Thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương ’Dòng điện xoay chiều’ vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn)

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRỊNH THANH DƢƠNG THIẾT KẾ TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CHƢƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU" VẬT LÝ LỚP 12 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRỊNH THANH DƢƠNG THIẾT KẾ TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CHƢƠNG "DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU" VẬT LÝ LỚP 12 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨ

pdf95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương ’Dòng điện xoay chiều’ vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N) Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số : 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS-TS. PHẠM XUÂN QUẾ THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ CNTT-TT Công nghệ thông tin và truyền thông ĐTB Điểm trung bình GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh SBT Sách bài tập SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên THPT Trung học phổ thông TT Thứ tự MỤC LỤC Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu 3.2. Đối tượng nghiên cứu 4. Phạm vi nghiên cứu 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu 7. Những đóng góp mới của luận văn 8. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn 9. Cấu trúc của luận văn Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá của học sinh trong các trường THPT. 1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố 1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập 1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức 1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí 1.1.4. Các hình thức ôn tập 1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên 1.1.4.2. Ôn tập ngoài giờ lên lớp 1.1.5. Các phương pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp 1.1.5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở nhà có tác dụng giúp học sinh tự ôn tập, củng cố kiến thức 1.1.5.2. Hoạt động ngoại khóa góp phần tự ôn tập, củng cố kiến thức 1.1.5.3. Tham gia xây dựng lôgic hình thành các kiến thức thông qua xây dựng các sơ đồ-Graph về từng phần và toàn bộ hệ thống kiến Trang 1 1 3 3 3 3 3 4 4 4 5 5 6 6 6 8 9 10 10 11 12 12 13 13 thức cần ôn tập 1.1.6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố 1.1.6.1. Sách (giáo khoa, bài tập, các tư liệu khác) 1.1.6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận) trên mạng Internet 1.1.7. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá 1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố 1.2.1. Đánh giá vai trò của ôn tập, củng cố từ phía GV và từ phía HS 1.2.1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn học sinh ôn tập 1.2.1.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động ôn tập củng cố 1.2.2. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng và ôn tập kiến thức cho học sinh 1.2.3. Các nội dung mà hiện nay giáo viên và học sinh thường ôn tập, củng cố 1.2.4. Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động ôn tập, củng cố đang được sử dụng 1.3. Kết luận chương I Chương II: Xây dựng trang web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” - vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn) 2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “ Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn) 2.1.1. Đặc điểm về nội dung của chương “ Dòng điện xoay chiều” 2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức và lôgic hình thành kiến thức chương“ Dòng điện xoay chiều” 2.2. Nội dung kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học xong chương “Dòng điện xoay chiều ”- Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn) 2.2.1. Nội dung kiến thức 14 15 15 16 17 18 18 19 19 22 23 24 25 25 25 26 28 28 2.2.2. Các kỹ năng cơ bản học sinh cần đạt được sau khi học xong chương “Dòng điện xoay chiều” 2.2.3. Các sai lầm phổ biến của học sinh trong khi học phần “Dòng điện xoay chiều” 2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng ôn tập, củng cố 2.3.1. Đề xuất về nội dung cần ôn tập, củng cố 2.3.1.1. Nội dung kiến thức 2.3.1.2. Các kỹ năng 2.3.2. Đề xuất về hình thức ôn tập và phương pháp ôn tập 2.3.2.1. Ôn tập thông qua việc trả lời các câu hỏi ôn tập 2.3.2.2. Ôn tập thông qua việc xây dựng dàn ý tóm tắt bài học 2.3.2.3. Ôn tập thông qua việc xây dựng sơ đồ (graph) 2.3.2.4. Ôn tập thông qua việc làm bài tập luyện tập 2.3.2.5. Ôn tập thông qua diễn đàn thảo luận 2.3.3. Đề xuất về phương tiện ôn tập, củng cố 2.3.3.1. Các khái niệm liên quan đến Web 2.3.3.2. Một số ưu điểm của Web trong dạy học hiện đại 2.3.3.3. Các khả năng hỗ trợ của Web đối với ôn tập củng cố 2.4. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” 2.4.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng trang Web 2.4.2. Thiết kế Website 2.4.3. Xây dựng các module chính 2.4.3.1. Xây dựng module 1: Hệ thống các câu hỏi ôn bài và hướng dẫn trả lời các câu hỏi ôn bài. 2.4.3.2. Xây dựng module 2: Sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm có phản hồi hướng dẫn để ôn tập trên Web. 2.4.3.3. Xây dựng module 3: Ôn tập kiến thức thông qua thí nghiệm 2.4.3.4. Xây dựng module 4: Ôn tập kiến thức thông qua sơ đồ bài học 28 28 29 30 30 31 31 31 32 33 35 36 36 36 39 41 45 45 46 48 48 49 52 53 2.4.3.5. Xây dựng module 5: Sử dụng các diễn đàn thảo luận nhóm để ôn tập trên Web. 2.4.3.6. Xây dựng module 6: Sử dụng bài kiểm tra trên Web để đánh giá mức độ thu nhận kiến thức của học sinh. 2.5. Kết luận chương II Chương III: Thực nghiệm sư phạm 3.1. Khái quát chung 3.1.1. Mục đích thực nghiệm 3.1.2. Đối tượng thực nghiệm 3.1.3. Nội dung thực nghiệm 3.1.4. Tổ chức thực nghiệm 3.1.5. Phương pháp đánh giá 3.2. Kết quả thực nghiệm 3.2.1. Đánh giá kết quả trước thực nghiệm 3.2.1.1. Mục đích của việc đánh giá kết quả trước thực nghiệm 3.2.1.2. Nội dung kiểm tra 3.2.1.3. Kết quả 3.2.2. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm 3.2.2.1. Mục đích của việc đánh giá kết quả sau thực nghiệm 3.2.2.2. Nội dung kiểm tra 3.2.2.3. Kết quả 3.3. Kết luận chương III Kết luận 1. Kết luận 2. Kiến nghị và định hướng phát triển đề tài Tài liệu tham khảo chính Phụ lục 57 60 62 64 64 64 64 64 64 65 65 65 65 65 66 67 67 67 67 69 70 70 70 72 74 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Nhiều chuyên gia đã dự đoán: Trong thập kỷ tới Internet đa phương tiện, truyền thông băng rộng CD-Rom, DVD... sẽ mang đến những biến đổi to lớn có tính cách mạng trên quy mô toàn cầu trong nhiều lĩnh vực, trong đó có Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Vì vậy, việc ứng dụng CNTT-TT vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT-TT trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT-TT như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp học tập ở tất cả các môn học. Sự bùng nổ tri thức cùng với các vấn đề giao lưu hội nhập quốc tế khiến mỗi chúng ta phải biết tận dụng những thành tựu của khoa học- công nghệ đặc biệt là sự ra đời của mạng máy tính toàn cầu (Internet) giúp chúng ta biết lựa chọn các phương pháp học tập cho phù hợp. Xã hội học tập – đó là mục tiêu của nền giáo dục thế giới. Thành tựu nổi bật nhất của CNTT-TT trong GD&ĐT hiện nay chính là dạy học thông qua các chương trình chạy trên Website. Nó cung cấp một kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội học tập cho nhiều người có trình độ khác nhau, tạo ra sự bình đẳng, dân chủ trong học tập. Các chuyên gia giáo dục đều cho rằng, khi đưa CNTT-TT vào nhà trường sẽ tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo dục dẫn đến những thay đổi trong cả nội dung và phương pháp dạy và học. Giáo dục Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển đó. Hiện nay, Việt Nam đang phấn đấu tiến đến xây dựng một nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức đòi hỏi nền giáo dục phải là nền giáo dục tiên tiến. Trong nền giáo dục đó thì phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích cực, chủ 2 động của người học để tạo ra những người lao động có khả năng sáng tạo, thích ứng nhanh với môi trường sống. Do vậy, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học là một vấn đề mang tính thời sự. Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khoá VII, năm 1993) đã chỉ rõ: Về phương pháp giáo dục phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khoá VIII, năm 1997) tiếp tục khẳng định “Phải đổi mới phương pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Các ứng dụng của CNTT-TT đặc biệt là Internet – Website học tập góp phần rèn luyện khả năng tự học. Đây thực sự đã trở thành cầu nối giữa giáo viên (GV) và nhà trường, giữa GV và học sinh (HS), giữa gia đình và nhà trường, giữa GV và GV, giữa HS và HS. Công tác quản lý giáo dục cũng thay đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham khảo, các đề thi, các hình thức luyện thi đại học liên tục được đưa lên mạng Internet để GV và HS có thể tham khảo, nghiên cứu ở mọi lúc, mọi nơi. Tuy vậy các Website dành cho HS học tập trong đó có hoạt động tự ôn tập, củng cố kết hợp với tự kiểm tra, đánh giá được xây dựng trên cơ sở lí luận dạy học Vật lí hiện đại vẫn còn chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy việc thiết kế các trang Web Vật lí giúp việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại là hết sức cần thiết. Trong phạm vi rất hạn hẹp của luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: 3 Thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay chiều" – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn) 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lí luận dạy học Vật lí về hoạt động ôn tập, củng cố và công nghệ xây dựng trang Web tự học nhằm thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay chiều" – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn) 3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá của học sinh với sự hỗ trợ của trang Web. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: - Hệ thống các kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm vững khi học xong phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn). - Hoạt động tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá của học sinh lớp 12 đối với phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn). - Các chức năng của trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn). 4. Phạm vi nghiên cứu Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tự ôn tập, củng cố của học sinh để thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương "Dòng điện xoay chiều" – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn) nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kích thích hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả việc tự ôn tập củng cố. 