Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại thành phố Cần Thơ, trường hợp nghiên cứu ở quận Ô Môn

LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Võ Thanh Dũng LỜI CẢM TẠ Đề tài nghiên cứu: “Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại thành phố Cần Thơ, trường hợp nghiên cứu ở quận Ô MÔN”, được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp, đồng thời với sự ủng hộ, hỗ trợ, tham gia rất nhiệt tình của các cơ quan đoàn thể v

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại thành phố Cần Thơ, trường hợp nghiên cứu ở quận Ô Môn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à người dân Quận Ô Môn. Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Văn Sánh, người thầy đã tận tình hướng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài này. Xin chân thành cám ơn Ban giám đốc Viện Nghiên Cứu Phát Triển Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và tiến sĩ Dương Ngọc Thành đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về kinh phí và thời gian để tôi có thể hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cám ơn quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp Lê Cảnh Dũng, Nguyễn Phú Son, Võ Văn Hà, Trần Đông Hưng, Võ Văn Tuấn, Nguyễn Công Toàn, Nguyễn Thị Xuân Trang, Nguyễn Mỹ Hằng, Nguyễn Thị Thu An, Phạm Hải Bửu, Nguyễn Thành Tâm, Nguyễn Bảo Quốc đã hỗ trợ và góp ý trong quá trình thu thập số liệu và thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND TPCT, Sở Lao động thương binh và xã hội TPCT, lãnh đạo UBDN Quận Ô Môn, cùng các ban ngành, đoàn thể, các cấp của quận đã tạo điều kiện cho đoàn nghiên cứu, cũng như cung cấp thông tin, đóng góp những ý kiến quí báu. Bên cạnh đó đề tài này sẽ không thực hiện được nếu không có sự tham gia tích cực của bà con nông dân, do vậy tôi xin chân thành cám ơn bà con nông dân tại hai phường Phước Thới và Trường Lạc Quận Ô Môn. Những thông tin thu được từ các buổi trao đổi nhóm, phỏng vấn cá nhân, kết hợp với các số liệu thống kê về tình hình kinh tế, xã hội,… là những căn cứ rất quan trọng để đánh giá thực trạng lao động, đánh giá tác động của một số chính sách, đề xuất một số giải pháp cho địa bàn nghiên cứu. Học viên thực hiện NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Qua thời gian hướng dẫn học viên Võ Thanh Dũng thực tập tốt nghiệp, tôi có nhận xét như sau: Về tác phong cá nhân học viên Dũng chuyên cần và chịu khó, nghiêm chỉnh trong nghiên cứu khoa học, tìm tòi và học hỏi. Quan hệ với địa phương và bà con nông dân vùng nghiên cứu rất tốt. Chấp hành tốt nội quy và qui định học viên thực tập tốt nghiệp của khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng cao về tìm hiểu tác động chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình đô thị hoá. Từ đó rút ra kết luận và kiến nghị mới nhằm đóng góp vào việc phát triển bền vững thành phố Cần Thơ nói chung và quận Ô Môn nói riêng. Qua tác phong cá nhân và kết quả nghiên cứu thực tập tốt nghiệp, cán bộ hướng dẫn đánh giá sinh viên Võ Thanh Dũng đủ tiêu chuẩn hoàn thành luận văn và tốt nghiệp ra trường. Cần Thơ, ngày 28 tháng 05 năm 2007 Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Văn Sánh NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Cần Thơ, ngày. ….tháng….. năm 2007 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1 GIỚI THIỆU 1 1.1.1 Đặt vấn đề 1 1.1.2 Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3 1.3.1 Giả thuyết nghiên cứu 3 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 1.4.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 3 1.4.2 Nội dung nghiên cứu 4 1.4.3 Thời gian nghiên cứu 4 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5 2.1.1 Khái niệm về việc làm 5 2.1.2 Người thất nghiệp 5 2.1.3 Lao động 5 2.1.4 Khu vực kinh tế 7 2.1.5 Đô thị hoá 7 2.1.6 Một số mô hình lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 8 2.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 8 2.2.1 Số liệu thứ cấp 8 2.2.2 Số liệu sơ cấp 10 2.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 10 2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả (thực hiện ở mục tiêu 1, 2 & 3) 10 2.3.2 Phương pháp hồi qui tương quan (thực hiện ở mục tiêu 3) 11 2.3.3 Phương pháp phân tích Cross – Tabulation (thực hiện mục tiêu 1, 2 & 3) 11 2.3.4 Phương pháp phân tích SWOT (thực hiện mục tiêu 4) 12 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 14 3.1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 14 3.2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN 15 3.2.1 Vị trí trong TPCT và quan hệ với các quận, huyện lân cận 15 3.2.2 Tài nguyên thiên nhiên 15 3.2.3 Nguồn nhân lực 15 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 15 4.1 ĐÁNH GIÁ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (GTSX) TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN 15 4.1.1 Tổng quan về cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX 15 4.1.2 Cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX ở khu vực I 15 4.1.2 Cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX ở khu vực II 15 4.1.3 Cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX ở khu vực III 15 4.1.4 Chuyển dịch cơ cấu dân số của quận Ô Môn dưới sự tác động của đô thị hoá 15 4.1.5 Chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động 15 4.2 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN NĂM 2005 15 4.2.1 Số lượng và chất lượng lao động 15 4.2.2 Thực trạng về việc làm 15 4.2.3 Đánh giá chung 15 4.3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG 15 4.3.1 Mô hình kinh tế lượng xác định yếu tố chuyển dịch 15 4.3.2 Mô tả biến 15 4.3.3 Kết quả mô hình 15 4.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO CƠ HỘI VIỆC LÀM 15 4.4.1 Điểm mạnh, điểm yếu và các cơ hội, đe doạ tác động đến người lao động 15 4.4.2 Một số giải pháp 15 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 15 5.1 KẾT LUẬN 15 5.2 KIẾN NGHỊ 15 5.2.1 Đối với chính quyền 15 5.2.2 Đối với người lao động 15 TÀI LIỆU KHAM KHẢO 15 PHỤ LỤC 15 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 15 Bảng 4.2: GTSX theo 3 khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2005 (Giá so sánh 1994) 15 Bảng 4.3: Cơ cấu GTSX theo 3 khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2005 (giá so sánh 1994) 15 Bảng 4.4: Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu GTSX và cơ cấu lao động 15 ĐVT: % 15 Bảng 4.5: Lao động ở khu vực I giai đoạn 2000-2005 15 Bảng 4.6: Cơ cấu lao động ở khu vực I giai đoạn 2000-2005 15 Bảng 4.7: GTSX các ngành của khu vực I giai đoạn 2000-2005 (giá so sánh 1994) 15 Bảng 4.8: Cơ cấu GTSX của khu vực I giai đoạn 2000-2005 (giá so sánh 1994) 15 Bảng 4.9: So sánh sự chuyển dịch giữa cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX 15 Bảng 4.10: Lao động ở khu vực II giai đoạn 2000-2005 15 Bảng 4.11: Cơ cấu lao động ở khu vực II giai đoạn 2000-2005 15 Bảng 4.12: GTSX của khu vực II ở giai đoạn 2000-2005 (giá so sánh 1994) 15 Bảng 4.13: Cơ cấu GTSX của khu vực II ở giai đoạn 2000-2005 (giá so sánh 1994) 15 Bảng 4.14: So sánh sự chuyển dịch giữa cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX trong khu vực II 15 Bảng 4.15: Lao động ở khu vực III giai đoạn 2000-2005 15 Bảng 4.16: Cơ cấu lao động ở khu vực III giai đoạn 2000-2005 15 Bảng 4.17: GTSX của khu vực III ở giai đoạn 2000-2005 (giá so sánh 1994) 15 Bảng 4.18: Cơ cấu GTSX của khu vực III ở giai đoạn 2000-2005 (giá so sánh 1994) 15 Bảng 4.19: So sánh sự chuyển dịch giữa cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX 15 Bảng 4.20: Dân số quận Ô Môn chia theo Nông thôn – Thành thị và tỷ lệ đô thị hoá 15 Bảng 4.21: Cơ cấu dân số quận Ô Môn chia theo Nông nghiệp – Phi nông nghiệp 15 Bảng 4.22: GDP/người ở địa bàn quận Ô Môn (theo giá so sánh 1994) 15 Bảng 4.23: Các chỉ tiêu giáo dục giai đoạn 2000-2005 15 Bảng 4.24: Thay đổi trình độ CMKT 15 Bảng 4.25: Cơ cấu dân số nhóm tuổi tại hai thời điểm 2000 - 2005 15 Bảng 4.26: Cơ cấu lao động trong độ tuổi tại hai thời điểm 2000 - 2005 15 Bảng 4.27: Cơ cấu nghề nghiệp tại hai thời điểm năm 2000 - 2005 15 Bảng 4.28: Cơ cấu trình độ chuyên môn của người lao động 15 Bảng 4.29: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp và nhóm tuổi 15 Bảng 4.30: Mối quan hệ giũa ngành nghề và trình độ học vấn 15 Bảng 4.31: Tỷ lệ thay đổi nghề nghiệp đối với trình độ chuyên môn 15 Bảng 4.32: Thu nhập theo ngành nghề () 15 Bảng 4.33: Các biến số sử dụng trong mô hình 15 Bảng 4.34: Kết quả mô hình 15 Bảng 4.35: Phân tích SWOT về lao động về việc làm quận Ô Môn 15 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Bản đồ hành chánh TPCT và quận Ô Môn 15 Hình 4.1: Tỷ trọng lao động 3 khu vực kinh tế trong giai đoạn 2000-2005 15 Hình 4.2: Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ tại hai thời điểm năm 2000-2005 15 Hình 4.3: Cơ cấu dân số phân theo nhóm tuổi 15 Hình 4.4: Cơ cấu trình độ học vấn 15 Hình 4.5: Cơ cấu trình độ học vấn theo cấp và giới tính 15 Hình 4.6: Cơ cấu tính chất thu nhập 15 Hình 4.7: Tỷ lệ tiếp cận nguồn thông tin khi xin việc 15 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng câu hỏi 15 Phụ lục 2: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 15 Phụ lục 3: Kiểm định mối quan hệ nguồn thu nhập chính giữa năm 2000 và 2005 15 Phụ lục 4: Dân số và cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động (nam 15-60 tuổi, nữ 15-55 tuổi) chia theo nhóm tuổi 15 Phụ lục 5: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nhóm tuổi 15 Phụ lục 6: Cơ cấu trình độ học vấn theo cấp và giới tính 15 Phụ lục 7: Tình trạng việc làm 15 Phụ lục 8: cơ cấu lao động theo nhóm tuổi 15 Phụ lục 9: Kiểm định mối quan hệ giữa nghề nghiệp và nhóm tuổi 15 Phụ lục 10:Kiểm định mối quan hệ giữa nghề nghiệp và trình độ học vấn 15 Phụ lục 11: Tính chất thu nhập 15 Phụ lục 12: Lý do thay đổi nghề nghiệp 15 Phụ lục 13: Thuận lợi 15 Phụ lục 14: Khó khăn 15 DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT CMKT : Chuyên môn kỹ thuật CN-TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐVT : Đơn vị tính GTSX : Giá trị sản xuất PRA : Participatory Rural Appraisal TĐ01-05 : Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 TM-DV : Thương mại - Dịch vụ TPCT : Thành phố Cần Thơ UBND : Ủy Ban Nhân Dân TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu: “Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại thành phố Cần Thơ, trường hợp nghiên cứu ở quận Ô MÔN”, được thực hiện trong thời gian từ tháng 8/2006 đến tháng 2/2007. Phương pháp điều tra bán cấu trúc và điều tra hộ gia đình kết hợp với thống kê mô tả, phân tích hồi qui tương quan (mô hình PROBIT) và phương pháp phân tích SWOT được ứng dụng để phân tích chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu GTSX và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch lao động làm cơ sở để nhận dạng chuyển dịch cơ cấu lao động của Quận Ô Môn giai đoạn 2000 – 2005. Qua đó đề xuất các chiến lược chuyển dịch lao động hợp lý. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: (i) chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn do chất lượng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch kinh tế; (ii) mặc dù chất lượng lao động đã có những chuyển biến tích cực như: trình độ học vấn, chuyên môn trong giai đoạn 2000-2005 được nâng lên nhưng không đáng kể, lao động không có trình độ chuyên môn chiếm tỉ lệ khá cao (khoảng 76%); (iii) tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động không tương xứng với tốc độ chuyển dịch cơ cấu GTSX, xu hướng này sẽ còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Bản thân lực lượng lao động nông thôn chưa đáp ứng được đòi hỏi về lao động phi nông nghiệp của các ngành; (iv) các yếu tố về trình độ giáo dục, giới tính, tuổi lao động; yếu tố đất đai; mức độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch lao động, và thu nhập vùng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra điểm thuận lợi về: Dân số trẻ, khoẻ, dồi giàu; có sự hỗ trợ tích cực của chính quyền về mặt thủ tục hành chính cho người lao động; có nhiều khu công nghiệp đặc biệt là khu công nghiệp gần nhà (khu công nghiệp Trà Nóc); và chất lượng giáo dục ngày càng tăng. Tuy vậy, một số khó khăn gặp phải như: trình độ học vấn và tay nghề thấp; chính quyền địa phương chưa có chiến lược đào tạo ngành nghề phù hợp; công tác tuyên truyền giáo dục còn yếu; chưa phát triển mạnh các ngành tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Từ kết quả trên các vấn đề quan trọng cần chú tâm cho chuyển dịch lao động quận Ô Môn là: (1) chính quyền đầu tư cơ sở hạ tầng và tăng cường đội ngũ giảng viên cho công tác đào tạo nghề; (2) đưa ra chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu công việc thực tế; (3) hỗ trợ vốn cho người lao động nhằm học nghề và tự tạo việc làm cho chính họ; (4) xây dựng hệ thống thông tin tuyển dụng cho người lao động; (5) Không ngừng nâng cao ý thức và trình độ người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu lao động ngày càng cao của đô thị hoá. ABSTRACT Research thesis:” The real transferability of labor structure in Cantho city, case study in Omon district, is carried out from August, 2006 to February, 2007. Semi-Structure Survey Method, Household Sample Survey, Descriptive Statistics, Linear Correlation and Regression (PROBIT model) and SWOT Matrix are applied to analyze labor structure’s transferability, economic structure and factors of labor transferability that all are as foundation to identify labor structure's transferability in the period from 2000 to 2005. From this, some strategies are suggested for reasonable labor transferability. Research results show that (i) Labor force’s transferability from Agriculture to Industry and Services has some difficulties because of low quality of labor and without respond of labor demands of economic growth of the city; (ii) even though quality of labor had been increased by improving its educational and skills from 2000 to 2005, this is still limited because a high proportion of unskilled labor (approximately 76%); (iii) Speed of labor transferability is not corresponding to economic structure movement’s velocity in the future, because unadaption of rural labors to industrial labor, and from on - farm labor to off - farm labor; (iv) Some factors of education, gender, age, farm zise, process of industrialization and urbanization, all are influencing to labor transferability, and labor’s income in study area. Research results also find out that young population easy bureaucracy by local government, education improvement, and industrial development zones near by hometown; all are advantages for the labor transferability. However, limitation of low education level, unskill labor, lack of long term training programme to local labor and lack of slightly industrial development; all are disadvantages of the labor transferability in the future. For better labor transferability some suggestion are as follows: (1) government should build, upgrade and invest educational infrastructure as well as increase the number of lecturers and trainers for vocational schools; (2) Designing for labor training programs should be adaptive to labor demands; (3) credit supply to those whose are labor supply to improve their labor skills and rural job creation is needed; (4) establishing of labor’s recruitment information system should be concerned; (5) stimulation and continuing of awareness and skills of labor to adapt to the city urbanization process are emphasized. CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 GIỚI THIỆU 1.1.1 Đặt vấn đề Lao động, việc làm là vấn đề đang được quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất nông nghiệp, lực lượng lao động nông thôn chiếm phần lớn trong tổng số lao động. Giải quyết sự dư thừa lao động và thiếu việc làm là một trong những yếu tố góp phần cho công cuộc xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí. Chính vì vậy, chính sách tạo việc làm, nâng cao thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn là chính sách xã hội cơ bản nhằm ổn định xã hội và phát triển kinh tế địa phương. Thành phố Cần Thơ (TPCT) sau khi tách tỉnh đầu năm 2004 và được công nhận là thành phố trực thuộc Trung Ương, xu thế đô thị hoá là một quá trình tất yếu. Hiện nay TPCT có 4 quận và 4 huyện, đó là các quận Ninh Kiều, Bình Thuỷ, Cái Răng, Ô Môn và các huyện Phong Điền, Thốt Nốt, Cờ Đỏ và Vĩnh Thạnh. Đô thị hoá ở TPCT và đặc biệt đối với các quận ngoại thành đang có những bước phát triển, nhất là sau khi thành phố có những quyết tâm phát triển để xứng tầm với thành phố loại I. Tiến trình đô thị hoá có những tác động sâu sắc đến nhiều lĩnh vực đời sống đối với cư dân vùng đô thị hoá. Một trong những tác động đó là chuyển dịch sản xuất nông nghiệp và lực lượng lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, hoặc lao động trong nông nghiệp cũng đòi hỏi chất lượng cao hơn. Vấn đề giảm thiểu tình trạng thất nghiệp trong thanh niên khu vực đô thị, tăng tỉ lệ thời gian lao động trong năm của thanh niên khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động thanh niên, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho thanh niên và nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trẻ nước ta vẫn là vấn đề bức xúc cần được quan tâm giải quyết. 1.1.2 Sự cần thiết nghiên cứu Hiện nay tiến trình đô thị hoá đang diễn ra trên địa bàn TPCT nói chung và quận Ô Môn nói riêng là khá nhanh và mạnh mẽ, đô thị hoá tác động đến đời sống của người nông dân, chuyển dịch sản xuất nông nghiệp và lực lượng lao động. Từ đó, hình thành và phát triển thị trường lao động ở nông thôn nên tỉ lệ thanh niên làm việc không ổn định ngày càng cao; sự chuyển đổi ngành nghề, nơi làm việc sẽ diễn ra càng nhiều, sẽ tiếp tục có sự phân hoá về học vấn, thu nhập, điều kiện hưởng thụ văn hoá và mức sống trong thanh niên có những thay đổi rõ nét. Một vấn đề lớn cần quan tâm là: các dòng dân di cư từ nông thôn ra thành thị tìm việc làm ngày càng tăng nhưng với trình độ thấp và không có tay nghề nên kiếm việc làm khó khăn; vấn đề thất nghiệp, sự nghèo túng có tác động tiêu cực đến chất lượng sống ở đô thị và các vùng lân cận,… Do đó, cần phải nắm rõ sự phân hoá các mặt đời sống trong đó có sản xuất nông nghiệp và trình độ lao động, từ đó Nhà nước có những chính sách thích hợp. Trong bối cảnh hiện nay của TPCT nói chung và quận Ô Môn nói riêng, thì việc phân tích hiện trạng, tìm ra các nguyên nhân và giải pháp hay các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch lao động nói chung và chuyển dịch từ nông nghiệp qua phi nông nghiệp nói riêng là vấn đề khá cấp bách hiện nay. Trong khi chưa có một nghiên cứu nào phân tích về vấn đề này trên địa bàn quận Ô Môn, đề tài này được thực hiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đóng góp phát triển 3 khu vực kinh tế trong tiến trình độ thị hoá. Qua đó đề xuất các chính sách phù hợp với đặc điểm của lao động và kinh tế xã hội của địa phương. Chính vì lẻ đó đề tài nghiên cứu “Thực trạng dịch chuyển cơ cấu lao động trong bối cảnh đô thị hoá TP Cần Thơ: trường hợp nghiên cứu quận Ô Môn” được chọn để thực hiện. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng dịch chuyển cơ cấu lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi ngành nghề từ lĩnh vực nông nghiệp qua phi nông nghiệp của người lao động tại quận Ô Môn, TPCT trong bối cảnh đô thị hoá. Từ đó đề xuất các chính sách hợp lý để xây dựng và phát triển nguồn lực lao động tại quận Ô Môn. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Phân tích hiện trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại địa bàn nghiên cứu; Phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chuyển dịch lao động và kết quả mang lại của quá trình chuyển dịch lao động; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi nghề nghiệp từ lĩnh vực nông nghiệp qua phi nông nghiệp của người lao động tại quận Ô Môn giai đoạn 2000-2005; Đề xuất các chính sách hợp lý để xây dựng và phát triển nguồn lực lao động cho địa bàn nghiên cứu. 1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Giả thuyết nghiên cứu Đề tài đặt ra các giả thuyết trong nghiên cứu như sau: Giả thuyết 1: Lao động trong nông nghiệp có xu hướng dịch chuyển qua công nghiệp và dịch vụ trong bối cảnh đô thị hoá. Giả thuyết 2: Thu nhập người lao động có tương quan với trình độ và tay nghề. Giả thuyết 3: Nhu cầu lao động trong các lĩnh vực phi nông nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng. 1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Đề tài này tập trung nghiên cứu thực trạng dịch chuyển lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi ngành nghề từ nông nghiệp qua phi nông nghiệp của người lao động tại quận Ô Môn. Từ đó đề xuất các chính sách hợp lý để xây dựng và phát triển nguồn lực lao động. Kết quả nghiên cứu nhằm để trả lời những câu hỏi sau: Cấu trúc ngành nghề của người dân trong quận thay đổi như thế nào (2000-2005)? Các yếu tố nào làm ảnh hưởng đến việc chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp qua phi nông nghiệp của người lao động trong thời gian qua? Có các trở ngại nào liên quan đến chuyển dịch lao động? Các chính sách và thể chế gì cần đề xuất để đầu tư hợp lý cho chuyển dịch lao động? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Quận Ô Môn địa bàn dân cư mở rộng của khu vực nội thành; đồng thời cũng là một trong những vùng cung ứng lương thực - thực phẩm cho khu vực nội thị. Bên cạnh đó, tiến độ chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ khá nhanh. Do vậy, nghiên cứu sẽ tập trung phỏng vấn hộ gia đình trên địa bàn quận nhằm tìm hiểu việc thay đổi ngành nghề của các thành viên trong hộ. Thông qua kết quả PRA được thực hiện tại Ủy ban nhân quận Ô Môn thì chọn ra 2 phường (Trường Lạc và Phước Thới) để thực hiện PRA cấp phường và phỏng vấn trực tiếp. Phường Phước Thới gần khu công nghiệp Trà Nóc (1998) và đang hình thành khu công nghiệp Trà Nóc 2, trên địa bàn có nhiều công ty, xí nghiệp thu hút nhiều lao động. Diện tích đất nông nghiệp của phường giảm rõ rệt (chuyển dịch đất đai, từ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp) do tác động đô thị hoá và công nghiệp hoá, có một số khu vực trong phường đang nằm trong diện qui hoạch giải toả để phát triển khu công nghiệp. Phường Trường Lạc cách khu công nghiệp Trà Nóc khoảng 7-10 Km, đây là phường nông nghiệp và được quy hoạch là phường nông nghiệp chất lượng cao. Trên địa bàn phường chưa có nhà máy hay doanh nghiệp. Đặc biệt ở phường này đang thừa lao động và hiện tại đang cung cấp lao động rất nhiều cho khu công nghiệp Trà Nóc, đặc biệt là lao động nữ, vì nhu cầu công nhân của khu công nghiệp đòi hỏi sức lao động (không cần trình độ học vấn và tay nghề cao). Nhiều hộ gia đình nhận làm gia công từ các doanh nghiệp ở khu công nghiệp (như: gia công cho xí nghiệp lông vũ). 