Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng tại nhno &PTNT huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh

Tài liệu Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng tại nhno &PTNT huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh: ... Ebook Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng tại nhno &PTNT huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh

doc126 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng tại nhno &PTNT huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở đầu Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước theo hướng mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Đảng ta thực hiện chủ trương công ngiệp hoá, hiện đại hoá trên cơ sở phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ vươn lên cạnh tranh với hàng hoá, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế ngày càng tăng. Bên cạnh nguồn vốn tự có (thường không lớn ) các doanh nghiệp phải tìm mọi cách huy động lượng vốn lớn hơn nhiều để đầu tư mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Các ngân hàng thương mại là những địa chỉ cung cấp nguồn vốn chủ yếu để các doanh nghiệp thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sự phát triển của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Do đó Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung, sự phát triển của các ngân hàng thương mại nói riêng, đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại nhà nước được xếp loại doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo) là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng ngân hàng. Chi nhánh ngân hàng NHNo & PTNT Nghi Xuân – Hà Tĩnh là một đơn vị thành viên của NHNo Việt Nam, một chi nhánh loại I. Chi nhánh đuợc thành lập trong quá trình NHNo đang đổi mới công nghệ, chi nhánh đang áp dụng những công nghệ mới nhất của hệ thống NHNo, thử nghiệm công nghệ mới để áp dụng rộng ra toàn hệ thống. Bởi vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng cơ sở để từ đó rút ra nhận xét về những thành công và những hạn chế, tồn tại, vướng mắc, trên cơ sở đó đề suất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng là điều cần thiết. Vì lẽ đó em chọn đề tài nghiên cứu: “Thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng tại NHNo &PTNT huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương I: Quy chế pháp lý về hợp đồng tín dụng Chương II: Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh Chương III: Chương III: Kiến nghị và giải pháp Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Vũ Hoàng và ThS. Nguyễn Ngọc Vân, các thầy cô giáo và ban lãnh đạo cùng cô chú cán bộ chi nhánh NHNo Nghi Xuân – Tỉnh Hà Tĩnh đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập, thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập. Sinh viên Võ Văn Hưng Chương I Quy chế pháp lý về hợp đồng tín dụng I) Khái quát về hoạt động tín dụng Khái niệm về tín dụng Tiền tệ và tín dụng gần như có lịch sử phát sinh tồn tại và phát triển, đồng thời cũng như tiền tệ, các quan hệ tín dụng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và từng bước được đa dạng hoá theo sự phát triển của nền kinh tế. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những nghĩa cơ bản sau: a. Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. b. Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá. c. Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chu cấp tiền hàng hoá hoặc dịch vụ, chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán trong tương lai của bên kia. d. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Như vậy nghĩa của tín dụng được hiểu theo nhiều cách khác nhau nhưng nội dung cơ bản đều thống nhất: phản ánh một bên là người cho vay còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và luật pháp hiện tại. Việc chuyển giao giá trị hay hiện vật giữa người cho vay và người đi vay có kỳ chuyển giao ngược lại. Lượng giá trị hay hiện vật khi người đi vay chuyển giao cho người cho vay phải lớn hơn lượng họ nhận được ban đầu. Vai trò của hoạt động tín dụng Tính chất đặc trưng của hoạt động tín dụng là luân chuyển vốn từ người có vốn tạm thời sang người cần chúng. Vì vậy nó có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, nhất là đối với tình hình kinh tế của nước ta hiện nay đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó vai trò của nó không hề suy giảm và là đòn bẩy tich cực giúp nền kinh tế phát triển Hoạt động tín dụng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho nền kinh tế Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa cung và cầu về vốn,điều hoà nguồn vốn giữa các vùng. Hoạt dộng tín dụng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ Không giống như nền kinh tế tập trung trước kia, nền kinh tế thị trường đòi hỏi các thành phần kinh tế phải cạnh tranh nhau để khẳng định sự tồn tại và lợi nhuận là trên hết. Như vậy không thể tránh khỏi việc tổ chức kinh tế này thì thừa vốn còn tổ chức kia thì thiếu trầm trọng. Với tư cách là công cụ điều tiết vốn và phục vụ cho quá trình quản lý nhà nước các ngân hàng sẽ thu hút nguồn vốn nhàn rỗi bằng một mức lãi suất nhất định, bằng cách họ có thể gửi ngân hàng hoặc bán hàng trả góp hay trả chậm thông qua hình thức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại hay tín dụng tiêu dùng. Như vậy hoạt động tín dụng đã giúp cho quá trình lưu thông tiền tệ được thông suốt. b) Hoạt động tín dụng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Để cung cấp vốn kịp thời và đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh , mở rộng sản xuất thì các hình thức tín dụng có vai trò hết sức quan trọng bởi các doanh nghiệp luôn trong tình trạng khan hiếm về vốn Hoạt động tín dụng tạo điều kiện nâng đỡ các ngành kinh tế kém phát triển, là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn. Một chính sách tín dụng với mức lãi xuất thích hợp cũng cần được sử dụng đối với một số ngành kinh tế mũi nhọn từ đó làm đà phát triển cho nền kinh tế sau này Hoạt động tín dụng góp phần tăng cường chế độ hoạch toán trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Muốn có vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải đi vay, trong khi đó hoạt động tín dụng thực chất là hoạt động cho vay mà muốn vay được vốn thì bên đi vay phải có một quá trình kinh doanh có lãi, hiệu quả sử dụng vốn cao thì mới có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ. Như vậy hoạt động tín dụng đã gián tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp phải có tình hình kinh doanh lành mạnh và hiệu quả nếu muốn vay được vốn để kinh doanh Hoạt động tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại Sự phát triển tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, các quỹ tiền tệ quốc tế, các Ngân hàng thương mại nước ngoài với chính phủ Việt Nam được thực hiện thông qua hình thức tín dụng Nhà nước đã góp phần to lớn trong việc tăng cường liên kết nền kinh tế các nước với nhau. Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá thông qua hình thức tài trợ xuất nhập khẩu, thúc đẩy nền kinh tế nước ta có những bước tiến vượt bậc để có khả năng hội nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Các hình thức tín dụng Hiện nay trên thế giới các hình thức tín dụng đã rất đa dạng và phong phú phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Đối với nước ta, sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng kéo theo sự phát triển các hình thức tín dụng. Nó có các hình thức tín dụng chủ yếu sau: Hình thức tín dụng thương mại Đây là hình thức tín dụng được thực hiện giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ trao đổi, cung ứng với nhau thông qua phương thức các doanh nghiệp mua hàng trả chậm hoặc mua hàng thanh toán trước. Ngày nay tín dụng Thương mại tồn tại và có cơ hội phát triển mạnh trong nền kinh tế bởi nó kết hợp lợi ích giữa người mua và người bán trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Nhưng nó cũng đòi hỏi tính chặt chẽ hơn nữa trong việc bảo đảm cho các khoản nợ phát sinh và các khoản lãi phải trả. Do đó, làm xuất hiện các giấy tờ ghi nhận nợ hay còn gọi là các thương phiếu. Muốn thương phiếu được lưu hành trên thi trường thì phải có một tổ chức tài chính nào đó có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được nhà nước uỷ quyền để thực chứng. Như vậy ta có thể thấy được mặt ưu điểm lớn nhất của hình thức tín dụng này là góp phần thúc đẩy cho quá trình luân chuyển và trao đổi hàng hoá trong nền kinh tế Bên cạnh những ưu điển trên thì hình thức tín dụng Thương mại cũng có những mặt hạn chế sau: Phạm vi hoạt động của quan hệ tín dụng Thương mại thường nhỏ hẹp do đó nó chỉ được thực hiện giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá hoặc quen biết lẫn nhau. Khối lượng vốn được sử dụng trong quan hệ tín dụng Thưong mại thường là không lớn do đó nó chỉ là nguồn vốn riêng lẻ của các doanh nghiệp Đối tượng thực hiện trong quan hệ tín dụng Thương mại là hàng hoá do vậy nó làm giảm tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn vào các mục đích khác nhau của doanh nghiệp Để khắc phục bổ xung cho hình thức tín dụng Thương mại, hình thức tín dụng Ngân hàng đã ra đời Hình thức tín dụng Ngân hàng Đó chính là một tổ chức tài chính trung gian gọi là các Ngân hàng thương mại với chức năng chính là việc luân chuyển vốn từ người có vốn sang người cần vốn hay người đi vay vốn. Nói một cách khác Ngân hàng tham gia vào trong quan hệ tín dụng với cả tư cách đi vay và cho vay và qua đó cho ta thấy: Phạm vi hoạt động của tín dụng ngân hàng tương đối rộng Nguồn vốn ở đây không phải của một doanh nghiệp mà là của nhiều doanh nghiệp vì vậy nó đáp ứng được khối lượng vốn lớn Đối tượng thực hiện trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền do đó nó rất linh hoạt trong việc sử dụng vốn vào các mục đích khác nhau Do vậy, tín dụng ngân hàng ra đời đã khắc phục được những điểm hạn chế của tín dụng Thương mại nhưng không phải là để thay thế cho tín dụng Thương mại mà để thúc đẩy tín dụng thương mại cùng phát triển và cả hai quan hệ tín dụng đều có mục đích là động lực đối với sự phát triển kinh tế Hình thức tín dụng tiêu dùng Là hình thức tín dụng được thực hiện trong mối quan hệ giữa những nhà sản xuất, những người cung ứng hàng hoá với những người tiêu dùng cuối cùng. Tín dụng tiêu dùng có tác dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá trong khâu tiêu thụ và bán hàng, đặc biệt khi nền kinh tế có nhu cầu tiêu dùng không đáp ứng kịp với nhu cầu sản xuất hàng hoá và tình trạng bão hoà hàng hoá xảy ra. Bên cạnh những ưu điểm trên thì tín dụng tiêu dùng áp dụng tại Việt Nam là tương đối khó vì khả năng nhận thức của người dân và khả năng quản lý cũng như thống kê thu nhập của những người vay vốn. Do vậy, hình thức này thực sự phát triển khi khách hàng có tâm lý thích tiêu dùng, hệ thống Ngân hàng thương mại phát triển, lúc đó hình thức thanh toán trả chậm phải dựa trên một hình thức đảm bảo chứ không phải trên giấy tờ đơn thuần Hình thức tín dụng Nhà nước Là hình thức tín dụng trong đó Nhà nước đóng vai trò là một chủ thể trong quan hệ tín dụng hoặc với tư cách là người cho vay , chủ yếu nhằm đáp ứng một số mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, tín dụng Nhà nước thường là những khoản tín dụng mang tính chất ưu đãi. Với tư cách là người đi vay thì Nhà nước