Thực trạng công tác hoàn thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà Nội

Tài liệu Thực trạng công tác hoàn thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà Nội: MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước DNQD: Doanh nghiệp quốc doanh ĐT: Đầu tư ĐP: Địa phương GTGT: Giá trị gia tăng KH: khách hàng NSNN: Ngân sách Nhà nước TW: Trung ương TT: Thông tư TNHH: Trách nhiệm hữu hạn VP: Văn phòng VAT: Thuế giá trị gia tăng XNK: Xuất nhập khẩu XK: Xuất khẩu LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà Nước. Thuế không chỉ tạo nguồn thu cho Chính phủ hoạt động mà còn là công cụ để phân phối lại thu... Ebook Thực trạng công tác hoàn thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà Nội

doc119 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác hoàn thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập, tạo ra công bằng xã hội vì vậy thuế đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Ở Việt nam, Luật thuế GTGT ra đời (thay cho thuế doanh thu) là một thành công lớn trong quá trình cải cách hệ thống thuế, có ý nghĩa lịch sử trong hoạt động quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Quả vậy, sau hơn 4 năm thực hiện Luật thuế GTGT đã chứng tỏ được những ưu thế của mình như: Khắc phục được tính trùng lặp của thuế doanh thu, thúc đẩy sự phát triển sản xuất, khuyến khích xuất khẩu... Song bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thuế GTGT vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện, đặc biệt tình trạng lợi dụng việc hoàn thuế GTGT để bòn rút NSNN đang diễn ra rất phổ biến gây thất thoát lớn cho NSNN. Đối với thủ đô Hà nội, các doanh nghiệp Công nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của toàn thành phố, đóng góp lớn về số thu cho NSNN. Hàng năm hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong số thu của toàn Cục. Công tác hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp này trong thời gian vừa qua đã đem lại nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như bao doanh nghiệp khác, những hạn chế này đã đặt ra một đòi hỏi là phải nghiên cứu vấn đề hoàn thuế nói chung và thực trạng công tác hoàn thuế của các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà nội nói riêng để nắm bắt được những kẽ hở, những gian lận trong công tác hoàn thuế từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý để ngăn chặn tình trạng này đảm bảo cho việc hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà nội đạt kết quả tốt nhất. Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn: “Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà nội” nhằm hai mục đích: Thứ nhất: Về mặt lý luận, đưa ra những lý luận chung về thuế GTGT và hoàn thuế GTGT. Thứ hai:Về mặt thực tiễn, nhằm đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà nội và đưa ra một số giải pháp. Ngoài lời mở đầu, lời kết, luận văn gồm 3 phần: Chương I : Thuế GTGT hoàn thuế GTGT Chương II: Thực trạng hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo – PGS.TS: Nguyễn Thị Bất trực tiếp hướng dẫn, các Thầy Cô giáo cùng các Cô, chú ở phòng Công nghiệp - Cục thuế Hà Nội đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này. CHƯƠNG I : THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT 1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT Để nắm được khái niệm của thuế giá trị gia tăng, trước hết ta cần hiểu thế nào là giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ do cơ sơ sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên vật liệu thô hay hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác đây là số chênh lệch giữa “giá đầu vào” với “giá đầu ra” do đơn vị tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ. ² Khái niệm về thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá hàng hoá hoặc dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng như thuế doanh thu.Tuy nhiên thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ người bán hàng hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoặc dịch vụ ở khâu tiếp theo chỉ phải nộp trên phần giá trị gia tăng thêm. 1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT: - Là một loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá - dịch vụ, còn người chịu thuế là người sử dụng cuối cùng của hàng hoá dịch vụ ấy. Như vậy người nộp thuế và người chịu thuế không đồng thời là một. - Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang bằng với số thuế đầu ra ở khâu tiêu thụ cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trung lập cao, vì nó là khoản thu nhập cho Nhà nước ở người mua hàng hoá. - Thuế GTGT đem lại nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho NSNN - Thuế GTGT thực chất là một sắc thuế đánh vào tiêu dùng hàng hoá dịch vụ được thu ở khâu bán hàng và nó mang tính luỹ thoái cao so với thu nhập. Tính chất này xuất phát từ quy luật giảm dần của thiên hướng tiêu dùng. Khi thu nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của tiêu dùng sẽ chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập. Người có thu nhập càng cao sẽ có tỷ suất thuế tiêu dùng trên tổng thu nhập càng nhỏ. Để minh chứng cho điều này ta có thể xem ví dụ sau đây: VD: Một người A có thu nhập 5 triệu đồng, mua một chai bia phải trả thuế GTGT là 3000đ. Tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập Một người B có thu nhập 0.5 triệu, khi mua bia cũng phải trả thuế GTGT là 3000đ Tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập Như vậy người có thu nhập ít hơn bị điều tiết gấp 10 lần người có thu nhập cao hơn. Rõ ràng người có thu nhập càng cao thì sẽ bị điều tiết càng nhỏ. - Thuế GTGT có phạm vi đối tượng rất rộng và thường được xây dựng căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm không phân biệt người mua và dùng vào mục đích gì. Thuế GTGT cho phép chống buôn lậu thuế có hiệu quả, và tạo ra sự kiểm soát lẫn nhau về thuế. Việc khấu trừ thuế GTGT được tiến hành dựa trên hoá đơn mua hàng và do vậy áp dụng thuế này không những bắt buộc người mua và người bán phải lập các hoá đơn chứng từ mà còn buộc người nộp thuế phải giữ sổ sách kế toán đầy đủ, chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Thuế GTGT không gây ra phản ứng từ những người chịu thuế khi Nhà nước có sự điều chỉnh theo hướng tăng thuế suất vì họ không biết đó là sự điều tiết của Nhà nước mà họ nghĩ đó là nguyên nhân do cung cầu hoặc chi phí. Đối tượng bị điều tiết là tất cả những người tiêu dùng nhưng đầu mối thu tập trung ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá- dịch vụ do vậy giảm được chi phí quản lý thuế. 1.1.3. Ưu điểm của thuế GTGT: - Tránh được hiện tượng đánh thuế trồng lên thuế do thuế GTGT chỉ đánh trên giá trị tăng thêm, điều này cho thấy thuế GTGT ra đời là phù hợp với kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường. - Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ cung ứng, nên có thể tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. - Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc dịch vụ, nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, đẩy nhanh quá trình thu. - Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. - Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ hàng sản xuất, kinh doanh nội địa. - Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ người nộp thuế. Thông thường trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính, tự kê khai và nộp thuế theo thông báo của Cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh. - Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc thuế tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập... 1.1.4. Cơ chế vận hành thuế GTGT Cơ chế vận hành thuế GTGT được thể hiện ở các mặt sau: - Đối với các doanh nghiệp, thuế GTGT gắn liền với hai yếu tố riêng biệt độc lập với nhau. + Yếu tố có liên quan đến chế độ khấu trừ thuế, tức là liên quan tới bộ phận thuế GTGT đánh trên các nghiệp vụ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào, kể cả nghiệp vụ mua tài sản cố định. + Yếu tố liên quan tới chế độ tính thuế, tức là gắn liền với bộ phận thuế GTGT thu được (thuế GTGT đánh trên các nghiệp vụ bán hàng-hàng hoá, dịch vụ đầu ra, kể cả nghiệp vụ bán tài sản cố định). Chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ có thể xảy ra hai trường hợp: - Nếu là số dương, thì doanh nghiệp phải nộp số chênh lệch đó. - Nếu là số âm doanh nghiệp sẽ được Nhà nước hoàn trả. - Đối với người tiêu dùng cuối cùng: Từ đặc điểm của thuế GTGT cho ta thấy rằng, thuế GTGT là thuế mang tính trung lập cao do vậy đối tượng chịu thuế không phải là doanh nghiệp sản xuất, bán ra mà là người tiêu dùng cuối cùng vì người tiêu dùng cuối cùng thực hiện một khâu việc duy nhất đó là mua hàng hoá, dịch vụ. 1.1.5. Nội dung cơ bản trong luật thuế GTGT 1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế Theo quy định tạo điều 2 Luật thuế GTGT và điều 2 nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở việt nam, trừ các đối tượng không chịu thuế. 1.1.5.2. Đối tượng nộp thuế Luật thuế GTGT quy định tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá-dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. - Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm: + Doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác, hợp tác xã. + Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật. + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam; Các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Các cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân kinh doanh. 1.1.5.3. Thuế suất Thuế suất thuế GTGT có 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20%. - Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế xuất. - Thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. - Thuế suất 10%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế suất 0%, 5%, 20%. - Thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ đặc biệt. 1.1.5.4. Giá tính thuế Giá tính thuế GTGT của hàng hoá và dịch vụ được xác định như sau: - Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. - Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị...giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế. - Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp). - Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế. - Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như đại lý mua, bán hàng hoá, uỷ thác XNK hưởng hoa hồng giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng chưa trừ một khoản phí tổn nào. - Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định. Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / [1+(%)thuế suất của hàng hoá, dịch vụ]. 1.1.5.5. Phương pháp tính thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp được tính theo hai phương pháp đó là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. ². Phương pháp khấu trừ Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, những quy định về hoá đơn mua bán hàng. Cách tính: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = (Giá tính thuế của hàng hoá,dịch vụ bán ra)*(Thuế suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ) Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ. ². Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Phương pháp này áp dụng đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Cách tính: Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của hàng hoá, dịch vụ) *(thuế suất thuế GTGT tương ứng) GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng Tuy nhiên hiện nay Nhà nước vẫn khuyến khích các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. 1.1.5.6. Quy định khác 1. Quy định đăng ký nộp thuế Đăng ký nộp thuế là khâu đầu tiên của quá trình thu thuế. Việc đăng ký nộp thuế thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Quy định về đăng ký nộp thuế được thể hiện như sau: Đối với cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với Cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của Cơ quan thuế. Với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh Cơ sở kinh doanh theo phương pháp trực tiếp trên GTGT nếu thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, có thể đăng ký với cơ quan thuế nộp theo phương pháp khấu trừ. 2.. Quy định về kê khai thuế Kê khai thuế được coi là bước thứ hai trong quá trình nộp thuế của doanh nghiệp, Luật thuế GTGT quy định rằng: - Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không có phát sinh số thuế đầu vào, số thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp tờ khai đầy đủ cho cơ quan thuế. - Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ kê khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu với cơ quan thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hoá. 3. Nộp thuế Nộp thuế là công việc thứ ba trong quá trình nộp thuế đối với doannghiệp. Luật thuế GTGT quy định: - Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn. - Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. - Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. 4. Quy định về quyết toán thuế Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế. 1.1.5.7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế được quy định như sau: 1. Cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định của luật thuế GTGT. Những cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế xử lý phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 2. Thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế đúng hạn quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo nộp thuế chậm nhất là 3 ngày, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Nếu quá thời hạn ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo, nếu đã đến ngày phải nộp theo luật định mà cơ sở chưa nộp thì thông báo thuế bao gồm cả số tiền thuế và số tiền phạt chậm thuế. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng đối với đối tượng nộp theo kê khai kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo đối với hàng hoá nhập khẩu và các trường hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo luật định. Nếu cơ sở vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thuế có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý. 3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng quy định. 4. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế, yêu cầu các tổ chức tín dụng, Ngân hàng và tổ chức cá nhân khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế. 5. Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT phải nộp đối với các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau: a. Cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh luân chuyển chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ, có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định GTGT và thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh vừa và nhỏ (gọi chung là hộ kinh doanh), số thuế ấn định phải nộp từng lần đã phù hợp với cơ sở kinh doanh thì mức thuế này được xác định làm căn cứ thu thuế ổn định trong thời gian 6 tháng hoặc 12 tháng. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo công khai và mức doanh thu và số thuế ấn định đối với các đối tượng này. b. Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hoá đơn chứng từ và các tài liệu có liên quan tới việc tính thuế GTGT. 1.2. HOÀN THUẾ GTGT 1.2.1. Khái niệm về hoàn thuế GTGT Hoàn thuế là việc Nhà nước trả lại số tiền cho cơ sở kinh doanh hay đối tượng nộp thuế mà đối tượng nộp thuế đó đã được nộp theo quy định được ghi trong luật. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, hoàn thuế là việc doanh nghiệp nhận lại số tiền thuế ứng trước từ phía Nhà nước. Hay hoàn thuế là một công đoạn trong quy trình quản lý thu thuế của cơ quan thuế. Như vậy đứng trên mỗi góc độ khác nhau, hoàn thuế có khái niệm khác nhau. Tuy nhiên dù là khái niệm như thế nào thì công tác hoàn thuế vẫn được thực hiện theo quy trình như sau: Cơ quan thuế (1) Đăng ký nộp thuế (2) Nộp thuế Cơ sở kinh doanh (3) Quyết toán thuế (4) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hoàn thuế 1.2.2. ý nghĩa tác và dụng của hoàn thuế Việc hoàn thuế GTGT có ý nghĩa rất to lớn đối với cá nhân, đơn vị sản xuất kinh doanh hay đối với nền kinh tế, bởi vì sự phát triển của nền kinh tế chính là hoạt đông có hiệu quả của các tổ chức, cá nhân. ý nghĩa đó được thể hiện trên các mặt sau: -Thứ nhất: Việc hoàn thuế GTGT đã phát huy tính tự giác cao của các doanh nghiệp. Bởi vì muốn được hoàn thuế GTGT doanh nghiệp buộc phải thực hiện đầy đủ các chế độ hoá đơn chứng từ, ghi rõ số thuế đầu vào, đầu ra để cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền làm căn cứ xét hoàn thuế, thật vậy hoàn thuế GTGT đã giúp doanh nghiệp tinh giảm biên chế trong hệ thống kế toán, từ đó tạo ra một đội ngũ kế toán hoàn chỉnh. - Thứ hai: Hoàn thuế GTGT tạo điều kiện về tài chính cho các doanh nghiệp khi gặp khó khăn; Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vì doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có số vốn ít, thường xuyên gặp khó khăn về tài chính cho nên số tiền từ việc hoàn thuế nhiều khi giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề tài chính tạm thời. - Thứ ba: Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Điều này được thể hiện như sau: Hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế 0% (tức hoàn thuế đầu vào). Thực hiện việc hoàn thuế này đã góp phần cho các doanh nghiệp có điều kiện để cạnh tranh với các hàng hoá trên thị trường quốc tế. - Thứ tư: Thông qua việc khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT qua mỗi khâu sản xuất, lưu thông nên tránh được việc thu trùng lặp giúp cho doanh nghiệp có điều kiện giảm được giá hàng bán, tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh số bán hàng của doanh nghiệp. - Thứ năm: Hoàn thuế GTGT có tác dụng khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mở doanh nghiệp. Bởi vì theo quy định của Luật thuế GTGT thì doanh nghiệp mới thành lập chưa phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu có thời gian đầu tư một năm trở lên sẽ được xét số thuế đầu vào theo từng năm. - Thứ sáu: Hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đầu tư chiều sâu. Bởi vì theo luật thuế GTGT: Các doanh nghiệp đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, có số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã khấu trừ trong ba tháng (kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu tư) mà chưa khấu trừ hết sẽ được hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này. - Thứ bảy: Việc hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp sử dụng vốn ODA, sử dụng viện trợ đã thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Thông qua thu hút vốn phát huy được tính tích cực của thuế GTGT trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Tóm lại hoàn thuế GTGT đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như sự hội nhập trên thị trường quốc tế. Từ đó phát huy thế mạnh nền kinh tế trong cả nước. 1.2.3. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế Luật thuế GTGT quy định rằng, việc hoàn thuế chỉ quyết định đối với các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng được xét hoàn thuế, mà chỉ có doanh nghiệp kê nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mới được xét hoàn thuế. Quy định này một phần nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp trong kê khai thuế, một phần là để hoàn thiện hơn hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ trong hệ thống kế toán. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đều được hoàn thuế, những doanh nghiệp có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra sẽ được xét hoàn thuế theo đúng quy định của luật thuế GTGT. Nói như vậy thì doanh nghiệp xuất khẩu sẽ luôn là đối tượng được xét hoàn thuế khi có hàng xuất khẩu. Khi các doanh thuộc đối tượng được xét hoàn thuế các doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan thuế xem xét giải quyết cho mình theo đúng trình tự đã ghi trong luật thuế GTGT. Theo quy định của luật thuế GTGT thì các trường hợp sau sẽ được xét hoàn thuế: 1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế theo các trường hợp sau: - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Ví dụ: Doanh nghiệp A kinh doanh hàng xuất khẩu số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp A trong các tháng của quý I/1999 như sau: Thời gian Thuế đầu vào Thuế đầu ra Thuế phải nộp Luỹ kế số thuế phải nộp Tháng 1 200 100 -100 -100 Tháng 2 400 300 -100 -200 Tháng 3 500 100 -400 -600 Theo ví dụ trên, liên tục 3 tháng trong quý I, doanh nghiệp A có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đầu vào. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện vào đầu quý tiếp sau và số thuế được hoàn là 600 tr đồng. - Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng xuất khẩu nếu có thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ 200 tr đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào riêng của chuyển hàng). Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác ký hợp đồng gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá được uỷ thác xuất khẩu, Cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu. 2. Đối với cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản mới đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý. Ví dụ1: Cơ sở kinh doanh mới được thành lập trong năm 1999. Thực hiện đầu tư phần giá trị xây lắp là 6 tỷ đồng giá trị máy móc, thiết bị 2 tỷ. - Thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư dùng trong xây lắp là 400 triệu. - Thuế GTGT của máy móc, thiết bị là 200 triệu. Đến cuối năm 1999 công trình chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa có thu nên chưa phát sinh thuế GTGT phải nộp. Sau khi nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT năm 1999 xác định số thuế đầu vào 600 triệu thì cơ sở làm hồ sơ đề nghị cơ quan thuế giải quyết hoàn số tiền thuế GTGT là 600 triệu đồng cho cơ sở. Trong trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập doanh nghiệp hoặc đã thành lập nhưng chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định này. 3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT đã nộp thừa. 4. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 5. Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA như sau: - Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hoá, dịch vụ từ nhà cung cấp trong nước có thuế GTGT để sử dụng cho các dự án này. Nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng vốn ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hoá, dịch vụ cho các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng được tính khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá- dịch vụ mua trong nước có thuế GTGT. Ví dụ: Công ty xây dựng A thực hiện xây dựng công trình của dự án B sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại theo giá thầu ký với chủ dự án, giá trị xây lắp không có thuế GTGT là 4 tỷ đồng. Chủ dự án B trực tiếp mua thiết bị trong nước để giao cho công ty A lắp đặt, giá mua thiết bị chưa có thuế GTGT là 1 tỷ đồng, thuế GTGT là 100 triệu đồng. Nếu công ty A được thanh toán theo giá nhận thầu không có thuế GTGT là 4 tỷ đồng thì công ty A được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, vật tư mua vào phục vụ cho xây dựng dự án công trình B. Chủ dự án công trình B được hoàn thuế GTGT đầu vào của thiết bị mua trong nước là 100 triệu đồng. Các chủ dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ các nhà cung cấp có thuế GTGT hoặc hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế GTGT. - Trường hợp chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá không thuế GTGT cho dự án này thì nhà thầu chính không tính thuế GTGT đầu ra nhưng được khấu trừ hoặc hoàn lại thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cho dự án này. 6. Tổ chức ở Việt nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt nam thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng. Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng hoá viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng hoá mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng, hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 10 triệu đồng. 1.2.4. Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau: - Thuế đầu vào của hàng hoá - dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. - Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu VAT - Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Riêng đối với tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của chính phủ. - Trong trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất mà không có hoá đơn GTGT thì được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên giá nông sản, lâm sản, thuỷ sản mua vào. Đối với trường hợp này hiện nay đã có sự thay đổi căn cứ vào nghị định số108 / 2002/ NĐ-CP ngày 25/12/2002 của chính phủ về việc bãi bỏ quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ % đối với một số hàng hoá dịch vụ như sau: + Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT có hoá đơn bán hàng. + Hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất sử dụng hoá đơn GTGT. + Hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến đất, đá, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có hoá đơn, bảng kê. Căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là: Số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu. Đối với hàng hoá dịch vụ mua vào không có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn không ghi khoản thuế GTGT thì không được khấu trừ. 1.2.5. Quy định về hoá đơn, chứng ._.từ Cụ thể quy định về in, phát hành, sử dụng quản lý hoá đơn. 1.2.5.1. In hoá đơn Quy định về việc in hoá đơn chứng từ như sau: - Bộ tài chính in hoá đơn để phát hành và bán cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định của các luật thuế. - Tổ chức, cá nhân được tự in hoá đơn theo quy định và hướng dẫn của Bộ tài chính. Như vậy tổ chức, cá nhân cũng được quyền in hoá đơn. 1.2.5.2. Phát hành hoá đơn NĐ 89/2002 của chính phủ quy định phát hành hoá đơn như sau: Hoá đơn do bộ tài chính in, hoá đơn do tổ chức, cá nhân tự in khi đưa ra sử dụng phải thông báo phát hành bằng văn bản về loại hình, hình thức, mẫu và thời gian sử dụng hoá đơn. Tổ chức, cá nhân khi mua hoá đơn do Bộ tài chính phát hành phải ghi rõ hoặc đánh dấu tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của từng số hoá đơn tại cơ quan cung cấp hoá đơn. 1.2.5.3. Quy định về sử dụng hoá đơn Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập giao hoá đơn cho khách hàng. Trường hợp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị dưới mức quy định mà người mua không yêu cầu thì không bắt buộc phải nộp hoá đơn. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng theo các chỉ tiêu in sẵn trên hoá đơn. Nội dung ghi một lần trên các liên hoá đơn cùng số phải giống nhau. Hàng tháng phải báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn chậm nhất vào ngày 10 của tháng sau. Khi có thay đổi mẫu hoá đơn phải thông báo công khai về số lượng, chủng loại hoá đơn hết giá trị sử dụng, thanh quyết toán, nộp lại hoá đơn không sử dụng cho cơ quan thuế. 1.2.5.4. Quy định quản lý hoá đơn Có quản lý được hoá đơn, chứng từ mới có thể thu được thuế, chính vì vậy ta phải có quy định cụ thể trong việc quản lý hoá đơn, chứng từ. Theo nghị định 108/2002 của chính phủ về quản lý hoá đơn chứng từ như sau: - Đối với bộ tài chính: + Hướng dẫn và thực hiện mở sổ sách theo dõi việc nhập, xuất hoá đơn, đăng ký sử dụng, thanh quyết toán sử dụng hoá đơn theo đúng quy định. + Thường xuyên có kế hoạch kiểm tra việc sử dụng, quản lý hoá đơn của các tổ chức, cá nhân in, phát hành, sử dụng hoá đơn. + Thông báo về việc mất hoá đơn, thu hồi hoá đơn không sử dụng. - Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn: + Phải sử dụng hoá đơn theo đúng quy định, không được mua, bán hoá đơn hoặc dùng tổ chức, cá nhân khác, không được sử dụng hoá đơn để kê khai khống thuế, chi phí thanh quyết toán tài chính. + Lưu giữ hoá đơn theo quy định, không được để hư hỏng mất hoá đơn. + Phải báo cáo ngay bằng văn bản với cơ quan nơi cung cấp hoặc đăng ký sử dụng hoá đơn về việc mất hoá đơn. 1.2.6. Hồ sơ xin hoàn thuế Việc hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế trả lại số tiền thuế doanh nghiệp đã nộp trước đó. Chính vì vậy để nguồn NSNN trả lại đúng chỗ thì các đối tượng được xét hoàn thuế đều phải lập hồ sơ xin hoàn thuế. Hồ sơ xin hoàn thuế được quy định như sau: - Hồ sơ xin hoàn thuế GTGT đối với trường hợp 1, 2gồm: + Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn, thời gian hoàn. +Trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm 1b thì trong công văn đề nghị hoàn thuế phải ghi rõ: s Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng xuất khẩu. s Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc số hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu. s Số, ngày chứng từ thanh toán tiền hàng xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu, ghi rõ hình thức và đồng tiền thanh toán. s Số, ngày biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác, biên bản uỷ thác và biên bản nhận uỷ thác, số lượng, giá trị chủng loại hàng hoá nhận uỷ thác xuất khẩu, số ngày tờ khai xuất khẩu. + Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại. + Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Trường hợp việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với bảng kê khai tổng hợp, cơ sở không phải nộp bảng kê khai hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra các tháng đề nghị hoàn thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng trong thời gian hoàn thuế thì cơ sở phải kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thuế GTGT đầu ra, phát sinh từng tháng trong thời gian hoàn thuế số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do. - Hồ sơ đối với cơ sở kinh doanh khi sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa: + Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách nhà nước. + Quyết định sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền. + Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sát nhập, giải thể. - Hồ sơ xin hoàn thuế đối với trường hợp nêu tại mục 5 bao gồm các hồ sơ quy định tại điểm 1 trên đây (đối với các chủ dự án đầu tư được hoàn thuế thì bảng kê khai chỉ tổng hợp thuế đầu vào được hoàn và gửi bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào) và gửi bổ sung cho cơ quan thuế (gửi lần đầu). + Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của cơ sở). + Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA thuộc diện được NSNN đầu tư không hoàn trả). Thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT (bản sao có xác nhận của cơ sở). Trường hợp hoàn thuế cho nhà thầu chính, nhà thầu chính phải gửi hồ sơ bổ sung thêm (lần đầu) văn bản xác nhận của chủ dự án do trong giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế GTGT đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính. - Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp 6: Bao gồm các hồ sơ quy định tại trường hợp 1 (trong đó gửi bảng kê tổng hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào) và gửi kèm theo: Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền để được hoàn thuế, trước hết doanh nghiệp phải thể hiện rõ ý chí về quyền hạn thuế của mình bằng văn bản phải có đơn, công văn xin hoàn thuế. Thứ hai, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chứng minh hội đủ các điều kiện hoàn thuế bằng việc cung cấp các bằng chứng, tài liệu cần thiết như: Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào, bảng kê khai hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan tới việc xác định thuế GTGT đầu ra, đầu vào... nghĩa vụ chứng minh này phải gắn liền với trách nhiệm kê khai đúng, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số thuế phải kê khai. Nếu doanh nghiệp không chứng minh được và không thực hiện đúng trách nhiệm kê khai đúng, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai thì coi như doanh nghiệp không hội đủ các điều kiện hoàn thuế. Trong trường hợp này cơ quan thuế có quyền không ra quyết định hoàn thuế. Điều này đồng nghĩa với việc quyền đòi lại thuế GTGT của doanh nghiệp đã không được thực hiện trên thực tế. Bởi việc ra quyết đinh hoàn thuế của cơ quan thuế là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hoàn thuế của Nhà Nước với doanh nghiệp khi phù hợp với những điều kiện đã ghi trong qui phạm pháp luật thuế nhằm xác nhận quyền hoàn thuế của doanh nghiệp đã bắt đầu thực hiện. 1.2.7. Trách nhiệm của đối tượng được hoàn thuế - Lập hồ sơ gửi cơ quan thuế đề nghị xét hoàn thuế. - Trường hợp hồ sơ không rõ ràng hoặc không đầy đủ, cơ quan thuế yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc giải trình thì cơ sở đề nghị hoàn thuế phải cung cấp hồ sơ bổ sung hoặc giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế. - Ngoài các hồ sơ phải gửi đến cơ quan thuế các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế, các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế, các đối tượng được hoàn thuế phải lưu giữ đầy đủ tại cơ sở, khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở, cơ sở có trách nhiệm cấp đầy đủ hoá đơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc được hoàn. - Các đối tượng được hoàn thuế khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế phải kê khai đúng, trung thực các số liệu kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai mọi trường hợp sai sót, nếu kiểm tra, phát hiện đều bị truy thu về thuế. 1.2.8. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hoàn thuế - Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng nộp thuế. Bộ phận tiếp nhận ghi rõ ngày tiếp nhận và chuyển kịp thời tới bộ phận quản lý xử lý. - Thực hiện kiểm tra hồ sơ tại cơ thuế, phân loại đối tượng được hoàn thuế. + Kiểm tra hồ sơ đề nghị hoàn theo nội dung: Xác định trường hợp được hoàn thuế, thủ tục, hồ sơ theo hướng dẫn. + Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhưng hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định: Trong thời gian 7 ngày (kể từ khi nhận hồ sơ) cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở kinh doanh bổ sung hồ sơ đầy đủ theo quy định hoặc lập lại hồ sơ gửi cho cơ quan thuế. + Kiểm tra số liệu, xác định số thuế được hoàn. Đối với những đối tượng thuộc đối tượng hoàn trước, kiểm sau cơ quan thuế cần thực hiện: Kiểm tra số liệu đề nghị hoàn với số liệu trên bảng kê khai tổng hợp với số thuế đầu ra, căn cứ phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào phát sinh được khấu trừ, đối chiếu với số liệu trên tờ kê khai thuế GTGT bảng kê hoá đơn bán hàng của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra. Trong trường hợp số liệu đối tượng được hoàn thuế kê khai không đúng chưa rõ thì cơ quan thuế yêu cầu cơ sở giải trình lại kèm theo tài liệu có liên quan. Trong quá trình kiểm tra số liệu, xác định số thuế được hoàn tại cơ quan thuế nếu phát hiện hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn đối tượng hoàn thuế vi phạm quy định của luật thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn. - Thời hạn giải quyết hoàn thuế: Nếu kiểm sau hoàn trước thì tối đa là 15 ngày, còn kiểm trước hoàn sau thì tối đa là 60 ngày. 1.2.9. Thẩm quyền và trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT 1.2.9.1. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế - Cục trưởng Cục thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định. - Bộ trưởng bộ tài chính hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục thuế theo uỷ quyền của Bộ trưởng bộ tài chính ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng và trường hợp đặc biệt. 1.2.9.2. Trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT Trình tự giải quyết hoàn thuế. 1. Đối tượng nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế: Đối tượng nộp thuế lập hồ sơ theo quy định để đề nghị hoàn thuế và gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu. Phòng quản lý thu sẽ có trách nhiệm giải đáp các vướng mắc về thủ tục lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế. 2. Tiếp nhận hồ sơ. - Phòng hành chính tiếp nhận hồ sơ và ghi sổ, đóng dấu theo quy định. - Chuyển hồ sơ về phòng quản lý thu. 3. Kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế được hoàn. - Phòng quản lý thu tiến hành kiểm tra hồ sơ: + Hồ sơ hoàn thuế đã đầy đủ theo quy định + Các chỉ tiêu trong hồ sơ có ghi đầy đủ và đúng quy định không? + Các đối tượng nộp thuế và trường hợp ghi trong hồ sơ hoàn thuế có đúng đối tượng và trường hợp được hoàn thuế không? Nếu không đầy đủ phòng quản lý thu thuế thông báo lại cho đối tượng nộp thuế để bổ sung, chỉnh sửa kịp thời. Trường hợp đối tượng nộp thuế không thuộc diện hoàn thuế theo luật thì phải thông báo cho đối tượng nộp thuế biết và giải thích rõ lý do vì sao không được hoàn. - Kiểm tra, xác định số thuế hoàn trả: Đối với trường hợp hoàn thuế có đầy đủ hồ sơ, đầy đủ căn cứ pháp lý, phòng quản lý thu xác định số thuế được hoàn căn cứ vào các tài liệu sau: + Kiểm tra số liệu hoàn thuế với các chi tiết gửi làm theo hồ sơ. + Đối chiếu trong hồ sơ với số liệu cơ quan thuế đang quản lý về các chỉ tiêu kê khai tháng có liên quan, số thuế đã nộp, số thuế còn phải nộp. + Kiểm tra, tính toán cụ thể số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong đó có phân tích mối quan hệ doanh thu hàng xuất khẩu với tiêu thụ trong nước, thuế GTGT đã nộp khi nhập khẩu vật tư hàng hoá, thuế GTGT đã nộp của tài sản đầu tư. Trường hợp thật sự cần thiết phải kiểm tra lại tại cơ sở để xác minh thêm căn cứ xác định số thuế được hoàn của đối tượng nộp thuế thì phòng quản lý thu phải báo cáo lãnh đạo cục duyệt kế hoạch kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp về sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ, các hợp đồng mua bán hàng hoá, vật tư, cung cấp dịch vụ... Đối với các trường hợp hoàn thuế lớn, có tính chất phức tạp, thời gian khấu trừ kéo dài thì phòng quản lý chuyển hồ sơ cho phòng thông tin – xử lý thông tin thực hiện kiểm tra. + Sau khi phòng quản lý thu kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế được hoàn, chuyển hồ sơ về phòng nghiệp vụ chính sách thuế để thẩm định và góp ý vào từng hồ sơ hoàn thuế của phòng quản lý thu trước khi trình lãnh đạo cục thuế để ra quyết định. Trong quá trình xem xét giải quyết hồ sơ hoàn thuế các phòng quản lý thu, phòng nghiệp vụ... có thể khai thác thông tin từ hệ thống máy tính để tham khảo từng trường hợp sau: + Đối tượng nộp thuế có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra liên tục 3 tháng. + Đối tượng nộp thuế có số thuế khấu trừ đầu vào nhưng không có thuế đầu ra. + Đối tượng nộp thuế có số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra. + Đối tượng nộp thuế có số thuế sẽ được hoàn sau quyết toán. Sau khi xác định số được hoàn, phòng quản lý thu lập phiếu trình lãnh đạo về hoàn thuế cho doanh nghiệp với nội dung: w Hoàn thuế cho đối tượng nào. w Số thuế đơn vị đề nghị hoàn. w Số thuế hoàn trả đơn vị theo kết quả kiểm tra dự thảo quyết định kèm theo phiếu trình lãnh đạo cục thuế. 4. Lãnh đạo duyệt: Lãnh đạo xem xét, duyệt các trường hợp được hoàn và ký quyết định hoàn thuế. 5. Gửi và lưu các quyết định hoàn thuế. Phòng hành chính sao chép quyết định hoàn thuế thành 3 bản, đóng dấu, lấy số công văn và gửi: w1 bản cho đối tượng nộp thuế. w1 bản gửi kho bạc tỉnh, thành phố. w1 bản gửi phòng quản lý thu để theo dõi việc thực hiện hoàn thuế. sau đó lưu vào hồ sơ đối tượng nộp thuế. Thời hạn giải quyết hoàn thuế khi nhận hồ sơ của đối tượng nộp thuế là 15 ngày. 6. Lập danh sách đối tượng nộp thuế được hoàn thuế. Phòng quản lý thu căn cứ vào quyết định hoàn thuế để lập danh sách kết quả hoàn thuế, sau khi có quyết định hoàn thuế phòng quản lý thu phải lập mẫu 08 chuyển danh sách kết quả hoàn thuế cho phòng kế hoạch. 7. Kho bạc hoàn thuế Trong thời hạn 5 ngày, kể từ khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, kho bạc thực hiện thủ tục hoàn thuế, lập chứng từ và gửi 1bản chứng từ hoàn thuế cho cơ quan thuế. 8. Nhập chứng từ hoàn thuế: - Nhập số thuế được hoàn theo quy định: Phòng máy tính nhập số thuế được hoàn từ danh sách kết quả hoàn thuế, điều chỉnh số thuế phải nộp (thuế được khấu trừ) của từng kỳ hiện tại. - Nhập số thuế đã được hoàn theo chứng từ kho bạc phòng máy tính nhận và nhập chứng từ từ kho bạc chuyển sang, lưu chứng từ tại phòng. Hoạch toán riêng số thuế đã hoàn mở sổ theo dõi chứng từ được hoàn theo quyết định hoàn thuế, số thuế đã được hoàn theo chứng từ. Cuối tháng, tổng hợp báo cáo số thuế đã hoàn gửi cấp trên. Kiểm tra sau khi có quyết định hoàn thuế. Sau khi cơ sở kinh doanh đã có quyết định hoàn thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra lại cơ sở kinh doanh nếu phát hiện có sự sai phạm trong việc lập hồ sơ đề nghị xin hoàn thuế thì giải quyết như sau: Trường hợp 1: Số thuế thực hoàn nhỏ hơn số thuế đã hoàn thì đối tượng nộp thuế ngoài việc phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuế kê khai sai còn bị xử phạt theo quy định của luật thuế GTGT. Trình tự xử lý trường hợp như sau: Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi phát hiện sai phạm. Cục trưởng cục thuế ra quyết định thu hồi số tiền thuế GTGT đã hoàn lớn hơn số thuế GTGT được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp đối tượng nộp thuế có hồ sơ xin hoàn thuế kỳ tiếp theo thì xử lý bù trừ vào số thuế được hoàn trong kỳ. Nếu bù trừ không hết số tiền phải thu hồi thì đối tượng nộp thuế phải nộp số tiền còn lại vào kho bạc nhà nước. Trường hợp 2: Trường hợp số thuế được hoàn lớn hơn số thuế đã hoàn cho đối tượng nộp thuế, cục trưởng cục thuế ra quyết định hoàn ngay cho đối tượng nộp thuế. 1.2.10. Kiểm tra sau hoàn thuế Kiểm tra sau hoàn thuế là công tác kiểm tra sau khi đã hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế. Hiện nay hiện tượng “rút ruột” NSNN đã trở thành hiện tượng phổ biến. Nhiều đơn vị đã dùng mọi thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn để được hoàn thuế. Mặc dù cơ quan thuế cũng đã có những biện pháp kiểm tra rất chặt chẽ trước khi hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế. Nhưng do sơ suất, thiếu sót, cho nên vẫn còn nhiều đơn vị đã chót lọt và thu được số tiền khá lớn từ ngân sách nhà nước. Chính vì tình trạng này mà buộc phải có công tác kiểm tra sau hoàn thuế để hạn chế tình trạng gian lận trong hoàn thuế. Công tác này có thể được thực hiện bởi đội ngũ thanh tra thuế, cơ quan kiểm toán hoặc cũng có thể do trực tiếp đội ngũ cán bộ thuế thực hiện và họ thường thanh tra dưới hình thức là đối chiếu xác minh lại hoá đơn, chứng từ đơn vị xin hoàn trước đây với điều tra thực tế, tuy nhiên trong thực tế hiện nay công tác này được thực hiện chưa nhiều ở các cơ quan thuế và tốc độ tiến hành còn chậm. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ HÀ NỘI 2.1.1. Khái quát về cục thuế Hà nội và phòng Công nghiệp 2.1.1.1. Khái quát về cục thuế Hà nội Cục thuế Hà nội nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính được thành lập theo Nghị định số 281- HĐBT ngày 07/8/1990 của Hội đồng Bộ Trưởng để quản lý thống nhất trong cả nước công tác thu thuế và các khoản thu khác của NSNN. Cục thuế Hà nội là cơ quan chuyên môn thuộc Tổng cục thuế Nhà nước, đồng thời chịu sự chỉ đạo song trùng của UBND thành phố. ² Cục thuế Hà nội trực tiếp quản lý thu thuế các đối tượng nộp thuế trên địa bàn Hà nội, bao gồm: - Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, doanh nghiệp Nhà nước thuộc quận, huyện, thành phố, doanh nghiệp của Đảng, đoàn thể, đơn vị vũ trang nhân dân. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam. - Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, các cơ sở kinh tế tập thể, hợp tác xã. - Các đơn vị kinh tế sự nghiệp, nhà khách nhà nghỉ… của Nhà nước. - Các hộ sản xuất kinh doanh đăng ký được nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. ² Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế Hà nội. - Hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện thống nhất các chính sách chế độ, thể lệ, nguyên tắc về quản lý, thu thuế trên điạ bàn theo đúng các luật, pháp lệnh, các văn bản quy định của Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng và các hướng dẫn của Bộ tài chính và cơ quan thuế cấp trên, phổ biến nội dung chính sách cho đối tượng nộp nộp thuế. - Lập kế hoạch thu thuế và thu khác trên địa bàn - Tổ chức thu thuế đối với các đối tượng do Cục trực tiếp quản lý thu thuế. - Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên các chi cục thuế trong việc tổ chức công tác thu thuế, thực hiện luật, pháp lệnh. - Thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành chính sách, chế độ thuế. - Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ sơ cần thiết cho việc tính toán trong công tác thu thuế và thu khác. ……. ² Phân cấp quản lý: Tại văn phòng Cục có 18 phòng được bố trí theo sơ đồ sau: Cục phó 4 Phòng thuế trước bạ Phòng ấn chỉ Phòng thanh tra, xử lý tố tụng Cục phó 3 Phòng nghiệp vụ 1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC THUẾ HÀ NỘI Phòng quốc doanh 1 Phòng quốc doanh 2 CỤC TRƯỞNG Phòng hành chính Cục phó 2 Phòng máy tính Phòng tài chính - ngân hàng Phòng đầu tư nước ngoài Phòng tổ chức cán bộ Phòng kế hoạch Phòng GT - XDCB - BĐ Cục phó 1 Phòng thương nghiệp Phòng văn hoá - xã hội Phòng nông lâm Phòng công nghiệp Phòng tài vụ 2.1.1.2. Khái quát phòng thuế Công nghiệp Phòng thuế công nghiệp là phòng trực thuộc cục thuế Hà nội, phòng gồm có 1 trưởng phòng, 3 phó phòng và 24 cán bộ trong biên chế trực tiếp quản lý các doanh nghiệp công nghiệp. ² Nhiệm vụ của phòng thuế công nghiệp: - Nắm chắc các đối tượng nộp thuế, hướng dẫn các đơn vị nộp thuế trong quá trình hành thu - Đôn đốc các đơn vị nộp tờ khai thuế theo đúng thời gian quy định - Có trách nhiệm kiểm tra các tờ khai thuế của doanh nghiệp - Lập báo cáo quyết toán thuế trình lên cục thuế - Kiểm tra các thông báo của phòng máy tính gửi lưu….. 2.1.2. Một số đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội Góp phần vào kết quả chung của cả nước. Hà nội vừa khẳng định là một địa bàn kinh tế trọng điểm của cả nước, nền kinh tế thủ đô nói chung và nền kinh tế công nghiệp nói riêng đã đạt được nhiều kết quả khả quan, thực hiện được những mục tiêu do nghị quyết HĐND đề ra. Đặc biệt là sau khi các luật thuế mới ra đời nền kinh tế thủ đô đã có những bước tăng trưởng đáng kể, nhất là đối với các doanh nghiệp công nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp công nghiệp thuộc phòng Công nghiệp quản lý bao gồm hai loại hình, đó là doanh nghiệp Công nghiệp Trung ương và doanh nghiệp Công nghiệp Địa phương. Với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, đây là những doanh nghiệp có vốn lớn, điều kiện trang thiết bị máy móc hiện đại, đặc biệt trong những năm gần đây đã sản xuất một số ngành công nghệ cao như lắp ráp điện tử, sản xuất đồ da dụng…Những ngành nghề này đóng góp phần lớn số thu cho NSNN trong khối doanh nghiệp công nghiệp. Với doanh nghiệp Công nghiệp địa phương: nhìn chung các doanh nghiệp Công nghiệp Địa phương có quy mô nhỏ bé vẫn còn đang sử dụng các thiết bị, máy móc cũ nhập từ các nước Liên Xô cũ …các doanh nghiệp này thường đóng góp số thu NSNN nhỏ trong khối Công nghiệp. Như vậy trong những năm qua các doanh nghiệp nhà nước khối Công nghiệp trên địa bàn Hà nội đã thực sự phát huy được vai trò chủ đạo của mình đối với nền kinh tế thủ đô, luôn dẫn đầu trong việc nộp NSNN với số nộp cao- là nguồn thu chính cho NSNN. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội 2.2.1.1. Thực trạng công tác cấp mã số thuế Hiện nay nước ta đã và đang thực hiện quy trình quản lý thuế bằng tin học theo quyết định 1368 TCT ngày 16/12/1998 được 5 năm. Vì vậy công tác cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế đã đi vào nề nếp, ổn định và thực hiện kịp thời trên máy tính. Đặc biệt ở cục thuế Hà nội, cho đến nay công tác cấp mã số thuế đã được thực hiện nhanh chóng khẩn trương, toàn bộ mã số thuế được quản lý bằng máy vi tính, việc lưu giữ hồ sơ mã số thuế được đảm bảo chặt chẽ khoa học đúng như theo quy trình- đối tượng nộp thuế được cấp mã số thuế sau 15 ngày khi cục nhận được hồ sơ hợp lệ. Cục thuế Hà nội đã quy định cụ thể nội dung công tác cấp mã số thuế tại công văn số 6968 CT/MT ngày 10/3/2001 trong đó ghi rõ cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh thời hạn kể từ khi đơn vị nộp bản đăng ký kê khai thuế cho cục, đối với những hồ sơ đảm bảo yêu cầu sau 8 ngày là có mã số thuế, không gây phiền hà chậm chễ. Việc cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế được thực hiện nhanh chóng tạo rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp sớm bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch. Tính đến ngày 31/12/2002 cục thuế Hà nội đã tiến hành cấp mã số thuế cho tất cả 85.987 đối tượng nộp thuế. Bảng 1: Tình hình cấp mã số thuế tại cục thuế Hà nội từ 1999 - 2002 Chỉ tiêu Số đơn vị Tỷ trọng - Khối doanh nghiệp Nhà nước Trung ương và địa phương 2.545 2,96% - Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 593 0,7% - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do văn phòng cục quản lý 6.813 7,9% - Doanh nghiệp ngoài quốc doanh do chi cục quản lý 8.271 9,62% - Hộ kinh doanh cá thể 67.765 78,8% Tổng số 85.987 100% Nguồn: Cục thuế Hà nội Hoà chung vào công tác quản lý đối tượng nộp thuế – cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế toàn cục thuế Hà nội, phòng Công nghiệp không ngừng nâng cao công tác cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, phòng đã thực hiện quản lý đúng quy trình do cơ quan thuế quy định, toàn bộ mã số thuế được nhập vào máy vi tính, nhờ đó mà việc quản lý đối tượng nộp thuế trong quá trình hành thu được thực hiện dễ dàng hơn, chặt chẽ hơn. Tính đến ngày 31/12/2002 phòng công nghiệp đã thực hiện cấp mã số thuế được cho 405 đơn vị kinh doanh. Bảng 2: Kết quả việc cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp công nghiệp do phòng công nghiệp quản lý (từ năm 1999 đến 2002) Năm Số đơn vị DN CN được cấp mã sốthuế 1999 207 2000 298 2001 346 2002 405 Nguồn: Phòng công nghiệp – Cục thuế Hà nội Có thể nói rằng trong những năm gần đây công tác cấp mã số thuế tại phòng công nghiệp của cục thuế Hà nội đã đảm bảo được yêu cầu, chất lượngTổng cục đề ra, nhờ vậy mà thông qua việc cấp mã số thuế giúp phòng có thể đưa các đối tượng vào đối tượng quản lý thu thuế cũng như hoàn thuế ngay từ ban đầu trên cơ sở tờ khai đăng ký kinh doanh, đăng ký ngành nghề. Điều này phục vụ rất nhiều cho quá trình xét cho hoàn thuế sau này. 2.2.1.2. Công tác kê khai nộp thuế Tờ kê khai thuế, chứng từ nộp thuế là căn cứ để đối tượng nộp thuế nộp tiền vào kho bạc Nhà nước. Vì vậy việc kê khai thuế đối với chứng từ nộp thuế sẽ quyết định đến số thu NSNN. Hiện nay số doanh nghiệp công nghiệp đóng trên địa bàn Hà nội do cục thuế Hà nội quản lý đã kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đến 31/12/2002 đạt 98,7% so với đơn vị phải nộp tờ khai. Việc kê khai thuế đầu ra, đầu vào của các đơn vị kinh tế nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được thể hiện như sau: các đơn vị tự kê khai, xác định mức thuế phải nộp theo đúng quy định và chủ động nộp thuế vào kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. Việc đối chiếu kiểm tra hàng bán ra và hàng mua vào của đơn vị được tiến hành tại cơ sở thông qua bảng kê số 02/GTGT và 03/GTGT. Về số liệu kê khai số thuế GTGT, hầu hết các đơn vị đều kê khai chính xác với thực tế phát sinh, đúng mẫu tờ khai… Tuy nhiên, qua công tác thanh tra quyết toán thuế cũng như hoàn thuế GTGT vẫn còn có các tình trạng xảy ra đó là hoàn quá phải thu hồi lại ngân sách, hoàn khống (đối với các doanh nghiệp đã được hoàn) hoặc khai giảm số thuế đầu ra phải nộp, khai tăng số thuế đầu vào được khấu trừ, song tỷ lệ doanh nghiệp công nghiệp vướng vào những hành vi này so với các loại hình doanh nghiệp khác là rất ít vì đây là những doanh nghiệp Nhà nước nên trình độ về công tác kế toán cũng như trình độ nhận thức về vai trò quan trọng của công tác hoàn thuế hơn hẳn các doanh nghiệp khác… Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vi phạm trên là: - Kê khai trùng thuế đầu vào (một hoá đơn có thể bị kê khai nhiều lần) Ví dụ: trong tháng 1/2002 vừa qua công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp đã bị cục thuế Hà nội ra quyết định thu hồi 1,3 triệu đồng, với lý do là công ty này đã khai tới 3 lần trong một hoá đơn mua vào. - Kê khai sai (hoặc nhầm) giữa giá trị thuế trên hoá đơn với bảng kê. - Khấu trừ sai đối tượng. Ví dụ: các chi phí không phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì không được khấu trừ, nhưng khi kê khai thì doanh nghiệp lại kê khai toàn bộ (bao gồm cả các chi phí mà đáng lẽ ra không được khấu trừ), việc này thường xảy ra nhiều nhất với doanh nghiệp dùng điện, nước. Ví dụ điển hình cho trường hợp này là công ty Phân lân nung chảy, tháng 11/2001 qua công tác thanh tra quyết toán thuế, phòng công nghiệp đã phát hiện công ty này kê khai cả những chi phí không được khấu trừ và số tiền phải thu hồi là 13,7 triệu đồng, bên cạnh đó cũng còn có những đơn vị khác có hành vi sai phạm tương tự. Tuy nhiên các đơn vị này hầu hết đã bị cục truy thu. - Báo cáo doanh thu khống với hàng xuất khẩu, tức là khi xin hoàn thuế đơn vị đã kê khai doanh thu đối với hàng xuất khẩu để xin hoàn thuế nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp lại không chứng minh được là có hàng xuất khẩu và đương nhiên số thuế cho hoàn trước đây sẽ bị thu hồi. - Tính sai thuế suất đầu ra (đối với các mặt hàng khó xác định thuế suất). ví dụ như đồ giảng dạy thuế suất là 5% nhưng nếu dùng vào tiêu dùng thì thuế suất là 10%, đương nhiên khi doanh nghiệp kê khai thuế doanh nghiệp sẽ kê khai theo thuế suất 5% nếu doanh nghiệp bán ra. Hoặc là các sản phẩm lưỡng tính mà doanh nghiệp không phân biệt được chức năng như cơ khí thuế suất 5%, cơ khí tiêu dùng thuế suất 10%, - Kê khai sai lệch giữa liên 1 và liên 2. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước thuộc phòng công nghiệp quản lý, các trường hợp này hầu hết rơi vào kê khai thuế đầu vào ( tức là các doanh nghiệp khác cung cấp cho doanh nghiệp của phòng)… để tăng số thuế được khấu trừ Để chất lượng kê khai tốt cũng như chất lượng hoàn thuế sau này đạt hiệu quả cao (kê khai không đúng sẽ dẫn đến thu không đủ và hoàn thuế không chính xác) Cục thuế thường xuyên tiến hành xác minh hoá đơn (các chứng từ bảng kê của doanh nghiệp gửi tới) nhằm phát hiện ra những trường hợp vi phạm và có biện pháp xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm để hạn chế tối đa các hành vi gian lận đảm bảo thu đủ đồng thời chống thất thoát ngân sách. 2.2.1.3. Thực trạng công tác thu thuế Đóng vai trò là nguồn thu chính cho NSNN trên địa bàn Hà nội, phòng Công nghiệp trong những năm qua luôn hoàn thành nghĩa vụ do Tổng cục giao (thậm chí vượt mức Tổng cục giao), số thu về thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế GTGT của toàn Cục, điều này được thể hiện rất rõ qua bảng số liệu. Bảng 3 : Tình hình thu thuế GTGT của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà nội ( từ 1999 -2002). Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 - Tổng số thu của toàn cục 2.295,087 2610,02 2730,72 2840,155 - Số thu từ các doanh nghiệp công ghiệp 638,741 290,343 299,3 383,5 - Tỷ trọng 27,8% 11,12% 10,96% 13,52% - Phần trăm (%) hoàn thành dự toán 117,1% 109,3% 103,2% 113,34% Nguồn: Phòng công nghiệp - cục thuế Hà nội. 2.2.2. Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội 2.2.2.1. Tình hình hoàn VAT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội. Trong thực tế hiện nay không chỉ đối với phòng Công nghiệp của Cục thuế Hà nội mà đối với tất cả các cơ quan thuế, tình trạng chung đối với công tác hoàn thuế đều là hoàn trước kiểm sau, việc kiểm trước hoàn sau thường ít xảy ra. - Thứ nhất: Về công tác hoàn trước kiểm sau, công tác này được thể hiện như sau: khi doanh nghiệp gửi hồ sơ xin hoàn thuế. Cơ quan thuế sẽ tiến ._.thế mạnh của ngành sản xuất trong nước. Mặt khác, phát huy vai trò của một trong những loại thuế gián thu để điều tiết tiêu dùng từ đó gián tiếp điều chỉnh nhập khẩu thực hiện mục tiêu cân bằng XNK vào năm 2010. Thuế GTGT phải đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng và ổn định các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Một mặt, thuế GTGT thực hiện vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, mặt khác thuế GTGT thể hiện là một trong những nhân tố chính đầu tư nước ngoài. 3.1.2. Yêu cầu của hoàn thuế GTGT từ nay tới 2010 Hoàn thuế GTGT là công tác rất quan trọng, nó không chỉ liên quan đến việc quyết định số thu cho NSNN mà nó còn liên quan đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, khi công tác hoàn thuế được thực hiện tốt sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển và tạo ra một nền kinh tế lành mạnh. chính vì vậy việc hoàn thuế trong thời gian tới phải đảm bảo yêu cầu sau: - Hoàn thuế GTGT phải đảm bảo khuyến khích xuất khẩu phát triển. - Hoàn thuế phải đẩy mạnh được hoạt động đầu tư xây dựng, thành lập doanh nghiệp mới. - Hoàn thuế phải tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. - Hoàn thuế phải đảm bảo số thu cao nhất cho NSNN, đúng với thực tế phát sinh……. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOÀN THUẾ VAT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách - Luật công ty, luật doanh nghiệp nên quy định những tiêu chuẩn cụ thể trong vấn đề thành lập doanh nghiệp, chẳng hạn Giám đốc phải có bằng đại học chuyên ngành trở lên… Quy định này sẽ tránh trường hợp thành lập doanh nghiệp tràn lan, hạn chế việc lợi dụng sự thông thoáng của luật doanh nghiệp để bòn rút NSNN. 3.2.2. Tiếp tục thay đổi việc hoàn thuế Hoàn thuế hợp lý vừa tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh lại vừa tạo ra hiệu quả đối với ngành thuế trong quá trình hành thu. Chính vì vậy thay đổi việc hoàn thuế cho phù hợp là một yêu cầu cần thiết đối với ngành thuế hiện nay. Nếu như trước đây, mọi DN đều được áp dụng theo quy trình hoàn thuế là: Hoàn trước kiểm sau, nay phòng tiến hành phân loại DN thành hai loại để kiểm tra hồ sơ và tiến hành hoàn thuế đối với những DN nào hiện nay đang thực hiện tốt quy định về sổ sách kế toán, chấp hành chính sách thuế tốt không có hành vi vi phạm sẽ được hoàn thuế theo quy trình hoàn trước kiểm sau. Còn đối với những doanh nghiệp thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ không tốt, đã có hành vi trốn thuế thì sẽ kiểm tra xong rồi mới hoàn thuế (kiểm tra trước-hoàn sau). Việc phân loại này một mặt sẽ đẩy nhanh tốc độ hoàn thuế giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được số vốn đã bỏ ra đối với những doanh nghiệp thực hiện chế độ sổ sách kế toán tốt, mặt khác có thể hạn chế những gian lận trong hoàn thuế đối với những doanh nghiệp có hành vi vi phạm ( thông qua công tác kiểm tra trước khi hoàn). 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hoá đơn Một trong những nguyên nhân khiến số tiền NSNN “ra đi” ngày càng nhiều thông qua công tác hoàn thuế là do công tác quản lý và sử dụng hoá đơn còn nhiều bất cập, bất cập này được nảy sinh cả từ hai phía, từ phía doanh nghiệp do ham lợi nên tiến hành vi phạm, còn từ phía ngành thuế thì có rất nhiều nguyên nhân do trình độ cán bộ thuế, do cơ sở vật chất kỹ thuật... Vậy nên để hạn chế được tình trạng gian lận trong hoàn thuế thông qua hoá đơn chứng từ, trước hết chúng ta phải có quy trình quản lý hoá đơn chứng từ phù hợp. Đây chính là lý do cần phải tăng cường công tác quản lý-sử dụng hoá đơn trong thời gian tới. -Thứ nhất: Về thủ tục mua bán hoá đơn lần đầu do bộ tài chính phát hành. Kể từ ngày 2/1/ 2003, có một số thay đổi về thủ tục mua bán hoá đơn lần đầu do bộ tài chính phát hành. Theo đó, đối với tổ chức, cá nhân mua bán hoá đơn cần các thủ tục sau: Giấy giới thiệu mua bán hoá đơn do người đứng đầu tổ chức ký, công văn mua hoá đơn đối với tổ chức do người đứng đầu ký, đơn đề nghị mua hoá đơn đối với hộ gia đình sản xuất do chủ hộ ký, xuất trình chứng minh thư nhân dân của người trực tiếp mua hoá đơn, giấy chứng nhận đăng ký thuế kèm theo bản photocopy, sơ đồ các địa điểm sản xuất kinh doanh, phòng giao dịch do tổ chức, cá nhân vẽ có xác nhận và cam kết của người đứng đầu tổ chức, khi thay đổi địa điểm để sản xuất kinh doanh thì trong vòng 10 ngày, tổ chức và cá nhân thuê địa điểm mới phải gửi cho cơ quan thuế sơ đồ địa điểm mới đính kèm hợp đồng thuê nhà. Doanh nghiệp nếu không kê khai thuế hoặc có kê khai nhưng không có doanh thu sau một tháng mua hoá đơn thì không được tiếp tục mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành. Quy định này một mặt sẽ kiểm tra được sự tồn tại của doanh nghiệp, mặt khác hạn chế được tình trạng kinh doanh hoá đơn đối với các doanh nghiệp. - Thứ hai: Tăng cường ứng dụng tin học vào trong công tác quản lý hoá đơn: Sau hơn 4 năm thực hiện hoàn thuế GTGT, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng công tác quản lý hoá đơn chứng từ không tránh khỏi những kẽ hở khiến cho một số phần tử có cơ hội lợi dụng để bòn rút NSNN, hiện nay trên thị trường tồn tại rất nhiều loại hoá đơn nên việc quản lý hoá đơn chứng từ không phải là đơn giản đặc biệt tình trạng hoá đơn “giả”, “thật” lẫn lộn gây khó khăn cho cán bộ quản lý. Chính vì vậy, để quản lý hoá đơn chứng từ có hiệu quả nhất thì chỉ bằng cách nối mạng tin học toàn ngành thuế trên phạm vi cả nước. Việc làm này sẽ giúp rất nhiều cho cơ quan thuế trong công tác quản lý hoá đơn chứng từ cũng như công tác xác minh hoá đơn. Đồng thời các doanh nghiệp đăng ký theo phương pháp khấu trừ đều phải đưa hoá đơn GTGT vào đĩa để ngành thuế truy cập khi đối chiếu. Hiện tại, với phương pháp thủ công việc xác minh đối chiếu hoá đơn chứng từ gặp rất nhiều khó khăn mà độ chính xác lại không cao. Nếu như thực hiện được việc nối mạng tin học của toàn ngành thuế thì công tác quản lý hoá đơn chứng từ chắc chắn sẽ có hiệu quả hơn, hạn chế được tình trạng lợi dụng hoá đơn để moi tiền NSNN. - Thứ ba: Tiếp tục khuyến khích sử dụng hoá đơn tự in Thời gian qua các doanh nghiệp tự in hoá đơn đã quản lý khá tốt, tự giác và chịu trách nhiệm cao trước pháp luật. Hoá đơn tự in rất thuận lợi vì nó vừa hạn chế được tệ nạn mua bán hoá đơn, sử dụng hoá đơn giả, hơn nữa hoá đơn được thiết kế phù hợp với nhu cầu, mục đích kinh doanh, giới thiệu quảng bá sản phẩm của từng doanh nghiệp. Trên tờ hoá đơn còn ghi rõ tên, địa chỉ cua doanh nghiệp đã giúp họ tự khẳng định và tự chịu trách nhiệm với khách hàng và trước pháp luật bảo đảm cả về công tác hoạch toán, kế toán trong việc sử dụng hoá đơn.... Với những ưu điểm này ngành thuế đã có chủ trương duy trì việc khuyến khích các doanh nghiệp tự in hoá đơn cùng với việc trang bị máy tính cho ngành thuế nối mạng để quản lý, sử dụng và đối chiếu chéo trong cả nước, để kiểm tra phát hiện sai phạm thì việc khuyến khích sử dụng hoá đơn tự in sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường nội bộ để quản lý, sử dụng hoá đơn và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng hoá đơn bất hợp pháp của đơn vị khác. - Thứ tư: Cải tiến cơ chế quản lý về hoá đơn. Đây là một giải pháp nhằm hạn chế tình trạng khai giảm doanh thu, giảm thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế. + Áp dụng cơ chế thẻ giảm giá cho người mua lẻ khi lấy hoá đơn mục đích chính là quyền lợi của người mua với nghĩa vụ nộp thuế của họ. Thuế GTGT đánh vào người mua nhưng họ không có quyền lợi gì và biện pháp gì giám sát các trung gian nộp hộ (các nhà cung cấp) khi nộp thuế cho nhà nước, tất yếu người mua thờ ơ với quy định lấy hoá đơn khi mua hàng-việc áp dụng cơ chế thẻ giảm giá sẽ khuyến khích người mua lẻ lấy hoá đơn và do đó giúp cho cơ quan thuế có thể xác định được doanh số bán ra thực của doanh nghiệp + Thiết kế lại hoá đơn tài chính cho nhỏ gọn và bổ sung một số nội dung cho phù hợp điều này sẽ giúp cho việc kê khai đầy đủ đồng thời giúp cho công tác xác minh hoá đơn được thực hiện dễ dàng tiết kiệm thời gian, chi phí đối với cơ quan thuế kích thước hoá đơn có thể đa dạng theo các cỡ hay khổ giấy in hoá đơn trên các máy bán hàng siêu thị và máy in văn phòng (có thể là khổ 4cm; 6cm; 12cm và 21cm). Theo đó có thể thiết kế và bổ sung hoá đơn như sau: HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Liên:............ Ngày, tháng Số hoá đơn:......... Đơn vị bán, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế: Họ tên người mua, địa chỉ, mã số thuế, số chứng minh thư... Hình thức thanh toán: Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền: Số tiền: THUẾ GTGT: Chiết khấu cho người mua: Cộng tiền thanh toán: Ngày tháng, chữ ký và dấu Nội dung được bổ sung 2 điểm: số chứng minh thư cho người tiêu dùng cá nhân, chiết khấu cho người mua sẽ ghi theo tỷ lệ quy định giảm giá cho người mua là người tiêu dùng cá nhân, còn các doanh nghiệp đã được khấu trừ khi hoạch toán thuê ở đơn vị mình. Ví dụ: thuế GTGT 10%...Ngược lại, nếu người bán hàng ghi giá trị hoá đơn thấp hơn giá trị thật hay không xuất hoá đơn thì quyền lợi người mua bị xâm hại nên tự người mua sẽ yêu cầu người bán thực hiện nghiêm chỉnh việc ghi hoá đơn khi xuất hàng. Người bán hàng cũng không thể thu thập được số lượng lớn số chứng minh thư hay chữ ký của người mua cho nhiều tờ hoá đơn. Như vậy khi áp dụng đồng bộ các biện pháp sẽ khuyến khích mọi người sử dụng hoá đơn và giảm thiểu khối lượng và bộ máy kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế đồng thời các biện pháp quản lý đồng bộ vẫn đảm bảo tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho những người kinh doanh để phát triển kinh tế. - Thứ năm: Bắt buộc các đơn vị kinh doanh nếu không sử dụng hoá đơn tự in khi mua hoá đơn do bộ tài chính phát hành để sử dụng phải ghi (đóng dấu) đầy đủ: Tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 (liên giao cho khách hàng) của từng số hoá đơn trước khi mang ra cơ quan thuế. Đây là một biện pháp rất tốt để hạn chế các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn chứng từ. Việc ghi các chỉ tiêu trên liên hoá đơn là công việc mà người kinh doanh dù trước hay sau khi mua đều phải thực hiện. Nhưng với quy định này giúp cho cơ quan thuế cũng như đối tượng mua hoá đơn kiểm tra kịp thời số lượng hoá đơn cấp có đầy đủ, hư hỏng hay không, đề cao trách nhiệm của đối tượng sử dụng hoá đơn trong việc bảo quản, sử dụng tốt hơn, đồng thời hạn chế tình trạng kinh doanh gây thất thoát cho NSNN trong thanh toán cũng như trong hoàn thuế. Để thực hiện tốt việc ghi trên hoá đơn như quy định cơ quan thuế cần phải: - Thường xuyên phổ biến tuyên truyền rõ ràng, sâu rộng về có ý nghĩa của việc ghi hoá đơn theo quy định để đối tượng mua hoá đơn yên tâm thực hiện. Cơ quan thuế cần thường xuyên theo dõi, chỉ đạo công tác ghi trên hoá đơn theo quy định để thuận lợi cho công tác kiểm tra, chống hoá đơn giả. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi về không gian, thời gian và các công cụ, dụng cụ liên quan đến việc đóng dấu. - Phải quy định rõ trách nhiệm kiểm tra hoạt động đóng dấu của cán bộ để hạn chế đối tượng đóng dấu sót số hoá đơn. Trên đây là các giải pháp về tăng cường quản lý công tác phát hành và sử dụng hoá đơn, nếu việc quản lý được thực hiện tốt thì công tác hoàn thuế sẽ đem lại hiệu quả cao và ngược lại. 3.2.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế thanh toán trong hoạt động mua bán, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) đối với đối tượng nộp thuế Nhìn lại các văn bản pháp quy ban hành về việc thực hiện thuế GTGT trong thời gian qua, có thể dễ dàng nhận thấy, không giống các văn bản pháp quy khác, Nghị định chờ thông tư, Thông tư chờ chỉ thị, quyết định và các văn bản hướng dẫn của các cấp các ngành, Tổng cục thuế quá bức xúc trước tình trạng “rút ruột nhà nước” thông qua hoàn thuế nên ngay trong tháng 9 vừa qua đã có nhiều văn bản được ban hành kịp thời. Cụ thể ngay trong ngày ký nghị định 76 (ngày 13/9/2002). Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã yêu cầu các bộ ngành như: Bộ tài chính, bộ tư pháp, bộ công an, Ngân hàng Nhà nước, chủ tịch UBND cấp tỉnh, viện kiểm soát, toà án nhân dân tối cao và các cơ quan thông tin đại chúng từ trung ương tới địa phương phải bắt tay ngay vào việc tăng cường công tác quản lý thu thuế. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ ra rằng: Đối với hàng xuất khẩu có hoá đơn GTGT, doanh nghiệp đã đăng ký mã số thuế kinh doanh thì chỉ nên hoàn thuế cho lượng hàng hoá xuất khẩu thực thu ngoại tệ qua ngân hàng. Mặc dù lấy tiêu chí “phải thanh toán qua Ngân hàng mới được hoàn thuế” ban đầu có gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thuộc khối thương nghiệp, xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản là chính, thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu. Song để hạn chế gian lận trong hoàn thuế thì buộc phải có điều kiện này, bởi vì thanh toán qua Ngân hàng sẽ giúp cơ quan thuế kiểm soát được số lượng hàng hoá thực xuất khẩu bằng việc chứng minh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, tờ khai hải quan và đặc biệt là số tiền từ Ngân hàng đối phương chuyển sang. Thực tế ở nước ta hiện nay mới chỉ áp dụng việc thanh toán qua Ngân hàng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên theo thông báo dự thảo của tổng cục thuế thì trong thời gian tới bắt buộc tất cả các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp thực hiện mua bán nội địa cũng phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng mới được hoàn thuế. 3.2.5. Cần chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra hoàn thuế Luật thuế GTGT ra đời đã khuyến khích sự phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho sự phát triển của DN, tránh được tính trùng... và một trong những ưu điểm nổi bật so với thuế doanh thu là luật thuế GTGT cho phép DN tự kê khai, tự tính và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế, tuy nhiên chính vì công tác tự kê khai tự tính nên đã để lại không ít những hạn chế đối với công tác hoàn thuế, một số doanh nghiệp đã lợi dụng công tác tự tính, kê khai để kê khai tăng số thuế GTGT đầu vào hoặc ghi giảm doanh thu hàng bán ra hay giảm số thuế GTGT đầu ra. Thật vậy công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế hết sức quan trọng. Nếu buông lỏng công tác thanh tra, kiểm tra sẽ là khe hở cho các DN có cơ hội trốn lậu thuế và số tiền NSNN ra đi sẽ ngày một lớn. Để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT phải làm tốt các công việc sau: ² Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của bộ hồ sơ hoàn thuế. Một bộ hồ sơ hoàn thuế được coi là đầy đủ, hợp lý thì đầu tiên trách nhiệm thuộc về phía DN. Bên cạnh sự giúp đỡ của cán bộ thuế DN phải tự tìm hiểu luật thuế, tự xác định mình thuộc đối tượng, trường hợp nào. Từ đó tiến hành lập hồ sơ hoàn thuế, đặc biệt các đơn vị phải có ý thức tự giác trong việc kê khai hoàn thuế theo đúng nghiệp vụ phát sinh. Đối với cơ quan thuế khi xét hồ sơ hoàn thuế cần chú ý một số điểm sau: - Đối với thuế đầu vào: + Các trường hợp được tính khấu trừ đối với hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra xác định mối quan hệ giữa hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá dịch vụ mua vào. + Những chứng từ có ghi giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT thì phải xác định giá không thuế và thuế đầu vào. + Thuế đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ nếu có sự thay đổi mục đích sử dụng thì phải xác định lại phần được khấu trừ. - Đối với thuế đầu ra: + Xác định đúng doanh thu bán hàng và thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng, dịch vụ theo đúng chế độ hiện hành và theo đặc điểm của ngành nghề đối với kinh doanh. + Cơ quan thuế cần thường xuyên nhắc nhở khẳng định hơn nữa trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các số liệu kê khai trên hồ sơ hoàn thuế dần tạo thành một thói quen trong kê khai đối với đối tượng này. - Ngành thuế nên thiết kế mẫu tờ khai hoàn thuế với đầy đủ thông tin cần kiểm tra, đặc biệt có thể đưa lên mạng vi tính những dữ liệu cần thiết hơn để đơn giản và rút ngắn thời gian kiểm tra từ đó xác định ra việc sử dụng hoá đơn giả, khai man số liệu để trốn thuế, hoàn thuế. Đồng thời, khi đã hết hạn quy định xét hoàn thuế (theo quy định của Nhà Nước) mà cơ quan thuế vẫn chưa kiểm tra xong hồ sơ xin hoàn thuế của doanh nghiệp thì cứ tiến hành hoàn thuế theo kê khai của doanh nghiệp rồi sẽ kiểm tra sau, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về các chứng từ họ gửi tới xin hoàn thuế. Những công việc trên đây là bước đầu tiên xác định tính chính xác trong số hoàn, là bước đầu để cán bộ thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra sau hoàn thuế, nếu những công việc này thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra sau hoàn thuế: ² Tăng cường công tác kiểm tra sau hoàn thuế. Hiện nay công tác kiểm tra hoàn thuế GTGT chủ yếu được thực hiện sau. Tuy nhiên, việc kiểm tra sau hoàn thuế GTGT được thực hiện rất ít. Nếu công tác kiểm tra sau hoàn thuế không được đẩy mạnh thì sẽ không phát hiện được hết những vi phạm của doanh nghiệp. Trên thực tế chính công tác này đã bị doanh nghiệp lợi dụng, vì doanh nghiệp nắm được rằng việc thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế rất khó đối với cán bộ thuế. Ông Phạm Văn Huyến cũng phải thừa nhận rằng: Việc kiểm tra sau hoàn thuế thực sự là rất khó đối với cán bộ thuế bởi nó phải bắt đầu từ công tác xác minh hoá đơn... Song để hạn chế được hành vi trong hoàn thuế buộc phải tăng cường kiểm tra sau hoàn thuế và muốn thực hiện việc kiểm tra sau hoàn thuế tốt cần phải: - Cần khuyến khích các doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng, hiện nay ở nước ta việc thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ lệ thấp, xấp xỉ 30% trong tổng số thanh toán vì vậy việc kiểm tra doanh thu bán hàng là rất hạn chế, việc thanh toán qua ngân hàng không những giúp ngành thuế nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của các doanh nghiệp mà còn giúp cho việc thu thuế được thực hiện nhanh chóng hơn. - Tăng cường phương tiện phục vụ cho công tác kiểm tra sau hoàn thuế trong đó chú trọng việc áp dụng công nghệ thông tin để xây dựng hệ thống khai thác thông tin trên phạm vi toàn quốc, điều này sẽ giúp cho công tác xác minh hoá đơn nhanh hơn, chính xác hơn, giúp cho quá trình thanh tra, kiểm tra hiệu quả hơn. - Nên thành lập một đội ngũ thanh tra, kiểm tra riêng. Một trong những nguyên nhân khiến công tác thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện ít và kém hiệu quả là vì mỗi cán bộ thuế đều có một nghiệp vụ chuyên môn nhất định nên vừa phải thu thuế vừa phải thực hiện thanh tra, nhiều khi sẽ làm cho họ trở nên lúng túng không biết mình phải làm những gì trong công tác thanh tra, kiểm tra dẫn đến việc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đem lại hiệu quả thấp. Chính vì vậy việc hình thành một đội ngũ thanh tra, kiểm tra riêng là rất cần thiết. - Công tác thanh tra sau hoàn thuế phải luôn được tiến hành kịp thời, nhanh chóng tránh gây phiền hà, ách tắc cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phải có biện pháp xử lý thích đáng đối với các trường hợp vi phạm, việc này cũng nhằm để dăn đe đối với các đối tượng khác. 3.2.6. Tăng cường xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm trong hoàn thuế Cho đến nay việc kiểm tra hoàn thuế chủ yếu được thực hiện sau khi đã hoàn thuế cho doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp chấp hành đúng theo quy định của luật thuế, song bên cạnh đó còn một số đơn vị luôn tìm cách để chiếm đoạt tiền của NSNN, những đơn vị này nếu không bị phát hiện thì đó là một cơ hội tốt để chiếm dụng trái phép tiền của NSNN, còn nếu bị phát hiện họ sẽ nộp phạt và chỉ nộp phạt “vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoàn thuế”... chính vì việc sử lý thiếu nghiêm chưa kiên quyết, xử lý còn nương nhẹ nên đối tượng vi phạm vẫn coi thường pháp luật và tiếp tục bòn rút NSNN. Để giảm bớt tình trạng gian lận trong hoàn thuế, ngành thuế và các cơ quan chức năng cần phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các trường hợp vi phạm đồng thời cũng xử lý theo theo pháp luật đối với những cán bộ có hành vi ăn hối lộ, tiếp tay cho đối tượng vi phạm. Ngoài ra để các vụ vi phạm được xử lý có hiệu quả thì cần phải trao thêm quyền hạn cho cơ quan thuế, bởi vì nhiều khi cơ quan thuế phát hiện ra hành vi vi phạm nhưng lại không được quyền xử lý chính điều này đã tạo ra kẽ hở cho những đối tượng gian lận len lỏi vào. 3.2.7. Đẩy mạnh việc hình thành dịch vụ tư vấn thuế Việc thất