Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9

MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã có nhiều đổi thay quan trọng theo hướng đưa diện mạo đất nước phát triển to đẹp hơn, đàng hoàng hơn; vị thế của Việt Nam trong mắt bạn bè và nhà đầu tư thế giới không ngừng được cải thiện. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự gia nhập WTO cũng như bối cảnh mở cửa mang lại cho các thành phần kinh tế, đơn vị kinh tế trong nước không ít thời cơ cũng như trở ngại. Nếu thời kỳ bao cấp thui chột khả năng sáng tạo, sự nhạy bén của các doanh nghiệp b

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao nhiêu thì giai đoạn sau đổi mới này, những năng lực đó càng có cơ hội bộc lộ bấy nhiêu. Sự thay đổi và bắt nhịp kịp thời với thị trường là chìa khóa cho sự thành công hay lụi tàn của bất kỳ một thực thể nào. Với vai trò kiến thiết cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng đang từng bước chứng tỏ vai trò quan trọng của mình. Cũng giống như các ngành khác, sự cạnh tranh trong các doanh nghiệp xây lắp vẫn luôn là một cuộc chiến âm ỉ và lâu dài. Thời gian qua, em đã may mắn được thực tập tại cty CP XD & PTCSHT số 9 – một doanh nghiệp xây lắp điển hình của Bộ giao thông vận tải. Ra đời tuy chưa lâu nhưng điều em cảm nhận thấy rất rõ nơi đây là tinh thần làm việc không mệt mỏi, sự nỗ lực không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo cũng như người lao động công ty. Minh chứng cho những nỗ lực đó là hình ảnh và vị thế của công ty luôn không ngừng được nâng cao trong mắt các chủ đầu tư, các bạn hàng…bằng chất lượng cao, tiến độ nhanh và giá thành hợp lý của các công trình mà công ty thi công, xây lắp. Với mong muốn đóng góp vào sự thành công chung của công ty, em đã lựa chọn phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để viết chuyên đề này. Đây thực sự là một phần hành quan trọng mà nếu làm tốt, nó cho phép công ty kiểm soát tốt chi phí và giá thành công trình, nâng cao năng lực cạnh tranh và trúng thầu, tạo sức mạnh nội lực so với các doanh nghiệp cùng ngành… Em xin trình bày chuyên đề thành hai phần chính: Phần I: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cty CP XD & PTCSHT số 9 Phần II: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cty CP XD & PTCSHT số 9 Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Liên, các chị trong phòng kế toán tài chính cty CP XD & PTCSHT số 9 cũng như toàn thể các cán bộ công nhân khác của cty CP XD & PTCSHT số 9 đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em thực hiện bài viết này. Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những phản hồi chân thành từ phía các thầy cô, các anh chị trong công ty để em có thể hoàn thiện bài viết tốt hơn cũng như nâng cao hiểu biết thực tế, đáp ứng yêu cầu của công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cty CP XD & PTCSHT số 9 1.1 Tổng quan về cty CP XD & PTCSHT số 9 1.1.1 Quá trình hình thành & phát triển của cty CP XD & PTCSHT số 9 Cty CP XD & PTCSHT số 9 là một doanh nghiệp xây lắp trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Tổng công ty cổ phần thương mại xây dựng. Quãng thời gian 9 năm xây dựng và trưởng thành vừa qua tuy không dài nhưng đã đánh dấu nhiều mốc son quan trọng, nhiều đổi thay to lớn đối với ban lãnh đạo cũng như tập thể người lao động của công ty. * Thành lập: Ngày 29/12/2000, Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đã phê duyệt đề án thành lập doanh nghiệp nhà nước (theo quyết định số 4155/2000/QĐ-BGTVT ra ngày 29/12/2000 căn cứ theo quyết định số 4153/2000/QĐ-BGTVT ngày 29/12/2000). Theo đó, cty CP XD & PTCSHT số 9 chính thức được ra đời với tên khai sinh là Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. * Cổ phần hoá và đổi tên lần thứ nhất: 5 năm sau ngày thành lập, vào ngày 29/08/2005, căn cứ theo quyết định số 3080/2005/QĐ-BGTVT ngày 29/08/2005, Công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng chính thức được cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, thuộc Tổng công ty cổ phần thương mại xây dựng. * Đổi tên lần thứ hai: Không lâu sau khi cổ phần hoá và đổi tên lần một, vào ngày 12/12/2005, công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đổi tên thành cty CP XD & PTCSHT số 9, theo quyết định số 4749/2005/QĐ-BGTVT ngày 12/12/2005 (và hiện nay vẫn giữ tên này). Biểu 1: Vài nét sơ lược về công ty Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9 Tên giao dịch quốc tế: Construction and Infrastruction Development Joint Stock Company number nine. Tên viết tắt: VIETRACIMEX 9 Trụ sở chính: 201 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại liên hệ: 043. 8621120 Fax: 043. 8621120 Mã số thuế: 0101101727 Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 0103010266 (cấp ngày 03/01/2006, thay đổi lần 1 ngày 19/06/2006, lần 2 ngày 18/07/2007). Gần 10 năm qua, bằng những nỗ lực không mệt mỏi, cty CP XD & PTCSHT số 9 đang ngày càng củng cố uy tín và thương hiệu, tạo lập hình ảnh và danh tiếng đối với các chủ đầu tư, bạn hàng, các doanh nghiệp khác trong ngành…bằng chất lượng cao, tiến độ nhanh và giá thành hợp lý của các công trình. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như: đường nối quốc lộ 32 với Láng- Hoà Lạc, đường hè chiếu sáng và kè bờ sông Tam Bạc- Hải Phòng, đường Hồ Chí Minh, gói thầu Đ8- Thượng Cốc- Nam Yên Cát- Thanh Hóa , cầu vượt trên quốc lộ 5, cầu Xuân Chính đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 6, quốc lộ 14B, quốc lộ 3, quốc lộ 32, đường ô-tô cao tốc Sài Gòn Trung Lương, tuyến Quản lộ Phụng Hiệp, thuỷ điện Ialy, thuỷ điện Nậm Chiến, khu đô thị mới Sài Gòn, bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên, dự án xây nhà ở khu D3- D5 quận Tây Hồ, dự án khu giãn dân phường Yên Hoà- Cầu Giấy, dự án khu đô thị mới thị xã Bắc Giang, san lấp mặt bằng cảng Chùa Vẽ, san lấp mặt bằng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Việt Hưng quận Long Biên, khu tái định cư đại học Quốc Gia Hà Nội, dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 398 đoạn Nghĩa Trung (huyện Việt Yên)- thị trấn Cầu Gồ (huyện Yên Thế), dự án cải tạo và nâng cấp quốc lộ 37 đoạn Km39+931- Km51+201, dự án cải tạo và nâng cấp quốc lộ 6 đoạn Km122+000- Km134+000, dự án cải tạo nâng cấp đường Phố Vị- Đèo Cà tỉnh Lạng Sơn. Đóng góp vào những thành công chung của công ty, đầu tiên không thể không kể đến yếu tố nội lực: ban lãnh đạo nhiều năm kinh nghiệm, tài tình và nhạy bén; tập thể các kỹ sư được đào tạo bài bản, nắm bắt công nghệ nhanh, nhiệt tình, sáng tạo; đông đảo những người lao động yêu nghề, không ngại khó khăn gian khổ gắn bó hết mình với các công trường; máy móc, trang thiết bị chuyên dụng được đầu tư đầy đủ, chất lượng cao… Bên cạnh đó, công ty còn luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Tổng công ty cổ phần thương mại xây dựng cũng như của Bộ giao thông vận tải. Ngoài ra, cty CP XD & PTCSHT số 9 vẫn luôn không ngừng học hỏi kinh nghiệm các công ty trong ngành, các chuyên gia và kỹ sư giỏi trong- ngoài nước. Chặng đường phát triển trước mắt hẳn còn dài và nhiều chông gai, công ty sẽ tiếp tục phát huy nội lực và tranh thủ những điều kiện thuận lợi bên ngoài để tham gia đấu thầu, giành thêm nhiều hợp đồng thi công và xây dựng các công trình trong nước và quốc tế, khẳng định vị thế và hình ảnh của công ty, nhưng trên hết là hướng tới tôn chỉ: nâng cao đời sống CBCNV, đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội chung của địa phương và đất nước. 1.1.2 Đặc điểm hoạt động SXKD của cty CP XD & PTCSHT số 9 1.