đi vay của dân cư và của các tổ chức kinh tế khác thông qua việc Chính phủ phát hành trái phiếu hoặc công trái hoặc đi vay của các tổ chức nước ngoài. Với tư cách là người cho vay thì Chính phủ cũng cho vay để thực hiện các mục tiêu, chính sách kinh tế xã hội như cho vay các hộ nghèo, cho vay đồng bao lũ lụt để khắc phục thiên tai. Các hình thức tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng có các hình thức sau:  - Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước giá trị của một thương phiếu đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu Tín dụng ngân quỹ: bao gồm các loại tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn, thường là tài trợ cho các chi phí kinh doanh vãng lai của doanh nghiệp .Nhu cầu vay vốn này xảy ra khi có sư chênh lệch thời gian giữa chi phí và thu nhập kinh doanh Tín dụng bằng chữ ký: Tại hình thức tín dụng này Ngân hàng không ứng tiền ra mà chỉ cam kết trả một khoản nợ của khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả được khoản nợ đó. Đây thực sự là một nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng bằng uy tín của mình Tài trợ xuất nhập khẩu: Đó là sự trợ giúp của Ngân hàng trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Theo đó Ngân hàng liên kết Ngân hàng nơi xuất hoặc nơi nhập hàng hoá để thanh toán hay thu nhận giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu khi có bộ chứng từ hợp lệ. II) Quy chế pháp lý về hợp đồng tín dụng Khái niệm về hợp đồng tín dụng a)Khái niệm hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Ngân hàng và với các pháp nhân, thể nhân và các chủ thể khác làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ nhất định trong chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời từ người cho vay sang người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi dựa trên cơ sở pháp luật. b) Chủ thể ký kết hợp đồng tín dụng Xét về mặt chủ thể, một quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng phát sinh giữa một bên là Ngân hàng với một bên là các pháp nhân, thể nhân có đủ các điều kiện theo pháp luật quy định. Thông thường Ngân hàng tham gia quan hệ tín dụng với tư cách là người cho vay, còn pháp nhân, thể nhân với tư cách là người đi vay. Chủ thể cho vay: Các loại ngân hàng sau đây có thể là người cho vay trong các quan hệ tín dụng Ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước: Là người cho vay trong quan hệ với các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước Ngân hàng Thương mại: Là người cho vay trong quan hệ với các pháp nhân kinh tế và thể nhân kinh doanh Chủ thể đi vay: Như trên đã đề cập đến, chủ thể ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng là Ngân hàng và các pháp nhân thể nhân hoạt động kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên, Ngân hàng với tư cách là người đi vay trong khuôn khổ bài viết này không đề cập đến mà chủ yếu tập trung vào chủ thể đi vay là pháp nhân, thể nhân hoạt động kinh doanh Theo khoản 2 điều 2 Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ban hành ngày 25/08/2000 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì chủ thể đi vay bao gồm: Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần , doanh nghiệp có vốn đầu tư nưứoc ngoàivà các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tai điều 94 của Bộ luật Dân sự ; Cá nhân Hộ gia đình Tổ hợp tác Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Tại khoả 2 điều 2 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 Quy định chủ thể đi vay vốn, ngoài quy định giống như khoản 2 điều 2 Quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 còn bao gồm cả cá nhân và pháp nhân nước ngoài Như vậy, xét về chủ thể đi vay vốn thì tại quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN đã rộng hơn ở quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1, theo đó các cá nhân và pháp nhân nước ngoài có thể vay vốn ở Việt Nam Quyết định số 1627 ra đời một mặt cũng có tác dụng mở rộng chủ thể đi vay vốn, tăng phạm vi, đối tượng vay vốn của tổ chức tín dụng nhưng một mặt no cũng đặt tổ chức tín dụng vào một thách thức mới Bên cạnh việc quy định chủ thể được phép vay vốn tại tổ chức tín dụng thì quyết định 284 và 1627 cũng quy định các tổ chức tín dụng không được cho các chủ sau vay vốn * Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ( giám đốc), phó tổng giám đốc ( phó giám đốc) của tổ chức tín dụng * Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay * Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đôngg quản tri, ban kiểm soát, tổng giám đốc( giám đốc), phó tổng giám đốc( phó giám đốc) Tuy nhiên việc áp dụng quy định trên được quy định rộng hơn tại quyết định số 1627 đối với bố, mẹ, vơ, chồng, con của giám đốc, phó giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng, đối tượng này khi vay vốn của tổ chức tín dụng thì do tổ chức tín dụng này xem xét quyết định Khách thể: Khách thể của quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng là những lợi ích vật chất ( phi vật chất) mà chủ thể thường hướng tới khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó. Trong quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng, mục tiêu ý chí mà các chủ thể hướng tới là việc chuyển giao một số tiền nhất định từ người cho vay sang người đi vay để thoả mãn lợi ích của các bên. Do đó, về mặt lý luận có thể coi khách thể của quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền và các giấy tờ khác có giá trị. Trong thực tế, các chủ thể đều hướng tới việc chuyển giao một số tiền nhất định nhưng mục đích của từng chủ thể khác nhau: Ngân hàng cho vay nhằm mục đích kiếm lời còn khách hàng vay vốn nhằm thoả mãn vay vốn trong kinh doanh Tại điều 1 Quyết định số 284 và quyết định số 1627 cũng quy định khách thể trong quan hệ tín dụng là tiền bao gồm tiền VND và ngoại tệ. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ thì các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối c) Mục đích ký kết Như trên đã giới hạn, chủ thể vay vốn trong quan hệ hợp đồng tín dụng là pháp nhân, thể nhân hoạt động kinh doanh và hợp đồng tín dụng ( tín dụng xem xét ở đây là một hợp đồng kinh tế). Do đó, mục đích ký kết nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh d) Hình thức hợp đồng Là một hợp đồng kinh tế do đó hợp đồng tín dụng được ký kết dưới dạng văn bản, theo đó hai bên trong quan hệ hợp đồng tín dụng gặp nhau cùng thoả thuận nội dung ký kết và trực tiếp ký hợp đồng tín dụng với nhau Vai trò của hợp đồng tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu vay vốn là thường xuyên phát sinh do doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển và mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, phương tiện vận tải, kỹ thuật. Bởi vậy hợp đồng tín dụng có vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự luân chuyển vốn từ chủ thể cho vay sang chủ thể đi vay trong nền kinh tế thị trường. Thông qua hợp đồng tín dụng chủ thể kinh doanh có cơ hội chuyển từ quy mô sản xuất nhỏ sang quy mô sản xuất lớn hơn, thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hợp đồng tín dụng thể hiện sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của hai bên, do vậy nó cũng là cơ sở để các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đã thoả thuận. Hợp đồng tín dụng còn là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh nếu có. Phân loại hợp đồng tín dụng a) Theo thời gian ký kết Theo thời gian ký kết, hợp đồng tín dụng có thể phân thành 3 loại: Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: Đây là một hình thức hợp đồng tín dụng mà thời gian vay vốn nhỏ hơn 12 tháng Hợp đồng tín dụng trung hạn: Loại hợp đồng tín dụng này có thời gian ký kết từ 12 tháng đến 60 tháng Hợp đồng tín dụng dài hạn: Thời gian ký kết loại hợp đồng này lớn hơn 60 tháng b) Theo đối tượng cho vay Xét theo đối tượng cho vay, hợp đồng tín dụng được phân ra thành 2 loại Hợp đồng tín dụng cho vay bằng ngoại tệ: Khách thể của hợp đồng là ngoại tệ Hợp đồng tín dụng cho vay bằng VND: Khách thể của hợp đồng là tiền Việt Nam 4)Trình tự tiến hành hợp đồng tín dụng 4.1. Chế độ ký kết Khi bên vay muốn vay một khoản tín dụng nào đó tại ngân hàng thì cần thiết phải ký kết với ngân hàng một hợp đồng tín dụng. Để ký kết một hợp đồng tín dụng hai bên cần tuân thủ theo các điều kiện cần thiết của một quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng. Theo pháp luật hiện hành thì quy trình này bao gồm các bước: 4.1.1 Xây dựng hồ sơ vay vốn Theo điều 14 cua quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 và quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN khi khách hàng muốn vay vốn của tổ chức tín dụng thì khách hàng phải lập một bộ hồ sơ vay vốn với đầy đủ các yêu cầu sau: Giấy đề nghị vay vốn: Do hai bên lập theo mẫu của Ngân hàng và phải có các nội dung sau: Tên, địa chỉ của khách hàng vay vốn Số tiền cần vay Mục đích vay vốn Các cam kết về sử dụng tiền vay Thời hạn trả nợ, trả lãi và các cam kết khác Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn Theo quy định tại điều 7 Quyết định 284 và quyết định 1627 thì tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn bao gồm: Chủ thể vay vốn có đầy đủ năng lực pháp luật Dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật + Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. + Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự + Đại diện tổ hợp tác và hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự được hiểu như sau: Đối với trường hợp người đi vay là cá nhân: Năng lực pháp luật dân sự là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự, xuất hiện từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết( Điều 16 Bộ luật Dân sự) : Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, theo quy định của pháp luật dân sự người đi vay phải đủ 18 tuổi trở lên và bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự Đối với trường hợp người đi vay là pháp nhân thì các tổ chức phải có đầy đủ các điều kiện đã được quy định tại điều 94, 96 Bộ luật Dân sự Theo đó một tổ chức được coi là pháp nhân phải có đầy đủ 4 điều kiện: Có quyết định thành lập, tổ chức bộ máy chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự mình chịu trách nhiệm trước pháp luật Việc quy định và công nhận một tổ chức là pháp nhân và có năng lực pháp luật dân sự được xác định từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cấp giấy phép thành lập. Nếu pháp nhân đó có đăng ký thời gian hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự được xác định từ thời điểm hoạt động và chầm dứt khi chấm dứt tư cách pháp nhân. Bộ luật dân sự cũng quy định rõ ràng về điều kiện của hộ gia đình và tổ hợp tác. Trong đó đặc biệt lưu ý đến tổ hợp tác vì đây là hình thức hợp tác sản xuất trên cơ sở hợp đồng mà các thành viên liên kết với nhau dưới dạng các công ty đối nhân( các thành viên khi tham gia thì chịu trách nhiệm vô hạn trước quyết định của mình). Đối với trường hợp người đi vay là pháp nhân, cá nhân nước ngoài thì năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch hoặc các cá nhân đó là công dân. Nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được các điều ước quốc tế mà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn quy định: Khả năng tài chính được hiểu là trước khi đến ngân hàng vay vốn, bản thân bên vay đã có một số vốn nhất định gọi là vốn