Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh Tiền Giang

Tthu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 3 1- Khái lược lịch sử phát triển và bản chất của ĐTTTNN 3 1.1- Lịch sử phát triển của ĐTTTNN 1.2- Bản chất của ĐTTTNN và nguồn vốn ĐTTTNN 2- Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTTTNN 10 3- Các hình thức ĐTTTNN và tình hình cụ thể tại Việt Nam 11 4- Những tác động của ĐTTTNN đến tăng trưởng kinh tế 14 5- Kinh nghi

pdf91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệm thu hút ĐTTTNN của các nước trên thế giới và một số tỉnh của Việt Nam 15 5.1- Kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ĐTTTNN một số nước châu Á. 16 5.1.1- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của bốn con rồng châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Hongkong (NICs). 5.1.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số nước thuộc khối Asean và Trung Quốc. 5.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số tỉnh trong nước Việt Nam 17 5.3- Tham khảo ý kiến một số doanh nghiệp ĐTTTNN về môi trường đầu tư của Tiền Giang 18 5.4- Đúc kết bài học kinh nghiệm cho Tiền Giang sau khi nghiên cứu kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước, một số tỉnh của Việt Nam và tham khảo ý kiến của các DN ĐTNN tại Tiền Giang 19 KẾT LUẬN CHƯƠNG I CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TIỀN GIANG 20 1- Thực trạng về môi trường đầu tư của Tiền Giang 20 1.1- Môi trường tự nhiên 20 1.2- Về môi trường an ninh chính trị 21 1.3- Về môi trường vật chất 21 1.4- Về môi trường lao động 22 1.5- Về môi trường pháp lý 23 1.5.1- Về thủ tục hành chính 1.5.2- Về chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh 1.5.3- So sánh chính sách ưu đãi của Tiền Giang so với các tỉnh 2- Thực trạng về huy động vốn ĐTTTNN tại Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 31 2.1- Tốc độ tăng trưởng vốn ĐTTTNN tại Tiền Giang 31 2.2- Tình hình phân bổ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 34 2.3- Tình hình phân bổ vốn ĐTNN theo vùng tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 35 2.4- Các hình thức đầu tư 37 2.5- Đặc điểm các DN có vốn ĐTNN giai đoạn 1993-2003 tại Tiền Giang 40 2.6- Hiệu quả sử dụng vốn ĐTTTNN ngoài tại Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 42 2.6.1- Hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 43 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 2.6.2- Những hạn chế ở khu vực có vốn ĐTNN tại Tiền Giang 51 3- Những vướng mắc và nguyên nhân làm hạn chế thu hút vốn ĐTTTNN tại Tiền Giang 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG II CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TIỀN GIANG 54 1- Quy hoạch các dự án ĐTTTNN 54 1.1- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành hợp lý 1.1- Thực hiện quy hoạch phát triển ngành kết hợp với quy hoạch phát triển vùng. 2- Thực hiện tốt chính sách “4 sẵn sàng” 56 3- Cải thiện môi trường đầu tư 58 3.1- Đảm bảo ổn định an ninh trật tự địa phương, đặc biệt ổn định an ninh trật tự tại các khu, cụm công nghiệp. 58 3.2- Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội 59 3.3- Tạo điều kiện cho việc phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp tập trung 60 3.4- Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp 61 3.5- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính 63 4- Tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về tiềm năng thế mạnh và những chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. 63 4.1- Tuyên truyền quảng bá trên Website của tỉnh 63 4.2- Thực hiện phương châm “lấy nhà đầu tư cũ giới thiệu quảng bá, kêu gọi nhà đầu tư mới”. 63 4.3- Định kỳ 6 tháng lãnh đạo tỉnh cùng Ban quản lý các khu công nghiệp tổ chức các cuộc họp với các nhà đầu tư nước ngoài. 64 4.4- Họp mặt hàng năm đối với các Việt kiều. 64 5- Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của khu vực có vốn ĐTTTNN. 64 5.1- Bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý vốn ĐTTTNN 65 5.2- Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và lực lượng lao động lành nghề 65 6-Các giải pháp hỗ trợ 66 6.1- Xây dựng và phát triển thị trường vốn 66 6.2- Kiến nghị đối với các cấp quản lý 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG III KẾT LUẬN 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang MỞ ĐẦU 1- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đầu tư quốc tế hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng và được quan tâm trên toàn thế giới, không chỉ ở những nước đang phát triển mà cả những nước đã phát triển, không chỉ ở những nước nghèo và lạc hậu mà cả ở những nước có tiềm lực kinh tế to lớn và nền kinh tế hiện đại. Đầu tư quốc tế có vai trò to lớn, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế và mang lại những tác động tích cực đối với những nước tiếp nhận vốn đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư. Vai trò đầu tư quốc tế đặc biệt có ý nghĩa sâu sắc đến sự phát triển kinh tế ở những nước đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường và các nước kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Để đạt được một sự phát triển nhất định cả về kinh tế và xã hội đòi hỏi các nước này phải thực thi một chiến lược vốn phù hợp, triệt để khai thác các nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý và có hiệu quả. Tiền Giang đang bước vào thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Trong bối cảnh đó nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là hết sức quan trọng và cấp bách. Tuy nhiên trong những năm gần đây đầu tư nước ngoài vào Tiền Giang có những vấn đề cần quan tâm, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thứ nhất: lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có dấu hiệu chựng lại, cả về quy mô và số lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thứ hai: hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao, mức thu vào ngân sách từ khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn thấp. Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang, để tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai đoạn 2001-2010 là 9-10% thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là 50.562 tỷ đồng. Trong giai đoạn này vốn ngân sách chỉ có thể đáp ứng được khoảng 10.845 tỷ đồng (khoảng 21,40%) còn lại là vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn tín dụng và vốn đầu tư nước ngoài…Do đó trước mắt và về lâu dài, Tiền Giang cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tạo nên một lực đẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Vấn đề cơ bản mà đề tài mong muốn là đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong điều kiện nền kinh tế Tiền Giang. 3 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 3- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như kinh tế, tài chính, luật pháp, ... và cả những vấn đề ở phạm vi quốc tế. Tuy nhiên đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang giai đoạn 1991-2003 kèm theo những giải pháp tài chính ở phạm vi tỉnh, những vấn đề khác chỉ được giải quyết khi có liên quan. 4- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là phương pháp: tổng hợp - phân tích, phương pháp logic, hệ thống. Đề tài còn sử dụng các tài liệu, các công trình nghiên cứu trong tỉnh có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 5- CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI + Đề tài đã trình bày và phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận thuộc phạm vi huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tổng hợp một số kinh nghiệm của các nước lân cận Việt Nam, các tỉnh lân cận Tiền Giang và các tỉnh có nhiều kinh nghiệm trong huy động vốn đầu tư nước ngoài, trên cơ sở đó rút ra những bài học có thể áp dụng vào hoàn cảnh của Tiền Giang. + Phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các giải pháp Tiền Giang đã áp dụng để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, những mặt đạt được và những hạn chế trong các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang. + Đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang. 6- KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày theo kết cấu sau: Chương I: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Chương II: Thực trạng về huy động, quản lý và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tiền Giang. Chương III: Các giải pháp cơ bản nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tiền Giang. 4 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1- KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. 1.1- Lịch sử phát triển của ĐTTTNN ĐTTTNN nếu xét theo khía cạnh là loại đầu tư mà các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý điều hành, tổ chức sản xuất để thu lại lợi ích và hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồng vốn cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của mình thì ĐTTTNN đã xuất hiện từ thời đầu chế độ tư bản chủ nghĩa. Vào thời đầu của chế độ tư bản chủ nghĩa các nhà tư bản bỏ vốn vào các thuộc địa, trên cơ sở sử dụng lao động tại chỗ nhằm khai thác khoáng sản, đồn điền từ đó tạo ra nguyên liệu cho các ngành sản xuất tại chính quốc. Bước sang thế kỷ 19 khi mà chủ nghĩa đế quốc ra đời thì một vùng rộng lớn ở Châu Phi và khu vực Đông Nam Á trở thành các khu vực lệ thuộc các nước đế quốc ( có thể xem đây là nước tiếp nhận đầu tư) Theo thời gian, ĐTTTNN cũng có nhiều thay đổi từ phương thức đến quy mô cũng như nhận thức của con người về nó. Nếu nhìn một cách tổng quát thì có thể thấy được rằng ĐTTTNN đi từ chỗ kỳ thị - xem đây như là một hình thức bóc lột của các nước tư bản đối với thuộc địa. Tiếp đến khi nhận thức được rằng ngoài những tiêu cực thì ĐTTTNN cũng mang lại những lợi ích cho các nước tiếp nhận đầu tư như là việc xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường sắt, cầu đường, cảng biển, những đô thị lớn…) – đây là những yếu tố quan trọng giúp phát triển kinh tế, xã hội. Trải qua lịch sử phát triển, ĐTTTNN thực sự trở thành hình thức hợp tác kinh doanh quốc tế có hiệu quả nên nó không những được hoan nghênh, mời chào mà còn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc gia để lôi kéo loại đầu tư này. Dù trải qua nhiều giai đoạn phát triển, với nhiều đổi thay do phải chịu tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ nhưng xét trên nhiều khí cạnh có thể rút ra một số nhận xét về ĐTTTNN như sau: + Đối với quan điểm của nhiều người thì ĐTTTNN đã có những thay đổi theo hướng tích cực từ đó họ từ chỗ kỳ thị này đã chấp nhận có điều kiện. + Có thể xem ĐTTTNN như là một lối thoát cho nước nghèo. 