chuyển phòng tín dụng Bước 1 Cán bộ thẩm định Bước 2 Cán bộ thẩm định Bước 3 Cán bộ thẩm định Bước 4 Trưởng phòng thẩm định Bước 5 Cán bộ thẩm định (Nguồn Hướng dẫn cho vay trung và dài hạn – Phòng Quản lý Tín dụng) Các bước chính thực hiện như sau: Bước 1- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ, vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định. Bộ hồ sơ tín dụng gồm: a/ Hồ sơ pháp lý. - Quyết định thành lập. - Đăng ký kinh doanh. - Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng. - Điều lệ tổ chức và hoạt động. - Quy chế tổ chức - Nghị quyết của HĐQT hoặc HĐTV về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố. - Giấy phép hoặc hạn ngạch XNK b/ Hồ sơ kinh tế. - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả SXKD - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ c/ Hồ sơ vay vốn - Giấy đề nghị vay vốn - Dự án đề nghị vay vốn - Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay d/ Hồ sơ đảm bảo tiền vay - Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan Bước 2- Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị Cán bộ tín dụng hoác khách hàng bổ sung hồ sơ hoắc giải trình rõ thêm. Công tác thẩm định ở ba yếu tố: Thẩm định khách hàng - Thẩm định yếu tố phi tài chính: Khả năng quản lý, kinh doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. - Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình SXKD có ổn định và hiệu quả không, có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của Techcombank hay không, tài sản có tính thanh khoản ra sao, hàng hoà vật tư tồn kho, tình hình luân chuyển công nợ, có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn… Thẩm định dự án đầu tư. - Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền; Giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng , giấy phép sử dụng tài nguyên, hợp đồng bảo hiểm,... Phê duyệt tổng dự toán dự án của cấp có thẩm quyền, hợp đồng mua bán những thiết bị trong nước, hợp đồng nhập khẩu thiết bị, hợp đồng giao thầu xây lắp nếu có… - Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm… - Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng. - Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý. - Thẩm định phương diện kinh tế – tài chính: thời hạn thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất sinh lời của dự án, điểm hoà vốn của dự án, NPV, IRR, độ nhạy của dự án - Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án Đánh giá S.W.O.T dự án. Bước 3- Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án, trình trưởng phòng thẩm định xem xét. Bước 4- Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. Bước 5- Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình Trưởng phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kém Báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng. Techcombank Chương Dương là một chi nhánh của Techcombank không có Phòng thẩm định nên cán bộ tín dụng phun trách công ciệc thẩm định như các chi nhánh tương tự. 1.2.2.2. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Để công tác thẩm định và cho vay đạt được hiệu quả cao nhất thì tất cả các ngân hàng nói chung cũng như Techcombank Chương Dương nói riêng đều phải sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp thẩm định sau: Phương pháp 1: Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu. Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án khác được Ngân hàng Techcombank áp dụng rộng rãi trong nội bộ. Các chỉ tiêu của dự án được đưa ra so sánh với các quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, các dự án khác… Sử dụng phương pháp này giúp cho cán bộ thẩm định trong việc đánh giá tính hợp lý và chính xác về các chỉ tiêu của dự án. Trên cơ sở đó rút ra các kết luận đúng đắn về dự án, là cơ sở để ra quyết định đầu tư. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu như: - Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế - Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng về cấp công trình do Nhà nước quy định - Các định mức về sản xuất, nguyên liệu, công nhân… của ngành theo các định mức kinh tế -kỹ thuật. Trong quá trình thẩm định, các cán bộ làm công tác thẩm định có thể sử dụng kinh nghiệm tích lũy của mình có thể tranh thủ ý kiến của cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả các thông tin trái ngược) để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng phương pháp này các cán bộ làm công tác thẩm định cần lưu ý về các chỉ tiêu được dùng để so sánh phải được vận dụng phù hợp với các điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng dự án và của từng doanh nghiệp, tránh tình trạng so sánh máy móc, cứng nhắc. Tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương phương pháp này được sử dụng trong các nội dung Phương pháp 2: Phương pháp thẩm định theo trình tự. Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luân sau. Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp và tính hợp lý của một dự án. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lỷ dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thỏa mãn các yêu cầu về tính pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiển lược phát triển kinh tế chung. Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi và tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật – công nghệ - môi trường, kinh tế… phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong tùng thời kỳ phát triển kinh tế của ngành, địa phương và đất nước. Phương pháp 3: Phương pháp thẩm định dựa trên việc phát triển độ nhạy cảm của dự án. Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến các tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai với dự án, như vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất như thiết kế, chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về các chính sách của nhà nước như thuế, quy hoạch đô thị,… theo hướng bất lợi. khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hòa vồn của dự án. Phương pháp 4:Phương pháp dự báo. Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, tính khả thi của dự án. Phương pháp 5: Phương pháp triệt tiêu rủi ro. Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào dự án khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Đặc biệt đối với các dự án đầu tư trung và dài hạn càng nhiều rủi ro hơn nên để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả, thường phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có các biện pháp kinh tế, hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các dự án. Hiên nay một số loại rủi ro trên đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Hiện nay, Chi nhánh đang áp dụng linh hoạt các phương pháp trên vào thẩm định dự án. Như với phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu, các cán bộ tín dụng thường áp dụng trong phần kiểm tra nội dung vay vốn: phương pháp thẩm định theo trình tự được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính của công ty và trong phân tích các chỉ tiêu NPV, IRR của dự án; phương pháp phát triển dựa trên việc phát triển độ nhạy cảm của dự án được áp dụng trong đánh giá dự án; ….. 1.2.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam đã đưa ra mẫu biểu cụ thể các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn cho toàn bộ hệ thống, và Techcombank Chương Dương áp dụng mẫu biểu đó một cách đồng bộ trong hoạt động của minh. Các nội dung chính khi thẩm định dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và kinh doanh: I. Thẩm định khách hàng. (Chú ý tư cách của khách hàng) 1. Thẩm định pháp lý, tư cách khách hàng a. Hồ sơ hợp lệ về việc thành lập và đăng ký kinh doanh của chủ đầu tư dự án - Quyết định thành lập doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh b. Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp c. Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc); Trưởng Ban quản trị d. Nếu đơn vị hoạch toán phụ thuộc được đơn vị cấp trên giao làm chủ đầu tư dự án (hoặc làm đại diện của chủ đầu tư) thì phải có văn bản uỷ quyền của cấp trên có thẩm quyền e. Các tài liệu liên quan khác do chủ đầu tư gửi kèm theo (nếu có) 2. Thẩm định tình hình giao dịch với các tổ chức tín dụng Kiểm tra khách hàng qua CIC về quan hệ, giao dịch, dư nợ,… tại các ngân hàng. 3. Thẩm định cơ cấu tổ chức Nhận xét và đánh giá về mô hình tổ chức, bộ máy điều hành của chủ đầu tư dự án. 4. Thẩm định năng lực kinh doanh Nhận xét và đánh giá kinh nghiệm, thời gian và kết quả hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đầu tư dự án hoạt động của doanh nghiệp đầu tư dự án và của cả người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các chỉ tiêu: - Lĩnh vực kinh doanh - Cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị, công nghệ - Thị trường - Sản phẩm cung cấp - Đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của công ty - Cơ cấu tổ chức quản lý - Phân tích SWOT 5. Thẩm đinh tình hình tài chính 3 năm gần đây - Hiệu quả kinh doanh - Khả năng thanh toán - Doanh thu - Phải thu, phải trả - Hàng tồn kho - Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn - Mức độ độc lập tài chính - Sự biến động về tài sản và nguồn vốn - Chu kỳ kinh doanh II. Thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh 1. Thẩm định các căn cứ xây dựng dự án. 2. Thẩm định mục đích vay vốn và tính cấp thiết của dự án. 3. Thẩm định thị trường đầu vào. - Nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu; tính ổn định bền vững của nguồn cung cấp này; chiến lược, lộ trình đầu tư xây dựng mạng lưới cung cấp đầu vào; phân tích khả năng biến động về giá cả, về tỷ giá ngoại tệ…. - Khả năng đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cũng như trình độ tay nghề của người lao động; kế hoạch đào tạo nghề cho người lao động. 4. Thẩm định thị trường đầu ra. - Đánh giá chất lượng sản phẩm đầu ra. - Đánh giá về thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra. - Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án. - Khả năng cạnh tranh của sản phẩm đầu ra của dự án đối với sản phẩm cùng loại, chiến lược chiếm lĩnh, mở rộng thị trường. - Uy tín của doanh nghiệp. - Dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm và sự hợp lý về giá bán sản phẩm dự kiến. 5. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật. Đánh giá và phân tích về thiết kế xây dựng công trình. 6. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án. Tính toán dựa trên cơ sở tính toán về nguồn vốn của dự án, nguồn thu và đưa ra nhận xét về NPV, IRR của dự án. 7. Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. 8. Đánh giá thời hạn khoản vay. 9. Đánh giá rủi ro (khả năng trả nợ của dự án) - Vốn vay - Kế hoạch rút vồn và trả nợ - Đánh giá khả năng trả nợ về nguồn tră nợ vay III. Thẩm định tài sản bảo đảm khoản vay và biện pháp quản lý 1. Tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản và quyền sở hữu của người cầm cố, thế chấp 2. Chất lượng, giá trị và khả năng phát mại tài sản 3. Phương thức quản lý tài sản 1.2.2.4. Minh hoạ công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương: Dự án đầu tư xây dựng Xưởng bảo dưỡng sửa chữa sản phẩm cung cấp tại Quang Hanh - Cẩm Phả - Quảng Ninh (Công ty TNHH OpenAsia - Thiết bị nặng Việt Nam). Để hiểu rõ hơn về quy trình thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh, chúng ta xem xét thực trạng của một dự án đã được cán bộ tín dụng của Chi nhánh thẩm định. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Tên dự án : D/A ĐTXD XƯỞNG BẢO DƯỞNG SỬA CHỮA SẢN PHẨM CUNG CẤP TẠI QUANG HANH - CẨM PHẢ - QUẢNG NINH. Khách hàng : CÔNG TY TNHH OPENASIA - THIẾT BỊ NẶNG VIỆT NAM. A. TÓM LƯỢC DỰ ÁN VÀ NĂNG LỰC CHỦ ĐẦU TƯ: I./ Thông tin, nội dung chính của dự án: Tên dự án: Đầu tư xưởng bảo dưỡng sửa chữa sản phẩm tại Quang Hanh - Cẩm Phả - Quang Ninh Địa điểm: Khu đất có diện tích 2000m2 nằm tại khu 10, phường Quang Hanh, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Chủ đầu tư: Công ty TNHH OpenAsia - Thiết bị nặng Việt Nam. Đơn vị tư vấn: Cty Tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng – CONINCO. Đơn vị thi công: Công ty TNHH TM & DV Kỹ thuật TS – TES Đơn vị giám sát: Công ty liên doanh Feal – Style Hinh thức đầu tư: Xây dựng xưởng bảo dưỡng sửa chữa sản phẩm cung cấp như ôtô, máy khoan, dây chuyền băng tải gầu… được thực hiện theo hình thức chiều sâu. Tổng mức đầu tư: 5.600.000.000 đồng. Dự án có đặc thù riêng là: Dự án được đầu tư theo hình thức chiều sâu - với mục đích, nhiệm vụ rõ ràng là hoàn thiện dịch vụ sau bán hàng, phục vụ bảo hành bảo dưởng và cung cấp thiết bị thay thế cho các sản phẩm mà công ty cung cấp. Đây là địa điểm đầu tiên công ty tiến hành xây dựng. Tạo tính chủ động trong