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá. - Nghiên cứu nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và chuẩn kĩ năng phần kiến thức trong chương “ Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn). - Nghiên cứu việc thiết kế trang Web hỗ trợ việc tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả trang Web xây dựng được. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. 7. Những đóng góp mới của luận văn - Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá khi học sinh học xong phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn). - Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đề xuất những nội dung, hình thức và phương pháp cần hướng dẫn cho học sinh tự ôn tập và kiểm tra kiến thức phần : “ Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn). - Trang Web được xây dựng đã góp phần giúp học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại. Đồng thời bước đầu đã góp phần đổi mới phương pháp dạy và học. 5 8. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lí luận, luận văn góp phần hệ thống hoá các lí luận về việc ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại cũng như vận dụng lí luận này và công nghệ thông tin trong việc xây dựng trang Web về nội dung ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức. - Về mặt thực tiễn, trang Web xây dựng được là tài liệu tham khảo tốt cho học sinh tự ôn tập và kiểm tra kiến thức và cho giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học phần “Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn). 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá của học sinh trong các trường THPT. Chương II: Xây dựng trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn). Chương III: Thực nghiệm sư phạm. 6 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP, CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH TRONG CÁC TRƢỜNG THPT 1.1. Cơ sở lý luận của hoạt động ôn tập, củng cố 1.1.1. Khái niệm ôn tập và mục đích của ôn tập Theo từ điển tiếng Việt, ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để nhớ, để nắm chắc.[ 7, tr 747 ] Theo các nhà tâm lý học (Piagie; Thái Duy Tuyên ...), ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thông tin đó theo một cấu trúc mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới. Khi cần có thể tái hiện lại những thông tin và sử dụng những thông tin đó có hiệu quả cho nhiều hoạt động khác nhau. Sự lưu giữ thông tin được bắt đầu từ quá trình ghi nhớ. Quá trình ghi nhớ có liên quan đến những thông tin được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thông tin được lưu giữ trong trí nhớ ngắn chỉ chừng vài giây trong thời gian người học làm việc, tiến hành thao tác trên các thông tin đó, còn trí nhớ dài lưu giữ thông tin trong suốt cả cuộc đời. Trí nhớ ngắn lưu giữ những gì ta đang suy nghĩ vào lúc đó, cùng với những thông tin chuyển từ các giác quan như tai, mắt của con người. Sau khi lưu giữ và sử lý những thông tin ấy trong vài giây, trí nhớ ngắn lập tức quên hầu hết số thông tin ấy. Để lưu giữ thông tin thì những nội dung của trí nhớ ngắn phải được chuyển sang trí nhớ dài. Nhưng muốn chuyển được sang được trí nhớ dài thì các thông tin đó trước hết cần được xử lý, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn sao cho nó có nghĩa đối với người học. Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại thông tin đã thu nhận 7 trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với người học. Để tổ chức được thông tin, điều đầu tiên người học phải xác nhận lại thông tin, bổ sung, chỉnh lý, chính xác hóa những thông tin đã lĩnh hội qua các thao tác trí tuệ để tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mấu chốt, những vấn đề chưa rõ, chưa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm sáng tỏ những thông tin đó. Tức là phải thông hiểu thông tin, phải trả lời được câu hỏi “tại sao như vậy?”. Trên cơ sở của sự thông hiểu thông tin, người học tiến hành các hoạt động phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa để tổ chức lại các thông tin đã lĩnh hội đó trong một cấu trúc mới. Sau khi trí nhớ ngắn đã “làm nên ý nghĩa” cho thông tin đã được lĩnh hội thì nó được chuyển thành trí nhớ dài. Từ đây cho thấy chất lượng của việc cấu trúc lại thông tin như thế nào để chuyển sang lưu trữ tại vùng trí nhớ dài hoàn toàn phụ thuộc vào nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức ôn tập của GV và vào chính cá nhân HS. Trí nhớ dài giống như một tủ hồ sơ chứa những thông tin đã được lập thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tương lai. Tuy nhiên trí nhớ dài có khuynh hướng chỉ coi một dữ liệu hoặc một ý tưởng nào đó là “hữu ích” một cách lâu dài nếu nó thường gặp phải những dữ liệu hoặc những ý tưởng đó. Do vậy, với những thông tin cần được lưu giữ trong trí nhớ dài thì chúng cần phải được sử dụng và gợi nhớ lại một cách thường xuyên. Điều đó có nghĩa là khi thông tin đã được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài, nếu không có sự sử dụng thường xuyên thì những thông tin đó sẽ bị lãng quên. Vì vậy để lưu giữ thông tin lâu dài, GV cần phải tổ chức cho HS sử dụng những thông tin đã được lĩnh hội một cách thường xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó cách sử dụng tốt nhất là vận dụng những thông tin ấy vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức và thực hành. 8 Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo; Hà Thị Đức; Nguyễn Bá Kim;….): Ôn tập là giúp HS củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; tạo khả năng cho GV sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức của HS, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tư duy cũng như phát triển năng lực nhận thức, chú ý cho HS. Ôn tập còn giúp HS mở rộng đào sâu , khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học, làm vững chắc những kỹ năng kỹ xảo đã được hình thành. Một số tác giả khác lại cho rằng: Ôn tập là một quá trình giúp HS xác nhận lại thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin đó nếu thấy có chỗ chưa hợp lí hay có chỗ chưa tối ưu, góp phần củng cố và khắc họa thông tin để có thể sử dụng thông tin có hiệu quả trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau. Tiếp thu những quan niệm về ôn tập như trên, chúng tôi cho rằng: Ôn tập là quá trình người học xác nhận lại thông tin, bổ sung và chỉnh lý thông tin, tổ chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ và dễ gọi lại hơn, vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó mà củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức, làm vững chắc các kỹ năng, kỹ xảo đã được lĩnh hội, phát triển trí nhớ, tư duy của người học. 1.1.2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức Ôn tập được tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình dạy học ở bất cứ môn học nào trong nhà trường. Nó là biện pháp cần thiết mà GV phải sử dụng trong việc dạy học của mình và nó giúp người học trong quá trình hoàn thiện tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Nhờ ôn tập được tổ chức tốt mà những kiến thức đã được học không chỉ được ghi lại trong trí nhớ mà còn được cấu trúc lại, khắc sâu một cách sáng tạo hơn, cái thứ yếu sẽ được loại bỏ ra ngoài và cái chủ yếu được gắn lại với nhau và có một chất lượng mới. Kiến thức sẽ không được giữ lại trong trí nhớ nếu thiếu ôn tập, và nói chung nếu thiếu bất kỳ sự vận dụng nào. 9 Ôn tập cần thiết cho việc củng cố, nắm vững, hoàn thiện tri thức và sau đó là để làm mới lại chúng trong trí nhớ lúc này hoặc lúc khác. Ôn tập còn có một ý nghĩa lớn hơn trong việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận dụng kiến thức vào trong cuộc sống khi ôn tập Vật lý. Nếu người thầy cung cấp cho học sinh một lượng kiến thức rời rạc và không ổn định sẽ gây khó khăn cho việc tri giác kiến thức mới và củng cố kiến thức cũ. “Những kiến thức cũ cần được củng cố, điều chỉnh là để “giải phóng bộ óc” giúp cho việc lĩnh hội kiến thức mới, bởi vì chỉ có thể cố định kiến thức cũ thì mới dùng nó làm chỗ dựa cho kiến thức mới được.” [17, tr 248] Thông qua việc ôn tập, củng cố giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức, có một “bức tranh” tổng thể, hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển các kĩ năng đã được học, giúp học sinh đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức, sửa và tránh được các quan niệm sai lầm thường mắc phải trong và sau khi học lần đầu. 1.1.3. Nội dung cần ôn tập, củng cố trong dạy học Vật lí Ôn tập là một khâu trong các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông, vì thế ôn tập không tự đề ra nội dung, chương trình riêng cho nó mà trên cơ sở nội dung chương trình của môn học quy định cho từng khóa học mà lựa chọn những vấn đề cơ bản cần ôn tập và sắp xếp có hệ thống những vấn đề đó. Ôn tập cũng không tự đề ra phương pháp riêng cho mình mà dựa trên phương pháp dạy học của bộ môn với nội dung cần ôn tập để lựa chọn phương pháp thích hợp nhất trong khoảng thời gian cho phép được quy định của chương trình. Đối với môn Vật lí, cái tạo thành nội dung chính của môn học là những kiến thức Vật lí cơ bản. Thông qua việc hình thành những kiến thức cơ bản đó mà thực hiện các nhiệm vụ khác của dạy học Vật lí, trước hết là phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo, hình thành thế giới quan khoa học. 10 Trong quá trình dạy học Vật lí cần chú ý đến những tác động sư phạm khác nhằm điều hành quá trình dạy học từ đầu đến cuối, thí dụ như: gợi động cơ, hứng thú; củng cố, ôn tập; điều chỉnh; kiểm tra, đánh giá… Những kiến thức Vật lí cơ bản cần hình thành trong quá trình học kiến thức mới cũng như trong quá trình ôn tập củng cố trong chương trình Vật lí ở trường phổ thông gồm các loại sau: - Những khái niệm Vật lí, đặc biệt là những khái niệm về đại lượng Vật lí. - Những định luật Vật lí. - Những thuyết Vật lí. - Những ứng dụng của Vật lí trong kĩ thuật. - Những phương pháp nhận thức Vật lí. Bên cạnh những kiến thức Vật lí cơ bản cần hình thành ở trên thì học sinh cần phải có một số kĩ năng sau để nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập, củng cố: - Kĩ năng thu thập thông tin: kĩ năng đọc sách; kĩ năng quan sát; đọc đồ thị, biểu đồ; kĩ năng khai thác mạng Internet ... - Kĩ năng xử lí thông tin: kĩ năng xây dựng bảng biểu, đồ thị; kĩ năng so sánh, đánh giá; phân tích, tổng hợp ... - Kĩ năng truyền đạt thông tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả ... 1.1.4. Các hình thức ôn tập Ôn tập có thể thực hiện dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là hai hình thức: ôn tập trên lớp và ôn tập ngoài giờ lên lớp. 1.1.4.1. Ôn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, bao gồm: - Ôn tập trong khi trình bài tài liệu mới, nếu việc tiếp thu kiến thức mới dựa trên cơ sở của những kiến thức đã học trước đó. Hình thức này được thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi được GV chuẩn bị sẵn, đó là các câu hỏi 11 kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc những câu hỏi đặt ra trong tiết học nhằm gợi lại kiến thức cũ mà nó là cơ sở để hình thành kiến thức mới trong bài học. - Ôn tập được thực hiện ngay sau khi trình bài tài liệu mới, nhằm củng cố những kiến thức HS vừa mới lĩnh hội, chốt lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi của bài học. Hình thức này có thể tiến hành bằng cách đưa ra các câu hỏi để HS trả lời hoặc làm các bài tập có tính chất hệ thống hóa, tổng kết những kiến thức cơ bản của bài học. - Ôn tập sau khi kết thúc một chương hoặc một phần của chương trình. Hình thức ôn tập này thường được thực hiện trong một (hoặc một vài) tiết học riêng biệt. Mục đích sư phạm của các tiết ôn tập như vậy là chỉnh lý lại, hệ thống lại, tìm ra mối liên hệ logic giữa các kiến thức mà HS đã được lĩnh hội trong một phần của tài liệu học; tạo cho HS có cái nhình toàn diện về nội dung kiến thức trong phần đó. 1.1.4.2. Ôn tập ngoài giờ lên lớp Hoạt động ôn tập ngoài giờ lên lớp diễn ra sau khi nghe giảng và dưới sự hướng dẫn gián tiếp của GV thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập mang tính định hướng. HS thực hiện việc ôn tập của mình bằng cách đọc lại bài học hoặc tái hiện lại nội dung bài học như cấu trúc của các phần, các mục, nội dung của các đề mục trong bài học. Sau đó trả lời các câu hỏi của GV hoặc câu hỏi trong sách giáo khoa (SGK), hoặc tự đặt ra câu hỏi để trả lời. Đồng thời cần tìm đọc các tài liệu có liên quan để mở rộng và đào sâu những kiến thức đã học. Trong quá trình ôn tập HS có thể trao đổi với bạn bè về kết quả ôn tập của mình, sau đó ghi chép lại toàn bộ nội dung ôn tập bằng cách tóm tắt bài học, xây dựng dàn ý, sơ đồ, bảng biểu; bằng cách xây dựng đáp án trả lời câu hỏi hay bằng cách vận dụng kiến thức của bài học. Theo quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm hiện nay, dạy học là dạy HS biết tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cũng như tự ôn tập và củng cố kiến 12 thức, dạy học là dạy HS biết phối hợp hoạt động trong nhóm dưới sự hướng dẫn của thày thì hoạt động tự ôn tập, củng cố cũng như hoạt động ôn tập, củng cố trong nhóm như thế nào trong thời gian hiện nay và tương lai là hết sức quan trọng và cần chiếm tỉ lệ cao. Hơn nữa, ngày nay CNTT-TT phát triển, việc tổ chức cho HS tự ôn tập củng cố, và ôn tập củng cố trong nhóm thông qua việc xây dựng các Website, các Forum trên mạng Internet dưới sự điều khiển của GV thông qua việc xây dựng các chương trình ôn tập phân nhánh, thông qua các bài trắc nghiệm có phản hồi, hướng dẫn hoàn toàn có thể làm được để nâng cao chất lượng ôn tập, củng cố. 1.1.5. Các phương pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp 1.1.5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở nhà có tác dụng giúp học sinh tự ôn tập, củng cố kiến thức Đọc sách là một trong những dạng hoạt động nhận thức cơ bản của con người, một loại hình tự học quan trọng và phổ biến. HS học tập ở nhà là sự tiếp tục một cách có lôgic hình thức trên lớp. Ở đây, HS phải tự lực đọc lại và hoàn thành các bài tập do GV đề ra sau các giờ lên lớp. Ngoài những bài tập về nhà chung cho cả lớp, GV có thể ra những bài tập riêng cho các HS kém và giỏi. Như vậy, học tập ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của quá trình dạy học. Trước hết, nó có tác dụng ôn tập, củng cố, đào sâu, mở rộng, khái quát hóa và hệ thống hóa tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng ở HS năng lực tự học, năng lực làm việc độc lập. Nó còn cho phép thực hiện được sự cá biệt hóa việc dạy học, giúp lấp những lỗ hổng trong trí thức của những HS kém và phát triển năng lực sáng tạo ở HS giỏi. Vì HS tự thực hiện những nhiệm vụ học tập do GV giao cho, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ HS không có sự hướng dẫn của GV; GV đánh giá kết quả của hoạt 13 động tự học thông qua mức độ hoàn thành công việc của HS; nội dung tự học cũng rất đa dạng, tuỳ thuộc nội dung chương trình và đối tượng HS. 1.1.5.2. Hoạt động ngoại khóa góp phần tự ôn tập, củng cố kiến thức Hoạt động ngoại khoá Vật lí là một trong những hoạt động ngoài giờ lên lớp có tổ chức, có kế hoạch, có phương hướng xác định được HS tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện ở ngoài giờ nội khoá dưới sự hướng dẫn của các GV Vật lí nhằm gây hứng thú, phát triển tư duy, rèn luyện một số kĩ năng, bổ sung và mở rộng kiến thức Vật lí cho HS; nó có tác dụng lớn về mặt giáo dục tư tưởng, hình thành thới giớ quan, nhân sinh quan và giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Hoạt động ngoại khoá Vật lí có thể đem lại nhiều tác dụng to lớn mà một trong những tác dụng đó là góp phần củng cố, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức Vật lí đã học trên lớp; bổ sung những kiến thức về mặt lí thuyết hoặc khắc phục những sai lầm mà HS thường mắc phải khi học nội khoá. 1.1.5.3. Tham gia xây dựng lôgic hình thành các kiến thức thông qua xây dựng các sơ đồ-Graph về từng phần và toàn bộ hệ thống kiến thức cần ôn tập Trong lí thuyết graph thì từ “Graph” bắt nguồn từ “graphic” có nghĩa là tạo ra một hình ảnh rõ ràng, chi tiết sinh động trong tư duy. Graph là một cấu trúc rời rạc gồm nhiều đỉnh và các cạnh (vô hướng hoặc có hướng) nối các đỉnh đó. Trong dạy học người ta quan tâm nhiều đến graph định hướng. Việc chuyển graph toán học sang các graph dạy học đã được ứng dụng nhiều trong các môn học như: Hóa học, Vật lí, Văn học, Địa lí, Sinh học...và đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Ở Việt Nam, từ năm 1971, giáo sư Nguyễn Ngọc Quang là người đầu tiên nghiên cứu chuyển hoá graph toán học thành graph dạy học. Graph có tác dụng mô hình hoá đối tượng nghiên cứu và mã hoá các 14 đối tượng đó bằng một loại “ngôn ngữ” vừa trực quan, vừa cụ thể và cô đọng. Những ứng dụng của lí thuyết graph: - Dùng graph để hệ thống hóa khái niệm trong một tổng thể, giúp mở rộng những hiểu biết về đối tượng nghiên cứu. - Dùng graph cấu trúc hóa nội dung tài liệu giáo khoa, nghĩa là tạo nên mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong một hệ thống nhất định (trong một chương trình, một chương hay một bài). - Dùng graph hướng dẫn HS tự học, hoàn thiện tri thức, nghĩa là GV có thể để cho HS tự thiết kế các graph hoặc hoàn thiện các graph do GV gợi ý. Hệ thống hóa kiến thức giúp HS có một bức tranh tổng thể, hệ thống về những kiến thức được học trong một lĩnh vực nhất định. Sử dụng graph trong khâu này có các mức độ sau: * Mức độ thứ nhất: GV đưa ra: - Các yếu tố có trong graph đã có chiều mũi tên nối các đỉnh nhưng nội dung ở các đỉnh còn trống, hoặc các yếu tố có trong graph chưa có chiều mũi tên nối các đỉnh và các đỉnh đã điền đủ (hoặc thiếu) các yếu tố nội dung. - Chưa có các cạnh rồi yêu cầu HS điền thông tin vào những chỗ trống đó, tạo các liên kết giữa các đỉnh theo các chiều từ yếu tố cơ bản đến yếu tố dẫn xuất . * Mức độ thứ hai: HS tự xây dựng graph thể hiện các kiến thức đã học theo một lôgic mà mỗi HS tự xác định, giáo viên chỉ nêu định hướng chung, những yêu cầu cơ bản của bài ôn tập. Sử dụng graph trong khâu hoàn thiện tri thức là sự kết hợp giữa khâu học ở lớp với khâu tự học ở nhà dưới sự hướng dẫn của GV. 1.1.6. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố Phương tiện dạy học là các phương tiện sư phạm đối tượng- vật chất do GV hoặc HS sử dụng dưới sự ._.chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo 15 những điều kiện cần thiết nhằm đạt được mục đích dạy học. Phương tiện dạy học có thể được sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của HS. Hiện nay, các phương tiện được dùng trong ôn tập củng cố thường là các phương tiện sau: 1.1.6.1. Sách (giáo khoa, bài tập, các tư liệu khác) Sách là một công cụ để chứa đựng hệ thống tri thức. Sách là hình thức vật chất, còn nội dung của nó là tri thức, mà cốt lõi của tri thức là hệ thống khái niệm. Do đó, khi đọc sách con người dùng năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ và toàn bộ kinh nghiệm xã hội vốn có của mình để tách khái niệm ra khỏi hệ thống từ ngữ mà lĩnh hội chúng, đó là một con đường nhận thức, con đường tái tạo lại tri thức, một phương thức lĩnh hội khái niệm. Khả năng lĩnh hội khái niệm qua con đường đọc sách phụ thuộc vào nhiều yếu tố. [14, tr 316] 1.6.1.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận) trên mạngInternet Các mô hình mô phỏng các hiện tượng Vật lí, các đoạn video chưa được sử dụng khi nghiên cứu kiến thức mới có thể dùng trong giai đoạn vận dụng các kiến thức đã học để xây dựng trang Web củng cố (ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của học sinh. Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm được xem như phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Theo chúng tôi, việc soạn thảo công phu các câu hỏi trắc nghiệm, các bài trắc nghiệm có phản hồi những sai lầm của HS và hướng dẫn HS tự đọc tư liệu dựa trên công nghệ thiết kế Web hợp lí thì sẽ tạo ra được một công cụ, phương tiện hữu hiệu để định hướng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần ôn tập, đánh giá mục tiêu và phương pháp dạy học, mà hiện nay chưa có những bài trắc nghiệm trên mạng như vậy . 16 Ưu thế của Web thể hiện ở các tính năng tạo lập và quản lý nội dung ôn tập như: giao – nộp bài tập; trao đổi trực tuyến giữa GV và HS, giữa các bạn học (chat), tạo lập các diễn đàn,... Nhưng đặc biệt hơn cả “Quản lý học viên” là một tính năng đặc biệt quan trọng của công nghệ thiết kế Web bao gồm: kết nạp và theo dõi thông tin học viên trong một khóa học, chia học viên thành các nhóm (lớp học, khóa học), lên lịch các sự kiện của site hoặc khóa học…, áp dụng tỉ lệ cho các hoạt động khác nhau cho học viên, quản lí điểm, theo dõi lần truy cập của học viên và tải lên các file ở ngoài để sử dụng cho khóa học… GV có thể phân quyền truy cập vào nội dung ôn tập đối với từng nhóm đối tượng như: ôn tập cho mọi người, ôn tập dành cho học viên,... Với khả năng tính toán của máy tính, máy tính có thể dễ dàng và nhanh chóng thực hiện kiểm tra trên Web đồng thời thực hiện chấm điểm trên Web theo thang điểm đã đặt ra. 1.1.7. Mối quan hệ giữa ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá Ôn tập nói chung được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với công việc kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Những công việc mà đòi hỏi tính tích cực của HS nhiều hơn là khi giảng kiến thức mới. Chúng ta có thể hợp nhất hoàn toàn tự giác cả ôn tập và kiểm tra vào làm một. Tuy nhiên tính mục đích của ôn tập và kiểm tra hoàn toàn khác nhau. Ở trường hợp thứ nhất là công tác củng cố tri thức, ở trường hợp thứ hai là việc kiểm tra chúng với sự cho điểm (đánh giá) thích đáng. Tất nhiên mặc dù ở tính mục đích khác nhau nhưng ôn tập và kiểm tra tiến hành một cách đồng thời. Bất kỳ việc ôn tập nào của GV (do GV tổ chức) cũng đồng thời tiến hành cả kiểm tra tri thức, mặc dù người GV không có dụng ý đạt mục đích này đi nữa. Liên hệ giữa ôn tập và kiểm tra là vô cùng khăng khít. Tổ chức ôn tập để tuyệt đối hóa nó, không có yếu tố kiểm tra hoặc tổ chức kiểm tra để tuyệt đối hóa nó, không có