Thu hút & sử dụng vốn ODA để phát triển KCHT đô thị Thành phố Hà Nội

lời mở đầu Tình hình thế giới đang có nhiều biến đổi sâu sắc, xu hướng đối đầu trước đây chuyển sang đối thoại và hợp tác. Các nước trên thế giới tích cực mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Việt nam đang hoà chung vào không khí sôi động của nền kinh tế toàn cầu. Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế Việt nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân là 9%/năm, và vẫn đang trên đà phát triển. Thủ đô Hà Nội - trung tâ

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thu hút & sử dụng vốn ODA để phát triển KCHT đô thị Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m chính trị, kinh tế và văn hóa của Việt Nam là một trung tâm đi đầu trong công cuộc cải cách kinh tế và xây dựng đất nước. Trong những năm qua Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng kể với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân là 12%/năm, thu nhập bình quân đầu người là 500 USD/người/năm(( ): Báo cáo tình hình kinh tế xã hội thủ đô Hà Nội 1998- UBND thành phố Hà Nội ). Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, những vấn đề phức tạp trong quản lý và phát triển đô thị, những nhu cầu về dịch vụ đô thị, cải thiện điều kiện sống cho người dân... cũng ngày càng tăng lên. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị còn nghèo nàn, không đồng bộ và quá tải. Các dịch vụ công công như giao thông, vận tải, cấp nước, thoát nước, môi trường... chưa đáp ứng được nhu cầu người dân đô thị. Đầu tư cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô thị được xem như là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển công nghiệp, cải thiện môi trường sống cho người dân đô thị...Để đầu tư vào lĩnh vực này, Thành phố Hà nội cần có một nguồn vốn đầu tư khá lớn. Ngoài nguồn vốn trong nước và FDI thì ODA có một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Dự tính đến năm 2020 Thành phố Hà nội cần có 3,5- 4 tỷ USD nguồn vốn cho cơ sở hạ tầng(( ): Nôi dung điều chỉnh qui hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2020- UBND thành phố Hà Nội ). Trong khi đó, nguồn vốn trong nước chỉ chiếm được 50%. Chính vì vậy, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đang nổ lực nhằm thu hút và sử dụng nguồn ODA cho mục tiêu phát triển kinh tế nói chung và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Phòng kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị - Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội, qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị thành phố Hà Nội". Đề tài này đặt trọng tâm nghiên cứu vào tác động và vai trò của nguồn vốn ODA vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng như giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường... do Thành phố Hà Nội quản lý và thực hiện. Những lĩnh vực như cấp điện, năng lượng, viễn thông do các Tổng Công ty thuộc TW quản lý, không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Trong đề tài này vận dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh ... để đánh giá kết quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trên địa bàn Hà Nội. Từ đó, đề ra giải pháp nâng cao khả năng thu hút và sử dụng nguồn ODA trong thời gian tới. Đề tài được chia làm ba chương: Chương I - Một số vấn đề lý luận chung Chương II - Thực trạng công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội. Chương III - Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội. Do thời gian có hạn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu, nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PTS. Đặng Kim Nhung và thầy giáo Ths. Phạm Văn Hùng cùng các thầy cô giáo và các cô chú, đặc biệt là chú PTS. Trần Đức Vũ ở Phòng kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị - Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội đã giúp đỡ em trong việc hoàn thành luận văn này. chương I Một số vấn đề lý luận chung I/ Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư. 1- Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư. 1.1.Khái niệm. Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẳn có, và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt xã hội và sinh hoạt trong mỗi gia đình(( ) : Giáo trình kinh tế đầu tư - ĐH KTQD ). 1.2.Vai trò của vốn đầu tư. Vốn đầu tư có vai trò quan trọng, là chìa khoá trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Nó tác động đến các mặt sau: a. Tác động đến tổng cung và tổng cầu. Vốn đầu tư tác động đến tổng cung dài hạn và tổng cầu ngắn hạn. Vốn đầu tư tăng lên làm cho tổng cầu các nguồn lực đầu vào như cầu về lao động, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị tăng lên. Khi các yếu tố đầu vào tăng lên làm cho sản phẩm của dự án tăng lên kéo theo tổng cung nền kinh tế tăng và ngược lại khi vốn đầu tư giảm cũng tác động đến tổng cung và tổng cầu . b. Tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh. Do tác động không đồng thời về mặt thời gian đối với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đôỉ của vốn đầu tư, dù tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định nền kinh tế của mọi quốc gia. Rõ ràng, khi tăng vốn đầu tư tổng cầu các nguồn lực tăng lên làm cho giá cả đầu vào tăng lên đến một mức nào đó sẽ dẫn đến hiện tượng lạm phát, nền kinh tế mất ổn định. Mặt khác, khi tăng vốn đầu tư làm cho cầu các yếu tố liên quan tăng, sản xuất ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội, nâng cao đời sống người lao động. Khi giảm vốn đầu tư, cũng dẫn đến tác động hai mặt nhưng theo chiều hướng ngược lại so với tác động nói trên. c. Tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế. Vốn đầu tư liên quan đến sự tăng trưởng GNP thông qua hệ số ICOR. Mối quan hệ này được biểu hiện qua mô hình tăng trưởng nền kình tế đơn giản sau đây ( Mô hình Harrod- Domar). Theo mô hình: ICOR = Vốn đầu tư Mức tăng GNP Mức tăng GNP= = Vốn đầu tư ICOR Trong đó ICOR: Tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GNP phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đầu tư. Ví dụ : Việt nam năm 1997 hệ số ICOR là 3,2. Vậy để đạt được mục tiêu tăng trưởng GNP 9% như hiện nay thì vốn đầu tư phải =3,2 x 9 = 28,8% GDP. Như vậy giữa vốn đầu tư và mức tăng trưởng GNP có quan hệ tỷ lệ thuận, vốn đầu tư tăng thì GNP tăng, vốn đầu tư giảm thì GNP giảm. d. Tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế. Sự tăng giảm vốn đầu tư trong các ngành kinh sẽ dẫn đến sự tăng giảm các ngành trong cơ cấu đóng góp GDP cho nền kinh tế quốc dân, dần dần hướng tới một cơ cấu hợp lý, tiến bộ. Về cơ cấu lãnh thổ, vốn đầu tư có tác dụng giải quyết mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ khác nhau. e. Tăng cường khả năng khoa học, công nghệ của đất nước. Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Vốn đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là hình thức nào thì cũng cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi. 2- Các nguồn hình thành vốn đầu tư. Tuỳ từng giác độ nghiên cứu mà ta có thể phân loại vốn đầu tư khác nhau. Nếu phân theo nguồn gốc của vốn đầu tư ta có thể phân như sau: Bao gồm: a. Nguồn vốn trong nước. Đây là một nguồn vốn đóng vai trò chủ chốt, quyết định sự phát triển vững mạnh lâu dài, sự tăng trưởng kinh tế một cách liên tục và ổn định. Nó không những có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất kinh doanh trong nội bộ nền kinh tế mà còn có ảnh hưởng rất lớn đến thu hút nguồn vốn từ bên ngoài. Vốn tích luỹ trong nước có đủ lớn mới có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra cơ sở hạ tầng môi trường đầu tư thuận lợi thu hút và tiếp nhận đầu tư nước ngoài, đồng thời mới giử được thế tự chủ không bị phụ thuộc vào nước ngoài. Bao gồm những nguồn sau : - Nguồn vốn ngân sách: Nguồn vốn ngân sách chi cho phát triển kinh tế xã hội, đó là khoản chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước. Ngoài ra còn từ bán, cho thuê tài nguyên tài sản thuộc khu vực Nhà nước và các khoản phí khác. - Nguồn vốn của doanh nghiệp: Là phần lợi nhuận còn lại bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh (tái đầu tư). - Nguồn vốn của dân: Nguồn vốn từ khu vực này ngày càng lớn về quy mô lẫn tỷ trọng so với vốn từ khu vực Nhà nước. - Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng. b) Nguồn vốn từ nước ngoài. Theo quan điểm của tổ chức OECD (Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế) thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp. - Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là vốn của các doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Nguồn vốn này thường không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên với FDI, nước nhận đầu tư không phải lo trả nợ, lại dễ dàng có được công nghệ, học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc, gián tiếp có chổ đứng trên thị trường thế giới, nhanh chóng được thế giới biết đến thông qua quan hệ làm ăn với nhà đầu tư. Đặc điểm của hình thức đầu tư này là: + Người nước ngoài bỏ vốn đồng thời tham gia quản lý quá trình kinh doanh. + Chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu theo luật đầu tư từng nước qui định. + Quyền quản lý xí nghiệp tuỳ thuộc vào mức độ đóng góp vốn. + Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần ( nếu có). - Vốn đầu tư gián tiếp: Là vốn của chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ được thực hiện dưới các hình thức khác nhau: là viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay ưu đãi.... + Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA): Đây là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho Việt Nam vay không lấy lãi hoặc với lãi suất ưu đãi để phát triển kinh tế. + Vốn viện trợ phi chính phủ (NGO): Đây là khoản viện trợ mang hình thức nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ. Vốn đầu tư gián tiếp thường lớn cho nên có tác dụng mạnh và nhanh chóng đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên tiếp nhận vốn đầu tư gián tiếp thường gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng hiệu quả vốn vay và thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay. 3- Nội dung của vốn đầu tư. Nói chung của vốn đầu tư bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với nội dung của hoạt động đầu tư. Tùy từng giác độ quản lý, các nhà kinh tế phân chia vốn đầu tư tương ứng với các hoạt động sau đây: a. Trên giác độ quản lý vĩ mô. Vốn đầu tư được chia thành 4 khoản mục lớn: - Những chi phí tạo ra tài sản cố định mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn cố định. - Những chi phí tạo ra tài sản lưu động mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn lưu động và các chi phí thường xuyên gắn với một chu kỳ hoạt động của các tài sản cố định vừa được tạo ra. - Những chi phí chuẩn bị đầu tư. - Chi phí dự phòng: Đây là những khoản chi phí được trích ra phòng khi có những biến động, những đột biến xảy ra mà vì nhiều lý do ta không thể biết trước được. b. Trên giác độ quản lý vi mô. Nội dung của vốn đầu tư được phân chia chi tiết hơn, tạo điều kiện cho việc quản lý dự án tốt hơn. - Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm: + Chi phí xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng. + Mua sắm thiết bị, máy móc sản xuất. + Mua sắm thiết bị máy móc vận chuyển. + Chi phí ban đầu và đất đai. + Chi phí khác. - Chi phí tạo ra tài sản lưu động. + Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất như chi phí để mua nguyên vật liệu, trả lương người lao động, chi phí về điện nước, nhiên liệu, phụ tùng... + Chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hóa bán chịu, vốn bằng