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh, thị trường hoạt động Ngành nghề kinh doanh - Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng và kết cấu hạ tầng, cụm dân cư đô thị, khu công nghiệp. - Kinh doanh nhà, hạ tầng khu đô thị mới, khu dân cư tập trung. - Sản xuất kinh doanh các loại đá, vật liệu xây dựng, thiết bị phụ tùng ô tô, xe máy; gia công chế biến hàng xuất nhập khẩu. - Xuất nhập khẩu và kinh doanh nguyên liệu, phương tiện, thiết bị, máy móc các loại, vật tư nông (không bao gồm thuôc bảo vệ thực vật và thuốc thú y), lâm, thủy hải sản, hàng tiêu dùng. - Đại lý mua, bán xăng dầu và cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng . - Thí nghiệm và kiểm định vật liệu xây dựng. - Thiết kế công trình xây dựng đường bộ. - Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội, ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. - Thiết kế công trình cầu, hầm đường giao thông. - Đóng mới, sửa chữa, lắp ráp, hoán cải, phục hồi, tân trang phương tiện thiết bị thủy bộ; kinh doanh phá dỡ tàu cũ. - Thiết kế các công trình giao thông đường bộ, cầu nhỏ phục vụ giao thông đường bộ. - Sản xuất, buôn bán thiết bị, phụ tùng ô tô, xe máy, vật liệu xây dựng, gốm sứ, các sản phẩm mỹ nghệ xuất khẩu. - Mua bán vật tư thiết bị, dụng cụ, hệ thống điện. - Tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh hàng hóa với các nước. - Sửa chữa, lắp ráp, tân trang, hoán cải, phục hồi phương tiện, thiết bị giao thông vận tải. - Sản xuất cấu kiện bê tông. - Lắp đặt các công trình điện, hệ thống đường dây điện cao thế và trạm biến áp dưới 35KVA. Thị trường hoạt động Tuy số lượng ngành nghề kinh doanh khá nhiều và đa dạng, song cty CP XD & PTCSHT số 9 luôn lựa chọn ngành nghề chính là xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, kết cấu hạ tầng, cụm dân cư đô thị, khu công nghiệp. Với đặc thù đó, sản phẩm chính của công ty là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng. Những năm qua, thị trường hoạt động của công ty khá rộng, trải dài trên nhiều vùng, miền của tổ quốc: Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Phòng, Hà Nội, Thanh Hoá, Kiên Giang, thành phố Hồ Chí Minh… Công ty luôn nhạy bén, năng động tham gia đấu thầu các gói thầu xây dựng cơ bản với các hồ sơ dự thầu hợp lý, mang lại lợi nhuận cho công ty. Xây dựng ngày càng nhiều những công trình to đẹp, vững chãi, đối với tập thể các kỹ sư, công nhân và ban lãnh đạo công ty, đó không chỉ là niềm vui mà còn là trách nhiệm cao cả. Ban lãnh đạo cty CP XD & PTCSHT số 9 xác định nhiệm vụ trong thời gian tới là tăng cường hợp tác, học hỏi kinh nghiệm các tập đoàn, công ty lớn (đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp của Nhật Bản, Hàn Quốc…) nhằm thực hiện mục tiêu: tăng thị phần thị trường trong nước và hướng tới thị trường nước ngoài. 1.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh Nắm bắt các cơ hội tham gia đấu thầu, công ty sẽ làm bài thầu gửi đến hội đồng đấu thầu hoặc chủ đầu tư. Nếu giá trị công trình quá lớn và gồm nhiều gói thầu nhỏ, công ty có thể chỉ tham gia đấu thầu một phần, một hạng mục công trình. Sau khi trúng thầu và ký kết hợp đồng với bên A, phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán, kỹ thuật có nhiệm vụ lên kế hoạch, xây dựng dự toán cho công trình dựa theo các định mức kinh tế, kỹ thuật chuẩn. Tiếp theo đó là bước chuẩn bị các yếu tố đầu vào bao gồm: thuê mướn lao động, kỹ sư; mua sắm máy móc mới (nếu cần); bảo đảm nguyên vật liệu được cung ứng đầy đủ, kịp thời và đồng bộ; có phương án cụ thể để vốn được tài trợ đủ, đều đặn, tránh cho việc xây dựng bị gián đoạn, ngưng trệ… Bước này cần sự giúp sức và hỗ trợ của nhiều phòng ban: thí nghiệm, tổ chức hành chính, kinh doanh, kỹ thuật… Quá trình thi công có thể diễn ra trong thời gian dài, khi đó các cán bộ kỹ thuật có trách nhiệm giám sát tiến độ, chất lượng công trình so với kế hoạch và thiết kế ban đầu. Các phòng ban khác cùng phối hợp nhịp nhàng đảm bảo thực hiện kế hoạch đề ra. Khi công trình hoàn thành, phòng tài chính kế toán duyệt quyết toán về chi phí, loại bỏ các khoản mục chi không hợp lý, tính ra giá thành, trình lên cấp trên phê duyệt. Phòng thí nghiệm kiểm định lại chất lượng công trình. Các công việc được hoàn tất, công trình được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư thanh toán đầy đủ cho công ty, chấm dứt hợp đồng. Biểu 2: SƠ ĐỒ TÓM TẮT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SXKD Lập kế hoạch, xây dựng dự toán công trình Đấu thầu, trúng thầu và ký kết hợp đồng xây dựng Chuẩn bị các yếu tố đầu vào cần thiết: nhân công, máy móc, nguyên vật liệu… Tiến hành thi công, xây dựng công trình Bàn giao công trình hoàn thành, thanh toán với các bên, kết thúc hợp đồng. Duyệt quyết toán công trình hoàn thành Nghiệm thu công trình hoàn thành 1.1.2.3 Kết quả hoạt động SXKD của cty CP XD & PTCSHT số 9 trong những năm gần đây Ngày 18/07/2007, đại hội đồng cổ đông của công ty họp và quyết định tăng vốn điều lệ, theo đó: Vốn pháp định: 25 tỷ đồng Vốn huy động: 2,233,377,009 đồng TK ngân hàng số 12010000025274 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV. Định kỳ, ban lãnh đạo của công ty tổ chức họp bàn đánh giá kết quả hoạt động của toàn công ty, so sánh với các kỳ trước và kế hoạch chung, chỉ ra các mặt được và chưa được, lấy đó là động lực cũng như kinh nghiệm để công ty tiếp tục thực hiện các mục tiêu tiếp theo trong thời gian tới. Dẫu con đường trước mắt luôn tiềm ẩn những cơ hội lẫn thách thức, thuận lợi cũng như chông gai, song toàn thể cty CP XD & PTCSHT số 9 đã luôn cố gắng hết mình, gắn bó và cống hiến toàn bộ sức lực cho việc thực hiện mục tiêu chung. Những nỗ lực không ngừng nghỉ đó được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm. Tiếp theo là bảng tóm tắt tình hình tài chính của công ty qua 3 năm, từ 2006 đến 2008. Biểu 3: BẢNG TÓM TẮT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 2006-2008 STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tổng TS 817,259,368,456 968,523,545,792 1,085,351,685,591 2 Vốn CSH 229,577,462,073 275,881,642,793 320,075,642,738 3 Tổng nợ phải thu 100,936,286,589 94,996,247,326 120,457,897,246 4 Tổng nợ phải trả 112,755,258,008 74,109,283,836 115,866,668,693 5 Doanh thu thuần 202,665,265,410 234,432,511,362 248,897,469,579 - Doanh thu xây lắp 190,658,265,040 219,423,760,899 236,458,457,698 - Doanh thu khác 12,007,000,370 15,008,750,463 12,439,011,881 6 Lợinhuận trước thuế 2,713,794,152 4,206,380,936 4,315,979,695 7 Lợi nhuận sau thuế 1,953,931,789 3,028,594,274 3,107,505,380 Nhìn chung, tình hình tài chính của công ty tốt và luôn được cải thiện qua các năm: - Tổng tài sản năm 2007 tăng 18.51% so với năm 2006, năm 2008 tăng 12.06% so với năm 2007 và đạt 1,085,351,685,591 đồng. Điều này cho thấy công ty đang không ngừng mở rộng quy mô, thị phần ảnh hưởng. - Vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm, chiếm khoảng 28-30% trên tổng tài sản. Việc tăng vốn chủ sở hữu nhằm làm tăng khả năng độc lập tài chính của công ty nhất là trong giai đoạn việc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài là vô cùng khó khăn như giai đoạn nửa cuối năm 2008. - Tổng nợ phải thu năm 2007 có giảm so với năm 2006, song năm 2008 lại tăng mạnh: 26.8% so với 2007. Trong khi đó, tổng nợ phải trả năm 2007 giảm mạnh so với 2006 và năm 2008 cũng tăng