Thông tin thích hợp của kế toán cho việc ra quyết định doanh nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA: KINH TẾ QTKD CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 04/2005 QUYẾT ĐỊNH ĐÚNG MỤC TIÊU ------------ Được sự phân công của quí thầy cô khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học An Giang , sau gần ba tháng thực tập em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp “Thông Tin Kế Toán Thích Hợp Cho Việc Ra Quyết Định Tại Doanh Nghiệp” . Để hoàn thành nhiệm vụ được giao , ngoài sự nổ lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cô , cô chú , anh chị tại các doa

pdf63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2118 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thông tin thích hợp của kế toán cho việc ra quyết định doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp . Em chân thành cảm ơn cô Thạc Sỹ :Nguyễn Tri Như Quỳnh , người đã hướng dẫn cho em trong suốt ba tháng trời mệt mõi . Không những thế, vừa rồi chuyên đề năm ba, với đề tài này cô cũng tận tình giúp đỡ em hoàn thành một cách thành công . Mặc dù cô bận đi công tác ở Hoa Kỳ nhưng không ngần ngại chỉ dẫn em , định hướng đi cho em ,để em hoàn thành tốt nhiệm vụ .Một lần nữa em chân thành cám ơn cô và chúc cô dồi dào sức khoẻ . Xin cảm ơn tất cả các doanh nghiệp , công ty đã giúp đỡ , dìu dắt em trong suốt thời gian qua . Tất cả các doanh nghiệp đều nhiệt tình giúp đỡ , đặc biệt ở Doanh Nghiệp Tư Nhân MêKong cũng như công Ty TNHH May Xuất Nhập Khẩu Đức Thành, mặc dù số lượng công việc của công ty ngày một tăng lên nhưng công ty vẫn dành thời gian để hướng dẫn rất nhiệt tình. Các cô chú , anh chị trong công ty từng bước chĩ dẫn cho em hoàn thành tốt chuyên đề này , hướng cho em hướng đi hợp lý để chuyên đề càng thêm phong phú hơn . Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của đề tài không tránh khỏi những thiếu xót , em rất mong nhận sự góp ý , chỉ bảo thêm của của quý thầy cô cùng đoàn thể cán bộ , công nhân viên tại các doanh nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn . Một lần nữa xin gửi đến thầy cô , cô chú , anh chị tại các doanh nghiệp lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất . TP Long Xuyên , Tỉnh An Giang Ngày……...Tháng…….Năm 2005 ------------ ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... TP Long Xuyên , Tỉnh An Giang Ngày …….tháng…….năm 2005 . ------------ ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... TP Long Xuyên , Tỉnh An Giang Ngày …….tháng…….năm 2005 .  Chương 1 Những vấn đề chung 1.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 1.3.1.Phương pháp thu thập số liệu: 3 1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu: 3 1.4 GIẢ THIẾT KHOA HỌC 4 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4 Chương 2 Khái niệm và cách nhận diện thông tin thích hợp 2.1KHÁI NIỆM QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN 6 2.2.KHÁI NIỆM VỀ THÔNG TIN THÍCH HỢP 6 2.3.CÁCH NHẬN DIỆN THÔNG TIN THÍCH HỢP 6 2.3.1 Chi phí ẩn không phải là chi phí thích hợp 6 2.3.2 Chi phí không chênh lệch trong tương lai là thông tin không thích hợp 8 2.3.3Vì sao phải phân biệt thông tin thích hợp với thông tin không thích hợp. 10 Chương 3 Vận dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định 3.1 QUYẾT ĐỊNH GIỮ LẠI HAY LOẠI BỎ MỘT BỘ PHẬN 11 3.1.1)chi phí khả biến 11 3.1.2) chi phí bất biến 11 3.2 QUYẾT ĐỊNH CHO KẾ HOẠCH MUA HÀNG 19 3.2.1)Để minh hoạ cho quyết định về mua hàng , sau đây là một số hợp đồng mua hàng được thu thập từ doanh nghiệp tư nhân Mê Kong. 19 3.2.2)Một ví dụ minh hoạ khác của doanh nghiệp MêKong 21 3.3 QUYẾT ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ TÍNH GIÁ BÁN TỐI THIỂU VÀ CHI PHÍ HỢP LỆ 24 3.3.1Trường hợp I 25 3.3.2Trường hợp II 25 3.3.3Trường hợp III 26 3.4 QUYẾT ĐỊNH CHẤP NHẬN HAY TỪ CHỐI 28 3.5 QUYẾT ĐỊNH NÊN BÁN NGAY HAY TIẾP TỤC SẢN XUẤT 30 3.5.1)Ví dụ 1 31 3.5.2) Ví dụ 2: 32 3.6 QUYẾT ĐỊNH SẢN XUẤT HAY MUA NGOÀI 34 3.7 PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG ÁN CÓ TÍNH CHẤT LOẠI TRỪ NHAU 36 3.7.1) Trình tự phân tích 36 3.7.2 )Thí dụ minh hoạ 36 3.8 .PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ KINH DOANH KHI CÓ CÁC YẾU TỐ GIỚI HẠN 42 3.8.1) Phân tích trường ợơp chỈ có 1 nguồn lực sản xuất bị giới hạn 42 3.8.2)có nhiều điều kiện giới hạn cùng lúc 46 Chương 4 Kết Luận Và Kiến Nghị 4.1 TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ 52 4.2 THỰC TRẠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 52 4.3 KẾT QUẢ 53 4.4 NGUYÊN NHÂN VÀ KIẾN NGHỊ 55 Chương 1 Những vấn đề chung 1.1TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ: Quá trình đổi mới cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật và các công cụ khác đã tạo môi trường kinh doanh thuận lợi là động lực cho ra đời các doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường của nước ta trong những năm vừa qua đã đặt ra yêu cầu cấp bách là phải đổi mới cơ chế quản lý và hệ thống quản lý kinh tế. Việc áp dụng chính thức hệ thống kế toán mới trong tất cả các doanh nghiệp Việt Nam kể từ đầu năm 1996 là bằng chứng khẳng định tầm quan trọng của công tác kế toán trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Hệ thống kế toán mới về nội dung và yêu cầu đã có những thay đổi căn bản so với trước đây. Tuy nhiên nó chỉ mới đáp ứng những nhu cầu nắm bắt những thông tin tổng hợp, có tính qui định về nội dung của Kế Toán Tài Chính , phần còn lại là nội dung của Kế Toán Quản Trị Doanh Nghiệp đã được Bộ Tài Chính triển khai. Ở nước ta thuật ngữ “Kế Toán Quản Trị “ mới được đề cập đến thông qua tài liệu dịch từ nước ngoài. Trong hệ thống kế toán trước đây chưa có sự phân định ranh giới giữa Kế Toán tài Chính và Kế Toán Quản Trị. Những nước có nền kinh tế thị trường như Mỹ , Pháp , Anh thì Kế Toán Quản trị đã được hình thành từ những thập niên trước đây. Phần lớn thông tin mà Kế Toán Quản Trị cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra quyết định của các nhà quản trị. Đó là chức năng xuyên suốt từ khâu lập kế hoạch , tổ chức thực hiện cho đến khâu kiểm tra đánh giá , chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp Quá trình ra quyết định của doanh nghiệp là việc lựa chọn từ nhiều phương án khác nhau. Trong đó mỗi phương án xem xét bao gồm nhiều thông tin kế toán nhất là những thông tin về chi phí đầu tư nhằm đạt được lợi ích kinh doanh tối ưu . Mỗi phương án hành động là một tình huống khác nhau , có số loại , số lượng , khoản mục chi phí đầu tư thu nhập khác nhau .Chúng chỉ có chung một đặc điểm là đều gắn với thông tin của kế toán .Do đó đòi hỏi nhà quản trị phải xem xét cân nhấc để ra quyết định đúng đắn . Để đảm bảo một quyết định đúng đắn nhà quản trị cần có những công cụ giúp họ phân biệt những thông tin kế toán thích hợp liên quan đến từng phương án. Trên cơ sở đó lựa chọn những phương án có lợi nhuận cao nhất hay chí phí thấp nhất. Tuy nhiên trong những