tiền. - Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư, chi phí nghiên cứu tiền khả thi, chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định các dự án đầu tư. - Chi phí dự phòng. II. Kết cấu hạ tầng và nguồn vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng. 1. Kết cấu hạ tầng và vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế. 1.1. Khái niệm. Kết cấu hạ tầng ngày càng được sử dụng nhiều với tư cách là thuật ngữ khoa học trong các công trình nghiên cứu và các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cao cấp. Tuy nhiên ngay nội dung của thuật ngữ này cũng còn nhiều ý kiến khác nhau. Nhìn nhận một cách tổng quát chúng ta có thể thấy có 2 loại ý kiến khác nhau xuất phát từ 2 quan niệm theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng của thuật ngữ kết cấu hạ tầng. Theo nghĩa hẹp, kết cấu hạ tầng được hiểu là tập hợp các ngành phi sản xuất thuộc lĩnh vực lưu thông, tức là bao gồm các công trình vật chất kỹ thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có chức năng bảo đảm những điều kiện chung cho sản xuất, phục vụ những nhu cầu phổ biến của sản xuất và đời sống xã hội. Theo cách hiểu này kết cấu hạ tầng chỉ bao gồm các công trình giao thông, cấp thoát nước, cung ứng điện, hệ thống thông tin liên lạc... và các đơn vị bảo đảm duy trì các công trình này. Cách hiểu này có tác dụng giúp phân biệt khu vực "kết cấu hạ tầng" với chức năng bảo đảm lưu thông, phục vụ cho khu vực sản xuất và các khu vực khác và về nguyên tắc khu vực kết cấu hạ tầng khác hẳn với các khu vực khác của nền kinh tế quốc dân như vận tải tài chính, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên quan niệm kết cấu hạ tầng theo nghĩa hẹp không cho phép thấy được mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận vốn không cùng tính chất nhưng lại có mối liên quan mật thiết với nhau trong một hệ thống thống nhất. Theo nghĩa rộng, kết cấu hạ tầng được hiểu là tổng thể các công trình và nội dung hoạt động có chức năng đảm bảo những điều kiện "bên ngoài" cho khu vực sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Kết cấu hạ tầng là một phạm trù rộng gần nghĩa với "môi trường kinh tế" bao gồm các phân hệ : Phân hệ kỹ thuật (đường, giao thông, cầu cảng, sân bay, năng lượng, bưu chính viễn thông...), Phân hệ tài chính (hệ thống tài chính - tín dụng), Phân hệ thiết chế (hệ thống quản lý nhà nước và pháp luật), Phân hệ xã hội (giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật...). Theo cách hiểu này rõ ràng là rất rộng, bao hàm hầu như toàn bộ khu vực dịch vụ. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng hiểu theo nghĩa rộng không đồng nghĩa và lẫn lộn với các phạm trù "khu vực dịch vụ" hoặc là "môi trường kinh tế" ở chỗ kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho các khu vực kinh tế khác nhau phát triển. Như vậy, khu vực kết cấu hạ tầng xét về mặt hình thức là rất rộng, bao gồm các lĩnh vực rất khác nhau từ hệ thống giao thông đến cấp thoát nước, từ thể chế quản lý đến hệ thống đảm bảo thông tin kinh tế...(( ): Lê Du Phong, 1996, Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị hiện đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. ) Kết cấu hạ tầng đô thị xét về mặt cơ cấu bao gồm nhiều bộ phận hợp thành và mỗi bộ phận lại có tính độc lập tương đối về chức năng đặc điểm và phương thức tổ chức đầu tư và quản lý. Cho đến nay, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về kết cấu hạ tầng đô thị nhưng nhìn chung đều thống nhất rằng, kết cấu hạ tầng đô thị bao gồm các bộ phận chủ yếu sau đây: - Hệ thống giao thông. - Hệ thống cấp và thoát nước. - Hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. - Hệ thống cung cấp năng lượng. - Hệ thống bưu chính viễn thông. - Các công việc cây xanh, phục vụ vui chơi giải trí và bảo vệ môi trường. - Hệ thống chiếu sáng, đến tín hiệu, biển báo giao thông. - Vận tải hành khách công cộng. - Nhà ở. 1.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng trong sự phát triển nền kinh tế. Kết cấu hạ tầng chi phối tất cả các giai đoạn phát triển, làm cơ sở cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò của nó được thể hiện qua các mặt sau đây: Quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh của các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Kết cấu hạ tầng cung cấp dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các yếu tố đầu vào và đầu ra, đảm bảo cho qui trình sản xuất và tái sản xuất của đất nước được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục với qui mô ngày càng mở rộng. Trên cơ sở đó làm tăng năng suất lao động và đưa nền kinh tế thoát khỏi tình trạng trì trệ, bế tắc đi đến tăng trưởng và phát triển: b. Tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu nền kinh tế Kết cấu hạ tầng hiện đại là điều kiện cơ bản cho nhiều ngành nghề mới ra đời và phát triển, đặc biệt trong sản xuất công nghiệp và hoạt động dịch vụ. Sự phát triển của nông thôn nước ta trong những năm gần đây là một chứng minh rõ ràng. Trước đây ở nông thôn, giao thông không phát triển, điện thiếu thốn, hệ thống thông tin liên lạc lạc hậu... nên mọi hoạt động sản xuất ở nông thôn chậm phát triển. Những năm gần đây nhờ hiện đại hóa cơ sở hạ tầng ở nông thôn sản xuất nông nghiệp được thay đổi một cách toàn diện, làm cho cơ cấu nông nghiệp được thay đổi một cách toàn diện, làm cho cơ cấu nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm. Ngược lại tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. c. Tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong nước. Nước ta có 7 vùng kinh tế lớn: Vùng trung du miền núi phía Bắc, Vùng Đồng bằng sông Hồng, Khu Bốn cũ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, đồng bằng Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Những vùng có nhiều đô thị lớn có cơ sở hạ tầng tốt thì phát triển nhanh, còn những vùng núi cao, vùng sâu, cơ sở hạ tầng lạc hậu thì phát triển rất chậm làm mất cân đối nền kinh tế của cả nước. Chúng ta chỉ có thể giảm dần sự phát triển không đồng đều giữa các vùng của cả nước, đồng bộ giữa các vùng. d. Tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Trong những năm trở lại đây có rất nhiều dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đa số các dự án đó được đầu tư vào các thành phố lớn có cơ sở hạ tầng tốt như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng... Muốn thu hút thành công đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần phải tạo ra môi trường đầu tư trong đó cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng. ở đây có mối quan hệ tác động qua lại, xây dựng và tạo ra cơ sở hạ tầng tốt để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sử dụng chính vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo động lực cho các ngành sản xuất vật chất hoạt động có hiệu quả hơn. e. Tạo điều kiện để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân từ đó làm tăng nguồn tích lũy cho nền kinh tế. Kết cấu hạ tầng phát triển cho phép chúng ta tạo ra được nhiều cơ sở sản xuất vật chất mới, tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế văn hóa giữa các khu vực, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời phân bổ nguồn lao động hợp lý. Hơn nữa, sự xuất hiện của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới với công nghệ kỹ thuật cao nên sẽ hoạt động hiệu quả hơn mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mang lại thu nhập cao cho người lao động. 2. Nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, bến cảng sân bay, mạng cấp điện, hệ thống cấp thoát nước... đòi hỏi một số vốn đầu tư khổng lồ, mà thời gian hoàn vốn về mặt kinh tế thường rất lâu (thường hàng chục năm), do đó hiệu suất vốn thường thấp. Việc phát triển các công trình thuộc kết cấu hạ tầng đô thị trước hết đòi hỏi phải đầu tư tập trung, có kế hoạch thống nhất, sau đó phải căn cứ vào mối quan hệ thống nhất với tổng thể phát triển của đô thị hoặc vùng kinh tế. Các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị có thể được xác định như sau: a. Vốn Ngân sách nhà nước. Vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị được hình thành từ tích lũy của nền kinh tế và một số nguồn khác. Theo nguyên tắc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trong Điều lệ quản lý đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo NĐ 42/CP của Chính phủ ngày 16/7/1996 thì vốn ngân sách nhà nước sử dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch nhà nước bao gồm: - Các dự án đầu tư Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh mà không có khả năng thu hồi vốn thì được quản lý và sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách cho đầu tư phát triển. - Đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo qui định của pháp luật. - Chi cho Quĩ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quĩ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình dự án phát triển kinh tế. b. Vốn tín dụng đầu tư. Nguồn vốn này được hình thành từ vốn của nhà nước, vốn huy động của các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư... Nguồn vốn này có thể chia thành 2 nguồn chính : Vốn tín dụng đầu tư ưu đãi của nhà nước và vốn tín dụng thương mại. - Vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước dùng để đầu tư đối với các dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các cơ sở sản xuất tạo việc làm các dự án đầu tư quan trọng của nhà nước trong từng thời kỳ (điện, xi măng, cấp thoát nước...) và một số dự án khác của các ngành có khả năng thu hồi vốn đã được xác định trong cơ cấu kế hoạch của nhà nước. - Vốn tín dụng thương mại dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ các dự án có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo qui định hiện hành. Vốn tín dụng thương mại được áp dụng theo cơ chế tự vay từ trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư và điều kiện vay trả vốn. c. Vốn thuộc các khoản vay của chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế (kể cả vốn ODA). Nguồn vốn này đang ngày càng khẳng định vị trí của nó đối với việc thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhất là khi nguồn vốn trong nước còn đang hạn hẹp không đáp ứng nhu cầu đầu tư hiện nay. Nó bao gồm một số nguồn chủ yếu sau đây : - Nguồn vốn ODA: bao gồm các khoản viện trợ và cho vay của nước ngoài với các điều kiện ưu đãi như lãi suất thấp, thời hạn trả nợ lâu... Ngày nay vốn ODA đầu tư cho các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị chiếm tỷ trọng lớn. Thông thường nhà nước là người đứng ra tiếp nhận nguồn vốn này và từ đó quyết định phân bổ cho các dự án đầu tư, đồng thời nhà nước tổ chức trả nợ bằng nhiều nguồn vốn khác nhau bởi vì khi đầu tư vào các công trình hạ tầng kỹ thuật thường không thể hoàn vốn trực tiếp được. - Nguồn vốn của các tổ chức quốc tế: Đó là nguồn vốn cho vay, viện trợ của các tổ chức như: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADB), Chương trình Hỗ trợ Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), các tổ chức phi chính phủ. Nguồn vốn này cũng được sử dụng một tỷ trọng lớn để xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng. d. Vốn thuộc Quĩ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quĩ khác dành cho đầu tư phát triển. e. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng đô thị f. Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng. g. Vốn huy động để phát triển kết cấu hạ tầng khác. III. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và việc phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. 1. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). ODA là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt của các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. Ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận rằng ODA là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách để các nước đang phát triển đầu tư phát triển kinh tế xã hội. ODA hình thành và ra đời kể từ những năm sau chiến tranh thế giới lần thứ II cùng với kế hoạch Marshall nhằm giúp các nước ở Châu Âu phục hồi lại nền kinh tế đã bị chiến tranh tàn phá. 1.1. Những quan điểm về ODA. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới đã có nhiều quan điểm khác nhau ODA. Trước đây, ODA được coi là một nguồn vốn viện trợ ngân sách của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển. Với quan điểm này ODA mang tính tài trợ là chủ yếu. Ngày nay, trong xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đã hình thành nên một quan điểm hoàn toàn mới về ODA. Quan điểm này cho rằng ODA là hình thức hợp tác phát triển của các nước đã công nghiệp hóa và các tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển. Theo quan điểm này, ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản vốn cho vay với điều kiện ưu đãi của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ. ODA theo quan điểm của chính phủ Việt Nam là sự hợp tác phát triển giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ và các tổ chức phi chính phủ. Quá trình phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc sẽ dẫn đến sự liên kết chặt chẽ qua lại về mặt kinh tế giữa các quốc gia và giữa nhiều quốc gia với nhau. Đây là một nhân tố thúc đẩy sự gia tăng về số lượng cũng như chất lượng của ODA. Các nước tài trợ lớn trên thế giới, hàng năm đểu căn cứ vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước mình để từ đó điều chỉnh khối lượng ODA cung cấp cho các nước đang phát triển. 1.2. Các hình thức cung cấp ODA. - Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA được cung cấp dưới dạng tiền mặt hoặc hàng hóa để hỗ trợ ngân sách của chính phủ. - Hỗ trợ theo chương trình: Gồm các khoản ODA được cung cấp để thực hiện một chương trình nhằm đạt được nhiều mục tiêu với một tập hợp các dự án thực hiện trong một thời gian xác định tại các thời điểm cụ thể (Chương trình tín dụng ngành của Nhật Bản tài trợ khu vực phát triển giao thông nông thôn, phát triển lưới điện nông thôn, phát triển hệ thống cung cấp nước sinh hoạt ở các thị xã, thị trấn). - Hỗ trợ kỹ thuật: Nhằm giúp việc phát triển thể chế tăng cường năng lực, chuyển giao công nghệ, cung cấp trang thiết bị, đào tạo nhân lực, hỗ trợ nghiên cứu điều tra cơ bản( Lập qui hoạch, Báo cáo nghiên cứu khả thi...). Một hỗ trợ kỹ thuật có thể bao gồm một số hoặc tất cả nội dung nói trên. - Hỗ trợ theo dự án: ODA được cung cấp để thực hiện dự án xây dựng phát triển. Có thể bao gồm dịch vụ tư vấn, đào tạo cán bộ tại chỗ hoạc gửi ra nước ngoài. 1.3. Phân loại ODA. Theo Nghị Định 87/CP của Chính phủ ngày 5/8/1997 về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA thì ODA được phân thành 2 loại như sau: - ODA không hoàn lại: Bên nước ngoài cung cấp viện trợ không hoàn lại để thực hiện chương trình dự án ODA (mức độ thỏa thuận theo sự thỏa thuận với bên nước ngoài). - ODA cho vay: bao gồm + ODA cho vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi) là các khoản ODA cho vay có yếu tố không hoàn lại ít nhất là 25 % từ giá khoản vay ưu đãi. + ODA cho vay phối hợp: Là các khoản ODA bao gồm kết hợp một phần ODA không hoàn lại (hoặc ODA cho vay ưu đãi) và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD. 1.4. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam. Theo Nghị Định 87/CP của Chính phủ ngày 5/8/1997 thì ODA là một nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước và được ưu tiên sử dụng cho những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. * ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực. a. Y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình. b. Giáo dục và đào tạo. c. Các vấn đề xã hội (xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn, miền núi, cấp nước...). d. Bảo vệ môi trường môi sinh. e. Nghiên cứu các chương trình, dự án phát triển. f. Hỗ trợ ngân sách. g. Hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ. h. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước. i. Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. * ODA cho vay ưu đãi được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án xây dựng hoặc cải tạo hạ tầng kinh tế xã hội thuộc các lĩnh vực: a. Năng lượng. b. Giao thông vận tải, thông tin liên lạc. c. Thủy lợi. d. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. e. Xã hội (các công trình phúc lợi công cộng, giáo dục đào tạo, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường). f. Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 1.5. Các đối tác cung cấp ODA. Hiện nay có nhiều nước, nhiều tổ chức cung cấp ODA, mỗi nước và tổ chức đều có điều kiện kèm theo khi cấp ODA. Dưới đây là một số nước và tổ chức cung cấp ODA và điều kiện cung cấp của họ: 1.5.1. Các nước hỗ trợ song phương. Thông thường trong tổng ODA lưu chuyển trên thế giới, phẫn hỗ trợ song phương chiếm tỷ trọng lớn, nhiều lúc chiếm tới 80%. a. Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển (OECD). Các nước trong ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC) là những nước công nghiệp hàng đầu, những nước xuất khẩu tư bản và cung cấp ODA cho những nước đang phát triển. Do có nhiều tiềm lực kinh tế nên các nước DAC là những nước cung cấp ODA nhiều nhất. Trước đây, Mỹ là nước cung cấp ODA lớn nhất trong số các nước DAC nhưng từ những năm 1990 Nhật Bản đã vươn lên vị trí đứng đầu, sau đó Mỹ , Pháp, Đức... Năm 1990 Liên hợp quốc đã chính thức yêu cầu các nước công nghiệp phát triển hàng năm trích 0,7 % GNP để viện trợ cho những nước đang phát triển. Song tính đến nay rất ít nước đạt được chỉ tiêu này, thậm chí tỷ lệ này đang giảm dần do những khó khăn về tài chính. b. Các nước thành viên trong Hội đồng tương trợ kinh tế. Năm 1991, cùng với sự sụp đổ của Liên Xô và sự tan rã của các nước Đông Âu, các nước thành viên trong Hội đồng tương trợ kinh tế cũng đã chấm dứt vai trò của nó. Tuy nhiên, các nước thành viên trong Hội đồng tương trợ kinh tế trước đây đã có những đóng góp to lớn và có hiệu quả cho nền kinh tế Việt nam c. Các nước đang phát triển. Một số nước đang phát triển cũng cung cấp ODA như ả Rập Xê út, Cô Oét, UAE, ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan nhưng lượng ODA không lớn lắm. 1.5.2. Các tổ chức hỗ trợ đa phương. Các tổ chức đa phương gồm có các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, NGO, và các tổ chức tài chính quốc tế. a. Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc. Hỗ trợ của các tổ chức thuộc Liên hợp quốc thường được thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, ưu tiên cho các nước đang phát triển có thu nhập thấp và đang có chương trình cải cách kinh tế thực sự. Các tổ chức hỗ trợ chủ yếu là: + Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP). + Tổ chức phát triển công nghiệp thế giới (UNIDO). + Tổ chức Y tế thế giới (WHO). + Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA). + Chương trình lương thực thế giới (WFP). b. Liên minh châu Âu (EU). Thành viên của Liên minh Châu Âu phần lớn là các nước công nghiệp phát triển, nguồn quỹ tổ chức này rất lớn. c. Các tổ chức tài chính quốc tế. + Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF). + Ngân hàng thế giới (WB). + Ngân hàng phát triển châu á (ADB). + Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC). + Quỹ Cô Oét. Nhìn chung hỗ trợ đa phương ít bị ràng buộc bởi điều kiện chính trị hơn song nó vẫn bị chi phối lón các hội viên "nặng ký" trong các tổ ._.chức cung cấp ODA đa phương. 2. Vai trò của các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức đối với sự phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Trong xu hướng quốc tế hóa toàn cầu và chuyên môn hóa như ngày nay sẽ dẫn đến sự liên kết chặt chẽ của các nền kinh tế thế giới. Lợi ích kinh tế và mục đích cạnh tranh trên thương trường sẽ buộc các nước có thị trường phát triển, các công ty đa quốc gia tìm mọi cách giảm giá thành. Các nước phát triển có xu hướng đầu tư vào những nước đang phát triển và những nước nghèo, nơi có nguồn nhân công dồi dào thị trường chưa phát triển. Để hỗ trợ các nước đang phát triển và tạo điều kiện cho việc đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nước phát triển thường tài trợ cho các nước đang phát triển trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Như vậy, những lợi ích mà nguồn vốn ODA mang lại không những cho đối với những nước tiếp nhận ODA mà còn đem lại những hiệu quả nhất định đối với các tổ chức cho vay và tài trợ ODA. Nguồn vốn ODA sẽ nâng cao uy tín về mặt chính trị của các nước, các tổ chức các nước vay và tiếp nhận ODA nhờ có nguồn vốn này mà sẽ ổn định về mặt kinh tế từ đó góp phần ổn định về mặt chính trị. 2.1. Đối với các nước vay và tiếp nhận tài trợ ODA. Thông thường các nước đi vay và tiếp nhận tài trợ từ bên ngoài đều là những nước đang phát triển hoặc kém phát triển. Các nước này có hạ tầng kinh tế xã hội lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp từ đó tích lũy cho nền kinh tế thấp. Ví dụ như một số nước đang phát triển là Việt nam , Lào, Philippin... do có cơ sở hạ tầng yếu kém, nền kinh tế kém phát triển nên thu nhập bình quân đầu người thấp hơn nhiều so với nước khác Việt nam khoảng 300 USD/người/năm, Philippin là 900 USD/người/năm và Lào là 200 USD/người/năm chỉ đáp ứng được nhu cầu không có tích luỹ. Kết cấu hạ tầng là tiền đề để phát triển nền kinh tế. Kết cấu hạ tầng nghèo nàn sẽ kìm hãm nền kinh tế phát triển. Vì vậy, muốn phát triển trước hết phải đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Nhu cầu phát triển đòi hỏi nước này phải có lượng vốn đầu tư nhất định dành cho phát triển để đáp ứng. Nguồn vốn đầu tư dành cho phát triển thường được tích lũy từ ngân sách trong nước rất thấp và không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển. Trong khi đó nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ bên ngoài thường chỉ tập trung vào những lĩnh vực, những ngành có khả năng thu hồi vốn cao, đem lại lợi nhuận cao... nên không thích hợp vào những lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng là những lĩnh vực đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu và thường gặp nhiều khó khăn. Như vậy, các nước đang phát triển thường phải dựa vào nguồn vốn ODA để phát triển nền kinh tế. ODA đã thực sự trở thành nguồn vốn quan trọng, đáp ứng những yêu cầu cấp bách về cân đối ngân sách, đầu tư phát triển và tiêu dùng thường xuyên. Trước những năm 1990, khi nền kinh tế chưa có tích luỹ nội bộ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhìn chung chủ yếu dựa vào viện trợ từ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác. Từ đó đất nước ta mới từng bước khắc phục khó khăn và khôi phục nền kinh tế . Cho vay và tài trợ quốc tế để phát triển kết cấu hạ tầng là chính sách mà các nước phát triển và các tổ chức thường áp dụng để hỗ trợ cho các nước đang phát triển. Điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu về vốn đầu tư dành cho phát triển của các nước đang phát triển. ở Việt nam hiện nay nhu cầu đầu tư phát triển rất lớn, trong khi đó nguồn tài chính trong nước dành cho đầu tư phát triển còn bị hạn chế, chỉ đáp ứng được tối đa khoảng 50%, phần còn lại là thu hút vốn đầu tư nước ngoài bao gồm cả FDI và ODA. Trong bối cảnh nguồn vốn FDI đang bị suy giảm do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ khu vực, nên nguồn vốn ODA ngày càng có vai trò quan trọng đối với