Thiết kế nguồn cấp điện cho động cơ điện một chiều kích từ độc lập có đảo chiều theo nguyên tắc điều khiển chung. Mach đảm bảo điều chỉnh độ trơn và có khâu bảo vệ chống mất kích từ 2

Lời nói đầu Trong những năm gần đây cùng với việc phát triển ngày càng mạnh mẽ của các lĩnh vực khoa học, ứng dụng của chúng vào công nghiệp nói chung và công nghiệp điện tử nói riêng, các thiết bị điện tử có công suất lớn đã đươc chế tạo ngày càng nhiều, đặc biệt là ứng dụng của nó vào các ngành kinh tế quốc dân và đời sống, làm cho yêu cầu về sự hiểu biết và thiết kế các loại thiết bị này là hết sức cần thiết đối với các kỹ sư ngành điện. Trong năm học vừa qua em đã được học môn Điện tử côn

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế nguồn cấp điện cho động cơ điện một chiều kích từ độc lập có đảo chiều theo nguyên tắc điều khiển chung. Mach đảm bảo điều chỉnh độ trơn và có khâu bảo vệ chống mất kích từ 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g suất , và được giao cho nhiệm vụ “ Thiết kế nguồn cấp điện cho động cơ điện một chiều kích từ độc lập có đảo chiều theo nguyên tắc điều khiển chung. Mạch đảm bảo điều chỉnh độ trơn và có khâu bảo vệ chống mất kích từ “ Qua đồ án này em nhận thấy kiến thức của mình đã lắm sâu hơn về môn , có thể tổng hợp các kiến thức của môn học khác . Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp trong đồ án còn nhiều sai sót mong các thầy cô tận tình chỉ bảo . Em xin cảm ơn thầy Võ Minh Chính đã tận tình gúp đỡ em trong quá trình làm đồ án . Em xin trân thành cảm ơn ! Hà Nội 15/6/2004 Sinh viên thực hiện : Bùi Văn Sĩ Phương án Các số liệu cho trước Uđm(V) Iđm(A) Ukich từ(V) Ikích từ(A) Phạm vi điều chỉnh tốc độ 3 600 8 400 0,9 25:1 MụC LụC Chương I Động cơ điện một chiều …………………………3 I.1. Cấu tạo của động cơ điện một chiều ……………………….3 I.2.Giới thiệu về động cơ điện một chiều kích từ độc lập………….3 I.3.Phương trình đặc tính của động cơ điện một chiều kích từ độc lập………………………………………………………………5 I.4.ảnh hưởng của các tham số đến đặc tính cơ……………………7 Chương II Lựa chọn các phương án…………………………….11 II.1. Sơ đồ chỉnh lưu tia 3 pha ………………………………….11 II. 2. Sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha ……………………………………13 II. 2.1. Sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển đối xứng…………….13 II. 2.2. Sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển không đối xứng……17 Kết luận……………………………………………………..19 Chương III. Thiết kế mạch nguyên lý và mạch điều khiển………………20 III.1 Giới thiệu về nguyên tắc điều khiển chung………………….20 III. 2. Sơ đồ mạch lực……………………………………………21 III.3. Sơ đồ mạch điều khiển…………………………………………22 Chương IV. Tính toán mạch lực ……………………………………….31 IV.1. Tính chọn tiristor……………………………………….31 IV.2. Tính chọn MBA chỉnh lưu……………………………….32 IV.3. Tính chọn các thiết bị bảo vệ…………………………….38 Chương V. Tính toán mạch điều khiển………………………………..41 V.1. Tính chọn khâu tạo điện áp răng cưa…………………………41 V.2. Tính chọn tầng so sánh……………………………………42 V.3. Tính chọn bộ tạo xung chùm…………………………….42 V. 4. Tính chọn tầng KĐ xung………………………………….43 Kết luận ……………………………………………………………….45 Tài liệu tham khảo ………………………………………………………46 CHƯƠNG I ĐộNG CƠ ĐIệN MộT CHIềU I.1 CấU TạO CủA ĐộNG CƠ ĐIệN MộT CHIềU. 1.phần tĩnh (phần cảm hay còn gọi là phần tạo ra từ trường ). a.Cực từ chính : Được làm bằng thép kỹ thuật dạng thép khối hoặc thép tấm, xung quanh cực từ chính có dây quấn cực từ chính gọi là kích từ, nó thường được nối với nguồn một chiều. Nhiệm vụ của cực từ chính là tạo ra từ thông trong máy. b.Cực từ phụ : Được đặt xen giữa cực từ chính, xung quanh cực từ phụ có dây quấn cực từ phụ. Dây quấn cực từ phụ đấu nối tiếp với dây quấn roto, nhiệm vụ của cực từ phụ là triệt tiêu từ trường phần ứng (từ trường do dòng điện roto sinh ra ) trên vùng trung tính hình học để hạn chế xuất hiện tia lửa điện