năm vừa qua nhiều doanh nghiệp đã bị lầm đường lạc lối , do người quản lý yếu kém là nguyên nhân của những vụ phá sản công ty. Vì thế yêu cầu hiện nay là phải đào tạo đội ngủ chuyên viên lành nghề , có kinh nghiệm quản lý , có khả năng nhìn nhận vấn đề đúng đắn để ra quyết định , biết lựa chọn những phương án đặt ra trên cơ sơ lựa chọn những thông tin thích hợp. Đề tài “Thông Tin Kế Toán Thích Hợp Cho Việc Ra Quyết Định” được thực hiện nhằm mục đích cung cấp một số công cụ và kỹ thuật phân tích để lựa chọn những thông tin thích hợp cho việc ra quyết định tại doanh nghiệp. Chúng ta nên nhớ rằng: “Không phải mọi thông tin liên quan đến phương án đều thích hợp cho việc ra quyết định”. Bên cạnh sự cần thiết của đề tài không những phục vụ cho các tổ chức doanh nghiệp kinh doanh có lãi mà hầu hết các tổ chức, công ty dù thuộc nhóm nào, kinh doanh hay không kinh doanh đều cần thông tin kế toán để tồn tại và phát triển .Tổ chức doanh nghiệp (Cty TNHH , Cty Cổ Phần , Doanh nghiệp Tư Nhân ) cần thông tin kế toán để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ . Tổ chức không kinh doanh ( câu lạc bộ đoàn thể , chi hội cữ thập đỏ ) với mục tiêu chính là hoạt động xã hội , hoạt động từ thiện do đó cần thông tin kế toán để xác định mức độ phục vụ . Còn tổ chức Nhà Nước cần thông tin kế toán để đánh giá mức độ cung cấp các dịch vụ về an ninh và phục vụ xã hội . Tóm lại thông tin kế toán là yếu tố có vai trò quan trọng đối với hoạt động của một tổ chức có ảnh hưởng quyết định đến mức độ đạt được của các mục tiêu đề ra . 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của đề tài giải quyết một số vấn đề sau : Mục tiêu quan trọng của đề tài được đề cập đến là cung cấp một số công cụ và giới thiệu kỹ thuật vận dụng thông tin trong các tình huống khác nhau để ra quyết định , giúp cho các nhà quản trị có những lựa chọn sáng suốt trên những thông tin của kế toán trong việc ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận. Vì quyết định đúng sẽ mang lại lợi nhuận cao chi phí thấp. Đồng thời nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường và mở rộng qui mô sản xuất. Giúp nhà quản trị hiểu được khái niệm và cách thức để nhận diện thông tin thích hợp .  Thấy được sự cần thiết của đề tài vì sao phải phân biệt thông tin thích hợp với thông tin không thích hợp nhằm giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả .Giảm được thời gian công sức tập hợp các thông tin một cách đầy đủ. Hạn chế những sai sót mắc phải khi sử lý quá nhiều thông tin không cần thiết .Tiết kiệm được thời gian công sức và hao phí lao động khi đứng trước tình huống khó khăn phức tạp cần ra quyết định . 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1.Phương pháp thu thập số liệu : • Nguồn thông tin thứ cấp nội bộ doanh nghiệp rất phong phú và có thể xử lý nhằm cung cấp thông tin tốt phục vụ cho việc soạn thảo ra quyết định . Thí dụ : chứng từ thu tiền , biên lai bán hàng, báo cáo công nợ , báo cáo kế toán , đánh giá về nhân sự . • Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài như : báo, tập chí , thời báo kinh tế Sài Gòn , tài liệu hướng dẫn ở thư viện như :sách Kế Toán Quản Trị , Quản Trị Doanh Nghiệp , Quản Trị Chiến Lược , Phân tích Hoạt Động Kinh Doanh … • Nguồn thông tin sơ cấp nội bộ doanh nghiệp : cần đặt trọng tâm vào nguồn nhân sự của doanh nghiệp , chủ yếu là bộ phận quản trị hay phòng kế toán . Phỏng vấn trực tiếp các kế toán quản trị viên hay kế toán trưởng để hiểu thêm những thông tin về tài chính , nhân sự hay tình hình kinh doanh khi doanh nghiệp đứng trước sự lựa chọn nào mà cần phải ra quyết định . • Nguồn thông tin sơ cấp bên ngoài : chỉ được sử dụng khi ba nguồn cung cấp trên không cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết như : tìm hiểu nhu cầu khách hàng , đối thủ cạnh tranh hay nhà cung cấp . 1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu: • Lựa chọn những thông tin thích hợp có liên quan đến các phương án để ra quyết định .So sánh đối chiếu giữa hai phương pháp : phương pháp phân tích thông thường và phương pháp phân tích dựa trên thông tin thích hợp . • Phân tích kết hợp với nhận định (ưu nhược điểm của từng khía cạnh của vấn đề ) nguyên nhân hạn chế và đưa ra từng kiến nghị phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp . 1.4 GIẢ THIẾT KHOA HỌC • Việc nghiên cứu đề tài này nhằm cung cấp một số công cụ và giới thiệu một số cách vận dụng thông tin cho việc ra quyết định. Do đó những thông tin kế toán này sẽ phản ánh về chi phí , thu nhập và được phản ánh dưới dạng giá trị. Để thông tin sử dụng được cần phải lượng hóa và tổng hợp thành các báo cáo. Tuy nhiên mục đích của người sử dụng thông tin là khác nhau do đó kế toán phân thành Kế Toán Tài chính và Kế toán Quản Trị. Cho nên Kế Toán Quản Trị được hình thành để cung cấp những thông tin cho việc quản lý nội bộ trong doanh nghiệp. Vì thế những thông tin này cần phải được thiết kế phù hợp với tâm lý của nhà quản lý. Bên cạnh những thông tin kinh tế thì kinh nghiệm của nhà quản trị cũng như những thông tin từ khách hàng và đối thủ cạch tranh của họ cũng không kém phần quan trọng trong việc ra quyết định. • Có thể nói rằng doanh nghiệp có thể tiến triển tốt đẹp hay không còn phải tùy thuộc vào nhà quản trị giỏi hay không ? và nhà quản trị cũng nên xác định rõ mình đang dứng ở vị trí nào tại doanh nghiệp để ra quyết định cho phù hợp. • Mọi vấn đề đều phải có quyết định mới thi hành được thì nhà quản trị cần phải hòa lẫn chức năng này với chức năng khác thông qua sơ đồ sau: Qua sơ đồ trên cho thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế hoạch đến khâu thực hiện kiểm tra , đánh giá rồi trở lại lập kế hoạch cho kỳ sau tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định. Đây chính là năm chức năng cơ bản của nhà quản trị . Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải lập kế hoạch kinh doanh . Từ kế hoạch kinh doanh chung của doanh nghiệp các bộ phận triển khai thành mục tiêu để thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu này . Kế toán quản trị là công cụ đánh giá việc thực hiện thông qua việc phân tích các chi phí , lợi nhuận đạt được xem có hữu hiệu và hiệu quả hay không .Do đó kế toán quản trị là công cụ kiểm tra quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra , từ đó có những có những quyết định hợp lý để hoạt động kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả caohơn .Vì thế kế hoạch kinh doanh phải được xây dựng trên những căn cứ khoa học và phải cần có kế toán quản trị là công cụ để điều hành quản lý doanh nghiệp thông qua việc ra quyết định . Do đó ra quyết định là chức năng quan trọng của công tác quản trị doanh nghiệp, nhà quản trị không nên độc lập cho việc ra quyết định mà cần phải xem xét kế hoạch và hành động cụ thể nói đúng hơn là phải hoà lẫn các chức năng với nhau nếu không việc ra quyết định sẽ không hiệu quả . LẬP KẾ HOẠCH RA QUYẾT ĐỊNHĐÁNH GIÁ KIỂM TRA TỔ CHỨC 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU Các doanh nghiệp tại tỉnh An Giang và một số công ty khác: Doanh nghiệp tư nhân MÊ KONG 6G Nguyền Trãi , TP Long Xuyên , Tỉnh An Giang Cơ sở sản xuất nước đá của Ông Ao tại xã Kiến Thành , huyện Chợ Mới , Tỉnh An Giang Công ty TNHH sản xuất – Thương Mại TRần Đoàn. 90A/D7 Lý Thường Kiệt P14. Q10. Tp Hồ Chí Minh. Xí nghiệp sản xuất Giày da tại Xã Mỹ Luông - Huyện Chợ Mới - Tỉnh An Giang Cty TNHH May Xuất Khẩu Đức Thành 12/1 Trần Hưng Đạo , Phường Mỹ Thới , TP Long Xuyên An Giang . Chương 2 Khái niệm và cách nhận diện thông tin thích hợp 2.1KHÁI NIỆM QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN Quyết định là sự lựa chọn từ các phương án  Xét về mặt thời gian: Quyết dịnh ngắn hạn là quyết định chỉ liên quan đến đến một thời kỳ hoặc ngắn hơn. Kết quả của nó thể hiện rõ trong một kỳ kế toán.  