yếu tố ôn tập như thế không thể có được. Ở đây công việc 17 có thể tiến hành chỉ là trong trường hợp thứ nhất, những yếu tố ôn tập trội hơn yếu tố kiểm tra, hoặc trong trường hợp thứ hai thì ngược lại. Thực tế việc giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cho ta thấy rõ điều này. Ôn tập được tổ chức theo tiết học thông qua kiểm tra (vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm…) và việc đánh giá đúng trình độ nhận thức của HS qua kiểm tra giúp GV lựa chọn đúng nội dung và đối tượng cần ôn tập. Ôn tập tốt giúp người học thể hiện tốt trình đội nhận thức của mình trong bài kiểm tra trên lớp. Như vậy ôn tập được tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với kiểm tra và thông qua các hình thức tổ chức dạy học cơ bản. Việc tách riêng ôn tập và kiểm tra là do mục đích, nhiệm vụ của mỗi công việc và chúng ta không thể tuyệt đối hóa từng công việc được. Sự phân chia công việc như vậy trong tiết học chỉ mang tính tương đối. Có thể biểu diễn quan hệ đó qua sơ đồ sau: 1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động ôn tập, củng cố Với mục tiêu đánh giá khách quan thực trạng của hoạt động ôn tập, củng cố của GV và HS trong các trường phổ thông, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp Ăngket (điều tra), phương pháp nghiên cứu sản phẩm (bài kiểm tra của HS), phương pháp phỏng vấn và đàm thoại với HS và GV một số trường phổ thông. Đó là các trường: THPT Khánh Hoà; THPT Đồng Hỷ; THPT Trại Cau – Tỉnh Thái Nguyên. Tiết lên lớp (hoạt động nội khóa) 9 Các hoạt động ngoại khóa 9 Hướng dẫn HS tự học ở nhà 9 Ôn tập Kiểm tra 18 Thời điểm khảo sát: Học kỳ hai của năm học 2008-2009. Khách thể khảo sát: học sinh lớp 12 ban cơ bản, với số lượng 200 học sinh, và 20 giáo viên của các trường nói trên. Kết quả khảo sát cho ta thấy thực tiễn của vấn đề nghiên cứu như sau: 1.2.1. Đánh giá vai trò của ôn tập, củng cố từ phía GV và từ phía HS 1.2.1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn học sinh ôn tập Để tìm hiểu nhận thức của GV về tầm quan trọng của của việc hướng dẫn HS ôn tập, chúng tôi đưa ra 9 yếu tố có ảnh hưởng tới kết quả học tập của HS và yêu cầu họ đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố đó theo thứ tự từ 1 đến 9, trong đó 1 là yếu tố quan trọng nhất, 9 là ít quan trọng nhất. Kết quả khảo sát như sau: TT Các yếu tố ĐTB Mức độ 1 Giáo viên nhiệt tình và có phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. 5,0 1 2 Giáo viên thường xuyên quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh ôn tập. 5,5 2 3 Giáo viên thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 5,6 3 4 Giáo viên luôn quan tâm, khích lệ, động viên học sinh kịp thời. 5,65 4 5 Học sinh có thái độ, động cơ học tập đúng đắn. 5,7 4 6 Học sinh nắm vững kiến thức cũ. 5,9 6 7 Học sinh có phương pháp học tập khoa học. 6,0 7 8 Học sinh tự tin trong học tập. 6,5 8 9 Học sinh có sức khỏe tốt. 7,5 9 19 Bảng trên cho thấy, yếu tố được GV đánh giá quan trọng nhất là giáo viên nhiệt tình, có phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh, tiếp theo là các yếu tố giáo viên thường xuyên quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh ôn tập. Ngoài ra qua trao đổi, phỏng vấn chúng tôi nhận được các yến kiến đều cho rằng việc tổ chức ôn kiến thức cho HS có vai trò rất quan trọng. Theo chúng tôi, nhận thức của GV về các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả học tập của HS như vậy là hợp lý, bởi vì đối với đối tượng HS phổ thông việc tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng và việc hướng dẫn HS ôn tập là cần thiết và là điều kiện rất quan trọng để nâng cao chất lượng học tập của HS. 1.2.1.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động ôn tập củng cố Phần lớn các HS khi được hỏi về vai trò của hoạt động ôn tập, củng cố đều cho rằng ôn tập có vai trò rất quan trọng đối với họat động nhận thức và rất thích được GV tổ chức hướng dần ôn tập kiến thức một cách thường xuyên. Tuy nhiên khi được hỏi về hứng thú của em trong các giờ ôn tập hiện nay mà các thầy cô giáo đã tổ chức hướng dẫn các em thì phần lớn lớn HS trả lời không có hứng thú hoặc tùy thuộc vào từng nội dung kiến thức và cách tổ chức ôn tập. Thực tiễn này cho chúng ta thấy hai vấn đề: một là HS đã nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động ôn tập củng cố kiến thức và mong muốn được GV tổ chức hướng dẫn ôn tập thường xuyên; hai là các tiết học ôn tập hiện nay được GV tổ chức chưa gây được hứng thú đối với HS, điều này tạo nên một mâu thuẫn giữa nhu cầu và sự đáp ứng nhu cầu của hoạt động ôn tập kiến thức hiện nay ở các trường phổ thông. 1.2.2. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng và ôn tập kiến thức cho học sinh Để tìm hiểu các biện pháp rèn luyện kỹ năng và ôn tập kiến thức cho HS mà GV đã và đang thực hiện, chúng tôi tiến hành khảo sát trên phiếu điều tra, 20 yêu cầu họ đánh số thứ tự từ 1 đến 9 theo mức độ giảm dần tính thường xuyên (số 1 là thường xuyên sử dụng nhất, số 9 là ít sử dụng nhất), kết hợp với dự giờ của các GV và thu được kết quả như sau: TT Các biện pháp ĐTB Mức độ 1 Hướng dẫn học sinh giải bài tập. 2 1 2 Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi. 2,5 2 3 Hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. 2,7 3 4 Hướng dẫn học sinh xây dựng dàn ý tóm tắt bài học 3,0 4 5 Hệ thống hóa kiến thức cho học sinh bằng cách xây dựng sơ đồ, bảng biểu. 4,5 5 6 Bổ túc kiến thức cho học sinh. 4,7 6 7 Động viên, khích lệ kịp thời những học sinh có tiến bộ 5,0 7 8 Tổ chức cho học sinh thảo luận nội dung kiến thức cần ôn tập 5,4 8 9 Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa. 6,8 9 Bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp mà GV ở các trường phổ thông thường xuyên sử dụng nhất trong các hoạt động tổ chức hướng dẫn HS ôn tập là hướng dẫn HS giải bài tập , hướng dẫn trả lời các câu hỏi . Các biện pháp tích cực khác như hướng dẫn HS xây dựng dàn ý tóm tắt bài học, hệ thống hóa kiến thức cho HS bằng cách xây dựng sơ đồ, bảng biểu, tổ chức cho HS thảo luận nội dung kiến thức cần ôn tập… thì ít được giáo viên sử dụng. Qua dự giờ (chính khóa buổi sáng và giờ hướng dẫn học sinh ôn tập buổi chiều) quan sát hoạt động của GV và HS, chúng tôi có một số nhận định: Trong các tiết học GV cũng đã có chú ý tới việc hướng dẫn HS ôn tập như: ôn 21 lại những kiến thức cũ có liên quan trưc tiếp đến việc tiếp thu kiên thức mới; ôn lại kiến thức vừa học; hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi và giải bài tập, kiểm tra việc học bài cũ của HS…. Một số GV cũng đã chú ý hướng dẫn HS xây dựng sơ đồ nội dung bài học, lập dàn ý tóm tắt trong quá trình ôn tập, tổ chức cho HS trao đổi nhóm … Tuy nhiên, việc hướng dẫn HS chủ yếu là do GV chuẩn bị sẵn nội dung ôn tập, giảng giải cho HS các nội dung đó hoặc giảng giải theo bài mẫu, yêu cầu HS thực hiện lại như GV đã hướng dẫn. Việc chỉ ra cách thức thực hiện và yêu cầu HS tự thực hiện ít được GV quan tâm. Do đó HS còn lúng túng nhiều trong việc xây dựng dàn ý tóm tắt bài học, phần lớn chỉ sao chép lại như trong vở ghi. Về phía HS, chúng tôi khảo sát trên phiếu điều tra với câu hỏi: “Nếu được tổ chức hướng dẫn ôn tập một nội dung kiến thức nào đó trong chương trình thì em thích đươc thầy cô giáo tổ chức theo những cách nào sau đây?” và kết quả thu được như sau: TT Cách thức tổ chức Kết quả Tỉ lệ % 1 Hướng dẫn làm các bài tập luyện tập. 108/200 50% 2 Hướng dẫn lập dàn ý tóm tắt nội dung kiến thức. 104/200 40% 3 Hướng dẫn trả lời các câu hỏi ôn tập 72/200 34% 4 Hướng dẫn lập sơ đồ nội dung kiến thức. 60/200 28% 5 Ôn tập thông qua các bài thực hành thí nghiệm ngoại khoá 44/200 20% 6 Tổ chức thảo luận trao đổi nhóm. 32/200 10% Từ kết quả khảo sát trên, chúng ta thấy ngoài mong muốn được GV hướng dẫn làm bài tập và hướng dẫn trả lời các câu hỏi ôn tập, thì nhiều HS còn có nhu cầu muốn được GV hướng dẫn lập dàn ý tóm tắt nội dung kiến thức và hướng dẫn lập sơ đồ nội dung kiến thức. Những nhu cầu đó của HS là 22 hợp lý, và GV cần thay đổi cách thức tổ chức các tiết ôn tập để đáp ứng những yêu cầu đó, đồng thời tăng cường hướng dẫn HS tự ôn tập ở nhà bằng cách hướng dẫn học sinh tự lập dàn ý tóm tắt, sơ đồ tóm tắt bài học. 1.2.3. Các nội dung mà hiện nay giáo viên và học sinh thường ôn tập, củng cố Để tìm hiểu các nội dung mà GV và HS thường ôn tập hiện nay, chúng tôi khảo sát trên phiếu điều tra đối với GV Vật lý ở các trường THPT, yêu cầu họ đánh số từ 1 đến 6 theo thứ tự giảm dần tính quan trọng (số 1 là nội dung quan trọng nhất cần được ôn tập, số 6 là ít quan trọng nhất) kết quả như sau: TT Nội dung cần ôn tập ĐTB Mức độ 1 Kĩ năng giải bài tập Vật lý. 1,5 1 2 Kiến thức: khái niệm Vật lý, định luật Vật lý, thuyết Vật lý 2,5 2 3 Kĩ năng thu thập thông tin: đọc biểu đồ, đồ thị … 2,8 3 4 Kiến thức: về phương pháp nhận thức vật lí (phương pháp nhận thức vật lí theo con đường lí thuyết và phương pháp nhận thức vật lí theo con đường thực nghiệm) 2,9 4 5 Kỹ năng xử lý thông tin: kỹ năng xây dựng bảng, biểu đồ, đồ thị; rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, khái quát hoá; kỹ năng so sánh, đánh giá… 3,2 5 6 Kỹ năng truyền đạt thông tin: trình bày bài, báo cáo kết quả 3,5 6 23 Bảng kết quả trên cho thấy hiện nay trong các hoạt động ôn tập các GV chủ yếu tập chung rèn cho HS các kỹ năng giải bài tập, các nội dung kiến thức về khái niệm Vật lý, định luật Vật lý, thuyết Vật lý…Ít quan tâm đến việc ôn tập cho HS các nội dung kiến thức về phương pháp nhận thức Vật lí (phương pháp nhận thức Vật lí theo con đường lí thuyết và phương pháp nhận thức Vật lí theo con đường thực nghiệm), các kỹ năng thu thập, sử lý và truyền đạt thông tin. Sở dĩ như vậy vì hiện nay GV và HS đầu tư việc dạy học theo quan điểm “thi gì thì dạy học nấy”. Trong khi đó, nội dung trong các kì thi chưa chắc là đã đáp ứng việc đánh giá mục tiêu dạy học Vật lí như nêu trong chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng. 1.2.4. Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động ôn tập, củng cố đang được sử dụng Qua điều tra cho thấy SGK, SBT, tư liệu tham khảo, bài tập trắc nghiệm và tự luận trên giấy vẫn là các phương tiện hỗ trợ ôn tập củng cố chủ yếu của đa số các GV. Tư liệu, bài tập dưới dạng bài giảng điện tử soạn trên phần mềm Powerpoint, cũng như các phần mềm máy tính khác thì rất ít GV sử dụng, nếu có thì các tư liệu sử dụng còn chưa vận dụng đúng lí luận dạy học nên hiệu quả dạy học đạt được chưa cao. Hầu hết các GV chưa bao giờ sử dụng tư liệu, bài tập trắc nghiệm và tự luận dưới dạng Web để ôn tập củng cố mặc dù đã có một số trang Web hỗ trợ HS dưới dạng tư liệu học và ôn tập kiến thức ở trường phổ thông như: hocmai.vn; onthi.net; onthi.com... Thực tế cho thấy là chưa có một trang Web nào được xây dựng nhằm giúp HS tự ôn tập củng cố về riêng môn Vật lí nào mà ở đó bài tập trắc nghiệm có phản hồi, hướng dẫn, gợi ý câu trả lời, để HS có thể đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức, sửa và tránh được các quan niệm sai lầm thường mắc phải trong và sau khi học lần đầu. 24 1.3. Kết luận chƣơng I Ôn tập là quá trình người học xác nhận lại thông tin, bổ sung và chỉnh lý thông tin, tổ chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ và dễ gọi lại hơn, vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó mà củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức, làm vững chắc các kỹ năng, kỹ xảo đã được lĩnh hội, phát triển trí nhớ, tư duy của HS. Ôn tập, củng cố có vai trò hết sức quan trọng bởi lẽ theo quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm hiện nay, dạy học là dạy HS biết tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cũng như tự ôn tập và củng cố kiến thức, dạy học là dạy HS biết phối hợp hoạt động trong nhóm dưới sự hướng dẫn của thày. Thông qua việc ôn tập, củng cố giúp HS hệ thống hoá kiến thức, có một “bức tranh” tổng thể, hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển các kĩ năng đã được học, giúp HS đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức, sửa và tránh được các quan niệm sai lầm thường mắc phải trong và sau khi học lần đầu. Ôn tập còn có một ý nghĩa lớn hơn trong việc rèn luyện kỹ năng đặc biệt là kỹ năng vận dụng kiến thức vào trong cuộc sống khi ôn tập Vật lý. Thực tiễn cho thấy trong các tiết học GV cũng đã có chú ý tới việc hướng dẫn HS ôn tập, tuy nhiên việc chỉ ra cách thức thực hiện và yêu cầu HS tự thực hiện ít được GV quan tâm. Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là do GV chưa thực sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT-TT trong dạy học, đặc biệt hiện nay chưa hề có một Website chính thức nào hỗ trợ cho HS trong việc tự ôn tập, củng cố. Như vậy việc xây dựng một cách hợp lý trang Web hỗ trợ HS tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức sẽ góp phần nâng cao chất lượng ôn tập kiến thức cho HS từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học đồng thời đẩy mạnh phong trào khai thác và ứng dụng CNTT-TT trong dạy học. 25 CHƢƠNG II XÂY DỰNG TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” - VẬT LÝ LỚP 12 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) 2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chƣơng “ Dòng điện xoay chiều” – Vật lý lớp 12 (chƣơng trình chuẩn) 2.1.1. Đặc điểm về nội dung của chương “ Dòng điện xoay chiều” Trong chương III - “Dòng điện xoay chiều” (SGK Vật lý 12- chương trình chuẩn) đề cập đến các nội dung sau: * Các khái niệm: - Khái niệm dòng điện và điện áp xoay chiều. - Khái niệm giá trị tức thời, giá trị hiệu dụng, giá trị cực đại của dòng điện và điện áp xoay chiều. - Khái niệm cảm kháng, dung kháng và tổng trở của đoạn mạch có RLC mắc nối tiếp. - Khái niệm độ lệch pha giữa dòng điện và điện áp tức thời. - Khái niệm cộng hưởng điện đối với đoạn mạch RLC nối tiếp. - Khái niệm hệ thống dòng điện 3 pha. * Các đại lượng: - Giá trị tức thời, giá trị hiệu dụng, giá trị cực đại của dòng điện và điện áp xoay chiều. - Cảm kháng, dung kháng và tổng trở của đoạn mạch có RLC mắc nối tiếp. - Độ lệch pha giữa dòng điện và điện áp tức thời. - Công suất điện và hệ số công suất điện của đoạn mạch RLC nối tiếp. - Điện áp dây và điện áp pha trong hệ thống dòng điện 3 pha. * Các ứng dụng: 26 - Phương pháp nâng cao hệ số công suất trong quá trình cung cấp và sử dụng điện năng. - Nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều, động cơ điện xoay chiều 3 pha, máy biến áp; cách biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều. - Ứng dụng của máy biến áp trong truyền tải điện năng. * Nội dung kiến thức cơ bản của chương có thể chia làm các nhóm: - Nhóm 1: Nhóm kiến thức về quan hệ giữa dòng điện và điện áp xoay chiều trong các loại mạch điện xoay chiều không phân nhánh. - Nhóm 2: Nhóm kiến thức về các loại máy điện (máy phát điện, động cơ điện 3 pha và máy biếi áp). * Những kiến thức của chương trước có thể sử dụng vào quá trình hình thành kiến thức trong chương này bao gồm: - Kiến thức về các đại lượng đặc trưng trong dao động điều hòa: chu kỳ, tần số, pha của dao động, ly độ dao động, biên độ dao động, … - Kiến thức về độ lệch pha của hai dao động, cách biểu diễn dao động điều hòa bằng giản đồ Frê-nen. 2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức và lôgic hình thành kiến thức chương“ Dòng điện xoay chiều” 27 Các giá trị tức thời, cực đại, hiệu dụng Các giá trị tức thời Các giá trị cực đại Các giá trị hiệu dụng Cường độ tức thời Điện áp tức thời Cường độ cực đại Điện áp cực đại Cường độ hiệu dụng Điện áp hiệu dụng Dòng điện xoay chiều Đại cương về dòng điện xoay chiều Hệ thống dòng điện xoay chiều 3 pha Các khái niệm Dòng điện xoay chiều Cường độ hiệu dụng Các đại lượng đặc trưng Tần số góc, chu kì, tần số Pha và pha ban đầu Công suất Hệ số công suất Quan hệ giữa dòng điện và điện áp trong các mạch điện xoay chiều Đoạn mạch chỉ có R u cùng pha với i Đoạn mạch chỉ có C u chậm pha /2 so với i Đoạn mạch chỉ có L u nhanh pha /2 so với i Đoạn mạch có RLC nối tiếp u lệch pha  so với i Các máy điện (máy phát điện xoay chiều, động cơ điện không đồng bộ 3 pha, máy biến áp) Nguyên tắc hoạt động Cấu tạo Ứng dụng 28 2.2. Nội dung kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học xong chƣơng “Dòng điện xoay chiều ”- Vật lý lớp 12 (chƣơng trình chuẩn) [11, tr 42] 2.2.1. Nội dung kiến thức - Viết được biểu thức của cường độ dòng điện và điện áp xoay chiều tức thời. - Phát biểu được định nghĩa và viết được biểu thức tính giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện và của điện áp xoay chiều. - Viết được công thức tính cảm kháng, dung kháng và tổng trở của đoạn mạch có RLC mắc nối tiếp và đơn vị đo của các đại lượng này. - Viết được các hệ thức của định luật Ôm đối với đoạn mạch RLC nối tiếp (đối với giá trị hiệu dụng và độ lệch pha). - Viết được công thức tính công suất điện và tính hệ số công suất của đoạn mạch RLC nối tiếp. - Nêu được lí do tại sao phải tăng hệ số công suất ở nơi tiêu thụ điện. - Nêu được những đặc điểm của đoạn mạch RLC nối tiếp khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng điện. 2.2.2. Các kỹ năng cơ bản học sinh cần đạt được sau khi học xong chương “Dòng điện xoay chiều” - Vẽ được giản đồ Frê-nen cho đoạn mạch RLC nối tiếp. - Giải được các bài tập đối với đoạn mạch RLC nối tiếp. - Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát dện xoay chiều, động cơ điện xoay chiều ba pha và máy biến áp. - Tiến hành được thí nghiệm để khảo sát đoạn mạch RLC nối tiếp. 2.2.3. Các sai lầm phổ biến của học sinh trong khi học phần “Dòng điện xoay chiều” Để nắm được các sai lầm phổ biến của HS thường mắc phải trong khi học 29 phần “Dòng điện xoay chiều”, chúng tôi đã thực hiện điều tra bằng cách: Trao đổi với những GV có kinh nghiệm đã có nhiều năm giảng dạy Vật lý lớp 12 ở các trường phổ thông, kết hợp với điều tra bằng phiếu điều tra dưới dạng các câu hỏi kiểm tra. Qua đó chúng tôi nhận thấy trong khi tiếp thu kiến thức về “Dòng điện xoay chiều”, HS thường mắc phải những sai lầm phổ biến sau đây: - Chưa hiểu sâu về khái niệm pha, pha ban đầu, dẫn đến viết sai phương trình của dòng điện hoặc điện áp tức thời. - Nhầm lẫn giữa các công thức của các đại lượng Vật lí như cảm kháng, dung kháng, công suất và hệ số công suất, hệ thức giữa cường độ hiệu dụng và điện áp hiệu dụng trong công thức của máy biến áp. Hoặc nhầm lẫn, quy đổi sai đơn vị của các đại lượng Vật lí. - Hạn chế nhiều trong việc vân dụng giảm đồ Frê-nen để giải bài tập về mạch điện xoay chiều. - Từ sự phân tích các sai lầm phổ biến và các nguyên nhân dẫn đến các sai lầm, chúng tôi nhận thấy rằng nguyên nhân chủ yếu là do các em không nắm được bản chất của kiến thức mà chỉ áp dụng một cách máy móc, chỉ ghi nhớ một cách hình thức các điều kiện, các công thức tính trong các trường hợp đặc biệt mà chưa có sự mở rộng, đào sâu cho các trường hợp tổng quát. Do vậy khi gặp phải những vấn đề không theo khuôn mẫu có sẵn thì các em rất lúng túng trong việc giải quyết vấn đề đó và vì vậy rất dễ gặp sai lầm. Ngoài nguyên nhân trên, còn có một nguyên nhân khác đó là do một số hiện tượng Vật lí trừu tượng, khi GV dạy lại không dùng các phương tiện dạy học hiện đại hỗ trợ như sử dụng các phần mềm mô phỏng các hiện tượng Vậ lí, các thí nghiệm Vật lí ảo … 2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng ôn tập, củng cố Để nâng cao hiệu quả của hoạt động ôn tập, củng cố; khắc phục được các hạn chế hiện nay của GV và HS khi tham gia ôn tập; khắc phục được các sai 30 lầm phổ biến của HS trong khi tiếp thu kiến thức phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều”, chúng tôi đưa ra các đề xuất sau đây: 2.3.1. Đề xuất về nội dung cần ôn tập, củng cố 2.3.1.1. Nội dung kiến thức Nội dung kiến thức bản của Vật lý phổ thông bao gồm: - Các khái niệm Vật lý. - Các định luật Vật lý. - Các ứng dụng kỹ thuật của Vật lý. Trong phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” của chương trình Vật lý lớp 12, để HS nắm được đầy đủ và chính xác nội dung các kiến thức như trên đã nói thì việc ôn tập, củng cố cũng cần phải đảm bảo các nội dung kiến thức sau đây: * Về các khái niệm Vật lý: bao gồm khái niệm về hiện tượng Vật lý (vạch ra những thuộc tính định tính của sự vật hiện tượng); khái niệm về đại lượng Vật lý (vạch ra cả về mặt định tính và định lượng) và đơn vị của các đại lượng vật lý. - Khái niệm về hiện tượng Vật lý: Hiện tượng cảm ứng điện từ, hiện tượng cộng hưởng điện. - Khái niệm về các đại lượng Vật lý (cả đại lượng vô hướng và đại lượng vec-tơ): Khái niệm dòng điện xoay chiều, các giá trị hiệu dụng, giá trị cực đại, hệ số công suất, pha, tần số, tần số góc, cảm kháng, dung kháng, tổng trở … - Các đơn vị của các đại lượng Vật lý: Đơn vị của các đại lượng như cường độ dòng điện (A), điện áp (V), điện trở (Ω), công suất (W), tần số (Hz), điện dung (F), độ tự cảm (H), từ thông (Wb). * Về các định luật Vật lý: Định luật cảm ứng điện từ, định luật Ôm. * Về các ứng dụng kỹ thuật của Vật lý: Các ứng dụng của các định luật Vật lý, nguyên lý Vật lý, hiệu ứng Vật lý,… trong kỹ thuật và đời sống (gọi là 31 các ứng dụng kỹ thuật) được hiểu là các đối tượng thiết bị, máy móc (hoặc hệ thống các thiết bị máy móc) được chế tạo và sử dụng với mục đích nào đó trong kỹ thuật và đời sống mà nguyên tắc hoạt động của chúng dựa trên các định luật, nguyên lý, hiệu ứng đó. Với quan niệm về ứng dụng kỹ thuật như vậy thì trong phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều” có các ứng dụng Vật lý sau đây: Cách tạo ra dòng điện xoay chiều, cách biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều, cách sử dụng hệ thống dòng điện xoay chiều 3 pha, ứng dụng động cơ không đồng bộ trong đời sống và công nghiệp, ứng dụng máy biến áp trong việc truyền tải điện năng đi xa… 2.3.1.2. Các kỹ năng - Vận dụng được các công thức tính cảm kháng, dung kháng và tổng trở. - Vẽ được giản đồ Fre-nen cho đoạn mạch RLC nối tiếp. - Giải được các bài tập về đoạn mạch RLC nối tiếp. - Vẽ được đồ thị biểu diễn hệ thống dòng diện 3 pha. - Vẽ được sơ đồ biểu diễn cách mắc hình sao và cách mắc hình tam giác đối với hệ thống dòng điện 3 pha. - Giải được các bài tập về máy biến áp lí tưởng. 