1.4.2 Nội dung nghiên cứu Do hạn chế về thời gian, kinh phí nên đề tài chỉ tập trung phân tích thực trạng dịch chuyển cơ cấu lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi ngành nghề từ nông nghiệp qua phi nông nghiệp của người lao động, từ đó đề xuất các chính sách hợp lý để xây dựng và phát triển nguồn lực lao động tại quận Ô Môn trong bối cảnh đô thị hoá. 1.4.3 Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2006 – 2/2007 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN Các khái niệm liên quan đến lao động sử dụng được trích dẫn từ tài liệu “thực trạng lao động việc làm ở Việt Nam” của Bộ lao động - thương binh và xã hội và Niên giám thống kê TPCT - Cục thống kê TPCT (2005) 2.1.1 Khái niệm về việc làm Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm gọi là việc làm. Các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật. Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình, nhưng không được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. 2.1.2 Người thất nghiệp Người thất nghiệp là người từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, mà trong tuần lễ trước điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc: Có hoạt động đi tìm việc trong bốn tuần qua; hoặc không có hoạt động đi tìm việc trong bốn tuần qua vì lý do không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm mãi mà không được. Hoặc trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng không tìm được việc. 2.1.3 Lao động 2.1.3.1 Khái niệm lao động Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. 2.1.3.2 Nguồn lao động Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc doanh. Việc qui định về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi đất nước. Điều đó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế. Theo thống kê của Việt Nam hiện hành bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động. Những người trong độ tuổi lao động là nam từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi, nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi. 2.1.3.3 Lao động đang làm việc Là những người đang có việc làm để tạo ra thu nhập, thời gian làm việc chiếm nhiều thời gian nhất trong các công việc mà người đó tham gia. Lao động đang làm việc không giới hạn trong độ tuổi lao động mà bao gồm những người ngoài độ tuổi đang tham gia lao động. 2.1.3.4 Lao động trong độ tuổi Là những lao động trong độ tuổi theo qui định của Nhà nước có nghĩa vụ và quyền lợi đem sức lao động của mình làm việc cho xã hội. Theo qui định của luật lao động hiện hành, độ tuổi lao động tính từ 15 đến hết 60 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 55 đối với nữ, tính theo năm dương lịch. 2.1.3.5 Lao động ngoài độ tuổi Là những lao động chưa đến hoặc quá tuổi lao động qui định của Nhà nước: bao gồm nam trên 60 tuổi; nữ trên 55 tuổi; thanh niên dưới 15 tuổi. 2.1.3.6 Khái niệm về cơ cấu lao động Theo Trần Hồi Sinh, 2006,“Cơ cấu” hay “kết cấu” là một phạm trù phản ánh cấu trúc bên trong của một hệ thống, là tập hợp những mối quan hệ cơ bản tương đối giữa các yếu tố cấu thành nên đối tượng đó, trong một thời gian nhất định. Với quan niệm như trên, cơ cấu lao động được định nghĩa theo các khía cạnh như sau: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân Cơ cấu lao động theo thành phần sở hữu kinh tế Cơ cấu lao động theo lãnh thổ Cơ cấu lao động theo loại hình tổ chức lao động 2.1.3.7 Chuyển dịch cơ cấu lao động Theo Trần Hồi Sinh, 2006, chuyển dịch cơ cấu lao động chính là sự vận động chuyển hoá từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới phù hợp hơn với quá trình phát triển kinh tế xã hội và trình độ phát triển nguồn lực của đất nước. Sự chuyển hoá này luôn diễn ra theo qui luật phát triển không ngừng của xã hội. Nội dung của chuyển dịch: Chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động bao gồm sự thay đổi về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn tay nghề, thể lực, ý thức thái độ và tinh thần trách nhiệm trong lao động. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng lao động hay cơ cấu việc làm bao gồm sự thay đổi về cơ cấu lao động theo ngành, theo vùng, thay đổi các loại lao động; sự thay đổi cơ cấu lao động theo các hình thức sở hữu (hoặc theo thành phần kinh tế). 2.1.3.8 Lao động bình quân năm Là lao động bình quân trong một năm, thường được tính theo công thức sau: Tổng số lao động bình quân từng tháng của 12 tháng Lao động bình quân năm = 12 2.1.4 Khu vực kinh tế Khu vực kinh tế thuộc hệ thống tài khoản quốc gia là sự phân chia ngành kinh tế thành 3 nhóm ngành, trong đó: Khu vực I: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Khu vực II: công nghiệp và xây dựng, gồm các ngành công nghiệp mỏ và khai khoáng; công nghiệp chế biến; sản xuất và cung cấp điện, ga khi đốt; xây dựng. Khu vực III: dịch vụ gồm các ngành dịch vụ ngoài hai khu vực I và II. 2.1.5 Đô thị hoá Là sự mở rộng của đô thị, tính theo phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó gọi là mức độ đô thị hoá; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hoá (Nhiêu Hội Lâm, 2004, Kinh tế học đô thị). 2.1.6 Một số mô hình lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Giáo trình kinh tế phát triển - Trường đại học kinh tế quốc dân 2.1.6.1 Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis Mô hình này được xem như là một nghiên cứu mang tính hệ thống đầu tiên về mối quan hệ nông – công nghiệp với giả định khu vực nông nghiệp mang tính trì trệ tuyệt đối. Vì vậy theo ông, để nền kinh tế tăng trưởng nhanh, trước hết cần quan tâm đầu tư cho phát triển công nghiệp nhằm thu hút lao động từ nông nghiệp. Lợi nhuận ngày càng nhiều của khu vực công nghiệp chính là động lực tái đầu tư phát triển cho khu vực này. Khi khu vực nông nghiệp hết dư thừa lao động thì điều kiện để tăng trưởng kinh tế lại phải quan tâm đến đầu tư cho cả hai khu vực. 2.1.6.2 Mô hình hai khu vực của trường phái cổ điển Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng khu vực nông nghiệp không có biểu hiện trì trệ tuyệt đối, một sự gia tăng lao động trong nông nghiệp vẫn tạo ra một mức tổng sản phẩm cao hơn, vì vậy khi xuất hiện khu vực công nghiệp thì ngay từ đầu phải quan tâm đầu tư cả hai khu vực. Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào động lực tích luỹ ở cả hai khu vực kinh tế, trong đó khu vực công nghiệp cần được quan tâm nhiều hơn. 2.1.6.3 Mô hình hai khu vực của Harry T. Oshima Oshima – nhà kinh tế học người Nhật Bản, đã nghiên cứu quá trình phát triển trong điều kiện của các nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Á gió mùa với đặc trưng cơ bản là tính chất thời vụ rất rõ rệt đối với sản xuất nông nghiệp. Dựa theo những giả thuyết đó mô hình hai khu vực của Oshima đặt ra hướng đi trong quá trình phát triển là: Giai đoạn đầu, cần tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp nhằm giải quyết lao động thất nghiệp thời vụ, tiếp theo đó đầu tư phát triển công nghiệp do yêu cầu của nông nghiệp đặt ra nhằm giải quyết đầy đủ việc làm và cuối cùng là đầu tư theo chiều sâu cho cả hai khu vực trong điều kiện thiếu lao động. 2.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 2.2.1 Số liệu thứ cấp Dữ liệu thống kê về lực lượng lao động ở quận Ô Môn trong giai đoạn 2000 – 2005. Các thông tin bài viết từ tạp chí, báo, tài liệu và các trang web liên quan đến vấn đề lao động và việc làm ở Cần Thơ & ĐBSCL. Tài liệu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở quận Ô Môn và TPCT đến năm 2020. 2.2.2 Số liệu sơ cấp Đánh giá nhanh có sự tham gia (PRA) được thực hiện tại các điểm nghiên cứu được chọn để tìm hiểu trở ngại khó khăn và giải pháp để nâng cao chất lượng lao động tại địa bàn nghiên cứu, với sự tham gia của 8 cán bộ ở các ban ngành quận. Phỏng vấn chuyên gia đối với các ban ngành quận có liên quan đến chính sách hỗ trợ lao động việc làm. Đây là bước dùng để so sánh sự hỗ trợ của nhà nước đối với các nhu cầu lao động việc làm đặt ra bởi lực lượng lao động do tác động của đô thị hoá và công nghiệp hoá. Điều tra 180 hộ gia đình được chọn để phỏng vấn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để phỏng vấn với phiếu câu hỏi được soạn sẵn (xem phụ lục 1). Thông tin được thu thập tại hai thời điểm năm 2000 và năm 2005, số lượng mẫu cụ thể như sau: Tổng mẫu điều tra 180 mẫu, tại hai phường: Trường Lạc và Phước Thới Mẫu bị lỗi: 2 mẫu Số mẫu còn lại: 178 mẫu Tổng số nhân khẩu trong 178 mẫu điều tra._.: 861 nhân khẩu Số người được phỏng vấn trực tiếp: 178 người Số người được phỏng vấn gián tiếp thông qua 178 người trên là: 863 người 2.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Để thực hiện các mục tiêu trên thì một số phương pháp sau có thể thực hiện 2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả (thực hiện ở mục tiêu 1, 2 & 3) Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng lao động việc làm của người lao động tại vùng nghiên cứu. Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu thô và lập bảng phân phối tần số. Tần số là số lần thực hiện của một quan sát, tần số của một tổ là số quan sát rơi vào giới hạn của tổ đó, thí dụ như thống kê theo nhóm tuổi, trình độ học vấn,… Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả nghiên cứu. Tiến trình phân tích trong phần mềm SPSS Nhập dữ liệu - chọn menu Analyze /Descreptive Statistic/.../chọn các yêu cầu sau đó chọn OK. 2.3.2 Phương pháp hồi qui tương quan (thực hiện ở mục tiêu 3) Được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thay đổi ngành nghề từ nông nghiệp qua phi nông nghiệp (có thay đổi hoặc không thay đổi) Sử dụng mô hình Probit: xij: Các biến độc lập (j=1,…,k; với k là số biến độc lập), một số biến độc lập được sử dụng trong trường hợp này như: tuổi của người lao động, giáo dục (số năm đi học), giới tính của người lao động, đất sản xuất bình quân/người,… bj: hệ số ước lượng của các biến độc lập b0: hằng số Zi: Là biến phụ thuộc nhưng giá trị phải là “0” và “1” giống như biến định tính; biến phụ thuộc Zi: Người lao động thứ i quyết định thay đổi ngành nghề từ nông nghiệp qua phi nông nghiệp (1 = có, 0 = không). Hàm probit được tiến hành phân tích trên phần mềm STATA 8.0 2.3.3 Phương pháp phân tích Cross – Tabulation (thực hiện mục tiêu 1, 2 & 3) Ý nghĩa: Cross – Tabulation là một kỹ thuật thống kê mô tả hai hay ba biến cùng lúc và bảng kết quả phản ánh sự kết hợp hai hay nhiều biến có số lượng hạn chế trong phân loại hoặc trong giá trị phân biệt. Kỹ thuật này được sử dụng rất rộng rãi trong nghiên cứu Marketing thương mại vì: (1) chuỗi phân tích này đã cung cấp những kết luận sâu hơn trong các trường hợp phức tạp; (2) cross – tablation có thể làm giảm bớt các vấn đề của ô (cells) và (3) phân tích Cross – Tablation tiến hành đơn giản. Trong đề tài này sẽ sử dụng phương pháp phân tích cross – tabulation hai biến. Thí dụ như phân tích chéo giữa hai biến trình độ học vấn và giới tính hoặc nghề nghiệp và trình độ học vấn,… Tiến hành phân tích Cross – Tabulation hai biến Bảng phân tích Cross – Tabulation hai biến còn được gọi là bảng tiếp liên, mỗi ô trong bảng chứa đựng sự kết hợp phân loại của hai biến. Việc phân tích các biến theo cột hay theo hàng tuỳ thuộc vào biến đó được xem là biến độc lập hay biến phụ thuộc. Thông thường khi xử lý, biến xếp theo cột là biến độc lập và biến xếp theo hàng là biến phụ thuộc. Trong phân tích Cross – Talulation, ta cũng cần quan tâm đến giá trị