Xét về mặt vốn đầu tư: Quyết định ngắn hạn là quyết định không đòi hỏi vốn đầu tư lớn. 2.2 .KHÁI NIỆM VỀ THÔNG TIN THÍCH HỢP Là thông tin tối thiểu cần thiết có thể áp dụng cho một quyết định cụ thể 2.3. CÁCH NHẬN DIỆN THÔNG TIN THÍCH HỢP . Để hình thành quyết định người quản lý thường căn cứ vào từng khoản mục chi phí trong từng phương án. Trong số những chi phí đó chi phí nào có thể tránh được đều là những thông tin thích hợp.Trên quan điểm này việc lựa chọn những thông tin thích hợp như sau: BƯỚC1: Tập hợp những thông tin liên quan đến phương án BƯỚC2:Loại bỏ những thông tin không thích hợp Loại bỏ chi phí chìm là những khoản chi phí không thể tránh được ở mọi phương án đầu tư đang xem xét Loại bỏ những khoản thu và chi như nhau ở các phương án đang xem xét . BƯỚC3:Ra quyết định trên những thông tin còn lại Vậy chi phí thích hợp là những chi phí có mặt khác nhau giữa các phương án được đưa ra để lựa chọn Nói chung mọi chi phí liên quan đến phương án đều thích hợp trừ hai loại: Chi phí ẩn Chi phí không chênh lệch 2.3.1 CHI PHÍ ẨN KHÔNG PHẢI LÀ CHI PHÍ THÍCH HỢP Chi phí ẩn là chi phí dã phát sinh trong quá khứ và sẽ không tránh được trong các phương án hiện tại bất kể nhà quản lý ra quyết định như thế nào đi nữa. Chi phí ẩn không thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh vì nó không có tính chênh lệch. VD: khấu hao máy , thuê nhà trả trước. .. là chi phí ẩn. Hãy nghiên cứu vấn đề sau để làm rõ chi phí ẩn. Vấn đề 1:Tại cơ sở sản xuất nước đá của Ông Ao , Xã Kiến Thành , Huyện Chợ Mới , Tỉnh An Giang đang trong quá trình lựa chọn giữa hai phương án nên tiếp tục sử dụng máy cũ hay thay thế bằng máy móc mới với những thông tin như sau: Máy cũ:  Nguyên giá 20.000.000  Giá trị còn lại 10.000.000  Thời gian sử dụng còn lại 5năm  Giá trị bán hiện tại 8.000.000  Chi phí khả biến hoạt động hàng năm 30.000.000  Doanh thu hành năm 80.000.000 Dự tính máy mới:  Nguyên giá 25.000.000  Thời gian sử dụng 5năm  Giá bán trong 5năm tới là bằng 0  Chí phí khả biến hoạt động hàng năm 25.000.000  Doanh thu hàng năm 80.000.000 Theo ý kiến của chủ cơ sở dù máy mới sử dụng hiệu quả hơn máy cũ , nhưng nếu bán máy cũ mua máy mới thì họ bị thiệt hại 2.000.000 ( 10.000.000 – 8.000.000 ) , theo họ đầu tư vào máy cũ nên tiếp tục sử dụng nó cho đến khi hết khấu hao thì loại bỏ cũng được. Suy nghĩ như vậy liệu có đúng không ? khi tiến hành phân tích số liệu trên: Chi phí và thu nhập qua 5năm: (1) Máy cũ Máy mới Chênh lệch cũ / mới Doanh thu (80tr*5) Chi phí khả biến hoạt động Khấu hao máy củ Khấu hao máy mới Thu do bán máy củ 400.000.000 (150.000.000) ( 10.000.000) - 0 400.000.000 (125.000.000) ( 10.000.000) ( 25.000.000) 8.000.000 0 25.000.000 0 (25.000.000) 8.000.000 Tổng thu nhập 5năm 240.000.000 248.000.000 8.000.000 Kết quả trên cho thấy doanh nghiệp nên bán những máy móc cũ và thay bằng những máy móc mới thì có lợi hơn. Vì qua 5 năm phương án sử dụng máy móc mới đem lại một khoản thu nhập tăng thêm 8.000.000. Kết quả nà sẽ không thay đổi nếu ta ứng dụng khái niệm chi phí hợp lý vào quá trình lựa chọn ra quyết định trong ví dụ này thì tính toán đơn giản hơn. BƯỚC1: tập hợp tất cả những thông tin, điều này được thể hiện qua việc tìm kiếm số liệu BƯỚC2: loại bỏ những thông tin không thích hợp: trong ví dụ trên , giá trị còn lại của máy cũ là 10.000.000 là chi phí chìm. nó đại diện cho khoản tiền đã chi ra nên dù chọn phương án nào nó cũng có mặt và làm giảm thu nhập. Do vậy khoản 10.000.000 bị xếp vào loại chi phí không cần xét đến khi chọn các phương án. Loại bỏ những khoản thu và chi như nhau ở các phương án. Do đó doanh thu giữa hai phương án đều là 400.000.000 nên khoản này sẽ không xét đến khi so sánh giữa các phương án đầu tư. Còn chi phí hoạt động khả biến có phần chênh lệch cần xem xét là 5.000.000 (30.000.000 -25.000.000) giữa hai phương án là thông tin thích hợp. BƯỚC3: ra quyết định trên những thông tin còn lại Tất cả các khoản còn lại là thông tin thích hợp Chi phí hoạt động giảm do sử dụng máy mới (30.000.000 – 25.000.000 ) *5 25.000.000 Thu do bán máy cũ 8.000.000 Chi phí mua máy mới (25.000.000) Lãi Thuần do sử dụng máy mới 8.000.000 Vậy ứng dụng chi phí thích hợp ta cũng tính được phần lãi thuần tăng lên do chọn phương án sử dụng máy mới là 8.000.000. 2.3.2 CHI PHÍ KHÔNG CHÊNH LỆCH TRONG TƯƠNG LAI LÀ NHỮNG THÔNG TIN KHÔNG THÍCH HỢP:  Để ra quyết định lựa chọn phương án nào người ta loại trừ tất cả những thông tin mà trong tương lai sẽ không chênh lệch giữa các phương án và ra quyết định trên những cơ sở thông tin còn lại  Là những chi phí tuy chưa phát sinh trong quá khứ và sẽ không thay đổi trong mọi phương án tương lai. Chúng ta nghiên cứu vấn đề sau để làm rõ khái niệm trên: Vấn đề 2: tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Trần đoàn 90A/D7 Lý Thường Kiệt P11- Q10 – TP Hồ Chí Minh chuyên sản xuất mặt hàng nước giải khát có số liệu sau: Công ty đang xem xét việc mua máy móc mới để giảm bớt chi phí lao động. Mua máy mới với nguyên giá 50.000.000 sử dụng 10năm khấu hao theo đường thẳng. Theo cách tính thông thường Tuy nhiên ứng dụng thông tin thích hợp ra quyết định thì tính đơn giản hơn: Bước1: Tập hợp tất cả thông tin của hai phương án đều này được thực hiện ở bảng trên. Bước2: loại bỏ những thông tin không thích hợp Chi phí ẩn: trong trường hợp này không có chi phí ẩn Các khoản thu và chi không chênh lệch: Định phí hoạt động hàng tháng ( không kể chi phí khấu hao máy như nhau là 24.000.000 Đơn giá bán sản phẩm đều là 252.000đ/thùng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của một sản phẩm đều là 120.000đ/thùng. Chi phí về công nhân trực tiếp sản xuất chung ( v ) và định phí khấu hao máy là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định. Bước3: Ra quyết định trên những thông tin còn lại Chi phí nhân công tiết kiệm thực do sử dụng máy mới là (500*4.800đ) 240.000đ Chi phí sản xuất chung (v ) được tiết kiệm (500*480đ) 240.000đ Định phí khấu hao máy mới tăng (1.250.000đ) Chi phí tiết kiệm thực hàng tháng do sử dụng máy mới thay vì máy cũ 