2.3.2. Đề xuất về hình thức ôn tập và phương pháp ôn tập 2.3.2.1. Ôn tập thông qua việc trả lời các câu hỏi ôn tập Để hiểu được nội dung bài học, HS phải trả lời được các câu hỏi ôn tập mà GV giao cho. Câu hỏi ôn tập có nhiều dạng có thể là câu hỏi tái hiện, câu hỏi yêu cầu HS phải có sự so sánh, phân tích, tổng hợp để rút ra những dấu hiệu bản chất của đối tượng nghiên cứu, câu hỏi dưới dạng tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa nhằm giúp HS xác định được kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài, câu hỏi dưới dạng bài tập có vấn đề, đây là dạng câu hỏi gợi ý HS xem xét một vấn đề dưới nhiều góc độ, tạo cho HS có thói quen suy nghĩ sâu sắc, có óc hoài nghi khoa học. 32 Để trả lời được câu hỏi HS cần phải thực hiện các bước sau: - Đọc kỹ câu hỏi, phân tích và xác định yêu cầu của câu hỏi. - Đọc nội dung của tài liệu có liên quan đến kiến thức mà dùng để trả lời cho câu hỏi. - Phân tích, tổng hợp vận dụng những kiến thức đã có trong bài học để trả lời câu hỏi. 2.3.2.2. Ôn tập thông qua việc xây dựng dàn ý tóm tắt bài học Xây dựng dàn ý tóm tắt bài học chính là việc rút ra những nội dung chủ yếu của bài học đó. Do vậy dàn ý tóm tắt bài học phải là một bản tóm tắt khái quát nhất, đầy đủ nhất về nội dung bài học, nhìn vào đó có thể thấy ngay được bài học nghiên cứu về vấn đề gì, các nội dung được đề cập đến trong bài, các kiến thức cơ bản của từng nội dung và mối quan hệ giữa các kiến thức được thể hiện như thế nào. Qua đó HS nắm bài một cách vững chắc, ghi nhớ được lâu, tái hiện nhanh. Đồng thời qua việc tự tóm tắt dàn ý bài học sẽ hình thành ở HS tính tự giác, tính tích cực học tập; có thái độ, động cơ học tập đúng đắn; có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, phát triển năng lực nhận thức, hình thành được phương pháp học tập... Để có thể lập được dàn ý tóm tắt bài học, HS phải thực hiện các thao tác cơ bản sau: - Đọc kỹ toàn bài để biết được bài học nghiên cứu về vấn đề gì. - Xác định cấu trúc bài học (bài học đó bao gồm bao nhiêu nội dung, những nội dung đó nghiên cứu về vấn đề gì và được sắp xếp như thế nào). - Xác định các ý chính của từng nội dung (mỗi nội dung gồm bao nhiêu ý cơ bản, những ý cơ bản đó là gì?) - Xác định mối quan hệ giữa các nội dung. - Tóm tắt toàn bài (nêu lên các nội dung chủ yếu). - Kiểm tra và hoàn thiện. 33 Sau đó HS sẽ phải diễn đạt một cách tóm tắt nhất nhưng đầy đủ ý nghĩa nhất toàn bộ nội dung các kiến thức cơ bản của bài học dưới dạng một bản tóm tắt. 2.3.2.3. Ôn tập thông qua việc xây dựng sơ đồ (graph) Xây dựng sơ đồ, mô hình hóa nội dung bài học chính là quá trình gạt bỏ những yếu tố không bản chất, chỉ giữ lại những yếu tố bản chất, cơ bản nhất, kết nối chúng lại với nhau theo lôgic phát triển bên trong của đối tượng nghiên cứu. Với quan điểm như trên thì việc xây dựng sơ đồ bài học (graph bài học) cho ta cái nhìn khái quát, trực quan và mang tính lôgic- hệ thống... về nội dung kiến thức và mối quan hệ ràng buộc giữa các đơn vị kiến thức trong một bài học hoặc các bài học với nhau. Cụ thể là: - Tính khái quát: Khi nhìn vào sơ đồ, ta có thể thấy được toàn bộ nội dung kiến thức. Bởi vì các kiến thức cơ bản "chốt" được đặt tại các đỉnh của graph, mối liên hệ giữa các kiến thức được thể hiện bằng các cung kết nối (hay mũi tên), nhờ vậy mà ta có còn nhận ra mối quan hệ tàng ẩn giữa các kiến thức đó. -Tính trực quan: Sơ đồ sau khi xây dựng được là một bản tóm tắt nội dung bài học, trong đó các kiến thức được sắp xếp theo một hệ thống logic chặt chẽ, theo một mối liên hệ nhất định. Do đó nó trở thành một công cụ giúp người học nhanh chóng nhận ra vấn đề. - Tính lôgic- hệ thống: Với nội dung kiến thức được trình bày bằng lời, phải suy nghĩ tìm hiểu lâu mới tìm ra lôgic của vấn đề. Nhưng với sơ đồ graph thì mối liên hệ giữa các nội dung được thể hiện rất rõ qua việc sắp xếp các đỉnh kiến thức và các cung thể hiện mối liên hệ của các kiến thức đó, giúp học sinh nắm kiến thức một cách khái quát, ghi nhớ._. bao quát toàn bộ phần “Dòng điện xoay chiều”, bao gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm khách quan và thời gian làm bài được quy định là 30 phút. Tận dụng triệt để ưu điểm của công nghệ thông tin và công nghệ lập trình Web, chúng tôi soạn thảo hệ thống các câu hỏi cùng với các đáp án, sau đó sử dụng một trong các ứng dụng của mã nguồn mở Moodle để thiết kế và xây dựng bài kiểm tra, thiết lập chế độ chấm điểm tự động và thống kê kết quả phản hồi cho HS ngay sau khi kết thúc làm bài, đồng thời lưu giữ kết quả của từng HS trong một cơ sở dữ liệu để GV có căn cứ đánh giá đối với mỗi HS. 61 Về nguyên tắc HS có thể sử dụng bài kiểm tra này vào bấy kỳ thời điểm nào trong khi ôn tập và cũng có thể sử dụng lại nhiều lần. Ứng với mồi lần làm bài chương trình sẽ ghi lại và thống kê để thông báo cho HS cũng như GV biết về kết quả của lần bài kiểm tra đó, thời gian đã sử dụng trong khi làm bài, thời điểm làm bài, các câu đã làm đúng, câu đã làm sai….. Trên cơ sở đó tự HS có thể đánh giá được kiến thức của mình, đồng thời GV cũng nắm được những thông tin cơ bản về trình độ nhận thức của mỗi HS, các sai lầm phổ biến của HS … - Khi sinh sẽ bấm vào nút “Thực hiện lại đề thi”, Chương trình sẽ hiển thị thông báo: Hình 16- Thông báo về điều kiện giới hạn thời gian -Nếu chấp nhận, học sinh sẽ bấm nút “OK” để tiếp tục hiển thị đề thi với toàn bộ các câu hỏi và các phương án lựa chọn. Hình 17- Nội dung câu hỏi kiểm tra và các phương án lựa chọn 62 - Đối với mỗi câu hỏi HS chỉ có thể lựa chọn một đáp án, sự lựa chọn đó có thể thay đổi lại được nếu còn thời gian làm bài. HS có thể bấm nút “Nộp bài và kết thúc” vào bất cứ lúc nào, khi đó HS không được quyền thay đổi các lựa chọn. Ngay sau khi HS nộp bài, chương trình sẽ tự động chấm điểm và hiển thị thông báo các kết quả thống kê của lần làm bài đó. 2.5. Kết luận chƣơng II Trong quá trình nghiên cứu về nội dung chương trình; yêu cầu về chuẩn các kiến thức, kĩ năng và cùng với các điều tra về những sai lầm phổ biến của HS khi học kiến thức phần “Dòng điện xoay chiều”, chúng tôi nhận thấy rằng cần phải giúp HS tự ôn tập, củng cố các kiến thức và kĩ năng cơ bản sau: * Về kiến thức: - Viết được biểu thức của cường độ dòng điện và điện áp xoay chiều tức thời. - Phát biểu được định nghĩa và viết được biểu thức tính giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện và của điện áp xoay chiều. - Viết được công thức tính cảm kháng, dung kháng và tổng trở của đoạn mạch có RLC mắc nối tiếp và đơn vị đo của các đại lượng này. - Viết được các hệ thức của định luật Ôm đối với đoạn mạch RLC nối tiếp (đối với giá trị hiệu dụng và độ lệch pha). - Viết được công thức tính công suất điện và tính hệ số công suất của đoạn mạch RLC nối tiếp. - Nêu được lí do tại sao phải tăng hệ số công suất ở nơi tiêu thụ điện. - Nêu được những đặc điểm của đoạn mạch RLC nối tiếp khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng điện. * Về kĩ năng: - Vẽ được giản đồ Frê-nen cho đoạn mạch RLC nối tiếp. - Giải được các bài tập đối với đoạn mạch RLC nối tiếp. 63 - Giải thích được nguyên tắc hoạt động của máy phát dện xoay chiều, động cơ điện xoay chiều ba pha và máy biến áp. Trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” – Vật lí lớp 12 (chương trình chuẩn) được xây dựng bao gồm các module: - Ôn tập kiến thức thông qua hệ thống các câu hỏi ôn bài và hướng dẫn trả lời các câu hỏi ôn bài. - Ôn tập kiến thức thông qua hệ thống các bài tập trắc nghiệm có phản hồi. - Ôn tập kiến thức thông qua thí nghiệm. - Ôn tập kiến thức thông qua sơ đồ bài học. - Ôn tập kiến thức thông qua các diễn đàn thảo luận nhóm. - Đánh giá mức độ thu nhận kiến thức thông qua bài kiểm tra. Trang Web đã góp phần giúp HS tự ôn tập củng cố kiến thức một cách khoa học đồng thời giúp các em tự đánh giá được mức độ thu nhận kiến thức mà từ đó có thể điều chỉnh được phương pháp học tập của mình. Đồng thời bước đầu đã góp phần đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng dạy học hiện đại. 64 CHƢƠNG III THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Khái quát chung 3.1.1. Mục đích thực nghiệm - Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đề tài nghiên cứu. - Sử dụng trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” – Vật lí lớp 12 (chương chình chuẩn). - Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng trang Web vào việc hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” – Vật lí lớp 12 (chương trình chuẩn). 3.1.2. Đối tượng thực nghiệm Thực nghiệm được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2009. chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm với HS của 6 lớp 12 tại trường THPT Khánh Hoà – Tỉnh Thái Nguyên, gồm các lớp 12A3,12A4,12A5, 12A6, 12A7, 12A8. 3.1.3. Nội dung thực nghiệm Chúng tôi tiến hành cho HS của các lớp trên sử dụng trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” – Vật lí lớp 12 (chương trình chuẩn). 3.1.4. Tổ chức thực nghiệm Bƣớc 1: Chọn các lớp thực nghiệm và đối chứng: - Các lớp thực nghiệm: 12A3, 12A5, 12A6 - Các lớp đối chứng: 12A4, 12A7, 12A8 Bƣớc 2: Thành lập tổ thực nghiệm: Tổ thực nghiệm bao gồm tác giả và nhóm giáo viên Vật lí trường THPT Khánh Hoà – Thái Nguyên. 65 Bƣớc 3: Đánh giá kết quả tự ôn tập, củng cố kiến thức của HS bằng bài kiểm tra trước khi thực nghiệm. Bƣớc 4: Chuyển giao nội dung trang Web đã thiết kế cho giáo viên phụ trách lớp thực nghiệm. Bƣớc 5: Tiến hành thực nghiệm. Tổ chức cho HS tự ôn tập, củng cố thông qua các nội dung ôn tập trên trang Web. Bƣớc 6: Đánh giá kết quả tự ôn tập, củng cố kiến thức của HS sau khi thực nghiệm. Bƣớc 7: Đánh giá kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận. 3.1.5. Phương pháp đánh giá Dùng thang điểm 10 theo phân loại giỏi, khá, trung bình và yếu để đánh giá kiến thức, kĩ năng và các hoạt động sáng tạo của học sinh. Dùng phương pháp toán học để tính toán các tham số đặc trưng giúp cho việc đánh giá chính xác và khách quan kết quả thực nghiệm. 1 n i i n X x n    Trong đó: X : giá trị trung bình cộng; n: số học sinh; xi: giá trị điểm số. 3.2. Kết quả thực nghiệm 3.2.1. Đánh giá kết quả trước thực nghiệm 3.2.1.1. Mục đích của việc đánh giá kết quả trước thực nghiệm Xác định trình độ ban đầu của HS ở các lớp thực nghiệm và đối chứng, sự tương quan giữa các trình độ đó. 3.2.1.2. Nội dung kiểm tra - Nội dung kiến thức toàn chương III: Dòng điện xoay chiều – Vật lí lớp 12 – chương trình chuẩn. - Những nội dung đó được thể hiện qua các mức độ: tri thức, kĩ năng. 66 3.2.1.3. Kết quả Sau khi tiến hành kiểm tra đánh giá HS, chúng tôi thu được kết quả: Lớp Số học sinh Thực hiện Tỉ lệ % theo xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu 12A3 41 Thực nghiệm 0 10 75 15 12A4 43 Đối chứng 2 17 61 20 12A5 46 Thực nghiệm 0 8 68 24 12A6 40 Thực nghiệm 0 9 59 32 12A7 43 Đối chứng 2 11 80 7 12A8 41 Đối chứng 0 10 85 5 Bảng 1: Tỉ lệ % kết quả học tập trước thực nghiệm 23,67 67,33 9,00 0 Thực nghiệm 10,67 75,33 12,67 1,33 Đối chứng Yếu (%) Trung bình (%) Khá (%) Giỏi (%) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Giỏi Khá TB Yếu % Xếp loại Đối chứng Thực nghiệm 67 và dựa vào kết quả học tập trước thực nghiệm, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: - HS ở các lớp thực nghiệm và đối chứng có kết quả học Vật lí ở mức độ trung bình – khá. - Tỉ lệ các loại điểm giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tương đương nhau. - Chúng tôi đã chọn các lớp có tỉ lệ giỏi, khá thấp hơn làm lớp thực nghiệm, các lớp còn lại làm lớp đối chứng. 