Thực trạng đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản tỉnh Bình Thuận

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KIỀU OANH THỰC TRẠNG ĐÁNH BẮT, NUÔI TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh -7/ 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KIỀU OANH THỰC TRẠNG ĐÁNH BẮT, NUÔI TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH BÌNH THUẬN Chuyên ngành: Địa lí học Mã số:60.31.95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Người hướng dẫn khoa họ

pdf116 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4672 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c TS. Nguyễn Đức Tuấn Thành phố Hồ Chí Minh -7/ 2011 MỤC LỤC 1TMỤC LỤC1T ................................................................................................................ 3 1TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT1T ...................................................................... 5 1TMỞ ĐẦU1T ................................................................................................................... 6 1T . Lí do chọn đề tài1T .......................................................................................................... 6 1T2. Mục tiêu và nhiệm vụ1T .................................................................................................. 7 1T3. Phạm vi nghiên cứu1T ..................................................................................................... 7 1T4. Lịch sử nghiên cứu1T ...................................................................................................... 8 1T5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu1T .................................................................... 8 1TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGÀNH THỦY SẢN1T................... 12 1T .1. Tổng quan về ngành thủy sản1T ................................................................................ 12 1T .1.1.Một số khái niệm cơ bản về ngành thủy sản1T ........................................................ 12 1T .1.2.Vai trò và vị trí của thủy sản trong nền kinh tế quốc dân1T ..................................... 15 1T .2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thủy sản Việt Nam1T ...................... 19 1T .2.1. Các điều kiện tự nhiên1T ....................................................................................... 19 1T .2.2. Các điều kiện KT – XH1T ...................................................................................... 22 1T .3. Tình hình phát triển ngành thủy sản1T .................................................................... 25 1T .3.1. Tình hình phát triển ngành thủy sản trên thế giới.1T .............................................. 25 1T .3.2.Tình hình phát triển ngành thủy sản Việt Nam1T .................................................... 29 1TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH BẮT, NUÔI TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH BÌNH THUẬN.1T ....................................................................... 38 1T2.1. Khái quát chung về Bình Thuận1T ........................................................................... 38 1T2.1.1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ1T ......................................................................... 38 1T2.1.2. Các điều kiện tự nhiên1T ....................................................................................... 39 1T2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội1T ................................................................................... 42 1T2.2. Đánh giá nguồn lực phát triển nuôi trồng và chế biến thủy sản Bình Thuận1T ..... 47 1T2.2.1. Thuận lợi về mặt tự nhiên1T .................................................................................. 47 1T2.2.2. Khó khăn về tự nhiên1T ......................................................................................... 49 1T2.2.3. Thuận lợi về kinh tế - xã hội1T .............................................................................. 49 1T2.2.4. Khó khăn về kinh tế - xã hội1T .............................................................................. 54 1T2.3. Tình hình nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005 – 2008.1T ................................................................................................................... 55 1T2.3.1. Những thành tựu và hạn chế của ngành thủy sản Bình Thuận.1T ........................... 55 1T2.3.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản1T ............................................................................ 65 1T2.3.3. Tình hình khai thác thủy sản1T .............................................................................. 72 1T2.3.4. Tình hình chế biến và xuất khẩu1T ......................................................................... 77 1TCHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN1T ........................... 83 1T3.1. Định hướng phát triển Thủy sản Bình Thuận đến năm 2020 1T .............................. 83 1T3.1.1. Quan điểm quy hoạch của Tỉnh1T .......................................................................... 83 1T3.1.2. Mục tiêu cụ thể1T .................................................................................................. 84 1T3.1.2. Các định hướng phát triển thủy sản Bình Thuận đến 20201T ................................. 85 1T3.2. Hệ thống các giải pháp1T ........................................................................................... 87 1T3.2.1. Các giải pháp hỗ trợ1T ........................................................................................... 87 1T3.2.2. Các giải pháp trực tiếp1T ....................................................................................... 89 1TKẾT LUẬN1T ............................................................................................................. 97 1T ÀI LIỆU THAM KHẢO1T ..................................................................................... 99 1TPHỤ LỤC1T ............................................................................................................. 101 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long EU: Liên minh châu Âu HACCP: Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn ISO: Bộ tiêu chuẩn về quản lí và đảm bảo chất lượng NTTS: Nuôi trồng thủy sản UBND: Ủy ban nhân dân TNHH : Trách nhiệm hữu hạn FAO : Tổ chức Lương nông thế giới WTO : Tổ chức Thương mại thế giới BCHTW: Ban Chấp Hành Trung Ương KCN: Khu công nghiệp THCS: Trung học cơ sở THPH: Trung học phổ thông ADB: Ngân hàng phát triển châu Á MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nông dân ta thường nói: “Thứ nhất canh trì, thứ nhì canh viên, thứ ba canh điền”. Bình Thuận có thế mạnh để canh trì vì: Bình Thuận có chiều dài bờ biển là 192 km, gần 5 vũng, vịnh, 3 mũi đá nhô ra biển. Thềm lục địa ở đây hẹp dần ở phía Trung bộ và bắt đầu được mở rộng dần ra về phía Nam bộ. Trên thềm có đảo Phú Quý có diện tích 32kmP2P. Ven bờ biển có sáu cửa sông chính, nơi có nhiều tàu thuyền của ngư dân đánh bắt thủy sản nhưng tập trung chủ yếu ở bốn cửa: Phú Hải, Cà Ty, La Gi, Tuy Phong. Nước biển có độ mặn trung bình là 37%o lại có nhiều dòng hải lưu nên hội tụ nhiều đàn cá, tôm, mực,…Với hàng ngàn con tàu lớn nhỏ, ngư dân thạo nghề ở đây mỗi năm đánh bắt được khoảng 130 ngàn tấn hải sản các loại v.v…Phần lớn diện tích hơn 52 ngàn ha bãi triều ngập mặn trong tỉnh thuận lợi tạo ao đầm nuôi tôm sú, đặt lồng bè nuôi cá, đặc biệt là sò điệp chiếm 75% sản lượng khai thác cả nước. Các huyện ven biển những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm sú, thu hút mạnh vốn đầu tư từ nhiều nguồn. Với những tiềm năng to lớn như vậy tạo điều kiện cho việc xuất khẩu các loại thủy sản đông lạnh hoặc sấy khô và sản xuất nước mắm. Thương hiệu nước mắm Phan Thiết từ lâu có chất lượng và hương vị riêng vẫn cung cấp đều đặn hơn 20 triệu lít/ năm cho thị trường nội địa đã tạo cho Bình Thuận một tiềm năng vùng biển đa dạng, trở thành một trong những ngư trường lớn của cả nước và ngành thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh. Mặc dù vậy, xuất khẩu thủy sản vẫn gặp nhiều khó khăn như chịu sức ép cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn trong khi đó các doanh nghiệp của Bình Thuận còn non trẻ, nhỏ cả về qui mô sản xuất, vốn, trang thiết bị và thị trường. Ngành thủy sản Bình Thuận muốn vượt qua được khó khăn, duy trì và tiếp tục phát triển thì cần sự nổ lực của toàn ngành với những giải pháp khác nhau. Trong việc tập trung xây dựng các mô hình liên kết sản xuất trên từng lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản để đảm bảo hiệu quả, bền vững hơn. Do đó, tác giả chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản tỉnh Bình Thuận” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn nghiên cứu được thực trạng phát triển hiện nay của ngành cũng như tìm hiểu những định hướng phát triển của tỉnh nhà. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ 2.1. Mục tiêu • Tìm hiểu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đã có tác động đến ngành kinh tế thủy sản. • Khái quát thực trạng phát triển của ngành thủy sản Bình Thuận. • Luận văn hướng vào phân tích tình hình phát triển đồng thời đề ra những định hướng và các giải pháp nhằm phát triển ngành thủy sản Bình Thuận. Tạo điều kiện phát huy lợi thế là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. 2.2. Nhiệm vụ • Tìm hiểu vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam và tỉnh Bình Thuận. • Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành thủy sản ở Bình Thuận. • Nghiên cứu thực trạng phát triển của ngành thủy sản Bình Thuận. • Định hướng phát triển thủy sản đến 2020, từ đó đề ra các giải pháp phát triển ngành thủy sản Bình Thuận. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Về mặt không gian Đề tài luận văn ngiên cứu hiện trạng phát triển ngành thủy sản trong mối quan hệ giữa lĩnh vực nuôi trồng, khai thác và chế biến trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. 3.2. Về mặt thời gian Luận văn nghiên cứu sự phát triển thủy sản phân bố ở khắp các địa phương trong tỉnh trong giai đoạn từ 2005- 2008 và định hướng đến 2020. 4. Lịch sử nghiên cứu Với hơn 3260 km đường bờ biển Việt Nam có tiềm năng rất lớn cho khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên và phát triển nuôi trồng thủy sản trong các vùng nước ngọt nội địa, nước lợ ven biển và nước biển. Do đó, ngành thủy sản đã trở thành ngành mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân đáp ứng được nhu cầu thực phẩm tiêu dùng, hàng hóa và nguyên liệu cho ngành chế biến xuất khẩu, đóng góp nhiều trong cơ cấu GDP cả nước. Bình Thuận được xem là tỉnh nằm trong vùng trọng điểm số một về đánh bắt và nuôi trồng thủy sản Nam Trung Bộ. Là tỉnh có nhiều tiềm năng về thủy sản, tuy nhiên việc phát triển lâu dài ngành đánh bắt và nuôi trồng cần phải được tính toán trên cơ sở phát triển bền vững. Ngoài những thuận lợi thì Bình Thuận gặp không ít khó khăn trong việc phát triển ngành kinh tế này. Do đó, trong những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thủy sản Việt Nam, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ cũng như Bình Thuận, như: “Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản Việt Nam thời kỳ 1999-2010” – do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 224/1999 ngày 8/12/1999. Đề án :Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ngành thủy sản thời kỳ 2000 – 2010” của Bộ thủy sản. Đề tài khoa học cấp Bộ “ Những giải pháp về thị trường cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam” – của PGS – TS Võ Thanh Thu ( Chủ biên) cùng nhóm tác giả thuộc trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. “Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2015 và định hướng năm 2020” – Viện kinh tế và Quy hoạch thủy sản – Bộ thủy sản. Ngoài ra còn rất nhiều tác giả viết sách cũng như làm đề tài nghiên cứu về ngành thủy sản ở các vùng, miền, các tỉnh. Tuy nhiên, hầu như chưa có tác giả nào thực hiện đề tài nghiên cứu một cách cụ thể về tình hình đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản Bình Thuận mà chủ yếu là những số liệu thống kê, các báo cáo của các chuyên viên Sở thủy sản hay của một số nhà báo. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5.1. Quan điểm nghiên cứu 5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Địa lí kinh tế xã hội là một khoa học tổng hợp nghiên cứu không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đo, khi nghiên cứu các nguồn lực nhằm phát triển thủy sản Bình Thuận phải xem xét trong một chỉnh thể chung của vùng và cả nước. Sự phát triển ngành thủy sản Bình Thuận không chỉ có ý nghĩa đối với tỉnh mà còn có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của vùng Nam Trung Bộ và cả nước. 5.1.2. Quan điểm hệ thống Ngành thủy sản là một bộ phận không thể tách rời trong cơ cấu của ngành Nông – lâm – thủy sản nói riêng và nền kinh tế nói chung. Sự phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng sâu sắc tới ngành thủy sản và ngành thủy sản cũng có những ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, của vùng và cả nước. Do vậy, khi nghiên cứu vấn đề thủy sản cần xem xét trong mối quan hệ với sự phát triển kinh tế - xã hội. 5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh Ngành thủy sản cũng như những ngành kinh tế khác luôn luôn vận động và phát triển, tùy theo từng giai đoạn có các nguồn lực, các thế mạnh khác nhau tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành. Vì vậy, khi nghiên cứu chúng ta phải có cái nhìn từ quá khứ đến hiện tại và dự báo đến một khoảng thời gian nào đó trong tương lai. Trong nội dung cụ thể , tác giả sẽ nghiên cứu cụ thể về tình hình phát triển đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản Bình Thuận từ năm 2005 đến 2008 và trên cơ sở đề tài còn đưa ra định hướng phát triển năm 2020. 5.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Khi nghiên cứu những vấn đề về thủy sản, phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Phát triển thủy sản phải đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, tạo môi trường sống trong sạch. Sự phát triển bền vững thể hiện rõ ở cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thống kê Đây là phương pháp quan trọng khi nghiên cứu Địa lí đặc biệt là Địa lí kinh tế xã hội. Dựa vào các số liệu sưu tầm được tại những nguồn đáng tin cậy như Trung tâm thông tin, Sở Thủy sản Bình Thuận, Cục Thống kê tỉnh, Sở Nông nghiệp tỉnh…và những số liệu bản thân khảo sát để đưa ra những phân tích, tổng hợp và những đánh giá mang tính khoa học. 5.2.2. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học Địa lí, dùng để khái quát hóa số liệu, xây dựng các biểu đồ, các bản đồ mang tính trực quan cao. Dựa trên cơ sở dữ liệu đã thu thập và xử lí xây dựng những bản đồ chuyên đề nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí. 5.2.3. Phương pháp dự báo Bằng kiến thức thực tế và những số liệu, thông tin tổng hợp để dự báo định hướng phát triển ngành thủy sản đến năm 2020. 5.2.4. Phương pháp phân tích – so sánh Dựa trên những thông tin sẵn có, đề tài sử dụng phương pháp này để đánh giá tác động của các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự phát triển của ngành thủy sản Bình Thuận. Đồng thời, dựa vào cơ sở dữ liệu thu thập được để so sánh các giai đoạn phát triển của thủy sản Bình Thuận qua thời gian và với các tỉnh trong khu vực và cả nước. 5.2.5. Phương pháp điều tra xã hội học Thực hiện thông qua việc phỏng vấn một số nhà quản lí, các cấp chính quyền và một số chuyên gia về lĩnh vực thủy sản. 5.2.6. Phương pháp thông tin địa lí Trong đề tài ứng dụng phần mềm Map Info 7.0 để vẽ một số bản đồ chuyên đề phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Ngoài ra còn truy cập tìm kiếm thông tin, hình ảnh ở một số website. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về ngành thủy sản Chương 2: Thực trạng đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản của Tỉnh Bình Thuận Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGÀNH THỦY SẢN 1.1. Tổng quan về ngành thủy sản 1.1.1.Một số khái niệm cơ bản về ngành thủy sản 1.1.1.1. Thủy sản Thủy sản là những loài sinh vật sống dưới nước như cá, nhuyễn thể, giáp xác,…có thể qua hay không qua khâu nuôi trồng và dùng làm thực phẩm. 1.1.1.2. Vấn đề phát triển ngành thủy sản Ngành thủy sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thủy sản khai thác, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, dịch vụ trong hoạt động thủy sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản. Khai thác thủy sản là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác. Theo FAO ( 2008) Nuôi trồng thủy sản (NTTS) còn được gọi là canh tác dưới nước. Nuôi các loài động vật( cá, giáp xác, nhuyễn thể…) và thực vật ( rong biển,…) trong môi trường nước ngọt, lợ và mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào qui trình nuôi nhằm nâng cao năng suất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Có nhiều hình thức nuôi trồng thủy sản như: + Nuôi thủy sản siêu thâm canh Nuôi thủy sản siêu thâm canh là nuôi có năng suất cao, trung bình hơn 200 tấn/ha/năm, sử dụng thức ăn viên công nghiệp có thành phần dinh dưỡng đáp ứng như cầu của đối tượng nuôi, giống được sản xuất từ các trại (hay là giống nhận tạo), không dùng phân bón và loại bỏ hết địch hại, kiểm soát hoàn toàn các điều kiện nuôi (nước được bơm hay tự chảy, thay nước hoàn toàn chủ động và kiểm soát chất lượng nước, có sục khí,…). Nuôi chủ yếu trong ao nước chảy, trong lồng, bể hay trong hệ thống máng nước chảy. + Nuôi thủy sản thâm canh Nuôi thâm canh là hình thức nuôi có năng suất dưới 200 tấn/ha/năm; kiểm soát tốt các điều kiện nuôi, chi phí đầu tư ban đầu, kỹ thuật áp dụng và hiệu quả sản xuất đều cao và có xu hướng tiến tới chủ động kiểm soát tất cả các điều kiện nuôi (khí hậu và chất lượng nước) và các hệ thống nuôi có tính nhân tạo. + Nuôi thủy sản bán thâm canh Nuôi thủy sản bán thâm canh là hình thức nuôi có năng suất từ 2-20 tấn/ha/năm, lệ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn tự nhiên nhờ vào bón phân hay cho ăn bổ sung, giống được sản xuất từ các trại (hay là giống nhân tạo), bón phân định 4 kỳ, trao đổi nước hay sục khí định kỳ, cấp nước bằng máy bơm hay tự chảy. Nuôi trong ao, quầng hay bè đơn giản. + Nuôi thủy sản quảng canh cải tiến Nuôi thủy sản quảng canh cải tiến là hình thức nuôi có năn suất từ 0,5-5 tấn/ha/năm, có thể cho ăn bổ sung bằng thức ăn chất lượng thấp, giống được sản xuất từ các trại (giống nhân tạo) hay thu gom ngoài tự nhiên, bón phân vô hay hữu cơ thường xuyên, quan sát một số yếu tố chất lượng nước đơn giản. Nuôi ao, lồng đơn giản (ví dụ nuôi cá lồng dựa vào thức ăn tự nhiên và có bổ sung thức ăn) + Nuôi thủy sản quảng canh Nuôi thủy sản quảng canh là hình thức nuôi mà mức độ kiểm soát hệ thống nuôi thấp (môi trường, thức ăn, địch hại, bệnh,…). mức độ đầu tư ban đầu, kỹ thuật áp dụng và hiệu quả sản xuất đều thấp (năng suất <500 kg/ha/năm), phụ thuộc nhiều vào thời tiết, chất lượng nước, nuôi tận dụng mặt nước tự nhiên (ví dụ: đầm phá, vịnh, eo ngách) và không chủ động được loại thức ăn tự nhiên cho cá. + Nuôi thủy sản kết hợp Nuôi thủy sản kết hợp là hình thức nuôi thủy sản chia sẻ tài nguyên như nước, thức ăn, quản lý,… với các họat động khác, thường là nông nghiệp, công nghiệp, cơ sở hạ tầng (chất thải trong sản xuất, trạm thủy điện,…). Ví dụ nuôi cá trong hồ chứa nước thủy điện,… + Nuôi kết hợp thủy sản với nông nghiệp Nuôi thủy sản bán thâm canh kết hợp với nông nghiệp (bao gồm cả chăn nuôi) là hình thức thức nuôi phối hợp để tận dụng điều kiện của nhau. Ví dụ: nuôi kết hợp cá với trồng lúa. + Nuôi luân canh Nuôi thủy sản luân canh là hình thức không nuôi liên tục hai hay nhiều vụ một đối tượng trên cùng một diện tích sản xuất. Ví dụ như nuôi một vụ tôm càng xanh và một vụ trồng lúa trên ruộng lúa hay nuôi luân phiên một vụ tôm sú và một vụ cá rô phi trong ao tôm. Các hình thức nuôi Nuôi ao Nuôi trong ao là hình thức nuôi các loài thủy sản trong ao đất (ao nằm trên đất liền). Có nhiều loại ao khác nhau được thiết kế cho nuôi thủy sản như ao cho cá đẻ, ao trú động, ao ương cá bột, ao nuôi cá thương phẩm,… Nuôi bè Nuôi bè là hình thức nuôi các loài thủy sản trong các bè, chủ yếu làm bằng gỗ và có kích thước lớn. Thuật ngữ bè thường được dùng phổ biến ở vùng Nam Bộ để chỉ các bè nuôi cá tra, basa, cá mè vinh,.... trên sông. Kích cỡ rất khác nhau từ dưới 100 đến hơn 1.000 mP3P/bè. Nuôi lồng Nuôi lồng là hình thức nuôi các loài thủy sản trong các lồng làm bằng lưới có kích cỡ rất khác nhau từ dưới 10 mP3P/lồng đến hơn 1.000 mP3P/lồng (trường hợp là nuôi lồng biển). Tuy nhiên, nuôi lồng cũng có thể chỉ hình thức nuôi trong có lồng làm bằng gỗ, tre nứa,… kích thước thường nhỏ. Nuôi đăng quầng Là hình thức nuôi các loài thủy sản trong các quầng lưới hay đăng tre có kích thước rất khác nhau tùy theo loài nuôi. Quầng có thể có một mặt giáp với bờ, nhưng đáy lồng là nền đáy của sông, bãi triều hay đầm phá,... Nuôi bãi triều Nuôi bãi triều là hình thức nuôi quảng canh sò huyết, vẹm, hầu, điệp, nghêu,… trên nền bãi triều ven biển. Sau một thời gian nuôi thì chúng được thu hoạch bằng phương pháp cào lớp bùn đáy. Phương thức nuôi này cũng được dùng trong trồng rong biển. Nuôi giàn hay dây treo Nuôi giàn thường dùng để chỉ hình thức nuôi các loài nhuyển thể (2 mảnh vỏ). Giàn có thể là dạng cố định bằng cọc cấm xuống bãi triều hoặc dạng phao nổi để treo các chuỗi hay túi lưới đựng các loài nuôi bên trong như nuôi hầu, vẹm xanh,... Dạng phao có thể nuôi xa bờ còn dạng cố định thường gần bờ. Công nghiệp chế biến là hoạt động nối tiếp sản phẩm của ngành khai thác, nó không chỉ bảo tồn, giữ gìn chất lượng nguyên liệu mà còn nâng cao giá trị và tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng cao. Nhờ đó mà khả năng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu thị trường tốt hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn. Sản phẩm thủy sản là thực phẩm trong đó thủy sản là thành phần đặc trưng. Sản phẩm thủy sản tươi là sản phẩm thủy sản còn nguyên con, hoặc đã qua sơ chế, chưa được xử lý dưới bất kỳ hình thức nào để bảo quản ngoài việc làm lạnh. Sản phẩm thủy sản chế biến là sản phẩm thủy sản đã qua các hình thức chế biến như xử lý nhiệt, hun khói, ướp muối, sấy khô hoặc kết hợp các hình thức trên, có phối chế hoặc