3.550.000đ (2) Hiện tại Máy mới Khối lượng sản xuất và tiêu thụ hàng tháng (thùng) Đơn giá bán Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung (v) khả biến Tổng định phí Chi phí khấu hao máy 500 252.000 120.000 43.200 28.800 24.000.000 500 252.000 120.000 38.400 24.000 24.000.000 1.250.000 (3) Hiện tại Máy mới Doanh thu ( 500*252000) Biến phí • Chi phí nguyên vật liệu • Chi phí nhân công trực tiếp • Chi phí sản xuất chung (v) Tổng biến phí Số dư đảm phí Tổng định phí Chi phí khấu hao Lãi ( lỗ ) 126.000.000 60.000.000 21.600.000 14.400.000 96.000.000 36.000.000 24.000.000 6.000.000 126.000.000 60.000.000 19.200.000 12.000.000 91.200.000 34.800.000 24.000.000 1.250.000 9.550.000  Vì vậy việc ứng dụng tiến trình phân tích thông tin thích hợp để ra quyết định giúp cho ta đơn giản hoá cách tính và việc tính toán nhanh hơn khi loại bỏ những thông tin không thích hợp. 2.3.3 VÌ SAO PHẢI PHÂN BIỆT THÔNG TIN THÍCH HỢP VỚI THÔNG TIN KHÔNG THÍCH HỢP. Qua các vấn đề nghiên cứu trên cho ta thấy , dù phân tích trên cơ sở toàn bộ thông tin hay chỉ dựa vào những thông tin thích hợp thì kết quả vẫn giống nhau. Vậy tại sao phải mất thời gian để phân biệt thông tin thích hợp với thông tin không thích hợp trong các phương án cho việc ra quyết định , khi nghiên cứu toàn bộ thông tin với nghiên cứu riêng những thông tin thích hợp vẫn đi đến cùng kết quả. Việc tách riêng này rất cần thiết cho việc ra quyết định vì hai lý do:  Thông tin sẵn có thường rất ít để có thể lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp phải biết cách nhận diện những thông tin nào là thích hợp , những thông tin nào là không thích hợp trong điều kiện thông tin giới hạn đó để ra quyết định.  Việc sử dụng lẫn lộn các thông tin không thích hợp với thông tin thích hợp sẽ làm phức tạp thêm vấn đề và làm giảm sự chú ý của nhà quản trị doanh nghiệp vào vấn đề chính cần tập trung giải quyết. Mặt khác , nếu chỉ sử dụng các thông tin không thích hợp có độ tin cậy không cao thì sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm. Do đó cách tốt nhất là phải tách riêng thông tin không thích hợp , không xét đến khi phân tích và đề ra quyết định để chỉ tập trung vào xem xét những thông tin thích hợp nhằm thấy được ảnh hưởng của chúng đối với vấn đề đang cần có quyết định ngay. Trong nền kinh tế thị trường , yếu tố tốc độ là một yếu tố quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp thì việc ra quyết định kinh doanh nhanh chóng và chính xác có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh lợi của doanh nghiệp. Do đó , phân tích dựa trên thông tin thích hợp kết hợp với việc xem xét trực tiếp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , là một công cụ tốt nhất nhằm hướng dẫn các nhà doanh nghiệp thực hiện chức năng quyết định có hiệu quả trong các tình huống không thường xuyên và đặc biệt này. Chương 3 Vận dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết định 3.1)QUYẾT ĐỊNH GIỮ LẠI HAY LOẠI BỎ MỘT BỘ PHẬN Trong kế toán quản trị thuật ngữ bộ phận được hiểu như là các thành phần hợp thành tổng thể chung , đó là toàn doanh nghiệp . tuỳ theo ý đồ phân tích mà các thành phần được chia thành nhiều hướng khác nhau , và tổng kết quả của các bộ phận tạo thành kết quả của toàn doanh nghiệp .Một bộ phận cần được xem xét có thể trở thành tổng thể và theo đó là những bộ phận khác trực thuộc nó. Phương pháp phân tích này được gọi là phương pháp báo cáo bộ phận . Đôi khi người quản lý phải đối mặt với những lựa chọn , dễ dàng liên quan đến việc duy trì hay loại bỏ một bộ phận . Đây thực sự là một quyết định rất khó khăn vì nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sử dụng tài sản , quy mô sản xuất kinh doanh , mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp .. chẳng hạn như : quyết định về việc giữ lại hay loại bỏ một phân xưởng sản xuất , một sản phẩm , một thị trường hay một cửa hàng … Tuy nhiên có thể hình thành quyết định thường căn cứ vào lợi nhuận của từng phương án. Điều đó phải nhìn nhận được từng loại chi phí ảnh hưởng đến các phương án cho việc ra quyết định như: chi phí khả biến và chi phí bất biến. 3.1.1)CHI PHÍ KHẢ BIẾN Là những chi phí mà tổng số sẽ tăng ( giảm ) khi mức độ hoạt động tăng ( giảm ) dần. Tuy nhiên tính trên một đơn vị thì mức độ hoạt động là chi phí không đổi và nó sẽ mất đi khi ngưng hoạt động  Chi phí khả biến thực thu: là những chi phí mà tổng số sẽ tăng ( giảm ) cùng một tỷ lệ của sự tăng ( giảm ) của mức độ hoạt động Vd: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp  Chi phí khả biến cấp bậc: là những chi phí mà tổng số sẽ tăng ( giảm ) khi mức độ hoạt động tăng ( giảm ). Tu._.y nhiên không thường xuyên mà mức độ hoạt động phải đạt đến mức độ nào đó dẫn đến sự thay đổi của chi phí dạng đường thẳng. Phạm vi phù hợp quy định bởi mức sản xuất tối đa và tối thiểu. Vd: chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì 3.1.2 CHI PHÍ BẤT BIẾN Là những chi phí mà tổng số không tăng ( giảm ) khi mức độ hoạt động tăng giảm dần. Do đó nếu tính trên một đơn vị thì chi phí sẽ giảm đi khi mức độ hoạt động tăng và ngược lại .  Chi phí bất biến bắt buộc: là những chi phí liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định , chi phí về cơ sở hạ tầng , chi phí cho ban quản lý … những khoản này có hai đặc điểm: • Bản chất lâu dài • Không thể cắt bỏ được cho dù mức độ hoạt động suy giảm  Chi phí bất biến không bắt buộc: là những chi phí liên quan đến từng kỳ kế hoạch của nhà quản trị như: chi phí quảng cáo , đào tạo cán bộ … những khoản này có hai đặc điểm: • Bản chất ngắn hạn . • Nếu cần thiết có thể cắt bỏ được. Để minh hoạ chúng ta tiến hành phân tích tình hình của doanh nghiệp tư nhân MeKong như sau : Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 của doanh nghiệp Chỉ tiêu(*) Tổng cộng Bách hoá Xăng dầu (2tháng) Doanh thu 8.780.440.420 8.644.808.938 135.631.482 Biến phí 8.567.342.218 8.438.609.083 128.733.135 Số dư đảm phí 213.098.202 206.199.855 6.898.347 Định phí 226.820.235 217.216.635 9.603.600 1)Hao mòn TSCĐ 48.363.400 45.192.000 3.171.400 2)Tiền lương nhân viên bán hàng 47.000.000 45.600.000 1.400.000 3)CP NVL hao mòn +VPP 21.834.736 21.512.736 322.000 4)CP tiếp khách 10.390.900 10.390.900 0 5)CP bốc dỡ 20.400.000 20.000.000 400.000 6)CP vận chuyển hàng 29.389.524 27.861.524 1.528.000 7)CP điện , nước , điện thoại 16.099.475 15.499.475 600.000 8)CP quản lý chung 27.200.000 25.200.000 2.000.000 9)CP khác 6.142.200 5.960.000 182.200 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh (13.722.033) (11.016.780) (2.705.253) Lãi khác 69.280.416 69.280.416 0 Lợi nhuận trước thuế 55.558.383 58.263.636 (2.705.253) Thuế(28%) 15.556.347 16.313.818 Lợi nhuận sau thuế 40.002.036 41.949.818 (2.705.253) Theo thuyết minh báo cáo tài chính chủ doanh nghiệp giải trình do : “Thị trường hàng tiêu dùng công nghệ thực phẩm càng lúc càng có nhiều cơ sở mua bán cạnh tranh . Do đó doanh nghiệp chúng