kiểm định. Ở đây phân phối “” bình phương cho phép ta kiểm định mối quan hệ giữa các biến. Giả thuyết trong kiểm định có nội dung như sau: H0: không có mối quan hệ giữa các biến H1: có mối quan hệ giữa các biến Giá trị kiểm định trong kết quả phân tích sẽ cung cấp mức ý nghĩa của kiểm định (P – Value). Nếu mức ý nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng (mức ý nghĩa phân tích ban đầu) thì kiểm định hoàn toàn có ý nghĩa hay nói cách khác bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là các biến có mối liên hệ với nhau. Ngược lại thì các biến không có mối liên hệ với nhau. Tiến trình phân tích trong phần mềm SPSS Nhập dữ liệu - chọn menu Analyze/Descriptive Statistic/Cross/Tabulation/ chọn các điều khiển trong bảng sau đó chọn OK ta sẽ có bảng kết quả. 2.3.4 Phương pháp phân tích SWOT (thực hiện mục tiêu 4) Mô hình phân tích SWOT được thể hiện mô phỏng như sau: SWOT Yếu tố bên trong Liệt kê các điểm mạnh (S) S1: S2: …. Sn: Liệt kê các điểm yếu (W) W1: W2: …. Wn: yếu tố bên ngoài Liệt kê các cơ hội (O) O1: O2: …. On: S1+O1 S2 + On …. Sn + O2 Phát triển, đầu tư W1, W3+O1 W2 + On …. Wn + O2 Tận dụng, khắc phục Liệt kê các đe doạ (T) T1: T2: …. Tn: S1+T1 S2, S3 + Tn …. Sn + T2 Duy trì, khống chế W1+T1, T4 W2, W3 + Tn …. Wn + T2 Khắc phục, né tránh Phương pháp này được thực hiện với mục đích tổng hợp các yếu tố từ bên trong và các yếu tố bên ngoài của đối tượng nghiên cứu từ đó có thể nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện trên nhiều khía cạnh. Từ đó có cơ sở đề ra các chiến lược phát triển cho địa bàn nghiên cứu. CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Lê Cảnh Dũng, Dương Ngọc Thành, Nguyễn Văn Sánh, 2005; “Tác động đô thị hoá đến đời sống hộ: Nghiên cứu trường hợp phường Long Tuyền, TPCT”; Phương pháp tần số và phương pháp SWOT được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập bình quân của ngành nghề phi nông nghiệp chưa cao, có sự dịch chuyển giữa các ngành nghề nhưng chua rõ nét, diện tích đất nông nghiệp thu hẹp lại, có nhiều hiện tượng thất nghiệp xảy ra nhất là nhóm hộ nghèo và cận nghèo đặc biệt là phụ nữ. Lê Xuân Bá, “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng và xu thế chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn từ giữa thập kỷ 1990 đến nay; xác định các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam trong 10 năm trở lại đây và đề xuất các chính sách nhằm tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam; phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là việc sử dụng mô hình PROBIT để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển dịch lao động từ nông nghiệp qua phi nông nghiệp. Một số kết luận và đề xuất chính sách của nghiên cứu là: (1) Mặc dù không cùng tốc độ với chuyển dịch cơ cấu GTSX, chuyển dịch về cơ cấu lao động nông thôn diễn ra nhanh hơn trong khoảng một thập kỷ qua. (2) Có nhiều yếu tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và không có một mô hình chung cho tất cả các loại hình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Cơ chế tác động của các yếu tố này phức tạp và nhiều chiều. Các yếu tố cụ thể có tác động lớn đến chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn bao gồm: i) các yếu tố về đất đai; ii) trình độ học vấn và chuyên môn của người lao động; iii) tuổi của lao động,… Nguyễn Ngọc Diễm, 2004; “Đô thị hoá và tác động đô thị hoá đến hoạt động sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL”; trong Hội thảo khoa học vì sự phát triển bền vững ĐBSCL, quyển 4 “những vấn đề xã hội ở ĐBSCL”; phương pháp thống kê mô tả và phương pháp Cross-tabulation được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đất nông nghiệp ở ĐBSCL giảm xuống đáng kể có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân nổi cộm là do đô thị hoá (quy hoạch và phát triển đô thị), tỉ lệ thất nghiệp lao động nông thôn tăng và do sự tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và môi trường đô thị phát triển đã góp phần thúc đẩy nông thôn ĐBSCL có nhiều chuyển đổi trong mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả hơn. Nguyễn Văn Tài và ctv, 1998; “Di dân tự do Nông thôn – Thành thị ở TP. Hồ Chí Minh”; phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu này đã phân tích các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị và chỉ ra được những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của hiện tượng di dân đến điều kiện sống ở thành thị và nơi xuất cư (nông thôn). Phạm Thanh Duy, Di dân nông thôn – đô thị và tác động của nó đến việc cải thiện điều kiện sống của người nông dân ĐBSCL (khảo sát trường hợp huyện Cần Đước tỉnh Long An), trong “những vấn đề xã hội ở ĐBSCL”. Hội thảo khoa học vì sự phát triển bền vững ĐBSCL, TPCT, tháng 11/2004. Nội dung: Nghiên cứu cho thấy tác động của người xuất cư nông thôn ra thành thị và tác động của nó trong việc cải thiện điều kiện sống cho chính cộng đồng họ xuất phát. Trần Hồi Sinh và nhóm nghiên cứu (2006), Chuyển dịch lao động 5 huyện ngoại thành TP.HCM trong quá trình đô thị hoá - Thực trạng và giải pháp. Phân tích thực trạng với phương pháp thống kê mô tả, kết quả cho thấy: (i) cơ cấu kinh tế cũng dịch chuyển sang khu vực công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ; (ii) chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu lao động có xu hướng dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ; (iii) Chất lượng lao động cũng đã có những chuyển biến tích cực, trình độ văn hóa cũng như trình độ chuyên môn của người lao động được nâng dần lên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của 5 huyện. Bên cạnh đó, Việc chuyển dịch cơ cấu lao động sang các ngành công nghiệp thâm dụng kỹ thuật cũng như các ngành dịch vụ cao cấp rất chậm do trình độ lao động thấp. Việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ lao động phổ thông sang lao động có trình độ chuyên môn vẫn còn chậm, chưa theo kịp tiến độ phát triển kinh tế - xã hội của các huyện ngoại thành. Võ Tòng Xuân, Nguyễn Tri Khiêm và nhóm nghiên cứu, 2003; “ Nguồn nhân lực ở ĐBSCL”, Báo cáo chuyên đề giai đoạn 2 của chương trình MDPA, phương pháp thống kê mô tả và phương pháp SWOT được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy ĐBSCL có lực lượng lao động lớn với trình độ học vấn thấp, kỹ năng lao động chưa đáp ứng kịp. Chất lượng đào tạo ở các chương trình đào tạo chưa cao. Đồng thời cũng chỉ rõ nguyên nhân dẫn đến những yếu kém trên (kinh tế, học vấn chính qui có tỉ suất sinh lợi thấp, giáo dục thiếu thiết thực,…). 3.2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN Phần này được biên soạn theo báo cáo tổng thể của Ủy ban Nhân Dân quận Ô Môn 3.2.1 Vị trí trong TPCT và quan hệ với các quận, huyện lân cận Quận Ô Môn được thành lập trên cơ sở tách ra khỏi huyện Ô Môn cùng lúc với TP Cần Thơ tách ra khỏi tỉnh Hậu Giang, theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá 11 và Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Thủ tướng Chính phủ, là một trong 8 đơn vị hành chánh cấp quận, huyện và là quận ven của TPCT. Địa điểm thu thập mẫu Hình 3.1: Bản đồ hành chánh TPCT và quận Ô Môn (Nguồn: Niên Giám thống kê quận Ô MÔN và TPCT năm 2005) Về vị trí, quận Ô Môn nằm phía Tây Bắc của khu vực nội thành, tổng diện tích tự nhiên 125,41 km2, chiếm 9,0% diện tích TP Cần Thơ. Ô Môn là quận nội thành nằm xa nhất so với khu vực trung tâm của TP Cần Thơ (21 km), cự ly từ trung tâm quận (phường Châu Văn Liêm) đến các trung tâm quận huyện khác như sau: theo tuyến đường lộ về phía Đông, cách quận Bình Thuỷ 16,6 km; về phía Tây cách thị trấn Thốt Nốt 22,0 km; về phía Tây Nam cách trung tâm quận Phong Điền 22,9 km; đô thị gần phường Châu Văn Liêm nhất là thị trấn Thới Lai (9,3 km). 3.2.1.1 Ranh giới hành chính Quận Ô Môn có tổng chu vi đường ranh giới là 67,1 km. Phía Bắc giáp huyện Thốt Nốt. Phía Đông giáp Quận Bình Thuỷ. Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Cờ Đỏ. Phía Đông Nam giáp huyện Phong Điền. 3.2.1.2 Toạ độ địa lý Quận Ô Môn nằm trong giới hạn: 105o33’26” - 105o42’22” kinh độ Đông. 10o02’37” – 10o12’14” vĩ độ Bắc. 3.2.1.3 Vị trí địa lý Quận Ô Môn có vị trí như là quận ven của khu vực nội thành TP Cần Thơ, là cửa ngõ giao lưu giữa các quận nội thành với các huyện ngoại thành phía Tây (Thốt Nốt, Cờ Đỏ) hướng về trục TP Cần Thơ đi Long Xuyên, Rạch Giá. Ngoài ra, quận Ô Môn còn là cửa ngõ ra sông Hậu của tuyến Ô Môn - Thị Đội. Các tuyến giao thông thuỷ bộ quan trọng trên địa bàn quận Ô Môn là: Về đường thuỷ: trục kênh Ô Môn - Thị Đội là tuyến đường thuỷ quan trọng nối liền các huyện vùng trung tâm tỉnh Kiên Giang ra sông Hậu. Về đường bộ: trục quốc lộ 91 nối liền khu trung tâm TP Cần Thơ với Long Xuyên, Rạch Giá. Ngoài ra, còn có tuyến quốc lộ Nam sông Hậu đang từng bước được hình thành. Quận Ô Môn hiện trạng được xem như địa bàn dân cư mở rộng của khu vực nội thành; đồng thời cũng là một trong những vùng cung ứng lương thực - thực phẩm cho khu vực nội thị. Với tầm nhìn dài hạn, nhờ vào lợi thế là quận nội thành có chiều dài tiếp giáp với sông Hậu lớn nhất (15,4 km) và cự ly hợp lý so với khu vực trung tâm nội thành (22 km), quận Ô Môn là địa bàn trọng điểm phát triển các khu công nghiệp, hình thành tổ hợp đô thị - công nghiệp với nhiều hình thái phong phú, đa dạng, là một trong những quận trọng điểm góp vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của TP Cần Thơ. 3.2.1.4 Tổ chức hành chánh Quận Ô Môn bao gồm 5 đơn vị hành chính cấp phường. Phường Châu Văn Liêm: diện tích 1.658 ha. Phường Thới An: diện tích 2.431 ha. Phường Thới Long: diện tích 3.586 ha. Phường Trường Lạc: diện tích 2.200 ha. Phường Phước Thới: diện tích 2.683 ha. Trung tâm của quận đặt tại phường Châu Văn Liêm, là nơi tập trung các cơ quan Đảng, đoàn thể, trụ sở hành chính quản lý nhà nước và các cơ sở đầu mối về thương mại, dịch vụ, giáo dục, y tế, văn hoá … và cũng là địa bàn đô thị hoá phát triển nhất của quận Ô Môn. Ngoài ra, khu vực phường Phước Thới tiếp giáp với quận Bình Thuỷ cũng đang phát triển dân cư hướng đến dạng tập trung đô thị với tốc độ khá nhanh. 3.2.2 Tài nguyên thiên nhiên 3.2.2.1 Khí hậu, thời tiết Quận Ô Môn có các đặc điểm chung về khí hậu thời tiết với TP Cần Thơ: Nền nhiệt dồi dào, biên độ nhiệt ngày đêm nhỏ. Các chỉ tiêu khí hậu (quang năng, vũ lượng, gió, bốc hơi, ẩm độ không khí…) phân hoá thành hai mùa tương phản: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với gió mùa Đông Bắc. 3.2.2.2 Chế độ thuỷ văn Quận Ô Môn có mật độ dòng chảy rất dày với tổng chiều dài 495 km, mật độ 3,95 km/km2, tuy nhiên các sông rạch chính chỉ có tổng chiều dài 74 km, mật độ 0,59 km/km2. Dòng chảy chính trên địa bàn là sông Hậu, chảy qua 15,4 km chiều dài địa bàn quận, nằm trong khu vực trung chuyển giữa nguồn và triều, trong đó tính chất nguồn chiếm ưu thế; lưu lượng nước trong thời kỳ đỉnh lũ ứng với tần suất 50% vào khoảng 12.800m3/s. Các kênh rạch nội đồng chia ra làm 2 hệ thống: Hệ thống kênh rạch ảnh hưởng lũ là chính: bao gồm kênh Ô Môn - Thị Đội là tuyến kênh chính chuyển nước từ sông Hậu về biển Tây và các kênh rạch phía Tây, mật độ trung bình (2,02 km/km2). Hệ thống các kênh rạch ảnh hưởng triều là chính: bao gồm các kênh rạch phía Đông trục Ô Môn - Thị Đội, mật độ cao (4,15 km/km2). Vào mùa lũ (tháng 7 – tháng 11), địa bàn quận Ô Môn chịu ảnh hưởng của dòng lũ từ sông Hậu và Tứ giác Long Xuyên. Độ ngập giảm dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam; khu vực gần sông Hậu ngập sâu nhưng thời gian ngập ngắn nhờ tác động của triều; khu vực ảnh hưởng triều trong nội địa ngập nông và lên xuống theo triều. Tuỳ vào biến động hàng năm của lũ, khu vực ngập sâu (>80cm) chiếm 26 – 35% diện tích, còn lại là khu vực ngập trung bình (30 – 80cm). 