tự có theo quy định của từng ngân hàng( do điều kiện của nền kinh tế nước ta hiện nay). Tuy nhiên, hội đồng tín dụng còn xem xét đến cả từng trường hợp cụ thể của dự án như : hiệu quả hoạt động, đơn vị vay vốn có uy tín, là khách hàng quen thuộc… Ngoài ra khả năng tài chính ở đây còn tính cả đến các khoản nợ của bên vay. Nếu khách hàng đi vay nhiều nơi vượt quá khả năng trả nợ của mình dẫn đến nợ quá hạn khó đòi cũng được coi là thiếu năng lực tài chính và không đủ điều kiện vay vốn. Tuy nhiên việc xem xét yếu tố này là rất khó khăn nếu như khách hàng không trung thực Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp: Hợp pháp ở đây là được hiểu là khách hàng vay vốn không sử dụng vốn vay vào những mục địch mà pháp luật cấm. Vì vậy bất ký khách hàng nào thuộc loại hình kinh tế nào, trong đơn xin vay vốn đều phải ghi rõ số tiền vay được dùng vào việc cụ thể nào Dự án khả thi và có hiệu quả: Dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi Dự án khả thi và có hiệu quả có thể hiểu một cách đơn giản là dự án có thể thực thi trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta, có khả năng thu hồi vốn và lãi trong thời gian ấn định của dự án Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Đây được hiểu là các biện pháp bảo đảm sẽ trả nợ Ngân hàng khi đến hạn trả nợ. Nếu không trả nợ được thì Ngân hàng có quyền sử dụng các biện pháp bảo đảm để xử lý thu hồi nợ Qua phân tích trên chúng ta có thể khẳng định điều kiện vay vốn là những điều kiện bắt buộc mang tính pháp quy để hoàn tất hồ sơ vay vốn. Trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các điều kiện vay vốn không chỉ thuộc về các tổ chức tín dụng mà còn thuộc về các khách hàng. Theo đó, các tổ chức tín dụng không được thêm bớt bất kỳ điều kiện nào nếu như không được Nhà nước cho phép và khách hàng là người giám sát các tổ chức tín dụng thực thi đúng và đầy đủ các điều kiện đã ban hành. 4.1.2 Thẩm định và xét duyệt vay vốn Các Ngân hàng tự xây dựng quy trình xét duyệt vay vốn theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và khâu quyết định cho vay trên cơ sở pháp luật Người thẩm định hồ sơ vay vốn là các cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng và hội đồng tín dụng thực hiện. Thẩm định được coi là một khâu quan trọng để giúp ban giám đốc đưa ra các quyết định đầu tư một cách chính xác. Quá trình thẩm định đòi hỏi phải có sự hiểu biết và vận dụng toàn diện các kiến thức về kinh tế, xã hội, chính trị trong nước, khu vực và trên thế giới 4.1.2.1 Các nội dung thẩm định a) Thẩm định tư cách pháp lý Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay vốn là việc xem năng lực pháp luật và năng lực hành vi của họ. Mục đích và nội dụng của của việc thẩm định này nhằm khẳng định xem khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự trước pháp luật không. Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác tín dụng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ, nguồn vốn và rủi ro của các ngân hàng Chủ thể vay vốn là các doanh nghiệp Đối với chủ thể là các doanh nghiệp thì đòi hỏi phải có các giấy tờ sau: Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập Đăng ký kinh doanh Điều lệ của công ty Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, giám đốc, chủ nhiệm HTX Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng Biên bản giao vốn, biên bản góp vốn Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì hồ sơ pháp lý được quy định chặt chẽ hơn rất nhiều Chủ thể là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ Kiểm tra tư cách và năng lực của khách hàng Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng Thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh Thẩm định tài sản làm đảm bảo nợ vay b) Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng Đây là khâu quan trọng trong quy trình thẩm định, liên quan trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn đầu tư sau này. Vì vậy, ngoài việc thẩm định khả năng trả nợ của dự án, phương án vay vốn cán bộ thẩm định còn phải xem xét khả năng tài chính của khách hàng ở quãng thời gian trước và vào thời điểm vay vốn. c) Thẩm định và phân tích dự án Dựa vào những hiểu biết, những thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập được của những diễn biến của nền kinh tế mà xem xét dự án đó có sử dụng vào thực tế được không? Nếu có thì xem xét dự tính các chi phí, doanh thu từ dự án có khả thi không. Đây là nghiệp vụ rất khó khăn( nhất là đối với doanh nghiệp) để đi tới quyết định có cho vay vốn hay không vì các ngân hàng không thể nắm bắt các thông tin của khách hàng một cách chính xác mà đòi hỏi sự trung thực của họ là chính với những ràng buộc về mặt pháp lý do: Không phải bất cứ một cán bộ tín dụng nào cũng đầy đủ mọi khả năng và dự báo chính xác mọi vấn đề pháp sinh từ dự án đó. Phần lớn việc thẩm định dựa trên bảng tường trình của khách hàng về các hình thức sử dụng vốn vay, biện pháp giải ngân, khả năng thu hồi vốn Trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn nếu các điều kiện khác chưa thật đầy đủ nhưng dự án của khách hàng có khả năng thu hồi vốn, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì vẫn được coi là khoản cho vay tốt. Ngược lại, các điều kiện khác đầy đủ, nhưng dự án không khả thi cuối cùng khách hàng không trả được nợ thì vẫn coi là khoản vay xấu Do vậy để đưa ra một quyết định làm sao tránh được rui ro là rất khó d) Thẩm định các hình thức đảm bảo tiền vay Theo Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và thông tư số 06/2000//TT-NHNN ban hành ngày 04/04/2000 thì có các hình thức bảo đảm là: Cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Đối với việc cầm cố, thế chấp tài sản thì cán bộ tín dụng phải xem xét tài sản đó còn lưu hành trên thị trường không? Sau đó cán bộ tín dụng sẽ tiến hành xác định giá trị của tài sản trên cơ sở giá thị trường. Ngoài ra còn có thể tham khảo một số giá như Giá quy định của nhà nước, giá mua, giá trị còn lại…Ngoài ra cán bộ tín dụng còn phải dự báo giá trị của tài sản còn lại sau một thời gian cho vay để từ đó quyết định cho vay số tiền chính xác nhất. Số tiền cho vay bằng 70% giá trị tài sản đem thế chấp. Việc xác định giá trị tài sản tiền vay chỉ là cơ sơ để xác định mức cho vay của tổ chức tín dụng chứ không dùng để thu hồi nợ Đối với việc cho vay bằng bảo lãnh: Nếu bảo lãnh bằng tài sản của chủ thể thứ ba thì cũng đánh giá như đối với tài sản đem cầm cố. Còn nếu bảo lãnh bằng tín chấp thì trên cơ sở xem xét: số tiền vay, mụch đích vay, nghĩa vụ của người vay, của tổ chức tín dụng, của tổ chức bảo lãnh được hình thành trong giấy bảo lãnh mà cán bộ tín dụng xem xét có thể cho vay được hay không và vay với số tiền là bao nhiêu. 4.1.2.2 Xét duyệt vay vốn Sau khi hoàn tất khâu thẩm định, cán bộ tín dụng xem xét và quyết định hình thức cho vay, thời hạn vay vốn, lãi xuất cho vay, mức cho vay Hình thức cho vay Trên có sở nhu cầu sử dụng vốn của từng khoản vốn vay của khách hàng và kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn của tổ chức tín dụng , tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay vốn về việc lựa chọn phương án cho vay theo một trong các phương thức cho vay sau đây: Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và các dự án đầu tư phục vụ đời sống Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay vốn được quy định theo Quyết định 284, 1627 và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để._. trả nợ theo nhiều ký hạn trong thời hạn cho vay Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết bảo đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng về thời hạn, hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức chi trả cho hạn mức tín dụng dự phòng Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 2) Thời hạn vay vốn Trên cơ sở đánh giá thời hạn cần thiết để thực hiện dự án và thu hồi vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo 3 loại sau: Cho vay Ngắn hạn: được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn 12 tháng Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ và tính chất nguồn vốn vay của khách hàng và thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng Cho vay dài hạn: Việc xác định thời hạn cho vay cũng giống như cho vay trung hạn nhưng về mặt thời gian từ 60 tháng trở lên và không được quá thời hạn còn lại theo quyêt định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân, không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống Lãi xuất cho vay Mức lãi xuất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi xuất cho vay tai thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có nhiệm vụ công bố công khai các mức lãi xuất cho vay cho khách hàng biết Lãi xuất cho vay ưu đãi áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi xuất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Trường hợp khoản vay được chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi xuất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng nhưng không quá 150% lãi xuất cho vay Mức cho vay Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, quy định của Chính phủ tại Nghị định số 178 về mức cho vay với giá trị tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay vốn và khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay Tổng dư nợ cho vay của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản vay từ nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp vay là các tổ chức tín dụng Đối với các đối tượng hạn chế cho vay thì tổng dư nợ cho vay không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng 4.1.3 Hình thành hợp đồng tín dụng Trên cơ sở xem xét đánh giá kỹ lưỡng hồ sơ vay vốn và thẩm định các yếu tố cần thiết, cán bộ tín dụng sẽ xét duyệt cho vay và hình thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và các cam kết khác được các bên thoả thuận 4.2 Thực hiện hợp đồng tín dụng Các điều khoản và điều kiện chung của một hợp đồng tín dụng Sau khi báo cáo thẩm định tín dụng của CBTD được phê duyệt (bao gồm cả việc phê duyệt khoản vay, hạn mức tín dụng, các điều kiện về sử dụng khoản vay, đảm bảo, thế chấp,…), CBTD tiến hành soạn thảo hợp đồng tín dụng sau khi đã tham khảo với cán bộ pháp chế và với các ngân hàng khác (nếu là hợp đồng cho vay hợp vốn). Các điều khoản về cho vay, cấp tín dụng chỉ được coi là hợp pháp khi được thể hiện bằng văn bản theo đúng pháp luật. Một hợp đồng tín dụng/hợp đồng bảo đảm tiền vay được soạn thảo kỹ càng, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật cũng như các quy chế nội bộ của ngân hàng sẽ không những tạo thuận lợi cho quá trình cấp vốn, giải ngân mà còn là công cụ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngân hàng trước pháp luật. Chỉ khi hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay được ký kết đầy đủ bởi người đại diện có thẩm quyền của ngân hàng và của bên vay, và các điều khoản về đảm bảo, thế chấp cùng các điều kiện tiên quyết của khoản vay được thực hiện thì các khoản rút vốn, sử dụng tiền vay mới được phép giải ngân. Dưới đây là các bước quy trình, hướng dẫn cụ thể cho quá trình lập, phê duyệt, sửa đổi hợp đồng tín dụng. C¸n bé tÝn dông cần phải tuân thủ tuyệt đối các bước này, và sự bỏ qua, không thực hiện bất kỳ bước nào đều phải được cấp có thẩm quyền (Trưởng phòng tín dụng/Tổng giám đốc..) phê duyệt. - Căn cứ xác lập hợp đồng Các văn bản pháp quy