việc cung cấp thiết bị và giảm thiều chi phí cho việc đi lại thực hiện bảo hành bảo dưỡng sản phẩm, tối đa hoá lợi nhuận Khuyếch trương thương hiệu, tạo sự đột phát tại thị trường được coi là tiềm năng phát triển mạnh mẽ nhất phía Bắc - Quảng Ninh. II. Căn cứ pháp lý và năng lực chủ đầu tư: 1./ Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư: - Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH OPENASIA - THIẾT BỊ NẶNG VIỆT NAM - Địa chỉ: số 163 phố Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội - Điện thoại: 04 - 9782025 Fax: 04-9782027 - Giấy phép đầu tư số 60/GP-HN do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 05/11/1999 và giấy phép đầu tư hiệu chỉnh lần thứ nhất số 60/GPDTC1-HN cấp ngày 15/10/2002 với thời hạn 15 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư. - Người đại diện: Ông Christian de Ruty Chức vụ: Tổng Giám đốc - Vốn điều lệ: 300,000.00 USD vốn pháp định và 800,000.00 USD vốn đầu tư. - Ngành nghề KD: Trợ giúp kỹ thuật, lắp đặt bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì, đánh giá lựa chọn thiết bị và cung cấp các sản phẩm thay thế đối với các sản phẩm do công ty được uỷ quyền cung cấp tại Việt Nam. Huấn luyện đội ngũ cán bộ kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu hoạt động của Doanh nghiệp. 2./ Quá trình thành lập, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động : Với kinh nghiệm hoạt động hơn 10 năm tại thị trường Việt nam, Công ty TNHH OpenAsia được đánh giá là một thương hiệu mạnh trong việc phân phối các sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng. Lượng khách hàng và doanh thu đạt được hàng năm của công ty không ngửng mở rộng. Hiện tại, công ty được chia ra thành các bộ phận như sau: - Ban Giám đốc điều hành - Phòng tài chính kế toán - Phòng dịch vụ bán hàng - Phòng dịch vụ sau bán hàng - Phòng bảo hành bảo trì sản phẩm - Bộ phận quản lý kho hàng - Bộ phận hành chính Công ty hiện có trụ sở chính tại Hà Nội, văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh và 1 xưởng bảo hành sản phẩm tại Quảng Ninh. Trong 3 địa điểm trên, doanh thu từ trụ sở chính chiếm 70 – 80%, doanh thu từ chi nhánh chiếm 20%, xưởng ở Quảng Ninh hiện tại mới đi vào hoạt động. 3./ Tình hình tài chính của công ty: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty như sau: Bảng 1.9: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH OpenAsia Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 8/2006 Các chỉ tiêu chung Các khoản phải thu 7,230,284,224.00 9,082,064,977.00 13,220,866,696.00 Các khoản phải trả 4,680,079,021.00 7,172,995,391.00 8,112,574,746.00 Hàng tồn kho 6,942,906,003.00 9,634,149,991.00 11,633,036,655.00 Vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn 1,302,180,868.00 4,813,469,200.00 7,958,739,200.00 Vay dài hạn 62,000,000.00 1,554,792,934.00 1,910,796,267.00 Đầu tư cơ bản dở dang - - 1,813,600,659.00 Nguồn vốn chủ sở hữu 8,107,341,649.00 11,367,081,711.00 15,007,709,470.00 ROE (L/N sau thuế/ VCSH) 0.06 0.16 0.18 Đánh giá hiệu quả hoạt động ROS (Tỷ suất LN/D.thu) 5% 5% 7% Doanh thu thuần 34,935,531,620.00 24,089,412,647.00 36,577,491,465.00 % thay đổi doanh thu 29.79 (0.49) 51.84 Tỷ lệ giá vốn (%) 65.33 70.92 60.46 Tỷ lệ lợi nhuận gộp (%) 34.46 26.98 39.54 Tỷ lệ chi phí bán hàng quản lý (%) 26.82 21.42 28.18 Chỉ số về hiệu quả quản lý tài sản ATO (Tỷ lệ tài sản / Doanh thu) 0.51 1.30 1.02 Tổng tài sản 17,683,654,159.00 31,324,613,153.00 37,437,563,180.00 Tài sản cố định 1,542,646,057.00 4,163,931,979.00 4,219,451,687.00 Vốn lưu động cần thiết 10,053,123,106.00 14,765,567,421.00 19,280,314,605.00 Tình trạng chiếm dụng vốn (2,550,205,203.00) (1,909,069,586.00) (5,108,291,950.00) Số ngày các khoản phải thu 81.39 91.94 77.56 Số ngày hàng tồn kho 111.04 101.51 94.68 Số ngày các khoản phải trả 74.85 75.58 66.03 Chu kỳ kinh doanh 192.43 193.45 172.24 Chỉ số về hiệu quả quản lý nợ ALEV (Tổng TS/ VCSH) 2.18 2.76 2.49 Chỉ tiêu thanh toán hiện thời 0.11 0.09 0.05 Chỉ tiêu thanh toán nhanh 0.94 0.77 0.82 Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn 1.69 1.29 1.38 Tỷ lệ đòn bẩy 0.54 0.64 0.60 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu 0.46 0.36 0.40 Tỷ lệ Vay ngắn hạn/Tổng tài sản 0.53 0.58 0.55 Tỷ lệ vay dài hạn/Tổng tài sản 0.00 0.05 0.05 (Vay dài hạn + Vốn CSH)/ TSCĐ 5.30 3.10 4.01 Nhận xét: - Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất tốt qua các năm đặc biệt là trong năm 2006. Công ty thường xuyên mở LC hoặc thanh toán TT, DP qua Techcombank để thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa cung cấp cho các khách hàng lớn trên toàn quốc. - Hoạt động của công ty hiện tại đang phát triển mở rộng vững chắc. Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu qua các năm luôn đạt >5%, trong 8 tháng đầu năm nay đạt 7% và có xu hướng tăng cao hơn vào cuối năm khi thời điểm này mang lại lợi nhuận tốt nhất. Đây là mức tỷ suất khá cao khi chúng ta biết công ty hoạt động thương mại đơn thuần - những đơn vị tốn rất nhiều chi phí cho việc môi giới, phân phối và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Doanh thu của công ty trong năm 2005 có giảm so với năm 2004 do cuối năm 2005 phức tạp, một số ngành kinh tế không có sự ổn định. Bước sang năm 2006, công ty đã trở lại hoạt động với doanh thu tốt. Tháng 8/2006 đạt ~37 tỷ so với 24 tỷ năm 2005 và 34 tỷ của năm 2004 (tăng 52% so với cả năm 2005). Công ty đang tiến hành mở rộng thị trướng bán hàng với việc tiếp thị và hoàn thịên dịch vụ sau bán hàng, kinh doanh thiết bị thay thế. Công ty đã đầu tư 2 nhà xưởng bảo hành sau bán hàng tại Quảng Ninh và Biên Hoà (tại Quảng Ninh đã đi vào hoạt động). Công ty hiện còn mở rộng thị trường với không chỉ các doanh nghiệp và còn cả các cá nhân có nhu cầu về phương tiện thực hiện gia công thuê cho các ngành công nghiệp. - Tỷ lệ lợi nhuận gộp của công ty đạt được trong năm ở mức khả quan ~40%, tăng hơn rất nhiều so với các năm trước nhưng chi phí bán hàng và quản lý của công ty cũng tăng. Đây là một yếu tố tất yếu trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh (đội ngũ bảo hành bảo trì của công ty phải thực hiện các dịch vụ với sản phẩm đã cung cấp) và công ty đang thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà xưởng tại Quảng Ninh. - Tài sản cố định của Công ty tính đến thời điểm báo cáo gồm toàn bộ trang thiết bị phục vụ hoạt động văn phòng và 06 chiếc ôtô (trong đó 04 chiếc ôtô chuyên dùng làm phương tiện đi lại cho bộ phận kinh doanh và bảo hành bảo trì sản phẩm) tất cả đều đang hoạt động tốt và một phần tài sản cố định đầu tư dở dang tại Quảng Ninh. Giá trị tài sản cố định của công ty ở mức bình thường (chiếm ~10% trên tổng lượng tài sản) và chủ yếu phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của công ty. Do công ty làm trung gian thương mại và dịch vụ bảo hành bảo trì sản phẩm đơn thuần nên không có nhiều tài sản cố định và giá trị tài sản là không lớn (giá trị tài sản lớn nhất có thể tính đến khu xưởng sửa chữa bảo hành sản phẩm đang đầu tư dở dang). Như vậy nguồn vốn lưu động ròng của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và công ty có lợi thế lớn về nguồn vốn lưu động phục vụ cho kinh doanh. - Công ty thường nhập các loại hàng hóa về cung cấp cho các dự án và hoạt động bảo trì bảo dưỡng hàng hóa nên lượng hàng hóa dự trữ là khá lớn ~ 11tỷ trong đó chủ yếu là các thiết bị thay thế cho xe ô tô và thiết bị máy mỏ và thời gian ~ 3 tháng. Công ty luôn có một lượng hàng hóa đang đi trên đường và một lượng hàng tại kho. Thông thường lượng hàng tại kho được đặt chủ yếu tại showroom tại chi nhánh của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh phục vụ việc bán lẻ. Hàng hóa đặt tại Hà Nội chủ yếu xuất kho khi thực hiện bảo hành bảo dưỡng sản phẩm. Đó là lý do giải thích cho việc lượng hàng tồn kho của công ty kéo dài ~ 3 tháng. Với việc đầu tư thêm khu bảo hành sản phẩm, lượng hàng tồn kho của công ty cũng tăng thêm ~ 2tỷ. Theo đánh giá của phòng DN thì lượng hàng tốn kho như trên của công ty là phù hợp với quy mô hoạt động và tốc độ tiêu thụ hàng hóa của công ty. Chu kỳ kinh doanh của công ty hiện tại là trung bình so với các đơn vị kinh doanh thương mại đơn thuần hiện tại. - Các khoản phải thu của công ty hiện tại là khá lớn ~13tỷ và số ngày là khá dài ~ 77ngày. Công ty cũng đang tích cực thực hiện việc thu tiền hàng từ đối tác nhưng hiện tại đang là thời điểm công ty bán hàng tốt nhất trong năm nên số dư phải thu là khá cao. Công ty đa phần thực hiện phương thức bán hàng trả chậm cho các công ty trong nước. Mặt khác, hàng hóa công ty bán ra bao giờ cũng có một phần khách hàng nợ cho khoản bảo hành cho sản phẩm. Thờ._.ị trường, hoạt động tài chính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định, biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra nhiều phương pháp mới. Về kinh nghiệm: cán bộ thẩm định phải trực tiếp tham gia giám sát, theo dõi và quản lý dự án, biết đúc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác phục vụ cho chuyên môn của mình. Về đạo đức nghề nghiệp: cán bộ thẩm định phải trung thực, có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm nhiệt tình và ham học hỏi. Xây dựng các chính sách, đề ra các dộng lực để khuyến khích vật chất, chăm lo cho người lao động, hỗ trợ tài chính để cán bộ nâng cao trinh độ chuyên môn và gắn bó với ngân hàng. Chuẩn hóa các chức danh cán bộ để điều chỉnh, sắp xếp hợp lý đội nghư cán bộ trong Chi nhánh theo năng lực chuyên môn và nâng cao hiệu quả làm việc. Trên thực tế, toàn bộ các cán bộ tín dụng trong Chi nhánh đều có trình độ đại học, có 3 người trên 7 năm kinh nghiệm trong làm việc tín dụng và thẩm định. Cơ bản các nhân viên tín dụng đáp ứng được yêu cầu ngoại ngữ và tin học. Hầu hết là các nhân viên trẻ, có tư duy hiện đại, nhiệt tình trong công tác và nghiên cứu các phương pháp mới tiên tiến trên thế giới. Vì vậy để nâng cao hiệu quả thẩm định các dự án đầu tư trung và dài hạn, cần tăng cường giao lưu giữa những nhân viên tín dụng vời nhân viên trẻ đề hỗ trợ nhau trong công việc. Hàng năm cho một số cán bộ nguồn đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ công việc, đồng thời phải tăng cường nâng cao đạo đúc nghề nghiệp nhất là đối với các nhân viên trẻ của Chi nhánh. 2.2.3 Hoàn thiện công tác tổ chức và điều hành công tác thẩm định Việc tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định dự án trung và dài hạn sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp và phát huy những mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm tối đa về mặt thời gian. Vì vậy, để xây dựng một cơ chế tổ chức, điều hành tốt, Chi nhánh cần làm một số việc sau: - Hoạt động của phòng tín dụng phải thực sự đi vào quy trình nề nếp đối với tất cả các nghiệp vụ tín dụng và tất các các công viếc có tính tín dụng, đảm bảo tính nguyên tắc trong mọi nghiệp vụ thẩm định. - Hiện tại Chi nhánh đã phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dự án đầu tư rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau với nhiều vấn đề phát sinh không giống nhau, một cán bộ tín dụng không thể am hiểu tất cả các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Do đó khi dự án thuộc lĩnh vực cán bộ tín dụng nào phụ trách, sẽ dễ dàng thu thập thông tin và thẩm định có chất lượng hơn từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhất. Tuy nhiên, cần có sự trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong ngân hàng, cần thiết phải hỗ trợ tối đa cho đồng nghiệp. Một khách hàng cho một cán bộ tín dụng phụ trách và khi khách hàng có dự án nào không thuộc lĩnh vực phụ trách của cán bộ tín dụng đó phụ trách thi phải phối hợp với nhau để hoàn thành công việc một cách hiệu quả nhất. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cán bộ thẩm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của nhà nước và quy trình thẩm định dự án. - Nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình cho vay, theo dõi quá trình sử dụng vốn, quá trình thu nợ gốc và lãi. Công tác kiểm tra, quản lý quá trình sử dụng vốn thông qua các chứng từ, hóa đơn, hợp đồng giá cả… Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không đúng mục đích thì kiên quyết xử lý ngay theo hợp đồng tín dụng 2.2.4 Nâng cao chất lượng hơn nữa thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. Ngày nay, thông tin ngày càng quan trọng, thông tin được sử dụng như là một nguồn lực, ai nắm bắt và xử lý thông tin chính xác, nhanh nhạy hơn sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh. Thông tin là nguyên liệu chính quyết định đến chất lượng thẩm định dự án. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xay ra. Vấn đề được Chi nhánh đặt ra là thu thập thông tin từ đâu, với số lượng và chất lượng như thế nào để tiết kiệm và hiệu quả nhất. Để giải quyết vấn đề này, Chi nhánh cần xây dựng được một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu, cụ thể như sau: - Những thông tin về người xin vay vốn trung và dài hạn (doanh nghiệp): để có thông tin về doanh nghiệp ngoài báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp và luận chứng kinh tế kỹ thuật trình, cán bộ tín dụng cần thiết nên lấy thông tin bằng cách điều tra nơi hoạt động kinh doanh của đơn vị xin vay và phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của dự án. Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải thuê các Công ty kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực, chính xác của các thông tin mà họ đưa ra. - Những thông tin từ sổ sách: Một ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tập trung của người vay vốn, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng, từ sổ sách có thể cho biết chi tiết việc chi trả về những khoản cho vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người xin vay có thói quen rút quá số dư tài khoản của họ không. Vì vậy, cần tăng cường giao lưu, trao đổi thông tin với các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam sâu sắc hơn, không chỉ là trên hệ thống CIC như hiện nay. - Những nguồn thông tin ngoài tín dụng: thông tin về thị trường sản phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ, từ bạn bè của người xin vay, từ các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành liên quan… 2.2.5 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình trong ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của một ngân hàng. Đặc biệt là trong nghiệp vụ thẩm định dự án trung và dài hạn, mà ở đó việc tính toán rất phức tạp và khó khăn mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức có thể không đem lại kết quả như mong muốn, không ra được kết quả, nhưng với việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Để có thể nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống thông tin, ngân hàng nên ưu tiên tăng cường đầu tư công nghệ thông tin hơn nữa. 2.2.6 Tổ chức phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các phòng nghiệp vụ. Công việc thẩm định dự án trung và dài hạn không chỉ là công việc riêng của phòng tín dụng và cán bộ tín dụng thẩm định mà cần thiết có sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia, hỗ trợ, đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cần thiết từ các phòng khác giúp cho công tác thẩm định đạt hiệu quả cao hơn và khả thi hơn. Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định mà các cán bộ tín dụng không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét. 2.3 Một số đề xuất, kiến nghị Trong quá trình học tập gần 4 năm tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và nhất là quá trình thực tập, làm báo cáo thực tập tốt nghiệp chuyên đề và báo cáo thực tập tổng hợp, tuy kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nhưng em cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc nghiên cứu, tìm tòi về kinh tế nói chung và về lĩnh vực ngân hàng, tín dụng nói riêng, em cũng xin được đưa ra một số đề xuất và kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan lien quan; đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; và đối với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam như sau: 2.3.1 Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan có liên quan - Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động ngân hàng. - Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về đầu tư và các vấn đề liên quan đến đầu tư như quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế... Từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể cho các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài và Viết kiều yên tâm đầu tư kinh doanh, hệ thống ngân hàng có cơ sở pháp lý vững chắc để xử lý các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định dự án nói chung và dự án trung và dài hạn nói riêng. - Nhà nước nên có chính sách tạo nguồn vôn lâu dài cho nên kinh tế phát triển ổn định lâu dài như: đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa dự án Nhà nước, khuyến khích phát hành cổ phiếu, trái phiếu nhắm thiết lập thị trường vôn dài hạn, đây là công cụ hữu hiệu nhất để huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế; có chính sách điêu chỉnh lãi suất hợp lý vừa ổn định, kiểm chế lạm phát đông thời khuyến khích người dân tiết kiệm, các doanh nghiệp và cá nhân yên tâm đầu tư. - Có các chính sách xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi của các doanh nghiệp do các nguyên nhân khách quan như lũ lụt, thiên tai… - Tư vấn các ngân hàng thương mại những thông tin phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế cả nước và địa bản hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xã hội, những ngành kinh tế mũi nhọn. - Hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho hệ thống ngân hàng trong nước trong việc so sánh hiệu quả các chỉ tiêu tính toán được phục vụ quá trình thẩm định. - Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư nói chung và nhất là các dự án đầu tư trung và dài hạn nói riêng mà các doanh nghiệp trình, làm sao tránh tình trạng phê duyệt mang tính hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi; không bỏ sot các dự án có tính khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao. - Chính phủ cần có các biện pháp hỗ trợ thuế đối với các doanh nghiệp hoạt động bị anh hưởng lớn bởi các nhân tố bất khả kháng như: quy hoạch lại đô thị ảnh hưởng đến địa điểm kinh doanh… - Đặc biệt cần tham khảo các nghiên cứu, dự báo của các giáo sư, tiến sỹ có uy tín trong nước và thế giới về kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới, vận dụng những nghiên cứu và dự báo có tính khoa học đó vào thực tế để các chính sách, nghị định của Đảng và Chính phủ khi được đưa ra sẽ thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng và mắc phải ít hạn chế, tránh tình trạng chồng chéo như hiện nay. Như đã đưa ra ở phần 2.1.1 Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian sắp tới, em xin đưa ra một số đề xuất cụ thể: * Sự sụt giảm nhập khẩu nghiêm trọng diễn ra trên toàn thế giới. Cung vượt quá cầu ở lĩnh vực điện tử, sản khiến xuất khẩu