3.2.2.3 Địa mạo, địa hình, địa chất Theo kết quả chương trình điều tra tổng hợp vùng ĐBSCL, quận Ô Môn nằm trong vùng đồng lũ nửa mở, bao gồm 2 dạng địa mạo. Đồng lũ cửa mở chịu ảnh hưởng lũ trực tiếp hàng năm. Đồng bằng châu thổ chịu ảnh hưởng triều là chính cùng với một số tác động tương tác của lũ cuối vụ. Cao trình phổ biến từ +0,8 – 1,0 m, có khuynh hướng thấp dần từ Đông Bắc sang Tây Nam. 3.2.2.4 Thổ nhưỡng Trên địa bàn quận Ô Môn có hai nhóm đất chính: nhóm đất phù sa (chiếm 99% diện tích tự nhiên) và nhóm đất phèn (chiếm 1,0% diện tích tự nhiên) Nhìn chung đất có thành phần cơ giới nặng, mùn và đạm từ khá đến giàu, lân và kali trung bình, ít hoặc không có độc tố, có ưu thế trong thâm canh lúa và có thể lên liếp để phát triển kinh tế vườn, các loại cây trồng cạn. 3.2.2.5 Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn quận Ô Môn, không dồi dào, chỉ bao gồm một số sét có khả năng làm gạch ngói, sét dẻo. Nước ngầm tầng Pleistocene, Poliocen, Miocen có cung lượng khá dồi dào, chất lượng tốt. Tóm lại, về điều kiện tự nhiên, địa bàn quận Ô Môn có những lợi thế sau: Tài nguyên đất đai khá đa dạng với hầu hết là nhóm đất phù sa có độ phì từ khá đến cao, phổ thích nghi khá rộng. Nguồn nước mặt ngọt quanh năm; phần phía Đông kênh Ô Môn - Thị Đội có khả năng tưới tiêu theo triều. Địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc bố trí hệ thống canh tác nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng và vật nuôi. Đặc biệt dãy đất cao ven sông Hậu thuận lợi cho việc bố trí các công trình xây dựng cơ bản theo hướng đô thị hoá và công nghiệp hoá. Mạng lưới sông rạch khá phát triển, thuận lợi cho giao thông thuỷ. Tài nguyên nước ngầm tuy không phong phú nhưng vẫn có thể khai thác hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên tại địa bàn cũng có một số hạn chế sau: Địa bàn bị ảnh hưởng lũ hàng năm, trong đó có khoảng gần 35% diện tích ngập ngắn hạn trên 80 cm vào những năm lũ lớn, có tác động đến sản xuất khu vực I, các cơ sở hạ tầng, dân cư và đô thị. Vào mùa khô, cột nước bơm khu vực ven sông Hậu khá cao. Độ chia cắt địa hình do sông rạch nội đồng rất lớn gây trở ngại giao thông bộ, các đặc điểm địa chất công trình kém, có tác động đến các công trình xây dựng cơ bản. Tài nguyên sinh vật đang có khuynh hướng giảm sút. 3.2.2.6 Phân vùng Trên phương diện phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp, có thể phân vùng tổng hợp quận Ô Môn theo chế độ thuỷ văn như sau: Vùng lũ: diện tích 6.850 ha, chiếm 60,9% diện tích tự nhiên (không kể sông rạch), chịu ảnh hưởng lũ, chia làm 2 tiểu vùng: Tiểu vùng chịu ảnh hưởng lũ là chính và tiểu vùng chịu ảnh hưởng lũ yếu dần. Vùng triều diện tích 4.390 ha, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên, chịu ảnh hưởng ưu thế của triều, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với lúa và kinh tế vườn, tình hình đô thị hoá kém, dân cư phân tán. 3.2.2.7 Hiện trạng sử dụng đất Tổng diện tích tự nhiên của quận Ô Môn năm 2005 là 12.540 ha, trong đó: Nhóm đất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp chiếm 8.795 ha (70% diện tích tự nhiên), gần như toàn bộ là đất dành cho trồng trọt gồm: đất trồng cây hằng năm (66% diện tích đất trồng trọt) chủ yếu là đất canh tác lúa và lúa màu; đất trồng cây lâu năm (2.900 ha) phân bố chủ yếu tại khu vực thổ canh và ven sông Hậu; đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản (khoảng 90 ha); đất lâm nghiệp có khoảng 1 ha rừng tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp Đất chuyên dùng chiếm 1.847 ha (14,7% diện tích tự nhiên) với 1.152 ha đất xây dựng. Đất giao thông chiếm 161 ha, bình quân/người rất thấp (15m2) so với chuẩn đô thị. Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng: chiếm 442 ha, tỷ lệ diện tích đất thuỷ lợi/đất nông nghiệp là 5%. Các loại đất chuyên dùng khác chiếm 92 ha. Đất ở chiếm 590 ha, bình quân 45 m2/người. Đất chưa sử dụng, sông rạch: chiếm 1.308 ha (10,4% diện tích tự nhiên), trong đó đất và mặt nước chưa sử dụng 7 ha, sông rạch 1.301 ha. 3.2.3 Nguồn nhân lực Dân số quận Ô Môn tăng chậm, từ 122.287 người năm 2000 lên 130.173 năm 2005 (tăng 1,26%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm dần từ 1,14% năm 2000 và 1,08% năm 2005. Dân số tăng giảm cơ học không đáng kể, chủ yếu là đi làm công nơi khác nhưng không cắt hộ khẩu tại địa phương, và từ năm 2002 có một số dân nơi khác đến lập nghiệp. Dân số đô thị có khuynh hướng tăng nhanh, trong 5 năm gần đây tốc độ tăng rất nhanh (33,66%/năm) do toàn bộ dân số hiện nay toàn là dân đô thị. Tuy nhiên dân trong khu vực nội thị chiếm khoảng 33.000 người. Dân số nông thôn tăng chậm bình quân 0,88%/năm trong giai đoạn 1996-2000 và hiện nay Quận không còn dân nông thôn. Tuy nhiên, dân số ngoại thị chiếm khoảng 97.000 người. Một bộ phận lao động trong độ tuổi của quận hiện đang đi sang các quận nội thành và các tỉnh lân cận làm việc, tạo nên tình trạng giao lưu lao động có lợi, nhất là các lao động có trình độ chuyên môn cao. Hiện nay trên địa bàn quận Ô Môn có trường dạy nghề Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam bộ đào tạo 12 ngành nghề kỹ thuật. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động trong độ tuổi còn đi học tương đối cao (5,3% lao động trong độ tuổi) cho thấy Ô Môn đã có cơ sở nhân lực ban đầu cho phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Qua kết quả điều tra nhằm phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch lao động trong bối cảnh đô thị hoá TPCT, nghiên cứu trường hợp quận Ô Môn, có 4 vấn đề lớn cần đưa ra thảo luận: (1) chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX theo 3 khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2005 ; (2) đặc điểm lao động việc làm trên địa bàn quận Ô Môn năm 2005; (3) lượng hoá các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động bằng mô hình kinh tế lượng; (4) phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và đe doạ ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong vùng nghiên cứu 4.1 ĐÁNH GIÁ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (GTSX) TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN Cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX có mối quan hệ tương tác qua lại lẫn nhau, cơ cấu lao động thay đổi qua lại giữa các khu vực kinh tế hay các ngành trong khu vực kinh tế thì cơ cấu GTSX của khu vực đó hay các ngành trong khu vực đó phải có sự dịch chuyển tương ứng với cơ cấu lao động thì mới thúc đẩy kinh tế phát triển. Chính vì vậy, ở phần này nội dung thảo luận chính gồm: (1) khảo sát cơ cấu lao động; (2) khảo sát cơ cấu GTSX; (3) so sánh sự chuyển dịch cơ cấu giữa cơ cấu GTSX và cơ cấu lao động. Trong nội dung dưới đây sẽ khảo sát ở cấp độ tổng quát 3 khu vực kinh tế sau đó khảo sát chi tiết từng khu vực. 4.1.1 Tổng quan về cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX 4.1.1.1 Lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động Qua bảng 4.1 cho thấy, tổng số lao động đang làm việc tại khu vực I của quận có xu hướng giảm dần qua các năm cụ thể từ 56.463 người (năm 2000) giảm còn 48.278 người (năm 2005), tốc độ tăng trưởng giảm bình quân của khu vực I là 3,08%/năm trong giai đoạn 2000-2005. Trong khi đó, lao động khu vực II và khu vực III tăng nhanh. Tổng số lao động đang làm việc tại khu vực II của quận là 5.878 người (năm 2000) tăng lên 9.558 người (năm 2005), tốc độ tăng trưởng giảm bình quân 10,21%/năm trong giai đoạn 2000-2005 và lao động làm việc ở khu vực III là 6.458 người (năm 2000) tăng lên 10.839 người (năm 2005), tốc độ tăng trưởng bình quân của lao động ở khu vực III là 10,91%/năm trong giai đoạn 2001-2005. Bảng 4.1: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ĐVT: người Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 TĐ01-05 Lao động khu vực I 56.463 53.991 53.000 51.987 50.935 48.278 -3,08% Lao động khu vực II 5.878 6.726 7.275 7.704 8.935 9.558 10,21% Lao động khu vực III 6.458 6.395 7.545 9.602 10.429 10.839 10,91% Tổng số 68.799 67.112 67.820 69.293 70.299 68.676 Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. Quận Ô Môn thời gian qua có sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực I sang khu vực II và khu vực III. Hình 4.1 thể hiện lao động làm việc ở khu vực I có xu hướng giảm mạnh từ 82% (năm 2000) còn 70% (năm 2005), có nghĩa là gần 12% lao động khu vực I chuyển sang các khu vực khác; trong khi đó khu vực II có tốc độ tăng khá cao từ 9% (năm 2000) lên 14% (năm 2005), khu vực III có tốc độ tăng cao nhất từ 9% (năm 2000) lên 16% (năm 2005), tăng khoảng 7% (xem chi tiết phụ lục 2). Qua đó ta thấy xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động cũng phù hợp với địa bàn đang được đô thị hoá, lao động nông nghiệp giảm dần qua các năm để thu hút vào các ngành CN-TTCN và TM-DV khá nhanh. Hình 4.1: Tỷ trọng lao động 3 khu vực kinh tế trong giai đoạn 2000-2005 (Nguồn: Xử lí từ số liệu niên giám thống kê TPCT 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005) 4.1.1.2 Giá trị sản xuất (GTSX) và chuyển dịch cơ cấu GTSX Bảng 4.2 cho thấy, từ năm 2001 đến năm 2005, GTSX (theo giá so sánh 1994) trên địa bàn quận Ô Môn tăng điều qua các năm với tốc độ bình quân trong giai đoạn này là 22,74%/năm, từ 627.468 triệu đồng (2000) lên 1.748.006 triệu đồng (2005). Bảng 4.2: GTSX theo 3 khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2005 (Giá so sánh 1994) ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 TĐ01-05 KVI 177.635 232.755 237.906 285.635 301.028 356.957 14,98% KVII 273.465 361.845 494.881 657.031 717.725 899.848 26,90% KVIII 176.368 203.423 231.072 314.005 422.992 491.201 22,73% Tổng 627.468 798.023 963.859 1.256.671 1.441.745 1.748.006 22,74% Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. Về số tuyệt đối, khu vực II có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (26,9%/năm) và có xuất phát điểm cao nhất so với hai khu vực còn lại từ 273.465 triệu đồng (năm 2000) lên 899.848 triệu đồng (năm 2005). Trong khi đó khu vực I có tốc độ tăng chậm nhất trong 3 khu vực, với tốc tộ tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001 - 2005 là 14,98%/năm, tăng từ 177.635 triệu đồng (năm 2000) lên 356.957 triệu đồng (năm 2005); khu vực III tuy xuất phát điểm thấp so với hai khu vực kia, tuy nhiên tốc độ tăng bình quân trên năm khá cao trong giai đoạn 2001-2005 (khoảng 22,73%/năm), tăng từ 176.368 triệu đồng (năm 2000) lên 491.201 triệu đồng (năm 2005) (bảng 4.2). Tuy nhiên do có sự khác nhau quá lớn về xuất phát điểm của GTSX giữa các khu vực nên khi xét về số tương đối hay nói cách khác là xét theo cơ cấu GTSX giữa 3 khu vực ta thấy có sự chuyển dịch rõ nét về cơ cấu GTSX của 3 khu vực kinh tế. Bảng 4.3 chỉ ra rằng khu vực I có tỷ trọng giảm mạnh từ 28,31% (năm 2000) còn 20,42% (năm 2005). Khu vực II có xuất phát điểm cao nhất trong 3 khu vực kinh tế về GTSX (273.465 triệu đồng năm 2000) đồng thời tốc tộ tăng bình quân hàng năm cũng cao nhất, từ đó đã dẫn đến cơ cấu GTSX của khu vực II tăng nhanh, từ 43,58% (năm 2000) lên 51,48% (năm 2005), tăng gần 8%. Khu vực III tuy có tốc độ tăng trưởng khá cao (22,73%/năm) tuy nhiên về số tuyệt đối do xuất phát điểm thấp (176.368 triệu đồng năm 2000) so với khu vực II, nên tỷ trọng GTSX của khu vực III không có sự biến động lớn trong giai đoạn 2000 -2005 (giảm khoảng 0,01%). Qua đó cho thấy GTSX trên địa bàn có khuynh hướng chuyển đổi theo hướng giảm ở khu vực I và tăng ở khu vực II. Mặc dù số tuyệt đối của các khu vực có tăng qua các năm, tuy nhiên do xuất phát điểm thấp và tốc độ tăng chậm nên khu vực I đã giảm tỷ trọng cơ cấu GTSX năm 2005. Bảng 4.3: Cơ cấu GTSX theo 3 khu vực kinh tế giai đoạn 2000-2005 (giá so sánh 1994) ĐVT:% Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 +/- 2005/2000 KVI 28,31 29,17 24,68 22,73 20,88 20,42 -7,89 KVII 43,58 45,34 51,34 52,28 49,78 51,48 7,9 KVIII 28,11 25,49 23,97 24,99 29,34 28,10 -0,01 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. 