tôi tìm thị trường mới nên chi phí trong năm vừa qua có cao thậm chí mang đến hiệu quả chính không có nhưng bù lại doanh nghiệp được hưởng những khoản thưởng do đạt chỉ tiêu doanh số bán của đơn vị chủ hàng và đạt yêu cầu đưa hàng tận đến vùng sâu vùng xa (thu nhập khác trong báo cáo tài chính ) có phần tăng hơn , nên hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp chủ yếu nhờ vào nguồn thu nhập này là khả quan . Tuy nhiên trong hướng tới chúng tôi chuyển hướng kinh doanh thêm ngành mua bán xăng dầu (chi nhánh MeKong tại xã Kiến An , Chợ Mới , An Giang ) để tăng thêm thu nhập góp phần nâng cao mức thực hiện đóng thuế TNDN trong năm 2005 và thu gọn kinh doanh ngành hàng bách hoá , chỉ chú trọng những mặt hàng chủ lực : mì , dầu , trà , bột ngọt …” Liệu kế hoạch trên có mang lại lợi nhuận tốt đẹp cho doanh nghiệp hay không ? nếu chúng ta biết thêm một số thông tin thì sẽ rõ hơn . Một số thông tin cho biết :  Quá trình thu gọn kinh doanh bách hoá làm giảm 10% doanh số bán bách hoá . Tất cả các chỉ tiêu khác đều biến đổi giảm theo doanh thu .  Tất cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc bán hàng công nghệ phẩm như: CP lương nhân viên bán hàng , chi phí vận chuyển bốc dỡ , chi phí tiếp khách và chi phí hao mòn NVL và văn phòng phẩm sẽ mất đi nếu ngưng kinh doanh .  Riêng chi phí điện , nước , điện thoại , v à chi phí khác sẽ mất ½ nếu ngưng kinh doanh phần còn lại thuộc chi phí quản lý chung không thể cắt giảm đ ược  Chi phí quản lý chung và chi phí hao mòn TSCĐ là không đổi  Chuyển sang kinh doanh xăng dầu làm cho quá trình kinh doanh chuyển từ lỗ sang lãi ( báo cáo chi tiết xăng dầu dự kiến ) Bảng kết quả hoạt động kinh doanh xăng dầu dự kiến 2005 V ậy thu gọn kinh doanh bách hoá chuyển sang kinh doanh xăng dầu thì quyết định trên có đúng không ? Ứng dụng phương pháp phân tích thích hợp, chứng minh bằng số liệu cần thiết. Ta tiến hành phân tích sau: Phân tích định phí thành hai phần là: Định phí trực tiếp là định phí phát sinh và tồn tại cùng với việc kinh doanh hàng ngày . Định phí gián tiếp là những định phí phát sinh chung trong doanh nghiệp , những khoản này sẽ phân bổ cho từng mặt hàng kinh doanh trong doanh nghiệp. Căn cứ từ số liệu những thông tin trên ta có thể phân tích sau: Do biến phí sẽ mất đi khi ngưng mức độ hoạt động nên ta chủ yếu phân tích phần định phí. Phân tích báo cáo bộ phận của bách hoá : Chỉ tiêu (**) Dự kiến năm nay Doanh thu 984.000.000 Biến phí 869.751.447 Số dư đảm phí 114.248.553 Định phí 87.336.553 1)Hao mòn TSCĐ 19.206.000 2)Tiền lương nhân viên bán hàng 21.096.000 3)CP NVL hao mòn +văn phòng phẩm 6.234.547 4)Thu ế m ôn b ài 6.000.000 5)CP bốc dỡ 2.400.000 6)CP vận chuyển hàng 15.706.806 7)CP điện , nước , điện thoại 3.600.000 8)CP quản lý chung 12.000.000 9)CP khác 1.093.200 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh Lãi khác Lợi nhuận trước thuế Thuế Lợi nhuận sau thuế 26.912.000 0 26.912.000 753.360 19.376.640 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh khi 10%DS bách hoá bị giảm. Chỉ tiêu(***) Bách hoá 10%Bách hoá Doanh thu 8.644.808.938 864.480.894 Biến phí 8.438.609.083 843.860.908 Số dư đảm phí 206.199.855 20.619.986 Định phí 217.216.635 21.721.664 1)Hao mòn TSCĐ 45.192.000 4.519.200 2)Tiền lương nhân viên bán hàng 45.600.000 4.560.000 3)CP NVL hao mòn +văn phòng phẩm 21.512.736 2.151.274 4)CP tiếp khách 10.390.900 1.039.090 5)CP bốc dỡ 20.000.000 2.000.000 6)CP vận chuyển hàng 27.861.524 2.786.152 7)CP điện , nước , điện thoại 15.499.475 1.549.948 8)CP quản lý chung 25.200.000 2.520.000 9)CP khác 5.960.000 596.000 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh (11.016.780) (1.101.678) Lãi khác 69.280.416 6.928.042 Lợi nhuận trước thuế 58.263.636 5.826.364 Thuế(28%) 16.313.818 1.631.382 Lợi nhuận sau thuế 41.949.818 4.194.982 1)Ngưng kinh doanh bách hoá thì chi phí HMTSCĐ vẫn phát sinh. Đó là khoản chi phí chìm mà doanh nghiệp không tránh được khi kinh doanh hay không. 2)Tiền lương trực tiếp nhân viên bán hàng là định phí trực tiếp sẽ mất đi nếu ngưng kinh doanh. 3)Chi phí nguyên vật liệu hao mòn + văn phòng phẩm là định phí trực tiếp liên quan đến việc bán hàng nên có thể cắt giảm được. 4)Chi phí bốc dỡ liên quan đến việc bán hàng là định phí trực tiếp có thể cắt giảm. 5)Chi phí tiếp khách cũng sẽ mất đi nếu thu gọn kinh doanh bách hoá là định phí trực tiếp cắt giảm được. 6)Chi phí vận chuyển hàng liên quan đến việc bán hàng là định phí trực tiếp cắt giảm được. 7)Chi phí điện nước , điện thoại liên quan đến việc bán hàng 774.974đ là định phí trực tiếp phần còn lại liên quan đến việc thấp sáng và sử dụng chung cho toàn doanh nghiệp nên không cắt giảm được. 8)Chi phí quản lý chung không cắt giảm được .Vì đây là phần định phí gián tiếp phải gánh chịu cho toàn doanh nghiệp. 9)Chi phí khác ½ là định phí trực tiếp phần còn lại là định phí gián tiếp. Bảng khoản mục phí chi tiết 10%Doanh số bách hoá Khoản mục phí(*IV) Tổng Định phí trực tiếp Định phí gián tiếp 1)Hao mòn TSCĐ 4.519.200 4.519.200 2)Tiền lương nhân viên bán hàng 4.560.000 4.560.000 3)CP NVL hao mòn +văn phòng phẩm 2.151.274 2.151.274 4)CP tiếp khách 1.039.090 1.039.090 5)CP bốc dỡ 2.000.000 2.000.000 6)CP vận chuyển hàng 2.786.152 2.786.152 7)CP điện , nước , điện thoại 1.549.948 774.974 774.974 8)CP quản lý chung 2.520.000 2.520.000 9)CP khác 596.000 298.000 298.000 Tổng 21.721.664 13.609.490 8.112.174 So sánh giữa định phí tránh được (định phí trực tiếp ) có thể cắt giảm 13.609.490đ nhưng doanh nghiệp sẽ mất đi 20.619.986đ số dư đảm phí . So sánh giữa số có thể tiết kiệm được và số mất đi thì doanh nghiệp sẽ mất khoản tiền là : 20.619.986 – 13.609.490 = 7.010.496 đ Đây chính là khoản tiền được dùng để bù đắp cho phần định phí gián tiếp (định phí bắt buộc ) Mặt khác so sánh giữa lỗ hiện tại từ hoạt động kinh doanh là 1.101.678đ và số không tránh được là 8.112.174đ (định phí gián tiếp ) thì nếu ngưng kinh doanh sẽ phải gánh chịu khoản thiệt hại nhiều hơn thay vì lỗ hiện tại là : 8.112.174 – 1.101.678 = 7.010.496 đ Kết quả vẫn tương tự như trên do đó theo phân tích báo cáo bộ phận thì nên tiếp tục kinh doanh mặt hàng bách hoá . Tuy nhiên khi xét chung cho toàn doanh nghiệp ngưng kinh doanh mặt hàng bách hoá sẽ mất khoản lời để bù đắp cho phần định phí bắt buộc là 7.010.496 đ nhưng khi chuyển sang kinh doanh mặt hàng xăng dầu dự kiến số dư đảm phí (SDDP) mang lại khoản lợi là 114.248.553đ và sau khi bù đắp phần định phí cho việc bán xăng dầu thì lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 26.912.000đ .Mặt hàng xăng dầu đang lỗ từ 2.705.253đ chuyển thành lời 26.912.000đ . Do đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh xăng dầu là phương án có lợi hơn khi doanh nghiệp sử dụng nguồn lực để kinh doanh thay vì tiếp tục kinh doanh mặt hàng bách hoá . Vì thế lúc này ta sẽ chọn phương án ngưng kinh doanh một số mặt hàng bách hoá(thu hẹp quy mô 10% doanh số bách hoá ) và