không phối chế với phụ gia, thực phẩm khác. Sản phẩm thủy sản đông lạnh là sản phẩm thủy sản cấp đông, khi đã ổn định, nhiệt độ trung tâm sản phẩm 8 – 18P0 PC hoặc thấp hơn. 1.1.2.Vai trò và vị trí của thủy sản trong nền kinh tế quốc dân Ngành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước, là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Quy mô của Ngành Thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trò của Ngành Thuỷ sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành Thuỷ sản được coi là ngành có thể tạo ra nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Xuất khẩu thuỷ sản đã trở thành hoạt động có vị trí quan trọng hàng nhất nhì trong ngành ngoại thương Việt Nam. 0TViệt Nam được coi là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản nhanh nhất thế giới với tốc độ tăng giá trị trung bình giai đoạn 1998-2008 đạt 18%/ năm. Đại diện của FAO cho biết, Việt Nam đang đứng thứ 6 thế giới về xuất khẩu thủy sản, thứ 5 về sản lượng nuôi trồng và thứ 12 về sản lượng khai thác. Kết quả là xuất khẩu thuỷ sản năm 2010, Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản đạt trên 4,9 tỷ USD, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm ngoái và trong năm tháng đầu năm 2011 đạt kim ngạch 1,62 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2010. Với kết quả này, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản đứng đầu ngành nông nghiệp khi nông sản tăng 7%, lâm sản tăng 9,5%. Với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay, ngành thủy sản đã góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất nước, tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lớn người lao động và kéo theo sự phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất của hệ thống chế biến thủy sản 1.1.2.1. Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân Việt Nam 50% sản lượng đánh bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản lượng đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực phẩm cho nhu cầu của người dân Việt Nam. Nuôi trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân Việt Nam, cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Ở tầm vĩ mô, dưới góc độ ngành kinh tế quốc dân, Ngành Thuỷ sản đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói Ngành Thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân. Trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam. 1.1.2.2. Xoá đói giảm nghèo Ngành Thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc phát triển các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa, không những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo. Tại các vùng duyên hải, từ năm 2000, nuôi thuỷ sản nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mô hình nuôi thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mô sản xuất hàng hoá lớn đã hình thành, một bộ phận dân cư các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thoát khỏi cảnh đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ sản. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở các mặt nước lớn như nuôi cá hồ chứa cũng đã phát triển, hoạt động này luôn được gắn kết với các chương trình phát triển trung du miền núi, các chính sách xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa. 1.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn Đối với nền canh tác nông nghiệp lúa nước thì nước mặn là một thảm hoạ, nhưng với nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ thì nước mặn được xem là một tiềm năng mới, vì hoạt động nuôi trồng thuỷ sản có thể cho hiệu quả canh tác gấp hàng chục lần hoạt động canh tác lúa nước. Một phần lớn diện tích canh tác nông nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá thuỷ sản trên thị trường thế giới những năm gần đây tăng đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp càng trở nên cấp bách. Có thể nói nuôi trồng thủy sản đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể, từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển, nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân. 1.1.2.4. Tạo nghề nghiệp mới, tăng hiệu quả sử dụng đất đai Ao, hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông thôn Việt Nam. Người nông dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao động. Hầu như họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì phần lớn là nuôi quảng canh. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người nông dân tận dụng các mặt nước ao hồ nhỏ trong nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt với các hệ thống nuôi bán thâm canh và thâm canh có chọn lọc đối tượng cho năng suất cao như mè, trắm, các loại cá chép, trôi ấn Độ và các loài cá rô phi đơn tính. 1.1.2.5. Nguồn xuất khẩu quan trọng Trong nhiều năm liền, Ngành Thuỷ sản luôn giữ vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất nước. Ngành Thuỷ sản còn là một trong 10 ngành có kim ngạch xuất khẩu đạt trên một tỷ USD. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 4.9 tỷ USD. Từ năm 2001, Việt Nam đã có tên trong nhóm 10 nước xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu trên thế giới, cụ thể như sau: Bảng 1.1. Các nước dẫn đầu Thế giới về xuất khẩu thủy sản STT Quốc gia Sản lượng (tấn) 1 Trung Quốc 6.636.839 2 Nauy 4.132.147 3 Thái Lan 4.034.003 4 Mỹ 3.800.000 5 Đan Mạch 3.566.149 6 Canađa 3.487.477 7 Tây Ban Nha 2.600.000 8 Chilê 2.483.628 9 Hà Lan 2.451.904 10 Việt Nam 2.402.781 Nguồn: theo số liệu thống kê của FAO năm 2004 1.1.2.6. Đảm bảo chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, nhất là ở vùng biển và hải đảo Ngành Thuỷ sản luôn giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh, chủ quyền trên biển, ổn định xã hội và phát triển kinh tế các vùng ven biển, hải đảo, góp phần thực hiện chiến lược quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Năm 1997, Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 393/TTg phê duyệt Chương trình cho vay vốn tín dụng đầu tư đóng tàu khai thác hải sản xa bờ. Việc gia tăng số lượng tàu lớn đánh bắt xa bờ không chỉ nhằm khai thác các tiềm năng mới, cung cấp nguyên liệu cho chế biến mà còn góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng trên các vùng biển của nước ta. Tính đến nay, rất nhiều cảng cá quan trọng đã được xây dựng theo chương trình Biển đông hải đảo, cụ thể là: Cô Tô (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ và Cát Bà (Hải Phòng), Hòn Mê (Thanh Hoá), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lí Sơn (Quảng Nam), Phú Quí (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu), Hòn Khoai (Cà Mau), Nam Du, Thổ Chu và Phú Quốc (Kiên Giang). Hệ thống cảng cá tuyến đảo này sẽ được hoàn thiện đồng bộ để phục vụ sản xuất nghề cá và góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh vùng biển của tổ quốc. 1.1.2.7. Vai trò của ngành thuỷ sản trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đã được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, đến nay có quan hệ với 150 nước và vùng lãnh thổ. Đối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thuỷ sản đã tạo dựng được uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật và các nước trong khối EU đã chấp nhận làm bạn hàng lớn và thường xuyên của ngành. Năm 2003, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào bốn th._.ị trường chính là Mỹ, Nhật Bản, EU và Trung Quốc chiếm trên 75% tổng giá trị kim ngạch, phần còn lại trải rộng ra gần 60 nước và vùng lãnh thổ. Có thể thấy rằng sự mở rộng mối quan hệ thương mại quốc tế của ngành thuỷ sản đã góp phần mở ra những còn đường mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực và thế giới. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thủy sản Việt Nam 1.2.1. Các điều kiện tự nhiên Đường bờ biển của Việt Nam kéo dài 3260 km từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên ( Kiên Giang), đi qua hơn 15 vĩ độ ( từ 8P0P34’B đến 23P0P23’B) với nhiều vùng sinh thái khác nhau. Diện tích nội thủy và lãnh hải rộng 226 nghìn kmP2P, diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu kmP2P, gấp 3 lần diện tích đất liền. vùng biển Việt Nam thuộc phạm vi ngư trường Trung Tây Thái Bình Dương, có nguồn lợi sinh vật phong phú, đa dạng, là một trong những ngư trường có trữ lượng hàng đầu trong các vùng biển trên thế giới. Trong vùng biển có gần 4000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có những đảo lớn có dân cư như Vân Đồn, Cát Bà, Phú quý, Côn Đảo, Phú Quốc, có nhiều vịnh, vũng, eo ngách, các dòng hải lưu, vừa là ngư trường khai thác hải sản thuận lợi, vừa là nơi có nhiều điều kiện tự nhiên để phát triển nuôi trồng thủy hải sản và xây dựng các khu căn cứ hậu cần nghề cá. 1.2.1.1. Diện tích mặt nước Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở khắp mọi miền đất nước cả về nuôi biển, nuôi nước lợ và nuôi nước ngọt. Bảng 1.2. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản Đơn vị: Nghìn ha Năm 2004 2005 2006 2007 2008 TỔNG SỐ 920,1 952,6 976,5 1018,8 1052,6 Diện tích nước mặn, lợ 642,3 661,0 683,0 711,4 713,8 Nuôi cá 11,2 10,1 17,2 24,4 21,6 Nuôi tôm 598,0 528,3 612,1 633,4 629,2 Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác 32,7 122,2 53,4 53,3 62,7 Ươm, nuôi giống thuỷ sản 0,4 0,4 0,3 0,3 0,3 Diện tích nước ngọt 277,8 291,6 293,5 307,4 338,8 Nuôi cá 267,4 281,7 283,8 294,6 326,0 Nuôi tôm 6,4 4,9 4,6 5,4 6,9 Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác 1,1 1,6 1,7 2,8 2,2 Ươm, nuôi giống thuỷ sản 2,9 3,5 3,4 4,6 3,7 Nguồn: Tổng cục thống kê 2008 Cả nước có khoảng 1.898,334 ha diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản, đưa vào sử dụng là 1052,6 nghìn ha và đang có xu hướng tăng lên. Trong đó, diện tích nước ngọt là 913.271 ha, nước mặn, lợ là 965.063 ha, ngoài ra phần đất cát ven biển chiếm 20.000 ha. Từ năm 2004 – 2008, tiềm năng về mặt nước nuôi trồng thuỷ sản rất lớn nhưng diện tích thực tế đưa vào khai thác chiếm tỉ lệ rất nhỏ ở tất cả các loại nước. Diện tích mặt nước đã đưa vào sử dụng cho nuôi trồng thủy sản có tăng liên tục, năm 2004 là 920,1 nghìn ha, năm 2008 tăng lên 1052,6 nghìn ha, đến. Diện tích nước mặn, lợ cũng như diện tích nước ngọt liên tục tăng nhưng nước mặn, lợ chiếm diện tích nhiều hơn. Năm 2004, đã sử dụng 642,3 nghìn ha nước mặn, lợ và 277,8 nghìn ha nước ngọt thì đến năm 2008 đã tăng diện tích sử dụng lên 1052,6 nghìn ha nước mặn, lợ và 338,8 nghìn ha nước ngọt. Trong đó, đối tượng nuôi nước mặn, lợ chủ lực là tôm với diện tích 629,2 nghìn ha năm 2008. Còn đối với mặt nước ngọt chủ yếu là nuôi cá với diện tích 326,0 nghìn ha năm 2008. Gần đây, mô hình nuôi cá tra ao đã đạt đến diện tích trên dưới 6.000 ha, với sản lượng xuất khẩu đạt gần 600.000 tấn trong năm 2008 (gấp 3 lần sản lượng tôm xuất khẩu). Ngoài tiềm năng về biển, trong nội địa hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt và các hồ thủy lợi, thủy điện, đã tạo cho nước ta có tiềm năng lớn về mặt nước với khoảng 1,7 triệu ha, ngoài ra còn chưa kể đến mặt nước các sông. Như vậy, cho thấy tiềm năng phát triển NTTS của nước ta cũng còn rất lớn. Đặc biệt ở vùng ĐBSCL có nhiều rừng ngập mặn rất thuận lợi cho việc nuôi tôm, các đồng bằng có nhiều ô trũng để thả cá, nuôi các loài đặc sản. Trên các sông, hồ có điều kiện nuôi cá bè. 1.2.1.2. Nguồn lợi giống loài thủy sản Qua thống kê cho thấy biển Việt Nam có tổng số 2038 loài cá, trong đó có trên 110 loài cá có giá trị kinh tế, 40 – 50 loài có sản lượng đánh bắt cao. Tổng trữ lượng cá trên biển Đông là 2.769.041 tấn, trong đó cá nổi chiếm 62,8%, cá tầng đáy 37,2%. Có 19 loài cá voi, 225 loài tôm, 663 loài tảo rong biển, 55 loài mực, 5 loài rùa, 21 loài rắn biển. Ngoài ra còn có nhiều loài hải sản quý giá như bào ngư, trai ngọc, sò huyết, san hô đỏ…Trữ lượng nguồn lợi hải sản ước tính khoảng 3,0 đến 3,5 triệu tấn,khả năng khai thác 1,4 đến 1,5 triệu tấn.Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, vùng biển Việt Nam có năng suất sinh học tương đối cao Có đến 225 loài tôm thuộc 11 họ tôm biển, số loài có giá trị kinh tế chiếm đến 50%, đa số sống trong các vùng biển nông tới độ sâu 50m, rất thuận lợi cho việc đánh bắt. Hầu hết, tôm biển ưa thích nền đáy bùn hoặc bùn cát vì thế thường tập trung ở các vùng cửa sông. Khả năng khai thác tôm ở vùng biển Việt Nam khoảng 55 – 70 ngàn tấn/năm, chủ yếu ở vùng biển Nam Bộ chiếm tới 80% tổng sản lượng khai thác của cả nước. Ngoài ra có khoảng 55 loài mực thuộc 4 họ, trong đó 2 họ mực ống và mực nang chiếm đa số, 7 loài bạch tuộc và các loài thực vật biển khác. Việt nam có 2 khu hệ cá nước ngọt. Khu hệ cá miền Bắc thuộc hệ ngư lai Hoa Nam – Trung Quốc với 240 loài, phần lớn là những loài cá ăn thực vật, tiếp đến là các loài cá ăn tạp, ăn mùn bã hữu cơ, có ít loài ăn động vật. Khu hệ cá miền Nam thuộc hệ ngư lai Ấn Độ - Malaysia với 225 loài, số loài cá ăn động vật chiếm ưu thế, số loài cá ăn thực vật ít hơn. Trong tổng số 495 loài cá, có khoảng 50 loài có giá trị kinh tế cao, đó là những loài cá nuôi hoặc khai thác trong tự nhiên có sản lượng lớn. Ngoài cá, thủy vực nước ngọt còn có nhiều loài thủy sản khác, đáng kể nhất là nhóm giáp xác mà quan trọng nhất là tôm càng xanh, các loài nhuyễn thể như trai, ốc và các loài thủy đặc sản như rắn, rùa, baba, cá sấu . . . 1.2.1.3. Khí hậu, thời tiết Chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, song ở mỗi miền có đặc trưng khác nhau và đều thích hợp để phát triển NTTS đa loài, nhiều loại hình. Miền Bắc: Nhiệt độ không khí trung bình 22,5P0PC – 23,5P0 PC, lượng mưa trung bình từ 1500 – 2400mm, tổng số giờ nắng từ 1650 – 1750 giờ/năm. Mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 8 và là vùng chịu ảnh hưởng lớn của bão và bão xuất hiện sớm trong cả nước. Vùng biển khu vực này thuộc nhật triều với biên độ 3,2 – 3,6m. Miền Trung: Nhiệt độ trung bình từ 25,5P0PC – 27,5P0PC, tổng số giờ nắng từ 2300 – 3000 giờ/năm. Mưa tập trung vào cuối tháng 9 đến tháng 11. Chế độ thủy triều gồm nhật triều và bán nhật triều, có nhiều đầm, phá thích hợp nuôi thủy sản. Miền Nam: Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, nhiệt độ trung bình 22,6 – 27,6P0PC, tổng số giờ nắng trên 2000 giờ/năm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình từ 1400 – 2400mm, vùng biển khu vực này thuộc bán nhật triều với biên độ 2,5 – 3m. Tuy nhiên, hàng năm Việt Nam chịu nhiều thiên tai do bão lũ gây nên, điều này có ảnh hưởng rất lớn đối với ngành khai thác và NTTS của cả nước. 1.2.2. Các điều kiện KT – XH 1.2.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Ngành thủy sản có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là tiến tới CNH – HĐH trên tất cả các lĩnh vực, do đó ngành thủy sản là một trong những lãnh vực phải được đổi mới đầu tiên và quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế phải được thực hiện một cách đồng bộ trên cơ sở ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 1995 đến năm 2005, ngoài văn kiện của hai kỳ Đại hội Đảng khóa VIII và khóa IX nêu rõ chủ trương đường lối phát triển thủy sản, còn có hàng trăm văn bản chính sách có liên quan đến phát triển NTTS được ban hành. Các chính sách này có thể chia thành nhiều nhóm khác nhau như. Các chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII đã chỉ rõ: “Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNH – HĐH”. Với đường lối chỉ đạo này đã có một sức ảnh hưởng rất lớn đến ngành thủy sản, đó là nâng cao sự phát triển ngành thủy sản trong nền nông nghiệp toàn diện. 1.2.2.2. Nguồn nhân lực Ngành thủy sản thu hút hơn 4 triệu lao động đang trực tiếp hoặc gián tiếp làm việc, đa số có truyền thống về nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, sức lao động của họ đóng góp một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành. Tuy nhiên, nguồn nhân lực này chưa đáp ứng yêu cầu phát triển thủy sản do trình độ thấp, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức về đánh bắt, nuôi trồng và chế biến. Đa số nông dân và ngư dân gần như chưa được tập huấn, đào tạo chuyên môn sâu, nhiều doanh nhân chưa có trình độ và bằng cấp chuyên môn, kỹ thuật cần thiết, số đông chủ trang trại và ngư trại chưa có trình độ sơ, trung cấp về nông nghiệp và thủy sản, thiếu kiến thức về kỹ năng thực hành, kỹ thuật nông nghiệp, ngư nghiệp và quản lý kinh doanh. 1.2.2.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật Tàu thuyền đánh bắt: theo số liệu của Bộ thủy sản, năm 2003 số thuyền, xuồng không động cơ dùng để khai thác trên sông rạch là 168.049 chiếc, tổng số tàu thuyền cơ giới là 102.069 chiếc với tổng công suất là 4.194.242 CV. Trong đó, số tàu đánh bắt xa bờ là 17.303 chiếc, số tàu khai thác nội địa là 10.608 chiếc. Đến năm 2005, tổng số tàu thuyền cơ giới là 90.880 chiếc, trong đó số tàu đánh bắt xa bờ là 20.537 chiếc, như vậy so với năm 2003 số lượng này tăng lên để đảm bảo chương trình đánh bắt xa bờ. Ngư cụ: để khai thác tốt nguồn lợi thủy sản, ngư dân đã tạo ra rất nhiều loại ngư cụ thích hợp với nhiều loại đối tượng khai thác khác nhau. Hiện nay chưa có số liệu thống kê cụ thể số lượng bao nhiêu ngư cụ, nhưng có thể thống lê có những loại ngư cụ sau: Lưới kéo, Lưới vây, Lưới rê, Câu, Lưới vó, Bẫy, Lưới chụp, Te đẩy, Nghề cào sò. Số lồng bè nuôi thủy sản: tính tới năm 2003 cả nước có khoảng 63.989 lồng bè với tổng thể tích lồng nuôi là 1.681.641 mP3P. Số lồng bè này chủ yếu để nuôi một số loài cá nước mặn, nước ngọt và đặc biệt là nuôi tôm hùm. Chỉ tính riêng năm 2005, số bè nuôi tôm hùm là 43.510 cái, trong đó có 3.061 lồng ương tôm giống. Giống: sản xuất giống thủy sản trong thời gian qua có bước tiến bộ quan trọng. Việc sản xuất thành công một số giống thủy sản đã đáp ứng cơ bản nhu cầu về giống thủy sản. Hệ thống hạ tầng cho NTTS từng bước được đầu tư xây dựng như: Trung tâm quốc gia giống thủy sản, Trung tâm giống thủy sản cấp 1, Trung tâm giống thủy sản các tỉnh, các khu sản xuất giống tập trung. Công tác sản xuất giống thủy sản đã và đang được xã hội hóa. Trong những năm qua, nhu cầu về giống cá nuôi nước ngọt tăng nhanh như cá rô phi đơn tính, cá tra, cá basa. Năm 2005, đã có 392 trại sinh sản nhân tạo cá giống, sản xuất được trên 17 tỷ cá bột các loại, trong đó cá tra là 3 tỷ con, gần 5 tỷ cá hường, cá rô phi đơn tính đực là 200 triệu con, tôm càng xanh là 120 triệu giống. Thức ăn: đa số người nuôi thủy sản đều sử dụng nguồn thức ăn từ tự nhiên gắn liền với địa phương nơi cư trú phù hợp với giống thủy sản nuôi. Ngoài ra, để đạt hiệu quả kinh tế cao, người nuôi còn sử dụng các loại thức ăn công nghiệp trong quá trình nuôi. Kỹ thuật nuôi trồng: Công tác khuyến ngư đã được các tổ chức khuyến ngư từ trung ương đến các địa phương, tổ chức khuyến ngư tự nguyện, Viện nghiên cứu, hộ nông ngư dân . . . tích cực tham gia, đã tổ chức các lớp tập huấn, xây dựng nhiều mô hình trình diễn về mô hình NTTS. Đã chuyển giao công nghệ về sản xuất giống thủy sản từ các kết quả nghiên cứu trong nước, đã nhập một số công nghệ sản xuất giống thủy sản có giá trị kinh tế cao và chuyển giao cho các thành phần kinh tế. Cơ sở chế biến thủy sản Năm 1995, ngành thủy sản Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức nghề cá Đông Nam Á, cùng với việc mở rộng thị trường xuất khẩu đã tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến thủy sản có chiều hướng phát triển tốt. Năm 2005, cả nước có 439 nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, đến năm 2010, Việt Nam đã có 568 cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Về chất lượng, cộng đồng các doanh nghiệp cũng như từng doanh nghiệp chế biến đã nỗ lực nâng cao công nghệ, đổi mới trang thiết bị và đầu tư nâng cấp nhà xưởng. Phần lớn doanh nghiệp đã áp dụng các chương trình quản lý chất lượng như HACCP, ISO... đảm bảo được các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như các yếu tố về môi trường. Chất lượng sản phẩm thủy sản không ngừng được nâng lên do các cơ sở chế biến ngày càng hiện đại, công nghiệp tiên tiến, quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Từ 18 doanh nghiệp năm 1999, đến năm 2005 đã có 171 doanh nghiệp Việt Nam được đưa vào danh sách I xuất khẩu vào EU, 295 doanh nghiệp được phép xuất khẩu vào Hàn Quốc, 300 doanh nghiệp áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm theo HACCP (Hazard Analysis Crtitical Control Point), đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ, 222 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Trung Quốc. Bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản của tư nhân phát triển mạnh trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân đã có giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản hàng đầu, một số doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đã có kim ngạch xuất khẩu trên dưới 100 triệu USD mỗi năm. 1.2.2.4. Thương mại thủy sản Với hàng nghìn chợ thủy sản trên thị trường nội địa với các quy mô rất khác nhau, rất đa dạng về loại hình : chợ trên biển, chợ ở vùng nguyên liệu, chợ ở vùng tiêu thụ, chợ bán buôn, chợ bán lẻ truyền thống, siêu thị,.. tạo thành một mạng lưới tiêu thụ thủy sản, đáp ứng yêu cầu của các nhà máy chế biến và của hơn 80 triệu dân Việt Nam. 1.3. Tình hình phát triển ngành thủy sản 1.3.1. Tình hình phát triển ngành thủy sản trên thế giới. Với đặc trưng là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, tình hình đánh bắt và nuôi trồng thủy sản từ năm 2000 không có nhiều biến động và có tốc độ phát triển khá ổn định. Tổng sản lượng thủy hải sản trên thế giới bình quân tăng 1.4%/năm. Cơ cấu nguồn cung dịch chuyển theo hướng tăng sản lượng thủy sản nuôi trồng và giữ ổn định nguồn khai thác tự nhiên. Nguyên nhân do thủy sản đánh bắt ngày càng cạn kiệt và sự cải tiến kỹ thuật cho phép gia tăng năng suất nuôi trồng. Biểu đồ 1.1. Sản lượng thủy sản thế giới giai đoạn 2000 – 2008 Nguồn: Theo FAO năm 2008 Từ năm 2000 đến 2008, sản lượng thủy sản thế giới liên tục tăng từ 126 triệu tấn lên đến 142 triệu tấn năm 2008, đặc biệt là giai đoạn 2004 – 2008, năm 2009 là 145 triệu tấn. Trong vòng 40 năm trở lại đây, nhu cầu thủy sản tăng cao, khoảng 3%/năm, tăng nhanh so với tốc độ tăng trưởng dân số là 1.3%/năm. Xuất khẩu thủy sản thế giới đang tăng với tốc độ 7% - 9% mỗi năm, từ 86 tỷ USD trong năm 2006 lên 92 tỷ USD vào năm 2007. Mậu dịch thủy sản thế giới năm 2008 chững lại do khủng hoảng kinh tế, và hiện đang dần hồi phục. Các nước đang phát triển chiếm khoảng 50% trong tổng xuất khẩu thủy sản, với kim ngạch xuất khẩu đạt mức cao kỷ lục 25 tỷ USD. Trung Quốc là nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới với kim ngạch 9,7 tỷ USD trong năm 2007, nhập khẩu thủy sản vào nước này cũng tăng tới 4,7 tỷ USD. Nuôi trồng thủy sản thế giới được bắt đầu phát triển từ những năm thập niên 70 và ngày càng phát triển nhanh chóng. Nếu như năm 1970, tốc độ tăng trưởng hằng năm về sản lượng là 3,9%, thì năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 36%. Sự phát triển nhanh chóng của Năm nghề nuôi đã góp phần tăng tỷ lệ tiêu dùng sản phẩm thủy sản nuôi trồng từ 0,7 kg/người/năm vào năm 1970 lên 7,8 kg/người/năm vào năm 2006. Sản phẩm thủy sản nuôi trồng chiếm 46% tổng sản phẩm thủy sản tiêu dùng hàng năm. Bảng 1.3. 