rất mạnh: 56.34% so với 2007. Điều này hoàn toàn lý giải được là do bối cảnh suy thoái kinh tế trên thế giới đã có những ảnh hưởng đối với nền kinh tế Việt Nam. Kết quả là các khách hàng của công ty do khó khăn về tài chính đã chiếm dụng nhiều hơn đồng vốn của của công ty, gián tiếp làm tăng việc chiếm dụng vốn công ty với các nhà cung cấp, các bạn hàng…So sánh giữa số vốn bị chiếm dụng và số vốn đi chiếm dụng, nhìn chung công ty vẫn bị chiếm dụng nhiều hơn. Trong thời gian tới, công ty nên có chiến lược kinh doanh hợp lý hơn, điều hoà giữa số vốn đi chiếm dụng và bị chiếm dụng để tối đa hoá hiệu quả sử dụng đồng vốn. - Doanh thu thuần năm 2007 tăng 15.67% so với năm 2006 trong khi năm 2008, tốc độ tăng lại chậm lại do ảnh hưởng từ nền kinh tế khó khăn, chủ đầu tư không còn mạnh dạn đầu tư nữa. Chiếm tỷ trọng đa số vẫn là doanh thu xây lắp (>94%), còn lại là một bộ phận nhỏ doanh thu khác. - Lợi nhuận trước và sau thuế của công ty tăng qua các năm. Song cũng như các chỉ tiêu về doanh thu, nợ phải thu, phải trả, tốc độ tăng của năm 2008 so với 2007 khá khiêm tốn, chỉ đạt 2.6% so với tốc độ tăng của năm 2007 so với năm 2006 là 55%. Trong bối cảnh kinh tế chung đang còn gặp khó khăn, công ty vẫn giữ được tình hình làm ăn có lãi, đóng góp một phần thu nhập vào ngân sách nhà nước, đây là một tín hiệu tốt mà công ty nên phát huy trong thời gian tới. Trong thời gian tới, công ty cần không ngừng tối đa hoá lợi nhuận, cải thiện đời sống CBCNV công ty, gắn với phát triển bền vững. Công ty luôn phải đảm bảo được yếu tố về vốn, đảm bảo thực hiện hợp đồng. Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn còn khá lớn. Điều này tuy làm cho chi phí sử dụng vốn nhỏ hơn so với việc tự huy động vốn chủ sở hữu, song lại làm tăng rủi ro tài chính. Lãnh đạo công ty cần xem xét vấn đề này để đảm bảo duy trì tỷ lệ vốn vay/ vốn tự có ở mức hợp lý, hài hoà giữa chi phí và tính an toàn. Tiếp theo, xét về khoản doanh thu. Hầu hết doanh thu của công ty là từ doanh thu xây lắp trong khi các doanh thu khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Điều này hoàn toàn có thể cải thiện được nếu công ty chăm lo hơn đến các mảng hoạt động khác như hoạt động tài chính, buôn bán các thiết bị, vật liệu xây dựng… Một đề xuất đơn giản là công ty có thể quản lý và tận dụng tốt các phế phẩm, vật liệu thừa từ quá trình xây lắp để tiến hành thanh lý, nhượng bán. Thêm vào đó, chính sách tín dụng với khách hàng cần được xem xét kỹ càng hơn, vừa tránh để đồng vốn bị chiếm dụng quá nhiều vừa tránh không thắt chặt quá, làm mất khách hàng… Việc chỉnh đốn theo hướng tốt đẹp hơn là vô cùng cần thiết, gồm nhiều công việc, khâu đoạn nhỏ và cần thực hiện từng bước một. Công ty nên đề ra từng nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn cụ thể. Nhiệm vụ cũ hoàn thành thì tiếp tục phát huy kết quả đạt được và bắt đầu thực hiện nhiệm vụ mới. 1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của cty CP XD & PTCSHT số 9 Lãnh đạo công ty là HĐQT. HĐQT đại diện cho đại hội đồng cổ đông, phục vụ lợi ích của đa số các cổ đông dựa trên sự kết hợp hài hoà với lợi ích người lao động. Đại hội đồng cổ đông thành lập Ban kiểm soát để giúp HĐQT thực hiện việc kiểm tra, giám sát bộ máy giúp việc và thành viên công ty trong hoạt động điều hành, tài chính, chấp hành điều lệ công ty và thực thi pháp luật. Giúp việc cho hội đồng quản trị là giám đốc. Hỗ trợ hoạt động cho giám đốc là 3 phó giám đốc về kinh tế, kỹ thuật và kinh doanh. Tuỳ vào lĩnh vực mình phụ trách và sự chỉ đạo phối kết hợp từ cấp trên, các phó giám đốc này có những mối liên quan nhất định tới các phòng ban. Các phòng ban trong cty CP XD & PTCSHT số 9 được tổ chức theo hướng chuyên môn hoá, phân công phân nhiệm rõ ràng, không chồng chéo. Trong quá trình hoạt động, các phòng ban cùng hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện những mục tiêu chung. Phòng Tài chính - Kế toán: Chức năng: - Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty. - Phản ánh và kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của Công ty. - Tham gia hoạch định công tác tài chính của Công ty. - Thông qua công tác quản lý tài chính, tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác chăm lo đời sống, vật chất và tinh thần cho CB.CNV trong Công ty. Nhiệm vụ: - Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động SXKD và tình hình sử dụng kinh phí của Công ty. Biểu 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CT CP XD & PTCSHT Số 9 PGĐ kinh tế Phòng tổ chức hành chính ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PGĐ kỹ thuật PGĐ Kinh doanh Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật Phòng thí nghiệm Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Các đội thi công - Kiểm tra tình hình thực tế kế hoạch SXKD; kế hoạch thu chi  tài chính; kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai phạm kinh tế tài chính. - Tổ chức quyết toán tài chính theo định kỳ với các cơ quan hữu quan theo qui định Nhà nước. - Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm với các cơ quan hữu quan theo qui định về tình hình nộp thuế, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Giám đốc.  Phòng Kinh doanh: Chức năng: - Tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc Công ty trong việc khai thác tối đa hiệu quả các dự án đầu tư của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn công ty, đảm bảo việc làm, chi phí đời sống của CBCNV khối văn phòng. - Khi được uỷ quyền được phép ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ: - Tiếp nhận và thu thập thông tin, dự báo cung cầu thị trường để tham mưu cho ban giám đốc và đề ra các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu trước mắt. Phòng kế hoạch: Chức năng: - Tham mưu cho ban giám đốc về phương hướng, kế hoạch cho thời gian sắp tới dựa trên việc tổng kết những thành quả cũng như hạn chế của giai đoạn trước đó. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch hoạt động ngắn- trung- dài hạn của công ty.  - Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch SXKD. - Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Làm bài thầu, tham gia đấu thầu. Phòng Kỹ thuật: Chức năng: - Tham mưu cho Ban Giám đốc về: công tác chuyên môn nghiệp vụ : Kỹ thuật điện, kiểm tra giám sát, quản lý nghiệp vụ. - Tham mưu cho lãnh đạo trong việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề, thi nâng bậc, thi tay nghề giỏi, tập huấn cho công nhân về an toàn lao động. Nhiệm vụ: - Quản lý và kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cung cấp dịch vụ, sản phẩm theo đúng quy trình kỹ thuật, bảo đảm chất lượng dịch vụ, sản phẩm theo hợp đồng. - Xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy trình công nghệ các loại công việc. - Giám định kỹ thuật xe, máy và xây dựng đơn giá gia công, sửa chữa xe máy, các phương tiện kỹ thuật khác. - Xây dựng và quản lý các định mức kinh tế kỹ thuật. - Quản lý hồ sơ, hoàn thành các thủ tục đăng ký, bảo hiểm phương tiện, tài sản khác. - Thiết kế, lập dự toán duy tu, sữa chữa hoặc nâng cấp các công trình xây dựng cơ bản thuộc Công ty quản lý. - Lập kế hoạch sửa chữa các loại phương tiện tài sản. - Quản lý, cấp phát vật tư, theo dõi tiến độ công trình. Tham mưu, giúp việc giám đốc về công tác quản lý vật tư, thiết bị, kỹ thuật. Phòng thí nghiệm: Chức năng: Giúp việc cho ban giám đôc trong việc quản lý các yếu tố đầu vào và kiểm tra chất lượng sản phầm đầu ra. Nhiệm