công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước. Các nước đang phát triển coi nguồn vốn ODA là một nguồn thu ngân sách đáng kể, góp phần làm tăng tỷ trọng đầu tư cho phát triển từ ngân sách nhà nước. Các nước tiếp nhận thường sử dụng nguồn vốn ODA vào phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện những chương trình đầu tư quốc gia đặc biệt là những dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, làm cơ sở để tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy sản xuất, thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, bảo vệ môi trường sinh thái... Trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng, vai trò của nguồn vốn ODA được thể hiện ở những lợi ích mà nó đem lại như sau: - Thúc đẩy nền kinh tế phát triển thông qua đầu tư phát triển các công trình thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng phát triển kết cấu hạ tầng là tiền đề để phát triển kinh tế. Những dự án phát triển kết cấu hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA thường là những dự án lớn, xây dựng những công trình hạ tầng quan trọng đối với nền kinh tế. Ví dụ: Trước những năm 1990, các công trình như Nhà máy thủy điện Trị An, Nhà máy giấy Bãi Bằng, Cầu Thăng Long... được hình thành đã kịp thời đáp ứng những bức xúc lúc bấy giờ. Trong thời gian gần đây nhiều dự án như: Cải tạo và nâng cấp Quốc Lộ1, Cầu Sông Gianh, Thuỷ điện Hoà Bình... đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. - Nhờ vào nguồn vốn ODA các nước đi vay và tiếp nhận tài trợ có thể thực hiện được những dự án phát triển kết cấu hạ tầng có vốn đầu tư lớn mà nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trong nước không đủ để đáp ứng được. Như các dự án Cầu Mỹ Thuận, Quốc Lộ 5, Xây dựng cảng Cái Lân... - Các dự án hoặc các chương trình đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng có sử dụng nguồn vốn ODA hầu hết là những công trình có mức độ kỹ thuật phức tạp, yêu cầu trình độ công nghệ cao mà trình độ công nghệ hiện đại của các nước đi vay và tiếp nhận tài trợ khó có thể đáp ứng được. Vì vậy thông qua thực hiện các dự án và chương trình vay vốn và tài trợ, việc chuyển giao công nghệ sẽ được thực hiện. Các nước đi vay và tiếp nhận tài trợ ODA có thể thu nhận những công nghệ mới phù hợp với điều kiện cụ thể của nước mình. - Thông qua quá trình nghiên cứu, triển khai và quản lý đối với các dự án và chương trình đầu tư phát triển từ nguồn vốn ODA , trình độ cán bộ thực hiện và quản lý được nâng cao. Do được làm việc với các chuyên gia nước ngoài hoặc được gửi ra nước ngoài đào tạo. Những cán bộ tham gia này sẽ tiếp thu được những tri thức mới, những phương pháp làm việc tiên tiến hiện đại và hoàn cảnh cụ thể của nước mình. - Sử dụng nguồn vốn ODA sẽ góp phần nâng cao điều kiện sống cho người dân. Khi sử dụng nhiều nguồn vốn ODA ở những vùng xa, vùng khó khăn các dự án trồng rừng, đắp đê ven biển, nâng cấp trường vùng bị bão lụt, các dự án thuỷ lợi nhỏ... đã góp phần cải thiện điều kiện sống của nhân dân trong vùng. Các chương trình tín dụng nông thôn, giao thông nông thôn, nước sạch... đang góp phần làm thay đổi cơ cấu sản xuất của nông nghiệp từ đó nâng cao đời sống nhân dân. Đồng thời các dự án góp phần tăng phúc lợi công cộng và cải thiện điều kiện môi trường. Bên cạnh những đóng góp tích cực, vai trò của ODA còn thể hiện ở những mặt tiêu cực sau: Những dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng thường có vốn đầu tư lớn. Vì vậy khi tiếp nhận, một phần khó khăn là nước tiếp nhận phải cần có một nguồn vốn đối ứng. Còn khi thực hiện xong dự án vấn đề trả nợ cũng đang là vấn đề nan giải của Chính phủ. Những dự án ODA thường gắn liền với mục đích chính trị xã hội, nên những nước tiếp nhận thường bị phụ thuộc vào những nước viện trợ. 2.2. Đối với các nước hoặc các tổ chức cung cấp ODA. Mục tiêu chủ yếu của việc cho vay và tài trợ ODA là nhằm thu được lợi ích nhất định (có thể lợi ích về mặt kinh tế hoặc về mặt chính trị và xã hội). Về khía cạnh lợi ích thì cho vay và tài trợ có thể coi đó là một hình thức đầu tư gián tiếp nhất là đối với lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng. Tuy nhiên đây là lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn lâu. Đối với những dự án hay chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nhất là các dự án hay chương trình dưới hình thức ODA viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi với mức lãi suất thấp và thời gian ân hạn dài thì việc đầu tư vào lĩnh vực này có thể xem như hoàn toàn không có lãi. Nhưng các chính phủ, các tổ chức quốc tế vẫn đầu tư vào lĩnh vực này, thậm chí nhiều nước mặc dù vận phải đi vay những vẫn cung cấp tài trợ cho nước khác, điều này chứng tỏ rằng việc cho vay và tài trợ gắn liền với mục đích về chính trị và xã hội. Mục đích chính trị của hoạt động cho vay và tài trợ có thể thấy rõ ràng trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Trong thời kỳ này, nhiều nước lớn đã sử dụng hình thức cho vay và tài trợ với mục đích lôi kéo đồng minh. Như Liên Xô luôn viện trợ cho những nước nằm trong khối xã hội chủ nghĩa là Việt nam, các nước Đông Âu, Cuba... Cuộc khủng hoảng kinh tế trong thời gian gần đây ở một số nước như Thái Lan, Inđônêxia, Nga... cũng là một ví dụ cụ thể về mục đích chính trị của hoạt động cho vay. Các tổ chức tài chính lớn như IMF, ADB... khi cam kết cho vay đã kèm theo nhiều điều kiện nhất định về mặt chính trị đối với một số nước đang bị khủng hoảng. Như vậy, ngày nay các nước và các tổ chức tài trợ vẫn sử dụng nguồn vốn cho vay và tài trợ với mục đích chính trị. Tuy nhiên hoạt động cho vay cũng thường đi kèm với lợi ích kinh tế vì nói chung mục tiêu cuối cùng là tăng trưởng kinh tế song song với việc duy trì quan hệ chính trị trên cơ sở hợp tác đối thoại phát triển và phồn vinh. Cho vay và tài trợ thông thường được các nước và các tổ chức cho vay và cung cấp tài trợ sử dụng như là một công cụ để buộc các nước vay hoặc tiếp nhận tài trợ thay đổi chính sách kinh tế - xã hội và đối ngoại cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Các nước đi vay hoặc tiếp nhận tài trợ thông thường cũng phải đáp ứng yêu cầu của bên tài trợ như là cải cách về kinh tế và hành chính theo mẫu mà bên tài trợ đưa ra. Điển hình trong vấn đề này là các tổ chức như WB, IMF thường chỉ cho vay và hỗ trợ những nước đang phát triển và những nước này phải cam kết điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo tiến trình và tiêu chuẩn của các tổ chức này yêu cầu. Trường hợp này thể hiện rõ ở Thái Lan năm 1997, IMF viện trợ cho Thái Lan và yêu cầu Chính phủ Thái Lan thực hiện đúng theo yêu cầu của họ. Một khía cạnh khác của vấn đề này là nước đi vay hoặc tiếp nhận tài trợ thường phải nhập khẩu các thiết bị, hàng hóa, nguyên liệu từ nước tài trợ hoặc từ nơi nhà nước tài trợ yêu cầu. Tuy vậy, những thiết bị hàng hoá đó có thể là những loại cũ kỹ, lạc hậu... mà những nước tiếp nhận phải chấp nhận. Các nước tài trợ thường sử dụng việc tài trợ của mình để tạo mối quan hệ, thăm dò thị trường, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn khi đầu tư vào các nước này. Từ đó, chuẩn bị cho quá trình đầu tư trực tiếp vào các nước này. IV. Kinh nghiệm của các nước đang phát triển trong việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. 1. Công tác thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của các nước đang phát triển. 1.1. Philippin. Theo số liệu báo cáo tháng 6/1997 của ngân hàng thế giới, tính đến cuối năm 1996, tổng mức cam kết đối với các chương trình dự án đang thực hiện là 12,5 tỷ USD, mức giải ngân hàng năm vào khoảng 1,4 - 1,5 tỷ USD và được đánh giá là nước có mô hình quản lý và sử dụng vốn ODA tương đối tốt. Một trong những nguyên nhân tiến bộ do Chính phủ Philippin đã quan tâm đã tổ chức tốt hệ thống theo dõi thực hiện và đánh giá các chương trình dự án ODA. - Khuôn khổ pháp lý và cơ cấu tổ chức theo dõi và đánh giá chương trình, dự án ODA. Việc theo dõi thực hiện và đánh giá các dự án ODA đã được Chính phủ quan tâm từ nhiều năm và ngày càng được hoàn thiện. NEDA (National Economic and Development Authority) là cơ quan đầu mối của chính phủ, có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo lên tổng thống tình hình thực hiện và đánh giá các chương trình, dự án ODA. Đặc biệt tháng 11/1996 tổng thống Philippin đã ký đạo luật về ODA, trong đó qui định trách nhiệm báo cáo của các cơ quan liên quan thực hiện chương trình dự án ODA. - Chế độ báo cáo thực hiện các chương trình, dự án ODA được qui định như sau: Không quá 4 tuần sau khi kết thúc quí, các cơ quan thực hiện ODA phải báo cáo lên NEDA các nội dung sau: + Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiện vật. + Phân bố ngân sách, chi phí và giải ngân các khoản vay và viện trợ. + Đề nghị về chi phí từng tháng trong quí tới cơ quan quản lý vốn. + Những vấn đề gây chậm quá trình thực hiện. + Kiến nghị biện pháp giải quyết các vấn đề gây chậm quá trình thực hiện dự án. + Các thông tin khác để có thể tăng khả năng đánh giá quá trình thực hiện dự án. Trong thời gian 6 tuần sau khi kết thúc thời kỳ đánh giá, NEDA phải báo cáo lên Tổng thống tình hình thực hiện toàn bộ các chương trình dự án ODA. Hệ thống cơ quan theo dõi và đánh giá dự án dược tổ chức từ cấp quốc gia tới cấp vùng và tỉnh. Trên cơ sở báo cáo của các cơ quan thực hiện dự án, tùy theo từng cấp mà các cơ quan theo dõi dự án chuyển các thông tin về những vấn đề cần giải quyết đến các cơ quan liên quan. Qua đó, các cơ quan có trách nhiệm sẽ kịp thời tìm ra các biện pháp giải quyết, thúc đẩy quá trình thực hiện dự án. - Công cụ theo dõi và đánh giá dự án. NEDA đã ban hành các mẫu biểu báo cáo thống nhất cho các cơ quan thực hiện dự án. Các mẫu biểu đã phản ánh được kế hoạch và thực tế thực hiện chương trình dự án ODA bao gồm các chỉ tiêu về tài chính, khối lượng hiện vật, tình trạng và các vấn đề vướng mắc cần giải quyết. Số liệu được cập nhật và xử lý qua hệ thống mạng trong NEDA và nối sang một số cơ quan liên quan. Các thông tin đầu ra tạo được các biểu báo cáo theo ngành, tài trợ lãnh thổ, tình trạng dự án và các biểu đồ so sánh. 1.2. Malaysia. So sánh Malaysia và Philippin, 2 nước cùng trong nhóm ASEAN thì ta thấy giải ngân ODA của Malaysia luôn ít hơn Philippin cả về giá trị tuyệt đối lẩn tỷ trọng trong GNP. Trong khi đó thì Malaysia lại có nền kinh tế phát triển bên vững hơn Philippin. Bảng 1. So sánh giữa Malaysia và Philippin. Năm Nước 1990 1991 1992 1993 1994 1995 Malaysia - Giải ngân ODA (tr USD) - ODA / GNP (%) - GNP (%) - GDP /đầu người 469 1,1 9,4 2400 289 0,6 2540 206 0,3 7,8 2830 94 0,15 8,3 3140 68 0,10 8,4 9,6 Philipppin - Giải ngân ODA (tr.USD) - ODA / GNP (%) - GNP (%) - GDP /đầu người 1279 2,9 2,5 750 1051 2,3 760 1716 3,1 0,3 800 1487 26 1,5 850 1057 1,3 4,5 5,3 Nguồn : World Table 1996 World Development Report 1996 Những nguyên nhân thành công của Malaysia : - Malaysia đã có chiến lược phát triển phù hợp hoàn cảnh điều kiện cụ thể của đất nước và luôn có nỗ lực điều chỉnh chính sách từng giai đoạn. Đó là điều luôn được các tổ chức cho vay quốc tế, đặc biệt là WB khẳng định là một trong những yếu tố quyết định tính hiệu quả trong sử dụng nguồn vốn, bất kể là nguồn vốn trong hay ngoài nước. - Trên cơ sở phát triển kinh tế, Malaysia đã có được năng lực nội tại để tạo vốn từ bên trong, giảm sự lệ thuộc về vốn bên ngoài và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tự tạo của mình. 1.3. Hàn Quốc. Tài trợ nước ngoài là nguồn tài chính lớn để bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán những năm 50-60 và đầu những năm 70. Hơn 70% nhập khẩu được trang trải bằng tài trợ nước ngoài trong suốt thời kỳ khôi phục đất nước sau chiến tranh trong giai đoạn 1953-1960. Chỉ riêng từ 1945-1960 Hàn Quốc đã tiếp nhận 70% lượng vốn ODA nước ngoài cho nước này. Nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng, lương thực thực phẩm, chỉ có 10% hàng nhập khẩu là nhằm mục tiêu đầu tư. Nhờ có tài trợ nước ngoài mà các vấn đề nghèo đói, bệnh bật bị đẩy lùi, mức sống của dân Hàn Quốc vẫn được giữ ở mức cao. Mỹ là nước cấp viện trợ chủ yếu cho Hàn Quốc, có nhiều thay đổi trong chính sách hỗ trợ mới buộc Hàn Quốc phải có chiến lược phát triển dài hạn dựa vào nguồn vốn vay nước ngoài. Từ những năm 70, Hàn Quốc chấm dứt nhận ODA, giảm FDI và chỉ sử dụng nguồn vốn vay thương mại. 2- Bài học kinh nghiệm rút ra trong công tác thu hút quản lý và sử dụng các nguồn vốn ODA để phát triển của các nước đang phát triển. Qua thực tiễn huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn ODA của các nước đang phát triển, chúng ta có thể rút ra những bài học thành công và thất bại của các nước này. Sự thành công hay thất bại của các nước được nhìn nhận trên các nội dung sau: - Chiến lược phát triển kinh tế xã hội. - Các qui định pháp luật cho việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ. - Hệ thống các cơ quan quản lý cấp trung ương, cấp ngành và địa phương. - Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan có liên quan đến các chương trình, dự án sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ. - Hệ thống theo dõi và đánh giá dự án. - Phát huy nguồn nội lực nhằm hỗ trợ và giảm sự lệ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài. - ứng dụng hệ thống tin học vào quá trình quản lý các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay và tài trợ từ bên ngoài. 