trên chổi than và cổ góp. c.Vỏ máy(gông từ ) : Ngoài nhiệm vụ thông thường như những vỏ máy khác vỏ máy điện một chiều còn tham gia vào việc dẫn từ , vì vậy nó phải làm từ thép dẫn từ. 2.Phần quay (phần ứng quay xung quanh từ thông ). a.Lõi thép roto: b.Cổ góp: Gồm nhiều phiếm góp bằng đồng ghép cách điện với nhau, bề mặt cổ góp được gia công với tốc độ bóng thích hợp để đảm bảo tiếp xúc tốt giữa chổi than và cổ góp. I.2.GIớI THIệU Về ĐộNG CƠ ĐIệN MộT CHIềU KíCH Từ ĐộC LậP Cho đến nay động cơ điện một chiều vẫn còn dùng rất phổ biến trong các hệ thống truyền động chất lượng cao, dải công suất động cơ điện một chiều tư vài W đến hàng MW, giản đồ kết cấu chung của động cơ điện một chiều kích từ độc lập được thể hiện như hình vẽ dưới đây, phần ứng được biểu diễn vòng tròn bên trong có có sức điện động Eư , ở phần stato có thể có vài dây quấn kích từ: dây quấn kích từ độc lập CKD, dây quấn kích từ nối tiếp CKN, dây quấn cực từ phụCF, dây quấn bù CB. Khi nguồn điện một chiều có công suất không đủ lớn thì mạch điện phần ứng và mạch kích từ mắc vào hai nguồn một chiều độc lập nhau,lúc này động cơ được gọi là động cơ kích từ độc lập. *Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều kích từ độc lập. Khi đóng động cơ roto quay đến tốc độ n, đặt điện áp Ukt nào đó lên dây quấn kích từ thì trong dây quấn kích từ có dòng điện ik và do đó mạch từ của máy sẽ có từ thông f,tiếp đó ở trong mạch phần ứng thì trong dây quán phần ứng sẽ có dòng điện i chạy qua tương tác với dòng điện phần ứng. Tăng từ từ dòng kích từ (bằng cách thay đổi điện trở Rkt) thì điện áp ở hai đầu động cơ sẽ thay đổi theo quy luật sau: Edư = (1% á 42%)Uđm Khi dòng điện kích từ Ikt còn nhỏ thì Eư hoặc U tăng tỉ lệ thuận với Ikt nhưng khi Ukt bắt đầu lớn thì từ thông f trong lõi thép bắt đầu bão hoà. Cuối cùng khi Ikt = Ikt bão hoà thì U = Eư bão hào hoàn toàn. U Uư 0 Iktbh Ikt I.3.Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập. Để thành lập phương trình đặc tính cơ ta xuất phát từ phương trình cân bằng điện áp của động cơ. Uư = Eư + (Rư + Rf)Iư = Eư + RIư(1) trong đó: Uư - điện áp phần ứng (V) Eư – sức điện động phần ứng (V) Rư - điện trở của mạch phần ứng () Rf - điện trở phụ trong mạch phần ứng Iư – dòng điện mạch phần ứng với Rư = rư + rcf + rb + rct rư - điện trở cuộn dây phần ứng rcf - điện trở cuộn cực từ phụ rb - điện trở cuộn bù rct - điện trở tiếp xúc của chổi điện Sức điện động Eư của phần ứng động cơ được xác định theo biểu thức đ trong đó: p – số đôi cực từ chính N – số thanh dẫn tác dụng của dây quấn phần ứng a – số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần ứng f - từ thông kích từ dưới một cực từ, Wb w - tốc độ góc rad/s - hệ số cấu tạo củ động cơ Từ phương trình (1) đ Eư = Uư – (Rư + Rf)Iư chia cả hai vế cho kf ta được: hay (2)→ v =f(I): đặc tính cơ điện Mặt khác mô men điện từ của cơ điện được xác định bởi: Mđt = KFIư , suy ra Iư = thế vào (2) ta được v , v = f(M) đặc tính cơ theo mô men Nếu bỏ qua tổn thất cơ và tổn thất thép thì mô men cơ trên trục điện cơ bằng mô men điện từ, ta kí hiệu là M. nghĩa là: Mđt = Mcơ = M (3) Giả thiết phản ứng phần ứng được bù đủ, từ thông F = const thì phương trình đặc tính cơ điện (2) và phương trình đặc tính cơ là tuyến tính đồ thị của chúng được thể hiện như sau w0 w0 wdm N wdm Idm Inm I Mdm Mnm M Theo các đồ thị trên khi Iư = 0 hoặc M = 0 ta có : v = v0 v0 được gọi là tốc độ không tải lý tưởng của động cơ, còn khi v = 0 ta có Iư = = Inm Inm, Mnm được gọi là dòng điện ngắn mạch và mô men ngắn mạch w w0 Dw Nhận xét : Nếu cho U, Rư + Rf, f là hằng số thì phương trình (3)sẽ là phương trình bậc nhất v = v0 + Dv Dv =: gọi là độ sụt tốc độ I.4.ảnh hưởng của các tham số đến Đặc tính cơ Từ phương trình đặc tính cơ Ta thấy có ba tham số ảnh hưởng đến đặc tính cơ đó là: từ thông động cơ f, điện áp phần ứng Uư và điện trở phần ứng động cơ. Ta lần lượt xét ảnh hưởng của từng tham số đó. a.