tham chiếu, các quy định nội bộ (nếu có) Hồ sơ vay vốn / giấy yêu cầu bảo lãnh và kết quả thẩm định Hồ sơ bảo lãnh (nếu là khoản tín dụng có bảo lãnh) Các thỏa thuận khác nếu có (ví dụ: giữa các ngân hàng, nếu là cho vay hợp vốn; công văn chỉ thị của Chính phủ / NHNN nếu là cho vay theo chính sách của Chính phủ...) Các giấy tờ văn bản khác (theo quy định của pháp luật tại mỗi thời kỳ) - Xác định các bên tham gia hợp đồng Bao gồm bên cho vay / bên bảo lãnh (bên A) là ngân hàng và bên đi vay / bên nhận bảo lãnh (bên B). Tuỳ theo tính chất và đặc tính của khoản tín dụng mà bên A có thể là 1 hay nhiều ngân hàng (trường hợp cho vay hợp vốn) và bên B có thể là 1 hay nhiều pháp nhân (trường hợp cho vay theo nhóm). Trong bất kỳ trường hợp nào, việc xác định các bên phải bao gồm đầy đủ các chi tiết về tên, địa chỉ, điện thoại, fax, số tài khoản, họ tên và chức vụ nguời đại diện có thẩm quyền ký kết. - Xác định hình thức và tính chất của khoản tín dụng Có cam kết / không cam kết Ngắn hạn / trung hạn / dài hạn Tổng hạn mức, mức dư nợ cao nhất - Mục đích khoản cho vay / cấp tín dụng, điều kiện sử dụng tiền vay Nếu là cho vay ngắn hạn vốn lưu động hoặc phục vụ xuất nhập khẩu thì cần nêu rõ để làm gì, đính kèm hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng cung cấp đã ký (nếu có). Nếu là cho vay dài hạn hoặc cho vay theo dự án thì cần nêu rõ chi tiết của khoản sử dụng vốn dài hạn, mô tả về dự án. Ngoài ra, thông thường đối với các hợp đồng tín dụng có cam kết, nhất là Các điều kiện này cần được bên vay cam kết thực hiện trong suốt thời hạn của hợp đồng tín dụng, khi bắt đầu rút vốn vay và quá trình sử dụng tiền vay. - Thời hạn cho vay, phương thức và kỳ hạn trả nợ Cần nêu rõ thời hạn cho vay là bao lâu, nếu là ngắn hạn thì có quay vòng và tự động gia hạn hay không? Nếu là dài hạn thì bao gồm thời gian ân hạn và thời gian trả nợ Phương thức rút vốn (theo kỳ hạn hay theo tiến độ hợp đồng / dự án), dự kiến tiến độ rút vốn / giải ngân. Thủ tục và điều kiện rút vốn theo hợp đồng (các giấy tờ yêu cầu nhận nợ và thủ tục cần xuất trình cho ngân hàng, thủ tục xem xét và phê duyệt của ngân hàng, nếu là hạn mức tín dụng không cam kết) Kỳ hạn trả nợ - Lãi suất cho vay Cần nêu rõ mức lãi suất (theo tháng/năm) và cách tính lãi (hàng tháng/quý/ năm; cố định / thả nổi) Lãi suất trong hạn, lãi suất trả vốn vay trước hạn và lãi suất quá hạn Cách thức tính lãi (lãi cộng dồn hoặc lãi trên lãi, trên cơ sở 1 năm 360/365 ngày...) - Thu nợ gốc, lãi tiền vay Thời điểm bắt đầu thu nợ gốc (sau thời gian ân hạn), kỳ hạn (hàng tháng/quý/năm), thu một lần hay nhiều lần (số tiền mỗi lần), trường hợp trả nợ trước hạn Cách thức thu lãi tiền vay (cùng với gốc hoặc thu theo kỳ hạn riêng) 5.8 Các khoản phí Bao gồm, nhưng không giới hạn, phí cam kết (nếu là hạn mức tín dụng có cam kết); phí quản lý (nếu có, trong các khoản vay dài hạn theo dự án và cho vay hợp vốn); phí trả nợ trước hạn, các loại phí khác (nếu có) - Đồng tiền cho vay và đồng tiền thu nợ Thông thường đồng tiền cho vay và đồng tiền thu nợ là giống nhau. Nếu đồng tiền cho vay và đồng tiền thu nợ là khác nhau, cần xác định rõ tỉ giá áp dụng trong trường hợp đó (thường là tỉ giá liên ngân hàng tại thời điểm trả nợ, hoặc tỉ giá bán đồng tiền trả nợ của NHCV tại thời điểm trả nợ). Tuỳ theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, có thể đưa thêm nội dung về khả năng của NHCV (thường là không cam kết, trên cơ sở cố gắng cao nhất có thể) trong việc cân đối đồng tiền trả nợ cho bên vay để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. - Hình thức đảm bảo tiền vay Có đảm bảo / không có đảm bảo Đảm bảo bằng tài sản (hiện có hoặc sẽ hình thành từ vốn vay), bằng các loại giấy tờ có giá, bằng bảo lãnh của một bên thứ ba Trường hợp có đảm bảo, các bên sẽ phải ký một hợp đồng đảm bảo tiền vay, là một bộ phận không tách rời của hợp đồng tín dụng - Quyền và nghĩa vụ của các bên Tuỳ theo từng trường hợp và khoản vay cụ thể mà các quyền và nghĩa vụ sau đây của các bên được bao gồm, nhưng không giới hạn, trong hợp đồng tín dụng: + Đối với ngân hàng + Quyền: Kiểm tra giám sát quá trình cho vay vốn, sử dụng vốn vay của bên vay Từ chối phát tiền vay nếu bên vay không thực hiện (hoặc thực hiện không đầy đủ) các quy định về phát tiền vay theo hợp đồng tín dụng, hoặc nếu bên vay vi phạm một hay nhiều điều khoản của hợp đồng tín dụng Chấm dứt việc cho vay và thu hồi nợ trước hạn khi bên vay vi phạm một hay nhiều điều khoản của hợp đồng tín dụng Thu hồi nợ từ bất kỳ tài khoản nào của bên vay mở tại ngân hàng hoặc từ bất kỳ tài sản nào khác của bên vay do ngân hàng nắm giữ Chuyển bất kỳ khoản nợ nào (nợ gốc hoặc lãi) đến hạn mà bên vay chưa trả hoặc không có khả năng hoàn trả sang thành nợ quá hạn (áp dụng mức lãi suất nợ quá hạn) mà không cần phải có sự chấp thuận của bên vay Xử lý định đoạt TSBĐ hoặc tài sản hình thành từ vốn vay (trong trường hợp bên vay không có khả năng trả nợ hoặc trong bất cứ trường hợp nào khi ngân hàng không thu hồi được nợ vay) Được hưởng giá trị xử lý TSBĐ tiền vay, tiền bồi thường bảo hiểm (nếu có) để thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi và phí (nếu có). Gia hạn nợ gốc và lãi, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc/lãi Khởi kiện khi bên vay vi pham hợp đồng tín dụng Cung cấp thông tin về bên vay (bao gồm cả thông tin về khoản tín dụng) trong hệ thống các chi nhánh và hội sở thuộc hệ thống NHNo Chuyển một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ đã cam kết cho một chi nhánh khác hoặc Sở giao dịch thuộc hệ thống NHNo, với sự chấp thuận của bên vay. + Nghĩa vụ: Thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật + Đối với khách hàng vay + Quyền Từ chối các yêu cầu của ngân hàng không đúng như trong hợp đồng tín dụng Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật + Nghĩa vụ Sử dụng tiền vay đúng mục đích Cung cấp thông tin, tài liệu (có liên quan đến khoản tín dụng, các báo cáo tài chính, báo cáo về tiến độ thực hiện dự án….) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, thông tin đó Tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của mình Trả nợ gốc và lãi đúng hạn theo thỏa thuận tại hợp đồng Không được dùng TSBĐ tiền vay để cầm cố thế chấp hoặc bảo lãnh cho bất kỳ một tổ chức cá nhân nào khác, kể cả trường hợp dùng tài sản đó làm đảm bảo cho một nghĩa vụ dân sự hoặc tài chính cho các tổ chức cá nhân khác khi chưa trả hết nợ gốc và lãi cho bên vay. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng một hay nhiều điều khoản của hợp đồng Các nghĩa vụ khi thay đổi tư cách pháp nhân hoặc khi thay đổi người đại diện hợp pháp Các nghĩa vụ khác về mặt tài chính (mức tỉ suất lợi nhuận tối thiểu, mức lợi nhuận trên vốn tự có… tuỳ theo cơ cấu của khoản tín dụng), và về mặt hoạt động kinh doanh (thay đổi ngành nghề kinh doanh, thay đổi bộ máy lãnh đạo…) - Sửa đổi, bổ sung chuyển nhượng hợp đồng Thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng (phải có yêu cầu bằng văn bản của một hoặc nhiều bên và phải được các bên còn lại chấp thuận bằng văn bản). Hợp đồng sửa đổi, bổ sung là một bộ phận không tách rời của hợp đồng tín dụng và những điều khoản bổ sung, sửa đổi chỉ có hiệu lực kể từ ngày hợp đồng bổ sung, sửa đổi được ký kết bởi tất cả các bên (không áp dụng điều khoản hồi tố trừ trường hợp được nêu rõ trong hợp đồng bổ sung, sửa đổi) Trường hợp chuyển nhượng: do hai bên cùng thỏa thuận và phải phù hợp với quy định về mua bán nợ của NHNN. Việc áp dụng các điều khoản và điều kiện của hợp đồng tín dụng trong trường hợp chuyển nhượng - Luật áp dụng / giải quyết tranh chấp Luật áp dụng thường là luật Việt Nam (trừ các trường hợp đặc biệt, ví dụ như khi khoản cấp tín dụng thuộc các chương trình hỗ trợ phát triển quốc tế …. Trong trường hợp này, tuỳ theo tính chất mà việc áp dung luật khác ngoài luật Việt Nam phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền trong nội bộ ngân hàng hoặc NHNN) Việc giải quyết tranh chấp theo các thứ tự ưu tiên sau đây: thương lượng hoà giải giữa các bên trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi; đưa tranh chấp ra giải quyết tại toà Kinh tế nơi có trụ sở chính của NHNo. Phán quyết tại toà có hiệu lực bắt buộc với tất cả các bên và là quyết định cuối cùng. - Các vi phạm dẫn đến chấm dứt hợp đồng (trực tiếp và gián tiếp) Ngoài các nghĩa vụ mà bên vay phải tuân thủ theo hợp đồng tín dụng, cần phải quy định rõ các trường hợp vi phạm của bên vay theo đó ngân hàng có quyền ngay lập tức chấm dứt hợp đồng tín dụng và thu hồi toàn bộ số nợ gốc và lãi tại thời điểm đó mà không cần phải thông báo cũng như nhận được sự chấp thuận của bên vay. Các trường hợp đó bao gồm, nhưng không giới hạn, các điều khoản trực tiếp và gián tiếp như sau: 5. Trực tiếp Bên vay không trả được bất kỳ khoản nợ gốc hay lãi nào khi đến hạn Bên vay phá vỡ các cam kết và đảm bảo về điều kiện sử dụng tiền vay Bên vay không thực hiện được một hay nhiều nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng Các vi phạm có liên quan đến hợp đồng bảo đảm hoặc bảo lãnh khoản vay / cấp tín dụng Bên vay không có khả năng chi trả theo các phán quyết của toà án hoặc trọng tài kinh tế trong các trường hợp tranh chấp Bên vay bị phá sản hoặc giải thể 5.1. Gián tiếp (để bảo vệ quyền lợi của ngân hàng ngang bằng với các chủ nợ khác trong trường hợp có xảy ra rủi ro): Bên vay không có khả năng trả bất kỳ khoản nợ nào khác khi đến hạn, hoặc không thực hiện được các nghĩa vụ theo các hợp đồng tín dụng khác, và bị (các) chủ nợ khác thu hồi nợ trước hạn Bên vay vi phạm (các) hợp đồng tín dụng khác và bị (các) chủ nợ khác thu hồi nợ trước hạn Hội sở chính hoặc (các) chi nhánh của bên vay có các vi phạm dẫn đến chấm dứt (các) hợp đồng tín dụng khác (tuỳ từng trường hợp cụ thể mà điều khoản này có thể được bao gồm trong hợp đồng tín dụng, thường áp dụng đối với các khoản vay không có đảm bảo) -Các trường hợp bất khả kháng Là những trường hợp mà việc không tuân thủ một hay nhiều điều khoản của hợp đồng tín dụng của một trong các bên không dẫn đến việc (các) bên còn lại có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Các trường hợp bất khả kháng đó bao gồm, nhưng không hạn chế, hậu quả của những hoạt động sau: Thiên tai Địch họa Các hoạt động bạo động, tiếm quyền, sử dụng vũ trang, đảo chính Việc thực hiện các quyết định của cấp có thẩm quyền và của cơ quan quản lý nhà nước (quốc hữu hóa, ….) - Điều khoản thi hành, hiệu lực hợp đồng - Điều khoản thi hành chủ yếu liên quan đến tính thống nhất và tổng thể của hợp đồng. Trong điều khoản này, các bên cam kết thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các điều khoản và điều kiện của hợp đồng. Một lần nữa, cần khẳng định rằng hợp đồng chỉ có giá trị thi hành khi được ký kết đầy đủ bởi người có thẩm quyền của tất cả các bên tham gia, và rằng mọi sửa đổi bổ sung là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng - Hiệu lực hợp đồng bắt đầu từ khi hợp đồng được ký kết đầy đủ bởi tất cả các bên và chấm dứt khi bên vay đã trả hết nợ (gồm cả nợ gốc, nợ lãi, các khoản tiền phạt và chi phí khác nếu có). - Việc gia hạn hợp đồng phải được sự chấp thuận của tất cả các bên tham gia bằng văn bản. Riêng đối với hợp đồng tín dụng ngắn hạn quay vòng không cam kết thì có thể được tự động gia hạn tái tục hàng năm, mỗi lần gia hạn tái tục nếu có điều khoản nào thay đổi