4.1.1.3 Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu GTSX và cơ cấu lao động Qua bảng 4.4, xét theo ba khu vực kinh tế, tỷ trọng cơ cấu GTSX khu vực I giảm 7,89% qua giai đoạn 2000-2005, đồng thời tỷ trọng lao động khu vực I cũng giảm 11,77% tương ứng. Điều này chứng tỏ các ngành ở khu vực I sử dụng rất nhiều lao động nên khi cơ cấu GTSX thay đổi đã tác động mạnh mẽ đến cơ cấu lao động. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao tại hai thời điểm 2000-2005 là 82,07% - 70,30%, tuy nhiên cơ cấu GTSX mang lại cho quận trong hai thời điểm 2000-2005 là 28,31% - 20,42% trong cơ cấu GTSX theo khu vực. Qua đó ta thấy khu vực sản xuất nông nghiệp phát triển chưa cao, do đó cần đầu tư phát triển lĩnh vực này, đồng thời tìm ra giải pháp để rút nhanh lao động nông nghiệp ra khỏi khu vực này chuyển dần sang khu vực II và khu vực III. Bảng 4.4: Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu GTSX và cơ cấu lao động ĐVT: % Chỉ tiêu Cơ cấu GTSX Cơ cấu lao động 2000 2005 % thay đổi 2000 2005 % thay đổi Khu vực I 28,31 20,42 -7,89 82,07 70,30 -11,77 Khu vực II 43,58 51,48 7,90 8,54 13,92 5,38 Khu vực III 28,11 28,10 -0,01 9,39 15,78 6,39 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. Cơ cấu GTSX của khu vực II năm 2005 tăng 7,9% so với năm 2000, điều này được lý giải là do có nhiều doanh nghiệp, nhà máy sản xuất hình thành trên địa bàn cũng như các khu vực lân cận do tiến trình đô thị hoá đã thu hút nhiều lao động vào làm việc, đặc biệt là lao động phổ thông, vì vậy cơ cấu lao động ngành công nghiệp cũng có sự thay đổi tương ứng, năm 2005, tỷ trọng lao động ở khu vực II tăng 5,38% so với năm 2000. Tuy nhiên ta thấy trong giai đoạn 2000-2005 cơ cấu GTSX ở khu vực II là 43,58% -51,48%, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khu vực nhưng tỷ trọng cơ cấu lao động khu vực II tương ứng là 8,54% - 13,92%, chiếm tỷ trọng thấp nhất trong các khu vực, từ đó ta thấy khu vực công nghiệp xây dựng đang phát triển khá mạnh so với các khu vực còn lại, chính vì thế cần phải có các biện pháp để chuyển lao động ở khu vực I vào khu vực II mạnh hơn nữa để đạt sự phát triển kinh tế tốt hơn. Tuy nhiên, ta thấy ở khu vực III chưa có sự phát triển tương ứng. Cơ cấu sản xuất khu vực III có sự thay đổi không đáng kể (tỷ trọng kinh tế năm 2005 giảm 0,01% so với năm 2000), trái lại tỷ trọng lao động tại khu vực này lại có sự chuyển biến đáng kể, năm 2005 tỷ trọng lao động tăng 6,39% so với năm 2000, điều này cho thấy khu vực III đã phát triển những ngành thâm dụng lao động, cụ thể hiện tại đang phát triển các ngành như xay xát gạo, bánh kẹo, chế biến rượu, gạch nung,… nên lao động được sử dụng khá nhiều nhưng các lĩnh vực này do trình độ công nghệ thấp, sử dụng lao động chân tay là chủ yếu. Người lao động chưa quen, tay nghề yếu chưa phù hợp, giá trị của các ngành này mang lại thấp nên mặc dù sử dụng nhiều lao động nhưng tỷ trọng GTSX chưa tăng. Qua đó ta thấy, tỷ trọng GTSX trong khu vực I đã giảm và đã chuyển sang tăng tỷ trọng trong khu vực II là chủ yếu, tỷ trọng khu vực III dao động không đáng kể. Trong khi đó tỷ trọng lao động trong khu vực I giảm mạnh và phân bổ khá nhiều vào khu vực II và III, tuy nhiên đóng góp sự chuyển dịch cơ cấu lao động vào khu vực II là tương đối tốt còn ở khu vực III mặc dù lực lượng lao động chuyển từ khu vực I vào khu vực III tương đối cao nhưng cơ cấu GTSX của khu vực._.và người lao động thất nghiệp do bị bệnh và bị các công ty sa thải là gánh nặng cho gia đình gây lãng phí và tốn kém cho xã hội. Khu vực Phước Thới do vị trí nằm sát phường Bình Thuỷ và khu dân cư Trà Nóc 2, đang có khuynh hướng phát triển dân cư rất nhanh, lực lượng lao động tập trung vào khu vực này ngày càng nhiều, nếu không có những giải pháp quản lý đồng bộ và hiệu quả sẽ phát sinh ra những khu dân cư “ổ chuột”, tình trạng ô nhiễm, bệnh tật gia tăng, tệ nạn xã hội phát triển, an ninh trật tự không đảm bảo,..., làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng lao động, mỹ quan cũng như phát triển kinh tế của khu vực. Lực lượng lao động của quận chủ yếu là lao động phổ thông có trình độ tay nghề thấp, so với khu vực khác và địa bàn lân cận, trong khi đó nhu cầu lao động ngày càng cao về chất lượng. Quận Ô Môn là nơi được TP Cần Thơ quy hoạch xây dựng khu công nghiệp chất lượng cao, tiếp cận thông tin khoa học về nông nghiệp của vùng ĐBSCL, Trung tâm giống TP Cần Thơ, do đó có khả năng ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục vụ cho ĐBSCL. Tuy nhiên nếu lực lượng lao động trên địa bàn không đủ trình độ chuyên môn tay nghề để đáp ứng với sự tiến bộ kỹ thuật cao, thì tương lai phải nhường chỗ cho lực lượng lao động tri thức ở các nơi khác. Trình độ dân trí thấp do chỉ thấy cái lợi trước mắt “nghỉ học để đi làm cho công ty xí nghiệp để có thu nhập”, ý thức của người lao động kém, ứng xử tuỳ tiện nhất là đối với các lao động xuất phát từ nông thôn, bên cạnh đó người lao động phần lớn chỉ quan tâm vào thu nhập mà ít quan tâm đến việc nâng cao tay nghề, chính vì vậy trình độ tay nghề không được nâng cao và sẵn sàng thay đổi việc nếu công việc khác có thu nhập khá hơn. Tình trạng lao động bỏ việc giữa chừng dẫn đến các doanh nghiệp luôn phải đối phó với tình trạng thiếu lao động nhưng vào lúc cao điểm… từ đó người lao động mất lòng tin đối với công ty. 4.4.2 Một số giải pháp 4.4.2.1 Ma trận SWOT Căn cứ vào thực trạng lao động việc làm của quận trong thời gian qua, trên cơ sở phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và đe doạ từ đó thiết lập nên ma trận SWOT như sau: Bảng 4.35: Phân tích SWOT về lao động về việc làm quận Ô Môn SWOT Yếu tố bên trong Liệt kê các điểm mạnh (S) S1. Lao động dồi dào, cần cù, ham học hỏi. S2. Được sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của các cơ quan chức năng. S3: Gần khu công nghiệp nên ít tốn chi phí khi đi làm. Liệt kê các điểm yếu (W) W1. Nhận thức của người lao động chưa cao. W2. Chất lượng lao động còn thấp. W3. Công tác tuyên truyền giáo dục chưa sâu rộng W4. Chưa có chính sách thu hút đầu tư. yếu tố bên ngoài Liệt kê các cơ hội (O) O1. Nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn ngày càng nhiều. O2. Có các chương trình, chính sách đào tạo nghề miễn phí. O3. Được sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước. S+O: Phát triển, đầu tư S1,S2,S3 + O1,O2,O3→ Nâng cao tay nghề và tạo cơ hội tăng thu nhập cho người lao động. Tạo mối kết nối giữa lao động và người sử dụng lao động. W+O: Tận dụng, khắc phục W1, W2+O1,O2,O3 → Đầu tư vào công tác đào tạo và nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm. W3 + O1,O2,O3 → Cải thiện hoạt động tư vấn tuyên truyền. W4 + O1,O2,O3 → Quy hoạch và ban hành chính sách thu hút đầu tư. Liệt kê các đe doạ (T) T1. Bệnh nghề nghiệp. Tệ nạn xã hội gia tăng và chất lượng cuộc sống giảm. T2. Nhu cầu trình độ tay nghề cao, sự cạnh tranh việc làm từ nơi khác. Nguy cơ bị sa thải. T3. Uy tín người lao động giảm. S+ T: Duy trì, khống chế S1, S2,S3+T1 → Tăng cường kiểm tra an toàn lao động đối với đơn vị sử dụng lao động. S1,S2,S3 + T3,T2→ Đào tạo nghề. Nâng cao ý thức trách nhiệm cho người lao động, qua các chương trình đào tạo và tuyên truyền. W+T: Khắc phục, né tránh W1,W3+T1→ Sử dụng hợp đồng lao động, tăng cường vai trò của công đoàn doanh nghiệp. W1,W2, W3 + T2,T3 → Liên kết đẩy mạnh thông tin tuyên truyền và dạy nghề cho người lao động. W3+ T2→ Kêu gọi đầu tư, thu hút lao động. (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) 4.4.2.2 Một số giải pháp Chuyển dịch cơ cấu lao động là một vấn đề phức tạp và tác động rất lớn đến việc phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên để thúc đẩy quá trình chuyển dịch này theo hướng tác động tích cực và phù hợp, thì cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ của các nhóm giải pháp khác nhau. Trên cơ sở phân tích trên, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế theo định hướng phát triển của quận, đề tài đưa ra các nhóm giải pháp sau: Nhóm giải pháp đào tạo nguồn nhân lực theo định hướng phát triển kinh tế và tiếp cận việc làm: công tác giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động là vấn đề không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế và thúc chuyển dịch cơ cấu lao động, vì vậy một số giải pháp đào tạo và huấn luyện như sau: + Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận, căn cứ vào việc phân loại theo nhóm ngành nghề, trình độ lao động hiện nay của người lao động. Từ đó quy hoạch các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp làm căn cứ cho công tác kế hoạch, đầu tư về đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp cho người lao động trong kế hoạch đào tạo nguồn lao động dài hạn và ngắn hạn. Cần đẩy mạnh công tác dạy nghề bằng cách để các đơn vị sử dụng lao động (công ty, xí nghiệp tuyển dụng) phải đứng ra phụ trách tổ chức, hoặc hợp đồng đào tạo tay nghề cho người lao động sau đó nhận về làm. + Hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp III, các bậc cha mẹ về vấn đề học vấn của con em của họ cũng như định hướng việc làm trong tương lai để giúp người lao động định hướng bước đầu về việc làm, có sự chuẩn bị không bị bỡ ngỡ về việc làm, không phải lúng túng và bỏ việc giữa chừng. + Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giảng dạy, nâng cao năng lực giảng dạy,… từ đó nâng cao chất lượng lực lượng lao động thông qua đào tạo chuyên môn, kỹ năng lao động, tác phong công nghiệp và ý thức kỷ luật cho người lao động. + Nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm sau đào tạo nghề: đào tạo phải gắn với nhu cầu việc làm của người lao động, của doanh nghiệp. Đồng thời, phải nâng cao vai trò chủ động trong giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ các đoàn thể, gắn kết với các cơ sở, tập trung tuyên truyền, giáo dục nhận thức người lao động về sự cần thiết phải có việc làm, tự vươn lên, chịu khó đi làm xa, va chạm cuộc sống. Nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động: + Thu hút lao động bằng các mô hình nông nghiệp sản xuất khép kín có hiệu quả kinh tế cao: việc sử dụng nhiều lao động trên một đơn vị diện tích là vấn đề cần nghiên cứu trong bối cảnh đô thị hoá ngày càng nhanh như hiện nay. Mô hình kết hợp, sản xuất khép kín, thu hoạch đa dạng sản phẩm, tận dụng tối đa diện tích mặt nước, bờ, ruộng,… là rất lý tưởng. Ngoài ra, cần có một đội ngũ nông dân có tri thức, trẻ, khoẻ,…. Để họ nắm chắc khoa học kỹ thuật mới với qui trình công nghệ cao nhằm mang lại hiệu quả canh tác tốt, bên cạnh đó họ phải có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và