5 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang + ĐTTTNN là một thành phần không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại. ĐTTTNN không những được sử dụng như một hình thức hợp tác kinh tế mà còn được xem như là phương tiện quyết định cho sự phát triển của kinh tế thế giới. ĐTTTNN ngày càng trở thành loại hình hoạt động kinh tế sôi động trên thế giới, được biểu hiện như sau: Thứ nhất, lượng vốn ĐTTTNN có xu hướng tăng lên qua các năm. Các nước phát triển luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu kể cả đầu ra và đầu vào ( trung bình ở mức 75% - 80%) Bảng 1.1- Lượng vốn ĐTTTNN trên toàn thế giới và một số khu vực từ năm 1997- 2001 (Đơn vị tính: Triệu USD) Khu vực 1997 1998 1999 2000 2001 Toàn thế giới 478.082 694.457 1.088.263 1.491.934 735.146 Các nước phát triển 267.947 484.239 837.761 1.227.476 503.144 + Tây âu 137.890 274.739 507.222 832.067 336.210 + Bắc Mỹ 114.925 197.243 307.811 367.529 151.900 + Các nước phát triển khác 15.132 12.257 22.728 27.880 15.034 Các nước đang phát triển 191.022 187.611 225.140 237.894 204.801 + Châu phi 10.744 9.021 12.821 8.694 17.165 + Mỹ La tinh và Caribê 74.299 82.203 109.311 95.405 85.373 + Châu Á Thái Bình Dương 105.978 96.386 103.008 133.795 102.264 +Trung và Đông Âu 19.113 22.608 25.363 26.563 27.200 * Nguồn: UNCTAD – World Investment Report 2002 * Các nước phát triển khác bao gồm: Úc, Israel, Nhật Bản, New Zealand Thứ hai, trong nhóm các nước đang phát triển thì khu vực châu Á Thái Bình Dương thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất. Mức vốn đầu tư vào khu vực châu Á Thái Bình Dương so với tổng vốn đầu tư và các nước đang phát triển như sau: 55,48% (1997), 51,38% (1998), 45,75% (1999), 56,24% (2000), 49,93% (2001). Thứ ba, các nước công nghiệp hàng đầu trên thế giới là động lực chủ yếu cho đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu. Các nước này thường chiếm tỷ trọng từ 75%-80% lượng vốn ĐTTTNN toàn thế giới. 6 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Bảng 1.2- 10 quốc gia tiếp nhận ĐTTTNN nhiều nhất trên thế giới giai đoạn 1997-2001 (Đơn vị tính: Triệu USD) Quốc gia 1997 1998 1999 2000 2001 Hoa Kỳ 103.398 174.434 283.376 300.912 124.435 Anh 33.229 74.324 87.973 116.552 53.799 Pháp 23.174 30.984 47.070 42.930 52.623 Bỉvà Luxembourg 11.998 22.691 133.059 245.561 50.996 Hà Lan 11.132 36.964 41.289 52.453 50.471 Tây Ban Nha 7.697 11.797 15.758 37.523 21.781 Canada 11.517 22.809 24.435 66.617 27.465 Thuỵ sĩ 6.636 8.941 11.718 16.285 9.986 Ý 3.700 2.635 6.911 13.377 14.873 Đức 12.244 24.593 54.754 195.122 31.833 * Nguồn: UNCTAD – World Investment Report 2002 Thứ tư, các công ty đa quốc gia (MNC) ngày càng chi phối mạnh mẽ đến hoạt động ĐTTTNN toàn thế giới. Chiến lược chính của các công ty MNC là bành trướng mạnh ra nước ngoài bằng cách ĐTTTNN dưới hình thức: Lập liên doanh với một hay nhiều đối tác ở các nước tiếp nhận đầu tư, lập các chi nhánh với 100% vốn của công ty, thực hiện các hoạt động hợp nhất và sát nhập. Như thế có một câu hỏi đặt ra là các MNC có khả năng gì mà có thể chi phối hoạt động ĐTTTNN của thế giới? Theo kết quả của một nghiên cứu của UNCTAD thì có một số các MNC có quy mô lớn hơn cả toàn bộ nền kinh tế của một số quốc gia. Doanh thu của 500 MNC hàng đầu thế giới đã tăng gấp ba lần từ năm 1990 đến năm 2001. Trong khi trong thời gian trên GDP của thế giới chỉ tăng 1,5 lần. Chúng ta có thể làm một so sánh nhỏ như sau: Nếu đồng nhất doanh thu của các MNC với GDP của một quốc gia để so sánh thì doanh thu của 200 MNC hàng đầu thế giới trong năm 1999 chiếm 27,5% GDP toàn thế giới. Tuy nhiên nếu chúng ta đồng nhất giữa doanh thu và GDP thì dễ dàng thấy được một khuyết điểm là: GDP là một chỉ số đo lường giá trị tăng thêm trong khi doanh thu thì không phải như vậy. Do đó có thể so sánh quy mô của một MNC bao gồm: Tổng quỹ lương, lợi nhuận (trước thuế), khấu hao. Với cách so sánh dựa trên giá trị tăng lên như vậy một kết quả khá ngạc nhiên. Exxon là MNC hàng đầu thế giới trong năm 2000 với giá trị tăng thêm là 63 tỷ USD, xếp hạng thứ 45 trong bảng tổng hợp 100 MNC và quốc gia hàng đầu thế giới về giá trị tăng thêm, quy mô của công ty này nằm trong khoảng giữa quy mô nền kinh tế của Chilê và Pakistan. Trong bảng xếp hạng 100 quốc gia và MNC có giá trị tăng thêm hàng đầu thế giới có 29 MNC, từ vị trí 51 đến 100 có hơn một nửa là các MNC. ( Phụ lục 5: 100 quốc gia và MNC có giá trị tăng thêm hàng đầu thế giới) 7 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Thứ năm, có sự chuyển hướng căn bản của các nhà đầu tư quốc tế: Trong những năm 1980 thường tìm kiếm đầu tư vào các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động, khai thác tài nguyên, các ngành sản xuất vật chất là chủ yếu. Sang đến những năm 1990 ngành công nghệ thông tin và bưu chính viễn thông trở thành mục tiêu đầu tư số một của các nhà đầu tư. Những năm đầu thế kỷ 21 các nhà đầu tư lại chuyển sang tập trung đầu tư vào các ngành dịch vụ. 1.2- Bản chất của ĐTTTNN và nguồn vốn ĐTTTNN Quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên dòng lưu chuyển vốn chủ yếu: Dòng vốn từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển, dòng vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước phát triển và dòng vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước đang phát triển…Sự lưu chuyển của dòng vốn diễn ra dưới nhiều hình thức như: Tài trợ phát triển chính thức ( gồm viện trợ phát triển chính thức – ODA và cách thức khác), nguồn vay tư nhân ( tín dụng từ các ngân hàng thương mại) và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi nguồn vốn có đặc điểm riêng của nó: + Nguồn tài trợ phát triển chính thức là nguồn vốn do các tổ chức quốc tế, chính phủ ( hoặc cơ quan đại diện chính phủ) cung cấp. Loại vốn này có đặc điểm là có sự ưu đãi về lãi suất, khối lượng cho vay lớn và thời hạn cho vay tương đối dài. Để giúp các nước đang phát triển trong loại vốn này đã dành một lượng vốn chủ yếu cho viện trợ chính thức – ODA, đây là loại vốn có nhiều ưu đãi, trong ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại, phần này thường khoảng gần 25% tổng số vốn. Đây là những khác biệt giữa viện trợ và cho vay, tuy vậy không phải khoản ODA nào cũng dễ dàng, nhất là loại vốn do Chính phủ cung cấp, nó thường gắn với những ràng buộc về chính trị, xã hội, kinh tế, thậm chí cả về quân sự … thường thì: “Họ cấp viện trợ cho những người bạn về chính trị và các đồng minh quân sự của họ và không cấp viện trợ cho những đối tượng mà họ coi là kẻ thù. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ ở nước họ như một biện pháp nhằm tăng cường khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán… Những nước cấp viện trợ cả song phương lẫn đa song phương, đều sử dụng viện trợ làm công cụ buộc các nước đang phát triển phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích với bên cấp viện trợ”. + Nguồn vay tư nhân: đây là nguồn vốn thường không có những điều kiện ràng buộc như vốn ODA, tuy nhiên đây là vốn có thủ tục vay rất khắt khe, lãi suất cao, thời hạn trả nợ nghiêm ngặt. Nhìn chung sử dụng hai loại nguồn vốn trên đều để lại cho nền kinh tế của các nước đi vay gánh nặng về nợ nần - một trong những yếu tố chứa đựng tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng hoảng về tiền tệ. 8 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang + Nguồn vốn ĐTTTNN: trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, ĐTTTNN là loại vốn có nhiều ưu điểm hơn so với các loại vốn kể trên. Nhất là các nước đang phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn thấp thì ưu điểm đó càng rõ rệt. Về bản chất ĐTTTNN là sự gặp nhau về nhu cầu của một bên là nhà đầu tư và một bên khác là nước nhận đầu tư. a. Đối với nhà đầu tư: Hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà sản xuất luôn bị ràng buộc bởi sự hạn chế các yếu tố tài nguyên và con người. Có thể nói đây là yếu tố cơ bản nhất thúc đẩy các nhà đầu tư chuyển vốn của mình ra đầu tư ở nước khác. Hay nói cách khác, việc tìm kiếm theo đuổi lợi nhuận cao hơn và bảo toàn độc quyền hay lợi thế cạnh tranh là bản chất, là động cơ, là mục tiêu cơ bản xuyên suốt của các nhà đầu tư. Dưới đây chúng ta điểm lại một số trở ngại và cách giải quyết để đạt mục tiêu của nhà đầu tư: Thứ nhất, trong phạm vi một quốc gia với việc sản xuất một chủng loại hàng hoá nào đó, nếu như ta giả định rằng những vấn đề liên quan đến vốn luôn đạt mức hiệu quả (không thừa, không thiếu…) tức là luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu của sản xuất sản phẩm đó. Sản phẩm lúc đầu xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng hoá thuộc loại khan hiếm do có cầu luôn lớn hơn cung. Điều này kích thích nhà sản xuất gia tăng khả năng sản xuất của mình, nhà sản xuất luôn là người thu lợi nhuận cao và thực tế này diễn ra cho đến thời điểm có sự cân bằng tương đối trong quan hệ cung cầu. Sau thời kỳ này, xu hướng diễn ra ngược lại: lúc đầu cung dần dần lớn hơn cầu một cách tương đối, sau đó cầu giảm dần về cả tuyệt đối cho tới khi xuất hiện tình trạng nhu cầu về thị trường hàng hoá bão hoà dẫn đến mức hết nhu cầu, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, hiệu ứng kinh tế làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm dần, tiến tới không còn lợi nhuận, thậm chí dẫn đến thua lỗ (nếu tiếp tục sản xuất). Như vậy, điều chúng ta vừa nêu trên đây là với giả định các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho sản xuất đều rất thuận lợi, nhưng trên thực tế lại không bao giờ có được như vậy mà dường như luôn xảy ra ngược lại, tức là khi sản xuất một hàng hoá nào đó càng phát triển thì các điều kiện phục vụ cho nó như tài nguyên thiên nhiên, nguyên nhiên vật liệu trở nên khan hiếm hơn, giá nhân công trở nên đắt hơn, như vậy chỉ mới riêng điều kiện ở nước sở tại đã làm cho giá thành sản xuất sản phẩm tăng lên và theo đà này lợi nhuận của nhà sản xuất giảm xuống. Đến lúc nào đó nếu không có sự cải tiến, thay đổi thì nhà sản xuất không thể đủ các điều kiện để tiếp tục duy trì sản xuất được. Thực tiễn phát triển của sản xuất đã đặt cho nhà sản xuất nhu cầu thay thế sản phẩm mới hay cải tiến kỹ thuật để hạ giá thành sản phẩm như một điều kiện bắt buộc. Thứ hai, ở vấn đề chúng ta đang đặt sản xuất một loại sản phẩm nào đó trong giới hạn lãnh thổ của một quốc gia. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại 9 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang thì mọi nền sản xuất không thể tồn tại cô lập trong khuôn khổ chật hẹp như vậy. Khi mà tình hình sản xuất diễn ra nêu trên đến giai đoạn bế tắc, nhà sản xuất muốn tiếp tục tồn tại và phát triển trên lãnh thổ truyền thống thì bằng mọi giá họ phải tìm cách mở rộng thị trường bằng phương thức xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Nhưng trong điều kiện mậu dịch quốc tế còn nhiều trở ngại như hàng rào thuế hải quan, chính sách hạn chế thậm chí cấm nhập một số loại hàng hoá để thực hiện chính sách bảo hộ trong nước của một số quốc gia đã làm cho việc thâm nhập thị trường nước ngoài của một số loại hàng hoá gặp rất nhiều khó khăn. Thứ ba, bất kỳ một nhà sản xuất nào khi đã có trong tay kết quả của quá trình nghiên cứu, phát minh để sản xuất ra một sản phẩm mới và khi loại sản phẩm đã được xã hội chấp nhận một cách rộng rãi thì nhà sản xuất sẽ bằng mọi cách có thể để giữ độc quyền kỹ thuật. Chừng nào kỹ thuật mới chưa trở thành phổ biến trên thế giớí thì các nhà sản xuất sở hữu nó vẫn muốn giữ kỹ thuật như một vũ khí có sức mạnh giành lợi thế cạnh tranh của riêng mình, hoặc cho các chi nhánh của họ mà thôi. Đối với các nhà sản xuất, những trở ngại thuộc dạng vừa nêu trên, phương thức giải quyết có hiệu quả nhất là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đây là loại hình mà bản thân nó rất có khả năng để thực hiện việc kéo dài khả năng sản xuất mà vẫn giữ được độc quyền kỹ thuật, dễ dàng xâm nhập thị trường nước ngoài mà không bị cản trở của các hàng rào chắn. Khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như giá nhân công rẻ của các nước nhận đầu tư. Phải nói rằng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một cách giải quyết tốt nhất, vì thông qua cách giải quyết này đã tạo cho các nhà đầu tư tiếp tục thu lợi và phát triển, có khi còn phát triển với tốc độ cao hơn. Thậm chí kể cả khi nước tiếp nhận đầu tư có sự thay đổi từ chính sách thay thế nhập khẩu sang chính sách hướng về xuất khẩu, thì các nhà đầu tư vẫn có thể tiếp tục đầu tư dưới dạng mở các chi nhánh sản xuất các bộ phận, phụ kiện… để xuất khẩu trở lại phục vụ các công ty mẹ, cũng như các thị trường mới. Thứ tư, về xu thế của thế giới: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã làm xuất hiện nhiều sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao như viễn thông, tin học điện tử, công nghệ sinh học… đây là những lĩnh vực cho thấy có nhiều triển vọng thu được lợi nhuận siêu ngạch, do đó ai nắm được quyền chi phối nó sẽ hứa hẹn một tương lai phát triển mạnh. Triển vọng thu lợi nhuận cao trong tương lai là yếu tố thúc đẩy các nhà sản xuất lao vào đầu tư nhằm giành quyền chi phối nhất định trong các lĩnh vực này. Mặt khác nếu được đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất sản phẩm mới ở các nước đang phát triển chính là đã thực hiện được việc đầu tư vào mảnh đất còn rất “màu mỡ” chưa khai thác, có khả năng sinh lợi cao và thu hồi vốn nhanh. 10 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Thứ năm, vấn đề khác có liên quan đến vấn đề công nghệ, kỹ thuật của hoạt động ĐTTTNN là sự phát triển ồ ạt của công nghiệp nhiều nước trong những thập niên gần đây đã gây nên sức ép lớn đối với môi trường. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ các nước đã phải bỏ ra một khoản chi phí khá lớn cho việc di chuyển, hạn chế sản xuất thay thế từng phần thậm chí huỷ bỏ những ngành sản xuất đang làm ảnh hưởng đến môi trường. Chúng ta không loại trừ một số nhà sản xuất sau khi nhận tài trợ của chính phủ nước sở tại đã lợi dụng danh nghĩa ĐTTT để di chuyển loại kỹ thuật ra nước ngoài dưới dạng góp vốn bằng thiết bị. Trong trường hợp này, nhà đầu tư trực tiếp được hưởng nhiều cái lợi từ tiền đền bù của nước sở tại, không phải chi phí cho xử lý thiết bị, thu được tiền bán thiết bị cho dự án đầu tư, tiếp tục tổ chức sản xuất và thu lợi nhuận qua việc hưởng ưu đãi của nước nhận đầu tư … Thứ sáu, có một số vấn đề đứng trên phương diện nào đó tuy về mức độ nó ít chịu sự chi phối về kinh tế hơn, nhưng cũng có thể coi đây cũng là những biểu hiện bản chất của ĐTTTNN. Chẳng hạn một doanh nghiệp đang tồn tại và phát triển trong một nước (có thể là quê hương của chủ doanh nghiệp, cũng có thể là nước mà doanh nghiệp hoạt động với tư cách ĐTTT) ta gọi là nước sở tại, Chính phủ nước này thực thi một số chính sách gây tác động xấu đến doanh nghiệp. Sự tác động này đến mức làm cho chủ doanh nghiệp trở nên rất bất bình, từ đó chủ doanh nghiệp đã chọn hình thức ĐTTTđể di chuyển doanh nghiệp ra nước khác. Một số cá biệt khác là có các công ty hoặc cá nhân hiện đang giữ một số vốn mà nếu theo quy định của nước sở tại (thậm chí cả về thực chất) thì đó là khoản tiền tồn tại “bất hợp pháp”. Trước nguy cơ đó, chủ sở hữu vốn rất có thể dùng hình thức ĐTTT ra nước ngoài nhằm thông qua đó mà “làm sạch” để đồng tiền trở thành tồn tại hợp pháp hơn. Tóm lại, trên đây chúng ta đã phân tích để làm rõ thực chất cơ bản bên trong của nhà đầu tư trong hoạt động ĐTTTNN. Các vấn đề, tựu trung lại có thể chia ra 4 loại nhóm bản chất như sau: + Duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tư (vấn đề vốn, kỹ thuật, sản phẩm…). + Khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trường của nước nhận đầu tư. + Tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích của nước nhận đầu tư. + Thông qua hoạt động ĐTTT để thực hiện các ý đồ kinh tế (hoặc phi kinh tế) mà các hoạt động khác không thực hiện được. b. Đối với nước nhận đầu tư: Trước hết đó là một số nước đang có lợi thế mà họ chưa có hoặc không có điều kiện để khai thác. Các nước nhận đầu tư thuộc loại này thường là các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối phong phú, có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, thiếu công nghệ 11 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang tiên tiến và ít có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao … Số này phần lớn thuộc các nước đang phát triển. Các nước nhận đầu tư thuộc dạng khác đó là các nước phát triển, đây là các nước có tiềm lực kinh tế cao, phần lớn là những nước có vốn đầu tư ra nước ngoài. Các nước này có đặc điểm là có cơ sở hạ tầng tốt, họ đã và đang là thành viên của các tổ chức kinh tế hay tập đoàn kinh tế lớn. Nói chung, đối với nước tiếp nhận đầu tư cho dù ở trình độ cao hay thấp, số vốn ĐTTTNN là do sự “khéo léo” trong mời chào, hay do các nhà đầu tư tự tìm đến mà có, thì ĐTTTNN cũng thường có sự đóng góp nhất định đối với sự phát triển của họ. Ở những mức độ khác nhau, ĐTTTNN có thể đóng vai trò là nguồn vốn bổ sung, là điều kiện cần thiết (thậm chí quyết định) cho sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực của một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hay một số ngành nghề, hoặc là những yếu tố xúc tác làm cho tiềm năng nội tại của nước nhận đầu tư phát huy một cách mạnh mẽ và có hiệu quả hơn. 2- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐTTTNN Dòng vốn ĐTTTNN vào các quốc gia khác nhau là không bằng nhau. Việc lượng vốn ĐTTTNN vào một quốc gia cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều yếu tố, các yếu tố này có thể là nhân tố chủ quan hoặc yếu tố khách quan. Trong phần này xin được trình bày những yếu tố chính có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến ĐTTTNN. Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến ĐTTTNN đó là: Khuynh hướng chu chuyển vốn quốc tế; tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên toàn thế giới và khu vực; môi trường đầu tư…cụ thể như sau: ♦ Khuynh hướng chu chuyển vốn quốc tế: Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến ĐTTTNN trên thế giới đó là khuynh hướng chu chuyển vốn quốc tế, trong đó 70 – 75% dòng vốn ĐTTTNN di chuyển trong nội bộ các nước phát triển. ♦ Tình hình kinh tế chính trị và xã hội: Những bất ổn về kinh tế cũng như là chính trị đều ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của nhà đầu tư. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài mục đích cuối cùng của họ chỉ là lợi nhuận, do đó bất kỳ lý do nào ảnh hưởng xấu đến mục tiêu của họ hoặc có khả năng gây ra rủi ro đều ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư cũng như là lượng vốn đầu tư. Điều này có thể thấy rõ trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á vào năm 1997. ♦ Môi trường đầu tư: Đây chính là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến ĐTTTNN của một quốc gia. Môi trường đầu tư thuận lợi sẽ thu hút nhiều nhà 12 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang ĐTNN, ngược lại môi trường đầu tư không thuận lợi sẽ hạn chế ĐTTTNN vào các nước tiếp nhận đầu tư. Môi trường đầu tư bao gồm: + Môi trường tự nhiên: Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, ... Những quốc gia nào có được vị trí địa lý thuận lợi hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào sẽ là những quốc gia được các nhà ĐTNN đặc biệt quan tâm trong vấn đề lựa chọn nơi đầu tư ( như Singapore, Hồng Kông, Mỹ..), điều này thì tại sao? Bởi đại đa số các MNC hàng đầu đều đặt trụ sở chính t._.ại những nước đã có nền kinh tế phát triển cao, thông thường những quốc gia này đã cạn kiệt tài nguyên, do đó khi hoạch định các kế hoạch đầu tư, các MNC thường chọn những nơi nào có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, vị trí đầu tư thuận lợi cho việc kinh doanh thương mại quốc tế của họ. + Môi trường xã hội bao gồm môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường tài chính, môi trường lao động. * Môi trường pháp lý: Để đảm bảo an toàn và hiệu quả của việc đầu tư của mình, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài phải nắm vững hệ thống luật pháp và những quy định dưới Luật của nước tiếp nhận đầu tư. Từ đó yêu cầu hệ thống luật pháp của nước chủ nhà phải chặt chẽ, ổn định, rõ ràng tránh trường hợp dễ thay đổi, mơ hồ, chồng chéo với nhau làm cho nhà đầu tư nản lòng và mất lòng tin. * Môi trường lao động bao gồm: lực lượng lao động, trình độ lao động, tổ chức quản lý lao động, ... Những nước chủ nhà có lực lượng lao động dồi dào, nguồn lao động rẻ, lao động có tay nghề sẽ có những ưu thế nhất định trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. * Môi trường kinh tế bao gồm: các định hướng phát triển kinh tế của một quốc gia, hệ thống các lĩnh vực kinh tế, các công trình kiến trúc hạ tầng như hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, ... Các quốc gia với đường lối kinh tế mở và các chính sách kinh tế thông thoáng sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn là những quốc gia có chính sách kinh tế đóng cửa. Hệ thống giao thông vận tải và các phương tiện thông tin cũng là một yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi xem xét đầu tư vào một quốc gia nào đó mặc dù không phải là yếu tố duy nhất. * Môi trường tài chính bao gồm hệ thống thuế, các chính sách về tỷ giá hối đoái, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ, cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính, hoạt động của hệ thống ngân hàng và thị trường vốn,... 