bổ sung sửa đổi so với hợp đồng gốc thì cần phải làm bản phụ lục sửa đổi bổ sung. - Các cam kết khác Ngoài các điều khoản nêu trên, hợp đồng tín dụng còn có thể bao gồm các cam kết khác do các bên thỏa thuận tuỳ theo tính chất và hình thức của khoản tín dụng / cho vay. Khi đưa các cam kết khác vào hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng cần chú ý: Các cam kết này không được mâu thuẫn hoặc cản trở bất kỳ điều khoản nào khác trong hợp đồng tín dụng Các cam kết này không trái với các quy định của pháp luật hiện hành và với quy chế cho vay của NHNN cũng như của hệ thống NHNo TÝnh thùc thi cña c¸c cam kÕt kh¸c nµy 7) Ký kÕt vµ thanh lý hîp ®ång tÝn dông CBTD sau khi soạn thảo hợp đồng sẽ trình lên trưởng phòng tín dụng phê duyệt trước khi chuyển sang các phòng ban khác có liên quan (bao gồm phòng pháp chế, phòng quản lý rủi ro) để kiểm tra lại và phê chuẩn trước khi chuyển cho khách hàng (bên vay). Phòng quản lý rủi ro: Đối chiếu với báo cáo thẩm định tín dụng và biên bản họp HĐTD về phê duyệt khoản cho vay / cấp tín dụng. Phòng pháp chế: xem xét lại một lần nữa về mặt câu chữ cũng như tính thực thi về mặt pháp lý. Hợp đồng tín dụng sau khi đã được chỉnh sửa theo ý kiến của phòng pháp chế và phòng quản lý rủi ro (nếu có) sẽ được chuyển cho khách hàng để xem xét và ký kết. CBTD cần giải thích rõ cho khách hàng về các nội dung và điều khoản chính của hợp đồng, nhất là về các nghĩa vụ cũng như ràng buộc của khách hàng đối với khoản tín dụng. Sau khi khách hàng đã xem xét và thông qua, hợp đồng tín dụng / hợp đồng bảo đảm tiền vay sẽ được ký kết bởi người đại diện có thẩm quyền của tất cả các bên. Việc ký kết hợp đồng tín dụng / hợp đồng bảo đảm tiền vay có thể được thực hiện thông qua một buổi lễ ký kết có đại diện của tất cả các bên, hoặc đơn giản chỉ là các bên cùng ký kết và chuyển cho nhau bằng đường thư. Ngày ký kết hợp đồng tín dụng/ hợp đồng bảo đảm tiền vay cũng đồng thời là ngày hợp đồng bắt đầu có hiệu lực Hợp đồng tín dụng/ hợp đồng bảo đảm tiền vay thường được làm thành 4 bản (đối với các hợp đồng có nhiều hơn 2 bên tham gia thì số bản hợp đồng là số các bên nhân với 2) có giá trị như nhau, mỗi bên giữ hai bản và chịu trách nhiệm thi hành. Hợp đồng tín dụng được thanh lý trong các trường hợp sau đây: Hợp đồng hết hạn, các khoản nợ gốc và lãi đã được trả đầy đủ bởi bên vay Chấm dứt hợp đồng hạn mức tín dụng không cam kết (do ngân hàng thay đổi chính sách cho vay, do khách hàng không thường xuyên sử dụng hạn mức…), các khoản nợ gốc và lãi đã được trả đầy đủ Hợp đồng chấm dứt trước thời hạn (do một trong các bên đề nghị và được các bên còn lại chấp thuận), các khoản nợ gốc, lãi và phí (nếu có) đã được hoàn trả đầy đủ Các trường hợp khác theo luật định Khi thanh lý hợp đồng tín dụng, các bên cùng ký kết biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng. CBTD lập biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng bao gồm các nội dung chính sau đây: Ngày tháng năm Số hợp đồng tín dụng tham chiếu Các bên tham gia hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng là các bên tham gia ký kết biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng và các bên khác chứng kiến (nếu có) Lý do thanh lý hợp đồng tín dụng (hết hạn hợp đồng, chấm dứt hạn mức, kết thúc hợp đồng trước thời hạn….) Các khoản nợ gốc và lãi đã thanh toán Các khoản nợ gốc và lãi chưa được thanh toán (nếu có) và các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo đã được thực hiện để thu hồi nợ hoặc chấp thuận của ngân hàng cho xóa nợ (nếu có, cần nêu rõ lý do xóa nợ) Các bên cùng đồng ý cam kết chấm dứt và thanh lý hợp đồng tín dụng. Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng (nếu có) cũng chấm dứt Ngày hiệu lực thanh lý Bằng việc ký kết biên bản thanh lý hợp đồng tín dụng, các bên sẽ không còn bị ràng buộc bởi các quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng tín dụng. Việc thanh lý hợp đồng tín dụng cũng đồng nghĩa với việc kết thúc hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có) đi kèm theo hợp đồng tín dụng Phương pháp giải quyết vướng mắc, tranh chấp các điều kiện của hợp đồng tín dụng 6) Ph­¬ng ph¸p gi¶i quyÕt v­íng m¾c, tranh chÊp c¸c ®iÒu kiÖn cña hîp ®ång tÝn dông. Về nguyên tắc, các vướng mắc và tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cần được trước tiên giải quyết bằng thương lượng hoà giải giữa các bên. Trong trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng hoà giải thì các tranh chấp sẽ được giải quyết tại toà kinh tế nơi ngân hàng đóng trụ sở. Thủ tục và trình tự giải quyết các vướng mắc, tranh chấp Nếu là các vướng mắc, tranh chấp do không hiểu rõ nghĩa hoặc hiểu sai ngữ nghĩa của các điều khoản và điều kiện của hợp đồng tín dụng: cán bộ tín dụng cần giải thích rõ lại cho khách hàng và các bên tham gia về ngữ nghĩa và làm bổ sung sửa đổi hợp đồng (nếu cần) – xem quy trình về bổ sung sửa đổi hợp đồng ở trên Nếu các vướng mắc và tranh chấp không thuộc trường hợp nêu trên (liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng tín dụng): cán bộ tín dụng cần xem xét đánh giá trách nhiệm của các bên trong việc xảy ra tranh chấp, đồng thời kiểm tra mức độ thiệt hại (nếu có). Sau đó, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của các tranh chấp mà các bên tham gia hợp đồng tín dụng có thể cùng nhau bàn bạc đưa ra cách giải quyết. Bất kể trường hợp nào, mọi bàn bạc và thống nhất giữa các bên (nếu có) cần được ghi lại thành biên bản và có sự ký xác nhận của tất cả các bên tham gia. Biên bản này có thể được dùng làm căn cứ cưỡng chế thi hành các điều khoản của hợp tranh chấp mà các bên tham gia hợp đồng tín dụng có thể cùng nhau bàn bạc đưa ra cách giải quyết. Bất kể trường hợp nào, mọi bàn bạc và thống nhất giữa các bên (nếu có) cần được ghi lại thành biên bản và có sự ký xác nhận của tất cả các bên tham gia. Biên bản này có thể được dùng làm căn cứ cưỡng chế thi hành các điều khoản của hợp đồng tín dụng sau này và/hoặc sửa đổi bổ sung hợp đồng (nếu có) Trong trường hợp các bên tham gia không thống nhất được về giải pháp giải quyết tranh chấp thì bên có quyền lợi bị ảnh hưởng do việc không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết của một trong các bên còn lại có thể đưa vụ việc ra giải quyết tại tòa. Thủ tục tố tụng và tham gia giải quyết tranh chấp tại toà được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Trong bất kể trường hợp nào (ngân hàng là nguyên đơn hay bị đơn), việc giải quyết tranh chấp theo trình tự pháp luật cần có sự tham dự của bộ phận pháp chế hoặc luật sư của ngân hàng. 7) BiÖn ph¸p b¶o ®¶m trong hîp ®ång tÝn dông 7.1. Xác định hình thức và tính chất của hợp đồng đảm bảo tiền vay: Hợp đồng thế chấp tài sản Hợp đồng cầm cố tài sản Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản (không gắn liền với quyền sử dụng đất) Văn bản bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Hợp đồng giao cho bên thứ ba giữ tài sản cầm cố, thế chấp 7.2 Căn cứ xác lập hợp đồng Các văn bản pháp quy tham chiếu, các quy định nội bộ (nếu có) Hồ sơ vay vốn / giấy yêu cầu bảo lãnh và kết quả thẩm định Các giấy tờ văn bản khác (theo quy định của pháp luật tại mỗi thời kỳ) 7.3. Xác định các bên tham gia ký kết hợp đồng Bên cầm cố / thế chấp tài sản, đồng thời là bên vay trong hợp đồng tín dụng Bên nhận cầm cố / thế chấp tài sản, đồng thời là ngân hàng (bên cho vay) trong hợp đồng tín dụng Bên bảo lãnh, thường là đơn vị chủ quản hoặc đối tác của bên được bảo lãnh Bên được bảo lãnh, đồng thời là bên vay trong hợp đồng tín dụng Bên nhận bảo lãnh, đồng thời là ngân hàng (bên cho vay) trong hợp đồng tín dụng Bên thứ ba giữ tài sản bảo lãnh (nếu có) Đối với trường hợp (e), mục 5.1 nêu trên: Bên bảo lãnh bằng tín chấp, thường là đơn vị chủ quản hoặc đối tác của bên được bảo lãnh, hoặc là các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội Bên được bảo lãnh, đồng thời là bên vay trong hợp đồng tín dụng Bên nhận bảo lãnh, đồng thời là ngân hàng (bên cho vay) trong hợp đồng tín dụng Đối với trường hợp (g) mục 5.1 nêu trên: Bên cầm cố / thế chấp tài sản, đồng thời là bên vay trong hợp đồng tín dụng Bên nhận cầm cố / thế chấp tài sản, đồng thời là ngân hàng (bên cho vay) trong hợp đồng tín dụng Bên thứ ba nhận giữ tài sản cầm cố / thế chấp 7.4 Nghĩa vụ được đảm bảo / bảo lãnh Cần tham chiếu với nội dung về khoản vay/ cấp tín dụng trong hợp đồng tín dụng gốc để đưa vào những nội dung thống nhất và hợp lý, trong đó cần nêu rõ rằng (một phần hay) toàn bộ khoản vay (bao gồm cả nợ gốc, nợ lãi, lãi phạt và phí nếu có) đã được đảm bảo - Số, ngày tháng hợp đồng tín dụng - Giá trị khoản cấp tín dụng - Lãi suất, thời hạn - Mục đích vay vốn - Tổng dư nợ tối đa được đảm bảo 7.5 Tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh (Áp dụng cho trường hợp (a), (b), (c), (d) và (g) mục 5.1 nêu trên) Cần nêu chi tiết về (các) tài sản, bao gồm các nội dung: tên tài sản, chủng loại, số lượng diện tích, đặc điểm kỹ thuật, vị trí, giá trị được định giá, tổng giá trị Các chi tiết nêu trên được căn cứ vào biên bản định giá tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh do ngân hàng và khách hàng / bên đi vay / bên thế chấp cầm cố bảo lãnh tài sản cùng lập ra và ký tên đầy đủ . Các tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh phải là các tài sản được phép giao dịch và không có tranh chấp Thời hạn tối đa cho việc hình thành tài sản (áp dụng cho trường hợp (c) mục 5.1 nêu trên) 7.6 Bên giữ tài sản và giấy tờ về tài sản (Áp dụng cho trường hợp (a), (b), (c), (d) mục 5.1 nêu trên) Cần liệt kê rõ từng giấy tờ về tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh (số, nơi cấp, thời hạn, hiệu lực...) 7.7 Quyền và nghĩa vụ của các bên 7.7.1. Đối với các trường hợp (a), (b), (c), (d) mục 5.1 nêu trên: theo hướng dẫn của Thông tư 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/04/2000 của NHNN. 7.7.2. Đối với trường hợp (e) mục 5.1 nêu trên: Bên bảo lãnh: Chỉ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh có khả năng sử dụng và hoàn trả vốn vay; đôn đốc bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ đúng hạn Bên nhận bảo lãnh: Yêu cầu các bên phối hợp để thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng Bên được bảo lãnh: tương tự như đối với hợp đồng tín dụng (quyền và nghĩa vụ của bên vay) 7.7.3. Đối với trường hợp (g) mục 5.1 nêu trên: Bên nhận cầm cố / thế chấp (bên cho vay): Quyền và nghĩa vụ chính bao gồm: Giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trong trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu; Bên cầm cố / thế chấp (bên vay): Quyền và nghĩa vụ chính bao gồm: Yêu cầu bên giữ tài sản cầm cố / thế chấp bồi thường thiệt hại nếu làm mất hư hỏng; Nhận lại TSCCTC, giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng, quản lý tài sản khi hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm. Bên giữ tài sản cầm cố / thế chấp Bảo quản tài sản theo thỏa thuận, được nhận thù lao và thanh toán chi phí giữ gìn tài sản do bên cầm cố/thế chấp trả. Bảo quản an toàn tài sản cầm cố / thế chấp, bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố/thế chấp nếu làm mất hư hỏng tài sản cầm cố / thế chấp hoặc giấy tờ về tài sản cầm cố / thế chấp. Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn, góp vốn liên doanh hoặc dùng tài sản cầm cố, thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Trả lại tài sản cầm cố, thế chấp cho bên cầm cố/thế chấp khi bên cầm cố/thế chấp hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm. 7.8. Xử lý tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh (Áp dụng cho trường hợp (a), (b), (c), (d), (f) mục 5.1 nêu trên) Phương thức xử lý tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh do các bên cùng thỏa thuận (bán, giao cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý...) Các chi phí phát sinh trong xử lý tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh: thường do bên sở hữu tài sản chịu (bên cầm cố, thế chấp, bảo lãnh), trừ trường hợp có quy định khác Tiền thu được sau khi xử lý tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh (sau khi đã trừ các chi phí) được ngân hàng (bên nhận cầm cố, thế chấp, bảo lãnh) thu nợ theo thứ tự: nợ gốc, nợ lãi, lãi quá hạn và các khoản phí khác Quyền quyết định biện pháp xử lý tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh để thu hồi nợ của ngân hàng (bên nhận cầm cố, thế chấp, bảo lãnh) trong các trường hợp được quy định của Chính phủ. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay sau khi xử lý tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh mà vẫn chưa thu hồi hết nợ vay 7.9 Các thỏa thuận khác 7.10. Hiệu lực hợp đồng Từ ngày ký đến khi bên vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ (nợ gốc, lãi, lãi phạt, phí nếu có) theo hợp đồng tín dụng gốc Chương Ii Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng tại NHNo &PTNT huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh I) Giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh 1) Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nền kinh tế nước ta những năm qua đã đạt được những thành tựu lớn. Với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng bên cạnh việc giảm tỷ trọng hàng hoá qua chế biến và tăng tỷ trọng hàng hoá có hàm lượng kỹ thuật cao. Từ đó chúng ta nâng cao nguồn thu ngoại tệ. Bên cạnh đó chúng ta phát huy tốt nội lực từng bước nâng cao thu nhập. Kinh tế phát triển yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng ngày càng tăng so với Thời kỳ bao cấp được đánh giấu bằng các ngân hàng chuyên doanh. Thời kỳ đổi mới cơ chế, dưới ảnh hưởng của khoa học công nghệ và toàn cầu hoá ngân hàng cần phải đa dạng hoá các loại dịch vụ và mở rộng thị trường mới trong và ngoài nước. Đa dạng hoá và mở rộng thị trường là điều kiện để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng về hình ảnh một ngân hàng toàn diện. Các ngân hàng chuyên doanh của Việt Nam từng bước chuyển sang mô hình đa năng, cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng Ví dụ, các ngân hàng đều nỗ lực mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế ( trước đây chỉ có ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) mở rộng cho vay xây dựng cơ bản, cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn ... Nhiều ngân hàng thành lập các công ty con như công ty bảo hiểm, chứng khoán,cho thuê .. Nhiều ngân hàng liên doanh với ngân hàng nước ngoài hoặc phát triển các chi nhánh tại các vùng của đất nước và quốc tế, hoặc phát triển mạng lới ngân hàng đaị lý. Nhiều ngân ._., tố cáo, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm tránh để dư luận xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Xây dựng cơ chế phòng ngừa và xử lý rủi ro, hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ đặc biệt là thông tin về khách hàng và môi trường kinh doanh. 7. Về công tác tiếp thị thông tin tuyên truyền - Tập trung phát triển và dần hoàn thiện các dịch vụ hiện có, khảo sát, nghiên cứu nhằm tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng yêu cầu cạnh tranh. - Thực hiện phân đoạn thị trường khách hàng thành các thị trường tiềm năng như thị trường vốn, thị trường tín dụng, thị trường dịch vụ để xây dựng chính sách ưu đãi về lãi suất, về các tiện ích phục vụ như thực hiện thu chi tiền mặt tận nơi, miễn giảm phí chuyển tiền, phí kiểm đếm, phí thanh toán cho các đơn vị có khối lượng giao dịch nhiều. - Tạo mối quan hệ thân thiết, gắn bó lâu dài với các khách hàng truyền thống thông qua các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao, kết nghĩa chi đoàn thanh niên, phân công cán bộ chuyên quản theo dõi nắm bắt tình hình hoạt động của đơn vị, những nhu cầu nguyện vọng của đơn vị để phục vụ một cách tốt nhất. - Xây dựng trang web riêng, cập nhập đầy đủ thông tin giới thiệu sản phẩm với các khách hàng, thực hiện các chương trình quảng cáo trên hệ thống phương tiện thông tin đại chúng, kết hợp với một số đơn vị như điện thoại, điện nước,...để phát các tờ rơi giới thiệu về hoạt động ngân hàng cho đông đảo dân chúng. - Xây dựng các chương trình khuyến mại lớn cho các nghiệp vụ của ngân hàng, tham gia vào các hội chợ về tiền tệ, tài chính ngân hàng, tài trợ cho các chương trình mang tính xã hội để quảng bá thương hiệu, tổ chức các hoạt động giao lưu thể thao, hội nghị khách hàng, các đợt khuyếch trương của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. - Xây dựng phong cách giao dịch hiện đại đối với mỗi giao dịch viên, đảm bảo tác phong giao dịch văn minh lịch sự để tạo lòng tin và ấn tượng tốt với khách hàng. 8. Về công tác khác - Hoàn thiện quy chế về khoán tài chính tại chi nhánh khoán trực tiếp đến từng phòng tổ, từng cá nhân đưa vào thực hiện, tiếp tục chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp với thực tiễn trong các năm tiếp theo góp phần thúc đẩy toàn diện các mặt hoạt động, tăng năng suất và chất lượng công việc. - Phát huy mạnh mẽ các phong trào thi đua trong đó kịp thời khen thưởng, động viên các thành tích xuất sắc trong công tác và xử lý kỷ luật nghiêm chỉnh các trường hợp vi phạm, tạo động lực làm việc cho các cán bộ chi nhánh. - Đẩy mạnh tiến độ ứng dụng công nghệ tin học trong các nghiệp vụ ngân hàng, bố trí đào tạo cán bộ đủ khả năng trình độ tiếp nhận công nghệ hiện đại nhằm khai thác nâng cao năng lực thiết bị hiện có. - Phối hợp với các phòng nghiệp vụ triển khai, lắp đặt hệ thống POS và phát hành thêm thẻ ATM, thẻ tín dụng theo đúng kế hoạch của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Duy trì tốt công tác hành chính quản trị đảm bảo an toàn kho quỹ, phòng chống cháy nổ, cải tiến công tác lễ tân tiếp khách đảm bảo trang trọng, lịch sự tiết kiệm. - Chi nhánh cần triển khai thực hiện tốt, nghiêm túc các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành về đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách tiền tệ tín dụng. - Để thực hiện được yêu cầu thu nợ cho vay đúng hạn, chi nhánh nghi xuân cần thực hiện thể lệ cho vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu tức là, vốn sản xuất ra sản phẩm ấy là vốn của doanh nghiệp, sản phẩm đó phải được bán; khi đó vốn cho vay ngắn hạn của chi nhánh mới xuất hiện; thời gian bán chịu hàng hoá của doanh nghiệp là thời gian cho vay ngắn hạng của chi nhánh. Còn đối với việc thu hồi nợ trung và dài hạn; chi nhánh phải thực hiện thể lệ cho vay theo dự án tứ là, vốn cho vay chỉ tham gia theo thành phần trong tổng giá trị tài sản cố định sẽ hoàn thành của bên vay. Nếu cho vay không thành công, chi nhánh không phải chia sẻ sự thất bại ấy với bên vay, bên vay phải trả nợ khi dự án bị thất bại; ngoài ra phải có tài sản thế chấp bằng những tài sản, dễ chuyển đổi ra tiền. III. KIẾN NGHỊ 1. Đối với cơ quan Nhà nước - Cần hạn chế sự chồng chéo giữa các luật, các quy định về ngân hàng với các luật và các quy định khác. Mọi hoạt động của ngân hàng không phân biệt đối tượng, kể cả các định chế tài chính phi ngân hàng của nhà nước tiến hành đều phải chịu sự điều chỉnh của các luật ngân hàng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Sửa đổi bổ sung hệ thống pháp luật về ngân hàng theo hướng mở cửa thị trường tài chính trong nước theo lộ trình hội nhập đã cam kết quốc tế và từng bước thực hiện thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng. Và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các quy chế, cơ chế về hoạt động thị trường tiền tệ nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cạnh tranh lành mạnh, mở rộng khả năng huy động vốn và đầu tư trên thị trường tài chính. - Trong cuộc sống, cho vay không chỉ là hoạt động thường xuyên của ngân hàng mà còn là hoạt động của nhiều cá nhân, tổ chức kinh tế nên cần phải ban hành lãi xuất cho vay phù hợp. Theo Bộ luật dân sự thì lãi suất cho vay mà các ngân hàng và khách hàng vay thoả thuận trong các hợp đồng tín dụng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố đối với loại cho vay tương ứng. Quy định này hiện nay không còn phù hợp nữa là do NHNN không công bố lãi suất cơ bản đối với loại cho vay tương ứng mà chỉ công bố lãi suất cơ bản chung; vì vậy, chi nhánh không có căn cứ pháp lý để thực hiện quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về việc hạn chế lãi suất cho vay; về hoạt động cho vay được điều chỉnh bởi các văn bản chuyên ngành ngân hàng. Và do Việt Nam trở thành thành viên cấp thiết của tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 11/2006; chính sách tiền tệ nước ta cần được tiếp tục đổi mới theo nguyên tắc thị trường với việc phát triển thị trường tiền tệ phù hợp thông lệ quốc tế; việc Bộ luật dân sự hạn chế lãi suất cho vay mà không có loại trừ đối với một số lĩnh vực đặc thù đã được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật chuyên ngành không còn phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, không còn nhất quán với cơ chế điều hành lãi suất hiện hành của NHNN. Vì vậy, Bộ tư pháp- Cơ quan soạn thảo Bộ luật dân sự năm 2005 cần xem xét quy định về lãi suất vay tại khoản 1 điều 476- Bộ luật dân sự năm 2005 để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi theo hướng không áp dụng quy định này. - Để giúp cho quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng được thuận lợi, nhanh chóng trước tiên Nhà nước cần ban hành luật rõ ràng; có các văn bản hướng dẫn cụ thể để tránh tình trạng hiểu sai luật, gây mất thời gian, chấp hành không đúng luật quy định. Nhà nước cần phải tạo lập một môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp; cần hoàn thiện, thống nhất các văn bản luật, các chính sách để hạn chế sự chồng chéo để tạo cơ sở ổn định và căn cứ pháp lý vững chắc sẽ giúp cho khách hàng vay yên tâm khi đi vay, giúp cho cán bộ tín dụng không có thái độ ưu tiên đối với bất kỳ khách hàng nào nhất là các doanh nghiệp Nhà nước. - Các Bộ, ngành, trung ương cần có giải pháp tháo gỡ khi chi nhánh thực hiện phân loại khách hàng theo văn bản số 1261/NHNO- TD ngày 13/ 04/ còn nhiều khách hàng truyền thống không đủ điều kiện vay. Đây là lượng khách hàng rất quan trọng vì nếu để mất lượng khách hàng này thì chi nhánh phải tìm kiếm các khách hàng khác để thu hút nguồn vốn cũng như cho vay; như vây, sẽ phải mất khá nhiều chi phí, thời gian để quảng cáo cho khách hàng... - Cần sửa đổi luật ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, xây dựng các chính sách, các quy định về cấp phép, tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng phù hợp với các cam kết và lộ trình gia nhập WTO. Hoàn thiện các quy định về các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng mới, cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù hợp chuẩn mực kế toán quốc tế ,… Vì hệ thống của luật ngân hàng còn thiếu đồng bộ, chưa đồng bộ và một số điểm chưa phù hợp thông lệ quốc tế, pháp lệnh ngân hàng hiện nay còn một số hạn chế tạo ra sự phân biệt giữa các loại hình tổ chức tín dụng đã gây sự cạnh tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng không chỉ với hệ thống ngân hàng Việt Nam mà cả với chính chi nhánh Láng Hạ. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm bảo sự bình đẳng cho mọi tổ chức tín dụng cũng như các thành phần kinh tế. - Đề nghị trung ương linh hoạt điều chỉnh lãi suất vốn đặc biệt đối với chi nhánh thừa vốn vì lãi suất huy động vốn trên thị trường ngày càng tăng cao; cần có những cơ chế quản lý khách hàng để làm giảm tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trong hệ thống dẫn đến tranh giành khách hàng của nhau sẽ làm mất uy tín, vị thế của ngân hàng nông nghiệp. - Chính phủ cần quy định rõ hơn về ngày có hiệu lực của hợp đồng tín dụng: Cần sửa đổi Khoản 2, điều 16 của nghị định số 165/1999/NĐ- CP ngày 19/11/1999 của Chính Phủ thành “giao dịch bảo đảm bị vô hiệu không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của nghĩa vụ được bảo đảm” chứ không quy định thêm các trường hợp loại trừ hoặc giữ nguyên khoản 2, điều 16 của nghị định số 165, nhưng văn bản hướng dẫn phải được quy định rõ những giao dịch bảo đảm nào là điều kiện có hiệu lực của nghĩa vụ được bảo đảm. - Vấn đề hợp đồng tín dụng có bị vô hiệu khi không có tài sản bảo đảm: hiện nay, điều 7- quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, ban hành kèm theo quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN1 ngày 30/9/1998 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước đã tiếp tục quy định một trong những điều kiện để cho vay vốn của các tổ chức tín dụng là khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước. Mặc dù luật các tổ chức tín dụng đã đi vào đời sống và có nghị định Chính phủ về bảo đảm tiền vay số 178/NĐ- CP ngày 29/12/1999; cũng không viện dẫn căn cứ ban hành là Bộ luật dân sự nên vẫn gây nhiều khó khăn, lúng túng cho các tổ chức tín dụng. - Hoạt động ngân hàng là loại hoạt động kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc mang tính chất dây chuyền đối với nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hoạt động kinhdoanh đặc biệt do các tổ chức tín dụng phải tiến hành huy động vốn của những người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc tổ chức tín dụng chỉ có thể đòi tiền của người vay sau một thời gian nhất định nên chính yếu tố thời gian đã tạo ra khả năng rủi ro cao cho hoạt động ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động ngân hàng thường được điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt chẽ bằng các đạo luật riêng biệt do cơ quan lập pháp ban hành, nhằm bảo đảm cho hoạt động này được an toàn, hiệu quả và hạn chế những rủi ro. Mặc dù đã có văn bản quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng, nhưng việc các văn bản, các quy định đã ban hành ra, đi vào thực tiễn không được chặt chẽ do một số người trong tổ kiểm soát bị tha hoá về đạo đức như ăn hối lộ, nhũng nhiễu, hách dịch. .. 2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam - Việc đăng ký làm ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án ODA của các chi nhánh với ngân hàng nông nghiệp Việt Nam còn chồng chéo đã gây khó khăn trong việc triển khai hoạt động với các bộ ngành. - Đề nghị Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam nên tập trung và làm đầu mối trong việc đi vay của các tổ chức tín dụng, không nên để các chi nhánh tự đi vay vì như vậy sẽ làm mất thời gian, chi phí đi lại và giao dịch với bên cho vay; làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. - Hiện nay và trong thời gian trước mắt; doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn là lực lượng khách hàng chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Do đó, làm tốt công tác quản lý món vay sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. Tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ có những điểm khác biệt với tín dụng doanh nghiệp có quy mô lớn ở chỗ số tiền vay thấp, số lượng món vay nhiều, chi phí nghiệp vụ và rủi ro cao nên các ngân hàng thương mại đã ban hành những văn bản quy định quy trình thẩm định cho vay phù hợp. - Mặc dù, Ngân hàng No& PTNT Việt Nam thường xuyên ban hành những văn bản pháp luật mới để điều chỉnh phù hợp với nền kinh tế như Quy chế cho vay đối với khách hàng đã có nhiều thay đổi năm 1997 có Quyết định số 1627, đến năm 2002 được thay đổi bằng văn bản số 72, và đến năm 2004 có Quyết định số 124/QĐ- HĐQT- TD ngày 13/4/2004 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại quyết định 72/ QĐ- HĐQT- TD ban hành quy định cho vay đối với khách hàng và Quyết định số 300/QĐ- HĐQT- TD quy định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống ngân hàng No& PTNT Việt Nam phù hợp với điều kiện của cả khách hàng và hệ thống ngân hàng. Nhưng việc ra các quyết định này còn chậm trễ, không kịp thời đến lúc ra các quyết định thì việc áp dụng nó không còn phù hợp nữa. Do luật nước ta khi ban hành một văn bản nào thường dựa vào những thực tiễn đang diễn ra như thế nào để ban hành cho phù hợp nhưng vì nền kinh tế thị trường đang có nhiều biến động, không phải lúc nào cũng giống như vậy. 3. Đối với Ngân hàng Nhà nước - Vốn xã hội không thể tự nhiên có ngay trong một ngày, một tháng mà nó là cả một quá trình tích tụ từ nhiều hình thức hoạt động cụ thể; cần có một chương trình dài hạn và mang tính tổng thể để xây dựng, sử dụng vốn xã hội có hiệu quả. VÌ vậy, NHNN trong thời gian tới nên xem xét, tổ chức hội thảo cấp ngành về chuyên đề xây dựng và phát triển vốn xã hội trong hoạt động ngân hàng để đặt nền móng cho việc nghiên cứu, phát triển và cụ thể hoá các nội dung vốn xã hội. - Nhà nước cần tiến hành công tác hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin tín dụng bằng cách phát huy vai trò điều phối thông tin của trung tâm thông tin tín dụng CIC vì trung tâm thông tin tín dụng CIC thuộc vụ tín dụng ngân hàng Việt Nam với nhiệm vụ là thu thập thông tin về quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng thành viên với các doanh nghiệp lớn; khi thẩm định khoản vay có thể lấy thông tin về hoạt động tín dụng của khách hàng từ trung tâm thông tin của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước thanh tra việc cung cấp thông tin của các tổ chức tín dụng cần phải đúng và chính xác; nếu thông tin sai lệch cần có biện pháp xử lý như phạt tiền, từ chối cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng. - Cần sửa đổi và ban hành một số cơ chế tín dụng cho phù hợp với điều kiện của các bên và môi trường pháp lý ở Việt Nam trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, nhất là cơ chế về cho vay và thủ tục cho vay. Ngân hàng Nhà nước phải kiểm soát lãi suất, công bố, công khai lãi suất cơ bản trên thông tin đại chúng,.. trên cơ sở tham khảo lãi suất trên thị trường; áp dụng các biện pháp để kiểm soát những biến động của lãi suất thị trường. Việc xác định lãi suất tín dụng phải phù hợp với quyết định của luật ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng và các văn bản khác. - Ngân hàng Nhà nước còn hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định tín dụng, quy trình cho vay; đưa ra chỉ tiêu chuẩn hóa từng ngành từng lĩnh vực giúp cho cán bộ tín dụng có căn cứ khi ra quyết định cho vay và từ đó giúp cho quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng được thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn. 4. Đối với chi nhánh - Về công tác nguồn vốn và tín dụng: Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đánh giá khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân phù hợp với thị trường. Có cơ chế chi thưởng hợp lý cho những đơn vị và cá nhân làm tốt công tác huy động vốn mang lại hiệu quả cao như thưởng bằng tiền hoặc bằng quà, khuyến khích họ làm tốt bằng cách khen họ trước toàn thể chi nhánh, đề bạt lên vị trí cao hơn,…bên cạnh đó nếu có hành vi sai phạm, tuỳ từng mức độ mà xử lý cho phù hợp như nhắc nhở, xử lý kỷ luật. - Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Trong đào tạo nên tập trung đào tạo những nhiệm vụ cụ thể; có đánh giá lại hiệu quả của công việc đào tạo; cho các cán bộ tín dụng học thêm, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng ở các trường đại học như trường ĐH Kinh tế, Học viện ngân hàng…Những người đi học về sẽ truyền đạt lại cho các cán bộ khác không được đi học; nhưng chi nhánh cần có kế hoạch về việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ đều được đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nhằm giúp cho việc hướng dẫn khách hàng tốt hơn. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng phải luôn cập nhật các vấn đề liên quan đến kinh tế, những chính sách kinh tế thay đổi như chính sách tiền tệ; luôn cập nhật các văn bản pháp luật mới ban hành để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với nền kinh tế hiện nay khi mà nền kinh tế luôn có sự thay đổi. Tổ chức nhiều hơn các hình thức trao đổi thảo luận giữa hội sở chính và các chi nhánh, giữa các chi nhánh trên cùng một địa bàn. Thực hiện giao kế hoạch về định biên lao động linh hoạt, mềm dẻo, mang tính dài hơi hơn để chi nhánh có thể đảm bảo được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động của chi nhánh trong từng thời kỳ. - Về phát triển sản phẩm dịch vụ: Đảm bảo chất lượng chương trình công nghệ để chi nhánh có thể thực hiện phục vụ khách hàng nhanh chóng. Hoàn thiện giai đoạn hai của dự án hiện đại hóa tại các phân hệ còn lại để chi nhánh có thể cung cấp cho khách hàng những dịch vụ có tiện ích ưu việt của chương trình; đồng thời khai thác kịp thời những thông tin liên quan tới hoạt động của chi nhánh, đảm bảo hoạt động quản lý điều hành được nhanh chóng, chính xác. Tập trung phát triển các sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm dựa trên nền công nghệ hiện đại, có tính cạnh tranh mạnh với các ngân hàng khác. Đồng thời các sản phẩm này phải có tính mở để chi nhánh có thể vận dụng linh hoạt. Nối mạng và liên kết với các ngân hàng khác trong việc thanh toán thẻ để mở rộng dịch vụ khách hàng nghiên cứu để đưa ra các dịch vụ thẻ tín dụng. Chi nhánh cần tiến hành phân khúc thị trường và khách hàng để xây dựng một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, để có chiến lược kinh doanh phù hợp. - Công tác giám sát sau khi cho vay thực sự cần được xem trọng; do đó, trong thực tế đã dẫn đến những trường hợp nợ xấu phát sinh thu hồi chậm hoặc không thu được gây thiệt hại về vốn và tài sản của ngân hàng. Để nâng cao hơn nữa chất lượng hiệu quả và tăng quy mô đầu tư, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng doanh nghiệp; chi nhánh phải tăng cường giám sát món vay và đề ra biện pháp hữu hiệu xử lý món vay có vấn đề. … - Cán bộ tín dụng cần phải tiến hành kiểm tra thường xuyên để sớm nhận ra những dấu hiệu báo động dẫn đến không đề ra biện pháp khắc phục kịp thời tình hình vì trong hoạt động tín dụng nhất là tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, không tránh khỏi rủi ro phát sinh nợ xấu. Cán bộ tín dụng cần mạnh dạn thừa nhận sai sót, có quan điểm tích cực và hành động với tinh thần trách nhiệm cao theo một quy trình quản lý món vay khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng. - Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tiến