tìm đầu ra cho sản phẩm. Hơn thế nữa, phát triển kinh tế trang trại gắn với xu thế chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng hàng hoá có giá trị kinh tế cao nhằm giải quyết lao động nhàn rỗi theo thời vụ. + Tăng diện tích đất canh tác bình quân trên lao động: Cần phải đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nhiều hơn nữa. Do vậy, Nhà nước cần đầu tư và kêu gọi thu hút đầu tư nhiều hơn nữa ở lĩnh vực công nghiệp nhằm thu hút một lực lượng lớn lao động nông nghiệp chuyển qua công nghiệp. Qua cách làm này sẽ tạo cơ hội tích tụ đất cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, hình thức chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp tại địa phương cần quan tâm, công tác quy hoạch và kế hoạch sản xuất trong các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp phải gắn với nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài. Phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp gắn với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp và tạo ra thu nhập chính ở nông thôn, việc đầu tư phát triển các nhà máy chế biến nông sản tại địa phương vừa giúp cho nông dân có nơi tiêu thụ đầu ra, đồng thời giải quyết được nhiều lao động do tạo được công ăn việc làm từ nhà máy. Đây là hình thức giải quyết việc làm tại chỗ, người lao động không cần phải đi làm xa, giảm được chi phí xã hội, giảm được tình trạng di dân và giảm các tác động tiêu cực của quá trình di dân mang lại. Các ban ngành chức năng nên quan tâm theo dõi, các đơn vị sử dụng lao động có phù hợp với qui định của luật lao động và các chính sách chăm lo đời sống phúc lợi cho người lao động, đồng thời phải ấn định mức lương tối thiểu cho người lao động phù hợp với giá cả thị trường,… để người lao động an tâm làm việc gắn bó lâu dài với công ty, doanh nghiệp, tạo việc làm và thu nhập ổn định nuôi sống bản thân và gia đình. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN Đô thị hoá – công nghiệp hoá, đất đai nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp hơn, thời gian nông nhàn tăng lên và việc làm nông thôn càng trở nên khó khăn gay gắt, vì thế việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho thấy tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động không hoàn toàn tương ứng với tốc độ chuyển dịch cơ cấu GTSX, lực lượng lao động nông thôn chưa đáp ứng tốt chất lượng cho thị trường lao động của các ngành khác, vì vậy khả năng gia nhập thị trường lao động phi nông nghiệp vẫn sẽ còn bị hạn chế, một số nguyên nhân chủ yếu như sau: (i) lao động vốn xuất phát chủ yếu từ nông dân, có nhiều hạn chế về năng lực và trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn nghề nghiệp, chưa hình thành được tác phong công nghiệp nên không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động của các ngành nghề công nghiệp tại địa bàn và vùng lận cận. Không ít người, sau một thời gian được nhận vào làm việc tại các nhà máy, các khu công nghiệp, do không đáp ứng được yêu cầu lao động nên lại thất nghiệp; (ii) quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn là quan trọng nhất và có nhiều ý nghĩa, nhất là chuyển dịch cơ cấu lao động giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp. Động lực hay yếu tố kinh tế chủ yếu thúc đẩy sự dịch chuyển lao động giữa các ngành khác nhau là sự chênh lệch về lương (hay thu nhập của lao động) giữa các ngành nghề. Ngoài ra, các yếu tố khác như giáo dục, giới tính, tuổi của người lao động và qui mô đất sản xuất, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. 5.2 KIẾN NGHỊ 5.2.1 Đối với chính quyền Cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông nông thôn và tạo điều kiện thông thoáng về chính sách đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư, phát triển các nhà máy, doanh nghiệp và các làng nghề truyền thống. Đánh giá nhu cầu lao động cho phát triển kinh tế là việc làm cần thiết và hết sức quan trọng. Từ cơ sở nhu cầu này các doanh nghiệp, cơ quan tuyển dụng lao động và các tổ chức nhà nước có liên quan phải có trách nhiệm lập ra chương trình đào tạo cụ thể. Do tác động của yếu tố “tuổi của lao động” và “giới tính” trong chuyển dịch cơ cấu lao động, các ban ngành có liên quan cần thiết kế các chính sách trợ giúp đối với lao động trẻ và chú tâm vấn đề về cân bằng giới, nhất là ở các khu công nghiệp tập trung. Về giáo dục và đào tạo Sở Thương binh Lao động Xã hội có chính sách đào tạo nghề cho người lao động trước khi bước vào thị trường lao động và tham mưu cho UBND thành phố các chương trình đào tạo nghề riêng, phù hợp cho từng đối tượng, đặc biệt là nông dân và phải phù hợp với nhu cầu của xã hội. Chính quyền địa phương nên quan tâm nhiều hơn đến hệ thống đào tạo nghề, từ trường lớp, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên, lĩnh vực đào tạo, chương trình và nội dung đào tạo. Cần phải có một trường đào tạo nghề cho thanh niên, khi có kế hoạch và nhu cầu đào tạo thì sẽ giao cho trường này huấn luyện đào tạo, hiện nay ở quận chưa có trường đào tạo nghề. Để tạo cơ hội bình đẳng giữa người lao động, cần xây dựng hệ thống thông tin tuyển dụng lao động một cách có hệ thống, có qui định cụ thể hơn về tính minh bạch và công khai hoá quá trình tuyển dụng đối với tất cả các cơ quan, doanh nghiệp ở cả thành thị và nông thôn. Nhà nước cần có chính sách cho vay vốn, vay ưu đãi cho người lao động trong các lĩnh vực sản xuất, phát triển ngành nghề mới, học nghề. Trong đó chú tâm lao động độ tuổi từ 35 trở lên do họ khó có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, hoặc thất nghiệp sau khi đi làm công nhân cho các công ty. 5.2.2 Đối với người lao động Người lao động cần phải quan tâm, và tìm hiểu hơn nữa nhu cầu tuyển dụng, loại công việc, mức lương, và yêu cầu về trình độ học vấn, tay nghề, tuổi. Qua đó để lựa chọn ngành nghề cho phù hợp với khả năng của mình. Người lao động, đặc biệt là thanh niên, nhất thiết phải trang bị cho mình đầy đủ kỹ năng, không ngừng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, đồng thời phải tuân thủ các qui định của nơi làm việc theo khuôn khổ của pháp luật. Qua đó họ mới có cơ hội và chú tâm trong công việc hơn. Phải có cách nghĩ đúng về nghề nghiệp và có định hướng phù hợp với điều kiện hiện có của cá nhân và nhu cầu bên ngoài, tránh có những suy nghĩ lệch lạc về việc làm – “thanh niên thiếu cách nghĩ, “học để làm thợ” (công nhân lành nghề) mà cứ cố gắng theo đuổi bậc đại học để tìm việc những nơi thật tốt trong khi đó năng lực và nhu cầu có giới hạn hoặc là họ không học gì cả”( Kết quả PRA tại quận Ô Môn ). TÀI LIỆU KHAM KHẢO Tiếng Việt Bùi Đức Tiến (1997), Thực trạng Lao động - Việc làm ở Việt Nam, Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội - Nhà xuất bản Thống Kê. Lê Xuân Bá (2006), “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam”. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương. Mạc Đường (2004), Đô thị hoá giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội ở ĐBSCL, trong “những vấn đề xã hội ở ĐBSCL”. Hội thảo khoa học vì sự phát triển bền vững ĐBSCL, TP Cần Thơ. Nguyễn Bảo Vệ (2004), Lao động và sự phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL, trong “Những vấn đề xã hội ở ĐBSCL”. Hội thảo khoa học vì sự phát triển bền vững ĐBSCL, TP Cần Thơ. Nguyễn Minh Hoà (1999), Xã hội học - Những vấn đề cơ bản. Nhà xuất bản Giáo Dục. Nguyễn Ngọc Diễm (2004), Đô thị hoá và tác động đô thị hoá đến hoạt động sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL, trong “Những vấn đề xã hội ở ĐBSCL”. Hội thảo khoa học vì sự phát triển bền vững ĐBSCL, TP Cần Thơ. Nguyễn Tấn Nguyên, Niên giám thống kê quận Ô môn, 2005 Nguyễn Văn Sơn (2003), Đô thị hoá nông thôn Việt Nam: Vùng ĐBSCL, trong “Làm gì cho nông thôn Việt Nam?”. NXB Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (VAPEC) và Thời báo Kinh tế Sài Gòn. Nguyễn Văn Tài (1998), Di dân tự do Nông thôn – Thành thị ở TP. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Nhiêu Hội Lâm (2004), Kinh tế học đô thị. Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia. Phạm Thanh Duy (2004), Di dân nông thôn – đô thị và tác động của nó đến việc cải thiện điều kiện sống của người nông dân ĐBSCL (khảo sát trường hợp huyện Cần Đước tỉnh Long An), trong “Những vấn đề xã hội ở ĐBSCL”. Hội thảo khoa học vì sự phát triển bền vững ĐBSCL, TP Cần Thơ. Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội – Hà Nội. Tạ Nguyên Hồng, Niên giám thống kê TPCT, 2005 Trần hồi sinh và nhóm nghiên cứu (2006), Chuyển dịch lao động 5 huyện ngoại thành TP.HCM trong quá trình đô thị hoá - Thực trạng và giải pháp. Võ Tòng Xuân, Nguyễn Tri Khiêm và nhóm nghiên cứu (2003); “Nguồn nhân lực ở ĐBSCL”, Báo cáo chuyên đề giai đoạn 2 của chương trình MDPA. Võ Thị Thanh Lộc (2001), Thống kê ứng dụng và dự báo. Nhà xuất bản Thống Kê. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế phát triển. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, trường Đại Học Quốc Dân. Tiếng Anh Adgar, Neil (2001). Living With Environmental Change: Social Vulnerability, adaptation and resilience in Vietnam. Routledge Press, NY. Le Canh Dung, Duong Ngoc Thanh, Nguyen Van Sanh (2005). Impacts of Urbanization on Livelihood: Case Study at Longtuyen Ward, Cantho City. Mekong Delta Research Development Institute, Can Tho University. Nguyen Manh Kiem (1995). “Urban Planning and Shelter Development in Viet Nam.” Urban Management Paper-Asia Occasional Paper, No. 19. O’Rourke, Dara (2004), Community Driven Regulation: Balancing Development and the Environment in Vietnam. Massachusetts Institute of Technology. Rigg, Jonathon (2004), Evolving Rural-Urban Relations and Livelihoods. Center for Southeast Asian Studies, Kyoto University. Kyoto, Japan. Sayer, Jeffrey and Campbell, Bruce (2004), The Science of Sustainable Development: Local Livelihoods and the Global Environment. Cambridge University Press, UK. Schwab, William A (1982), Urban Sociology: A Human Ecological Perspective Addison –Wesley Publishing Co, New York. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng câu hỏi THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TP CẦN THƠ TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU QUẬN ÔMÔN Ngày phỏng vấn: Họ tên người phỏng vấn: Họ tên chủ hộ: Dân tộc: ……………… Họ tên người được phỏng vấn: Khu vực Phường/xã:…………….. PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG Bảng 1: THÔNG TIN SƠ LƯỢC SX NÔNG NGHIỆP 2005 Ngành hàng Diện tích (m2)/ Số lượng (con) Số vụ/năm Sản lượng (Tấn)/ năm Chi phí/năm (VNĐ) Thu/năm (VNĐ) Thị trường (1: có HĐ, 2: tự do) Thị trường (1: dễ bán,…, 5 khó bán) Giá bán Cao TB Thấp (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (8a) Lúa Rau màu CAT Heo Gia cầm Cá ….. Bảng 2: Nguồn thu của nông hộ Năm 2005 Năm 2000 Thu từ (*) Nguồn thu (TN rồng) Xếp hạng Thu từ Nguồn thu (TN rồng) Xếp hạng (9) (10) (11) (12) (13) (14) Nông, lâm, thuỷ sản Trồng trọt Chăn nuôi Thuỷ sản Nông, lâm, thuỷ sản Trồng trọt Chăn nuôi Thuỷ sản Công nghiệp, xây dựng CN làm cho xí nghiệp Thợ hồ ………… Công nghiệp, xây dựng CN làm cho xí nghiệp Thợ hồ ………… Thương mại & Dịch vụ CN làm cho bóc vác, marketing, giao hàng Xe ôm ………… Thươngmại & Dịch vụ CN làm cho bóc vác, marketing, giao hàng Xe ôm ………… Nguồn khác - Từ nước ngoài,….. Nguồn khác - Từ nước ngoài,……. (Xếp hạng theo thứ tự: 1: quan trọng nhất……. 