10 nước dẫn đầu thế giới về sản lượng thủy sản nuôi trồng (tấn) Nước 2005 2006 2007 Tăng trưỡng trung bình giai đoạn (%) Trung Quốc 37.615.311 39.359.174 41.172.951 4,6 Ấn Độ 2.966.646 3.169.305 3.354.757 6,3 Indonesia 2.124.093 2.479.247 3.121.379 21,3 Philippines 1.895.848 2.092.274 2.214.785 8,1 Việt Nam 1.467.300 1.693.727 1.942.000 15,0 Hàn Quốc 1.057.725 1.279.163 1.399.075 15,2 Thái Lan 1.304.213 1.406.981 1.390,.031 3,3 Nhật Bản 1,253,963 1,223,953 1,279,346 1.1 Bangladesh 882,091 892,049 945,812 3.6 Chi lê 713,706 835,996 853,140 9.6 Tổng 57.731.890 61.316.851 65.190.030 6.3 Nguồn: Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2007 Trên thế giới, Châu Á là khu vực có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn nhất, chiếm 89% tổng sản lượng và 77% tổng giá trị sản phẩm thủy sản nuôi trồng thế giới năm 2006. Năm 2006, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới là 61.3 triệu tấn và sản lượng khai thác là 92 triệu tấn. Trong số này, Trung Quốc chiếm 66,7% tổng sản lượng nuôi, các nước Châu Á khác chiếm 22,8%, và các nước khác còn lại ở Châu Âu, Châu Mỹ, Úc,… chiếm 10,5%. Biều đồ 1.2. Cơ cấu thủy sản thế giới năm 2009 Nguồn: Theo FAO năm 2009 Về cơ cấu ngành thủy sản, khai thác chiếm tỉ trọng là 63% trong khi đó nuôi trồng chỉ chiếm 37%, nhưng tỉ trọng ngành. nuôi trồng đang có xu hướng tăng lên. Nghề nuôi trồng thủy sản nội địa tiếp tục đóng góp chính cho nghề nuôi thủy sản nói chung, với hơn 61% sản lượng và 53% tổng giá trị sản phẩm nuôi trồng. Nuôi thủy sản nước ngọt chiếm 58% sản lượng và 48% giá trị, nuôi biển chiếm 34% sản lượng và 36% giá trị. Trong khi đó, nuôi nước lợ với tỷ lệ sản lượng thấp 8% nhưng cho tỷ lệ giá trị đến 16% do nuôi chủ yếu các loài tôm có giá trị cao. Khai thác thủy sản thế giới luôn có sự biến động về sản lượng và có sự chênh lệch giữa các khu vực. Châu Á là khu vực có sản lượng khai thác thủy sản lớn nhất hiện nay, sản lượng tăng liên tục và vững chắc trong nội địa lẫn ngoài biển. Châu Phi tuy có nguồn lợi thủy sản lớn và phong phú nhưng nghề khai thác thủy sản kém phát triển, tuy nhu cầu về cá rất cao nhưng sản lượng tăng chậm. Sản lượng thủy sản của Châu Đại Dương tăng nhanh nhưng khối lượng rất nhỏ. Như vậy châu Á, châu Âu và Nam Mỹ hiện chiếm 74,2 % sản lượng khai thác thủy sản của thế giới. 1.3.2.Tình hình phát triển ngành thủy sản Việt Nam Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260 km, có vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng hơn 1 triệu kmP2P và có vùng mặt nước nội địa lớn rộng hơn 1,4 triệu ha nhờ hệ thống sông ngòi, đầm phá dày đặc cùng với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi giúp Việt Nam có nhiều thế mạnh nổi trội để phát triển ngành thủy sản. Ngành Thủy sản ở Việt Nam là một trong những ngành phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng nhanh. Đây cũng là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, đóng góp khoảng 4% GDP cho nền kinh tế. Giai đoạn 2000 – 2008, ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh, bình quân đạt 15%/năm. Sản lượng thủy sản liên tục tăng trong những năm gần đây. Giai đoạn 2005 – 2009 sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng đều gia tăng, trong đó nuôi trồng tăng sản lượng nhanh hơn. Do điều kiện về tự nhiên cũng như điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau mà các vùng, các địa phương trong cả nước có sản lượng thủy sản khác nhau. Biểu đồ 1.3. Sản lượng thủy sản Việt Nam Nghìn tấn 1987,9 2026,6 2074,5 2136,4 2277,7 1478 1693,9 2123,3 2465,6 2569,9 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 2005 2006 2007 2008 2009 Column1 Nuôi trồng Nguồn: Số liệu từ Tổng cục thống kê 2009 Đồng bằng sông Cửu Long đứng đầu cả nước về sản lượng thủy sản với hơn 2 triệu tấn và đang tiếp tục gia tăng, đứng thứ hai là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với 985.563 tấn năm 2008, đây là một trong những khu vực có nhiều lợi thế phát triển ngành thủy sản nhất trong cả nước với đường bờ biển trải dài từ Bắc xuống Nam, tỉnh nào cũng giáp biển và có diện tích mặt nước nuôi trồng lớn, cả nước ngọt, nước mặn, nước lợ. Tây Nguyên có sản lượng thủy sản thấp nhất trong cả nước. Bảng 1.4. Sản lượng thủy sản Việt Nam phân theo địa phương Đơn vị: Tấn Năm 2004 2005 2006 2007 2008 CẢ NƯỚC 3.142478 3.465915 3.720459 4.197807 4.602026 Đồng bằng sông Hồng 353.894 379.240 414.828 460.803 497.197 Trung du và miền núi phía Bắc 4.133,6 4.394,3 4.979,7 5.591,3 6.090,5 Năm Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 814.079 871.563 894.402 944.692 985.563 Tây Nguyên 1.344,3 1.458,1 1.468,2 1.645,5 1.843,2 Đông Nam Bộ 297.672 310.767 325.005 334.422 338.002 Đồng bằng sông Cửu Long 1.622053 1.845822 2.021745 2.385521 2.701927 Nguồn: Tổng cục thống kê 2008 Nuôi trồng thủy sản Nghề nuôi thủy sản truyền thống bắt đầu từ thập niên 1960, tuy nhiên trong vòng 10 năm nay, nghề nuôi thủy sản có tốc độ phát triển rất nhanh chóng. Theo thống kê của Bộ Thủy sản (2006) thì năm 1999 cả nước có tổng cộng trên 524.619 ha, đạt sản lượng 480.767 tấn. Năm 2005, cả nước có gần 1triệu ha nuôi thủy sản, đạt sản lượng 1.437.356 tấn, trong đó, sản lượng nuôi thủy sản nước lợ - mặn là 546.716 tấn, sản lượng nuôi nước ngọt đạt 890.650 tấn. Bảng 1.5. Diện tích mặt nước NTTS phân theo các vùng của Việt Nam Nghìn ha Năm 2004 2005 2006 2007 2008 CẢ NƯỚC 920,1 952,6 976,5 1018,8 1052,6 Đồng bằng sông Hồng 102,0 107,8 113,1 117,2 121,2 Trung du và miền núi phía Bắc 29,8 31,1 33,8 36,2 37,9 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 72,5 73,6 77,6 78,9 77,9 Tây Nguyên 6,6 8,3 8,5 9,3 10,7 Đông Nam Bộ 50,5 51,8 52,3 53,4 52,7 Đồng bằng sông Cửu Long 658,5 680,2 691,2 723,8 752,2 Nguồn: Tồng cục thống kê 2008 Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực đứng đầu cả nước về diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, chiếm trên 70% diện tích nuôi trồng của cả nước, đứng thứ hai là Đồng bằng sông Hồng, trên 100 nghìn ha mặt nước nuôi trồng, khu vực Tây Nguyên có diện tích nuôi trồng thấp nhất cả nước, 6.6 nghìn ha năm 2004 nhưng đang có xu hướng mở rộng, năm 2009 là 10.7 nghìn ha. Những khu vực cung cấp nguồn thủy sản cho thị trường đó là Đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỉ trọng cao nhất 58,7 %, đứng thứ 2 trong cơ cấu nguồn cung cấp trong cả nước là Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, chiếm 21,4 % so với cả nước, đứng thứ 3 là Đồng bằng sông Hồng 10,8%, những vùng còn lại như Đông Nam Bộ, Trung Du và miền núi Bắc Bộ hay Tây Nguyên chiếm tỉ trọng nhỏ. Trong những năm gần đây, các sản phẩm mặt hàng thủy sản của Việt Nam ngày càng được đa dạng hóa. Thuỷ sản của Việt Nam cũng có xu hướng như các nước cùng khu vực, chỉ khác về mức độ. Trong khi sản lượng khai thác tăng rất chậm thì sản lượng NTTS luôn duy trì ở mức trên dưới 17%/năm. Năm 2009, sản lượng NTTS của Việt Nam là 2,57 triệu tấn, đứng thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ, và với tốc độ tăng trưởng hiện nay, có lẽ chỉ vài năm nữa Việt Nam sẽ vượt lên vị trí thứ 2 thế giới. Chính sự tăng trưởng của sản lượng NTTS, trong đó hai loài chính là tôm và cá tra, là nhân tố bảo đảm cho sự phát triển xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Về khai thác, đánh bắt tự nhiên Hoạt động khai thác ngoài khơi luôn giữ vị trí chủ đạo, chiếm 90% trong cơ cấu nguồn đánh bắt tự nhiên, trong đó 76% là các loại cá. Sản lượng khai thác liên tục tăng, năm 2010 sản lượng khai thác đạt 2450.8 nghìn tấn, bằng 107,6% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 102,1% so với kế hoạch đề ra. Một số địa phương có sản lượng khai thác biển lớn như sau: Quảng Ninh (51.380 tấn), Quảng Nam (đạt 57.610 tấn, tăng 5,06% so với năm trước và đạt 106% kế hoạch), Ninh Thuận (đạt 52.500 tấn, tăng 4% so với năm 2009, đạt 105% so với kế hoạch), Khánh Hòa (đạt 76.391 tăng 5% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 103,2% so với kế hoạch), Bình Định (đạt 132.000 tấn), Cà Mau (144.360 tấn), Bến Tre (117.116 tấn), Tiền Giang (76.291 tấn)… Năm 2011, sản lượng thủy sản khai thác 5 tháng đầu năm đạt 1.011 nghìn tấn, tăng 2,1% so với với cùng kỳ năm 2010 và đạt 42,1% so với kế hoạch cả năm, trong đó khai thác biển đạt sản lượng 196 nghìn tấn, tăng 5,1 % so với cùng kỳ năm ngoái. Với tốc độ đánh bắt hiện tại, ước tính sản lượng thu hoạch năm nay đạt khoảng 2200 nghìn tấn, vượt quá giới hạn khai thác bền vững. Bên cạnh đó, các hoạt động đánh bắt vào mùa sinh sản, sử dụng các biện pháp khai thác gây hại môi trường biển… vẫn tiếp tục tồn tại. Nếu không có giải pháp duy trì và phát triển nguồn hải sản, sản lượng thu hoạch sẽ cạn kiệt trong thời gian tới, ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Thời gian qua, giá dầu thô trên thị trường thế giới biến động mạnh và hiện vẫn nằm trong khuynh hướng tăng liên tục từ đầu năm 2009 đến nay. Giá dầu tăng cao kéo theo chi phí nhiên liệu đầu vào cho hoạt động khai thác ngoài khơi tăng, làm giảm lợi nhuận của ngư dân, đặc biệt là các tàu có công suất nhỏ thường xuyên không hoạt động do sản lượng thu hoạch không đủ bù đắp chi phí đi biển. Chế biến thủy sản xuất khẩu Chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam đã tiếp cận được trình độ tiên tiến trong khu vực và về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm khắt khe nhất của thị trường quốc tế. Cơ cấu hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam phong phú hơn, bao gồm 4 nhóm hàng chính : tôm, cá, nhuyễn thể và hàng khô, các loại khác (nước mắm, đồ hộp.. ). Trong đó xuất khẩu tôm vẫn là mặt hàng chủ lực, có tỉ trọng giá trị cao, sản lượng xuất khẩu tôm chỉ chiếm 25%, nhưng về giá trị kim ngạch xuất khẩu chiếm gần 50%. Xuất khẩu thủy sản Trong những năm qua, ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng rất nhanh so với các ngành kinh tế khác. Bảng 1.6. Tốc độ và kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam Năm Kim ngạch ( nghìn USD ) Tốc độ tăng trưởng ( % ) 1996 670.000 100 2000 1.478.609 220,7 2003 2.199.577 328,3 2005 2.738.726 408,8 Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Bộ Thủy sản Biểu đồ 1.4. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ 2000 – 2009 Nguồn: Tổng hợp của ngân hàng Sacombank năm 2009 Tỉ USD Năm Năm 2006 được đánh dấu bằng cột mốc mới về xuất khẩu thủy sản - vượt ngưỡng 3 tỷ USD giá trị xuất khẩu vào cuối tháng 11 và theo ước tính, về đích cuối năm ở con số 3.36 tỷ USD. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam khá vững chắc ở vị trí một trong 10 nước có giá trị thủy sản xuất khẩu hàng đầu thế giới và nằm trong nhóm 4 ngành hàng có giá trị xuất khẩu hơn 3 tỷ USD của Việt Nam năm 2007. Lĩnh vực xuất khẩu được coi là thành công nhất trong bức tranh thủy sản năm 2010, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 4,94 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2009. Năm 2006 cũng là năm ngành thủy sản xuất ra một sản lượng thủy sản cao nhất từ trước đến nay. Ngưỡng 3,5 triệu tấn đã vượt qua và về đích kế hoạch trước một tháng để đạt con số xấp xỉ 3,7 triệu tấn khi hết năm, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng qua ngưỡng 1,5 triệu tấn và đạt xấp xỉ 1,7 triệu tấn cả năm. Thị trường xuất khẩu Ngành đang phát triển mạnh, đặc biệt là xuất khẩu, tăng số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu lên đến 1000 doanh nghiệp, không những vậy còn mở rộng thị trường nhập khẩu 158 thị trường năm 2008. Biểu đồ 1.5. Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2009 Nguồn: Tổng hợp của ngân hàng Sacombank năm 2009 EU, Mỹ và Nhật Bản luôn là khách hàng chính của thủy sản Việt Nam với tỷ trọng đóng góp rất ổn định trong cơ cấu xuất khẩu qua các năm. EU chiếm khoảng 16%, Hoa Kỳ khoảng 26%, Nhật đạt khoảng 29% giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Năm 2010, EU là khối thị trường dẫn đầu về nhập khẩu thủy sản của nước ta, với giá trị trên 512 triệu USD, Nhật Bản đứng vị trí thứ hai, đạt 371,6 triệu USD, với mức tăng trưởng 34,4% về lượng và 22,39% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng tôm: xuất khẩu sang Mỹ và Nhật Bản, đây vẫn là 2 thị trường chủ lực. Đối với thị trường Nhật, mặc dù Việt Nam vẫn là nhà cung cấp số 1, nhưng hiện nay đang chịu sự cạnh tranh lớn từ Thái Lan và Indonesia; khi hai nước này trong năm 2008 đều tăng sản lượng xuất khẩu sang Nhật trong khi Việt Nam lại giảm. Đối với thị trường Mỹ, nếu năm 2008, Việt Nam đứng thứ 3, chỉ sau Thái Lan và Indonesia thì năm 2009, đến hết tháng 9/2009 Việt Nam tụt xuống vị trí số 5 sau Êcuado và Trung Quốc. Mặt hàng cá tra, cá batra chiếm khoảng 32% kim ngạch xuất khẩu: Trong 10 tháng đầu năm 2008, cả nước xuất khẩu khoảng 500 tấn cá, đạt kim ngạch 1,12 tỷ đôla, giảm gần 9% về khối lượng và 10% về giá trị so với năm trước. Thị trường lớn nhất của cá tra là EU, chiếm 40,8%; tiếp đó là Mỹ 10%; Asean 6,5%. Thương hiệu cá da trơn của Việt Nam là khá mạnh, hiện nay chiếm khoản 75% thị phần xuất khẩu cá da trơn trên toàn thế giới, và sản phẩm của Việt Nam đã xuất hiện trên khoảng 69 quốc gia trên thế giới. Các mặt hàng khác: như cá ngừ, bạch tuộc, mực đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Cá ngừ giảm 1,2% về lượng và 10,2% về giá trị. Mực và bạch tuộc giảm 12,9% về khối lượng và 7,7% về giá trị. Về xuất khẩu cá tra, ba sa trong năm 2010, dù gặp nhiều khó khăn đối với việc tiêu thụ cá tra, ba sa, song trong năm 2010, cá tra, basa vẫn được xuất khẩu sang 136 thị trường trên thế giới đạt khoảng 680 nghìn tấn với giá trị thu về khoảng 1,4 tỷ USD. Mỹ, Tây Ban Nha và Đức là ba thị trường nhập khẩu lớn nhất. Ngành thủy sản nước ta đã phát triển vượt bậc, đạt được những kết quả rất đáng tự hào, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có gần 15 năm tăng trưởng liên tục, với tốc độ tăng trưởng trung bình gần 10% mỗi năm. Trong tương lai, tiếp tục tạo đà cho thủy sản Việt Nam phát triển mạnh, đặc biệt là đối với lĩnh vực xuất khẩu, ngành thủy sản cần tiếp tục đầu tư cho sản xuất nguyên liệu, ưu tiên đầu tư các sản phẩm chủ lực như: tôm, cá tra, cá ngừ, nhuyễn thể… đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, tổ chức các hoạt động quảng bá sản phẩm thủy sản của Việt Nam tại nước ngoài và tăng cường hơn nữa mối liên kết trong nuôi trồng thủy sản… Chiến lược phát triển thủy sản nước ta đến năm 2020 chỉ rõ định hướng phát triển thủy sản theo 4 lĩnh vực là khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng ._.hóa chất cấm sử dụng trong bảo quản, chế biến thủy sản. Tăng cường hoạt động bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh hoạt động nuôi thủy sản nước ngọt để tạo ra nguồn nguyên liệu thủy sản ổn định cung cấp cho chế biến, xuất khẩu, chú ý phát triển vùng nguyên liệu thủy sản tại khu vực hồ Sông Quao (huyện Hàm Thuận Bắc) và hồ Cà Giây (huyện Bắc Bình). Phối hợp với Sở Tài chính triển khai thật tốt chính sách hỗ trợ cho ngư dân theo tinh thần Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Thương mại - Du lịch và Hỗ trợ doanh nghiệp và Hiệp hội chế biến thủy sản phân tích, đánh giá thị trường xuất khẩu thủy sản truyền thống để có giải pháp củng cố. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Hiệp hội chế biến thủy sản bàn biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là các thủ tục đất đai, hoàn thuế, hải quan, vay vốn. Phân tích, lựa chọn các thị trường mới, thị trường chiến lược cho phù hợp, nhất là các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Tây Âu. Sở Kế hoạch và Đầu tư có kế hoạch thu hút các dự án đầu tư chế biến các sản phẩm thủy sản đóng hộp, các sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng cao. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình Thuận phối hợp với Hiệp hội chế biến thủy sản bàn biện pháp tháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư phát triển chế biến, xuất khẩu thủy sản. Sở Khoa học và Công nghệ tập trung hoàn thành các thủ tục cần thiết để đảm bảo cho Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh có đủ điều kiện để cấp giấy chứng thư kiểm tra vi sinh, kháng sinh. Sở Công thương thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 3246/KH-UBND của UBND tỉnh với mục tiêu phấn đấu hoàn thành tốt chỉ tiêu xuất khẩu thủy sản. 3.2.2. Các giải pháp trực tiếp 3.2.2.1 Giải pháp quy hoạch, quản lý quy hoạch Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, tiếp tục rà soát điều chỉnh quy hoạch phát triển các lĩnh vực phù hợp với điều kiện thực tế và có tầm nhìn đến năm 2020. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách tạo cơ sở pháp lý và động lực phát triển Ngành. Cụ thể: - Rà soát, điều chỉnh quy hoạch vùng phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt, gắn với hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản nước ngọt. - Xây dựng quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển và hải đảo của tỉnh Bình Thuận nhằm cụ thể hóa Nghị định số 27/2005/NĐ-CP của chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thủy sản, Quyết định 126/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển nghề nuôi biển. - Phối hợp tốt các với các ngành trong việc tổ chức thực hiện và thực hiện và tham mưu bổ sung các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy các hoạt động đầu tư phù hợp với định hướng phát triển của ngành, nhất là di dời các cơ sở chế biến trong thành phố và khi dân cư đến vùng quy hoạch; hướng dẫn người sản xuất tiếp cận các nguồn vốn vay để đầu tư phát triển, nhất là nuôi thủy sản nước ngọt, sản xuất giống. 3.2.2.2 Giải pháp về khoa học công nghệ, khuyến ngư Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phục vụ mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và gắn với sản xuất và thị trường trên các lĩnh vực sản xuất, đặc biệt ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản. Tăng cường công tác tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất thủy sản. Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến ngư, nhân rộng các mô hình tốt trong các lĩnh vực sản xuất thủy sản. Tích cực tìm kiếm và hợp tác nghề cá với nước ngoài trên tất cả các lĩnh vực thủy sản của tỉnh, để thu hút vốn đầu tư, công nghệ của nước ngoài nhằm tạo nguồn lực cho sự phát triển. 3.2.2.3.Giải pháp về nuôi trồng và sản xuất giống thủy sản Phát triển nuôi trồng bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị, đảm bảo hiệu quả theo điều kiện từng vùng. Nuôi thủy sản nước ngọt: phát triển nuôi ở các địa bàn có điều kiện thuộc lưu vực sông La Ngà, Sông Lũy, Hàm Thuận Bắc với quy mô, hình thức loài nuôi đa dạng theo điều kiện người nuôi và từng vùng sinh thái. Phát triển hình thức nuôi thủy sản mặt nước lớn, tận dụng tốt mặt nước các hồ chức thủy lợi, thủy điện trong tỉnh. Tập trung làm tốt công tác khuyến ngư về giống, quản lý chăm sóc, thức ăn, phòng trừ dịch bệnh để nâng chất lượng thủy sản nuôi. Thúc đẩy phát triển các loại hình dịch vụ nghề nuôi nuớc ngọt, trong đó chú trọng việc tiêu thụ sản phẩm thủy sản nước ngọt đang là khâu khó khăn hiện nay. Phối hợp hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người nuôi tiếp cận các nguồn vốn đầu tư phát triển sản phẩm. Nuôi thủy sản nước lợ : song song với đối tượng tôm sú, chú ý đa dạng hóa các loài nuôi có hiệu quả kinh tế, theo nhu cầu thị trường. Đẩy mạnh công tác khuyến ngư trong việc huớng dẫn áp dụng quy trình nuôi tôm tiến bộ, quy trình sinh học gắn với ổn định môi trường vùng nuôi và tạo ra sản phẩm sạch, chất lượng. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học, xử lý chất thải theo các quy định chuyển ngành. Đưa dự án nuôi tôm công nghiệp Núi Tàu đi vào hoạt động. Nuôi hải sản trên biển: quan tâm chỉ đạo về kỹ thuật để nâng cao hiệu quả nghề nuôi trên biển ở đảo Phú Quý và Tuy Phong. Nghiên cứu triển khai chí điểm mô hình nuôi cá, đặc sản bằng lồng công nghệ mới trên vùng biển. đề xuất chính sách để thu hút đầu tư phát triển nghề nuôi biển theo quy hoạch. Nghiên cứu, đúc kết các mô hình nuôi ven biển về đối tượng, kỹ thuật và đầu tư công trình nuôi, phát triển nghề nuôi trên biển phù hợp với điều kiện của Tỉnh. Sản xuất và tiêu thụ tôm giống: triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng vùng quy hoạch tập trung mới để đáp ứng yêu cầu di dời và bố trí các dự án mới. Chú ý thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp có năng lực về tài chính, trình độ công nghệ cao, có khả năng phát triển thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước. Tăng cường công tác quản lý chất lượng nhằm giữ vững uy tín, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm tôm giống Bình Thuận. 3.2.2.4.Giải pháp về khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản Nghiên cứu đề xuất các chủ trương khuyến khích đầu tư phát triển tàu công suất lớn, đánh bắt xa bờ, mở rộng ngư trường khai thác, tích cực di chuyển ngư trường theo mùa vụ. Tiếp tục phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần thu mua hải sản trên biển. Vận động ngư dân khai thác xa bờ có tổ chức theo mô hình tổ, đội, trang bị đảm bảo an toàn để hỗ trợ nhau trong khai thác, liên kết vận chuyển sản phẩm. Tích cực sắp xếp tổ chức sản xuất nghề cá ven bờ, tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác trên các tuyến theo quy định, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Quản lý chặt chẽ nghề lặn hải đặc sản để bảo vệ nguồn lợi nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Tổ chức triển khai và nhân rộng mô hình thí điểm đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi. Tăng cường công tác khuyến ngư, đẩy mạnh việc đào tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong hoạt động khai thác. Tăng cường quản lý việc đóng mới tàu cá, thực hiện nghiêm quy định cấm phát triển mới tàu cá công suất dưới 30 CV. Sơ kết đánh giá việc triển khai tiêu chuẩn ngành về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên tàu cá công suất từ 90 CV trở lên, để rút kinh nghiệm tiếp tục triển khai. Quan tâm thường xuyên công tác phòng chống lụt bão đối với lực luợng sản xuất trên biển. Tăng cường kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động trên biển, chú trọng về thiết bị cứu sinh, thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị điện từ hàng hải khắc phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trên biển. Chuyển dịch cơ cấu thuyền nghề, giảm dần cường độ khai thác ven bờ. Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, duy trì sản lượng khai thác không quá 140.000 – 150.000 tấn/năm và nâng cao giá trị thủy sản khai thác. Triển khai đánh giá tác động môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung để đề ra các biện pháp khắc phục và quản lý môi trường vùng nuôi theo quy định. Đồng thời kiểm soát tác động gây ô nhiễm của các ngành khác đối với nuôi trồng thủy sản của tỉnh. Phát triển và hoàn thiện hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và dịch bệnh thủy sản của tỉnh nhằm cảnh báo sớm, xây dựng giải pháp phòng ngừa, hạn chế dịch bệnh, ô nhiễm và suy thoái môi trường. 3.2.2.5. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động chế biến thủy sản Tiếp tục khuyến khích, đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư mới, đồng thời triển khai di vời các cơ sở chế biến từ các khu dân cư ra khu quy hoạch tập trung theo kết hoạch. Ưu tiên các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chủ động di dời sớm ra khu chế biến thủy sản Nam cảng cá Phan Thiết gắn với thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghiệp để xây dựng các nhà máy chế biến đồng bộ, hiện đại, chế biến sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Tiếp tục nâng cao năng lực, phát huy tính chủ động, năng động của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường nhằm vượt qua rào cản để gia tăng giá trị xuất khẩu. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn có kết quả tình trạng sử dụng kháng sinh trong bảo quản nguyên liệu và sản phẩm thuỷ sản. Chủ động và phối hợp các cơ quan chức năng đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản ở tất cả các khâu, xử lý nghiêm các truờng hợp vi phạm. Tăng cường kiểm tra chất lượng nước mắm Phan Thiết. Tăng cường các biện pháp thu hút tạo vùng nguyên liệu tập trung phục vụ chế biến tao các cảng cá đầu mối chính Phan Thiết, Phan Ri Cửa, La Gi và Phú Quý. Phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh công tác xúc tiến thuợng mại, tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất khẩu cho doanh nghiệp ngay tại địa phương đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ nội địa nhất là hải đặc sản, sản phẩm chế biến, nuớc mắm. Tiếp tục củng cố và tăng cường vai trò của Hiệp hội chế biến xuất khẩu thủy sản Tỉnh, Hiệp hội chế biến nước mắm Phan Thiết. 3.2.2.6. Giải pháp về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến thủy sản nâng cao năng lực tiếp thị, xây dựng, quảng bá thương hiệu. Thực hiện đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh, với các doanh nghiệp nước ngoài để phát triển công nghệ, phát triển thị trường. Về giải pháp phát triển cần tập trung làm tốt công tác xúc tiến thương mại, khai thông thị trường tiêu thụ sản phẩm coi đây là khâu đột phá để định hướng đầu tư cho công nghiệp chế biến và thúc đẩy khai thác, nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, bền vững. Tỉnh cần hình thành trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư để hỗ trợ các doanh nghiệp. Thành lập câu lạc bộ các doanh nhân sản xuất, kinh doanh thủy sản, tạo môi trường liên kết giữa các doanh nghiệp cũng như sự hợp tác trong chế biến xuất khẩu. Tiếp tục củng cố và vận động phát triển kinh tế tập thể trong Ngành thủy sản, phát huy vai trò của Hội nghề nghiệp thủy sản nhằm bảo vệ các quyền lợi chính đáng, nâng cao sức cạnh tranh trong kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu mới trong quá trình hội nhập. Đẩy mạnh Chương trình hợp tác về thủy sản giữa tỉnh Bình Thuận và Tp.Hồ Chí Minh theo hướng đi vào chiều sâu, có trọng điểm, nhất là thu hút các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu của Thành phố Hồ Chí Minh đầu tư vào Bình Thuận, đẩy mạnh hợp tác trong các lĩnh vực xúc tiến thương mại, quản lý chất lượng sản phẩm, thú y thủy sản, thông tin giá cả thị trường và chuyển giao công nghệ sản xuất. Thị trường xuất khẩu luôn là mối quan tâm hàng đầu. Trên quan điểm coi trọng thị trường nước ngoài: giữ vững và phát triển hơn nữa thị trường ở các nước Châu á như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc... từng bước mở rộng sang Châu Âu, Canada và Bắc Mỹ. Đồng thời khuyến khích tiêu thụ nội địa, vận dụng và phát huy nhiều hình thức tiếp thị mới nhằm tăng thị phần trong nước ở các thành phố lớn, khu du lịch, nông thôn, miền núi... Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp chế biến thủy sản và có cơ chế chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế vào chế biến xuất khẩu. Đầu tư xây dựng, tổ chức chợ đầu mối thủy sản khu vực gắn với cảng cá, trước mắt là xây dựng chợ đầu mối thủy sản ở cảng Phan Thiết và tiến tới thực hiện phương thức bán đấu giá các loại sản phẩm hải sản để hạn chế việc ép cấp, ép giá, nâng cao hiệu quả cho người khai thác, nuôi trồng thủy sản. Tập trung xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cảng cá, các khu công nghiệp chế biến thủy sản, chợ cá, cơ sở hậu cần dịch vụ, các khu neo đậu tàu thuyền tránh bão. Phấn đấu đến năm 2010, ngành thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 100 triệu USD... 3.2.2.7. Giải pháp về tổ chức sản xuất, và đổi mới, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành từ tỉnh đến huyện, thành phố. Tăng cường quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực thủy sản trong tỉnh. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất thủy sản gắn với tổ chức lại sản xuất, đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong ngành Thủy sản theo hướng phát triển mô hình kinh tế trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác khai thác, nuôi trồng, chế biến, và dịch vụ hậu cần. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thu hút vốn, công nghệ cao và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tập trung quán triệt chương trình, nhiệm vụ trọng tâm năm 2008 trong toàn ngành. Chỉ đạo giải quyết có trọng điểm các tồn tại, vướng mắc trong năm 2007, đặc biệt là trên lĩnh vực quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng cơ bản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các Sở, Ngành, chính quyền các địa phương trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm về công tác quản lý ngành trên địa bàn, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, xử lý kịp thời các phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trọng tâm cúa Ngành năm 2008. 3.2.2.8. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho tất cả các lĩnh vực ngành Thủy sản, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ lao động lành nghề. Tăng cường các hình thức đào tạo ngắn hạn phù hợp với trình độ, tập quán của lao động nghề cá. Tổ chức, mở rộng các hình thức đào tạo nghề thủy sản đa dạng, linh hoạt để đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động có kỹ thuật, có kiến thức về quản lý... Phấn đấu đến năm 2015, có ít nhất 30 - 45% và đến năm 2020 có ít nhất 70% lao động xã hội ngành Thủy sản đều được huấn luyện, đào tạo về tay nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành. Trong khuôn khổ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết XVII Đảng bộ tỉnh “Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh” tiếp tục đào tạo chuyên sâu để bổ sung, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý, lực lượng chuyên gia kỹ thuật giỏi, các nhà doanh nghiệp giỏi, đảm bảo có đủ năng lực quản lý trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. 3.2.2.9. Giải pháp về cơ chế chính sách: Tổ chức rà soát, bổ sung và hoàn thiện các chính sách đã ban hành. Xây dựng và ban hành mới các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất thủy sản của tỉnh như: khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững. Chuyển đổi đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Hỗ trợ, khuyến khích các tàu đánh bắt ven bờ đầu tư, trang bị ngư cụ để chuyển sang các nghề đánh bắt hải sản xuất khẩu. Phát triển đánh bắt, thu mua, chế biến, và xuất khẩu cá ngừ đại dương trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản có công nghệ hiện đại. Hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tập thể lãnh đạo Sở Thủy sản và các đơn vị quán triệt yêu cầu thực hiện chương trình, nhiệm vụ trọng tâm của ngành. Phân định rõ trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm tập thể. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành theo hướng bám sát địa bàn sản xuất. Tập trung chỉ đạo có trọng điểm và quyết liệt các tồn tại, vướng mắc trong năm cũ, đặc biệt là các lĩnh vực: quản lí chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng cơ bản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các ngành, chính quyền các địa phương trên cơ sở phân định rõ trách nhiệm của ngành, của UBND các huyện, thị xã, thành phố về công tác quản lý ngành trên các địa bàn, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, xử lí kịp thời các phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của Ngành. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành. Thực hiện tốt cơ chế "một cửa“ trong giải quyết thủ tục hành chính; chấn chỉnh lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ viên chức; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, coi trọng tiêu chí chất lượng, hiệu quả, kịp thời khen thưởng và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Ngành Thủy sản. 3.2.2.10. Giải pháp về kinh tế, xã hội: Quy hoạch, hình thành và phát triển các khu dân cư nghề cá, các làng cá, làng nghề thủy sản, vạn chài văn minh hiện đại, kết hợp phát triển nghề cá với các hoạt động xã hội nhằm phát huy những giá trị văn hóa nghề cá truyền thống và kết hợp với dịch vụ du lịch nghề cá... tạo ra thêm thu nhập, công ăn việc làm cũng như đảm bảo tính ổn định cho sinh kế của các cộng đồng dân cư nghề cá. Phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản phù hợp với khả năng môi trường điều kiện sinh thái, nhất là đẩy mạnh sản xuất giống các loài hải sản có giá trị kinh tế cao. Xây dựng một số vùng nuôi thủy sản nước ngọt ở Hàm Thuận Bắc, Đức Linh, Tánh Linh, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nông dân. 3.2.2.11. Giải pháp về vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020 ước tính xấp xỉ 8.500 tỷ đồng. Nguồn vốn: + Vốn ngân sách Nhà nước cấp khoảng 700 - 800 tỷ đồng, chủ yếu đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. + Vốn huy động từ các thành phần kinh tế, vốn viện trợ từ các tổ chức quốc tế. Cùng với việc cho các doanh nghiệp vay theo quy định còn khuyến khích các ngân hàng thương mại tham gia trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nghề cá theo quy hoạch. KẾT LUẬN Lâu nay, thủy sản vốn là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn với nhiều tiềm năng sẵn có của Bình Thuận. Những năm qua sản lượng khai thác hải sản và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của tỉnh luôn ở mức cao. Sản lượng thủy sản của Bình Thuận liên tục tăng, trong đó sản lượng thủy sản khai thác chiếm ưu thế so với nuôi trồng. Năm 2008, sản lượng thủy sản đạt 174.841 tấn thì riêng khai thác đã đạt 167.451 tấn còn nuôi trồng đạt 7390 tấn. Tuy nhiên, Bình Thuận chủ yếu vẫn là khai thác biển chiếm trên 99% so với tổng sản lượng khai thác nói chung. Sản phẩm đánh bắt chủ yếu là cá biển, ngoài ra còn có các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ có giá trị cao. Số lượng tàu, thuyền tham gia đánh bắt ngày càng tăng cả về số lượng và công suất mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực khai thác. Các địa phương trong tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác không đều nhau. Thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và huyện Tuy Phong dẫn đầu toàn tỉnh về sản lượng do thuận lợi về vị trí giáp biển, vùng biển rộng nên có nguồn lợi thủy sản phong phú, lại có lực lượng lao động lao động trong ngành thủy sản đông, được trang bị nhiều tàu, thuyền và các phương tiện đánh bắt… Bên cạnh việc đánh bắt, NTTS ngày càng phát triển, sản lượng ngày càng tăng, vừa NTTS nước mặn, lợ vừa nuôi nước ngọt, chủ yếu là diện tích nuôi ở diện tích nước ngọt như nuôi tôm, cá,v.v…trong đó đặc biệt là nuôi cá, còn diện tích nước mặn, lợ chủ yếu dành nuôi tôm. Nuôi thủy sản nước ngọt trọng điểm ở các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, đây cũng chính là những địa phương có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn trong tỉnh. Nuôi thủy sản nước mặn ở huyện đảo Phú Quý với các hải đặc sản như cá mú…Ngoài ra, nuôi tôm hùm, cá lồng bè, trồng rong sụn ở huyện Tuy Phong. Tuy nhiên, diện tích NTTS luôn có sự biến động, đang theo chiều hướng giảm đi do tác động của nhiều yếu tố. Cùng với sự phát triển của đánh bắt và nuôi trồng, Bình Thuận rất chú trọng đến ngành công nghiệp chế biến thủy sản và xác định chế biến thủy sản xuất khẩu là ngành mũi nhọn. Sản lượng thủy sản chế biến tăng liên tục và các sản phẩm chế biến rất đa dạng từ hàng khô, hàng đông lạnh, nước mắm. Toàn tỉnh có 100 cơ sở chế biến thủy sản, trong đó có 27 cơ cở tham gia xuất khẩu và số lượng các cơ sở này vẫn tiếp tục tăng. Các doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo ra những sản phẩm thủy sản có mẫu mã đẹp và chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh cao trong thị trường nội địa và quốc tế. Tuy nhiên, việc tiến hành đổi mới công nghệ chế biến cũng như ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật còn chậm. Thêm vào đó, các doanh nghiệp trong tỉnh mới đưa vào chế biến hơn 50% nguồn nguyên liệu và chỉ làm công đoạn gia công , bán hải sản đông lạnh, hàng khô nguyên con, giá trị sản phẩm thấp. Do phụ thuộc vào nhiều yếu tố,đặc biệt là yếu tố tự nhiên, yếu tố thị trường nên sản lượng thủy sản luôn biến động, các doanh nghiệp trong tỉnh thường xuyên thiếu nhiên liệu cho hoạt động chế biến, tình trạng sử dụng các hóa chất để bảo quản làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải khắc phục bằng cách đi mua ở tỉnh khác hoặc nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Xuất khẩu thủy sản là hoạt động mang lại giá trị kinh tế cao cho ngành Thủy sản nói riêng mà còn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận. Giá trị kim ngạch xuất khẩu cao nhưng có nhiều biến động, hàng hải sản xuất khẩu, vốn là mặt hàng chủ lực, chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đang tụt hạng dần dần. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho nghề cá mới được đầu tư xây dựng, đã xây dựng được các khu chế biến, các cảng cá, các khu tránh bão cho tàu, thuyền. Tuy nhiên,việc quy hoạch trong xây dựng vẫn còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Là một trong những vùng biển giàu nguồn lợi hải sản nhất nước ta. Với tiềm năng, lợi thế sẵn có, với kinh nghiệm sản xuất được tích lũy từ bao đời nay và định hướng phát triển đúng đắn, tin rằng ngành thủy sản Bình Thuận sẽ tiếp tục vươn xa trong tương lai góp phần xây dựng Bình Thuận thành một tỉnh trọng điểm khu vực Nam trung bộ và hội nhập với thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Thủy sản (1996), “Nguồn lợi thủy sản Việt Nam”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Cục thống kê (2009). “Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2009”. 3. Nguyễn Thị Đào (2005), “Hiện trạng phát triển thủy sản An Giang” luận văn thạc sĩ Địa lí học. 4. TS. Phạm Văn Hà (2010), “Tổng quan kinh tế Việt Nam 2009 - Bài nghiên cứu NC – 16”, trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách trường Đại học kinh tế quốc dân. 5. Nguyễn Văn Nam (2005), “Thị trường xuất nhập khẩu thủy sản”, NXB Thống kê. 6. PGS.Ts Nguyễn Thanh Phương, PGS.Ts Trần Ngọc Hải, PGS.Ts Dương Nhựt Long (2009), “Giáo trình nuôi trồng thủy sản”, Khoa Thủy sản Đại học Cần Thơ. 7. Sacombank – SBS (2010), “Báo cáo lần đầu thủy sản Việt Nam – Tổng kết 2010 và những dự phóng”, trang [2],[4] 8. Sở thủy sản Bình Thuận (2006), “Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 2006, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2007 của ngành thủy sản Bình Thuận” 9. Sở thủy sản Bình Thuận (2007), “Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 2007, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2008 của ngành thủy sản Bình Thuận”. 10. Sở thủy sản Bình Thuận (2008), “Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 2008, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2009 của ngành thủy sản Bình Thuận”. 11. Sở thủy sản Bình Thuận (2009), “Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 2009, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2010 của ngành thủy sản Bình Thuận”. 12. Thư viện Bình Thuận (2006). “Thông tin tư liệu Bình Thuận – tập 1” 13. Trung tâm thông tin Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Agroinfo (2010), “Báo cáo thường niên thủy sản 2010 và triển vọng 2011”. 14. Vũ Đình Thắng, Nguyễn Viết Trung (2005), “Giáo trình kinh tế thủy sản”, NXB KHKT. 15. Thanh Thủy (2005),” Giúp ngư dân làm giàu”, Báo Bình Thuận( số 2933). 16. Ngọc Tuấn (2005),” Định hướng & giải pháp phát triển của ngành thủy sản”, “Hàng hải sản của Bình Thuận vào EU”, Báo Bình Thuận( số 2924), (số 2896). 17. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II (2007), “Báo cáo tham luận – Những kết quả nghiên cứu của Viện nuôi trồng thủy sản II năm 2007 và định hướng nghiên cứu trong năm 2008”, trang 1-2. 18. Hải Yến (2005), “Tình trạng vi phạm bảo vệ nguồn lợi lâm, thủy sản tăng cao”, Báo Pháp luật ( số 69), trang 7 19. Các website của Chính phủ, Tổng cục thống kê, Sở Thủy sản, Báo Người lao động… www.cuckhaithacbvnlts.gov.vn 1Twww.laodong.com.vn1T 1Twww.binhthuan.gov.vn1T www. dangcongsan.vn/cpv. www.gso.gov.vn. PHỤ LỤC 1.MỘT SỐ HÌNH THỨC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Bè nuôi cá tra, basa trên sông. Nuôi bè lưới Nuôi lồng ngoài biển( Lồng nuôi cá giò) Nuôi tôm càng xanh đăng quầng. 2. MỘT SỐ SẢN PHẨM THỦY SẢN A. THỦY SẢN ĐÔNG LẠNH Cá Đục nguyên con Cồi Điệp Hải sản hỗn hợp Mực ghim trứng Mực ống cắt khoanh Mực ống nguyên con Mực ống Tube và đầu Mực ống tube B. HẢI SẢN ĂN SỐNG Cá Đục shushi Cá Trích fillet – shushi Sò Lông xẻ cánh bướm Shshudane C. SẢN PHẨM KHÔ Cá Chỉ khô Cá Đỏng khô Cá Mối khô Khô cá Bò ghép oval Mực khô lột da D. CÁC SẢN PHẨM THỦY SẢN CHẾ BIẾN KHÁC Chả cuốn hải sản Mực ăn liền Mực Lá một nắng Mực nhồi hải sản Mực ống một nắng QUY TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC MẮM PHAN THIẾT Nghề sản xuất, chế biến nước mắm tại Phan Thiết đã hình thành cách đây hơn 200 năm. Vào cuối thế kỷ 17, đạo quân do Nguyễn Hữu Cảnh tiến sâu vào đất Phương Nam, nhiều ngư dân ở các tỉnh miệt ngoài gồm Nam, Ngãi, Bình, Phú (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên) đã kéo cả gia đình vượt biển lần lượt đổ bộ lên vùng đất mới Phan Thiết, mong tìm kiếm chốn an cư lạc nghiệp. Ban đầu, do ngư dân đánh bắt cá nhiều không tiêu thụ hết nên chuyển qua muối cá để bảo quản, sau đó họ nghiên cứu, sáng tạo ra phương pháp kéo rút sống lấy nước mắm từ thô sơ đến hoàn chỉnh. Qua đó, cho thấy nghề sản xuất nước mắm ờ Phan Thiết hình thành cùng lúc với nghề đánh cá. Lúc đầu các ngư dân chủ yếu dùng chum, vại, mái để muối chượp sau đó dùng thùng gỗ có sức chứa lớn. Nước mắm Phan Thiết chủ yếu được làm từ 1TUcá cơmU1T và muối hạt. Có nhiều loại cá cơm như cá cơm sọc tiêu, cơm than, cơm đỏ, sọc phấn, phấn chì, cơm lép... nhưng ngon nhất là cá cơm than và sọc tiêu. Cá cơm, xuất hiện từ tháng tư cho đến tháng tám âm lịch, là loại cá nhỏ, con to chỉ bằng ngón tay út hay bằng chiếc 1TUđũaU1T, nhưng phân rã thành mắm nhanh, nên thời gian thành nước mắm cũng ngắn. Tuy nhiên, nhiều nhà làm nước mắm lâu năm cho biết chất lượng còn phụ thuộc vào thời gian đánh bắt cá, nhất là cá tháng tám, con nào cũng đều béo mập thì nước mắm mới ngon và đạt độ 1TUđạm U1T cao nhất. Chế biến trong thùng lều • Nước mắm ủ trong thùng (giống cách làm của nước mắm Phú Quốc): Người ta dùng loại thùng gỗ hình trụ gọi là thùng lều, cao 2 - 2,5 m, đường kính 1,5 - 2 m, dung tích từ 2.5-8 m3 để muối cá. Sở dĩ người ta phải dùng loại gỗ mềm như bằng lăng, mít, bờ lời để làm thùng là vì khi "niền" lại bằng dây song, chạy quanh mặt ngoài thân thùng, các mảnh gỗ được siết chặt vào nhau, không còn khe hở. Cá cơm đánh bắt về được chọn lựa kỹ, bỏ những con to hay nhỏ quá hoặc không tươi. Cá được đem vào muối không cần rửa lại vì trước khi đem lên bờ, cá đã được rửa bằng nước biển. Khi muối tỷ lệ thường dùng là 10 cá 4 muối, hay 3 cá 1 muối. Hai thành phần đó trộn chung cho thật đều mà không để nát, gọi là chượp. Sau khi cho chượp vào đầy thùng lều thì phủ lên cá kè đã được kết lại như tấm chiếu, rải một lớp muối lên trên rồi cài vỉ tre trên mặt và xếp đá đè xuống. Sau 2-4 ngày người ta mở nút lù có cụm lọc ở đáy thùng lều tháo dịch cá chảy ra. Dịch này gọi là nước bổi, do các enzymes trong ruột cá giúp thuỷ phân phần nội tạng cá mà thành. Nước bổi có thành phần đạm, nhưng có mùi tanh, chưa ăn được, thường được lọc bỏ váng bẩn để làm nước châm vào các thùng chượp đã chín nhằm tăng độ đạm. Sau khi nước bổi rút, chượp trong thùng xẹp xuống và bắt đầu quá trình thuỷ phân chính. Tác nhân chính của quá trình này là một loại vi khuẩn kỵ khí thì cần thời gian từ 8-18 tháng thì mới thuỷ phân xong thân cá. Khi quá trình này hoàn thành, tức chượp chín, thì nước mắm hình thành trong suốt với màu từ vàng rơm tới nâu đỏ cánh gián (tuỳ theo từng mẻ cá) không còn mùi tanh mà có mùi thơm đặc trưng. Nước nhất được rút từ thùng lều được gọi là nước mắm nhỉ - hoàn toàn từ thân cá thuỷ phân mà thành. Sau khi đã rút nước nhỉ, người ta đổ nước châm vào để rút tiếp nước hai gọi là nước mắm ngang. Mỗi lần rút, độ đạm càng giảm, nên để có sản phẩm có độ đạm đồng nhất bán ra thị trường, người ta phải đấu trộn các loại nước mắm có độ đạm khác nhau. Chế biến trong lu Đây là phương pháp làm nước mắm phổ biến ở Phan Thiết, đặc biệt là trong các cơ sở nhỏ. Cách ướp chượp, tỷ lệ cá và muối, vẫn theo cách dùng thùng lều. Điểm khác biệt là chượp ướp trong lu và lu được đậy kín phơi ngoài trời thay vì để trong nhà như thùng lều. Bằng cách này, nhiệt độ trong lu thường cao hơn, chượp mau chín hơn. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5898.pdf
Tài liệu liên quan