độ thực hiện của phương án vay vốn, vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra biện pháp xử lý thích ứng với tình hình. - Trong thời gian tới, để hoạt động kinh doanh ngoại tệ đi đúng hướng, trở thành thế mạnh của ngân hàng. Chi nhánh cần tập trung khai thác các khách hàng xuất khẩu và mở rộng dịch vụ chi trả kiều hối đồng thời lựa chọn mức tỷ giá phù hợp nhằm khai thác nhiều nguồn ngoại tệ mạng lại thu nhập cao về hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho chi nhánh. - Chi nhánh cần phải thu thập các thông tin của doanh nghiệp một cách chính xác, đầy đủ bằng cách tận dụng triệt để những lần gặp gỡ chủ doanh nghiệp khi họ đến ngân hàng trả lãi và có thể thu thập từ những người biết đến doanh nghiệp như chính quyền địa phương, bạn hàng có quan hệ mua bán với doanh nghiệp. Đến trực tiếp nơi ở và sản xuất kinh doanh sau khi doanh nghiệp hoàn tất việc đầu tư từ nguồn vốn vay, để biết được tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với nợ vay ngân hàng, việc sử dụng có đúng mục đích vay hay không, đánh giá được khả năng thanh toán nợ hay không khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Chất lượng của ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng phục thuộc rất nhiều vào độ chính xác của thông tin, chất lượng thông tin và khách hàng. Chúng ta có thể thấy thông tin đầu tiên mà ngân hàng nhận được là do khách hàng cung cấp; chính vì vậy, người đi vay bao giờ cũng cung cấp những thông tin có độ sai lệch nhất định để họ cố gắng vay được vốn. Vì vậy, để hạn chế và ngăn chặn rủi ro trên, chi nhánh nghi xuân cần tích cực tìm kiếm thông tin chính xác bằng các biện pháp như: Điều tra thông tin doanh nghiệp xin vay vốn, thu thập thông tin từ bên ngoài, … - Cần hoàn thiện hơn nữa nội dung và phương pháp thẩm định: thẩm định toàn diện trên mọi phương tiện, mọi nội dung của dự án nhằm giúp cho quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng được diễn ra thuận lợi, rủi ro thấp; mọi nội dung của dự án đều có mối liên hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời. - Cần xây dựng chiến lược giá cả: xây dựng phương pháp giá phù hợp dựa trên lãi suất cơ bản, độ rủi ro của người vay và mối quan hệ với họ, thế mạnh của ngân hàng; trên cơ sở chi phí nhằm đảm bảo bù đắp vốn và đạt lợi nhuận mục tiêu, vì tối đa hoá lợi nhuận. - Đa dạng hoá khách hàng: Chi nhánh cần mở rộng các loại khách hàng, quan tâm hơn nữa , tìm kiếm cơ hội cho các doanh nghiệp đảm bảo người cần vốn dù ở bất cứ thành phần kinh tế nào cũng có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng ở mức cần thiết, giúp cho chi nhánh tiếp cận các dự án trung, dài hạn, có tính khả thi cao. Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng để tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng khi đến chi nhánh; hướng dẫn những khách hàng mới khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng; tư vấn, giải thích về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng biết. 5. Đối với khách hàng vay - Khách hàng cần phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về bản thân doanh nghiệp cũng như yêu cầu mà cán bộ tín dụng đưa ra, nhất là thông tin về kế toán tài chính, vì như vậy sẽ giúp cho việc thực hiện và ký kết hợp đồng tín dụng được thuận lợi, nhanh chóng. Thực hiện đúng sẽ không cản trở đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng, sẽ giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp vì đối với doanh nghiệp kinhdoanh thời gian là rất quan trọng. - Khách hàng vay nên thực hiện chế độ kế toán hiện đại, chính xác theo đúng quy định của nhà nước; luôn tìm hiểu các văn bản pháp luật có liên quan để tránh vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Do những thủ tục khá rờm rà, và lâu không thể giảm được cho nên khách hàng cần làm các giấy tờ có liên quan trước như có các mẫu về giấy đề nghị vay vốn, báo cáo thẩm định đề nghị vay vốn,…như vậy, sẽ đỡ mất thời gian hơn; không ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án của mình. - Mặc dù các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam đã đi vào cuộc sống người dân cũng như các đối tượng khác như các văn bản được đăng tải trên mạng các trang Web như luatvietnam.com.vn; Vietlaw.com.vn;…hoặc các báo chí như công báo, tạp chí toà án. Nhưng hầu như các khách hàng ít cập nhật vì họ ý thức được rằng cần phải biết luật về ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng để họ biết nên làm những gì trước để tránh mất thời gian như các thủ tục về làm giấy tờ xin vay vốn, báo cáo thẩm định; hoặc tránh những tranh chấp xảy ra do thiếu hiểu biết về luật. Vì vậy, khách hàng vay nên tìm đọc, cập nhật các văn bản có liên quan đến việc vay vốn của mình. Khách hàng cần xem có khả năng thanh toán với chi nhánh hay không rồi mới vay vốn, không được khai man, giả dối như khai tăng nguồn vốn tự có so với thực tế mình có, kinh doanh những mặt hàng cấm như chất ma tuý, vũ khí..hay kinh doanh những mặt hàng không đúng như ghi trong hợp đồng tín dụng… KẾT LUẬN Xét cả phương diện lý luận và thực tiễn. Việc nghiên cứu thực tế áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Xuân - Tỉnh Hà Tĩnh rất quan trọng có ý nghĩa thực tế đối với địa phương và cơ quan tín dụng bởi lẽ chất lượng tín dụng phản ánh rõ nét kết quả hoạt động kinh doanh của mỗi chi nhánh. Chất lượng tín dụng tạo lập nguồn thu nhập lợi nhuận chủ yếu, chất lượng tín dụng thể hiện trình độ tay nghề của cán bộ ngân hàng và người quản lý, chất lượng tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp cũng nói lên môi trường kinh doanh, điều kiện kinh tế xã hội của mỗi vùng miền, mỗi địa phương, tập quán lao động sản xuất, trình độ kinh doanh tiên tiến hay lạc hậu của khách hàng đối với ngân hàng, chất lượng tín dụng hộ sản xuất khẳng định sự tồn vong của NHNo&PTNT vì nông dân là bạn đồng hành và là khách hàng chủ yếu của NHNo&PTNT. Đây cũng là điều kiện để thực hiện chủ trương cơ cấu lại ngân hàng hiện nay, đồng thời làm tiền đề để ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập khu vực cũng như trên thế giới. Những năm qua hoạt động của chi nhánh NHNo Thạch Hà đã đạt được những kết quả đáng khích lệ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện. Thông qua việc sử dụng vốn từ vay tín dụng ngân hàng đã có nhiều tác động đến nếp nghĩ, việc làm đã thực hiện đổi mới tác phong, lề lối làm việc, sớm thích nghi với nền kinh tế thị trường của các hộ sản xuất, Vì vậy, chi nhánh đã gặt hái được nhiều thành công trong nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất, không ngừng tăng trưởng nguồn vốn để mở rộng cho vay kinh tế hộ, góp phần xoá đói giảm nghèo, để thực hiện mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng bài viết không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật. 1. Bộ luật dân sự. 2. Luật các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp2005, luật thương mại 2003 3. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 4. Pháp luật hợp đồng kinh tế. 5. Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 6.quyết định167/2002/QĐ_HĐQT ngày 18/8/2001 của chủ tịch hội đồng quản trị NNHo& PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NNHo& PTNT Việt Nam 6. QĐ 284/200/QĐ-NHNN 1 về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng 7. Thông tư 06/2000/TT-NHNN1 ngày 31/8/2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện giải pháp về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo nghị định 178/NĐ-CP ngày 29/12/1999. II. Sách. 1. Giáo trình luật ngân hàng- NXB Tư pháp- Hà Nội. 2. Giáo trình luật kinh tế- NXB Tư pháp- Hà Nội. III. Tạp chí: 1.. Dân chủ và pháp luật. - Nguyễn Văn Phương, Cần quy định rõ điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng (trang 37), số 12/2002. - TS. Lê Thị Thu Thuỷ (khoa luật trực thuộc ĐH Quốc Gia Hà Nội), Bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng (trang 10), số 12/2002. 2. Nhà nước và pháp luật. - Lâm Thị Hạnh, Về các đặc điểm của hợp đồng tín dụng ngân hàng (trang 52), số 4 (168)/2002. 3. Ngân hàng. - Bùi Thanh Quang, Tăng cường quản lý món vay để nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (trang 26), số 3/01. - IV. Tài liệu của cơ quan. 1. Các báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm 2007, năm 2008 . 2. Sổ tay tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. 3. Các tài liệu khác liên quan đến hợp đồng tín dụng. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT No& PTNT: nông nghiệp phát triển nông thôn. NHNN: ngân hàng Nhà nước. NHNo: ngân hàng nông nghiệp DNo: doanh nghiệp KH: kế hoạch Đ: đồng TSĐB: Tài sản đảm bảo HĐTD: hợp đồng tín dụng HTX: hợp tác xã CBTD: Cán bộ tín dụng THS: Thạc sĩ TS: Tiến sĩ MỤC LỤC Mở đầu 1 Chương I: 3 Quy chế pháp lý về hợp đồng tín dụng 3 I) Khái quát về hoạt động tín dụng 3 1)Khái niệm về tín dụng 3 2)Vai trò của hoạt động tín dụng 4 3)Các hình thức tín dụng 5 4)Các hình thức tín dụng ngân hàng. 8 II) Quy chế pháp lý về hợp đồng tín dụng 8 1)Khái niệm về hợp đồng tín dụng 8 2)Vai trò của hợp đồng tín dụng 11 3)Phân loại hợp đồng tín dụng 12 4)Trình tự tiến hành hợp đồng tín dụng 13 4.1. Chế độ ký kết 13 4.2 Thực hiện hợp đồng tín dụng 21 5. Trực tiếp 28 6) Phương pháp giải quyết vướng mắc, tranh chấp các điều kiện của hợp đồng tín dụng. 33 7) Biện pháp bảo đảm trong hợp đồng tín dụng 34 7.1. Xác định hình thức và tính chất của hợp đồng đảm bảo tiền vay: 34 7.2 Căn cứ xác lập hợp đồng 34 7.3. Xác định các bên tham gia ký kết hợp đồng 34 7.4 Nghĩa vụ được đảm bảo / bảo lãnh 35 7.5 Tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh 36 7.6 Bên giữ tài sản và giấy tờ về tài sản 36 7.7 Quyền và nghĩa vụ của các bên 36 7.8. Xử lý tài sản thế chấp / cầm cố / bảo lãnh 37 7.9 Các thỏa thuận khác 38 7.10. Hiệu lực hợp đồng 38 Chương II: Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng tín dụng tại NHNo &PTNT huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh 39 I) Giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh 39 1) Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Nghi Xuân – tỉnh Hà Tĩnh 39 II- Cơ cấu tổ chức 40 1. Tổ chức biên chế bộ máy và cơ cấu cán bộ 40 2. Chức năng nhiệm vụ và nghiệp vụ kinh doanh 42 2.1 Huy động vốn 42 2.2 Cho vay 43 2.3 Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất , kinh doanh , dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ sản xuất thuộc mọi thành hần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền. 43 2.4 Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác 43 Chương III 73 Các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện viện kí kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhánh 73 I.Đánh giá việc kí kết và thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhỏnh 73 II. Các giải pháp 78 1. Công tác nguồn vốn 78 2. Công tác tín dụng 79 3. Công tác thanh toán quốc tế 82 4. Về nghiệp vụ kế toán ngân quỹ 82 5. Về công tác tổ chức cán bộ và đào tạo 83 6. Về công tác kiểm tra, kiểm soát 83 7. Về công tác tiếp thị thông tin tuyên truyền 84 8. Về công tác khác 85 III. Kiến nghị 86 1. Đối với cơ quan Nhà nước 86 2. Đối với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam 90 3. Đối với Ngân hàng Nhà nước 91 4. Đối với chi nhánh 92 5. Đối với khách hàng vay 95 KẾT LUẬN 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1916.doc
Tài liệu liên quan