2.1. Bài học thất bại. - Mục đích sử dụng ODA không hợp lý - Tính không xác đáng của nguồn vốn và mối quan hệ qua lại giữa nó và viện trợ mới. - Thiếu dự trù trước, dự trù dài hạn các luồng vốn và bảo đảm tính liên tục của chúng. - Mối liên hệ giữa hỗ trợ và chính sách phát triển của nước tiếp nhận. - Sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài có chiều hướng tăng hơn vì chương trình cấp vốn nhỏ giọt. 2.2. Bài học thành công. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới những nước nổi tiếng về quản lý thành công dự án hỗ trợ nước ngoài đó là Hàn Quốc, Chi Lê, Malaysia... Việc đánh giá về phối hợp và quản lý ODA đã rút ra những đặc trưng chung ở những nước này : - Có sự nhất trí trong chính phủ về mục tiêu của quốc gia chính sách và danh mục ưu tiên chi tiêu được xác định rõ ràng. - Thiết lập các đơn vị phối hợp thực hiện hỗ trợ ở cấp trung ương và địa phương. Các đơn vị này giữ mối liên hệ thường xuyên với các bộ ngành chủ quản và với các bộ phận quản lý viện trợ. - Cân nhắc kỹ chiến lược tài trợ: + Tầm cỡ mức độ tài trợ. + Yêu cầu loại nguồn vốn tài trợ nước nào. + Những chỉ số và điều kiện được cho là có thể chấp nhận được. + Mục tiêu của nước cấp + Tài trợ cho dự án + Thủ tục thực hiện rõ ràng + Các bộ phận đảm nhiệm kiểm tra quá trình viện trợ - Chuyên môn hóa về chiều sâu: Chiến lược đào tạo nhằm hình thành đội ngũ cán bộ kỹ thuật - Tăng cường kế hoạch hóa lẫn ngân sách hóa và quản lý nguồn ODA từ bên ngoài ở cùng một cơ sở. Mối liên hệ khăng khít giữa trung tâm kinh tế với các bộ phận quản lý viện trợ, cơ chế điều phối chính sách mức độ có hiệu quả cao. - Thường xuyên lập các kế hoạch mang tính chất thực tế và các chương trình đầu tư công cộng kế tiếp nhau, coi đó là phương tiện để phối hợp chính sách của chính phủ, phổ biến rộng rãi những chính sách đó, lên chương trình thực hiện các ưu tiên chỉ tiêu trung hạn. - Phải đưa các dự án triển khai thực hiện toàn bộ ODA đã được cung cấp vào ngân sách hàng năm, phân tách quĩ phát triển và quĩ định kỳ trong ngân sách. Chính phủ phải có một hệ thống quản lý tài chính đảm bảo vận hành tốt. - Chú ý chặt chẽ nghiên cứu chọn lọc dự án và giám sát thực hiện dự án. Phải có khả năng quản lý nợ nước ngoài trên cơ sở dữ liệu có hệ thống và dự đoán tình hình tiền tệ. Xác định điều đó trong các nhóm trung tâm và các cơ quan chức năng quản lý khác. Tạo môi trường đầu tư trực tiếp hấp dẫn. Chương II Thực trạng công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị ở thành phố Hà Nội I. Khái quát tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam. 1. Tình hình hợp tác phát triển. Vào những năm cuối của thập kỷ 80 và những năm đầu của thập kỷ 90, tình hình quốc tế diễn biến có nhiều phức tạp. Sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu đã có những tác động tiêu cực đến sự phát triển của kinh tế Việt Nam. Nguồn tài trợ nước ngoài chủ yếu ở các nước này đã hoàn toàn chấm dứt vào năm 1991, trong khi đó quan hệ hợp tác phát triển với cộng đồng quốc tế chưa được nối lại. Tổng kết chặng đường đổi mới 10 năm qua (1986-1996) Việt Nam đã rút ra một trong những bài học chủ yếu là “Mở rộng sự hợp tác quốc tế tranh thủ dợ ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại”. Chính sách ngoại giao mở cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế xã hội Việt Nam đã đạt được những thành tựu rõ rệt và tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thiết lập quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế. Thêm vào đó, việc Mỹ không chống lại quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) nối lại chương trình cho Việt Nam vay tiền và các nước bạn bè đã hỗ trợ Việt Nam thu xếp khoản nợ quá hạn với Quỹ đã phát tín hiệu thuận lợi để triệu tập Hội nghị quốc tế các nhà tài trợ dành cho Việt Nam. Ngày 9/11/1993 hội nghị quốc tế các nhà tài trợ dành cho Việt Nam đã khai mạc ở Pari, đánh dấu sự hội nhập của Việt Nam với cộng đồng tài trợ quốc tế, tạo ra những cơ hội quan trọng để hỗ trợ Việt Nam tiến hành công cuộc phát triển nhanh và bền vững. Tham gia hội nghị này bao gồm 22 quốc gia và 17 tổ chức quốc tế. Thành công của hội nghị thể hiện ở chỗ Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế thông qua đối thoại trên tinh thần thẳng thắn và xây dựng về con đường phát triển của Việt Nam, đồng thời các nhà tài trợ cam kết dành ODA cho Việt Nam trị giá 1,86 tỷ USD. Hội nghị các nhà tài trợ cũng đã đồng ý thiết lập diễn đàn đối thoại thường niên giữa Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế thông qua Hội nghị nhóm tư vấn do Ngân hàng thế giới (WB) chủ trì và tổ chức có sự tham khảo ý kiến của Chính phủ Việt Nam và Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP). Từ đó đến nay 5 hội nghị nhóm tư vấn đã được tổ chức, 2 lần tại Pari, lần thứ 3 tại Hà Nội và hội nghị lần thứ tư được tổ chức tại Tôkyo, Nhật Bản vào ngày 11,12/12/1997, lần thứ 5 vào tháng 12/1998 ở Pari. Hội nghị này đã trở thành một diễn đàn hữu ích đối với cả hai phía, tại đây Việt Nam và các nhà tài trợ sẽ chia sẻ thông tin trao đổi ý kiến về: Những kết quả phát triển kinh tế xã hội trong năm qua ở Việt Nam, những biện pháp tăng cường và đẩy mạnh cải cách kinh tế, tiếp nhận viện trợ và công tác quản lý nguồn lực này, cam kết ODA hàng năm mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam. Bên cạnh hội nghị nhóm tư vấn là diễn đàn đối thoại thường niên, Chính phủ Việt Nam còn phối hợp với WB, UNDP và một số nhà tài trợ khác, tổ chức các hội nghị điều phối theo ngành. Những hội nghị này cung cấp khả năng trao đổi ý kiến sâu rộng giữa chuyên gia Việt Nam và chuyên gia quốc tế về nội dung chuyên ngành về phía nhà tài trợ, các cuộc gặp hàng tháng giữa đại diện của nhà tài trợ thành viên nhóm tư vấn do UNDP tổ chức đã tạo điều kiện để chia sẽ thông tin, trao đổi các ý tưởng và đưa ra những khuyến nghị về quá trình phát triển của Việt Nam. Căn cứ vào chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 và các phương hướng, mục tiêu ưu tiên của kế hoạch 5 năm 1991-1995 và 1996-2000, phù hợp với hiến chương ODA nói chung cũng chỉ như tôn chỉ và mục đích về hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ, trong thời gian qua việc sử dụng ODA đã định hướng vào việc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của Việt Nam. 2. Các đối tác tài trợ Với quy mô tài trợ khác nhau, hiện nay ở Việt nam có 24 đối tác hợp tác phát triển song phương, đó là Ôxtrâylia, Bỉ, Canada, Trung quốc, Cộng hoà Séc, Đan mạch, Phần lan, Pháp, Đức, Italia, Nhật bản, Na uy, Singapo, Tây ban nha, Thụy điển, Thụy sĩ, Thái lan, Anh, Mỹ. Ngoài ra, một số nước khác cũng cung cấp cho Việt nam hỗ trợ kỹ thuật thông qua các khoá đào tạo ngắn hạn, như Malaysia, Philipin, Indonexia... Mười lăm đối tác hợp tác phát triển đa phương gồm có Ngân hàng phát triển châu á (ADB), Cộng đồng châu âu (EC), Tổ chức nông nghiệp và lương thực (FAO), Công ty tài chính quốc tế (IFC), Quỹ phát triển nông nghiệp (IFAD), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Cao uỷ Liên hiệp quốc về người tị nạn (UNHCR), Tổ chức phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc (UNIDO), Quỹ dân số của Liên hiệp quốc (UNFPA), Ngân hàng thế giới (WB), Chương trình lương thực thế giới (WFP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Hơn 300 các tổ chức phi chính phủ (NGO) đang hoạt động tại Việt nam, trong số này có nhiều tổ chức đã đặt văn phòng đại diện tại Việt nam. 3. Hình thức cung cấp, quy trình dự án và hình thức thực hiện của các nhà tài trợ. Đa phần các nhà tài trợ hiện đang hoạt động tại Việt nam đều có chương trình hợp tác phát triển trung hạn và dài hạn dưới dạng khuôn khổ hợp tác chiến lược quốc gia, văn bản thoả thuận, chương trình hợp tác phát triển theo tài khoá... Bên cạnh đó còn có một số nhà tài trợ song phương chưa có chương trình hợp tác quốc gia, đáp ứng nhu cầu ODA một cách nhất thời thông qua một số dự án, chương trình cụ thể. Trong số các nhà tài trợ, đa số các nhà tài trợ cung cấp cả ODA vốn vay và ODA không hoàn lại. Riêng vốn vay ODA cũng có nhiều hình thức khác nhau. Có nhà tài trợ chỉ cung cấp một hình thức vốn vay ưu đãi, thí dụ Nhật Bản. Có nhà tài trợ cung cấp vốn viện trợ không hoàn lại như úc, Canada... Các hình thức cung cấp ODA rất phong phú và đa dạng, bao gồm các chương trình và khoản vay bằng tiền mặt hoặc hàng hoá để hỗ trợ ngân sách chính phủ Việt Nam, Các chương trình nhằm thực hiện một hoặc nhiều mục tiêu với một tập hợp nhiều dự án, các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực của các cơ quan Việt Nam. Chuyển giao công nghệ thông qua việc cung cấp chuyên gia...Các nhà tài trợ có các quy định khác nhau về hình thức hợp thức hoá các dự án ODA. Đa phần các trường hợp văn kiện dự án được ký kết giữa nhà tài trợ và cơ quan liên quan của Việt Nam được chính phủ uỷ quyền tạo thành cơ sở pháp lý cho việc thực hiện dự án. Trong một số trường hợp khác cơ sở pháp lý là thư trao đổi hoặc hiệp định bổ sung giữa các nhà tài trợ và cơ quan liên quan Việt Nam được chính phủ uỷ quyền. Về hình thức thực hiện dự án ODA, tuỳ thuộc vào các quy định của các nhà tài trợ, thông thường có ba hình thức sau: Đấu thầu cạnh tranh quốc tế. Đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh giữa các công ty của nước được cung cấp ODA. Nước cung cấp ODA chỉ định công ty của nước mình thực hiện dự án ODA. Đối với nhiều chương trình, dự án ODA trong thời gian qua đã thực hiện phương thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế, nhờ vậy cơ quan hưởng thụ Việt Nam đã lựa chọn được các công ty thực hiện dự án vừa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và công nghệ và tiết kiệm được vốn vay. 4. Tình hình cam kết. Tính đến hết năm 1998, qua 5 hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG) dành cho Việt Nam, tổng số ODA cam kết cho Việt Nam của các nhà tài trợ là: Bảng 2: Cam kết vốn ODA Đơn vị: tỷ USD. Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 Tổng Cam kết ODA 1,18 1,94 2,26 2,43 2,4 2,2 13,04 Nguồn: TB kinh tế số 31/99. Số vốn ODA cam kết nói trên đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chương trình đầu tư phát triển của Việt Nam bao gồm cả cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Số vốn cam kết này được sử dụng trong nhiều năm để thực hiện các chương trình và dự án theo sự thoả thuận giữa Việt Nam và các nhà tài trợ. 5. Tình hình ký kết các điều ước quốc tế. Hình thức của các điều ước quốc tế về ODA rất phong phú, phổ biến là hiệp định, văn kiện dự án, nghị định thư, bản ghi nhớ, chương trình. Các điều ước quốc tế về ODA khung quy định những nguyên tắc chủ yếu liên quan đến việc sử dụng khoản ODA đã được cam kết (mục tiêu, lĩnh vực ưu tiên, thể thức mua sắm, trách nhiệm các bên...) Các điều ước quốc tế về ODA là các hiệp định, chương trình, văn kiện, dự án ODA cụ thể. Căn cứ vào chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, căn cứ vào quy hoạch ODA, trong thời gian qua việc sử dụng ODA đã định hướng vào việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng kinh tế Việt Nam. Bảng 2: Cơ cấu ngành vốn ODA đã được ký kết. Ngành Tỷ lệ (%) Tổng số 100 Trong đó: 1.Năng lượng điện 25 2.Giao thông vận tải 19 3.Tác dụng điều chỉnh cơ cấu 16 4.Nông lâm thuỷ sản bao gồm cả thuỷ lợi 13 5.Y tế, xã hội giáo dục đào tạo 11 6.Cấp thoát nước 7 7.Các ngành khác 9 Nguồn: Nhìn lại 5 năm thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam, Bộ kế hoạch đầu tư tháng 12/1997 - Năng lượng điện là lĩnh vực có cơ sở hạ tầng kinh tế hàng đầu của Việt Nam trong giai đoạn phát triển hiện nay. Trong thời gian qua, đến 25% nguồn vốn ODA đã ký kết, chủ yếu là ODA vay vốn ưu đãi đã được sử dụng cho lĩnh vực này, 7 nhà máy điện lớn (Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Hàm thuận - Đa mi, Sông Hinh, Đa nhim, Phả lại 2, Trà nóc ) đang được xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng, trong đó có 4 nhà máy nhiệt điện và 3 nhà máy thuỷ điện có công suất lắp đặt chiếm hơn 40% tổng công suất điện Việt nam dự kiến phát triển trong 5 năm 1996-2000. Đi đôi với việc phát triển nguồn điện, hệ thống nguồn dây tải điện và lưới điện phân phối, các trạm biến thế ở nhiều thành phố lớn, tỉnh và một số vùng nông thôn và miền núi đang được đầu tư cải tạo và xây dựng mới bằng nguồn vốn ODA. - Những công trình giao thông chủ chốt của nền kinh tế Việt nam đã được thực hiện bằng nguồn vốn ODA. Đó là cải tạo nâng cấp và phát triển các đường quốc lộ huyết mạch như Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, Quốc lộ 18, xây dựng cầu Mỹ Thuận, xây dựng cảng Cái Lân, phát triển giao thông nông thôn... - Phát triển nông nghiệp, nông thôn và miền núi cũng được sự hỗ trợ bằng nguồn vốn ODA thông qua một loạt các dự án phát triển mía đường ở nhiều tỉnh, chương trình phát triển cà phê, chè ở các tỉnh phía Bắc, phát triển trồng và chế biến cao su, xây dựng các cảng ở các tỉnh ven biển, phát triển chăn nuôi và sản xuất sữa, thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng ở nhiều tỉnh nghèo. Một số hệ thống thuỷ lợi lớn ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam đang được khôi phục và phát triển. - Nguồn vốn ODA cũng được huy động để trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, bảo vệ và tôn tạo các khu rừng tự nhiên, rừng ngập mặn. - Nguồn vốn ODA không hoàn lại chủ yếu đã sử dụng để hổ trợ các lĩnh vực y tế, xã hội, giáo dục thông qua nhiều chương trình có quy mô toàn quốc như phòng chống sốt rét, suy dinh dưỡng ở trẻ em, tiêm chủng mở rộng, chương trình nước sạch, đào tạo cán bộ về khoa học kỹ thuật... - Bên cạnh đó chính phủ Việt Nam đã bắt đầu sử dụng vốn vay ODA để thực hiện một số chương trình, dự án trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng xã hội. - Cải thiện việc cung cấp nước sạch sinh hoạt tại các thành phố, thị xã và các vùng nông thôn m._.ho các công trình then chốt thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Vốn ODA của Nhật không có điều kiện ràng buộc chính thức, thực hiện thông qua đấu thầu cạnh tranh. Phương hướng chủ yếu sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản là tập trung cho các công trình như giao thông, thoát nước, cấp nước... 2.3.2. Ngân hàng thế giới và ngân hàng phát triển châu á. WB có ưu thế quan trọng là vốn cho vay quy mô tương đối lớn, tập trung cho các dự án kết cấu hạ tầng đô thị, cho vay trọn gói một lần cho một dự án với mức phí cố định (0,75% phí/năm), thực hiện dự án thông qua đấu thầu cạnh tranh. Đi đôi với những ưu thế trên, vốn ODA của WB gắn liền với điều kiện thực hiện cam kết về chương trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế. ADB cũng có những lợi thế quan trọng như WB, đặc biệt ADB có nguồn hỗ trợ không hoàn lại ( khoảng 10 triệu USD/năm) để giúp chuẩn bị các dự án vay vốn hoặc dự án hỗ trợ kỹ thuật. Cần tập trung vốn của ADB vào lĩnh vực phục hồi và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quản lý môi trường. 2.3.3. Các nước Tây Âu và Autralia. Quy mô cung cấp ODA của từng nước đối với Việt nam là không lớn, nhưng tổng cộng lại thì đây cũng là một nguồn cung cấp có ý nghĩa quan trọng. Phương hướng thu hút nguồn vốn này nhằm thực hiện các dự án hạ tầng có khả năng hoàn trả. 2.3.4. Mỹ và Canada Đây là 2 nguồn cung cấp quan trọng, Canada hiện nay mới chủ yếu cung cấp hỗ trợ kỹ thuật. Phương hướng thu hút nguồn vốn từ Canada để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng kinh tế xã hội. Mỹ là nước có nền kinh tế mạnh nhất và đứng thứ 2 về cung cấp ODA sau Nhật Bản. Phương hướng trong thời gian tới là vận động thu hút nguồn vốn này đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 2.3.5. Các tổ chức Liên hiệp quốc và các tổ chức phi chính phủ. Các tổ chức Liên hiệp quốc chủ yếu cung cấp dự án hõ trợ kỹ thuật. Cần tập trung nguồn vốn này cho việc phát triển thể chế và phát triển khoa học công nghệ. Đối với các tổ chức phi chính phủ cần hướng nguồn vốn này hỗ trợ thực hiện các dự án có tính xã hội . II. Các giải pháp tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội 1. Hoàn thiện công tác quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 1.1. Cải tiến thủ tục chính sách về quản lý sử dụng ODA. Về khuôn khổ pháp lý, Nhà nước ta đã ban hành những văn bản pháp qui , xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan Chính phủ trong việc điều phối quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Ngày 5/8/1997 Chính phủ ban hành qui chế quản lý sử dụng nguồn vốn ODA. Qui chế này cũng qui trình vận động, đàm phán ký kết, phê duyệt và phê duyệt các điều ước quốc tế về ODA, đưa ra các giải pháp cho các vấn đề phức tạp gây nên sự chậm trễ trong việc giải ngân. Qui định chế độ thông tin, định kỳ báo cáo kiểm tra và giám sát tiến trình thực hiện các chương trình dự án ODA. Để nhanh chống phát huy tác dụng tích cực của Nghị Định 87/CP. Các bộ, ban ngành ban hành các thông tư văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị Định như: Thông tư số 06/1998/TTLB- BKH- BTC ngày 14/8/1998 hướng dẩn qui chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, Thông tư số 11/98/TT/BTC ngày 22/1/1998 hướng dẫn về thuế đối với chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, Thông tư số 15//1997/TT/BKH ngày 24/10/1997 hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Đối với nguồn vốn ODA cơ quan đầu mối trông việc điều phối quản lý và sử dụng là Bộ Kế Hoạch–Đầu tư. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng, trong các văn bản pháp qui đã ban hành vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo ra sự thiếu ăn khớp giữa các qui trình trong nước và các qui trình theo qui định của nước ngoài( chính sách thuế, đền bù, giải phóng mặt bằng...). Hơn nữa, hiện nay có tình trạng đối xử bất bình đẳng về loại thuế trực thu đối với các chuyên gia của các nước và các tổ chức quốc tế khác nhau. Chuyên gia UNDP( kể cả người Việt nam làm cho các tổ chức này), chuyên gia Thuỵ Điển, úc, EU ...không phải trả thuế thu nhập do các nước và các tổ chức này ký các hiệp định hợp tác với ta. Trong khi đó chuyên gia của một số nước khác thì phải nộp thuế thu nhập. Hoàn thiện các qui định về phân cấp: Nhiều nhà tài trợ cho rằng không nên áp dụng mô hình tổ chức thực hiện quá nhiều phân cấp như hiện nay. Ban quản lý dự án Trung ương, Ban quản lý dự án địa phương, Đơn vị thực hiện dự án. Theo họ trong những trường hợp có thể nên giao trực tiếp dự án cho Thành phố trực tiếp thực hiện, có quản lý ngành hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Và cũng cần đơn giản hoá các thủ tục hơn, rõ ràng hơn, nhất là phân cấp cho các Cục đầu tư phát triển ở các địa phương trong các vấn đề liên quan đến rút vốn. Bởi vì các Cục đầu tư thường gây phiền hà cho các chủ dự án trong quá trình rút vốn làm chậm tiến độ thực hiện các dự án ODA. 1.2. Hoàn thiện công tác quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Yếu tố quyết định đến tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn ODA là cơ quan tiếp nhận có năng lực quản lý ODA và hợp nhất nguồn vốn này vào qui trình thống nhất để quản lý. Sự tập trung quản lý các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn ODA cần được tăng cường và phân định rõ ràng để đảm bảo cho công tác quản lý và điêù phối có hiệu quả hơn. Việc tập trung quản lý sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho công tác điều phối và quản lý, và đảm bảo cho các nhà tài trợ được khuyến khích tài trợ vào các dự án nằm trong chiến lược chung của quốc gia và của Thành phố. Cơ chế quản lý tập trung đảm bảo kiểm soát không chỉ về chính sách mà còn về lĩnh vực tài chính, điều này thúc đẩy trách nhiệm và khả năng sẳn sàng. Do công tác quản lý ODA được tập trung, như vậy cần một cơ quan để theo dõi những cam kết tài chính và đảm bảo cho các khoản thanh toán nợ được thực hiện. Cơ chế quản lý tập trung là sự cần thiết đảm bảo rằng các nguồn nhân lực cùng với chi phí phát sinh có liên quan đến những dự án ODA sẽ được bố trí đầy đủ. Công tác quản lý nhà nước về các chương trình dự án ODA cần được cải tiến theo hướng đơn giản hoá thủ tục quản lý, các qui định hành chính để tạo điều kiện cho việc thực hiện thuận lợi các dự án và tránh những vấn đề gây trở ngại đến quá trình thực hiện dự án. Việc cần thiết là phải bảo đảm sự điều phối thống nhất và chặt chẽ giữa các bộ liên ngành như: Bộ Kế Hoạch- Đầu tư, Bộ Tài Chính, Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam, cũng như đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan ở địa phương, bộ chuyên ngành và Ban quản lý dự án . Thành phố Hà Nội cần xem xét và hệ thống hoá lại việc phân công trách nhiệm giữa các Sở ban ngành nhằm đảm bảo cho trách nhiệm điều phối quản lý ODA vào Sở Kế Hoạch-Đầu tư. Sở Kế hoạch- Đầu tư cũng cần có mối liên hệ chặt chẽ với các Sở chuyên ngành khác, các ban quản lý dự án đóng vai trò cầu nối giữa UBND Thành phố với các Bộ trung ương cũng như là đối với các nhà tài trợ... Làm cho quá trình quản lý các dự án ODA được chặt chẽ và thực hiện được nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó, để quản lý các dự án ODA hiệu quả, nhanh chóng và chính xác hơn. Chúng ta cần ứng dụng công nghệ tin học và khoa học trong hệ thống quản lý dự án ODA. Là tập trung xây dựng một hệ thống mạng vi tính quản lý dự án ở Thành phố. Hệ thống này sẽ liên kết giữa cơ quan quản lý của Thành phố với mạng vi tính ở các cơ quan điều phối ở cấp trung ương, các ban quản lý dự án và các nhà tài trợ.