3- CÁC HÌNH THỨC ĐTTTNN VÀ TÌNH HÌNH CỤ THỂ TẠI VIỆT NAM. Tương tự như đối với các nước tiếp nhận đầu tư khác, đầu tư trực tiếp nước ngoài thâm nhập vào Việt Nam dưới các hình thức sau: 13 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Š Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hoặc bất kỳ một pháp nhân mới nào. Đặc điểm của hình thức đầu tư này là: - Các bên Việt Nam và nước ngoài cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký giữa các bên về việc phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. - Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng. - Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời công ty hay xí nghiệp mới. - Vấn đề vốn kinh doanh có thể được đề cập hoặc không nhất thiết được đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh. Š Doanh nghiệp liên doanh. Được thành lập giữa một bên là Việt Nam và bên kia là các bên nước ngoài tham gia đầu tư liên doanh (có thể hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh). Đặc điểm của hình thức liên doanh là: - Cho ra đời một công ty hoặc một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân Việt Nam và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. - Các công ty hoặc xí nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính. Vốn pháp định do các bên đóng góp tối thiểu bằng 30% tổng số vốn đầu tư. Trong quá trình hoạt động, đơn vị liên doanh không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định do các bên liên doanh thoả thuận và đăng ký tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Vốn pháp định có thể góp trọn một lần khi thành lập liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do hai bên thoả thuận. - Cơ quan lãnh đạo cao nhất của liên doanh là Hội đồng quản trị, có thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công việc hàng ngày của liên doanh. Nếu Tổng giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam. 14 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang - Một đơn vị liên doanh có thể tham gia vốn để thành lập một liên doanh khác với nước ngoài, trong liên doanh mới này phải có trực tiếp tham gia ít nhất của hai thành viên thuộc liên doanh cũ trong Hội đồng quản trị và một trong hai thành viên đó phải là người có quốc tịch Việt Nam. - Thời gian hoạt động của liên doanh không quá 50 năm, trường hợp đặc biệt không quá 70 năm. - Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ đóng góp vốn. Š Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam. Như vậy, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá nhân đó thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam do pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chi phối và điều chỉnh. Š Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT) , Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - vận hành (BTO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). Trong các loại hình BOT, BTO, BT thì BOT là một loại hình đầu tư được nhà nước sử dụng để khuyến khích xây dựng các công trình hạ tầng như: cầu, đường, bến cảng, công trình cung cấp năng lượng…trong khi Nhà nước khó khăn về nguồn tài chính. Theo hình thức BOT, nhà đầu tư tự bỏ vốn, kỹ thuật để xây dựng công trình, tự khai thác kinh doanh (vận hành) công trình trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó sẽ chuyển giao cho Nhà nước. Đặc trưng của hình thức này là sự cam kết giữa Nhà nước với chủ đầu tư chứ không phải giữa các doanh nghiệp với nhau. Ngoài các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài nêu trên, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam còn tập trung vào các khu công nghiệp, khu chế xuất thông qua nhiều hoạt động khác nhau. Đặc trưng của hình thức khu chế xuất là: 15 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang * Khu chế xuất là một hình thức Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất xuất khẩu, bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp có ranh giới địa lý xác định. * Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam với các doanh nghiệp trong khu chế xuất được coi là quan hệ xuất nhập khẩu. * Khu chế xuất được thể hiện trong Luật đầu tư nước ngoài không phải là khu hành chính kinh tế mà chỉ là khu sản xuất, không có cấp quản lý chính quyền hay luật pháp riêng…mặc dù khu chế xuất có một số đặc thù về cơ chế quản lý nhưng vẫn nằm trong tổng thể của chính sách đầu tư. 4- NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐTTTNN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. Trong những phần trình bày ở trên đôi lúc đã đề cập đến tác động của ĐTTTNN nhưng chưa đầy đủ và chưa có hệ thống. Trong phần này tác động của ĐTTTNN sẽ được trình bày một cách có hệ thống, những tác động của ĐTTTNN bao gồm: Š ĐTTTNN tạo điều kiện thu hút nguồn nhu cầu mới: Các MNC thường đạt tới một giai đoạn - sự phát triển hạn chế từ nước của họ. Điều này có nghĩa là số lượng sản phẩm họ bán ra giảm một cách đáng kể. Nguyên nhân có thể do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất khác, do sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng. Như vậy giải pháp khả thi là đầu tư sản xuất ở nước ngoài nơi có những tiềm ẩn cho các sản phẩm ấy. Š ĐTTTNN giúp thâm nhập vào những thị trường mới và có thể đạt lợi nhuận cao: Những MNC trong cùng một lĩnh vực có thể cùng nhau hoạt động trong cùng một quốc gia, các MNC mới vẫn có thể thâm nhập vào thị trường này với điều kiện họ phải có kế hoạch giảm giá khá cao đối với sản phẩm đang được bán trên thị trường. Tuy nhiên không phải lúc nào việc thâm nhập thị trường của một MNC đều gặp thuận lợi. Các MNC cũ đã có mặt trên thị trường này sẽ không cho đối thủ chiếm đi thị phần của mình, có thể họ sẽ giảm giá nhiều hơn so với mức giảm giá của đối thủ mới khi họ vừa thâm nhập vào thị trường này. Š Sử dụng các yếu tố nước ngoài trong sản xuất: Vấn đề chi phí sản xuất tại nước tiếp nhận đầu tư được các MNC quan tâm hàng đầu. Các chi phí như: chi phí sử dụng đất, chi phí nhân công, chi phí giao dịch, chi phí di dời dân cư…ở các nước khác nhau sẽ khác nhau. Các MNC sẽ lựa chọn những nơi nào có chi phí thấp nhất để đầu tư nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Š Sử dụng nguyên vật liệu nước ngoài rẻ tiền thay vì phải nhập khẩu nguyên liệu với chi phí cao hơn rất nhiều lần. 16 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Š Khai thác về lợi thế độc quyền, một số MNC có trong tay các công nghệ độc quyền mà không ai có thể chiếm hữu hoặc sao chép, do đó họ có thể mở rộng sản xuất ra nước ngoài mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận và công nghệ độc quyền của mình. Š ĐTTTNN giúp các MNC đa dạng hóa ở tầm cỡ quốc tế nhằm giảm bớt các rủi ro của việc sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm trong phạm vi một quốc gia. Vì nếu như MNC gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm ở nước sở tại, họ muốn bán hàng ra nước ngoài phải thông qua con đường xuất khẩu. Thế nhưng trong quan hệ mậu dịch thế giới, một số quốc gia đặt ra các hàng rào mậu dịch nhằm bảo hộ các doanh nghiệp trong nước. Do đó để tránh khỏi vấn đề này các MNC sẽ đầu tư vào các nước này. Không những thế thông qua ĐTTTNN họ còn có thể tranh thủ những ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư. Ngoài ra đối với những nước đang phát triển ĐTTTNN còn có những tác động khác như sau: - ĐTTTNN góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và thu nhập quốc dân. - ĐTTTNN góp phần giải quyết công ăn việc làm, đẩy lùi nạn thất nghiệp, từ đó góp phần nâng cao đời sống của người dân. - ĐTTTNN giúp các nước nghèo theo kịp phần nào với trình độ công nghệ của các nước tiên tiến thông qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ. - ĐTTTNN góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng của nền kinh tế mà nguồn vốn trong nước của các quốc gia đang phát triển không đủ khả năng cung ứng. 5- KINH NGHIỆM THU HÚT ĐTTTNN CỦA CÁC NƯỚC KHÁC TRÊN THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ TỈNH CỦA VIỆT NAM. 5.1- Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của một số nước châu Á Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam còn là một vấn đề mới mẻ và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của quá trình thị trường hoá nền kinh tế. Để thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó, chúng ta cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước, đặc biệt là các nước châu Á với tình hình kinh tế có những điểm tương đồng với nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, khi học hỏi những chính sách kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài ở những nước này cũng cần phải lưu ý chọn lọc những biện pháp thích ứng và tạo sự phát triển vững chắc, tránh đi vào vết xe đổ của hiện tượng “tăng trưởng nóng” hoặc “phát triển kinh tế thiếu nền móng”. 17 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 5.1.1- Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của bốn con rồng châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Hongkong (NICs). Những năm 1950 -1960, nền kinh tế các nước NICs rất lạc hậu, phát triển mất cân đối hoặc bị kiệt quệ trong chiến tranh (như Hàn Quốc), đặc biệt lại nghèo về tài nguyên, đất hẹp, người đông, lợi thế hầu như chỉ dựa vào biển, lực lượng lao động đông và rẻ tiền, thu nhập bình quân đầu người rất thấp. Ngày nay cả bốn nước đều trở thành các nước công nghiệp mới với tốc độ phát triển kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người tăng gấp nhiều lần (xấp xỉ 60 lần). Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công là do mỗi nước, tuỳ vào đặc điểm phát triển kinh tế của mình mà có chính sách thu hút vốn đầu tư quốc tế riêng. Tuy mỗi nước NICs có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài khác nhau, nhưng chúng ta có thể rút ra các nguyên tắc chủ yếu như sau: ( Phụ lục 1: chính sách thu hút vốn ĐTTTNNcủa các nước NICs) Để có thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thì cần thiết phải: - Hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng. - Ổn định môi trường chính trị và kinh doanh. - Tạo khả năng chuyển đổi dễ dàng của đồng tiền bản địa ra ngoại tệ mạnh. - Thiện chí hợp tác của những nhà doanh nghiệp với người đầu tư. - Xây dựng những định chế tài chính thích hợp, sử dụng thuế làm công cụ kích thích đầu tư. - Thu hút vốn thông qua khu công nghiệp và khu chế xuất. 5.1.2- Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước thuộc khối Asean và Trung Quốc. Việt Nam và các nước Asean có nhiều điểm giống nhau: - Vị trí địa lý đều nằm trong vùng Đông Nam Á, có những điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên. - Có cùng lợi thế về điều kiện khí hậu, lao động và tài nguyên thiên nhiên dồi dào. - Đều là các nước đi lên từ cơ cấu nông nghiệp. Do những đặc điểm trên, việc nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của những nước ASEAN sẽ mang lại những bài học quý giá trong lĩnh vực đầu tư quốc tế. ( Phụ lục 2: chính sách thu hút ĐTTTNN của các nước Asean và Trung Quốc) 18 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Từ nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một số nước thuộc khối Asean và Trung Quốc, rút ra được bài học trong thu hút đầu tư nước ngoài như sau: + Hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc; + Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại; + Chính sách thuế ưu đãi; + Chính sách đầu tư luôn được sửa đổi phù hợp với chính sách kinh tế; + Không gây phiền hà trong thủ tục đăng ký cấp phép đầu tư. Qua nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước châu Á, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho Việt Nam đó là: - Hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc; - Hệ thống luật pháp và chính sách kêu gọi đầu tư ngày càng được sửa đổi theo hướng thông thoáng hơn; - Sử dụng chính sách thuế như là một công cụ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; - Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài; - Cải cách thủ tục hành chính theo hướng ngày càng đơn giản và thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. - Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung. 5.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số tỉnh trong nước Việt Nam. Nghiên cứu chính sách thu hút nước ngoài của một số tỉnh Việt Nam: Long An, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau: (Phụ lục 3: chính sách thu hút vốn ĐTTTNN của các tỉnh Long An,Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương ) + Thực hiện cơ chế một cửa trong xét cấp phép đầu tư, thực hiện cấp phép nhanh, không gây phiền hà cho nhà đầu tư. + Có chính sách miễn giảm thuế thu nhập DN, trong miễn giảm cần có sự phân biệt vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư). 