5:ít quan trọng) (*) Đánh dấu ü vào những nguồn thu của hộ Stt Họ tên dfffdfffdfffffffffffffffffffff Quan hệ với chủ hộ Năm sinh Giới tính Nam Nữ Trình độ học vấn Tình trạng hôn nhân Chưa kết hôn Đã kết hôn Khác (li di,..) Nghề nghiệp chính (Nghề có thời gian làm việc nhiều, và thu nhập cao) Nghề nghiệp phụ (Nghề làm phụ thêm lúc rảnh) Tình trạng cư trú Thường trú Tạm trú Năm đến sinh sống ở Cần Thơ Lý do anh chị chuyển đến đây. Thích ở xa trung tâm TP Gần nơi làm việc, học tập Do giải tỏ di dời Do thừa kế Theo vợ/chồng 6.Bán đất cho công ty 7................................. Trước đây anh/ chị sống ở đâu Tại phường/xã Cùng huyện cùng tỉnh Tỉnh khác (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23) (24) (25) (26) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Bảng 3: Thông tin nhân khẩu của hộ (dành cho tất cả thành viên của hộ) Bảng 4: Dành cho người có tham gia vào hoạt động kinh tế Stt Trình độ chuyên môn (có thể ghi nhiều mục) Chưa qua đào tạo có đào tạo không chính thức không có chứng chỉ chuyên môn Sơ cấp, Công nhân kỹ thuật Trung học chuyên nghiệp Cao đẳng Đại học Tâph huấn (nông nghiệp) tập huấn (công nghiệp…) Khác (khuyến nông…) Năm đạt bằng cấp (hoặc học nghề) gần đây nhất Năm bắt đầu đi làm Năm nghĩ học Tình trạng việc làm hiện nay (1: có việc làm; 2: không có việc làm Nếu đang đi làm thì làm trong lĩnh vực kinh tế nào? Sx nông nghiệp Sx công nghiệp Thương mại dịch vụ Hành chính sự nghiệp Nội trợ Lĩnh vực khác (ghi rõ) Tính chất thu nhập 1. Có lương ổn định hàng tháng 2. Lương công nhật 3. Thu nhập thêo thời vụ 4. Không lương 5. Lương theo SP Hình thức làm việc (dành cho công việc chính chiếm nhiều thời gian nhất) Tự làm cho gia đình Đi làm nhận tiền công, tiền lương Nơi làm việc Trong phường Trong huyện Khác huyện Tỉnh khác Tại nhà Thời gian về nhà Trong ngày Từ 1-7 ngày Từ 7-30 ngày > 30 ngày Tại nhà (27) (28) (28a) (29) (30) (31) (32) (33) (34) (35) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 PHẦN II: THAY ĐỔI NGHỀ NGHIỆP (Phần này chỉ hỏi những người đang làm việc) Stt Trong 5 năm gần đây (2000 – 2005) anh chị thay đổi việc làm mấy lần (*) Nghề nghiệp chính trước khi thay đổi gần đây nhất Năm thay đổi Lý do thay đổi lần gần nhất Việc làm cũ không còn nữa Việc làm cũ thu nhập ngày càng giảm đi Gần nhà hơn Lương/thu nhập cao hơn Công việc nhẹ hơn Lớn tuổi công ty không thê nữa Công việc nặng nhọc Gia đình đơn chiết/Có con nhỏ Bệnh Gia đình khó khăn nghĩ học đi làm Do giá cả bắp bênh Công việc củ không ổn định Lý do không thay đổi việc làm Việc làm đã ổn định Không có tay nghề Không có vốn Lương cao Nghề truyền thống Đã quen với công việc Không có phương tiện đi lại Công việc hiện tại phù hợp Hoàn cảnh gia đình khó khăn Chưa tìm được việc mới Lớn tuổi không tìm được việc Có đất sản xuất bệnh tật Còn đi học Những thuận lợi của việc làm hiện nay Đi làm gần/ thuận tiện Có thu nhập Công việc thú vị/ không ràng buộc thời gian Việc ổn định Giảm các chi phí cho việc làm so với trước Thủ tục hành chính đơn giản Quan hệ xã hội rộng hơn Dễ làm, không đòi hỏi tay nghề (quen công việc) Có kinh nghiệm Có đất nhà Có sự hỗ trợ về vốn của nhà nước SP (nông nghiệp) dễ bán Trả lương đúng thời hạn Những khó khăn trong việc làm hiện nay Đi làm xa Thu nhập giảm /lương thấp Công việc không phù hợp Việc làm không ổn định Các chi phí cho công việc cao hơn trước Giá vật tư cao Quan hệ xã hội khó khăn hơn Không có phương tiện đi lại Công việc nặng nhọc Giá cả Sp nông nghiệp bấp bên Thu nhập không ổn định/ không đủ sống Bệnh do nghề nghiệp/ môi trường làm việc độc hại Thời gian làm việc thất thường (tăng ca về tối) Thuê lao động nông nghiệp khó – giá cao Thiếu vốn Bán chịu nhiều (dịch vụ, tạp hoá) (36) (37) (37a) (38) (39) (40) (41) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 (*): Nếu không thay đổi thì ghi số 0 ĐÀO TẠO NGHỀ TRƯỚC KHI LÀM VIỆC (chỉ dành hỏi cho những người mới qua đào tạo nghề trong 5 năm trở lại đây, 2000-2001. (nếu lĩnh vực nông nghiệp phải có chứng chỉ). VNĐ Stt người lao động Thời gian học nghề (tháng) Nguồn đào tạo nghề 1.tư nhân 2. nhà nước) Chi phí đào tạo (học phí + ăn ở) (VNĐ/khoá học) Nguồn kinh phí (%gia đình, % ngoài GĐ) Có được vay NH cho con đi học? Có Không (42) (43) (44) (45) (46) TIẾP CẬN NGHỀ NGHIỆP & VIỆC LÀM Stt người lao động Thời gian từ khi tốt nghiệp đến khi đi xin việc (tháng) Thời gian chờ kiếm việc làm, từ khi nộp đơn xin đến khi có việc làm (tháng) Thời gian được huấn luyện sau khi Cty nhận vào làm (tháng) Nguồn tiếp cận thông tin việc làm (1: từ báo đài, 2: người quen, 3: Từ cơ quan nhà nước, …) Thủ tục hành chính về phía chính quyền (1: rất dễ, 5: rất khó) Chi phí thực tế cho kiếm việc làm (VND) Nghề nghiệp hiện nay có phù hợp với chuyên môn được đào tạo Có Không (47) (48) (48a) (49) (50) (51) (52) PHẦN III: THAY ĐỔI VỀ THU NHẬP (Phần này chỉ hỏi những người đang làm việc có thu nhập, không kể SXNN) (VNĐ) Stt người LĐ Năm 2005 Năm 2000 Nghề chính Thu nhập BQ/ tháng Nghề phụ Thu nhập bình quân/tháng Chi phí /tháng Nghề chính Thu nhập BQ/ tháng Nghề phụ Thu nhập bình quân/ tháng Chi phí /tháng (53) (54) (55) (56) (57) (58) PHẦN V: DỰ KIẾN TRONG TƯƠNG LAI 59. Gia đình anh chị có dự định công việc làm ăn như thế nào trong thời gian tới Vẫn như hiện nay Tại sao: Thay đổi như thế nào? Tại sao? 60. Anh chị mong muốn được chính quyền địa phương giúp đỡ gì cho gia đình trong công việc trong thời gian tới Giúp vay vốn Cung cấp thông tin về thị trường Thông tin về các thủ tục pháp lý Giúp thuê mướn lao động Giúp học nghề miễn phí Không cần Khác (ghi rõ) : ………………………… ………… ……… ………. …………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………… 61. Anh chị vui lòng cho biết sẽ định hướng cho con em đang đi học như thế nào? Phụ lục 2: Cơ cấu lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế ĐVT: % Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Lao động khu vực I 82,07 80,45 78,15 75,02 72,45 70,30 Lao động khu vực II 8,54 10,02 10,73 11,12 12,71 13,92 Lao động khu vực III 9,39 9,53 11,13 13,86 14,84 15,78 Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 (Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005). Phụ lục 3: Kiểm định mối quan hệ nguồn thu nhập chính giữa năm 2000 và 2005 Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 20,865(a) 3 ,000 Likelihood Ratio 21,210 3 ,000 Linear-by-Linear Association 4,426 1 ,035 N of Valid Cases 356 (Nguồn: Tổng hợp từ xử lý kết quả điều tra của tác giả) Phụ lục 4: Dân số và cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động (nam 15-60 tuổi, nữ 15-55 tuổi) chia theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Nam Phần trăm (%) Nữ Phần trăm (%) 15 - 19 44 14,38 51 16,09 20 - 24 61 19,93 59 18,61 25 -29 42 13,73 51 16,09 30 - 35 33 10,78 34 10,73 35 - 39 31 10,13 34 10,73 40 - 44 28 9,15 31 9,78 45 - 49 27 8,82 28 8,83 50 - 54 21 6,86 25 7,89 55 - 59 17 5,56 4 1,26 60 2 0,65 0,00 Tổng 306 100,00 317 100,00 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) Phụ lục 5: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nhóm tuổi Nhóm tuổi Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Tần số % Tần số % Tần số % Tần số % 6-9 4 10,26 29 10,07 0 0,00 0 0,00 10-14 0 0,00 21 7,29 44 12,83 0 0,00 15 - 19 1 2,56 5 1,74 42 12,24 47 32,19 20 - 24 3 7,69 14 4,86 55 16,03 48 32,88 25 -29 2 5,13 33 11,46 41 11,95 17 11,64 30 - 35 3 7,69 13 4,51 42 12,24 9 6,16 35 - 39 0 0,00 18 6,25 37 10,79 10 6,85 40 - 44 2 5,13 20 6,94 32 9,33 5 3,42 45 - 49 3 7,69 27 9,38 20 5,83 5 3,42 50 - 54 0 0,00 34 11,81 9 2,62 3 2,05 55 - 59 2 5,13 26 9,03 7 2,04 0 0,00 60 - 64 3 7,69 14 4,86 2 0,58 1 0,68 65 - 69 5 12,82 18 6,25 3 0,87 0 0,00 70 - 74 3 7,69 3 1,04 3 0,87 0 0,00 >= 75 8 20,51 13 4,51 6 1,75 1 0,68  Tổng 39 100,00 288 100,00 343 100,00 146 100,00 Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 402,177(a) 42 ,000 Likelihood Ratio 407,040 42 ,000 Linear-by-Linear Association 105,537 1 ,000 N of Valid Cases 816 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) Phụ lục 6: Cơ cấu trình độ học vấn theo cấp và giới tính Chỉ tiêu Nam Nữ Tần Số Phần trăm (%) Tần Số Phần trăm (%) Mù chữ 14 3,58 25 5,88 Cấp 1 122 31,20 166 39,06 Cấp 2 178 45,52 165 38,82 Cấp 3 77 19,69 69 16,24 Tổng 391 100,00 425 100,00 Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 9,355(a) 3 ,025 Likelihood Ratio 9,408 3 ,024 Linear-by-Linear Association 7,925 1 ,005 N of Valid Cases 816 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) Phụ lục 7: Tình trạng việc làm Chỉ tiêu  Tần số Phần trăm (%) Đang làm việc 529 87,01 Thất nghiệp 10 1,64 Nội trợ 69 11,35 Tổng 608 100,00 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) Phụ lục 8: cơ cấu lao động theo nhóm tuổi Chỉ tiêu Phước Thới Trường Lạc Tổng Tần số % Tần số % Tần số % Sản xuất nông nghiệp 136 40.60 100 38.02 236 39.47 Công nghiệp 119 35.52 77 29.28 196 32.78 Thương mại dịch vụ 48 14,33 49 18,63 97 16,22 Nội trợ 32 9.55 37 14.07 69 11.54 Tổng 335 100,00 263 100,00 598 100,00 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) Phụ lục 9: Kiểm định mối quan hệ giữa nghề nghiệp và nhóm tuổi Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 245,379(a) 28 ,000 Likelihood Ratio 248,181 28 ,000 Linear-by-Linear Association 36,193 1 ,000 N of Valid Cases 529 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) Phụ lục 10:Kiểm định mối quan hệ giữa nghề nghiệp và trình độ học vấn Chi-Square Tests Value df Asymp. Sig. (2-sided) Pearson Chi-Square 136,478(a) 21 ,000 Likelihood Ratio 121,798 21 ,000 Linear-by-Linear Association ,150 1 ,699 N of Valid Cases 529 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) Phụ lục 11: Tính chất thu nhập Chỉ tiêu Tần số Phần trăm (%) Lương ổn định hàng tháng 130 24,57 Lương công nhật 56 10,59 Thu nhập theo thời vụ 253 47,83 Lương theo sản phẩm 90 17,01 Tổng 529 100,00 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) Phụ lục 12: Lý do thay đổi nghề nghiệp Chỉ tiêu Tần số Phần trăm (%) Việc làm mới có thu nhập cao hơn 81 47,1 Công việc mới “nhẹ” hơn 36 20,9 Việc làm cũ không còn nữa 18 10,5 Gia đình đơn chiếc/có con nhỏ 17 9,9 Gần nhà hơn 8 4,7 Bệnh 8 4,7 Lớn tuổi công ty không hợp đồng nữa 4 2,3 Tổng 172 Xử lý câu hỏi nhiều lựa chọn – Multiple Response Table… 100,00 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) Phụ lục 13: Thuận lợi Chỉ tiêu Tần số Phần trăm (%) Việc làm ổn định 205 24,8 Dễ làm, không đòi hỏi tay nghề 169 20,5 Nơi làm việc gần nhà 157 19,0 Có thu nhập ổn định 117 14,2 Quen với công việc, có kinh nghiệm 75 9,1 Công việc không ràng buộc về thời gian 53 6,4 Chi phí cho công việc thấp 20 2,4 Quan hệ xã hội thấp hơn 17 2,1 Có đất nhà 12 1,5 Tổng 825 Xử lý câu hỏi nhiều lựa chọn – Multiple Response Table… 100,00 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả). Phụ lục 14: Khó khăn Chỉ tiêu Tần số Phần Trăm Chi phí cho công việc cao 104 18,3 Giá SPNN bấp bênh 92 16,2 Thu nhập thấp và không ổn định 76 13,4 Công việc nặng nhọc 70 12,3 Đi làm xa, không có phương tiện đi lại 61 10,7 Việc làm không ổn định 53 9,3 Quan hệ xã hội khó khăn hơn 3 0,5 Bán chịu nhiều (dịch vụ, tạp hoá) 3 0,5 Thời gian làm việc thất thường 23 4,0 Giá thuê lao động NN cao và thiếu về lượng 23 4,0 Công việc không phù hợp 22 3,9 Giá vật tư cao 22 3,9 Bệnh nghề nghiệp, môi trường làm việc độc hại 9 1,6 Thiếu vốn 7 1,2 Tổng 568* 100,00 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả). ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLA0274.doc
Tài liệu liên quan