ảnh hưởng của điện trở phần ứng : Giả thiết Uư = Uđm = const và f = fđm = const Muốn thay đổi điện trở mạch phần ứng ta nối thêm điện trở phụ Rf vào mạch phần ứng. - Tốc độ không tải lý tưởng: v = = const - Độ cứng của đặc tính cơ: b = = variable Rf = 0 ta có đặc tính cơ tự nhiên Rf khác không càng lớn thì b càng nhỏ dẫn tới đặc tính cơ càng dốc w w0 Ru(TN) Rf1 Rf2 Mc M Rf3 Như vậy khi thay đổi điện trở phụ ta được một họ đặc tính cơ như hình vẽ, ứng với một phụ tải Mc nào đó, nếu Rf càng lớn thì tốc độ càng giảm đồng thời dòng điện và mô men men ngắn mạch cũng giảm. Cho nên người ta thường sử dụng phương pháp này để hạn chế dòng điện và điều chỉnh tốc độ động cơ phía dưới tốc độ cơ bản *.Đặc điểm : - Tốc độ n bằng phẳng - Phạm vi điều chỉnh rộng - Vùng điều chỉnh tốc độ nđc <nđm - Việc điều chỉnh tốc độ thực hiện trong mạch phần ứng có dòng điện lớn, tổn hao vô ích nhiều, hệ số động cơ giảm b.ảnh hưởng của điện áp phần ứng. Giả thiết f = fđm = const, điện áp phần ứng Rư = const trong thực tế thường giảm điện áp. - Tốc độ không tải lý tưởng: v0x = variable, U giảm thì v0x giảm - Độ cứng đặc tính cơ: b = - = const w w01 Udm(TN) w02 w03 U1 w04 U2 M(I) U3 Như vậy khi thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ ta được một họ đặc tính cơ song song với đường đặc tính cơ tự nhiên. Nhận thấy rằng khi thay đổi điện áp, thực chất là giảm áp thì mô men ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch của động cơ giảm và tốc độ của động cơ cũng giảm ứng với một phụ tải nhất định. Vì vậy phương pháp này cũng được sử dụng để điều chỉnh tốc độ và hạn chế dòng điện khi khởi động *.Đặc điểm - Tốc độ điều chỉnh bằng phẳng - Phạm vi điều chỉnh rộng - Vùng điều chỉnh tốc độ nđc <nđm - Để thực hiện phương pháp này ta cần phải có nguồn điện áp thay đổi được(bộ biến đổi điện áp bằng điện tử công suất ). n (3) (2) (1) Mđm M c.ảnh hưởng của từ thông Giả thiết đIện áp phần ứng Uư = Uđm = const, điện trở phần ứng Rư = const. Muốn thay đổi từ thông ta thay đổi dòng điện kích từ Ikt động cơ - Tốc độ không tải: v0x = = var - Độ cứng đặc tính cơ : b = -= var đường đặc tính cơ tự nhiên fđm = f ,(3) đưòng đặc tính khi giảm f với fđm = f1 <f2 <f3 Khi giảm f thì v0x tăng , giảm ta có một họ đặc tính cơ với v0x tăng dần và độ cứng của đặc tính giảm dần. v v v2 v2 v1 v1 v0 v0 Mm2 Mnm Mnm M Inm I *.Đặc điểm - Tốc độ bằng phẳng - Phạm vi rộng - Vùng điều chỉnh nđm < nđc - Với điều chỉnh tốc độ thực hiện trong máy kích từ thì dòng điện nhỏ, tổn hao ít, hiệu suất cao. Chương ii Lựa chọn các phuơng án II.1 sơ đồ chỉnh lưu tia 3 pha a.Nguyên lý: Khi biến áp có ba pha đấu (Y) mỗi pha A,B,C đấu với một van, catốt đấu chung cho ta điện áp dương của tải còn trung tính biến áp sẽ là điện áp âm. Các pha A,B,C dịch pha nhau 120 theo các đường cong điện áp pha vì vậy ta có điện áp của một pha dương hơn điện áp của hai pha còn lại trong 1/3 chu kỳ.Từ đấy thấy rằng tại mỗi một thời điểm chỉ có điẹn áp của một pha dương nên chỉ có một van dẫn mà thôi. b. Nguyên lý hoạt động. Khi anốt của van nào dương hơn thì van đó mới được kích mở, thời điểm hai điện áp của hai pha giao nhau đựơc gọi là góc thông tự nhiên của các van bán dẫn. Trong trường hợp này ta xét với góc = 75 tính từ thời điểm mở tự nhiên - ở thời điểm = 75 phát xung điều khiển IG1, lúc này T1thoả mãn hai điều kiện UAK > 0, IG1> 0 đ T1 mở (T2,T3 khoá ). Do trong mạch có thêm điện cảm L nên xuất hiện giai đoạn điện áp âm của pha A tới khi xuất hiện xung điều khiển IG2 của T2 lúc này tiristor T2 thoả mãn hai điều kiện là UAK >0, IG2 >0 đ T2 dẫn (T1,T3 khoá) tương tự cho T3 khi có xung điều khiển IG3 thì T3 dẫn (T1, T2 khoá ) - Trong quá trình làm việc của các van như trên với giả thiết rằng Ld đủ lớn để cho dòng điện là liên tục. - Trong khoảng thời gian van dẫn dòng điện bằng dòng điện của tải khi van khoá thì dòng điện van bằng ‘0’ lúc này điện áp ngược mà van phải chịu bằng điện áp dây giữa pha có van khoá với pha có van đang dẫn *Điện áp trung bình nhận được trên tải là = *Dòng điện trung bình nhận được trên tải là Id = Nhận xét - Khi tải thuần trở dòng điện và điện áp trên tải liên tục hay gián đoạn phụ thuộc vào góc mở của các tisistor. Nếu góc của các tisistor < 30 thì các đường cong Ud, id là liên tục - Khi tải điện cảm (nhất là Ld đủ lớn )dòng điện và điện áp tải là các đường cong liên tục nhờ có năng lượng dự trữ trong điện cảm để duy trì dòng điện khi điện áp đổi chiều . *Ưu điểm của sơ đồ - Chỉnh lưu tia3 pha có chất lượng điện áp một chiều tốt hơn chỉnh lưu một pha - Biên độ điện áp đập mạch thấp hơn - Thành phần sóng hài bậc cao bé hơn, việc điều khiển các van bán dẫn trong trường hợp này cũng đơn giản *Nhược điểm - Chế độ dòng điện trên tải phụ thuộc vào tính chất của tải là thuần trở hay là điện cảm nên có những chế độ dòng điện là liên tục và gián đoạn. II.2 sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha II.2.1.Chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển đối xứng a,Nguyên lý. Sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển đối xứng có thể coi như hai sơ đồ chỉnh lưu tia 3 pha mắc ngược chiều nhau, 3 tisistor T1,T3,T5 tạo thành một chỉnh lưu tia 3 pha cho điện áp dương tạo thành nhóm anốt. Còn T2,T4,T6 là chỉnh lưu tia 3 pha cho điện áp âm tạo thành nhóm catốt, hai chỉnh lưu này ghép lại thành cầu 3pha Chỉnh lưu tia 3pha điều khiển đối xứng thì dòng điện chạy qua tải là dòng điện chạy từ pha này sang pha kia, do đó tại mỗi thời điểm cần mở tisistor chúng ta cần cấp hai xung điều khiển đồng thời (một xung ở nhóm anốt dương, một xung ở nhóm catốt âm ) b.Nguyên lý hoạt động của sơ đồ - Điện áp các pha thứ cấp biến áp u2a = u2b = u2c = - Góc mở được tính từ giao điểm của các nửa hình sin, giả thiết tisistor T5,T6 đang cho dòng chảy qua. Tại thời điểm cho xung điều khiển mở T1 thì tisistor T1 mở vì u2a >0, sự mở của T1 làm cho T5 được khoá lại một cách tự nhiên vì u2a > u2c lúc này T6,T1 cho dòng chảy qua, điện áp nhận được trên tải là ud = uab = u2a – u2b - Thời điểm cho xung điều khiển mở T2 tisistor này mở vì khi T6 dẫn dòng nó đặt điện áp u2b lên anốt T2 mà u2b>u2c. Sự mở của T2 làm cho T6 khoá lại một cách tự nhiên (vì u2b>u2c). - Các xung điều khiển lệch nhau một góc được lần lượt đưa tới cực điều khiển của các tisistor theo thứ tự 1 2 3 4 5 6 1…. Trong mỗi nhóm, khi 1 tisistor mở nó sẽ khoá ngay tisistor dẫn dòng trước nó Thời điểm Mở Khoá T1 T5 T2 T6 T3 T1 T4 T2 T5 T3 T6 T4 *. Trị trung bình của điện áp trên tải. - Đường bao phía trên biểu diễn điện thế của điểm F(VF), đường bao phía dưới biểu diễn điện thế của điểm G(VG). - Điện áp trên tải là: ud = VF– VG cũng có thể tính Ud = UdI – UdII UdI là trị trung bình của udI do nhóm catôt chung tạo lên UdII là trị trung bình của udII do nhóm anốt chung tạo lên - Điện áp ngược mà các van phải chịu ở chỉnh lưu cầu 3 pha sẽ bằng ‘0’ khi van dẫn và sẽ bằng điện áp dây khi van khoá -Dòng điện trên tải là : Nhận xét : Hình dáng điện áp nhận được trên tải không có sự xuất hiện của suất phản điện động Ed khi chế độ dòng điện trên tải là liên tục. Còn khi chế độ dòng điện gián đoạn suất phản điện động Ed sẽ xuất hiện trên điện áp Ud *ưu điểm - Chất lượng điện áp trên tải tốt - Độ bằng phẳng tương đối cao *nhược điểm - Cần phải mở đồng thời hai van theo đúng thứ tự pha do vậy không ít khó khăn khi chế tạo, vận hành và sửa chữa. II.2.2.Chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển không đối xứng. Loại chỉnh lưu này được cấu tạo từ một nhóm (anốt hoặc catốt ) điều khiển và một nhóm không điều khiển. Sơ đồ mô tả (sơ đồ mắc catôt chung ) Nguyên lý hoạt động . - Trong khoảng 0 T5 và D6 cho dòng tải id = id chảy qua.D6 đặt điện áp u2b lên anốt D2 - Khi điện thế catốt D2 là uc2 bắt đầu nhỏ hơn u2b điốt D2 mở cho dòng id chảy qua D2 và T5, ud = 0. - Khi cho xung điều khiển mở T1, trong khoảng thì T1và D2 cho dòng Id chảy qua, D2 đặt điện thế u2c lên catốt D4 - Khi điện thế catốt D4là u2a bắt đầu nhỏ hơn u2c điốt D4 mở dòng tải id chảy qua D4 và T1, ud = 0 Nhận xét : Trong chỉnh lưu cầu 3 pha bán điều khiển dạng điện áp ra khi > 0 chỉ có 3 đập mạch, vì vậy hệ số đập mạch của sơ đồ bán điều khiển thấp hơn hệ số đập mạch của sơ đồ điều khiển hoàn toàn *ưu điểm Sơ đồ đơn giản, rẻ tiền Sơ đồ chỉnh lưu bán điều khiển thì hệ số công suất cosw cao hơn so với sơ đồ chỉnh lưu điều khiển hoàn toàn So với sơ đồ điều khiển đối xứng thì sơ đồ chỉnh lưu bán điều k hiển thì việc điều khiển các van bán dẫn thực hiện đơn giản hơn *Nhược điểm Điện áp chỉnh lưu chứa nhiều thành phần sóng hài lên cần phải có bộ lọc Không đảo được chiều dòng Không thực hiện được chế độ nghịch lưu phụ thuộc Dòng trung bình qua các van là khác nhau Kết luận : Từ các phương án đã đề xuất ở trên ta nhận thấy rằng sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha là sơ đồ có chất lượng điện áp tốt nhất, hiệu suất sử dụng biến áp tốt nhất vì vậy với yêu cầu của tải là điều chỉnh trơn tốc độ có dảo chiều quay nên ta chọn sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha đốu xứng để thiét kế nguồn cấp điện cho động cơ điện một chiều kích từ độc lập có đảo chiều quay là phù hợp nhất chương III thiết kế mạch nguyên lý và mạch điều khiển iii.1.Giới thiệu về nguyên tắc điều khiển chung a.Nguyên tắc : a2= 0 a a1= 0 (2) 30 (1) 60 90 uc2 uc1 120 150 a1=180 a2= 150 180 Tại cùng một thời điểm cả hai bộ biến đổi đều nhận được xung điều khiển, nhưng chỉ có một bộ biến đổi làm việc cấp dòng cho tải còn bộ biến đổi kia làm việc ở chế độ đợi. Như vậy lúc nào hai bộ cũng đồng thời chạy do đó mà nó không còn thời gian chết trong quá trình đảo chiều dòng điện, vì vậy độ tác động là nhanh nhất. Tuy nhiên do hai bộ đều chạy nên sẽ có khẳ năng có dòng điện xuyên qua hai bộ gây ngắn mạch nguồn cho nên ta phải đưa thêm các cuộn kháng cân bằng để chống dòng ngắn mạch này. b.Luật điều khiển -Bộ biến đổi I(BĐI) làm việc ở đường đặc tính (1) có UdI = Ud0cosaI -Bộ biến đổi I(BĐI) làm việc ở đường đặc tính (1) có UdII = Ud0cosaII Ta có: UdI = UdII Suy ra Ud0cosaI = - Ud0cosaII đ cosaI + cosaII = 0 aI + aII = 180 (Luật phối hợp điều khiển ) Từ luật phối hợp điều khiển ta thấy rằng khi aI 90 do đó bộ biến đổi I(BBĐI) làm việc ở chế độ chỉnh lưu còn bộ biến đổi II(BBĐII) sẽ làm việc ở chế độ nghịch lưu Vậy khi bộ I chạy ở chế độ chỉnh lưu thì bộ II bao giờ cũng chạy ở chế độ nghịch lưu nhưng không có dòng chẩy đ bộ nghịch lưu không chạy nên quá trình nghịch lưu chỉ chạy khi bắt đầu giảm dòng, giảm tốc độ, đảo chiều với tải sức điện động Ed như động cơ điện một chiều *Ưu điểm của phương pháp điều khiển chung Tốc độ đảo chiều rất nhanh cho phép đảo chiều với tần số cao *Nhược điểm - Khó đảm bảo luật điều khiển vì vậy dễ xẩy ra sự cố - Cần phải có hai cuộn kháng cân bằng làm tăng kích thước của thiết bik, nếu cuộn kháng thiết kế không chính xác thì cũng sẽ gây ra sự cố trong quá trình làm việc như cháy van, cháy cuộn kháng III.2. Sơ đồ mạch nguyên lý a.sơ đồ DC RI b. Nguyên lý hoạt động của sơ đồ nguyên lý Sơ đồ gồm hai bộ biến đổi BBĐ1và BBĐ2 đấu song song ngươch với nhau, có các cuộn kháng cân bằng Lcb để không cho dòng điện chạy từ bộ BBĐ1 sang bộ BBĐ2. Từng bộ biến đổi có thể làm việc ở chế độ chỉnh lưu hoặc nghịch lưu Nếu góc aI là góc mở đối với bộ BBĐ1 và góc aII là góc mở đối với bộ BBĐ2 thì sự phối hợp giữa góc aI,, aII phải được thực hiện theo quan hệ aI+aII = 180, sự phối hợp này gọi là