3.2.2. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm 3.2.2.1. Mục đích của việc đánh giá kết quả sau thực nghiệm - Đánh giá tính khả thi và hợp lí của việc thiết kế và sử dụng trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” – Vật lí lớp 12 (chương trình chuẩn). 3.2.2.2. Nội dung kiểm tra - Nội dung kiến thức toàn chương III: Dòng điện xoay chiều – Vật lí lớp 12 – chương trình chuẩn. - Những nội dung đó được thể hiện qua các mức độ: tri thức, kĩ năng. 3.2.2.3. Kết quả Sau khi tiến hành kiểm tra đánh giá HS, chúng tôi thu được kết quả: 68 Lớp Số học sinh Thực hiện Tỉ lệ % theo xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu 12A3 41 Thực nghiệm 1 15 80 4 12A4 43 Đối chứng 0 10 65 25 12A5 46 Thực nghiệm 0 12 73 15 12A6 40 Thực nghiệm 0 10 79 11 12A7 43 Đối chứng 1 11 73 15 12A8 41 Đối chứng 0 7 88 5 Bảng 2: Tỉ lệ % kết quả học tập sau thực nghiệm 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Giỏi Khá TB Yếu Xếp loại 10,00 77,33 12,33 0,33 Thực nghiệm 15,00 75,33 9,33 0,33 Đối chứng Yếu (%) Trung bình (%) Khá (%) Giỏi (%) % Đối chứng Thực nghiệm 69 3.3. Kết luận chƣơng III Dựa vào kết quả phân tích, so sánh trên có thể rút ra một số kết luận sau: * Định tính: Nhìn chung học sinh có hứng thú với phương pháp học tập mới như có ý thức tự giác hơn khi ôn tập, trao đổi thảo luận nhóm nhiều hơn, hăng hái hơn khi trao đổi các nội dung ôn tập giữa các học sinh với nhau hoặc với giáo viên. * Định lượng: Trước thực nghiệm, kiến thức và kĩ năng cơ bản mà HS nắm được ở mức độ khá, giỏi có phần nghiêng về lớp đối chứng. Sau khi tiến hành thực nghiệm, kết quả nắm vững kiến thức và kĩ năng cơ bản của HS lớp thực nghiệm ở mức độ khá, giỏi tăng lên rõ rệt và tỉ lệ điểm yếu giảm. Như vậy chứng tỏ việc thiết kế và sử dụng trang sử dụng trang Web đã góp phần hỗ trợ HS lớp 12 tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” . 70 KẾT LUẬN 1. Kết luận Đề tài : Thiết kế trang Web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương “Dòng điện xoay chiều” - Vật lý lớp 12 (chương trình chuẩn) đã đạt được một số kết quả chủ yếu sau: - Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá khi HS học xong phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều”. - Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, đã đề xuất những nội dung, hình thức và phương pháp cần hướng dẫn cho HS tự ôn tập và kiểm tra kiến thức phần : “ Dòng điện xoay chiều”. - Các module trong trang Web được xây dựng đã góp phần giúp HS tự ôn tập, củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng trên cơ sở lí luận dạy học hiện đại. Việc thiết kế trang Web bước đầu đã góp phần đổi mới phương pháp dạy và học được thể hiện ở một số điểm sau: - Nội dung rõ ràng, khoa học, chính xác và bám sát về nội dung, chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Khơi dậy hứng thú học tập cho HS. - Tăng cường học tập cá thể (tự học) và học tập hợp tác (thông qua diễn đàn). - HS tự đánh giá kết quả học tập của mình. Kết quả thực nghiệm cho thấy tính hiệu quả và khả thi của đề tài. Ngoài ra, việc sử dụng trang Web góp phần giúp GV và HS bước đầu tiếp xúc và hình thành thói quen ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. 2. Kiến nghị và định hƣớng phát triển đề tài Để trang Web được sử dụng thực sự có hiệu quả, chúng tôi có một số kiến nghị sau: 71 - Tăng cường trang thiết bị dạy học hiện đại, nối mạng Internet băng thông rộng, xây dựng các phòng học bộ môn đảm bảo nhu cầu dạy và học theo nhiều hình thức khác nhau ở các trường THPT. - Tăng cường bồi dưỡng GV và HS sử dụng thành thạo máy vi tính và khai thác tối đa nguồn tài nguyên phong phú trên mạng Internet. Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi mới chỉ thiết kế trang Web với các nội dung thuộc phần kiến thức “Dòng điện xoay chiều”. Hy vọng rằng trong thời gian tiếp theo, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các nội dung kiến thức khác trong chương trình Vật lí cấp trung học phổ thông ./. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Bộ GD&ĐT (2006)– Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí – NXBGD. 2. Bộ GD&ĐT (2006) – Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 10 trung học phổ thông môn Vật lí. 3. Bộ GD&ĐT (2007) – Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 11 trung học phổ thông môn Vật lí – NXBGD. 4. Đại học sư phạm Hà Nội (2009) - Kỉ yếu hội thảo Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. 5. Đại học Thái Nguyên – Đại học Sư phạm (2004) – Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên trung học phổ thông về đổi mới phương pháp dạy học. 7. Hoàng Phê (chủ biên) (1992) – Từ điển tiếng Việt. 8. Lê Thị Ngọc Anh (2008) – Sử dụng phương pháp Graph trong dạy học Toán ở trường THPT nhằm tích cực hoạt hoạt động học tập của học sinh – Luận văn thạc sỹ. 9. Lương Duyên Bình (tổng chủ biên) – Vũ Quang (chủ biên) (2008)- SGK Vật lí 12 – NXBGD. 10. Lương Duyên Bình (tổng chủ biên) – Vũ Quang (chủ biên) (2008)- SGV Vật lí 12 – NXBGD. 11. Nguyễn Trọng Sửu (chủ biên) (2008)– Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 môn Vật lí – NXBGD. 12. Nguyễn Văn Khải (chủ biên) (2008)– Lí luận dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông – NXBGD. 73 13. Phạm Xuân Quế (2007)- Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động nhận thức Vật lí tích cực, tự chủ và sáng tạo – NXB ĐHSP. 14. Thái Duy Tuyên (2003) – Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh – NXBGD. 15. Thái Duy Tuyên (1999) – Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện đại – NXBGD. 16. Vũ Quang (chủ biên) (2008) - SBT Vật lí 12 – NXBGD. 17. N.N.baranxki (1976) - Phương pháp giảng dạy Địa lý kinh tế - NXBGD. 74 PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN (phiếu số 1) Để phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới đây. Xin cảm ơn đồng chí ! 1. Theo đồng chí những yếu tố sau đây có vai trò như thế nào đối với kết quả học tập của học sinh. (Đồng chí hãy đánh số từ 1 đến 9 theo mức giảm dần yếu tố quan trọng: số 1 là quan trọng nhất, số 9 là ít quan trọng nhất; có thể có các nội dung được đánh cùng chỉ số nếu chúng có vai trò bằng nhau) Học sinh có thái độ, động cơ học tập đúng đắn. Học sinh có phương pháp học tập khoa học. Học sinh nắm vững kiến thức cũ. Học sinh tự tin trong học tập. Học sinh có sức khỏe tốt. Giáo viên thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Giáo viên thường xuyên quan tâm đến việc hướng dẫn học sinh ôn tập. Giáo viên nhiệt tình và có phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Giáo viên luôn quan tâm, khích lệ, động viên học sinh kịp thời. 2. Theo đồng chí hoạt động tổ chức, hướng dẫn ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh có vai trò như thế nào đối với việc tiếp thu kiến thức của học sinh? (Đồng chí hãy đánh dấu X vào dòng phù hợp với suy nghĩ của mình) Rất quan trọng Không quan trong bằng các hoạt động khác 75 Tùy thuộc vào nội dung chương trình Không cần tổ chức, hướng dẫn. Học sinh tự biết cách ôn tập. 3. Theo đồng chí các nội dung nào sau đây cần được ôn tập củng cố? (Đồng chí hãy đánh số từ 1 đến 6 theo mức độ giảm dần tính quan trọng: số 1 là quan trọng nhất, số 6 là ít quan trọng; có thể có các nội dung được đánh cùng chỉ số nếu chúng có vai trò bằng nhau) Kiến thức: khái niệm Vật lí, định luật Vật lí, thuyết Vật lí. Kiến thức: về phương pháp nhận thức Vật lí (phương pháp nhận thức vật lí theo con đường lí thuyết và phương pháp nhận thức vật lí theo con đường thực nghiệm). Kĩ năng giải bài tập Vật lí. Kĩ năng thu thập thông tin: đọc biểu đồ, đồ thị … Kỹ năng xử lý thông tin: kỹ năng xây dựng bảng, biểu đồ, đồ thị; rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, khái quát hoá; kỹ năng so sánh, đánh giá… Kỹ năng truyền đạt thông tin: trình bày bài, báo cáo kết quả. 4. Đồng chí thường áp dụng những biện pháp nào trong quá trình ôn tập kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. (Đồng chí hãy đánh số từ 1 đến 9 theo mức độ giảm dần tính thường xuyên của đ/c: số 1 là thường xuyên nhất, số 4 là ít thường xuyên nhất, có thể có các biện pháp được đánh cùng chỉ số nếu chúng có vai trò bằng nhau) Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi. Hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Hướng dẫn học sinh xây dựng dàn ý tóm tắt bài học. Hướng dẫn học sinh giải bài tập. Hệ thống hóa kiến thức cho học sinh bằng cách xây dựng sơ đồ, bảng 76 biểu. Động viên, khích lệ kịp thời những học sinh có tiến bộ. Bổ túc kiến thức cho học sinh. Tổ chức cho học sinh thảo luận nội dung kiến thức cần ôn tập. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa. Một biện pháp khác của đồng chí khi áp dụng có hiệu quả: ………………………………………………………………………………… ………...……………………………………………………………………… …………………...…………………………………………………………… 5. Theo đồng chí, học sinh gặp những khó khăn gì trong quá trình ôn tập. (đồng chí hãy đánh số từ 1 đến 4 theo mức độ giảm dần mức khó khăn theo ý của đ/c: số 1 là khó khăn nhất, số 4 là ít khó khăn nhất, có thể có các biện pháp được đánh cùng chỉ số nếu chúng có vai trò bằng nhau) Khả năng tư duy còn hạn chế. Vốn kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế. Động cơ học tập còn yếu. Chưa biết cách học. Thiếu tự tin trong học tập. Thiếu tài liệu học tập. Quen với cách học thụ động ( chờ thầy cung cấp kiến thức) Thiếu thời gian học tập. Chưa quen với cách dạy của thầy. Khó khăn khác: (ngoài những khó khăn trên mà học sinh gặp phải): ………………………………………………………………………………… ………..……………………………………………………………………… …………………..…………………………………………………………… 77 6. Đồng chí thường gặp những khó khăn gì trong quá trình hướng dẫn học sinh ôn tập? (đồng chí hãy đánh số từ 1 đến 4 theo mức độ giảm dần mức khó khăn theo ý của đ/c: số 1 là khó khăn nhất, số 6 là ít khó khăn nhất, có thể có các biện pháp được đánh cùng chỉ số nếu chúng có vai trò bằng nhau) Học sinh chưa quen với phương pháp học mới. Học sinh không thích các giờ học ôn tập Thời gian dành cho ôn tập còn ít. Giáo viên thiếu kiến thức về phương pháp tổ chức, hướng dẫn ôn tập. Giáo viên thiếu phương tiện hỗ trợ việc tổ chức, hướng dẫn ôn tập Giáo viên quen với cách dạy cũ. Giáo viên ít có điều kiện trao đổi kinh nghiệm về dạy kỹ năng ôn tập cho học sinh Khó khăn khác: (ngoài những khó khăn trên mà đồng chí gặp phải) ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 7. Đ/c thường sử dụng phương tiện gì hỗ trợ cho việc tổ chức, hướng dẫn học sinh ôn tập, đánh giá kiến thức, kỹ năng? (Đồng chí hãy đánh dấu X vào dòng phù hợp với cách làm của đồng chí) Sách giáo khoa, sách bài tập. Bài tập trắc nghiệm và tự luận trên giấy. Tư liệu, bài tập trắc nghiệm và tự luận dưới dạng web. Tư liệu, bài tập dưới dạng bài giảng điện tử Powerpoint. Phương tiện khác: (ngoài những phương tiện trên mà đồng chí đã sử dụng) ………………………………………………………………………………… ………..