vụ: - Kiểm tra chất lượng nguyên liệu: có chức năng kiểm tra chất lượng của tất cả các nguồn nguyên liệu đầu vào. - Kiểm tra chất lượng công trình sau khi hoàn thành - Hỗ trợ các phòng ban khác cùng thực hiện nhiệm vụ chung của công ty. - Giúp việc cho ban giám đốc một số công việc khác được giao. Đội thi công: Thành phần đội thi công bao gồm đội trưởng (chủ nhiệm công trình), đội phó, các thành viên ban dự án (nhân viên kỹ thuật, nhân viên kinh tế) và các tổ thi công. Đội trưởng: có trách nhiệm lớn nhất, phân công công tác cho cấp dưới và giám sát họ thực hiện; đồng thời chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình mình phụ trách trước ban giám đốc về chất lượng, tiến độ, công tác bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ tài sản công ty giao cho quản lý... Đội phó: giúp việc cho đội trưởng trong việc thực hiện các mục tiêu chung như trên, có thể ra quyết định khi cần thiết nếu vắng đội trưởng và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các quyết định đó. Nhân viên kinh tế có tránh nhiệm tập hợp các chứng từ liên quan đến công trình trước khi chuyển về công ty, phát lương cho nhân viên kỹ thuật và các tổ trưởng. Các nhân viên kỹ thuật là các kỹ sư chịu trách nhiệm giám sát công trình, phụ trách và tham mưu cho đội trưởng về mảng kỹ thuật. Một đội thường gồm hàng chục hàng trăm tổ, mỗi tổ thiên về 1 lĩnh vực hoặc nhiều tổ cùng 1 lĩnh vực. Ví dụ tổ thợ nề, tổ chuyên làm côp pha, tổ thợ xây thô, tỏ làm màu, tổ chuyên đổ bê tông... Tổ bao gồm tổ trưởng và các tổ viên. 1.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại cty CP XD & PTCSHT số 9 1.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại cty CP XD & PTCSHT số 9 Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại doanh nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào qui mô, vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Nội dung của tổ chức bộ máy kế toán bao gồm: hình thức tổ chức phân công phân nhiệm, kế hoạch công tác và vai trò của kế toán trưởng. Thực hiện tốt công tác tổ chức bộ máy kế toán sẽ phát huy tối đa năng lực của từng kế toán viên cũng như sức mạnh của cả đội ngũ kế toán. Dựa trên quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của công ty mà cty CP XD & PTCSHT số 9 đã tổ chức bộ máy theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Bộ máy tổ chức theo hình thức này gồm phòng kế toán trung tâm của công ty và các nhân viên kế toán ở các đội thi công. Phòng kế toán trung tâm thực hiện kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan toàn doanh nghiệp và các bộ phận khác không tổ chức kế toán, đồng thời thực hiện tổng hợp các tài liệu kế toán từ các đội thi công gửi đến, lập báo cáo chung toàn đơn vị. Kế toán tại các đội thực hiện công tác kế toán theo sự phân công của phòng kế toán trung tâm: thu thập chứng từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán ở trung tâm. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán này rất phù hợp với đặc thù của cty CP XD & PTCSHT số 9 (là doanh nghiệp xây lắp) vì sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình nằm rải rác ở nhiều nơi. Biểu 5: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CTY CP XD & PTCSHT Số 9 Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ, vật liệu Kế toán tổng hợp Kế toán lương & các khoản trích theo lương Kế toán thanh toán Kế toán các đội sản xuất Thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền Kế toán trưởng: Chức năng và nhiệm vụ: - Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy; phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các kế toán viên của công ty. - Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. - Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các quĩ để lại công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả. - Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty. - Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế trong công ty một cách thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả kế hoạch kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại của công ty đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những trì trệ trong kinh doanh để có biện pháp khắc phục, bảo đảm kết quả hoạt động và doanh lợi ngày càng tăng. - Thông qua công tác tài chính- kế toán, nghiên cứu cải tiến tổ chức kinh doanh nhằm khai thác khả năng tiềm tàng. Kế toán tổng hợp: Chức năng và nhiệm vụ: - Tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng hợp, lập các báo biểu kế toán, thống kê, tổng hợp theo qui định của nhà nước và Công ty. - Kiểm tra nội dung, số liệu, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày của các kế toán phần hành, phát hiện và hiệu chỉnh kịp thời các sai sót (nếu có) về nghiệp vụ hạch toán, đảm bảo số liệu chính xác, tin cậy. - Lập, in các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết các TK, bảng cân đối TK, báo cáo cân đối tiền hàng theo đúng qui định. - Tổng hợp các chứng từ liên quan đến chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho Kế toán trưởng và Ban Giám Đốc khi được yêu cầu. - Thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt giải quyết, điều hành hoạt động của phòng TCKT sau đó báo cáo lại kế toán trưởng các công việc đã giải quyết hoặc được ủy quyền giải quyết. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Kế toán trưởng phân công. Kế toán thanh toán: Chức năng và nhiệm vụ: - Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước. Lập danh sách khoản nợ của các công ty, đơn vị khách hàng để sắp xếp lịch thu, chi trả đúng hạn, đúng hợp đồng; đôn đốc, theo dõi và đòi các khoản nợ chưa thanh toán. - Phân tích tình hình công nợ, đánh gía tỷ lệ thực hiện công nợ, tính tuổi nợ. - Kiểm tra công nợ phải thu, phải trả của công ty. - Thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công. - Thực hiện lưu trữ các chứng từ, sổ sách, các công văn qui định có liên quan vào hồ sơ nghiệp vụ. Kế toán TSCĐ, CCDC, vật liệu: Chức năng và nhiệm vụ: - Nhận xét sơ bộ về các chứng từ mua sắm TSCĐ, CCDC. - Tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp các báo cáo kiểm kê định kỳ TSCĐ, CCDC và các báo cáo các biến động TSCĐ hàng tháng. - Tính, trích khấu hao TSCĐ và phân bổ giá trị CCDC định kỳ hàng tháng. - Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá về mặt số lượng và giá trị tại các kho của công ty. - Định kỳ phải đối chiếu số lượng với thủ kho và lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho sản phẩn, vật tư, hàng hoá vào cuối tháng. Thủ quỹ: Chức năng và nhiệm vụ: - Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ tiến hành thực thu, thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu, chi trong ngày. - Cuối ngày chuyển sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Chức năng và nhiệm vụ: - Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời. - Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho đối tượng liên quan. - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ Kế toán vốn bằng tiền: Chức năng và nhiệm vụ: - Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình thu, chi, tồn của từng loại vốn bằng tiền. - Tổ chức kiểm kê các loại vốn bằng tiền theo qui định, qua đó đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với số liệu thực tế hoặc số liệu của ngân hàng nhằm thực hiện tốt việc quản lý chặt chẽ các khoản vốn bằng tiền. - Chấp hành các qui định về quản lý và hạch toán vốn bằng tiền. - Xây dựng lịch kiểm kê đối với từng loại vốn bằng tiền. - Tuân theo chế độ tiền tệ của nhà nước về các hình thức bằng chuyển khoản của ngân hàng, các chế độ về quản lý k._.inh doanh ngoại tệ, vàng bạc theo các qui định hiện hành. Kế toán tại các đội: - Tập hợp các chứng từ, hoá đơn có liên quan đến công trình mình phụ trách. - Theo dõi hạch toán chi tiết vật tư, tiền lương và các khoản trích theo lương; tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến công trình. - Chuyển số liệu tổng hợp cùng các chứng từ gốc về phòng kế toán đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và tin cậy. 1.1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại cty CP XD & PTCSHT số 9 Chế độ kế toán chung Tại cty CP XD & PTCSHT 9 hiện đang áp dụng chế độ kế toán chuẩn do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 và quyết định số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: tỷ giá thực tế ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam công bố. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, CCDC: kê khai thường xuyên. Xác định giá xuất kho: nhập trước xuất trước. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên giá = giá mua chưa thuế + chi phí lắp đặt chạy thử của TSCĐ. Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp đơn đặt hàng. Hạch toán chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên. Doanh thu được xác định theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. Đặc điểm hệ thống chứng từ tại cty CP XD & PTCSHT số 9 Hiện tại, công ty cty CP XD & PTCSHT số 9 đang áp dụng các chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo mẫu của bộ tài chính. Theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế, có thể phân chia thành các loại chứng từ sau: - Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH… - Chứng từ kế toán vật liệu, CCDC: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư- công cụ- sản phẩm- hàng hoá, phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư- công cụ- sản phẩm- hàng hoá, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên vật liệu- CCDC… - Chứng từ kế toán vốn bằng tiền: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền… - Chứng từ kế toán tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản kiểm kê TSCĐ… - Chứng từ kế toán thanh toán: hóa đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng… Nguyên tắc quản lý, luân chuyển chứng từ tại cty CP XD & PTCSHT số 9 đảm bảo tuân thủ 4 bước: lập hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài, kiểm tra, sử dụng để ghi sổ, bảo quản và hủy chứng từ. Chứng từ phát sinh tại đội thi công sẽ được nhân viên kế toán đội tập hợp, kiểm tra và ban đầu lập các bảng kê tổng hợp, phân bổ. Sau đó, hàng tuần, nửa tháng, hoặc 1 tháng 1 lần (thời gian lựa chọn tùy thuộc vào số lượng chứng từ kế toán phát sinh), kế toán đội gửi các chứng từ gốc cùng các bảng tổng hợp, phân bổ về phòng kế toán trung tâm. Tại đây, các chứng từ này tiếp tục được kiểm tra 1 lần nữa trước khi được sử dụng để ghi sổ kế toán, bảo quản và hủy. Tuỳ vào loại chứng từ mà công ty xác định thời gian lưu khác nhau: ví dụ các chứng từ liên quan đến báo cáo tài chính: lưu 10 năm, các chứng từ khác có thể chỉ lưu 5 năm. Đặc điểm hệ thống TK tại cty CP XD & PTCSHT số 9 Công ty đang sử dụng hệ thống TK theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 và quyết định số 1864/QĐ- BTC ngày 16/12/1998. Căn cứ vào quy mô, điều kiện kinh doanh và từ yêu cầu của quản lý, công ty đã lựa chọn hệ thống TK kế toán phù hợp cho mình, đảm bảo số lượng TK sử dụng là ít nhất mà vẫn đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của quản lý. Các TK thanh toán được mở chi tiết theo từng khách hàng, từng nhà cung cấp, từng người tạm ứng… Ví dụ: * TK 131: phải thu khách hàng: có một số TK chi tiết: TK 131- tổng công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị. TK 131- ban quản lý dự án 5. TK 131- công ty xây dựng và dịch vụ giao thông. TK 131- công ty Trường An. * TK 331: phải trả cho người bán: có một số TK chi tiết: TK 331- công ty TNHH Thành Linh. TK 331- công ty cổ phần TMXD Bạch Đằng. TK 331- công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước TK 331- công ty đường bộ 230 * TK 141: tạm ứng: có một số TK chi tiết: TK 141- Nguyễn Khắc Ba. TK 141- Nguyễn Phương Long TK 141- Nguyễn Anh Đức. TK 141- Vũ Xuân Động Hay như các TK 311, 341 cũng được mở chi tiết theo từng đối tượng vay. Các TK chi phí như 621, 622, 627 luôn được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng… TK 621 mở chi tiết theo công trình, hạng mục: TK 621- công trình đường ống nước Kiến An, Hải Phòng. TK 621- công trình đường hè Việt Hưng. TK 621- công trình Sài Gòn Trung Lương. TK 621- Trường mầm non Yên Bái TK 622 mở chi tiết theo công trình, hạng mục: TK 622- công trình trường mầm non Yên Bái. TK 622- công trình gia cố đê Tả Đáy, Hoài Đức, Hà Tây. TK 622- công trình đường hồ Đồng Quan. Tại cty CP XD & PTCSHT số 9 hiện đang áp dụng phương thức thi công hỗn hợp (vừa thủ công vừa kết hợp máy) nên có sử dụng TK 623 và TK này cũng được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, đội xây dựng… Ví dụ: TK 623- quốc lộ 3;TK 623- đường ống nước D300; TK 623- Mường Nhé, Điện Biên; TK 623- Kè Kim Tân… Với đặc thù của một công ty xây lắp, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp, công nhân sử dụng máy thi công được tập hợp vào TK 627. Một số TK công ty không sử dụng như: TK 641, 157… Đặc điểm hệ thống sổ kế toán tại cty CP XD & PTCSHT số 9 Công ty thực hiện việc mở sổ, ghi sổ, chữa sổ, khoá sổ, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán theo đúng quy định của pháp luật và chế độ kế toán hiện hành. Căn cứ vào đặc điểm và quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ kế toán và điều kiện vật chất hiện có của công ty mà công ty đã lựa chọn hình thức sổ “chứng từ ghi sổ”. Các sổ kế toán được sử dụng bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết. Hình thức ghi sổ này có ưu điểm là rất dễ ghi chép, đối chiếu, kiểm tra và nhất là được áp dụng trong điều kiện công ty chưa sử dụng kế toán máy. Tại các đội thi công, nhân viên kế toán đội chỉ thực hiện lập các bảng tổng hợp và phân bổ. Do đó sổ sách tại đội đơn giản và không nhiều. Các bảng biểu được kế toán viên lập dựa trên hệ thống Word và Excel, theo các mẫu qui định. Định kỳ, từ các chứng từ kế toán hoặc các bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán viên các phần hành tương ứng lập các chứng từ ghi sổ, là căn cứ để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ Cái. Tiếp theo, các chứng từ nay được dùng để ghi vào các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Cuối kỳ, kế toán khóa sổ tính ra số tiền phát sinh của các nghiệp vụ trong kỳ; tính ra số phát sinh Nợ- Có và số dư từng tài khoản trên sổ Cái và lập bảng cân đối phát sinh. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở trùng khớp số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Biểu 6: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH GHI SỔ THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ quỹ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH : ghi trong kỳ Chú thích: Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ Ngoại trừ các nghiệp vụ kế toán liên quan tới phần hành vốn bằng tiền phải đảm bảo nguyên tắc cập nhật (kế toán ghi chép sổ sách hàng ngày), các nghiệp vụ thuộc các phần hành khác được ghi theo kỳ: 10 hoặc 15 ngày ghi 1 lần. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán tại cty CP XD & PTCSHT số 9 Để phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn tại một thời điểm hay sự vận động của tài sản, nguồn vốn qua một khoảng thời gian tạo nên kết quả kết doanh, kế toán sử dụng các báo cáo tài chính theo mẫu của bộ tài chính ban hành như: bảng cân đối kế toán (mẫu B01- DN), báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02- DN), báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03- DN), thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09- DN). Kế toán tổng hợp của công ty được phân công lập các loại báo cáo này vào cuối mỗi quý, trước khi trình cho kế toán trưởng ký duyệt và đệ trình lên ban giám đốc. Công ty luôn chấp hành đúng thời hạn lập và nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra trong công ty ứng với mỗi phần hành kế toán viên phụ trách, kế toán viên đó có trách nhiệm lập các báo cáo liên quan theo yêu cầu của kế toán tổng hợp, kế toán trưởng khi cần. Ví dụ kế toán vốn bằng tiền: phải lập báo cáo số dư tại quỹ và tại các ngân hàng, báo cáo chi tiết hoặc tổng hợp tình hình tiền vay…; kế toán thanh toán: báo cáo lỗ lãi của các hợp đồng, báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng, báo cáo tổng hợp tiêu thụ theo giá bán, báo cáo thuế GTGT được khấu trừ, hoãn lại và miễn giảm…; kế toán chi phí và tính giá thành: báo cáo chi tiết giá thành theo vật tư…; kế toán TSCĐ, CCDC: báo cáo chi tiết TSCĐ/CCDC, báo cáo tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ/CCDC… 1.2 Nội dung thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cty CP XD & PTCSHT số 9 1.2.1 Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Với đặc thù là một doanh nghiệp xây lắp, khi tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, cty CP XD & PTCSHT số 9 đã luôn chú ý đến những đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp của công ty là các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng và kết cấu hạ tầng, cụm dân cư đô thị... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc và thời gian sản xuất lâu dài... - Hầu hết các công trình khi thi công thì được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Chủ đầu tư và công ty có thể thỏa thuận nghiệm thu công trình theo từng hạng mục, công việc hoàn thành dựa trên điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh (theo mô hình: công ty- phòng ban- đội, tổ), yêu cầu cung cấp thông tin (tin cậy, kịp thời) cũng như trình độ đội ngũ kế toán (cao), công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí là từng công trình, HMCT và chi phí sản xuất được tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Theo đó, chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến công trình, HMCT nào thì được tập hợp cho riêng công trình, HMCT đó. Các chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công trình, HMCT, nhiều công việc khác nhau thì ban đầu được tập hợp chung rồi sau đó mới phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý (số giờ máy làm việc, chi phí NVL chính…). Chi phí sản xuất công trình A (gồm n HMCT nhỏ) = CPSX HMCT 1 + CPSX HMCT 2 +….+ CPSX HMCT n. CPSX HMCT 1 (gồm m công việc nhỏ) = CPSX công việc 1 + CPSX công việc 2 +…+ CPSX công việc m. Chi phí sản xuất được theo dõi theo 4 khoản mục: CP NVL trực tiếp. CP nhân công trực tiếp. CP sử dụng máy thi công. CP sản xuất chung. Công ty áp dụng kỳ tính giá thành theo quý. Đối tượng tính giá thành là các công trình, HMCT, công việc hoàn thành được chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với những công trình phát sinh và hoàn thành trong một quý (không có SPDD đầu quý và cuối quý), việc tính giá thành thực hiện khá đơn giản bằng cách: tổng cộng chi phí phát sinh trực tiếp và gián tiếp (đã được phân bổ) từ khi phát sinh đến khi hoàn thành để tính ra giá thành thực tế của công trình. Nhưng thường các công trình có thời gian thi công rất dài, từ 2-3 quý trở lên và có SPDD giữa các quý. Chủ đầu tư và công ty phải xác định rõ các điểm dừng kỹ thuật hợp lý, là cơ sở để tính giá thành công trình, HMCT ở từng giai đoạn. Cuối mỗi quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất dựa trên sổ chi tiết chi phí của từng tháng trong quý được theo dõi riêng cho từng khoản mục chi phí. Trên cơ sở này, kế toán tính ra giá thành sản phẩm từng quý và lập báo cáo chi phí sản xuất. 1.2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại cty CP XD & PTCSHT số 9 Để làm rõ hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cty CP XD & PTCSHT số 9, em xin lựa chọn công trình Sài Gòn Trung Lương Hm6-38. Đây là một công trình có giá trị lớn, thời gian thi công dài. Công trình này được khởi công trên cơ sở hợp đồng giao thầu xây lắp số 2640/HĐXD- PMUMT ngày 26/09/2005, chi tiết hợp đồng 6.4 (HSTK số 38) xây dựng đoạn cao tốc từ km 42+450 – 45+200 đường tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí Minh- Trung Lương. Bên giao thầu: ban quản lý dự án Mỹ Thuận Bên nhận thầu: cty CP XD & PTCSHT số 9. Điều kiện nghiệm thu: bên A thực hiện nghiệm thu từng công việc xây dựng, từng bộ phận công trình xây dựng, từng giai đoạn thi công xây dựng. đối với các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo. Giá trị hợp đồng dự toán được duyệt 67,152,730,695 đồng. Tiết kiệm 2% theo qui định tại thông báo 63/TB- VPCP ngày 05/04/2005 của văn phòng chính phủ là 1,343,054,614 đồng. Giá trị hợp đồng là 65,809,676,081 đồng. Từ khi khởi công đến cuối quý IV- 2008, công trình này đã trải qua nhiều đợt thi công. Căn cứ xác định đợt thi công là dựa vào điểm dừng kỹ thuật hợp lý trong hồ sơ thiết kế công trình. Ngày 31/12/2008, hai bên chủ đầu tư và cty CP XD & PTCSHT số 9 đã tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong đợt thi công số 15 (thời gian từ 20/06/2008 đến 29/12/2008). Do vậy, trong bài viết này, em sẽ trình bày công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cty CP XD & PTCSHT số 9 quý IV- 2008 đợt 15 thi công công trình Sài Gòn Trung Lương Hm6-38. Công trình này được công ty khoán gọn cho đội thi công. Khi phát sinh các nhu cầu phục vụ thi công (mua nguyên vật liệu, thuê mướn lao động, thuê máy…), đội thi công chủ động xin tạm ứng hoặc tự bỏ tiền ra mua sắm. Kế toán đội có trách nhiệm thu thập, bảo quản và xử lý sơ bộ bước đầu các chứng từ liên quan. Định kỳ, các chứng từ này được gửi về phòng kế toán trung tâm là cơ sở để công ty hoàn ứng, thanh toán cho đội, đồng thời phục vụ cho công tác ghi chép, phản ánh sổ sách kế toán của công ty. - Khi công ty tạm ứng cho đội để thực hiện khoán: Nợ TK 141- Nguyễn Khắc Ba Có TK 111, 112. - Khi thanh toán tiền tạm ứng: Nợ TK 621, 622, 623, 627 Có TK 141 – Nguyễn Khắc Ba - Cuối kỳ tổng hợp chi phí: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 623, 627. 