chuyển sang kinh doanh xăng dầu là quyết định đúng đắn sẽ đem lại khoản lợi cho toàn doanh nghiệp tăng hàng năm là : 26.912.000 + 2.705.253 – 7.010.496 = 22.606.757đ Báo cáo tài chính dự kiến năm 2005 Chỉ tiêu(*V) Tổng cộng Bách hoá Xăng dầu Doanh thu 8.764.328.044 7.780.328.04 4 984.000.000 Biến phí 8.464.499.622 7.594.748.17 5 869.751.447 Số dư đảm phí 299.828.423 185.579.870 114.248.553 Định phí 290.943.698 203.607.145 87.336.553 1)Hao mòn TSCĐ 64.398.000 45.192.000 19.206.000 2)Tiền lương nhân viên bán hàng 62.136.000 41.040.000 21.096.000 3)CP NVL hao mòn +văn phòng phẩm 25.596.009 19.361.462 6.234.547 4)CP tiếp khách 9.351.810 9.351.810 0 5)CP bốc dỡ 20.400.000 18.000.000 2.400.000 6)CP vận chuyển hàng 40.782.178 25.075.372 15.706.806 7)CP điện , nước , điện thoại 18.324.501 14.724.501 3.600.000 8)CP quản lý chung 37.200.000 25.200.000 12.000.000 9)CP khác 6.755.200 5.662.000 1.093.200 10)Thuế môn bài 6.000.000 6.000.000 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh 8.884.725 (18.027.276) 26.912.000 Lãi khác 62.352.374 62.352.374 0 Lợi nhuận trước thuế 71.237.099 44.325.099 26.912.000 Thuế(28%) 13.164.388 12.411.028 753.360 Lợi nhuận sau thuế 51.290.711 31.914.071 19.376.640 Nhìn vào báo cáo tài chính ta thấy được : Mặt hàng bách hoá giảm 10%DS đã làm cho khoản thiệt hại tăng lên 7.010.496đ bằng chứng cho thấy là lãi thuần từ hoạt động kinh doanh bách hoá đang lỗ từ 11.016.780đ lên đến 18.027.276đ đúng bằng khoản thiệt hại là : 18.027.276 – 11.016.780 = 7.010.496đ Mặt hàng xăng dầu đang lỗ chuyển sang lãi 26.912.000đ, chứng tỏ khoản lời để có thể vừa bù dắp lỗ và có lãi là : 26.912.000 + 2.705.253 = 29.617.253đ Do đó làm cho lợi nhuận toàn doanh nghiệp tăng lên : 29.617.253 – 7.010.496 = 22.606.757đ Chúng ta cũng có thể tính cách khác để ra kết quả tương tự , lãi thuần từ hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp đang lỗ khoản 13.722.033nhưng kinh doanh theo phương án đã chọn lại làm cho khoản lỗ toàn doanh nghiệp chuyển thành lãi 8.884.724đ cho thấy khoản lời của doanh nghiệp tăng để có thể bù lỗ và có lãi là: 13.722.033 + 8.884.724 = 22.606.757đ Vậy về mặt lượng nên thu gọn kinh doanh bách hoá chuyển sang kinh doanh xăng dầu là quyết định đúng . Nhận xét : Ưu điểm : ngưng kinh doanh một bộ phận bách hoá chuyển sang kinh doanh xăng dầu làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp từ lỗ chuyển thành lãi . Mặt khác chủ doanh nghiệp cũng tận dụng hết nguồn lực tài chính nhàn rỗi đem lại hiệu quả sử dụng vốn cao . Nhược điểm : mở thêm chi nhánh cũng chính là mở thêm một thị trường mới nên khách hàng phần lớn là những khách hàng mới . Trong khi đó lượng khách hàng bách hoá thì đa số là lượng khách hàng thân tính đã từng kinh doanh mua bán với doanh nghiệp nhiều năm . Vì vậy so sánh giữa lợi trước mắt và lợi lâu dài chính là điều mà chủ doanh nghiệp nên suy nghĩ lại .Liệu những khách hàng mới có hài lòng với việc cung ứng hàng hoá của mình không ? lượng khách hàng mới sẽ tiếp tục kinh doanh với doanh nghiệp hay càng lúc càng giảm ? Đó là mặt định tính mà chủ doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ lưỡng trước khi ra quyết định . 3.2)QUYẾT ĐỊNH CHO KẾ HOẠCH MUA HÀNG Chính sách mua hàng bao gồm các chính sách về đặt hàng , giá cả và chất lượng hàng mua , về việc chọn lựa nhà cung cấp …cần hình thành chính sách bằng văn bản chính thức (hợp đồng ) để đảm bảo việc mua hàng nằm trong tầm kiểm soát của chủ doanh nghiệp. Khi nhận hàng , bộ phận nhận hàng phải kiểm tra về mẫu mã, số lượng , thời gian hàng đến và các điều kiện khác để lập báo cáo nhận hàng xem có đúng với hợp đồng hay không. Từ khi nhận về ,hàng được lưu giữ tại kho cho đến khi xuất ra để sản xuất hoặc bán ,do đó cần phải xác lập quy trình bảo quản tồn trữ để giảm hao hụt , không mất phẩm chất .Một vấn đè không kém phần quan trọng trong kiểm soát hàng tồn kho là duy trì mức độ dự trữ hợp lí ,bởi vì nếu dự trữ không đủ sẽ gây gián đoạn trong sản xuất kinh doanh.Còn ngược lại ,nếu dự trữ thừa sẽ dẫn đến ứ đọng vốn.Nhiều công cụ quản lý hàng tồn kho đã được ra đời để đáp ứng yêu cầu trên,thí dụ EOQ(Economic Order Quantity) – công thức xác định số lượng đặt hàng tối ưu .JIT ( Just In Time) - một mô hình quản lý sản xuất , trong đó số lượng và thời điểm nhận hàng được xác định sát sao với yêu cầu sản xuất từng lúc.Do đó kế hoạch mua hàng là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý cần quan tâm để đề ra quyết định kịp thời chính xác , đem lại hiệu quả kinh tế cao với chi phí mua hàng thấp. 3.2.1Để minh hoạ cho quyết định về mua hàng , sau đây là một số hợp đồng mua hàng được thu thập từ doanh nghiệp tư nhân Mê Kong. Doanh nghiệp đứng trước sự lựa chọn hai hợp đồng mua hàng giữa công ty dầu ăn Golden Hope và công ty dầu ăn Tường An Hợp đồng I: Tại công ty dầu ăn Golden Hope doanh nghiệp đặt mua 1.600 thùng với đơn giá được chào bán của công ty chủ hàng là 154.000đ / thùng (đã có thuế GTGT 10%) . Công ty chủ hàng có chính sách khuyến mãi mua đúng số lượng 1.000 thùng trở lên sẽ được hưởng giảm giá 1% , trên 1.500 thùng được hưởng 1,5% giá trị lô hàng và sẽ được trừ vào giá trị của lô hàng ( chiết khấu thương mại ) .Chi phí thu mua 464.000đ và chi phí vận chuyển đến kho bãi 150.000đ ( tất cả đều có thuế GTGT ) . Hợp đồng II : Tại công ty Tường An , doanh nghiệp cũng đặt mua cùng số lượng , chủng loại , quy cách và chất lượng .Chủ hàng chào giá giống nhau nhưng công ty có chính sách khuyến mãi khác . Nếu thanh toán ngay sẽ được hưởng hoa hồng 2% vào giá trị của lô hàng (chưa có thuế GTGT ) . Chi phí thu mua là 1.520.000đ và chi phi vận chuyển đến kho bãi 150.000đ ( tất cả đều có thuế GTGT ). Vậy doanh nghiệp sẽ chọn hợp nào cho kế hoạch mua hàng của mình để đạt được lợi nhuận cao? Và lợi ở chổ nào ? . chúng ta tiến hành phân tích sẽ rõ hơn . Khi biết thêm thông tin là doanh nghiệp dự định bán lô hàng với giá dự kiến là 160.500đ/thùng (chưa có thuế GTGT) . Bảng phân tích so sánh giữa hai hợp đồng Chỉ tiêu Hợp Đồng I Hợp Đồng II Giá mua (1600*154000) 246.400.000 246.400.000 Trừ Giảm giá(*) 2.926.000 0 Chi phí thu mua 464.000 1.520.000 Chi phí vận chuyển 150.000 150.000 Tổng giá mua có thuế 244.088.000 248.070.000 Tổng giá mua chưa có thuế 221.898.182 225.518.182 Thuế GTGT được khấu trừ 22.189.818 22.551.818 (*)Giảm giá = 1000thùng*154000đ*1% + 600thùng*154000đ*1,5% = 2926000đ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến Chỉ tiêu Hợp Đồng I Hợp Đồng II Chênh lệch I/II Doanh thu 256.800.000 256.800.000 0 Biến phí 221.898.182 225.518.182 (3.620.000) Số dư đảm phí 34.901.818 31.281.818 3.620.000 Định phí 24.023.035 24.023.035 0 Lợi nhuận trước thuế và lãi 10.878.783 7.258.783 3.620.000 Lãi khác 0 4.480.000 (4.480.000) Lợi nhuận trước thuế 10.878.783 11.738.783 (860.000) Thuế (28%) 3.046.059 3.286.859 (240.800) Lợi nhuận sau thuế 7.832.724 8.451.924 (619.200) Lãi khác (Hợp đồng II) = 154000đ/1,1*1600thùng*2% Vậy