……………………………………………………………………… …………………..…………………………………………………………… 78 8. Nếu đồng chí tổ chức ôn tập kiến thức về các khái niệm, định luật Vật lí ở chương “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” cho học sinh thì đồng chí sẽ tổ chức cho học sinh làm gì? (Đồng chí hãy đánh dấu X vào dòng phù hợp với suy nghĩ của đồng chí) Cho học sinh ôn tập lí thuyết . Cho học sinh làm nhiều bài tập. Cho học sinh vừa ôn lí thuyết vừa làm bài tập. Hướng dẫn học sinh lập các sơ đồ, bảng biểu để tóm tắt và hệ thống hóa kiến thức. Cách làm khác: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 9. Để cho học sinh nắm được các kĩ năng thu thập thông tin: đọc biểu đồ, đồ thị; Kỹ năng xử lý thông tin: kỹ năng xây dựng bảng, biểu đồ, đồ thị; rút ra kết luận bằng suy luận quy nạp, suy luận diễn dịch, khái quát hoá; kỹ năng so sánh, đánh giá…Đồng chí cần cho học sinh làm gì? (đồng chí hãy đánh dấu X vào dòng phù hợp với suy nghĩ của đồng chí) Cho học sinh đọc lại nội dung liên quan ở sách giáo khoa. Cho học sinh làm các bài tập có nội dung liên quan. Cho học sinh làm các thí nghiệm ngoài giờ hay ngoại khoá có nội dung liên quan. 79 Phụ lục 2 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN (phiếu số 2) Để phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề dưới đây. Xin cảm ơn đồng chí ! (Đồng chí hãy điền dấu “” vào ô nêu dưới đây nếu nó phù hợp với ý kiến của đồng chí ) 1. Trong quá trình ôn tập và đánh giá kiến thức chương Dòng điện xoay chiều - Vật lý 12- chương trình chuẩn, việc xác định mục tiêu ôn tập và đánh giá trên những cơ sở sau, theo đồng chí thì mức độ cần thiết như thế nào? STT Cơ sở xác định mục tiêu Mức độ đánh giá Rất cần Cần Bình thường Không cần 1 Nội dung kiến thức bài học 2 Theo đối tượng học sinh 3 Theo chương trình SGK 4 Theo phương pháp và phương tiện dạy học 5 Theo thái độ, nhận thức, kỹ năng 2. Nội dung kiến thức yêu cầu học sinh ôn tập được giới hạn trong : SGK  Sách tham khảo  SGK và sách tham khảo  Nguồn khác  3. Đồng chí có sử dụng công nghệ thông tin trong việc ôn tập và đánh giá kiến thức của học sinh không? Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không bao giờ  80 4. Đồng chí có chuẩn bị đề cương ôn tập cho học sinh không? Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Không bao giờ  5. Đồng chí thường xuyên tổ chức cho học sinh ôn tập kiến thức ngay sau khi kết thúc: 1 bài học  1 chương  1 phần  1 học kỳ  6. Hình thức ôn tập nào sau đây được đồng chí thường xuyên sử dụng khi hướng dẫn học sinh ôn tập? Ôn tập kỹ năng  Nhắc lại kiến thức một cách đơn giản  Sơ đồ Graph  Web  7. Đồng chí thường xuyên tổ chức cho học sinh ôn tập kiến thức dưới dạng: Tự học  Học nhóm  Làm thí nghiệm  Ngoại khoá  8. Phương tiện hỗ trợ việc ôn tập hiện nay đông chí đang thường xuyên sử dụng: Sách  Thí nghiệm vật lý  Tư liệu trên mạng Internet  9. Đồng chí thường xuyên sử dụng hình thức nào để kiểm tra kiến thức học sinh : Trắc nghiệm khách quan  Trắc nghiệm tự luận  Kết hợp Trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận  10. Đồng chí thường đánh giá kiến thức của học sinh ngay khi kết thúc: 1 bài học  1 chương  1 phần  1 học kỳ  11.Sau khi học xong phần Dòng điện xoay chiều - Vật lý 12 (chương trình chuẩn), theo đồng chí thì học sinh nắm vững kiến thức ở mức độ nào? 81 Giỏi  Khá  Trung bình  Yếu  12. Khi tổ chức cho học sinh ôn tập và đánh giá kiến thức phần phần Dòng điện xoay chiều - Vật lý 12 (chương trình chuẩn), đồng chí thường gặp khó khăn nào? - Không có thời gian  - Trình độ HS yếu, không đồng đều  - Không có phương tiện hỗ trợ  - Trình độ tin học của học sinh hạn chế  - Điều kiện cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu  - Chưa đánh giá được từng đối tượng học sinh  13. Ý kiến khác của đồng chí về việc ôn tập và đánh giá học sinh sau khi học phần kiến thức phần Dòng điện xoay chiều - Vật lý 12 (chương trình chuẩn) ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… 82 Phụ lục 3 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH (phiếu số 3) Để trao đổi kinh nghiệm học tập, mong các em vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau. Xin cảm ơn em ! (Em hãy điền dấu “” vào ô nêu dưới đây nếu nó phù hợp với ý kiến của em) 1. Khi học bài cũ em thường học theo những cách nào? Học thuộc lòng trong vở ghi. Tái hiện lại bài giảng trên lớp bằng cách lập dàn ý. Học cả vở ghi cả sách giáo khoa, sau đó lập dàn ý. Đọc qua bài cũ trong vở ghi. Lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức bài cũ. Lập bảng tóm tắt kiến thức. Đọc thêm tài liệu tham khảo. Trả lời các câu hỏi ôn tập. Thảo luận với bạn. 2. Trong các giờ học ôn tập kiến thức môn Vật lý trên lớp, em có thấy hứng thú không? Rất hứng thú Bình thường Không hứng thú. Tùy thuộc nội dung kiến thức. 3. Em có muốn được các thầy (cô) giáo tổ chức hướng dẫn ôn tập kiến thức một cách thường xuyên không? 83 Rất thích Bình thường Không thích Tùy thuộc nội dung kiến thức và cách thức tổ chức ôn tập 4. Nếu được tổ chức hướng dẫn ôn tập một nội dung kiến thức nào đó trong chương trình Vật lý thì em thích được các thầy (cô) tổ chức theo những cách nào sau đây? Hướng dẫn làm các bài tập luyện tập. Hướng dẫn lập dàn ý tóm tắt nội dung kiến thức. Hướng dân lập sơ đồ nội dung kiến thức. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi ôn tập. Tổ chức thảo luận, trao đổi nhóm. Ôn tập thông qua các bài thực hành thí nghiệm ngoại khoá. 5. Em có nhận xét gì về nội dung kiến thức phần “Dòng điện xoay chiều”? Khó hiểu. Bình thường. Rất trừu tượng. Rất dễ. 84 Phụ lục 4 ĐỀ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM (Thời gian làm bài 45 phút) Hãy lựa chọn một đáp án đúng trong mỗi câu sau đây: Câu 1: Hệ số công suất của mạch điện RLC nối tiếp bằng A. R.Z B. LZ Z C. R Z D. CZ Z Câu 2: Cho mạch điện như hình vẽ Trong đó L là cuộn cảm thuần, điện áp 60 2 os100 t (V)PQU c  , các điện áp hiệu dụng UPN = UNQ = 60 (V). Hệ số công suất của mạch là: A. 3 2 B. 1 3 C. 2 2 D. 1 2 Câu 3: Mạch có RLC mắc nối tiếp có hệ số công suất bằng 1 khi: A. 1 R L C     B. R = 0 ; 1 0L C     C. 1 0, R L C     D. 1 0, 0L C     Câu 4: Cho điện áp tức thời giữa hai đầu một mạch điện là 80cos100 ( )u t V . Điện áp hiệu dụng là bao nhiêu: A. 80V B. 40V C. 80 2( )V D. 40 2( )V Cho đoạn mạch điện gồm điện trở R = 200() mắc nối tiếp với tụ điện 410 ( ) 2. C F    ; đặt vào hai đầu mạch điện một điện áp 400 2 cos100 ( )u t V . Hãy trả lời câu 5 và 6: R L C P N Q 85 Câu 5: Biểu thức của dòng điện tức thời qua mạch đó là: A. 2 os100 t(A)i c  B. 2 os100 t(A)i c  C. 2 os 100 (A) 4 i c t          D. 2 os 100 (A) 4 i c t          Câu 6: Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu điện trở R là: A. 200 2( )V B. 200( )V C. 100 2( )V D. 100( )V Điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch xoay chiều là 80cos100 ( )u t V . Hãy trả lời câu hỏi 7 và 8: Câu 7: Tần số góc của dòng điện là: A. 100 (rad/s) B. 100 (Hz) C. 50 (Hz) D. 100 (rad/s) Câu 8: Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch điện là: A. 80 (V) B. 40 (V) C. 80 2( )V D. 40 2( )V Câu 9: Trong mạch điện RLC mắc nối tiếp, độ lệch pha giữa dòng điện và điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch phụ thuộc vào: A. cường độ dòng điện hiệu dụng trong mạch. B. điện áp hiệu dụng giữa hai đầu doạn mạch. C. cách chọn gốc thời gian. D. tính chất của mạch điện. Câu 10: Phát biểu nào sau đây là không đúng: Trong mạch điện RLC nối tiếp, khi điện dung của tụ điện thay đổi và thoả mãn điều kiện 1  LC  thì A. cường độ dòng điện cùng pha với điện áp giữa hai đầu mạch điện. B. cường độ dòng điện hiệu dụng trong mạch cực đại. C. công suất tiêu thụ trung bình trong mạch cực đại. D. điện áp hiệu dụng giữa hai đầu tụ điện cực đại. 86 Câu 11: Khi tần số dòng điện xoay chiều chạy qua đoạn mạch chỉ chứa cuộn cảm thuần tăng lên 4 lần thì cảm kháng của cuộn cảm A. tăng lên 2 lần. B. tăng lên 4 lần. C. giảm đi 2 lần. D. giảm đi 4 lần. Câu 12: Trong mạch điện RLC mắc nối tiếp, khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng điện thì hệ số công suất của mạch A. bằng không B. bằng 1 C. phụ thuộc vào R D. phụ thuộc vào L C Z Z Câu 13: Với mỗi biến áp lí tưởng: A. 1 2 2 1 U N U N  B. 1 1 2 2 U I U I  C. 1 2 1 2 1 2 U I N U I N   D. 1 1 2 2 I N I N  Câu 14: Một máy biến áp có cuộn sơ cấp gồm 2000 vòng, cuộn thứ cấp gồm 100 vòng. Điện áp và cường độ hiệu dụng ở mạch sơ cấp là 120 (V) và 0,8 (A). Mạch thức cấp chỉ có điện trở thuần. Điện áp và công suất ở mạch thứ cấp là A. 6(V) ; 96(W) B. 240 (V) ; 96 (W) C. 6 (V) ; 4,8(W) D. 120 (V) ; 4,8 (W) Câu 15: Hiện nay người ta dùng cách nào sau đây để làm giảm hao phí điện năng trong quá trình truyền tải điện năng đi xa? A. Tăng tiết diện dây dẫn dùng để truyền tải. B. Xây dựng nhà máy điện gần nơi tiêu hụ. C. Dùng dây dẫn bằng vật liệu siêu dẫn. D. Tăng điện áp trước khi truyền tải điện năng đi xa. Câu 16: Máy phát điện xoay chiều được tạo ra dựa trên cơ sở của hiện tượng A. hưởng ứng tĩnh điện. B. tác dụng của từ trường lên dòng điện. 87 C. cảm ứng đện từ. D. tác dụng của dòng điện lên nam châm. Câu 17: Động cơ không đồng bộ ba pha được tạo ra dựa trên cơ sở của hiện tượng A. tác dụng của từ trường không đổi lên dòng điện. B. cảm ứng điện từ. C. tác dụng của từ trường quay lên khung dây kín có dòng điện. D. hưởng ứng tĩnh điện. Câu 18: Máy phát điện xoay chiều tạo nên suất điện động 0 2 os100 t(V)e E c  . Tốc độ quay của rôto là 600 vòng/phút. Số cặp cực của rôto là A. 10 B. 8 C. 5 D. 4 Câu 19: Trong mạch điện 3 pha, các cuộn dây được mắc theo kiểu hình sao, tải mắc theo tải hình sao thì điện áp dây so với điện áp pha là A. Udây = 3Upha B. Udây = 3 Upha C. Udây = 1 3 Upha D. Udây = 1 3 Upha Câu 20: Phát biểu nào sau đây đúng ? A. Chỉ có dòng điện 3 pha mới tạo ra từ trường quay. B. Rôto của động cơ không đồng bộ 3 pha quay với tốc độ quay của từ trường. C. Từ trường quay của động cơ không đồng bộ 3 pha luôn thay đổi cả về hướng và chỉ số. D. Tốc độ góc của động cơ không đồng bộ phụ thuộc vào tốc độ quay của từ trường và mô men cản. 88 Phụ lục 5 CẤU TRÚC CỦA WEBSITE Đăng kí Trang chủ Các modul Đăng nhập Ôn tập thông qua trả lời câu hỏi bài học Ôn tập thông qua bài tập luyện tập Ôn tập thông qua sơ đồ bài học Ôn tập thông qua thí nghiệm Ôn tập thông qua trao đổi thảo luận Kiểm tra cuối chương - Truyền tải điện năng - Nấu chảy kim loại, hàn điện ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9520.pdf