1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty: Đặc điểm: Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn. Đây là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng công trình, HMCT. Tại cty CP XD & PTCSHT số 9, tỷ trọng này thường vào khoảng 60-70%. Do đó, làm tốt công tác theo dõi và quản lý việc xây dựng định mức, mua sắm, sử dụng, bảo quản, thu hồi NVL trực tiếp sau khi công trình hoàn thành luôn có ý nghĩa chiến lược. Bởi lẽ điều đó cho phép công ty kiểm soát giá của công trình, HMCT một cách hiệu quả; có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng các công trình, nâng cao năng lực đấu thầu và trúng thầu, củng cố sức mạnh cạnh tranh của công ty… NVL trực tiếp sử dụng cho công trình Sài Gòn Trung Lương Hm6-38 đợt 15 bao gồm: Nguyên vật liệu chính: : xi măng; cát hạt vàng, hạt mịn…; đá mi bụi, đá dăm…; sỏi; gạch; sắt, thép các loại; nhựa; ống cống; joint cao su; nhựa đường; cừ tràm; vải địa; thí nghiệm vật liệu xây dựng; hệ thống cọc tiêu, biển báo, lưới bảo vệ, dải ngăn cách… NVL phụ: sơn, ve, vôi, phụ gia, bê tông, kẽm, tôn lượn song, nhũ tương, dây tưới nước, cọc gỗ… Nhiên liệu: dầu diezen, xăng A92, dầu nhờn, dầu cầu, dầu Komát, củi, than, khí đốt, gỗ… Phụ tùng thay thế: mắt xích, nhíp, bộ hơi, phớt, xy lanh lái, kim phun, cà lê, bô long, ốc vít, lốp, … Vật liệu khác: ván, khuôn, giàn giáo, trang thiết bị bảo hộ người lao động, các phụ tùng lao động cần thiết khác… Hầu hết NVL được mua sắm rồi chuyển thẳng đến chân công trình (khối lượng mua sắm đã được dự toán trước để giảm thiểu dư thừa hoặc thiếu hụt). Tại đây, sau khi kiểm định chất lượng, NVL có thể phục vụ ngay cho xây lắp hoặc có thể tạm thời lưu qua kho trong một thời ngắn ngay tại công trường. Công ty thỏa thuận với nhà cung cấp về tiến độ cung cấp hàng để không làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công, xây dựng cũng như giảm thiểu tình trạng thất thoát hay giảm chất lượng NVL… Giá thực tế NVL sử dụng trong kỳ = Giá mua ghi trên hóa đơn (chưa VAT) + chi phí thu mua các khoản giảm trừ hàng mua (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua…) Công ty hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song và hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị tạm ứng, ủy nhiệm chi Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng kinh tế, bản xác nhận khối lượng… Phiếu thu, phiếu chi Giấy đề nghị thanh toán Phiếu nhập kho, xuất kho. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621: chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, HMCT. Cụ thể, ứng với công trình Sài Gòn- Trung Lương HM6-38, HĐ 6.4- xây dựng đoạn tuyến cao tốc km 42+450 - km 45+200 , kế toán sử dụng tài khoản 621- công trình Sài Gòn Trung Lương HM6-38. Trình tự hạch toán: Căn cứ vào tiến độ thi công, xây dựng, khi phát sinh nhu cầu mua sắm thêm NVL, đội thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi về phòng kế toán. Biểu 7: Giấy đề nghị tạm ứng Đơn vị: cty CP XD & PTCSHT 9 Mẫu số: 03- TT Đội: 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 1 tháng 11 năm 2008 Kính gửi: ông giám đốc công ty CP XD & PTCSHT số 9. Tên tôi là: Nguyễn Khắc Ba Địa chỉ: Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 174,700,000 đồng Viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi tư triệu, bảy trăm ngàn đồng chẵn. Lý do tạm ứng: để thanh toán tiền mua đá mi bụi, sắt phục vụ thi công dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh- Trung Lương. Thời hạn thanh toán: quyết toán quý IV- 2008. Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kèm theo giấy đề nghị tạm ứng là bảng chi tiết tạm ứng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng… Biểu 8: Chi tiết tạm ứng CHI TIẾT TẠM ỨNG NGÀY 1 THÁNG 11 NĂM 2008 DIỄN GIẢI ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG GHI CHÚ Công ty TNHH 1TV TM& VT 55,000,000 Tiền mặt  Công ty cổ phần Mekong 79,200,000  Chuyển khoản Công ty CP Đầu tư Thái Bình Dương 40,500,000 Chuyển khoản  Tổng số 174,700,000 Người lập báo cáo Biểu 9: Hợp đồng kinh tế (trích dẫn) Công ty cổ phần Mekong CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số 06/HĐKT – 09 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc oo--000--oo HỢP ĐỒNG KINH TẾ (về việc mua bán vật liệu cấp phối đá mi bụi) Dự án: xây dựng đường cao tốc TP Hồ Chí Minh – Trung Lương. Hợp đồng: 6.4 Căn cứ vào Bộ luật Dân sự và Bộ luật Thương mại nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã được quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 14/06/2005. Căn cứ vào nhu cầu của cty CP XD & PTCSHT số 9 và khả năng của công ty cổ phần Mekong. Hôm nay, ngày 20 tháng 10 năm 2008, chúng tôi gồm: Bên A: công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số 9 Địa chỉ: 201 Minh Khai, Hà Ba Trưng, Hà Nội Điện thoại: 043 8621 120 Fax: 04 8621 120 Tài khoản số: 12010000025274 tại sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Mã số thuế: 0101101727. Đại diện là ông: Nguyễn Khắc Ba Chức vụ: phó giám đốc. Giấy uỷ quyền số: Bên B: Công ty cổ phần Mekong. Địa chỉ: số 225 đường Mạc Đĩnh Chi, phường 4, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. - Điện thoại: 079 382 5555 Fax: 079 382 5555 Tài khoản số: 370201007938 ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Sóc Trăng. Mã số thuế: 2200159457 Đại diện ông: Trần Ngọc Trung Chức vụ: giám đốc Hai bên thống nhất nội dung hợp đồng kinh tế như sau: Điều 1: Nội dung hợp đồng Bên A đồng ý mua, bên B đồng ý bán vật liệu đá 0x4 quy cách Dmax 37.5; đá 0x4 quy cách Dmax 25 đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn 22TCN 334-06, phục vụ thi công gói thầu số VI- dự án đường cao tốc TP Hồ Chí Minh- Trung Lương, được tư vấn giám sát chấp thuận. Điều 2: Khối lượng, đơn giá. TT Danh mục vật liệu ĐVT K.lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Đá 0x4 quy cách Dmax 37.5 (22TCN 334- 06) M3 4,000 39,600 158,400,000 2 CPĐD Dmax 25mm (22TCN 334- 06) M3 4,000 38,500 154,000,000 Giá trị hợp đồng tạm tính: 312,400,000 (viết bằng chữ: ba trăm mười hai triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn. ) Đơn giá trên đã bao gồm VAT theo qui định. Điều 3: Điều kiện, phương thức thanh toán. - Thanh toán 100% bằng chuyển khoản. - Sau mỗi đợt cung cấp với khối lượng đạt 2,000 m3, hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng. Bên B cung cấp hoá đơn tài chính và bên A sẽ thanh toán 100% giá trị đợt nghiệm thu đó cho bên B chậm nhất không quá 10 ngày kể từ khi đã nhận được hoá đơn của bên B. Điều 4: Thời gian, tiến độ thực hiện hợp đồng. Thời gian: bắt đầu từ 25/10/2008 đến khi hai bên kết thúc công việc. Tiến độ: theo yêu cầu tiến độ thi công của bên A. …… ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Biểu 10: Hóa đơn giá trị gia tăng HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01GTHK- 3LL (Liên 2: Giao cho khách hàng) NV/2008B Ngày 25 tháng 10 năm 2008 1123 Đơn vị bán hàng: công ty cổ phần Mekong. Điện thoại: 079 382 5555 Fax: 079 382 5555 Tài khoản số: 370201007938 ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Sóc Trăng. Họ tên người mua hàng: Nguyễn Khắc Ba Đơn vị mua hàng: cty CP XD & PTCSHT số 9. Địa chỉ: 201 Minh Khai, Hà Ba Trưng, Hà Nội Điện thoại: 04 8621 120 Fax: 04 8621 120 Tài khoản số: 12010000025274 tại sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Mã số thuế: 0101101727. Hình thức thanh toán: STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Đá 0x4 quy cách Dmax 37.5 (22TCN 334- 06)  M3  2,000 36,000 72,000,000 Cộng tiền hàng: 72,000,000 Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT: : 7,200,000 Tổng thanh toán: 79,200,000 Số tiền bằng chữ: Bảy mươi chín triệu, hai trăm ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Biểu 11: Biên bản xác nhận khối lượng CTY CP XD & PTCSHT SỐ 9 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc oooooo000ooooo BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG (ĐỢT 1) Công trình: dự án xây dựng đường cao tốc Sài Gòn Trung Lương. Gói thầu: HM6- 38 Đơn vị cung cấp: công ty cổ phần Mekong. Đơn vị nhận: công ty CP XD & PTCSHT