theo phân tích so sánh giữa hợp đồng I khác với hợp đồng II thì chênh lệch âm 619200đ . Tức là hợp đồng I không có lợi hơn hợp đồng II 619.200đ . Do đó quyết định chọn hợp đồng với công ty dầu ăn Tường An để hưởng thêm khoản lợi 619.200đ . Quyết định cũng tương tự khi ta tiến hành phân tích theo phương pháp thông tin kế toán thích hợp sẽ nhanh gọn và chính xác hơn . Bước1: Tập hợp những thông tin liên quan đến phương án : điều này được thể hiện qua việc tìm kiếm số liệu Bước2: Loại bỏ những thông tin không thích hợp . Loại bỏ những khoản thu và chi như nhau giữa các phương án Giá mua , chi phí vận chuyển , doanh thu và định phí là giống nhau giữa hai phương án nên sẽ không xét đến do không phải là chi phí chênh lệch. Bước 3: Ra quyết định trên những thông tin còn lại , tất cả các khoản còn lại là thông tin thích hợp được tính toán bảng sau : Bảng phân tích theo phương pháp thông tin thích hợp Chỉ tiêu Hợp đồng I Hợp đồng II Chênh lệch I/II Giảm giá 2.926.000 0 2.926.000 Chi phí thu mua (464.000) (1.520.000) 1.056.000 Tổng giá mua có thuế 2.462.000 (1.520.000) 3.982.000 Tổng giá mua chưa thuế 2.238.182 (1.381.818) 3.620.000 Thuế GTGT được khấu trừ 223.818 (138.182) 362.000 Hoa hồng hưởng doanh số 0 4.480.000 (4.480.000) Lơị nhuận trước thuế 2.238.182 3.098.182 (860.000) Thuế TNDN(28%) 626.691 867.491 (240.800) Lợi nhuận sau thuế 1.611.491 2.230.691 (619.200) Khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ không được tính vào phần giá vốn hàng bán vì sẽ được khấu trừ khi bán lô hàng . Do đó nó sẽ là thông tin không thích hợp vì nó là khoản mà người tiêu dùng phải trả . Nhận xét : Qua hai phương pháp phân tích thì cả hai phương pháp phân tích đều cho cùng kết quả là nên chọn hợp đồng II của công ty dầu Tường An có lợi hơn là 619.200đ so với hợp đồng I của công ty Golden Hope . Nhưng phương pháp phân tích dựa trên thông tin thích hợp lại cho kết quả nhanh gọn , làm cho người ra quyết định khỏi phải lúng túng khi đứng trước quá nhiều thông tin cần phải xử lý . Do đó nó là biện pháp đáng tin cậy vừa hữu hiệu lại đạt hiệu quả cao . 3.2.2Một ví dụ minh hoạ khác của doanh nghiệp MêKong Doanh nghiệp đang tìm đối tác kinh doanh mới với hai công ty chủ hàng đang được doanh nghiệp quan tâm là : công ty cổ phần Việt Nam và công ty sản xuất - thương mại Mai Anh cả hai chuyên doanh mặt hàng sữa tươi , sữa hộp , đủ chủng loại … Sau khi thương lượng về giá cả , chủng loại , quy cách , chất lượng phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp thì có một số vấn đề mà doanh nghiệp đang quan tâm như : Tổng giá trị của hợp đồng là 200.000.000đ , một số thông tin sau : Chỉ tiêu Cty cổ phần Việt Nam Cty SX-TM Mai Anh Phương thức thanh toán Trả ngay được hưởng chiết khấu 2% giá trị hợp đồng Ưu đãi về tín dụng thương mại trả sau 2tháng. Phương thức giao nhận Giao tận nơi chi phí do người bán chịu Chi phí vận chuyển 120.000đ Phương thức mua hàng Chi phí thu mua 1.500.000đ Chi phí thu mua 1.000.000đ Hỗ trợ phí 1người = 2.000.000đ do chủ hàng trực tiếp chỉ định nhân viên bán hàng của họ. 2người = 4.000.000đ giao cho doanh nghiệp tự thuê nhân viên bán hàng. Biết rằng lãi suất tín dụng 0,7%/ tháng . Vậy nên chọn chủ hàng nào có lợi ta tiến hành phân tích như sau : Bảng phân tích chênh lệch giữa hai hợp đồng Chỉ tiêu Cty Cổ Phần Việt Nam(I) (I) Cty Sx -TM Mai Anh(II) Chênh lệch(I/II) Phương thức thanh toán Trả ngay hưởng hoa hồng 2% 4.000.000 0 4.000.000 Trả sau 2tháng (LS 0.7%/tháng) 0 1.400.000 (1.400.000) Phương thức giao nhận 0 (120.000) 120.000 Phương thức mua hàng (1.500.000) (1.000.000) (500.000) Hỗ trợ phí 2.000.000 4.000.000 (2.000.000) Tổng cộng 4.500.000 4.280.000 220.000 Vậy nên chọn hợp đồng với Cty cổ Phần Việt Nam thì có lợi hơn khi chọn hợp đồng với Cty SX-TM Mai Anh là 220.000đ . Tuy nhiên nếu quyết định trên sẽ thay đổi còn tuỳ thuộc vào tài chính của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp có nguồn tài chính dư thừa thì đương nhiên là chọn Cty cổ phần Việt Nam . Nhưng nếu nguồn tài chính bị hạn hẹp thì Cty nên xét lại có nên chọn Cty SX_TM Mai Anh hay không ? . Đó là quyết định sau cùng của chủ doanh nghiệp vì cty SX-TM mai Anh đang sử dụng chính sách ưu đãi tín dụng thương mại và chủ yếu ngắm vào những khách hàng đang hạn hẹp về nguồn lực tài chính . Nhận Xét : Kế hoạch mua hàng không chỉ chú trọng đến các vấn đề về nhu cầu , phẩm chất , quy cách , chất lượng , chủng loại mà còn phải xem xét về khả năng tài chính , về các khoản chi phí khác ngoài chi phí thu mua đặc biệt là các phương thức thanh toán , phương thức giao nhận , hay các khoản thưởng : thưởng hoa hồng , khoản hỗ trợ phí đang là một trong những chiến lược Maketing mà các nhà cung cấp đang quan tâm theo đuổi . Đó là vấn đề bức xúc trong thì trường cạnh tranh hiện nay mà doanh nghiệp thường lãng quên đi trước khi ra quyết định . Tất cả các khoản ấy được xem là chi phí cơ hội . Vì thế chúng ta nên cân nhấc kỹ lưỡng trước khi ra quyết định nếu không sẽ bỏ lỡ những cơ hội đáng tiếc . 3.3QUYẾT ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ TÍNH GIÁ BÁN TỐI THIỂU VÀ CHI PHÍ HỢP LỆ Trong những trường hợp năng lực sản xuất còn nhàn rỗi , người quản lý thường suy nghĩ làm thế nào để sử dụng tốt năng lực sản xuất mang lại lợi ích cho doanh nghiệp . Một vấn đề liên quan đến việc sử dụng tối ưu năng lực sản xuất là định giá bán tối thiểu cho khối lượng sản phẩm sản xuất từ nguồn dư thừa này . Công thức định giá bán tối thiểu hợp lý trong trường hợp này là dựa vào chi phí khả biến (đúng hơn là dựa vào chi phí hợp lệ ) . Lý do là chi phí bất biến đã được tính cho khối lượng trước đó để xác định lợi nhuận ròng . Giá bán tối thiểu = chi phí khả biến + lợi nhuận dự kiến Vế thứ hai , bên phải của công thức trình bày lợi nhuận tăng thêm dự kiến tính trên số lượng sản phẩm được sản xuất bổ sung bằng cách sử dụng phần năng lực còn sản xuất nhàn rỗi trong kỳ . Trong những trường hợp chi phí bất biến không thay đổi khi số lượng sản phẩm tăng thêm thì công thức trên phù hợp . Tuy nhiên trong thực tế hiếm khi xảy ra tình huống đó nên việc sử dụng công thức giá bán tối thiểu dựa trên chi phí khả biến đòi hỏi người quản lý phải thật sự cẩn trọng . Trong những trường hợp có sự biến động của chi phí khả biến và chi phí bất biến nên công thức tính giá bán tối thiểu được trình bày như sau : Giá bán tối thiểu = Chi phí hợp lệ + Lợi nhuận kế hoạch Hãy tìm thí dụ sau đây . Cty TNHH SX _ TM Trần Đoàn 90A/D7 Lý Thường Kiệt P11 Q10 TP .Hồ Chí Minh chuyên sản xuất mặt hàng nước giải khác hiện đang bán ra hàng tháng 800thùng . Để có số sản phẩm này thì phải sử dụng 80% công suất sản xuất hiện có (không có tồn kho ) . Điều này chỉ có nghĩa là doanh nghiệp chỉ có thể sản xuất và bán ra 1.000thùng hàng tháng . Trong tháng tới dự kiến rằng Cty có nhiều cơ hội tăng số lượng sản phẩm bán ra và có thể có trường hợp vượt quá mức công suất hiện có . Trong trường hợp đó Cty dự định sẽ tăng quy mô sản xuất hay mức công suất lên cao hơn bằng cách bổ sung thêm một số máy móc thiết bị . Cty dự kiến trong tháng tới nhu cầu sẽ tăng do thời tiết khắt nghiệt vì Cty sản xuất mặt hàng nước giải khát : trà chanh , trà dâu , trà cam … Do đó việc tăng công suất sản xuất là đương nhiên . 