của nước ta rơi vào tình trạng bất lợi. Hơn nữa nền kinh tế Trung Quốc đang phát triển rất nhanh, cạnh tranh với rất nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Trước tình hình đó, Chính phủ cũng đã đưa ra các chính sách ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu, như giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp trong nước và nhất là thành lập quỹ hỗ trợ tính dụng xuất khẩu được thành lập đã phần nào giúp nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng đi lên, nâng cao năng lực cạnh tranh với các mặt hàng nước ngoài. Tuy nhiên, để hỗ trợ tôt hơn nữa cho nền kinh tế, Chính phủ nên đẩy nhanh quá trình hội nhập, lộ trình hội nhập WTO nên được xem xét lại một cách toàn diện. Đây là vẩn đề rất quan trọng trong lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam, theo em nên nhanh chóng hơn nữa tiến trình cắt giảm và loại bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu. Nếu nhanh chóng cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ là gánh nặng đối với các doanh nghiệp trong nước vì sẽ bị cạnh tranh rất gay gắt về giá và chất lượng hàng hóa nhập khẩu từ thế giới. Tuy nhiên nến lĩnh vực, doanh nghiệp nào vượt qua được khó khăn này sẽ có được sự phát triển rất khả quan và có thể kéo theo sự phát triển cho các lĩnh vực, doanh nghiệp liên quan. Vì vậy, trước thực tế này Chính phủ trong tương lai gần phải nhanh chóng có các biện pháp giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Kết quả cuối cùng là người tiêu dùng sẽ được lợi nhiều nhất, đây chính là định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra từ trước đến nay. * Xuất hiện các nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, đó là tình hình chính trị, trật tự xã hội và tốc độ phát triển. Tình hình chính trị của Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có độ an toàn cao nhất trong toàn thế giới trong nhiều năm vừa qua. Điều này đặc biệt là một lợi thế rất lớn cho Việt Nam khi các doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài khi xem xét địa điểm đầu tư. Bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam cũng đã có những bước phát triển vượt bậc thời gian qua, tốc độ tăng trưởng GDP luôn đạt mức rất cao. Từ năm 2002 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP luôn hơn 7% và những năm 2006, 2007, 2008 hơn và xấp xỉ 8%, đây là con số thống kê được các nhà đầu tư nước ngoại quan tâm về Việt Nam. Các nhân tố thuận lợi trên của Việt Nam chúng ta đã có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế trong nước, vì vậy để tận dụng tối đa lợi thế đó thì đòi hỏi phải có các cơ chế hợp lý để thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh trực tiếp thông qua đầu tư nước ngoài. Hiện tại, Chính phủ đang có nhiều cơ chế hỗ trợ, thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài và đặc biệt là các nhà đầu tư Việt kiều. Việt kiều là một bộ phận không thể tách rời và rất quan trọng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, theo em Nhà nước nên chú trọng nhiều hơn nữa trong công tác thu hút nguồn vốn đầu tư của bộ phận dân cư này. Tất cả người dân Việt Nam khi sinh ra và lớn lên trên đất nước này đều có tinh thần tự tôn và yêu nước rất cao, rất nhiều doanh nhân Việt kiều cũng thế, họ muốn được về nước góp vốn đầu tư, nhưng cơ chế, chính sách chưa đầy đủ và chưa bình đẳng với họ. Đây là một thức tế đáng lo ngại, cân được thay đổi nhanh chóng và toàn diện. * Các ngành công nghiệp mũi nhọn đã và đang triển khai các dự án lớn trên cả nước, bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng không giảm và luôn đạt ở mức cao nên nhu cầu vốn trên thị trường là rất lớn, có thể lên đến hàng chục tỷ USD. Tuy nhiên các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh gay gắt trong hoạt động thu hút vốn và cả hoạt động cho vay, tín dụng, thanh toán quốc tế và các hoạt động khác trên thị trường ngân hàng. Tình trạng này đáng được báo động vì hiện nay có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại đang tác động tiêu cực tới nên kinh tế. Đòi hỏi Chính phủ phải lưu tâm, có các biện pháp khắc phục tình trạng này, phải có các hình phạt thích đáng, có tính răn đe và phải được đưa vào bộ luật để áp dụng rộng rãi trên cả nước. Khi hình thành khung pháp lý thì các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ dựa vào đó mà hoạt động, tùy vào tính chặt chẽ của luật pháp lúc này mà tình hình cạnh tranh không lành mạnh sẽ được giảm thiểu tối dự án nhất có thể. 2.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Hỗ trợ công tác đào tạo cho các cán bộ ngân hàng thương mại trong việc nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn. Để hỗ trợ đào tạo cho các cán bộ ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước có thể tổ chức các khoá học định kỳ mời các chuyên gia về tài chính ngân hàng từ các nước có hệ thống tài chính phát triển trên thế giới hoặc từ các tổ chức tài chính như WB, IMF đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, tập huấn nên chú trọng nhiều vào kỹ năng thực hành bằng các chương trình phầm mền tiên tiến thẩm định trực tiếp trên máy tính. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại nên cử các cán bộ đi học tập phải là những người đã có trang bị kiến thức vững vàng và nhiều kinh nghiệm về thẩm định, có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan công tác để đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ ngân hàng mình một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. - Tăng cường công tác thanh tra ngân hàng, vừa phát hiện kịp thời các sai phạm, sai sót đồng thời thấy được những điểm không hợp lý trong hệ thống các văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước để có được sự thay đổi kịp thời và hợp lý - Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong việc cung cấp những thông tin tín dụng cho các ngân hàng thương mại phục vụ cho công tác thẩm định, đáp ứng được nhu cầu của các NHTM. Mặt khác, CIC vẫn chưa có bộ phận chuyên phân tích các thông tin đã được cung cấp để chủ động phản hồi lại cho các ngân hàng thương mại. Để nâng cao vai trò điều phối của CIC, ngân hàng Nhà nước cần ra các quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng cho các ngân hàng thương mại về CIC phải đảm bảo đầy đủ và đúng hạn. Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của CIC không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động thẩm định. Theo đó, CIC có thể hoạt động như một doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm thông tin và thực hiện hoạt động tư vấn. Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường trong việc hợp đồng và hợp tác thông tin của CIC với các cơ quan quản lý kinh tế, các cơ quan chuyên cung cấp các thông tin quan trọng như Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê, Ban vật giá Chính phủ... để cập nhật những thông tin mới nhất về kinh tế, thị trường và các cơ chế chính sách của Nhà nước. - Xuất khẩu sụt giảm nghiêm trọng trên lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin và nhất là sản do cung thế giới giảm và có sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm đế từ Trung Quốc. Như chúng ta đã biết, hàng xuất khẩu của Trung Quốc có rất nhiều lợi thế trên thị trường thế giới và ở một số lĩnh vực tại các khu vực cụ thể gần như là lợi thế tuyết đối. Vì vậy để có thể cạnh tranh được với hàng Trung Quốc nói riêng và các hàng hóa của các nước trên thế giới là một nhiệm vụ rất khó khăn được đặt ra không chỉ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu mà còn đối với toàn bộ nên kinh tế Việt Nam, trong đó có cả Ngân hàng Nhà nước. Đứng trước cuộc đại khủng hoảng ngày nay, thật dự khó khăn cho xuất khẩu, tuy nhiên các hàng hóa thiết yếu vẫn được thị trường thế giới tiêu thụ vì tính chất của nó. Thực tế đề ra cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải đưa ra các giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, các hộ dân hoạt động, nhất là ở các lĩnh vực Việt Nam có lợi thế so sanh, như cà phê, gạo,… Theo em nên đưa ra các khung lãi suất hỗ trợ ở lĩnh vực này, từ đó khuyến khích các nhà đầu tư vào sản. 2.3.3 Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam. - Đề nghị Ban thẩm định Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam hỗ trợ nhiều hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung dài hạn bằng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, các tổ chức tín dụng khác, các cơ quan, ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư FDI, ODA và ngân sách nhà nước. - Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các chi nhánh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, Techcombank cần tăng cường tự chủ cho các chi nhánh trong hệ thống, trong đó có Chi nhánh Techcombank Chương Dương như việc tăng hạn mức cho vay, dư nợ cho vay đối với một khách hàng. - Có các chính sách khuyến khích các chi nhánh mở rộng hoạt động, nhất là trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn; bỏ quy định đảm bảo tính an toàn cho các chi nhánh song hạn chế khả năng mở rộng cho vay trung và dài hạn là không cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng không có tài sản thế chấp. Và khuyến khích các hình thức cho vay mới. - Có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay; tổ chức thường xuyên và hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ đó kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên giúp cho các Chi nhánh trong hệ thống Kỹ Thương Việt Nam trong đó có Techcombank Chương Dương hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư; nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin. Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên, phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông tin như các ngân hàng thương mại khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các tổ chức tín dụng… để có thông tin chính xác, kịp thời để chỉ đạo hoạt động của Chi nhánh. Ngoài ra, Kỹ Thương Việt Nam nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh. - Trình độ cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoại ngành như trình độ công nghệ,... nên đề nghị Kỹ Thương Việt Nam hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành, nghề chủ yếu trên cơ sở tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành, trang bị cho các chi nhánh để có sự thống nhất trong công tác thẩm định. - Đề nghị Ban thẩm định Kỹ Thương Việt Nam mở các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thẩm định... để cán bộ tín dụng trong quá trình làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn giúp cho công tác thẩm định được tốt hơn. - Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi tích cực, thành phần kinh tế tư nhân dần chiếm tỷ trọng cao hơn như định hướng của Đảng và Chính phủ. Nhiều cơ chế, chính sách được đưa ra nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp tư nhân hoạt động. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng không đi ra khỏi định hướng trên và cũng đưa ra mục tiêu hoạt động phù hợp hoàn cảnh đất nước. Techcombank nên có các sản phẩm cụ thể hơn áp dụng cho khu vực này. Đây là hoạt động khó khăn tuy nhiên là cần thiết để gia tăng lượng khách hàng trung thành cho toàn bộ hệ thống ngân hàng và các chi nhánh cấp 1, 2. Từ đó có thể hoạt động một cách ổn định nhờ có một lượng không nhỏ các khách hàng thường xuyên có các giao dịch với Techcombank. Theo em đây là hướng đi đúng đắn cho các ngân hàng có thể được áp dụng trong tất cả các giai đoạn phát triển của nền kinh tế và áp dụng được đối với tất cả các ngân hàng trên toàn thế giới. Khi tiến hành các dự án tín dụng với khách hàng đã từng có nhiều quan hệ với ngân hàng thì có được nhiều lợi thế như: tiến hành thẩm định tư cách khách hàng nhanh chóng, và nhất là có hiểu biết thật sự rõ ràng và sâu sắc về khách hàng. Vì vậy thời gian cho vay được giảm đi đảng kể, đảm bảo tính an toàn cao, giảm thiểu nhiều rủi ro không lường trước được. * Những năm qua, Chính phủ thực thi hàng loạt các giải pháp hỗ trợ xuất khẩu, trong đó hàng loạt các mặt hàng truyền thống của Techcombank như thủy sản, sản được ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy định hướng đẩy mạnh xuất khẩu có tác động tích cực đề hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Đây là cơ hội lớn cho Techcombank vốn có được uy tín trong lĩnh vực tài trợ hang thủy sản và sản, có hàng loạt các khách hàng truyền thống trong lĩnh vực này. Để khai thác trệt để lợi thế này, Techcombank cần nhanh chóng đưa ra các sản phẩm mang tính đột phá, kèm theo các hỗ trợ cụ thế cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông sản và thủy sản. * Mở thêm dịch vụ tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất, kinh doanh. Các cán hộ tín dụng trong quá trình nghiên cứu về khách hàng có thể nắm bất được thông tin chính xác, có tính hệ thống cao về thị thị trường tiêu thụ sản phẩm, khả năng và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, thông tin về các chính sách, luật pháp của Chính phủ… Từ đó có thể tư vần cho khách hàng về phương hướng sản xuất và kinh doanh hợp lý, sử dụng vốn có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao. Vì vậy Chi nhánh có khả năng thu nợ gốc và lãi dễ dàng, tạo ra quan hệ chặt chẽ với Chi nhánh, tạo ra uy tín và nhanh chóng có được các khách hàng trung thành. Để công tác này được hoàn thiện hơn, hoạt động có hiệu quả cao, Chi nhánh nên thành lập một phòng ban chuyên thu thập và xử lý thông tin KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và kinh doanh nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm định dự án của ngân hàng thương mại, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án đầu tư của ngân hàng thực sự đem lại không chỉ lợi ích kinh tế cho cả 2 bên mà còn mang lại lợi ích xã hội. Về phía Ngân hàng là an toàn, lợi nhuận và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lợi nhuận vừa đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho Ngân hàng vừa mang lại lợi nhuân thuần cho mình. Qua việc tìm hiểu về hoạt động thẩm định các dự án trung và dài hạn và nghiên cứu môt dự án trung và dài hạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và kinh doanh, ta có thể thấy được các thành công, các kết quả hoạt động của phong tín dụng trong công tác thẩm định tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương. Tuy nhiên bên cạnh các kết quả đạt được thì Techcombank Chương Dương cũng có một số hạn chế nhất định. Qua việc nghiên cứu các lý thuyết chuyên ngành, nghiên cứu thị trường trong thời điểm hiện tại, kết hợp với thực tiễn công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương, em đã hoàn thiện đề tài này. Trong bài viết này, em đã tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau: w Khái quát chung nhất những vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt động của Techcombank Chương Dương, công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn: cái nhìn tổng quan về thẩm định tại Chi nhánh; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá; tầm quan trọng của công tác thẩm định; các nhân tố ảnh hưởng ... w Tìm hiểu thực tiễn công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tài Chi nhánh Techcombank Chương Dương : thực trạng hoạt động công tác thẩm định; phân tích một dự án cụ thể (Dự án đầu tư xây dựng Xưởng bảo dưỡng sửa chữa sản phẩm cung cấp tại Quang Hanh - Cẩm Phả - Quảng Ninh); kết quả đạt được và một số hạn chế. w Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định tài dự án đầu tư trung và dài hạn, em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương nói riêng và tại các ngân hàng nói chung. Đây là một đề tài có phạm vi rộng, phức tạp đòi hỏi không những phải có kiến thực sâu rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, mà còn đòi hỏi sự nhạy cảm và kinh nghiệm. Tuy nhiên thời gian nghiên cứu và tìm hiểu không phải là dài, do đó bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót, em mong có cơ hội tiếp cận và nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn nhiều hơn nữa để hoàn thiện đề tài này. Vì vậy kính mong các thầy cô giáo, các cô chú và anh chi trong Chi nhánh thông cảm và góp ý thêm. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo – Thạc sỹ Trần Mai Hoa và các cô chú, anh chị làm việc tại Chi nhánh Techcombank Chương Dương để em hoàn thành đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam và của Chi nhánh Techcombank Chương Dương các năm 2005, 2006, 2007, 2008. 2. Vũ Công Tuấn Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư, xuất bản năm 2002. 3. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ của trường ĐHKT quốc dân Hà Nội. 4. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS Từ Quang Phương Giáo trình Kinh tế đầu tư 5. Các văn bản hưỡng dẫn Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng. 6. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh Tế Quốc dân. 7. Các tạp chí Ngân hàng, Thời báo kinh tế, Thị trường tài chính tiền tệ. 8. Các luận văn tốt nghiệp các khoá trước. 9. Trang web: www.gso.gov.vn www.gov.vn www.vneconomy.com.vn www.thongtinthuongmai.vn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan chuyên đề “Công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại ngân hàng Techcombank Chi nhánh Chương Dương” là bài nghiên cứu độc lập của bản thân tôi với hướng dẫn của giảng viên ThS Trần Thị Mai Hoa và sự giúp đỡ của các anh chị trong Chi nhánh Techcombank Chương Dương. Những thông tin, số liệu đưa ra trong bài viết được trích dẫn đầy đủ về nguốn gốc, đảm bảo tính trung thực và khách quan. Nếu có dấu hiệu sai lệch tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Sinh viên Trần Quốc Hùng DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của của chi nhánh Techcombank Chương Dương. 3 Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dự án trung và dài hạn của Techcombank. 25 Biểu đồ 1.1: Biểu đồ phản ánh tình hình huy động vốn của ngân hàng. 8 Biểu đồ 1.2: Biểu đồ cho vay trung và dài hạn theo mục đích 19 Bảng 1.1: Số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của Techcombank Chương Dương. 6 Bảng 1.2: Tăng trưởng tín dụng qua các năm 10 Bảng 1.3: Tài trợ thương mại của Techcombank Chương Dương. 13 Bảng 1.4: Cơ cấu cho vay theo thời hạn 15 Bảng 1.5. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo ngành kinh tế. 16 Bảng 1.6. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế. 18 Bảng 1.7: Cơ cấu cho vay trung và dài hạn đầu tư sử dụng cơ sở hạ tầng theo các mục đích 19 Bảng 1.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH OpenAsia 37 Bảng 1.9. Danh mục hạng mục xác định của dự án 46 Bảng 1.10. Tổng vốn đầu tư của dự án 47 Bảng 1.11. Cơ cấu lao động dự kiến của dự án 53 Bảng 1.12. Chi phí kinh doanh dự kiến của dự án 56 Bảng 1.13. Doanh thu dự tính của dự án 57 Bảng 1.14. Bảng tính hiệu quả kinh tế của dự án. 61 Bảng 1.15. Tình hình hoạt động tín dụng của dự án 69 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21975.doc
Tài liệu liên quan