Thực trạng & Giải pháp hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm với hệ thống chỉ tiêu quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam

LờI Mở ĐầU Từ những phương hướng chủ yếu của công cuộc đổi mới đã được Đại hội VI của Đảng đề ra đến chủ trương “phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” được Đại hội VII xác định và được Đại hội ix phát tiển thành chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là những bước tiến quan trọng trong quá trình tổng kết thực tiễn cách mạng, đổi mới tư duy kinh tế, vượt qua những

doc24 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm với hệ thống chỉ tiêu quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan điểm xơ cứng về mô hình phát triển kinh tế xã hội va con đường đi lên chũ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Theo cơ chế mới này, các thành phần kinh tế được tự do phát triển, tự do cạnh tranh va bình đẳng trước pháp luật. Thị trường trong nước được mở cửa, các công ty nước ngoài ồ ạt đầu tư vào kinh doanh tại Việt Nam. Do vậy cơ chế mới này một mặt thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, mặt khác nó đặt các doanh nghiệp vào những cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Các doanh nghiệp bị buộc phải đứng trước hai khả năng: một là, thất bại trong cạnh tranh và bị phá sả. Hai là đứng vững trước cuộc cạnh tranh và ngày càng phát triển. Bất cứ doanh nghiệp nào, cũng muốn doanh nghiệp mình đạt khả năng thứ hai. Để đạt được điều này, bên cạnh các hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, tổ chức tốt bộ máy quản lý hành chính… thì các doanh nghiệp phải tìm mọi cách theo dõi quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất, thu thập toàn bộ thông tin liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất, thu thập toàn bộ thông tin liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất (tức hạch toán chặt chẽ quá trình sản xuất), để từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm không nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Kế toán là một phần trong hệ thống quản lý kinh tế cung cấp thông tin cho những người ra quyết định. Trong các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn chiếm vị trí trung tâm của quá trình quản lý. Sở dĩ như vậy là do: các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với dòng vận động của chi phí, ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định đầu tư tài sản, huy động vốn, thu nhập, lợi nhuận và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, quá trình hoạt động của các doanh nghiệp mang tính tự chủ cao trên cơ sở giải quyết hàng loạt các quyết định và bên cạnh đó thường gắn liền với những tiềm tàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, doanh nghiệp rất cân nhắc trước những quyết định về việc huy động vốn và đầu tư. Ngược lại, các tổ chức, cá nhân cũng rất quan tâm về việc huy động vốn của mình đã đầu tư vào doanh nghiệp. Tất cả những vấn đề này đòi hỏi phải xác lập hệ thống thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đảm bảo thể hiện được giá trị tài sản, nguồn vốn trong hoạt động sản xuất và kết quả do nó mang lại, đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin về kiểm soát, đánh giá, hoạch định chi phí, giá bán sản phẩm phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà donah nghiệp Nội dung cơ bản của đề án Phần I Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với hệ thống chỉ tiêu quản trị doanh nghiệp I. Bản chất, nội dung của chi phí: 1. Khái niệm chi phí: Chi phí là những phí tổn gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về chi phí trong doanh nghiệp sản xuất còn quan tâm, xem xét trong từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp, giai đoạn nghiên cứu tiếp cận nhu cầu sản xuất, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ. 2. Phân loại chi phí: 2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động: gồm có 3 loại chi phí. 2.1.1. Chi phí sản xuất: Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động với tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất. Các chi phí phát sinh trong quá trình này được gọi là chi phí sản xuất Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong một kì nhất định. Chi phí sản xuất gồm ba khoản mục chi phí sau đây: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm. - Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí tiền lương của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sử dụng lao động gián tiếp và chi phí khác. 2.1.2. Chi phí ngoài