phối hợp tuyến tính Giả sử cần động cơ quay thuận ta có BBĐ1 làm việc ở chế độ chỉnh lưu aI= 0á90 đ UdI > 0, bấy giờ aII > 90 đ BBĐ2 làm việc ở chế độ nghịch lưu UdII<0. Cả hai điện áp UdI và UdII đều đặt lên phần ứng của cuă động cơ M, lúc này dòng điện chỉ có thể chảy từ bộ BBĐ1 sang động cơ mà không thể chẩy từ bộ BBĐ1 sang BBĐ2 vì các tiristor không thẻ cho dòng chẩy từ katốt sang anốt đ động cơ quay thuận Khi aI = aII = 90 thì UdI = UdII = 0 động cơ ở trạng thái dừng Giả sử với góc điều khiển aI = 30 đ aII = 150, động cơ quay thuận với uc = uc1, lúc này điện áp trên BBĐ1 là UdI = U0cos30 = U0 BBĐ1 là UdII = U0cos150 = - U0 Vậy BBĐ1 làm việc ở chế độ chỉnh lưu còn bộ BBĐ2 làm việc ở chế độ nghịch lưu Nếu cần giảm tốc độ quay của động cơ ta có uc = uc2 với góc mở aI = 60 đ aII = 120 lúc này điện áp trên BBĐ1 là UdI = U0cos60 = U0 BBĐ1 là UdII = U0cos150 = - U0 Do quán tính nên sức điện động E của động cơ vẫn còn giữ nguyên trị số tương ứng với trạng thái trước đó E > UdI’ bộ BBĐ1 bị khoá lại. Mặt khác E > UdII’ nên BBĐ2 làm việc ở ché độ nghịch lưu phụ thuộc trả năng lượng tích luỹ trong động cơ về nguồn, lúc này dòng điện phần ứng động cơ đảo dấu chẩy từ động cơ M vào BBĐ2, động cơ hãm tái sinh tốc độ giảm xuống đến giá trị tương ứng UdI’ đ động cơ quay ngược Nếu cho điện áp điều khiển uc < 0 thì BBĐ2 làm việc ở chế độ chỉnh lưu, còn BBĐ1 làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc. III.3. Sơ đồ mạch điều khiển Nguyên tắc điều khiển Trong thực tế nhười ta sử dụng hai nguyên tắc điều khiển: Nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính và nguyên tắc thẳng dứng arccos. ở đây ta sử dụng nguyên tắc đièu khiển thẳng đứng tuyến tính, theo nguyên tắc này người ta dùng hai điện áp - Điện áp đồng bộ kí hiệu là us đồng bộ với điện áp đặt trên tiristor, thường đặt vào đầu đảo của khâu so sánh - Điện áp điều khiển kí hiệu là ucm (điện áp một chiều có thê điều chỉnh được biên độ ) thường đặt vào đầu không đảo của khâu so sánh Bấy giờ hiệu điện thế đặt vào khâu so sánh là ud = ucm – us, khi us = ucm khâu so sách lật trạng thái ta nhận được sườn ra của điện áp đầu ra của khâu so sánh, sườn này thông qua đa hài một trạng thái ổn định tạo ra một xung điều khiển b.Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển c.Các khâu trong mạch điều khiển *Khâu tạo điện áp đồng bộ *Khâu tạo điện áp răng cưa đồng bộ -Nguyên lý hoạt động Khi Uđb > 0 đặt vào bazơ cử tiristor, lúc này tiristor T mở ra, điện áp trên tụ C phóng theo dường C1 – Colector – Emetor – C1 Khi Uđb < 0 đ UB < 0 tiristor T khoá lại, lúc này tụ C1 nạp điện theo đường +E – R – C1 - đất. Trong quá trình tụ C1 nạp điện tạo ra sườn đặc tính nạp như hình vẽ Biểu thức quá trình nạp điện của tụ C1 Điện áp răng của đồng bộ Us, tăng tuyến tính. *Khâu so sánh - Nguyên lý hoạt động Khâu so sánh tín hiệu thường dùng khuếch đại thuật toán, kí hiệu là OA (operational amplifier). OA có hai cổng vào : cổng vào đảo và cổng vào không đảo và một cổng ra S. So sánh tín hiêu cùng dấu Vì Ud =Ur - Udk nên. Khi Udk 0 Uss = Vsat Udk > Ur Ud < 0 Uss = -Vsat ở đầu ra của khâu so sánh nhận được một chuỗi xung chữ nhật dương và âm kế tiếp nhau *Khâu phát xung dao động chữ nhật . - Nguyên lý hoạt động Mạch này còn gọi là mạch Relaxation oscilator. Về cấu trúc mạch ta thấy OPAMcó hai đường phản hồi, mạch hoạt động ở chế độ tự dao động vì điện áp tren tụ C được so sánh với điện áp Up Điện áp được xác định bởi biểu thức: kkmkkl;mjjhhjkhkhhhjnNừuNNNừu O nếu OPAM lý tưởng thì . Và hai ngưỡng so sánh là và Tụ C sẽ nạp từ giá trị ban đầu là Up cho đến giá trị Up và phóng điện ban đầu là Up+ Up- Điện áp tại t = của quá trình nạp là E và điện áp tại t = của quá trình phóng là -E Hằng số thời gian là t=R.C Biểu thức nạp của tụ C Biểu thức phóng của tụ C Trong đó: tn – thời gian