Để đảm bảo trao đổi thông tin thuận lợi và liên tục cần qui định rõ ràng và thống nhất hệ thống mẫu biểu cho tất cả các cơ quan hợp tác và tham gia. Trước mắt, để giảm nhẹ công việc quản lý cần xây dựng và áp dụng các chương trình quản lý dự án ODA với những yêu cầu sau: Để đảm bảo tính dể sử dụng và thuận tiện cho công tác quản lý, tìm kiếm thông tin theo những yêu cầu khác nhau; có khả năng cho việc bảo dưỡng, bảo trì và nâng cấp sau này như tăng thêm các tiêu thức quản lý... Quản lý được đầy đủ các thông tin chi tiết của từng dự án. Phục vụ tốt nhu cầu in ấn các bảng biểu báo cáo. Kết xuất dữ liệu thông qua các bảng biểu cố định cũng như thông qua các bảng do người sử dụng xây dựng nên một cách nhanh chóng và dễ dàng. 2. Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Trên cơ sở căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của quốc gia, Thành phố Hà Nội cần sớm thiết lập chiến lược thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Chiến lược này cần tập trung vào việc sử dụng ODA với những mục tiêu phát triển rõ ràng, xác định dự án ưu tiên, chiến lược cho từng lĩnh vực... Trong chiến lược cũng cần hình thành một danh mục các dự án phát triển, các dự án khẩn cấp cho từng lĩnh vực cụ thể của Thành phố nhằm giới thiệu cho các nhà tài trợ để họ có thể tin tưởng rằng những dự án chương trình này đã chính thức được coi là ưu tiên và nằm trong chiến lược chung của Thành phố. Chiến lược này cũng cần đề ra những định hướng vận động và những hành động cụ thể để thu hút các nhà tài trợ quan tâm. Đồng thời cũng sắp xếp nhữnh lĩnh vực có đặc điểm mà nhà tài trợ có thể phát huy được thế mạnh vốn có của mình. Ngoài ra, việc hình thành chiến lược cũng nhằm tránh tình trạng một số chương trình dự án được lập một cách tự phát, không có sự điều phối do cơ quan, chuyên ngành và phía nhà tài trợ thoả thuận trước, cũng như để tránh việc lập lại dự án và lãng phí nguồn lực. 3. Tăng cưòng công tác kế hoạch hoá nguồn vốn ODA. Xuất phát từ lí do ODA là một nguồn vốn đầu tư có mục đích dược xác địnhtrong các chương trình dự án cụ thể được ký kết giữa Chính phủ Việt nam với bên tài trợ nước ngoài. Do đó văn kiện ODA mang tính pháp lý quốc tế. Mặt khác ODA là một nguồn lực từ bên ngoài hỗ trợ cho phát triển, chứ không thay thế cho nguồn lực trong nước. Do vậy thành quả của ODA là sự đóng góp từ cả hai phía, phía được tài trợ và phía tài trợ. Bởi vậy cần xác định rõ mức vốn đối ứng của phía Việt nam đóng góp. Đây là một vấn đề nan giải, vì vậy chúng ta cần tăng cường công tác kế hoạch hoá nguồn vốn. Các dự án ODA được ký kết cần phải được thể hiện trong kế hoạch năm của thành phố và của các cơ quan thực hiện dự án. Phần kế hoạch này được xây dựng có chất lượng sẽ bảo đảm thực hiện các cam kết quốc tế, thực hiện các tiến độ công trình, nâng cao hiệu đầu tư và quan trọng hơn là duy trì được uy tín đối với cộng đồng quốc tế. Để nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hoá nguồn vốn ODA cần chú trọng đến những vấn đề sau: Khi xây dựng được chương trình dự án ODA cần xác định được đầy đủ căn cứ và tính chất ưu tiên của nhu cầu. Khi chuẩn bị ký kết các điều ước quốc tế về ODA, cần xác định rõ mức vốn đóng góp trong nước (Vốn đối ứng), hình thức đóng góp và nguồn đóng góp (Ngân sách TW, Ngân sách địa phương, Cơ quan thực hiện dự án ...) Khi dự án được ký kết, phải đưa vào kế hoạch và bố trí đầy đủ và đúng tiến độ phần đóng góp trong nước để thực hiện dự án. Việc lập kế hoạch nguồn vốn ODA và vốn đối ứng phải vững chắc. Bố trí kế hoạch nguồn vốn ODA thiếu căn cứ sẽ dẫn đến tình trạng “giam vốn” đối ứng. Do điều kiện vốn trong nước còn hạn hẹp sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu khác của kế hoạch. Xây dựng kế hoạch các chương trình, dự án ODA là cân đối các nguồn lực nhằm đảm bảo các thực hiện các cam kết với bên tài trợ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn và cân đối tổng nguồn ODA vào đầu tư phát triển và các chỉ tiêu của nền kinh tế. Xây dựng kế hoạch năm thực hiện các chương trình, dự án ODA được thể hiện trong kế hoạch là xác định giá trị rút vốn trong năm kế hoạch( bao gồm cả vốn ngoài nước và trong nước ), nhằm thực hiện nội dung, tiến độ chương trình, dự án cam kết với bên tài trợ. Xây dựng kế hoạch rút vốn hàng năm đối với chương trình, dự án ODA phải được căn cứ vào những nội dung sau: Các điều ước quốc tế về ODA đối với chương trình, dự án: Nội dung bao gồm trách nhiệm các bên về các hoạt động trong khuôn khổ chương trình, dự án đối với khoản tiền nước ngoài, các khoản đóng góp trong nước của Việt nam; Nội dung các hoạt động và tiến độ thực hiện dự án. Chấp hành sự hướng dẩn chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng kế hoạch năm: Bao gồm chủ trương, chính sách mới ban hành liên quan đến việc lập kế hoạch đối với chương trình dự án ODA, những biện pháp lớn chỉ đạo thúc đẩy thực hiện chương trình dự án ODA nhằm đảm bảo các điều ước quốc tế về ODA. Khả năng thực thi cả dự án và dự báo các tác động khách quan ảnh hưởng đến tiến độ. Việc xây dựng kế hoạch rút vốn phải được tính toán kỹ về khả năng thực thi của dự án như điều kiện nhân lục, tiền vốn đảm bảo trong nước, thời gian vật chất tối thiểu cho các thủ tục xét thầu, trình duyệt, rút vốn, giải phóng mặt bằng... phải dự báo tính toán thêm các tác động khách quan thuận lợi và bất lợi ảnh hưởng đến tiến độ của dự án. Các văn bản hiện hành của nhà nước và bên tài trợ liên quan đến thực hiện chương trình dự án như thuế, nhập khẩu, thủ tục rút vốn... Các bước xây dựng kế hoạch rút vốn (bao gồm cả vốn ngoài nước và vốn đối ứng) đối với dự án ODA phải được lập đồng thời với việc xây dựng kế hoạch hàng năm. 4. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và các dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đảm bảo cho việc thực hiện dự án sau này được nhanh chóng thuận lợi. Chúng ta cần nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư. Các dự án phát triển kết cấu hạ tầng đô thị thường là các dự án có qui mô đầu tư lớn, lĩnh vực lại phức tạp lại liên quan đến nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau nên khi lập dự án gặp phải những khó khăn nhất định. Qua thực tế lập các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị thời gian qua ở Thành phố Hà Nội , để nâng cao chất lượng dự án cần phải chú ý một số vấn đề sau: Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị phải có mục tiêu đầu tư và căn cứ pháp lý rõ ràng. Mục tiêu đầu tư được xác định trên cơ sở phân tích hiện trạng lĩnh vực dự kiến đầu tư, nhu cầu phát triển, so sánh quốc tế, ý tưởng đầu tư và khả năng cân đối nguồn vốn. Các căn cứ pháp lý rõ ràng, có hệ thống không mâu thuẫn với các giải pháp của dự án. Đảm bảo tính khoa học của dự án: Tính khoa học của dự án đòi hỏi dự án phải được lập trên cơ sở nghiên cứu công phu, tỷ mỹ nghiêm túc các khía cạnh của dự án. Đảm bảo tính hệ thống của dự án: Tính hệ thống của dự án đòi hỏi các nội dung của dự án phải được xây dựng trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đồng thời toàn bộ dự án phải đặt trong tổng thể quá trình kinh tế xã hội chung của Thành phố, của Quận hay ngành, lĩnh vực cụ thể. Tính cụ thể của dự án đòi hỏi các tính toán, phân tích phải dựa trên các dữ liệu cụ thể đảm bảo tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế. Đối với các dự án do người nước ngoài lập cần hết sức chú ý vấn đề này. Tính chuẩn mực cả dự án đòi hỏi các dự án phải được lập trên cơ sở các chuẩn mực chung. Nhất là các dự án ODA yêu cầu này phải được đặc biệt chú ý nhằm đảm bảo dự án đáp ứng được những qui định chặt chẽ không những của nhà nước Việt nam mà còn của các tổ chức quốc tế cấp vốn. Trong quá trình chuẩn bị dự án có sử dụng nguồn vốn ODA cần chú ý đến các chỉ tiêu phân tích kinh tế và tài chính như: Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất lợi nhuận và chi phí (B/C), IRR...Đây cũng là một vấn đề quan trọng vì các nhà tài trợ cũng thường căn cứ vào kết quả đánh giá của các chỉ tiêu này, để xác định tính khả thi của dự án nhất là đối với các dự án kết cấu hạ tầng đô thị kêu gọi vốn nước ngoài do trong nước chuẩn bị. Đối với các dự án cùng với phía tư vấn nước ngoài chuẩn bị thì từ khâu lập dự án cần xác định rõ các qui trình, qui phạm kỹ thuật được áp dụng tránh tình trạng áp dụng qui trình nước ngoài nhưng lại không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của địa phương dẩn đến ảnh hưởng công tác trình duyệt sau này. 5. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý. Do đội ngũ cán bộ tham gia quản lý ODA ở các cấp còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Trong khi đó chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ODA có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện thành công của dự án. Theo đánh giá của các cơ quan quản lý và một số nhà tài trợ nước ngoài thì một trong những nguyên nhân chính làm cho tốc độ giải ngân chậm trong thời gian vừa qua là năng lực chuyên môn và trình độ ngoại ngữ của những cán bộ tham gia trong các cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện không đáp ứng được yêu cầu. Để tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn ODA thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nguồn vốn này là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Trong thời gian tới, Thành phố Hà Nội cần tập trung nâng cao năng lực cán bộ trong lĩnh vực này. Việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ có thể tiến hành bằng những biện pháp sau: Xây dựng chiến lược cán bộ chuyên trách quản lý, kết hợp giữa việc đào tạo tại chỗ cán bộ hiện có với đào tạo lâu dài đội ngũ cán bộ kế cận. Khuyến khích những cán bộ quản lý tự nghiên cứu nâng cao năng lực và trình độ về chuyên môn và ngoại ngữ trong công việc mình phụ trách. áp các biện pháp nhằm thu hút những cán bộ có năng lực và trình độ từ nơi khác tham gia vào việc thực hiện dự án ODA . Tổ chức các khoá đào tạo mời chuyên gia có nhiều kinh nghiệm kkể cả chuyên gia nước ngoài giảng dạy, và các khoá đào tạo về quản lý ở nước ngoài. Vận động các nhà tài trợ nước ngoài tài trợ cho các khoá học nâng cao năng lực cho các cán bộ trong nước. 6. Tăng cường công tác đánh giá và theo dõi dự án ODA. Do việc theo dõi thực hiện dự án của Thành phố hiện nay vẩn chưa được tổ chức một cách có hệ thống. Các cơ quan quản lý ODA việc theo dõi, đánh giá thực hiện cũng còn hạn chế, rất khó khăn trong việc tổng hợp phân tích và lập báo cáo. Bởi vậy, cần tăng cường hơn nữa công tác đánh giá và theo dõi dự án. Theo dõi và đánh gía tình hình thực hiện chương trình dự án ODA bao gồm: Xác định và cập nhật các thông tin về tiến độ thực hiện dự án. Tình hình thực hiện các hoạt động của dự án: giải ngân thực tế vốn nước ngoài, vốn trong nước, khối lượng công việc thực tế đã đạt được. Mức độ thực hiện các mục tiêu của dự án. Phát hiện những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án và kiến nghị với các cơ quan liên quan biện pháp giải quyết. Lập báo cáo tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện dự án và giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án. Để tăng cường công tác theo dõi và đánh giá các dự án ODA cần tập trung tiến hành các biện pháp sau: Thiết lập một bộ phận chuyên trách theo dõi và quản lý các dự án ODA ở Thành phố với những nhiệm vụ chính: Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm cho các dự án ODA. Cung cấp các thông tin liên quan cho các bên liên quan để kịp thời bố trí vốn đối ứng. Thu thập các báo cáo theo dõi định kỳ từ các cơ quan thực hiện, phân tích tìm ra những vướng mắc trình Thành phố và các cấp cao hơn giải quyết. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thống kê đánh giá tình hình thực hiện dự án ODA. Các ban quản lý dự án cần coi trọng công tác báo cáo tình hình thực hiện dự án tránh tình trạng sơ sài, nặng về số liệu, ít phần kiến nghị và giải pháp. Các ban quản lý cần phải chủ động trong việc gửi báo cáo thường xuyên theo đúng thời gian đã được qui định. Tổ chức các cuộc giao ban định kỳ, hội nghị kiểm điểm để kịp thời tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án. 7. Cải thiện mối quan hệ giữa nhà tài trợ và phía tiếp nhận. ODA thực sự là một công việc chung giữa phía nhà tài trợ và phía tiếp nhận. Khái niệm quan hệ hợp tác đã trở nên quen thuộc trong chu trình ODA và chứa đựng những hàm ý về 2 đối tác cùng chung sức thực hiện một công việc mà cả hai bên cùng có lợi. Sự bất bình đẳng trong mối quan hệ này có thể dẫn đến hiểu lầm và bất đồng thường xuyên giữa các đối tác. Để cải thiện và tăng cường thường xuyên mối quan hệ giữa nhà tài trợ và phía tiếp nhận, điều quan trọng là các bên cần phải hiểu biết và hỗ trợ lẫn nhau. Các thủ tục ODA về đấu thầu hay chính sách cần phải được thương thảo giữa nhà tài trợ và các cơ quan chính phủ và phải được áp dụng một cách linh hoạt trong các trường hợp cụ thể . Một số kinh nghiệm từ các nước khác cho thấy, theo thời gian sự không cân bằng về năng lực giữa bên tiếp nhận và bên tài trợ sẻ dẫn đến những ưu thế và kiểm soát của phía tài trợ đối với các khâu hình thành, thiết kế, thực hiện và giám sát dự án. Các cơ quan tiếp nhận của Việt Nam và thành phố Hà Nội cần đóng một vai trò tích cực hơn trong việc hình thành, thực hiện và đánh giá các dự án ODA. Điều này không thể thực hiện được nếu như chính phủ hay Thành phố Hà Nội không nổ lực hợp nhất ODA vào các chương trình phát triển của Quốc Gia và địa phương . 8. Nâng cao tốc độ giải ngân. Không thực hiện đúng tiến độ đưa các công trình được tài trợ bằng nguồn vốn ODA vào hoạt động sẻ ảnh hưỏng đến tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Đôi khi giải ngân chậm sẻ làm cho điều kiện ưu đãi kém đi, thời hạn hiệu lực vốn giảm, giảm lòng tin các nhà tài trợ ... Bởi vậy cần có giải pháp để nâng cao tốc độ giải ngân. Nâng cao tốc độ giải ngân sẻ đảm bảo thực hiện đúng tiến độ của dự án và duy trì lòng tin đối vơí nhà tài trợ . Để nâng cao tốc độ giải ngân các dự án sử dụng nguồn vốn ODA cần tiến hành các biện pháp tổng hợp như đề cập ở trên và tiến hành các biện pháp sau : Do mổi nhà tài trợ đều có những quy trình riêng, thủ tục riêng và khá phức tạp. Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu các quy trình, thủ tục của từng nhà tài trợ về giải ngân, về tổ chức đấu thầu, nghiên cứu về các quy trình tiếp nhận vốn ODA và các phương án thực hiện . Bố trí đầy đủ và kịp thời đúng tiến độ vốn đối ứng . Nghiên cứu đơn giản hoá thủ tục trình, duyệt dự án nhàm rút ngắn thời gian chuẩn bị dự án. Tiến hành hội nghị, hội thảo để bồi dưỡng cán bộ quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, bồi dưỡng kiến thức về các thủ tục liên quan đến vấn đề đấu thầu, thanh toán và báo cáo định kỳ . Nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện cơ chế về giải phóng mặt bằng . Kết Luận Nguồn vốn ODA có một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị nói riêng của Thành phố Hà Nội. Kết cấu hạ tầng đô thị bao gồm nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, cấp nước, thoát nước, môi trường...Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Chính Phủ, các Bộ ngành TW và Thành Uỷ, UBND Thành phố Hà Nội nên đã thu hút được nhiều dự án ODA cho sự nghiệp phát triển của thủ đô. Nhiều dự án ODA có mức vốn đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng đã được thực hiện ở Thành phố Hà Nội góp phần thúc đẩy kinh tế Thành phố phát triển, nhờ vậy mà diện mạo của Thành phố ngày càng được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Công tác vận động thu hút, quản lý và sử dụng các dự án ODA đã có nhiều cải tiến, nhưng nhìn chung vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được xem xét nghiên cứu hoàn thiện để tăng cường hiệu quả nguồn vốn này. Nhu cầu vốn đầu tư cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của thủ đô nói chung và cho hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị trong giai đoạn tới là rất lớn. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì khả năng huy động vốn trong nước dành cho phát triển là không đủ, chỉ chiếm tối đa khoảng 50%. Phần còn lại phải huy động từ nguồn đầu tư và tài trợ bên ngoài. Lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô thị là lĩnh vực có nhu cầu đầu tư lớn, yêu cầu về trình độ công nghệ cao và phức tạp, việc hoàn vốn khó khăn và thời gian dài. Vì vậy, thu hút nguồn vốn ODA cho lĩnh vực này là phù hợp và cần thiết. Trong thời gian có hạn, chuyên đề này đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề cơ sở và lý luận của việc vận động, thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, xem xét và đánh giá tình hình đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô thị trong những năm qua, đánh giá tình hình thực hiện công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt nam nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng, xem xét những kinh nghiệm của các nước trên thế giới, nghiên cứu mục tiêu và định hướng phát triển Thành phố Hà Nội trong tương lai. Để từ đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho sự nghiệp phát triển Thành phố, mà trước hết là cho phát triển kết cấu hạ tầng đô thị của Thành phố Hà Nội . Hà Nội ngày 4/7/1999 Sinh viên: Lê Đình Hoàng Tàsi liệu tham khảo Nghị định số 09/1998/NĐ/CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài. Nghị định 87/CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chếql và sử dụng nguồn Hổ trợ phát triển chính thức. Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng. Thông tư số 11/1998/TT/BTC ngày 22/1/1998 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế đối với chương trình , dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Thông tư số 06/1998/TTLB- BTC-BKH ngày 14/8/1998 hướng dẫn cơ chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Thông tư số 15/1997/TT- BKH ngày 24/10/1997 của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn thực hện quy chế quản lý và sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo NĐ87/CP. Nguyễn Ngọc Mai - Giáo trình kinh tế đầu tư - Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội. Nguyễn Thanh Bình - Nguyễn Mạnh Chính - Định hướng quy hoạch và phát triển các dự án kêu gọi viện trợ và đầu tư nước ngoài vào xây dựng cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường Thành phố Hà Nội. Nguyễn Thế Chinh, 1996,Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho quản lý môi trường và tăng trưởng kinh tế thủ đô. Lê Du Phong, 1996, Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị hiện đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Tài liệu hội thảo: Hệ thống quản lý và theo dõi ODA , Hà Nội ngày 2/3/1998. Báo cáo tình thực hiện các dự án ODA của thành phố Hà Nội 1991-1996, 1996-1998 - Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội. Báo cáo tình hình đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật thành phố Hà Nội 1991- 1995, 1996- 1998 - Sở Kế hoạch- Đầu tư Hà Nội Báo cáo tình hình kinh tế xã hội thủ đô Hà Nội năm 1998- Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội Nội dung báo cáo điều chỉnh qui hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2020- UBND Thành phố Hà Nội. Nhìn lại 5 năm thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư -12/1997 Cục thống kê Hà Nội - Niên Giám thống kê Hà Nội 1991-1998 Thời báo kinh tế Việt nam số 31/99, 34/99, Kinh tế 98- 99 Việt Nam và Thế giới. Tạp chí kinh tế phát triển số 25/98 Tạp chí Con số và Sự kiện số 10/97, 9/98, 1/99. Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 4/98, 8/98. OECF Annual report 1996. Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Chương I: Một số vấn đề lý luận chung. I. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư. 1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư. 2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư. 3. Nội dung của vốn đầu tư. II. Kết cấu hạ tầng và nguồn vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng đô thị. 1. Kết cấu hạ tầng và vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. III. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và việc phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. 1. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). 2. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đối với việc phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. IV. Kinh nghiệm của các nước đang phát triển trong việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA 3 3 3 5 7 8 8 11 13 13 18 22 Chương II: Thực trạng công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội. I. Khái quát tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt nam. 28 28 1. Tình hình hợp tác phát triển. 2. Các đối tác tài trợ. 3. Hình thức cung cấp. 4. Tình hình cam kết. 5. Tình hình ký kết các điều ước quốc tế. 6. Tình hình giải ngân. II. Tình hình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội. 1. Các dự án ODA phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội. 2. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Hà Nội trong những năm qua. 3. Đánh giá các lĩnh vực. III. Thực trạng công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội. 1. Tình hình kinh tế xã hội 2. Tình hình hợp tác phát triển. 3. Lĩnh vực thu hút ODA. 4. Các nhà tài trợ cho Thành phố Hà Nội. 5. Tình hình thực hiện ODA 6. Đánh giá công tác thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của Thành phố Hà Nội. 28 30 30 31 32 34 35 35 41 47 54 54 56 57 59 60 61 Chương III: Phương hướng và giải pháp tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội. I. Mục tiêu và phương hướng thu hút nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội. 1. Mục tiêu và phương hướng phát triển hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội 2. Định hướng thu hút các nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội. 68 68 68 74 II. Các giải pháp tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng đô thị Thành phố Hà Nội. 1. Hoàn thiện công tác quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 2. Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA một cách toàn diện. 3. Tăng cường công tác kế hoạch hoá nguồn vốn ODA. 4. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và lập các dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 5. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý. 6. Tăng cường công tác đánh giá và theo dõi dự án. 7. Cải thiện mối quan hệ giữa nhà tài trợ và phía tiếp nhận. 8. Nâng cao tốc độ giải ngân. 79 79 82 82 84 85 86 87 88 Kết luận 89 Tài liệu tham khảo 91 Những từ viết tắt ADB: Asia Development Bank. DAC: Development Assistance Committee. EU: European United. FAO: Food and Agriculture Organization. FDI: Foreign Direct Investment. GNP: Gross National Product. IFDA: International Fund for Development Agricultural. IMF: International Monetary Fund. JICA: Japan International Cooperation Agency. NGO: Non-Govermental Organization. ODA: Official Development Assistance. OECD: Organization for Economic Cooperation and Development. OECD: Oversea Economic Cooperration Fund. OPEC: Organization of Petroleum Exporting Countries. UNDP: United Nations Development Programme. UNFPA: United Nations Population Fund. UNICEF: United Nations Children’s Fund. UNIDO: United Nations Industrial Development Organization. UNHCR: United Nations High Commissioner for Refugees. WB: World Bank. WHO: World Health Organization. WFP: World Food Programme. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0097.doc
Tài liệu liên quan