80% 90% 125% Số lượng sản phẩm bán ra (thùng) 800 900 1.250 Chi phí sản xuất khả biến 153.600.000 172.800.000 240.000.000 Chi phí sản xuất bất biến 35.000.000 35.000.000 50.000.000 Tổng chi phí sản xuất 188.600.000 207.800.000 290.000.000 CPSX khả biến /1sản phẩm 192.000 192.000 192.000 CPSX bất biến /1sản phẩm 43.750 38.889 40.000 CPSX tính cho 1sản phẩm 235.750 230.889 232.000 Tổng chi phí chênh lệch 19.200.000 82.200.000 CP chênh lệch tính cho 1sản phẩm(*) 192.000 234.857 (*)192.000 = 19.200.000:100thùng 234.857 = 82.200.000:350thùng Mức công suất sử dụng Chỉ tiêu Chi phí chênh lệch tính cho 1sản phẩm được tính theo công thức sau : Chi phí chênh lệch /sản phẩm = Tổng chi phí chênh lệch /Chênh lệch của số lượng Chúng ta tìm hiểu lần lượt từng trường hợp dưới đây : 3.3.1Trường hợp I : Cty hiện đang bán ra 800thùng sản phẩm mỗi tháng (thùng = 24hộp*20gói*20gr) . Một khách hàng ở Long An đang thương lượng mua 100thùng . Lợi nhuận dự kiến cho một sản phẩm bổ sung là 2.200đ/thùng . giá bán tối thiểu trong trường hợp này là bao nhiêu ? Giải pháp: Khi bán thêm 100 thùng sẽ làm cho tổng số lượng sản phẩm được sản xuất trong kỳ tăng lên 900thùng , thấp hơn công suất hiện có là 1.000thùng . Nên việc bán này không đòi hỏi chi phí bất biến tăng thêm . Do đó giá bán tối thiểu được tính như sau : Giá bán tối thiểu = 192.000 + 2.200 = 194.200đ/thùng 3.3.2Trường hợp II : Giả sử rằng khách hàng Long An ở trên muốn mua 450thùng thay vì chỉ mua 100thùng như dự tíh trước đó ( có thể ông ta cho là giá này thật sự rất thấp so với giá chào bán của người khác ) . Giá bán tối thiểu tính trong trường hợp này là bao nhiêu , nếu người quản lý muốn duy trì mức lợi nhuận dự khiến là 2.200đ /thùng . Giải pháp: Khi bán thêm 450 thùng sản phẩm sẽ làm cho tổng số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tăng lên 1.250thùng /tháng nhiều hơn mức côpng suất hiện có là : 1.250 – 1.000 = 250thùng . Nên việc bán này đòi hỏi chi phí bất biến tăng thêm vì phải trang bị thêm máy móc thiết bị mới và do đó phát sinh thêm chi phí khấu hao . Do đó giá bán tối thiểu được tính như sau : Giá bán tối thiểu = Chi phí hợp lệ + lợi nhuận kế hoạch Khi mức sản xuất tăng lên 1.250thùng thì Cty chỉ sản xuất thêm 250thùng nữa do công suất sản xuất vẫn còn 200thùng . Do đó chi phí sản xuất thêm 250thùng nữa vượt mức công suất hiện có nên phải đầu tư thêm máy móc thiết bị và vì thế chi phí hợp lệ sẽ là phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất ( chi phí bất biến và chi phí khả biến ) với lượng sản xuất chênh lệch .Do đó giá bán tối thiểu được tính : Giá bán tối thiểu =(290.000.000 – 188.600.000 ) / (1.250-800) + 2.200 = 227.553 đ 3.3.3Trường hợp III Cty đang bán ra 800thùng mỗi tháng . Giả sử rằng khách hàng Long An ở trên chỉ mua 100thùng sản phẩm thay vì cho rằng giá bán tính trong trường hợp II là quá cao . Điều này ngược lại với dự đoán của ông ta là nếu mua thêm một số lượng nhiều thì giá bán phải thấp hơn . Do đó ông chỉ mua 100thùng sản phẩm . Trong khi đó khách hàng ở An Giang đang thương lượng mua 350sản phẩm . Người quản lý cũng dự kiến lợi nhuận từ việc bán cho khách hàng ở An giang vẫn là 2.200đ/thùng . Giá bán tối thiểu / sản phẩm trong trường hợp này là bao nhiêu ? Giải pháp : Khi bán thêm 350thùng sản phẩm sẽ làm cho tổng số sản phẩm sản xuất trong kỳ tăng lên 1.250thùng vượt mức công suất hiện có . Nên việc bán này đòi hỏi chi phí bất biến tăng thêm . Do đó giá bản tối thiểu được tính như sau: Giá bán tối thiểu =(290.000.000–207.800.000 ) / (1.250-900) + 2.200= 237.057đ/thùng Nhận xét : Trong ba trường hợp trên giá bán tối thiểu được tính khác nhau mặc dù lợi nhuận dự kiến tính cho một thùng sản phẩm vẫn là 2.200đ /thùng . Điều này có vẻ như là một nghịch lý . Ở trường hợp I khách hàng Long An mua 100thùng giá bán được tính là 194.200đ/thùng . Ở trường hợp II khách hàng Long An muốn mua nhiều hơn là 450thùng thì giá bán được tgính đến 227.553đ/thùng , trong khi mua càng nhiều thì giá bán có thể giảm hay được hưởng chiết khấu thương mại nhưng khách hàng Long An phải chịu giá cao hơn đến : 227.553 – 194.200 = 33.353đ/thùng Đến trường hợp III khách hàng An Giang mua 350thùng giá bán tối thiểu được tính 237.057đ/thùng , cao hơn cả hai trường hợp khách hàng Long An mua 450thùng . Điều có vẻ nghịch lý này thực ra rất hợp lý vì giá bán tối thiểu được tính dựa trên chi phí hợp lệ hơn là chỉ tính chi phí khả biến . Nếu viết lại chi phí hợp lệ trong ví dụ này thì chúng ta có kết quả như sau : Chi phí hợp lệ = chi phí khả biến chênh lệch + chi phí bất biến chênh lệch Tính cho các trường hợp ở trên : Trường hợp I: chi phí hợp lệ = 192.000 + 0 = 192.000đ Trường hợp II chi phí hợp lệ = 192.000 + 33.333(*) = 225.333 đ Trường hợp III chi phí hợp lệ = 192.000 + 42.857 (**) = 234.857 đ (*) 33.333 = (50.000.000 – 35.000.000 ) / (1.250-800) (**)42.857= (50.000.000 – 35.000.000) /(1.250-900) Tóm lại , việc tính giá bán tối thiểu dựa trên chi phí hợp lệ cho phép người quản lý theo dõi bao gồm tất cả những chi phí liên quan đến cả chi phí khả biến và chi phí bất biến thì giá bán tính theo chi phí hợp lệ sẽ bao gồm cả phần chênh lệch đó . Như vậy công thức này luôn luôn đảm bảo giá bán cao hơn chi phí khả biến nhưng có thể cho phép giá bán thấp hơn chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm và luôn luôn tận dụng mọi cơ hội tăng lợi nhuận trong ngắn hạn . Tất nhiên , trong dài hạn khi tất cả các nguồn lực được sử dụng tối ưu thì chi phí hợp lệ chính là chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm . Đôi khi cách tính này được gọi là tính giá bán theo chi phí biên tế hay chi phí tăng thêm . 3.4)QUYẾT ĐỊNH CHẤP NHẬN HAY TỪ CHỐI Tại xí nghiệp sản xuất giày da xã Mỹ Luông - Huyện Chợ Mới - Tỉnh An Giang đang đứng trước sự lựa chọn sẽ chấp nhận bán cho khách hàng mới 6.000 sản phẩm hay từ chối việc bán này. Nếu bán cho một khách hàng mới 6.000 sản phẩm thì xí nghiệp buộc phải từ bỏ hay cắt giảm 2.000 sản phẩm bán ra bình thường đáng lẽ lượng bán bình thường là 6.000 sản phẩm. Xí nghiệp không thể đồng thời vừa tiếp tục duy trì mức bán thường lệ vừa chấp nhận bán thêm 6.000 sản phẩm mới. Lý do sản xuất hiện tại của xí nghiệp là 10.000 sản phẩm / tháng. Tuy nhiên do khách hàng yêu cầu thay đổi sản phẩm đôi chút về mẫu mã kiểu dáng nên các yếu tố chi phí sản xuất khả biến sẽ tăng lên một chút so với quá trình sản xuất thường lệ. Từ chối hay chấp nhận hợp đồng này cần phải xem xét lại kết quả tính toán lợi nhuận chênh lệch của phương án từ những thông tin sau: Lợi nhuận dự kiến từ v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1152.pdf
Tài liệu liên quan