19 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang + Có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, việc miễn, giảm cần có sự phân biệt tổng vốn đầu tư của dự án cao hay thấp, vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư). + Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động. 5.3- Tham khảo ý kiến một số doanh nghiệp ĐTNN về môi trường đầu tư của Tiền Giang Người nghiên cứu đề tài đã gởi phiếu tham khảo để các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đang hoạt động tại Tiền Giang có ý kiến về môi trường thu hút đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang. Tài liệu gởi đến 15 doanh nghiệp đang thực hiện đầu tư tại khu công nghiệp Mỹ Tho và cụm công nghiệp Trung An. Có 9 doanh nghiệp gởi phiếu phản hồi tổng hợp như sau: - Đa số các doanh nghiệp đều có ý kiến đánh giá chung môi trường đầu tư tại Tiền Giang bình thường không mang tính cạnh tranh cao trong việc thu hút ĐTTTNN. - Về giới thiệu các Công ty khác đầu tư vào Tiền Giang: có 5 doanh nghiệp chấp nhận, 3 doanh nghiệp không chấp nhận giới thiệu và 01 doanh nghiệp không có ý kiến. - Về vấn đề đầu tư mở rộng thêm: 8 doanh nghiệp đồng tình việc tăng vốn đầu tư, 01 doanh nghiệp không có ý kiến tăng vốn. - Về khó khăn trong thủ tục cấp phép đầu tư: Tất cả 9 doanh nghiệp đều có ý kiến không có khó khăn. - Về vấn đề triển khai thực hiện đầu tư: Có 3 doanh nghiệp có ý kiến cho rằng DN gặp khó khăn trong triển khai thực hiện đầu tư. - Về những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của Việt Nam, đa số các doanh nghiệp có ý kiến cho rằng Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, không có xung đột sắc tộc là điều kiện thuận lợi nhất để thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách thu hút hấp dẫn hơn các nước khác trong khu vực. Về thực hiện tốt cải cách hành chánh cơ chế 1 cửa chưa được ý kiến tán thành cao. Tổng hợp ý kiến tham khảo trên cùng ý kiến cụ thể của các nhà đầu tư gởi đến có một số vấn đề nhà đầu tư khuyến cáo như sau: + Chính sách ưu đãi của Tiền Giang chưa hấp dẫn so các tỉnh trong khu vực. + Nguồn nhân lực để các Công ty tuyển dụng khi thực hiện giấy phép không đáp ứng đủ về số lượng cũng như chất lượng. + Giá cho thuê đất của tỉnh chưa cạnh tranh với các tỉnh khác. 20 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang +Sự phối hợp giữa các cơ quan để hỗ trợ thủ tục đầu tư cho các Doanh nghiệp có vốn ĐTNN chưa đồng bộ và kịp thời. 5.4- Đúc kết bài học kinh nghiệm cho Tiền Giang sau khi nghiên cứu kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước, một số tỉnh của Việt Nam và tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp ĐTNN tại Tiền Giang. Để có thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tiền Giang một số bài học kinh nghiệm được rút ra như sau: - Hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc; - Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. - Thực hiện cơ chế một cửa trong xét cấp phép đầu tư và các dịch vụ liên quan đến đầu tư, thực hiện cấp phép nhanh, không gây phiền hà cho nhà đầu tư nước ngoài. - Có chính sách miễn giảm thuế thu nhập DN, trong miễn giảm cần có sự phân biệt vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư). - Có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, việc miễn, giảm cần có sự phân biệt tổng vốn đầu tư của dự án cao hay thấp, vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư). - Phải đào tạo một đội ngũ lao động đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng để cung cấp cho nhà đầu tư, thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động của Tiền Giang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN. - Chính sách ưu đãi phải rõ ràng, cụ thể, ổn định lâu dài, không nêu chung chung. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Trong chương này tập trung giải quyết các vấn đề mang tính lý luận về đầu tư nước ngoài như: - Nêu khái lược lịch sử phát triển và bản chất của ĐTTTNN; - Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTTTNN; - Các hình thức ĐTTTNN và tình hình cụ thể tại Việt Nam - Tác động của ĐTTTNN đến tăng trưởng kinh tế - Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN ở một số nước châu Á, một số tỉnh của Việt Nam, tham khảo ý kiến của một số nhà đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm trong chính sách thu hút ĐTTTNN của Tiền Giang. 21 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TIỀN GIANG 1- THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TIỀN GIANG 1.1- Môi trường tự nhiên 1.1.1- Về vị trí địa lý Tiền Giang nằm ở phía Bắc sông Tiền, có diện tích tự nhiên 2.366,6 km2, chiều dài từ Đông sang Tây khoảng 106 km, chiều rộng theo hướng Bắc - Nam nơi rộng nhất 34 km, nơi hẹp nhất 8 km, Bắc giáp tỉnh Long An, Tây giáp Đồng Tháp, Vĩnh Long, phía Nam là sông Tiền, phía Đông giáp biển Đông với 32 km bờ biển. Tiền Giang nằm giữa hai thành phố lớn của vùng Nam bộ là thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ, cách thành phố Hồ Chí Minh 70 Km theo đường bộ. Tiền Giang có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và giao thông vận tải. Riêng sông Tiền có độ sâu bảo đảm lưu thông cho tàu 3.000 tấn và là tuyến quốc tế quá cảnh đi Campuchia. Tiền Giang có 4 tuyến quốc lộ 1, 30, 50 và 60 chạy ngang qua với tổng chiều dài 141km, tạo thành một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về thành phố Hồ Chí Minh. Tiền Giang có tuyến đường cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đến Trung Lương và theo định hướng phát triển đồng bằng sông Cửu Long, trong tương lai tuyến đường sắt từ thành phố Hồ Chí Minh đến Mỹ Tho sẽ được xây dựng. Với vị trí địa lý như trên tạo những điều kiện thuận lợi cho Tiền Giang phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong cả nước và quốc tế. Với khoảng cách 70 km từ thành phố Hồ Chí Minh và có tuyến đường cao tốc, tuyến đường sắt trong tương lai là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tiền Giang. 1.1.2- Về nguồn nguyên liệu Tiền Giang có nguồn nguyên liệu thuỷ hải sản dồi dào, nhiều loại trái cây ngon thích hợp cho công nghiệp chế biến nông, thuỷ, hải sản. Ngoài ra các vườn trái cây ngon cùng với vùng sông nước thuận lợi cho phát triển du lịch, xây dựng các nhà hàng, khách sạn. Bên cạnh đó Tiền Giang cũng có những bất lợi trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài so với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh gần thành phố Hồ Chí Minh. 22 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Thứ nhất, Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, Tiền Giang nói riêng có nền địa chất công trình yếu, do đó, khi triển khai xây dựng, xử lý nền móng nhà máy, xí nghiệp rất tốn kém, chi phí cao hơn vùng miền Đông Nam bộ (ở Bình Dương là 7-9 USD/m2, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long từ 14-16 USD/m2), điều này làm cho các nhà đầu tư đắn đo khi quyết định đầu tư các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có Tiền Giang. Thứ hai, Long An là tỉnh giáp ranh với Tiền Giang và nằm sát thành phố Hồ Chí Minh nên có nhiều ưu thế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài so với Tiền Giang. Từ thực tế trên, vấn đề đặt ra cho Tiền Giang là phải có chính sách ưu đãi thích hợp để có thể bù đắp được những khó khăn hạn chế về vị trí địa lý để có thể thu hút nhiều hơn nhà đầu tư nước ngoài vào Tiền Giang. 1.2- Về môi trường an ninh chính trị: Việt Nam nói chung, Tiền Giang nói riêng về cơ bản an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên qua trao đổi một số nhà đầu tư, hiện nay trong khu công nghiệp Mỹ Tho, cụm công nghiệp Trung An chưa có lực lượng công an chuyên trách để xử lý các trường hợp vi phạm trật tự an toàn trong Khu, cụm công nghiệp, mà việc xử lý, giải quyết các vi phạm do công an xã thuộc địa bàn khu, cụm công nghiệp phụ trách, vì vậy khi có xảy ra việc gây rối an ninh, trật tự thì gọi công an của xã rất khó và thường đến không kịp thời. Do đó để bảo đảm an ninh trật tự trong khu, cụm công nghiệp, giúp các nhà đầu tư an tâm trong sản xuất kinh doanh, cần có tổ chức đội công an chuyên trách quản lý an ninh trật tự trong các khu, cụm công nghiệp để đảm bảo an toàn an ninh trật tự trong khu vực này, đồng thời xử lý nhanh các trường hợp vi phạm. 1.3- Về môi trường vật chất Cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường sá, cầu cảng, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch …đã được quan tâm đầu tư và đã có cải thiện, nhưng nhìn chung còn hạn chế, chưa đồng bộ, chưa tương ứng với yêu cầu phát triển công nghiệp. ♦ Hệ thống đường sá trong tỉnh, kể cả các đường hiện có vào khu công nghiệp Mỹ Tho, Cụm công nghiệp Trung An còn nhỏ, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu vận tải với quy mô lớn (hiện nay đường vào khu công nghiệp Mỹ Tho cấm xe tải 15 tấn, đã gây không ít khó khăn và tạo sự phàn nàn cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp xuất nhập hàng container 40 phít). Hệ thống giao thông nông thôn còn thấp kém, một số ít là đường xi măng, còn lại phần lớn là đường đá đỏ, ghồ ghề..vì vậy thời gian vận chuyển qua các đường phải mất nhiều thời gian, tốn nhiều chi phí khi thu mua nguyên vật liệu. 23 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang ♦ Với hệ thống sông, kênh, rạch rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy, nhất là việc thu gom hàng nông sản về nhà máy để chế biến. Tuy nhiên do luồng sông Tiền thông ra cửa tiểu quá cạn, không phát huy được vận chuyển bằng đường thủy với số lượng lớn hàng nông sản đã chế biến về Cảng TP Hồ Chí Minh để xuất khẩu hoặc xuất khẩu trực tiếp với quy mô lớn. Tiền Giang có Cảng Mỹ Tho, nhưng hiện tại chỉ có khả năng tiếp nhận tàu dưới 5.000 tấn, do đó không phát huy được thế mạnh của Cảng. Nếu hàng sản xuất Tại Tiền Giang và chuyển tới TP Hồ Chí Minh để xuất khẩu bằng đường bộ sẽ tốn nhiều chi phí, giá thành cao không thuận lợi trong cạnh tranh. ♦ Hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc về cơ bản đáp ứng tốt ở khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, tuy nhiên khu vực nông thôn, nhất là các vùng sâu, vùng xa chưa đảm bảo. ♦ Hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu du lịch: Những năm qua tỉnh Tiền Giang cũng đã quan tâm và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, một số nhà hàng, khách sạn được xây dựng như nhà hàng khách sạn Chương Dương, nhà hàng khách sạn Sông Tiền; nhà hàng khách sạn Mỹ Tho, nhà hàng Ngọc Gia Trang, Bách Tùng Viên, Hồng Phúc…và một số khu du lịch như Thới Sơn, biển Tân Thành… Tuy nhiên các nhà hàng có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất thấp kém, phục vụ cho đại đa số khách có thu nhập trung bình khá trở lại, chưa có nhà hàng chất lượng cao (quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại, tiếp viên qua trường lớp đào tạo, thức ăn, nước uống cao cấp) chuyên phục vụ cho những nhà đầu tư, khách du lịch giàu có, có nhu cầu tiêu tiền. Tiền Giang có nhiều khách sạn nhưng quy mô nhỏ, không có đủ các tiện nghi như hồ bơi, sân tennis, phòng họp, phòng ăn, dịch vụ massage, hệ thống thông tin liên lạc quốc tế. Tiền Giang có những điểm du lịch đã được xây dựng, nhưng nhiều năm chưa được cải tạo, nâng cấp, mở rộng, chưa có nhiều điểm mới tạo thành tour du lịch ăn uống khép kín thật sự gây ấn tượng tốt để khách nhớ đến và giới thiệu nhiều người cùng đến. 1.4- Về môi trường lao động. Theo điều tra mẫu 926.634 người tại Tiền Giang tại thời điểm 01/7/2003 lao động chưa qua đào tạo là 80,83% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 79,01%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 86,8%, thành phố Hồ Chí Minh là 55,29%). Như vậy lao động chưa qua đào tạo tại Tiền Giang cao hơn cả nước, thấp hơn bình quân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và cao hơn thành phố Hồ Chí Minh rất nhiều. 