nạp tp – thời gian phóng chu kỳ phóng nạp T = tp + tn Giả sử thời gian phóng và thời gian nạp bằng nhau ta có: -Khi kết thúc quá trình nạp với ta có Nếu chọn thì Lấy logarit 2 vế - Và tần số dao động là *Mạch từ loại 2 - Nguyên lý hoạt động UN=Up = 0U r = -UV *Mạch khuếch đại xung ,biến áp xung - Nguyên lý hoạt động Tín hiệu vào Ue là một tín hiệu logic khi Ue=1 thì tranzitor T mở bão hoà, khi Ue= 0 tranzitor T bị khoá lại Điện trở R1 hạn chế dòng colector, diôt Dr ngăn chặn xung áp âm có thể có khi T bị khoá, Rg hạn chế dòng điều khiển. R2 là điện trở ảnh hưởng đến biên độ và sườn ra ccủa xung. Nguyên lý hoạt động: Thoạt đầu tiên khi Ue = 0, il = ic = 0, UCE = E, iDr = 0 Giả thiết tại thời điểm t = 0, Ue = 1, T mở điện cảm L của BAX không cho phép ic đạt ngay giá trị bão hoà của nó là ic = E/R1 mà dòng ic chỉ có thể tăng trưởng thao quy luật hàm mũ với Sau khoảng thời gian 5t ic . Bên thứ cấp biến áp xung BAX xuất hiện 1 xung điện áp trên R2 để mở tiristor Khi t = T,1 ,ue = 0 bấy giờ iL đật giá trị Tranzitor T bị khoá lại ic = 0 Nếu không có diôt Dr thì năng lượng sẽ sinh quá điện áp tren các cực E, C của T,quá điện áp này có thể đạt đến 100V phá huỷ tranzitor T vì vậy Dr loại trừ hiện tượng quá điện áp nói trên, bởi vì vừa khi UCE = VC – VE = 0,8V thì Dr mở ra cho dòng quẩn qua nó làm ngắn mạch 2 điểm C và F. Do đó UCE = E + 0,8V Từ t=T trở đi, il suy giảm theo quy luật Với d.Sơ đồ mạch điều khiển Nguyên lý hoạt động của sơ đồ Đưa điện áp pha A UA = 220sin(t ) của máy biến áp đồng pha vào bộ chỉnh lưu hai nửa chu kỳ. Điện áp ra bộ chỉnh lưu là UCL, điện áp này được đem so sánh với điện áp đặt (điện áp một chiều) bằng bộ so sánh thuận, điện áp UCL vào bộ so sánh thuận có dạng tuần hoàn với chu kỳ T nên điện áp ra bộ so sánh thuận là Us có dạng xung vuông góc cùng chu kỳ và đồng bộ với điện áp UCL . Điện áp đồng bộ Us này đưa vào cổng B của tranzitor. Mỗi khi có Us > 0 tác động vào thế bazơ của tranzitor thì tụ C2 phóng theo đường C2 - colector T1 – Emetor – C2 . Khi Us < 0 thì tụ C2 được nạp điện theo dường + E – R –C2 - âm nguồn. Khi tụ C2 phóng điện tạo điện áp răng của Urc , điện áp răng cưa này đưa vào đầu đảo của khâu so sánh và được so sánh với điện áp điều khiển. Để điều chỉnh góc mở của tiristor ta chỉ cần điều chỉnh Uđk bằng cách điều chỉnh biến trở (VR). Giả sử taị thời điểm t = ứng với điện áp Uđk = Uđk0 khi Ucr = Uđk lúc này tại đầu ra của bộ so sánh xuất hiện xung vuông, xung vuông này kết hợp với bộ tạo xung chùm đưa vào cổng AND, để đảm bảo tiristor mở chắc. Điện áp ra tại cổng AND đưa vào bộ khuyếch đại (BKĐ) và qua máy biến áp xung (MBAX) ta nhận được xung đến kích mở cổng G của T1 và T4 Mặt khác ta đưa đồng thời Urc vào bộ trừ để tạo được điện áp đối xứng với điện áp răng của điện áp này cũng được đem ra so sánh với Uđk, thì ứng với Uđk0 tương ứng với góc điều khiển aII , thoả mãn điều kiện . Mỗi khi Ucr = Uđk tại đầu ra của bộ so sánh xuất hiện xung vuông, kết hợp với bộ tạo xung chùm để đảm bảo tiristor mở chắc đưa vào cổng AND. Điện áp ra cổng AND đưa vào bộ khuyếch đại (BKĐ) qua BAX tạo xung kích mở cổng G của và T4’ Như vậy tại cùng một thời điểm ứng với một giá trị Uđk0 thì T1và T4 của bộ BĐ1 dẫn và T1’,T4’ làm việc ở chế độ đợi và đảm bảo theo nguyên tắc điều khiển chung Đồ thị phát xung điều khiển cho một kênh Tiristor T1và T1’ chương IV tính chọn mạch lực IV.1.Tính chọn tiristor Uđm = 600(V), Iđm = 8(A) Ukt = 400(V), Ikt = 0,9(A) Tính chọn tiristor dựa vào các yếu tố cơ bảnlà dòng tải, sơ đồ đã chọn, điều kiện toả nhiệt, điện áp làm việc, các thông số cơ bản của van được tính đến như sau -Điệnáp ngược lớn nhất mà tíito phải chịu Do chọn sơ đồ chỉnh lưu cần 3 fa điều khiển đối xứng nên -Điện áp ngược của van cần chọn -hệ số dự trữ điện áp ,chọn -Dòng điện làm việc của van được tính theo dòng