thoát tiền của NSNN thông qua công tác hoàn thuế không hẳn là do hành vi ham lợi của doanh nghiệp. Tất nhiên phần lớn là do hành vi ham lợi của doanh nghiệp, song bên cạnh đó còn có một số đơn vị chưa nắm rõ, chưa biết hết yêu cầu của luật thuế mà kê khai nhầm..., điều này cũng có thể gây thất thoát cho NSNN. Mặc dù hiện nay pháp luật về thuế GTGT đang ngày được hoàn chỉnh, quy trình quản lý thuế ngày càng được cải tiến theo nguyên tắc đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế vụ. Nhưng không phải tất cả các đối tượng đều nắm chắc và hiểu biết đầy đủ về pháp luật thuế để thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình. Hơn nữa, các sắc thuế mới được áp dụng ở nước ta, thuế GTGT còn là vấn đề bỡ ngỡ gây lúng túng cho doanh nghiệp do đó tư vấn thuế chính là một chức năng cơ bản của các cơ quan chức năng thuế nhằm tăng cường ý thức tự giác, tự nguyện thực hiện các luật thuế của đối tượng nộp thuế, đảm bảo việc kê khai đúng, đầy đủ và kịp thời. Mặt khác sự phát triển của dịch vụ tư vấn thuế sẽ góp phần làm giảm nhân viên ngành thuế và chính là một phần của công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế. ở Nhật Bản, từ năm 1950 đến nay, số nhân viên tong ngành thuế không những không tăng mà còn giảm (năm 1955 là 57000 người so với 62.000 người năm 1950); Trong khi ở nước ta, số nhân viên ngành thuế ngày càng lớn, nhưng hiệu quả thực hiện công tác thuế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; Thời gian gần đây các cơ quan thuế đã tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật thuế GTGT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng( chuyên mục về thuế trên truyền hình, trên các ấn phẩm...) đã tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về thuế cho doanh nghiệp... Tuy nhiên, những hoạt động trên chưa nhiều và quan trọng là chưa có độ sâu cần thiết, nên chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến chưa cao không ít cơ quan thuế, cán bộ thuế còn quan liêu, sách nhiễu khi doanh nghiệp tìm đến để giải đáp thắc mắc về thuế. Hiện nay dịch vụ tư vấn về thuế mới chỉ được thành lập ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TPHCM. Song các chuyên gia tư vấn thuế hiện nay thì không chỉ thiếu về số lượng mà năng lực tư vấn thuế cũng còn là một vấn đề bất cập. Thực tế đó khiến cho nhiều doanh nghiệp vướng mắc về thuế mà không biết hỏi ai. Hơn nữa hình thức dịch vụ tư vấn thuế còn đơn điệu, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu tư vấn đa dạng của doanh nghiệp. Các hình thức tư vấn mới thông qua các phương tiện công nghệ thông tin hiện đại chưa được áp dụng phổ biến (như tư vấn qua điện thoại, fax, tư vấn qua mạng thông tin Internet...). Nội dung tư vấn cũng mới chỉ dừng lại ở việc thông tin về thuế suất, thủ tục đăng ký, khai nộp thuế. Tư vấn thuế chưa thực sự thể hiện tính cách một quá trình hỗ trợ doanh nghiệp từ khâu lập sổ sách kế toán, nhập hoá đơn chứng từ... Như vậy thúc đẩy dịch vụ tư vấn thuế phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đang trở thành một yêu cầu bức thiết, nhằm hạn chế tình trạng tiền từ NSNN “chảy” vào túi của doanh nghiệp bất hợp pháp. Để làm được điều này, đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ trên các mặt: Thể chế hoá bằng văn bản các dịch vụ tư vấn thuế nói chung tư vấn thuế GTGT nói riêng; khuyến khích và có cơ chế ưu đãi phát triển các tổ chức tư vấn thuế; Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực cho các chuyên gia, cán bộ làm công tác tư vấn thuế, cải thiện các điều kiện tiếp cận thông tin cho các tổ chức, các nhà tư vấn; Đẩy mạnh hội nhập trong lĩnh vực tư vấn bằng việc tạo điều kiện cho các tổ chức tư vấn nước thuê chuyên gia nước ngoài vào làm việc; Tăng cường công tác tuyên truyền cho các doanh nghiệp sử dụng tư vấn thuế trong hoạt động của mình như là một biện pháp minh bạch hoá tình hình tài chính doanh nghiệp và chấp hành tốt nghĩa vụ thuế với Nhà nước. 3.2.8. Tuyên truyền, giáo dục về thuế GTGT, đặc biệt là hoàn thuế GTGT. Mặc dù luật thuế GTGT đã đi vào thực tế cuộc sống được hơn 4 năm, tuy nhiên luật thuế GTGT vẫn là một luật thuế mới mẻ do vậy công tác giáo dục tuyên truyền để đối tượng nộp thuế nắm bắt được nội dung các quy định của luật thuế, yêu cầu của luật thuế là công việc rất cần thiết phải tiến hành thường xuyên liên tục, tạo điều kiện giúp cho các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô kinh doanh nắm chắc những việc thật cụ thể mà họ phải làm từ quá trình kê khai, đăng ký thuế, đến việc đăng ký kê khai mua hoá đơn, viết, ghi chép hoá đơn. Đối với mỗi đối tượng nộp thuế khi đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, đăng ký mã số đơn vị nộp thuế, cơ quan thuế và cơ quan chức năng khác phải phát cho họ những tài liệu liên quan tới các hoạt động sản xuất kinh doanh, các văn bản pháp luật những tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền về các luật thuế, trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong sản xuất, các tài liệu này có thể gửi kèm với các giấy phép của đối tượng nộp thuế để đối tượng nộp thuế nắm bắt kịp thời. Phải nhanh chóng hình thành dịch vụ tư vấn thuế cho đối tượng nộp thuế. Ngoài ra cần quan tâm giới thiệu đến những hình thức xử lý vi phạm điển hình có tính chất giáo dục răn đe, ngăn ngừa vi phạm về thủ tục khai báo, quản lý và sử dụng hoá đơn, kế toán, về trốn lậu thuế... Công tác tuyên truyền không chỉ dừng lại ở đối tượng nộp thuế mà phải rộng rãi tuyên truyền đến mọi người dân, đặc biệt là về hoá đơn chứng từ, nhằm bảo đảm sự nhận thức cơ bản của người dân về sử dụng hoá đơn, tương lai có thể coi đó là cơ sở để hình thành thói quen lấy hoá đơn khi mua hàng của người dân, hình thành một tâm lý chung của toàn xã hội. Bước đầu để hình thành thói quen này, đề nghị tổng cục thuế nghiên cứu có hình thức thưởng bằng lợi ích vật chất đối với hoá đơn mua hàng của người tiêu dùng cuối cùng để khuyến khích họ yêu cầu người bán hàng phải lập hoá đơn...Đây là biện pháp tăng thu, chống khai man, trốn thuế và có tác dụng tích cực trong việc giáo dục ý thức chấp hành chính sách thuế đối với người dân. 3.2.9. Tiếp tục nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế Thuế GTGT là một luật thuế mới, cho nên đội ngũ cán bộ thuế nhiều khi vẫn còn rất lúng túng trong việc xử lý tình huống xảy ra, có thể nói rằng một số cán bộ thuế chưa cập nhật được với những kiến thức về luật thuế mới. Chính vì vậy việc mở các lớp tập huấn cho cán bộ thuế là hết sức cần thiết, đặc biệt cần thiết hơn đối với công tác hoàn thuế GTGT. Nếu như trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế được nâng cao thì việc kiểm tra xem xét hồ sơ sẽ tiến hành nhanh chóng và chính xác. Hiện nay hiện tượng gian lận trong hoàn thuế ngày càng gia tăng với thủ đoạn rất tinh vi, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ thuế sẽ giúp cán bộ thuế phát hiện ra những kẽ hở lợi dụng hoàn thuế của doanh nghiệp. Hơn thế nữa việc tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ thuế, sẽ giúp cho công tác hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo chính xác, tránh tình trạng gian lận hồ sơ của các doanh nghiệp và phát huy tác dụng của hoàn thuế GTGT, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thuế là một biện pháp hữu hiệu để xây dựng một ngành thuế vững mạnh trong sạch góp phần vào việc xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, xây dựng một xã hội công bằng văn minh. 3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ 1. Cần mở rộng đối tượng áp dụng luật thuế GTGT. 2. Cần bổ sung lý lịch thân nhân (lý lịch tư pháp) của người muốn thành lập doanh nghiệp vào hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. 3. Mở rộng diện mua bán diện thanh toán hàng hoá thông qua các tài khoản ngân hàng, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định doanh thu hàng hoá, làm căn cứ cho việc tính thuế được chính xác. 4. Hiện đại hoá công tác quản lý, thu thuế và thực hiện “xã hội hoá” hoạt động chống gian lận bằng hoá đơn thông qua mạng vi tính. 5. Ngoài việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thuế, ngành thuế nên thành lập đội đặc nhiệm để kiểm tra phá các vụ trốn lậu thuế và ngành thuế cũng cần được tạo thêm quyền xử lý đối với các vụ gian lận thuế. 6. Bên cạnh việc tuyên truyền thông tin đại chúng như bấy lâu nay chúng ta vẫn làm, cần nghiên cứu đưa môn học thuế vào các trường, khối kinh tế vì chính những con người tốt nghiệp các trường này sẽ là những đại diện cho các tổ chức hoặc cá nhân làm công tác kê khai, tự tính thuế và làm nghĩa vụ thuế đối với Nhà Nước sau này những biện pháp tuyên truyền, giáo dục này sẽ làm nhân tố góp phần làm cho ý thức trách nhiệm về thuế tăng lên và do đó góp phần làm giảm tối thiểu hiện tượng trốn thuế trong xã hội. KẾT LUẬN Nền Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong những năm qua đã khẳng định được vị trí của mình.- là khu vực kinh tế trọng điểm của đất nước, với mức tăng trưởng đạt loại khá. Luôn đi đầu trong công tác nộp nghĩa vụ với NSNN. Trong những năm qua ngành này đã cung cấp cho ngân sách Nhà nước một khoản thu không nhỏ từ thuế GTGT, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu từ thuế của NSNN. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác thực hiện luật thuế GTGT, nhưng do đây là một luật thuế mới nên không tránh khỏi những lúng túng trong công tác thực hiện kê khai, nộp thuế hoá đơn chứng từ...Đặc biệt là đối với công tác hoàn thuế đa số các doanh nghiệp đã thực hiện đúng quy định của luật thuế, song bên cạnh đó còn có một số đơn vị lợi dụng việc hoàn thuế GTGT để bòn rút tiền NSNN. Tình trạng này đang được coi là vấn đề “Nóng bỏng” không chỉ đối với cục thuế Hà nội - mà đối với tất cả các cơ quan thuế, đòi hỏi phải có biện pháp để hạn chế thấp nhất hành vi vi phạm trong hoàn thuế GTGT. Trong đề tài này nhằm đưa ra thực trạng hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp Công nghiệp tại cục thuế Hà nội từ đó đưa ra những tồn tại, nguyên nhân và hướng giải pháp. Song những giải pháp trong Luận văn này còn nặng tính chủ quan của một sinh viên không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Do đó em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các Thầy, các Cô và các Cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong ngành. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Hương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo thực trạng công tác hoàn thuế GTGT phòng công nghiệp 4năm: 1999, 2000, 2001, 2002. 2. Chiến lược cải cách thuế 2001- 2010 của tổng cục thuế. 3. Thuế GTGT và mô hình áp dụng tại Việt Nam-Nguyễn Xuân Nhạt. 4. Tạp chí thuế Nhà Nước: 12/2001, 12/2002. 5. Tạp chí kinh tế Sài Gòn. 6. Tạp chí tài chính doanh nghiệp. 7. Tạp chí thương mại: Số 9 +15+26+27+32/2002. 8. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán. 9. Thời báo tài chính đặc san năm 2002.  ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10473.doc
Tài liệu liên quan