24 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang Tỷ lệ lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp tại Tiền Giang là 1,75% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 4,07%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 2,21%, thành phố Hồ Chí Minh là 3,58%). Như vậy tỷ lệ lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp của Tiền Giang thấp hơn cả nước, đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học tại Tiền Giang là 1,69% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 4,43%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 2,17%, thành phố Hồ Chí Minh là 10,91%). Như vậy tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học của Tiền Giang thấp hơn cả nước, đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh. Tỷ lệ công nhân kỹ thuật tự học không có bằng cấp tại Tiền Giang là 4,26% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 2,6%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 1,73%, thành phố Hồ Chí Minh là 6,58%). Như vậy tỷ lệ công nhân kỹ thuật tự học không có bằng cấp tại Tiền Giang thấp hơn thành phố Hồ Chí Minh và cao hơn cả nước, đồng bằng sông Cửu Long. Qua thực tế như trên cho thấy lao động qua đào tạo có bằng cấp của Tiền Giang rất thấp, thấp hơn bình quân cả nước, bình quân đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh. Vấn đề này đặt ra cho Tiền Giang cần phải củng cố nâng quy mô, chất lượng đào tạo các trường dạy nghề của tỉnh và có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thì mới đủ số lượng lao động có trình độ cung cấp cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. 1.5- Về môi trường pháp lý 1.5.1- Về thủ tục hành chính Hiện nay Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ủy quyền cấp phép đầu tư cho những dự án có vốn đầu tư dưới 40 triệu USD và Bộ Thương mại ủy quyền cho BQL xác nhận kế hoạch nhập khẩu của các dự án đầu tư nước ngoài trong Khu công nghiệp. Trình tự thủ tục cấp phép được tiến hành như sau: Khi tổ chức và cá nhân người nước ngoài muốn đầu tư vào khu công nghiệp, nhà đầu tư liên hệ Ban Quản lý các khu công nghiệp để được hướng dẫn thủ tục và hướng dẫn khảo sát khu đất. Sau khi nhà đầu tư lựa chọn vị trí thích hợp, tiến hành làm đơn xin thuê đất theo mẫu, đồng thời gửi một bản phương án tóm tắt về dự án đầu tư, ._.n với mục tiêu rõ ràng. - Có chương trình khuyến khích đầu tư tích cực chẳng những cho người nước ngoài mà còn cho các nhà đầu tư trong nước. ♦ Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc. Trung Quốc là nước láng giềng với ta và cùng chuyển tiếp từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trung Quốc giàu tài nguyên thiên nhiên và dư thừa sức lao động nhưng lại thiếu vốn và yếu về kỹ thuật. Do đó yêu cầu khuyến khích đầu tư nước ngoài đã trở thành một chủ trương quan trọng, mang tính chiến lược cho việc phát triển kinh tế. Sức thu hút vốn đầu tư bắt nguồn từ những chính sách sau: - Chính sách ưu đãi của Chính phủ về nhiều mặt, trong đó thuế là yếu tố hấp dẫn. - Khẩn trương khắc phục những thủ tục hành chính rườm rà thông qua thành lập một cơ quan tổng hợp của Chính phủ bao gồm nhiều đại diện của các cơ quan hữu quan để thẩm định và xét duyệt các dự án đầu tư, đồng thời thành lập cơ quan dịch vụ làm tư vấn đầu tư. Từ thủ tục phải có 70 con dấu, quy trình mới được cải tiến mang tính nhảy vọt, chỉ cần một dấu của cơ quan tổng hợp của Chính phủ. 79 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang - Hàng loạt các đặc khu kinh tế đã ra đời như Thẩm Quyến, Sán Đầu, Hạ Môn, và Hải Nam kèm theo những chính sách ưu đãi nhiều mặt đối với các khu vực này. Xem miền duyên hải là cánh cửa mở ra thế giới bên ngoài với nhiều chế độ khuyến khích đầu tư. - Giải quyết khẩn trương vấn đề cơ sở hạ tầng, hệ thống viễn thông ở các thành phố lớn được hiện đại hoá. - Mở rộng cho địa phương một số thẩm quyền nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của từng địa phương (có thể quyết định hoặc phê chuẩn những dự án đầu tư dưới 30 triệu USD và chỉ cần báo cáo cho Trung ương biết). Đến nay Trung Quốc là nước thu hút được nhiều vốn nước ngoài vào đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển với tốc độ nhanh. Phụ lục 2- Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước thuộc khối Asean. ♦ Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Thái Lan Chính sách thu hút đầu tư quốc tế của Thái Lan là: - Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài từ năm 1954, năm 1972 ban hành Luật Đầu tư và sửa đổi vào các năm 1986 và 1989. Theo Luật Đầu tư thì người nước ngoài được tự do đầu tư vào các ngành thuộc nhóm B và C, không được phép đầu tư kinh doanh vào các ngành thuộc nhóm A (trồng lúa, khai thác muối từ mỏ, buôn bán nông sản trong nước, buôn bán bất động sản, xây dựng, ...). Gần đây từ ngày 03/3/2000 Uỷ ban Kinh doanh của người nước ngoài ở Thái Lan và Bộ Thương mại Thái Lan đã quyết định cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư thêm 34 ngành nghề (trước đây ưu tiên cho các nhà đầu tư nội địa) với điều kiện họ phải đóng góp khoản đầu tư tối thiểu là 25% trong tổng dự án. - Chính sách đầu tư luôn được sửa đổi phù hợp với các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Điểm lưu ý là số dự án đầu tư nước ngoài tại Thái Lan hàng năm đều gia tăng nhưng phần đóng góp của các doanh nghiệp bản xứ liên tục tăng về tuyệt đối và tỷ trọng trong vốn pháp định của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và ngược lại, phần đóng góp của nước ngoài trong vốn pháp định giảm mạnh qua các năm. Những tồn tại trong lĩnh vực đầu tư quốc tế của Thái Lan là: - Phiền hà về thủ tục đăng ký cấp giấy phép, thường thời gian xét duyệt giấy phép còn khá dài. - Sử dụng dịch vụ công cộng khó khăn (điện, nước, điện thoại,...) 80 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang - Chế độ thuế khoá còn thiếu và không rõ ràng. - Khó khăn khi xin thị thực chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. - Hạ tầng cơ sở (đường xá, bến cảng,...) đã phát triển nhưng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhanh. ♦ Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Indonesia - Luật đầu tư nước ngoài ra đời năm 1967, trong đó thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể lên đến 30 năm, trường hợp đặc biệt có thể đến 60 năm. - Khuyến khích hình thức liên doanh đầu tư, phần góp vốn của các chủ đầu tư tối thiểu là 20% vốn pháp định vào thời điểm thành lập và tăng ít nhất là 51% trong vòng 15 năm sau khi hoạt động. - Cho phép công ty nước ngoài có thể độc lập kinh doanh xuất khẩu. - Miễn thuế nhập khẩu và thuế doanh thu đối với hàng nhập khẩu đem vào vốn góp đầu tư. Chính phủ ban hành các biện pháp chính sách về thương mại và đầu tư, bãi bỏ thuế quan đối với rất nhiều mặt hàng, dùng chính sách giảm thuế để khuyến khích đầu tư vào các khu vực kém phát triển. - Nới lỏng các lĩnh vực đầu tư và phạm vi kinh doanh, đồng thời nâng đỡ các nhà đầu tư trong nước để họ đủ sức cạnh tranh với các nhà tư bản nước ngoài. ♦ Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Malaysia. Tốc độ phát triển kinh tế năm 1985 là -1% do hạn chế thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay vốn đầu tư nước ngoài chiếm hơn ½ tổng số vốn đầu tư của cả nước. Kinh nghiệm của Malaysia rút ra để tăng nhanh tốc độ đầu tư của nước ngoài là: - Xây dựng một hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc. - Xây dựng hệ thống giáo dục vững mạnh. - Xây dựng hạ tầng cơ sở hiện đại. - Có kế hoạch phát triển dài và ngắn hạn với mục tiêu rõ ràng. - Có chương trình khuyến khích đầu tư tích cực chẳng những cho người nước ngoài mà còn cho các nhà đầu tư trong nước. 4 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Trung Quốc. Trung Quốc là nước láng giềng với ta và cùng chuyển tiếp từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Trung Quốc giàu tài nguyên thiên nhiên và dư thừa sức lao động nhưng lại thiếu vốn và yếu về kỹ thuật. Do đó 81 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang yêu cầu khuyến khích đầu tư nước ngoài đã trở thành một chủ trương quan trọng, mang tính chiến lược cho việc phát triển kinh tế. Sức thu hút vốn đầu tư bắt nguồn từ những chính sách sau: - Chính sách ưu đãi của Chính phủ về nhiều mặt, trong đó thuế là yếu tố hấp dẫn. - Khẩn trương khắc phục những thủ tục hành chính rườm rà thông qua thành lập một cơ quan tổng hợp của Chính phủ bao gồm nhiều đại diện của các cơ quan hữu quan để thẩm định và xét duyệt các dự án đầu tư, đồng thời thành lập cơ quan dịch vụ làm tư vấn đầu tư. Từ thủ tục phải có 70 con dấu, quy trình mới được cải tiến mang tính nhảy vọt, chỉ cần một dấu của cơ quan tổng hợp của Chính phủ. - Hàng loạt các đặc khu kinh tế đã ra đời như Thẩm Quyến, Sán Đầu, Hạ Môn, và Hải Nam kèm theo những chính sách ưu đãi nhiều mặt đối với các khu vực này. Xem miền duyên hải là cánh cửa mở ra thế giới bên ngoài với nhiều chế độ khuyến khích đầu tư. - Giải quyết khẩn trương vấn đề cơ sở hạ tầng, hệ thống viễn thông ở các thành phố lớn được hiện đại hoá. - Mở rộng cho địa phương một số thẩm quyền nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của từng địa phương (có thể quyết định hoặc phê chuẩn những dự án đầu tư dưới 30 triệu USD và chỉ cần báo cáo cho Trung ương biết). Đến nay Trung Quốc là nước thu hút được nhiều vốn nước ngoài vào đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển với tốc độ nhanh. Phụ lục 4 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CÁC LIÊN DOANH NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 1993 – 2003: Tính đến 31/12/2003 Tiền Giang đã thu hút được 16 dự án đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam gồm: 1. Công ty Liên doanh NTD-Mỹ Tho. 2. Công ty Liên doanh sản xuất vải không dệt. 3. Công ty TNHH Bia Foster’s Tiền Giang: tiền thân là Công ty liên doanh Bia BGI-TG. 4. Công ty Liên doanh gạo sấy (AGRIPESCO). 5. Công ty liên doanh xay xát chế biến lương thực xuất khẩu Tam Long (UNIFOOD). 6. Công ty chế biến gạo Việt Nguyên.(VINARICE) 7. Xí nghiệp chế biến Tiên Ky. 8. Công ty Liên doanh Việt Thắng. 9. Công ty TNHH Đài Liên. 82 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 10. Công ty TNHH BADAVINA.. 