hiệu dụng Trong sơ đồ cầu 3 pha, hệ số dòng điện hiệu dụng Chọn điều kiện làm việc của van là có cánh toả nhiệt và đầy đủ diện tích toả nhiệt :Không có quạt đối lưu không khí, với điều kiện đó dòng điện định mức của van cần chọn : - hệ số dự trữ dòng điện, chọn Từ các thông số ta chọn 6 tiristor loại chọn 6 tiristor loại SSG16C120 Ký hiệu Unmax (V) Iđmmax (A) Ipikmax (A) Igmax (A) Ugmax (V) Irmax (A) Ihmax (A) Tx (S) (V/s) T max (C) SSG16C120 1200 16 160 50m 3,0 3m 30m 1,7 10m 50 125 Trong đó Un- Điện áp ngắn mạch cực đại Iđm- Dòng điện làm việc cực đại Ipik- Dòng điện đỉnh cực đại Ig- Dòng điện xung điều khiển Ug- Điện áp xung điều khiển Ih- Dòng điện tự giữ Ir- Dòng diện rò -Sụt áp trên tiristor ở trạng thái dẫn dv/dt- Tốc độ biến thiên điện áp Tx-Thời gian chuyển mạch ( mở và khoá). Tmax- Nhiệt độ làm việc cực đại IV.2.Tính toánMBA chỉnh lưu a.Tính các thông số cơ bản Chọn MBA 3 pha, 3 trụ sơ đồ đấu dây làm mát bằng không khí tự nhiên - Điệnáp pha sơ cấp MBA:U1=380(V) - Điện áp pha thứ cấp MBA Phương trình cân bằng điện áp khi có tải Udocnmin=Ud+2+ min=10 là góc dự trữ khi có suy giảm diện áp lưới Uv=1,7(V):sụt áp trên van Udn=0: sụt áp trên dây nối UIba=6%.600 =36(V) : sụt áp trên diện trởvà điện kháng MBA Thay số ta có đ Điện áp pha thứ cấp MBA Ku- hệ số điện áp của sơ đồ - Công suất tối đa của tải Pdmax=Ud0.Id=650.8=5200(w) - Công suất biến áp nguồn được tính Sba=Ks.Pmax Sba- Công suất biểu kiến MBA (w) Ks- Hệ số công suất theo sơ đồ mạch động lực, Ks=1,05 Sba=1,05.5200=5460(W) - Dòng điện hiệu dụng phía thứ cấp MBA. I2=Khd.Id Kld-Hệ số dòng điện hiệu dụng, Khd= - Dòng điện hiệu dụng sơ cấp MBA. =4,77(A) b.Tính toán sơ bộ mạch từ (xác định kích thước bản mạch từ ). -Tiết diện sơ bộ trụ Qfe=kq Kq - Hệ số phụ thuộc vào phương thức luôn mát Kq=6. m - Số trụ của MBA ,m=3 f - Tần số nguồn xoay chiều f=50(hz) Thay số: Qfe= 6. -Đường kính của trụ d= Chuẩn hoá đường kính trụ theo tiêu chuẩn: d=7(cm). Chọn loại thép $330 các lá thép có độ dày 0,5mm Chọn sơ bộ mật độ từ cảm trong trụ BT=1(T) c.Tính toán dây quấn. - Số vòng dây mỗi pha sơ cấp MBA W1=(vòng) W1= 472vòng - Số vòng dây mỗi pha thứ cấp MBA. W2=(vòng) (vòng) Chọn sơ bộ mật độ dòng điện trong MBA; với dây dẫn bằng đồng và loại MBA khô J=(22,75)A/mm, chọn J=2,75A/mm - Tiết diện dây dẫn sơ cấp MBA S1= Chọn dây dẫn tiết diện chữ nhật, cách điện cấp B, chuẩn hoá tiết diện theo tiêu chuẩn:S1=2,2(mm). Kích thước dây có kể cách điện : S1cd =a1.b1=0,8.2,63(mm.mm) * Tính lại mật độ dòng điện trong cuộn sơ cấp J1= - Tiết diện dây dẫn thứ cấp MBA. Chọn dây tiết diện chữ nhật, cách điên cấp B, chuẩn hoá tiết diện theo tiêu chuẩn :S2=2,41(mm Kích thước dây có kể cách điện ; S2cd=a2b2=1,16.2,26(mm*mm) *Tính lại mật độ dòng điện trong cuộn thứ cấp d.Kết cấu dây quấn sơ cấp Thực hiện dây quấn kiểu đồng tâm bố trí theo chiều dọc trụ -Tính sơ bộ số vòng dây trên một lớp của cuộn sơ cấp Trong đó h- Chiều cao trụ, chọn chiều cao trụ=25cm hg- Khoảng cách từ gồng đến cuộn dây sơ cấp, chọn sơ bộ hg=1,5cm kc- Hệ số ép chặt;ke= 0,95 Thay số (vòng) -Tính sơ bộ lớp dây ở cuộn sơ cấp (lớp) Chọn số lớp n11=6(lớp). Như vậy có 472(vòng ) chia thành 6 (lớp), lớp đầu có 80vòng, lớp thứ 6 có 472-580=72(vòng) - Chiều cao thực tế của cuộn sơ cấp Chọn ống quấn dây làm bằng vật liệu cách điện có bề dày:S01=0,1cm Khoảng cách từ trụ tới cuộn sơ cấp: a01=1,0cm Đường kính trong của ống cách điện : Dt = dfe+2a01-2.s01 = 7 +2.1 –2.0,1 =8,8(cm) Đưòng kính trong của cuộn sơ cấp D11 = Dt +2. S01 = 8,8 +2.0,1 = 9(cm) Chọn bề dày cách điện giữa các lớp dây ở cuộn sơ cấp :cd11 = 0,1(mm) Bề dày cuộn sơ cấp Bd1= (a1+cd11.).n11 =( 0,8+0,1).6 = 5,4(mm)=0,54(cm) Đường kính ngoài của cuốn sơ cấp Dn1= D11+2.Bd1 = 9 + 2.0,54 = 10,08(cm) Đường kính trung bì._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDO122.DOC