số 9. Loại vật liệu: Đá 0x4 quy cách Dmax 37.5 (22TCN 334- 06) STT Danh mục Khối lượng (m3) Ghi chú 1 Đá 0x4 quy cách Dmax 37.5 (22TCN 334- 06) 2,000 Tổng cộng 2,000 Chúng tôi đã giao nhận đúng và đủ số lượng hàng hóa như trên. Ngày 25 tháng 10 năm 2008 Đại diện công ty cổ phần Mekong Đại diện cty CP XD & PTCSHT số 9 Căn cứ vào yêu cầu của đội và bảng định mức chi phí vật tư từng công trình được lập từ đầu kỳ, ban giám đốc quyết định cho tạm ứng hay không. Nếu đồng ý, công ty sẽ nhanh chóng chuyển khoản (ủy nhiệm chi) hoặc trả tiền mặt (phiếu chi) trực tiếp cho nhà cung cấp. ỦY NHIỆM CHI Chuyển khoản, chuyển tiền điện tử Ngày 2 tháng 11 năm 2008 Đơn vị trả tiền: công ty CP XD & PTCSHT số 9 Tài khoản: Tại kho bạc nhà nước, ngân hàng kho bạc nhà nước Long An Đơn vị nhận tiền: công ty cổ phần Mekong. Địa chỉ: số 225 đường Mạc Đĩnh Chi, phường 4, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Tài khoản số: 370201007938 ngân hàng Sacombank chi nhánh tỉnh Sóc Trăng. Nội dung thanh toán, chuyển tiền: chi trả tiền mua đá mi bụi. Số tiền bằng số: 79,200,000 đồng (viết bằng chữ: bảy mươi chín triệu, hai trăm ngàn đồng chẵn. ) ĐƠN VỊ TRẢ TIỀN KBNN A GHI SỔ NGÀY Kế toán Chủ tài khoản Kế toán Giám đốc Biểu 12: Ủy nhiệm chi Một số loại nguyên vật liệu khi mua về không được sử dụng ngay hoặc sử dụng không hết, đội tiến hành nhập kho và lưu kho ngay tại chân công trình (xi măng, vải địa kỹ thuật, sắt thép…). Khi có nhu cầu sử dụng, NVL được xuất kho phục vụ thi công, xây dựng. Ví dụ: xi măng phục vụ thi công công trình Sài Gòn Trung Lương Hm6-38 mua về nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay, kế toán đội tiến hành nhập kho. Biểu 13: Phiếu nhập kho Đơn vị: cty CP XD & PTCSHT số 9 Mẫu số 01- VT Địa chỉ: đội 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Nợ: Ngày 5 tháng 11 năm 2008 Có: Số 12 Họ tên người giao: Trần Văn An Theo phiếu xuất kho số ngày tháng năm của Nhập tại kho: công trình Sài Gòn Trung Lương Hm6-38 STT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng  Đơn giá Thành tiền (đồng) (đồng) Chứng từ Thực nhập 1 Xi măng Bỉm Sơn  Tấn  2.5  2.5  820,000  2,050,000  2 … Tổng 2,050,000  Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu năm mươi ngàn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Người lập phiếu Người giao hàng Phụ trách Thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khi có nhu cầu sử dụng, kế toán đội xuất nguyên vật liệu và lập phiếu xuất kho. Đơn vị: cty CP XD & PTCSHT số 9 Mẫu số 02- VT Địa chỉ: đội 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Nợ: Ngày 10 tháng 11 năm 2008 Có: Số 13 Họ tên người nhận: Mai Văn Anh Địa chỉ (bộ phận): bộ phận lót đường Lý do xuất kho: Xuất phục vụ thi công công trình SG Trung Lương Hm6-38 Xuất tại kho : kho của công trình Sài Gòn Trung Lương Hm6-38. STT Tên vật liệu Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) Yêu cầu Thực xuất  1 Xi măng Bỉm Sơn   Tấn  1  1 820,000  820,000  2 … Tổng 820,000  Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám trăm hai mươi ngàn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: Người lập phiếu Người giao hàng Phụ trách Thủ trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 14: Phiếu xuất kho Kế toán đội có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và định kỳ gửi các chứng từ gốc về phòng kế toán phục vụ công tác hạch toán và ghi sổ. Kế toán tại phòng kế toán trung tâm quản lý NVL về mặt giá trị, trên giấy tờ, sổ sách. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập sổ chi tiết TK 621, chứng từ ghi sổ (định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần), sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621. Biểu 15: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621- CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Công trình: Sài Gòn Trung Lương Hm6-38 Quý IV- 2008 Chứng từ Nội dung TK Tổng Đá mi bụi, đá dăm Xi măng, cát Sắt, thép Nhựa đường Khác Số Ngày ĐƯ SL(m3) TT SL(tấn) TT SL (tấn) TT SL TT SL TT tháng …. .. .. .. 1123 25/10 Đá 112 D 37.5 72,000,000 2,000 72,000,000 1624 29/10 Thép 111 50,000,000 4.5 50,000,000 …. … … .. 2356 02/11 Đá mi bụi 112 36,818,818 1,500 36,818,818 .. … .. .. 56712 15/11 Xi măng BS 112 295 253,278,954 .. .. .. .. .. KC12 30/12 K/C CP NVL TT 1,486,125,154 13,250 856,359,278 365 301,470,256 11 120,367,842 2580 110,358,370 .. 97,569,408 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu 16: Chứng từ ghi sổ CTY CP XD & PTCSHT Số 9 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 18 Ngày 31/10/2008 Tài khoản Số tiền Trích yếu Nợ Có Nợ Có Mua đá mi bụi cho công trình SGTL-38   621  112  72,000,000  72,000,000  Mua thép cho công trình SGTL-38 621  111  50,000,000  50,000,000  … …   ….  …. Cộng  653,789,367 653,789,367  Kèm theo: chứng từ Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập biểu CTY CP XD & PTCSHT Số 9 SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ QUÝ IV- 2008 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày tháng 18 31/10 653,789,367 22 10/11 1,356,890,370 … …. … Cộng 6,896,578,463 Kèm theo: chứng từ Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu 17: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Biểu 18 : Sổ cái tài khoản Cty CP XD & PTCSHT số 9 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 621 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Quý IV- 2008 Chứng từ Số phát sinh Số Ngày, tháng Diễn giải TKĐƯ Nợ Có … …  … .. .. … 18 31/10  Mua đá mi bụi cho SGTL-38 112 284,000,000 18 31/10  Mua thép cho SGTL-38 111 50,000,000 … …  … … 30 30/11  Mua đá mi bụi cho SGTL-38 112 36,818,818 30 30/11 Mua xi măng Bỉm Sơn cho SGTL-38 253,278,954 … .. … .. 45 31/12 K/C cp NVL tt cho SGTL-38 1,486,125,154 46 31/12 K/C cp NVL tt cho SGTL-33 1,089,467,370 … .. .. .. .. .. Cộng 4,585,692,379 4,585,692,379 Kế toán trưởng Người lập biểu (ký, họ tên) (ký, họ tên) 1.2.2.2 Kế toán chi phí NC trực tiếp Đặc điểm: Nhân công trực tiếp cũng là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại cty CP XD & PTCSHT số 9 khi chiếm tỷ trọng khoảng 20-30% tổng giá trị các công trình. Thông thường, tham gia thi công các công trình, ngoài các kỹ sư, người lao động của công ty, còn phải kể đến một bộ phận không nhỏ nguồn nhân lực tại địa phương. Việc thuê lao động tại chỗ không chỉ tiết kiệm chi phí tiền lương, tiền bảo hiểm mà còn tạo công ăn việc làm và thu nhập qua đó xây dựng mối quan hệ tốt giữa đội, công ty và người dân địa phương. Hiện tại, chi phí nhân công còn chiếm tỷ trọng khá lớn do điều kiện máy móc, trang thiết bị tại công ty chưa hoàn toàn tự động và vẫn có những công việc đặc thù cần thiết phải có lao động của con người. Do cơ cấu lao động trực tiếp gồm 2 bộ phận như trên, nên hình thức tính lương cho công nhân trực tiếp mà công ty áp dụng là cả 2 hình thức cơ bản: trả theo thời gian và trả theo sản phẩm. Trả lương theo thời gian: áp dụng cho công nhân thuộc biên chế của công ty. Theo đó: Số tiền lương phải trả trong tháng = mức lương tối thiểu * (hệ số lương + hệ số các khoản phụ cấp). Mức lương tối thiểu theo qui định của nhà nước trong quý IV- 2008 là 450,000 đồng. Hệ số lương được áp dụng theo thang bảng lương của nhà nước qui định tại nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004. Các khoản phụ cấp chủ yếu là phụ cấp lưu động và phụ cấp không ổn định sản xuất. Tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21845.doc
Tài liệu liên quan