11. Chi nhánh Công ty TNHH Chăn nuôi C.P Việt Nam (THAILAN) 12. Công ty Liên doanh TNHH May MSA Nhà Bè. 13. Công ty TNHH Nam of London. 14. Công ty TNHH ANAM (TP Mỹ Tho, liên doanh 100% vốn nước ngoài của Hàn Quốc). 15. Công ty Liên doanh giặt tẩy NBN Nhà Bè. 16. Công ty SANYA. (không tính Công ty điện tử Mỹ Tho (MYSECO) có Quyết định thành lập, chưa triển khai đã có QĐ thu hồi giấy phép). Trong 16 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nêu trên có 02 doanh nghiệp là Công ty liên doanh NTD-Mỹ Tho, Công ty liên doanh sản xuất vải không dệt đã giải thể trước thời hạn trong năm 1992. + CÔNG TY LIÊN DOANH NTD MỸ THO: ngành nghề sản xuất kinh doanh tạm nhập linh kiện xe ô tô, tân trang xe cũ và xuất khẩu. Công ty được hình thành trên cơ sở liên doanh giữa Xí nghiệp cơ khí Giồng Dứa của Tỉnh Đội Tiền Giang và Ông Nguyễn Trí Dũng (Việt kiều ở Nhật), giấy phép đầu tư do Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp tháng 04/1990 với vốn đầu tư đăng ký là 350.000 USD, trong đó vốn pháp định là 75.000 USD, thời hạn liên doanh là 20 năm, nhiệm vụ chủ yếu là tân trang xe ô tô theo phương thức tạm nhập tái xuất xe. Liên doanh họat động trên 01 năm, đối tác nước ngoài chưa góp đủ vốn pháp định, liên doanh có khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm và liên doanh giải thể trước thời hạn. + CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT VẢI KHÔNG DỆT: liên doanh giữa Xí nghiệp may Mỹ Tho với 02 Công ty của Đài Loan, giấy phép đầu tư do Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp tháng 05/1991, vốn đầu tư đăng ký là 450.000 USD trong đó vốn pháp định là 450.000 USD (phía Việt Nam góp 45%), mặt hàng chủ yếu là sản xuất SIMILY. Sau 02 năm hoạt động hai bên đã góp đủ vốn pháp định, Công ty không tìm được thị trường trong nước cũng như xuất khẩu để tồn tại và phải giải thể trước thời hạn vào tháng 11/1993. + CÔNG TY LIÊN DOANH BIA FOSTER’S TIỀN GIANG: tiền thân của nó là CÔNG TY LIÊN DOANH RƯỢU BIA BGI-TG thành lập trên cơ sở liên doanh giữa XN Liên hợp xuất khẩu rau quả Tiền Giang với Cty SOCIETE DES BRASSERIES ET GLACIERES INTERNATIONALES (Công ty Bia đá quốc tế BGI) trụ sở đặt tại Pháp, được cấp giấy phép đầu tư vào tháng 01/1992 với vốn đầu tư đăng ký là 43 triệu USD, vốn pháp định 13 triệu USD trong đó XN Liên hiệp Rau quả xuất khẩu góp 3,9 triệu USD (30%) bằng trị giá quyền sử dụng đất. Liên doanh đi vào hoạt động giai đoạn đầu chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ bia trong nước, hàng năm đóng góp số thu đáng kể cho ngân sách của tỉnh nhưng kết quả sản xuất kinh doanh liên tục bị lỗ, mức lỗ vượt vốn pháp định 83 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang (theo báo cáo của Công ty số lỗ của liên doanh đến cuối năm 1996 là 231,9 tỷ đồng). Trước tình hình 5 năm hoạt động kinh doanh, liên doanh liên tục lỗ với mức lỗ vượt vốn pháp định, vào tháng 9/1997 XN Liên hiệp Rau quả xuất khẩu Tiền Giang chuyển nhượng phần vốn góp trong liên doanh cho Cty bia BGI Pháp, thu hồi 1 phần số vốn góp (khoảng 15 tỷ đồng Việt Nam) và ngay sau đó Cty bia BGI Pháp chuyển nhượng tiếp toàn bộ vốn trong doanh nghiệp cho Cty FBG Holding Pty. Ltd của Úc 51% còn lại 49% vốn của Công ty Bia BGI Pháp trở thành Công ty 100% vốn nước ngoài với tên mới là Công ty Bia FOSTE’S TIỀN GIANG và đăng ký vốn đầu tư lên 65 triệu USD, trong đó vốn pháp định là 26 triệu USD, tăng sản lượng từ 50 triệu lít bia và nước ngọt/ năm lên 65 triệu lít bia và nước ngọt/năm. Từ khi chuyển thành Công ty bia FOSTER’S TIỀN GIANG vào năm 1997 đến nay, mặc dù đăng ký tăng sản lượng bia, nước ngọt lên 65 triệu lít/ năm nhưng thực tế đạt được rất thấp không quá 25-27 triệu lít bia, doanh thu hàng năm chưa vượt qua mức 15 triệu USD/ năm, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1997 đến nay liên tục bị lỗ tuy nhiên có đóng góp tích cực số thu thuế tiêu thụ đặc biệt cho ngân sách tỉnh. + CÔNG TY LIÊN DOANH GAỌ SẤY (AGRIPESCO), liên doanh giữa Công ty Thuốc trừ sâu Tiền Giang với Công ty AGRO COMODITIES PTE.LTD của Singapore để chế biến gạo sấy và các loại nông sản xuất khẩu, cấp giấy phép đầu tư vào tháng 4/1993 do Ủy ban nhà nước vể Hợp tác và Đầu tư cấp, có vốn đầu tư đăng ký là 3 triệu USD, vốn pháp định 1 triệu USD, mỗi bên góp 50% vốn pháp định. Trong suốt thời gian hoạt động kinh doanh, liên doanh lỗ liên tục vượt hơn vốn pháp định. Đến cuối năm 1998 phải ngừng hoạt động, bên Tiền Giang mua lại phần hùn của đối tác nước ngoài với mức giá là 97.000 USD, sau đó giao cho Công ty Thuốc trừ sâu Tiền Giang quản lý và chuyển nhượng cho Ông Phạm Minh Nam quốc tịch Anh thành lập Công ty Nam of LONDON. + CÔNG TY LIÊN DOANH XAY XÁT CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC XUẤT KHẨU (UNIFOOD), liên doanh giữa Công ty Lương thực Tiền Giang và Công ty Hasrat Sempurna Sdn. Bhd của Malaysia, được cấp giấy phép đầu tư vào tháng 11/1993, vốn đầu tư đăng ký là 3,36 triệu USD, vốn pháp định 1,76 triệu USD, mỗi bên góp 50% vốn pháp định, Công ty Lương thực góp bằng giá trị tài sản của nhà máy xay xát Tam Long. Khi đi vào sản xuất kinh doanh, liên doanh này liên tục bị lỗ và không có khả năng khắc phục được. Theo số liệu của Công ty báo cáo đến cuối năm 2000 Công ty đã lỗ trên 22,1 tỷ đồng, so với vốn pháp định 19,255 tỷ đồng đã 84 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang vượt gần 3 tỷ đồng, tình trạng lỗ kéo dài, không có khả năng khắc phục nên Công ty xin chấm dứt hoạt động để giải thể. Ngày 9/02/2001, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang đã ra quyết định số 441/QĐ.UB cho phép liên doanh chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh trước thời hạn và giao cho Hội đồng quản trị Công ty liên doanh có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý để tiến hành việc thanh lý, giải thể Công ty theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài. Nhằm hỗ trợ cho liên doanh trong việc đánh giá, định giá tài sản thanh lý của Công ty, Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định số 2154/QĐ.UB ngày 30 tháng 5 năm 2001 cho thành lập Ban thẩm định giá để xác định giá trị các tài sản của công ty. Ban thẩm định giá tiến hành xác định giá trị các tài sản: nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị sản xuất, công cụ văn phòng, công cụ đo lường- kiểm nghiệm, công cụ phục vụ thu mua, phương tiện công tác, chi phí san lấp mặt bằng và vật tư với giá trị được xác định là 10.157 tỷ đồng, nhưng thực tế chỉ bán được công cụ lao động và tài sản văn phòng vừa đủ trang trải chi phí thanh lý, số tài sản còn lại là nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị đã bàn giao cho ngân hàng Maybank theo hợp đồng thế chấp tài sản để kết thúc quá trình giải thể. + CÔNG TY CHẾ BIẾN GẠO VIỆT NGUYÊN (VINARICE), ngành nghề SXKD là chế biến xuất khẩu gạo thơm, liên doanh giữa 4 Công ty của 4 tỉnh là Công ty Lương thực Tiền Giang, Công ty Lương thực Long An, Công ty xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp Đồng Tháp, Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang với Vietnam Resources Agriproduct Corporation Ltd.ở Hongkong, được cấp Giấy phép đầu tư từ tháng 6/1994, có vốn đầu tư đăng ký ban đầu là 10 triệu USD, vốn pháp định 10 triệu USD, trong đó các bên VN góp 45% vốn pháp định mỗi Công ty của 4 tỉnh góp 1,25 triệu USD. Đến tháng 9/1998, liên doanh xin điều chỉnh tăng vốn đầu tư lên 22 triệu USD, chủ yếu là bổ sung phần vốn vay 12 triệu USD, vốn pháp định vẫn giữ nguyên là 10 triệu USD, nhưng thay đổi tỉ lệ góp vốn của các bên trong vốn pháp định, phần góp vốn của các bên Việt Nam giảm còn 33,75% vốn pháp định. Tháng 8/2000 các bên tham gia liên doanh đề nghị điều chỉnh vốn góp được Ban quản lý khu công nghiệp Tiền Giang đồng ý, bên nước ngoài góp 65%, Công ty lương thực TG và Công ty xuất nhập khẩu lương thực vật tư nông nghiệp Đồng Tháp góp 12,5%, Công ty Lương thực Long An góp 5%, Công ty xuất nhập khẩu nông thủy sản An Giang góp 6%. Công ty Lương thực Tiền Giang góp đủ vốn pháp định là 1,25 triệu USD, bằng 11,25% vốn pháp định (trong đó có 0,5 triệu USD là giá trị quyền sử dụng đất), Cty XNK Nông thủy sản An Giang đã góp đủ vốn pháp định 600.000 USD (6%); Công 85 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang ty Lương thực Long An chỉ góp 200.000 USD (so với mức vốn cam kết góp 500.000 USD thì còn thiếu 300.000 USD) và Cty XNK lương thực- vật tư nông nghiệp Đồng Tháp mới góp 200.000 USD( so với mức vốn đã cam kết góp là 1.125.000 tỷ đồng thì còn thiếu 925.000 USD). Bên nước ngoài đã góp đủ 6.650.000.USD. Liên doanh này chính thức đi vào sản xuất kinh doanh từ tháng 12/1996. Đến cuối năm 1998, trước tình hình thiếu nguyên liệu lúa để chế biến gạo thơm và giá gạo thơm không cạnh tranh được so với gạo thơm của Thái Lan, liên doanh chuyển qua chế biến gạo trắng xuất sang thị trường Nhật. Nhìn chung, từ ngày thành lập đến cuối năm 2000, sản lượng gạo chế biến xuất khẩu hàng năm của Cty luôn đạt thấp, dưới 20.000 tấn/ năm (cao nhất năm 1999 đạt 34.044 tấn), chưa đến 22% công suất của Nhà máy (90.000 tấn/ năm) nên công ty liên tục lỗ với mức lỗ theo theo báo cáo của Công ty đến cuối năm 2001 là 3.088.754 USD, trong đó phần khấu hao đã trích 1.774.224 USD. Trước tình hình lỗ kéo dài, Công Ty xin tạm ngưng hoạt động và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra văn bản số 6466/BKH-KCN ngày 24/09/2002 xác nhận việc Công ty đăng kí tạm ngừng hoạt động trong 3( ba) năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002. Ngày 24/09/2002 Hội đồng quản trị Công ty có Nghị quyết bán toàn bộ tài sản Vinarice và ưu tiên bán cho một đối tác tham gia liên doanh. Trên cơ sở này, Công ty Lương thực Tiền Giang đã trình báo và được Tổng Công ty lương thực Miền Nam phê chuẩn đồng ý mua lại Vinarice theo giá 950.000 USD. Công ty lương thực Tiền Giang lập dự án vay vốn Ngân hàng Công thương, Quỹ Đầu tư phát triển và sử dụng vốn tự có để mua lại nhà máy Vinarice tu chỉnh và trang bị thêm máy móc sản xuất cho phù hợp với yêu cầu thực tế. + XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN TIENKY, ngành nghề SXKD là chế biến bột trái cây xuất khẩu, liên doanh giữa Công ty Rau quả Tiền Giang với đối tác Viện Hàn Lâm khoa học Ucraina, được cấp giấy phép đầu tư vào tháng 1/1996, có vốn đầu tư đăng ký là 2,115 triệu USD, vốn pháp định 1,795 triệu USD, mỗi bên góp 50% vốn pháp định. Dự án này chậm được 2 bên triển khai, đến ngày 25 tháng 1 năm 2000 hai bên có biên bản xác nhận phần vốn góp mỗi bên là 987.504 USD, Xí nghiệp hoàn thành xây dựng cơ bản để đi vào hoạt động. Sản lượng chế biến của Xí nghiệp đạt rất thấp chưa đến 10% công suất nhà máy, mới sản xuất được khoảng 45 tấn bột khóm, bột chuối và một số trái cây xuất khẩu sang thị trường Ucraina, tổng giá trị các chuyến hàng trên là 61.000 USD theo phương thức trả chậm. Theo báo cáo của Ban Giám đốc Xí nghiệp thì mặt hàng bột trái cây khó tiêu thụ tại thị trường Ucraina, bên mua hàng lại chậm thanh toán tiền mua hàng, để nợ kéo dài hơn một năm mà không thanh toán làm cho Xí 86 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang nghiệp không còn vốn để tiếp tục sản xuất nên phải ngừng sản xuất. Trước tình hình khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, bên Việt Nam là Công Ty Rau quả Tiền Giang đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho Xí nghiệp chấm dứt hoạt động để thanh lý, giải thể Xí nghiệp trước thời hạn, đề nghị này của Công ty Rau Quả Tiền Giang đã được UBND tỉnh cho chủ trương chấp thuận. Tuy nhiên để được chấm dứt hoạt động trước thời hạn, hai bên liên doanh phải thống nhất và lập hồ sơ xin chấm dứt hoạt động theo qui định của Luật Đầu tư nước ngoài tại VN để trình UBND tỉnh phê duyệt. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản hướng dẫn Xí nghiệp về trình tự và thủ tục chấm dứt hoạt động, thanh lý giải thể Xí nghiệp trước thời hạn. Ngày 17/6/2003 Liên doanh có quyết định giải thể trước thời hạn tiến hành lập hồ sơ xin chấm dứt hoạt động theo qui định của pháp luật. + CÔNG TY LIÊN DOANH VIỆT THẮNG, liên doanh giữa Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Trường Thanh ở TP Hồ Chí Minh với đối tác Yi Sun Co. Ltd. ở Đài Loan, được cấp Giấy phép đầu tư vào tháng 1/1997, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 3 triệu USD, vốn pháp định 2 triệu USD, bên Việt Nam góp 30%, Bên nước ngoài góp 70% vốn pháp định, dự án đầu tư xây dựng Trung tâm thể thao- văn hóa và các dịch vụ giải trí tại tầng 3 Trung tâm thương mại Mỹ Tho. Lúc đầu dự án được triển khai nhanh về xây dựng cơ bản và lắp đặt thiết bị (ước giá trị đã đầu tư khoảng 1,5 triệu USD) nhưng sau đó hai bên không thống nhất được phần góp vốn của mỗi bên, bên Việt Nam không cử thành viên của mình tham gia Ban Giám đốc - làm Phó Giám đốc như điều lệ liên doanh qui định. Hai bên không giải quyết được mâu thuẫn nội bộ nên từ tháng 3 năm 1998 đến nay, Công ty đã tự ngừng hoạt động mà không có báo cáo cơ quan cấp giấy phép đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã nhiều lần có văn bản yêu cầu các bên có giải pháp khắc phục để thực hiện giấy phép đầu tư và mời hai bên họp giải quyết nhưng không có lần nào hai bên cùng đến dự họp ( có bên này thì không có bên kia). Đến nay hai bên vẫn chưa tiến hành họp giải quyết tình trạng Công Ty Việt Thắng ngừng hoạt động và không báo cho cơ quan cấp phép, nếu hai bên không đưa ra biện pháp khắc phục tình trạng ngừng hoạt động của Công Ty Việt Thắng, theo Điều 52 luật ĐTNN và Điều lệ doanh nghiệp, Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 28/08/2001 của Chính phủ về việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài thời kỳ 2001-2005, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ đề nghị UBND tỉnh thu hồi giấy phép đầu tư Công Ty Việt Thắng. + CÔNG TY TNHH ĐÀI LIÊN, ngành nghề kinh doanh là sản xuất cá giống và nuôi cá bống tượng xuất khẩu, liên doanh giữa doanh nghiệp tư nhân Khách sạn nhà hàng Đài Liên ở Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng với 87 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang đối tác là Ông Chu Ta Hsiung ( Đài Loan), dự án được cấp giấy phép đầu tư vào tháng 7 năm 1998, với vốn đầu tư đăng ký 180.000.USD, vốn pháp định 126.000 USD, bên nước ngoài góp 60%, bên Việt Nam góp 40% vốn pháp định. Do việc nuôi thử nghiệm cá bống tượng không có kết quả, đến tháng 6 năm 2000 Công ty đăng ký bổ sung nuôi tôm, cá nước ngọt xuất khẩu. Trong năm 2001, Công ty tiến hành nuôi tôm càng xanh nhưng kết quả đạt thấp. Công ty xin tạm ngưng hoạt động đến tháng 9/2004 do có khó khăn về vốn và thị trường. + CÔNG TY TNHH BADAVINA, ngành nghề SXKD là chế biến và xuất khẩu thủy hải sản, đây là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do Công ty Jin Myung Fisheries Ltd. ( Hàn Quốc) thành lập để sản xuất chả cá đông lạnh xuất khẩu và bột cá làm thức ăn cho gia súc. Đây là dự án đầu tiên được UBND tỉnh Tiền Giang cấp giấy phép đầu tư theo phân cấp của Chính phủ, thành lập trong Khu công nghiệp Mỹ Tho vào tháng 7/1999, với vốn đầu tư đăng ký 500.000 USD, vốn pháp định 350.000 USD. Vốn góp thực tế đến 31/12/2001 là 499.729 USD. Trong năm 2001, dự án đi vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sang Hàn Quốc, năm 2003 Công ty đạt kim ngạch xuất khẩu 1.595.485 USD. + CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM (THAILAN), ngành nghề hoạt động là sản xuất, tổ chức gia công và kinh doanh gà thịt, gà đẻ trứng, gia cầm khác, lợn giống, thức ăn gia súc và dụng cụ chăn nuôi. Đây là dự án 100% vốn nước ngoài của Công ty TNHH Chăn nuôi C.P Việt Nam (ThaiLan), được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư vào tháng 8 năm 2000, với vốn đầu tư 10 triệu USD, đầu tư tại Khu công nghiệp Mỹ Tho. Dự án được khởi công xây dựng từ tháng 9 năm 2000, đến nay đã xây dựng hoàn thành cơ bản Nhà máy trong Khu công nghiệp Mỹ Tho và mở Văn phòng giao dịch ngoài Khu công nghiệp Mỹ Tho để tạo điều kiện tiếp thị và giao dịch thuận tiện với khách hàng trong việc tổ chức gia công chăn nuôi và kinh doanh theo chức năng. Tháng 2 năm 2003 do sản xuất kinh doanh của Công ty có xu hướng phát triển, Công ty có đề nghị điều chỉnh giấy phép xin tăng vốn đầu tư, vốn pháp định của Công ty vào cuối năm 2003 là 18.801.818 USD. + CÔNG TY LIÊN DOANH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MAY MSA-NHÀ BÈ: là liên doanh giữa Công ty May Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh với Công ty trách nhiệm hữu hạn MSA Hàn Quốc thành lập theo giấy phép đầu tư số 09/GP-TG ngày 25/5/2002 của UBND tỉnh Tiền Giang, xây dựng tại cụm công nghiệp Trung An, thành phố Mỹ Tho, thời gian hoạt động của Công ty là 50 năm. Ngành nghề SXKD của Công ty là sản xuất và gia 88 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang công sản phẩm may mặc xuất khẩu, ít nhất 80% sản phẩm của Công ty là xuất khẩu. Vốn đầu tư là 1.200.000 USD trong đó vốn pháp định là 600.000 USD. Trong quá trình thực hiện đầu tư, Công ty đề nghị tăng vốn đầu tư được UBND tỉnh Tiền Giang phê duyệt tại Quyết định số 09/GPDC1-TG ngày 14/5/2004 với vốn đầu tư là 2.200.000 USD trong đó vốn pháp định là 1.460.000 USD. Hiện nay Công ty đã đầu tư xây dựng xong và đi vào sản xuất kinh doanh. + Công ty TNHH NAM OF LONDON: do ông Phạm Minh Nam quốc tịch Anh góp vốn thành lập theo giấp phép số 02/GP-KCN-TG ngày 30/9/2002 của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của Công ty là sản xuất, gia công, kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc và thêu ren để xuất khẩu; kinh doanh, phân phối máy móc thiết bị ngành may và chuyển giao công nghệ kỹ thuật cao cho các nhà sản xuất may mặc ở Việt Nam. Địa điểm của công ty đặt tại Khu công nghiệp Tiền Giang, thời gian hoạt động của liên doanh là 40 năm, vốn đầu tư đăng ký là 2.000.000 USD, trong đó vốn pháp định là 2.000.000 USD. Trong quá trình thực hiện đầu tư, Công ty đề nghị tăng vốn đầu tư được Ban Quản Lý các Khu công nghiệp Tiền Giang phê duyệt tại Quyết định số 02/GPĐC1-KCN-TG ngày 09/4/2003 với vốn đầu tư là 4.959.340 USD. Hiện nay Công ty đã đầu tư xây dựng xong và đi vào sản xuất kinh doanh. + CÔNG TY LIÊN DOANH GIẶT TẨY NBN-NHÀ BÈ: là liên doanh giữa Công ty May Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh và Công ty TNHH Thiên Nam tại tỉnh Bình Dương với Công ty NORTON LIMITED HONG KONG thành lập theo giấy phép đầu tư số 12/GP-TG ngày 05/9/2003 của UBND tỉnh Tiền Giang, xây dựng tại cụm công nghiệp Trung An, thành phố Mỹ Tho, thời gian hoạt động của Công ty là 25 năm. Chức năng của Công ty là gia công giặt tẩy, wash quần áo, ít nhất 80% sản phẩm của Công ty là xuất khẩu. Vốn đầu tư là 1.250.000 USD trong đó vốn pháp định là 1.000.000 USD. Trong quá trình thực hiện đầu tư, Công ty đề nghị tăng vốn đầu tư được UBND tỉnh Tiền Giang phê duyệt tại Quyết định số 09/GPĐC1-TG ngày 14/5/2004 với vốn đầu tư là 2.200.000 USD trong đó vốn pháp định là 1.460.000 USD. Hiện nay Công ty đã đầu tư xây dựng xong và đi vào sản xuất kinh doanh. + CÔNG TY TNHH ANAM: 100% vốn Hàn Quốc, vốn đầu tư 1.061.936 USD trong đó vốn pháp định là 381.580 USD, dự kiến thuê đất tại Mỹ Phong TP Mỹ Tho, chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc, hiện nay chưa triển khai giấy phép. + CÔNG TY TNHH SANYA: là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thành lập theo Giấy phép đầu tư số 10/GP-TG ngày 31/12/2002 của UBND tỉnh Tiền Giang, vốn đầu tư là 80.000 USD trong đó vốn pháp định 80.000 89 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang USD để kinh doanh lắp ráp máy điều hòa, địa điểm đặt tại huyện Tân Phước. Hiện nay Công ty ngưng hoạt động do khó khăn về thị trường. + CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM TROPICAL VIỆT NAM: thành lập theo giấy phép số 03/GP-KCN-TG ngày 30/4/2004 của của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang. Đây là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do ông DATO TAN BOON PIN quốc tịch Malaysia, thường trú tại MaLaysia góp vốn thành lập. Tổng vốn đầu tư đăng ký của Công ty là 3.200.000 USD trong đó vốn pháp định là 1.000.000 USD, thời gian hoạt động là 46 năm, địa điểm đầu tư tại Khu công nghiệp Mỹ Tho. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của Công ty là chế biến, đóng hộp, đông lạnh và sơ chế nông sản, thịt các loại; 80% sản phẩm của Công ty là xuất khẩu. Phụ lục 5: 100 quốc gia và MNC có giá trị tăng thêm hàng đầu thế giới. Xếp Quốc gia/MNC Giá trị Xếp Quốc gia/MNC Giá trị hạng tăng thêm hạng tăng thêm 1 Mỹ 9810 51 Cộng hoà Séc 51 2 Nhật Bản 4765 52 Các Tiểu VQ 48 Ả Rập 3 Đức 1866 53 Bangladesh 47 4 Anh 1427 54 Hungary 46 5 Pháp 1294 55 Ford Motor 44 6 Trung Quốc 1080 56 Daimer Chrysler 42 7 Ý 1047 57 Nigeria 41 8 Canada 701 58 General Electric 39 9 Brazil 595 59 Toyota Motor 38 10 Mexico 575 60 Cô Oét 38 11 Tây Ban Nha 561 61 Rumani 37 12 Hàn Quốc 457 62 Royal Dutch/Shell 36 13 Ấn Độ 457 63 Maroc 33 14 Úc 388 64 Ucraina 32 15 Hà Lan 370 65 Siemens 32 16 Đài Loan 309 66 Việt Nam 31 17 Argentina 285 67 Li Băng 31 18 Nga 251 68 BP 30 19 Thuỵ Sĩ 239 69 Wal Mart Store 30 20 Thuỵ Điển 229 70 IBM 37 90 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang 21 Bỉ 229 71 Volkswagen 24 22 Thổ Nhĩ Kỳ 200 72 Cuba 24 23 Áo 189 73 Hitachi 24 24 Ả Rập Xê Út 173 74 TotalFinaElf 23 25 Đan Mạch 163 75 Verizon 23 Communications 26 Hồng Kông 163 76 Matsushita Electric 22 Industrial 27 Na Uy 162 77 Mitsui & Company 20 28 Ba Lan 158 78 E.On 20 29 Indonesia 153 79 Oman 20 30 Nam Phi 126 80 Sony 20 31 Thái Lan 122 81 Mitsubishi 20 32 Phần lan 121 82 Uruguay 20 33 Venezuela 120 83 Cộng hoà Dominic 20 34 Hy Lạp 113 84 Tunisia 19 35 Israel 110 85 Philip Morris 19 36 Bồ Đào Nha 106 86 Slovakia 19 37 Iran 105 87 Croatia 19 38 Ai Cập 99 88 Gutemala 19 39 Ireland 95 89 Luxembourg 19 40 Singapore 92 90 SBC 19 Communications 41 Malaysia 90 91 Itochu 18 42 Colombia 81 92 Kazaktn 18 43 Philippin 75 93 Slovenia 18 44 Chi Lê 71 94 Honda Motor 18 45 Exxon Mobil 63 95 Eni 18 46 Pakistan 62 96 Nissan Motor 18 47 General Motors 56 97 Toshiba 17 48 Peru 53 98 Syri 17 49 Algeria 53 99 GlaxoSmithKline 17 50 New Zealand 51 100 BT 17 Nguồn: World Investment Report 2002-UNCTAD. 91 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1170.pdf
Tài liệu liên quan