sản xuất Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn phải thực hiện một số khoản chi phí ở khâu ngoài sản xuất được gọi là chi phí ngoài sản xuất Chi phí ngoài sản xuất gồm 2 loại: - Chi phí bán hàng và tiếp thị: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng hoá và đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng - Chi phí quản lí: bao gồm những khoản chi phí liên quan đến tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của các doanh nghiệp. Các khoản chi phí này không thể xếp vào chi phí sản xuất hay bán hàng được. 2.1.3. Chi phí thời kì và chi phí sản phẩm Ngoài việc phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất, trong kế toán quản trị chi phí còn được phân thành chi phí thời kì và chi phí sản phẩm. - Chi phí thời kì: bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kì hạch toán. Vì thế, chi phí thời kì là chi phí trực tiếp làm giảm lợi tức trong thời kì mà chúng phát sinh. Chi phí thời kì không phải là những chi phí tạo thành thực thể của sản phẩm hàng năm trong các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hoá mua vào, mà là những khoản chi phí hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua vào hàng hoá. Vì vậy, chi phí thời kì bao gồm các chi phí bán hàng và chi phí quản lí hành chính. Chi phí sản phẩm: bao gồm các chi phí gắn với sản phẩm được sản xuất ra hoặc mua vào để bán lại. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Như vậy, chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ được thu hồi khi sản phẩm tiêu thụ, còn khi chưa được tiêu thụ thì chúng nằm trong sản phẩm tồn kho. 2.2. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí Mục đích của cách phân loại chi phí trong kế toán quản trị là cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Nghĩa là căn cứ vào thông tin do kế toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm quản lí tốt các loại chi phí Theo cách phân loại này thì chi phí được phân thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp 2.2.1. Biến phí( chi phí biến đổi) Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định, không thay đổi. Biến phí khi không có hoạt động bằng O. Như vậy biến phí có 2 đặc điểm: + Tổng các biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi + Biến phí đơn vị giữ nguyên không đổi khi sản lượng thay đổi Biến phí thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, giá vốn của hàng hóa mua vào để bán, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng… Biến phí tỉ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỉ lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động căn cứ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp…. Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không đổi khi mức hoạt động căn cứ thay đổi ít. Nói cách khác, biến phí loại này có quan hệ tỉ lệ nhưng không tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi cho phép chi phí thay đổi để tương ứng với hoạt động mới. Định mức (chi phí cố định) Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. 2.2.3. Chi phí hỗn hợp Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố biến phí lẫn định phí. ở mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí, qua mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí 3. Phương pháp tập hợp chi phí Doanh nghiệp cần lựa chọn các phương pháp tập hợp chi phí phối hợp từng loại chi phí: a/ Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí. Theo phương pháp này thì chi phí của đối tượng nào được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó . b/ Phương pháp phân bổ: Áp dụng cho trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Khi thực hiện phương pháp phân bổ chi phí doanh nghiệp cụ thể lựa chọn một trong các căn cứ phân bổ sau: Giờ công, ngày công, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng,…và phương pháp phân bổ là trực tiếp hoặc phân bổ theo cấp bậc. 4. Xác định chi phí trung tâm Việc xác định trung tâm chi phí phụ thuộc vào quy trình sản xuất và quy mô của từng doanh nghiệp. Các trung tâm chi phí thường được phân loại là: - Trung tâm chính, như: Trung tâm mua hàng, trung tâm sản xuất (các phân xưởng, bộ phận sản xuất); - Trung tâm phụ, như: Trung tâm hành chính, quản trị, trung tâm kế toán, tài chính,… II. Bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm 1. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhưng có liên quan đến việc thực hiện một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. Một cách chung nhất, giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất kinh doanh tính cho một khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành. 2. Phân loại gía thành sản phẩm: Nếu căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành thì giá thành bao gồm giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ: - Giá thành sản xuất gồm các chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng sản xuất tính cho sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán, là căn cứ để xác định mức lãi gộp trong kì. Về nguyên tắc, giá thành sản phẩm phải là tất cả chi phí phát sinh trong giai đoạn chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, để phục vụ yêu cầu quản trị chi phí (phải lập kế hoạch, kiểm soát chi phí…) thì trong việc xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất được phân loại theo cách ứng xử thành biến phí và định phí. Thông thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp là biến phí, còn chi phí sản xuất chung thì bao gồm một bộ phận là biến phí, một bộ phận là định phí. - Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã tiêu thụ, chỉ xác định đối với sản phẩm, lao vụ đã được tiêu thụ, là căn cứ để xác định mức lợi nhuận trước thuế Dựa theo cách phân loại chi phí theo công dụng và theo cách ứng xử của chi phí và tuy vào yêu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp mà có nhiều cách khác nhau trong việc xác định giá thành sản xuất Thiếu 3. Các chức năng cơ bản của giá thành sản phẩm - Chức năng bù đắp chi phí. Giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí vật chất này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. - Chức năng lập giá. Sản phẩm do cách doanh nghiệp sản xuất là sản phẩm hàng hoá được thực hiện giá trị trên thị trường thông qua giá cả cho nên để thực hiện được yêu cầu bù đắp hao phí vật chất thì khi xây dựng giá phải căn cứ vào giá thành sản phẩm. - Chức năng đòn bẩy kinh tế. Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng cường doanh lợi, tạo nên tích luỹ để tái sản xuất mở rộng. Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt còn có các khái niệm giá thành phân xưởng, giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ… Căn cứ vào thời gian tính và cách tính giá và lượng tiêu hao của các khoản mục CPSX mà giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. III. Hạch toán chi phí sản xuất và các phương pháp xác định chi phí 1. Hạch toán chi phí sản phẩm Để hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác, phù hợp thì trước hết phải xác định được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất - nghĩa là xác định giới hạn nhất định để tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp CPSX có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm(toàn xí nghiệp), từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm (từng phân xưởng) hoặc có thể là từng chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng mặt hàng hoặc từng nhóm sản phẩm. Trình tự tập hợp và phân bổ CPSX thường được khái quát qua 3 bước sau đây: Bước 1: tập hợp các khoản chi phí cơ bản, trực tiếp liên quan đến các đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. Bước 2: Tiến hành tính toán và phân bổ các khoản chi phí có liên quan chung đến các đối tượng tính giá thành như CPSX kinh doanh phụ, CPSXC. Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang trên cơ sở đó tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, dịch vụ theo phương pháp phù hợp. 2. Các phương pháp xác định chi phí: 2.1. Phương pháp xác định chi phí theo công việc: 2.1.1. Nội dung phương pháp xác định chi phí theo công việc: Phương pháp chi phí xác định theo công việc được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. Các đơn đặt hàng có thể khác nhau và cùng một lúc, doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều đơn đặt hàng khác nhau như trong xây dựng, trong sản xuất công nghiệp… Hệ thống kế toán cần phản ánh những hoạt động của doanh nghiệp theo từng đơn đặt hàng, đó là: - Khách hàng đến doanh nghiệp đặt hàng trong đó nêu rõ yêu cầu về sản phẩm mà khách hàng mong muốn. - Doanh nghiệp cần đánh giá đơn đặt hàng để xác định giá bán cho sản phẩm trong đơn đặt hàng. Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, người ta tính toán cho việc hạch toán từng đơn đặt hàng. - Cộng dự toán vừa tính với số lãi mong muốn sẽ tạo ra giá bán cho sản phẩm trong đơn đặt hàng. - Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, trong khi sản xuất theo đơn đặt hàng thì kế toán đã tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng. Nói chung, đơn đặt hàng được gửi ngay cho khách hàng khi nó kết thúc, do vậy doanh nghiệp không cần sử dụng tài khoản “thành phẩm” trong hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên để phản ánh sự vận hành kế toán, doanh nghiệp đã sử dụng tài khoản thành phẩm để phản ánh sự bàn giao một đơn đặt hàng đã sản xuất xong vào kho thành phẩm. Việc ghi chép này cho phép xác định đơn đặt hàng đã xong, có thể được gửi đi ngay cho khách hàng. 2.1.2. Hệ thống sổ sách sử dụng Ngoài việc tập hợp chi phí sản xuất và chi phí công việc, chi phí này còn được bộ phận kế toán phản ánh vào các tài liệu liên quan * Sử dụng các tài khoản sau để phản ánh chi phí theo công việc - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Thành phẩm a, Căn cứ vào phiếu xuất kho (bảng phân bổ vật liệu) doanh nghiệp phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất và cuối kì kết chuyển chi phí này vào tài khoản tính giá thành Nợ: Tài khoản “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Có: tài khoản “nguyên liệu, vật liệu” Nợ: Tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Có: Tài khoản “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” b, Chi phí nhân công trực tiếp gồm có tiền lương, các khoản có tính chất lương, chi phí bả hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Các chi phí này được phản ánh như sau: Nợ: Tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp” Có: Tài khoản “phải trả công nhân viên” Có: Tài khoản “phải trả khác” Nợ : Tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Có: Tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp’ c, Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong phân xưởng và các chi phí khác bằng tiền. Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh được phản ánh vào bên nợ tài khoản “chi phí sản xuất chung” Bên có tài khoản này phản ánh chi phí sản xuất chunng được phân bổ đầu kì, đây là số phân bổ ước tính. Phản ánh số phân bổ ước tính này như sau: Nợ: Tài khoản “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Có: Tài khoản “Chi phí sản xúât chung” Cuối kì so sánh phát sinh Nợ và phát sinh Có tài khoản “chi phí sản xuất chung” Nếu số bên nợ bằng số bên có nghĩa là số phát sinh thực tế đã phân bổ hết. Nếu phát sinh bên nợ mà lớn hơn phát sinh bên có chi phí sản xuất chung thực tế nhiều hơn chi phí sản xuất chung phân bổ. Nếu phát sinh bên nợ nhỏ hơn bên có, số phân bổ đã nhiều hơn số chi phí thực tế phát sinh. Các phương pháp giảI quyết số phân bổ thừa hoặc thiếu của chi phi sản xuất chung là: Nếu mức chênh lệch nhỏ thì phân bổ cả mức chênh lệch đó vào tài khoản “giá vốn hàng bán của kì đó” Nếu mức chênh lệch lớn, thì phân bổ chênh lệch vào tài khoản: Tài khoản “chi phi sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản “thành phẩm” Tài khoản “giá vốn hàng bán” Theo tỉ lệ số dư của các tài khoản này d, Khi đơn đặt hàng đã thực hiện, sản phẩm hoàn thành được chuyển kho thành phẩm.Nghiệp vụ này được phản ánh như sau: Nợ: Tài khoản “thành phẩm” Có: Tài khoản: “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” * Gía trị thành phẩm chuyển giao cho khác hàng được phản ánh trên tài khoản như sau: Nợ: Tài khoản “giá vốn hàng bán” Có: Tài khoản “thành phẩm” 2.2. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất: 2.2.1. Nội dung phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất: Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất được ứng dung trong các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, sản phẩm lần lượt đi qua nhiều giai đoạn khác nhau, sản phẩm hoàn chỉnh của bước này sẽ là đối tượng chế biến của bước sau. Ví dụ, trong công nghệp hoá học,dệt, chế biến dầu, sản xuất xi măng,sản xuất ôtô… Khác với sản phẩm được tập hợp chi phí theo công việc, sản phẩm được tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất có đặc điểm: Có cùng hình thái, kích cỡ Có kích cỡ nhỏ Không có giá trị cao như đường, sữa…. Được đặt mua sau khi sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí theo phương pháp này không phải từng lô hàng sản phẩm cụ thể, mà là các công đoạn hoặc từng bộ phận sản xuất khác nhau của doanh nghiệp, thường là các phân xưởng sản xuất. ở đây, chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp thường được xuất dùng ở ngay phân xưởng sản xuất đầu tiên, còn các phân xưởng tiếp theo phải chi các chi phí để gia công, chế biến sản phẩm hoàn thành của bước trước 2.2.2. Hệ thống sổ sách sử dụng: Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất sử dụng các tài khoản sau để phản ánh chi phí sản xuất: Tài khoản “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Tài khoản “chi phí nhân công trực tiếp” Tài khoản “chi phí sản xuất chung” Tài khoản “thành phẩm” Tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản “giá vốn hàng bán” Theo phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất, mỗi công đoạn sản xuất, hoặc mỗi phân xưởng sản xuất mở một tài khoản “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” riêng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của mỗi bước hay của mỗi phân xưởng. Thành phẩm hoàn thành của mỗi bước hay phân xưởng cuối cùng được chuyển giao vào kho thành phẩm. IV. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm và kì tính gia thành a/ Đối tượng tính giá thành cụ thể là một chi tiết thành phẩm, thành phẩm, nhóm thành phẩm, công việc cụ thể hoặc giá thành bộ phận lĩnh vực. Doanh nghiệp có thể dựa vào một hoặc một số căn cứ sau để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp: + Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý; + Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất; + Điều kiện và trình độ kế toán, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành thường có các dạng sau đây: Sản phẩm riêng lẻ, sản phẩm hàng loạt, chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm… b/ Kỳ tính giá thành thụng thường là theo tháng, quý, hoặc theo năm. Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm, quy trình sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. Đối với sản phẩm đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là khi sản phẩm đơn chiếc hoàn thành. 2. Phương pháp tính giá thành: Trước khi tính giá thành sản phẩm kế toán cần tính chi phí sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần CPSX mà sản phẩm dở dang phải chịu. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thường gồm có: Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng tương Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức hoặc chi phí kế hoạch… Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Đối với kế toán chi phí của các nước có nền kinh tế thị trường, người ta chỉ xác định hệ thống tính giá theo công việc hay theo quá trình sản xuất, còn việc tính giá thành đơn vị như thế nào tuỳ thuộc vào tình huống cụ thể của quy trình, tính chất sản xuất và điều kiện quản lý của công ty. Đối với các nước có nền kinh tế kế hoạch trước đây, các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo truyền thống bao gồm các phương pháp như: Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ giá thành sản phẩm phụ, phương pháp liên hợp… Tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm hoặc mối quan hệ giữa đối tượng hạch toánn chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm để doanh nghiệp lựa chọn một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu là: a/ Phương pháp tính giá thành theo công việc, sản phẩm Tính giá thành theo công việc (hoặc sản phẩm) là quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có liên quan đến một công việc, một sản phẩm riêng biệt hoặc một nhóm sản phẩm cụ thể, một đơn đặt hàng: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng cụng việc, sản phẩm riêng biệt. + Chi phí sản xuất chung: Khi có chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp chung cho các công việc, sản phẩm sau đó tiến hành phân bổ. Áp dụng phương pháp này doanh nghiệp căn cứ vào tình hình cụ thể để chọn một trong những phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung, như sau: + Phân bổ chi phí sản xuất chung theo mức thực tế; Theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ điều chỉnh số chênh lệch giữa số ước tính phân bổ và chi phí chung thực tế phát sinh ghi tăng hoặc giảm “Giá vốn hàng bán” trong kỳ (Nếu số chênh lệch nhỏ không đáng kể) hoặc sẽ phân bổ số chênh lệch cho số chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, thành phẩm và giá vốn hàng bán trên cơ sở tỷ lệ với số dư (hoặc số luỹ kế) của các tài khoản này trước khi phân bổ mức chênh lệch chi phí sản xuất chung. + Ước tính chi phí sản xuất chung của từng công việc, sản phẩm,... ngay từ đầu kỳ, cuối kỳ tiến hành điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh và mức chi phí sản xuất chung đó ước tính. b/ Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất (Phương pháp tổng cộng chi phí); c/ Phương pháp tính giá thành theo định mức; d/ Phương pháp hệ số; đ/ Phương pháp loại trừ chi phớ theo các sản phẩm phụ. V. Thống kê chứng từ sử dụng và sổ sách kế toán để cung cấp thông tin cho quản lý: 1. Các chứng từ sử dung cung cấp thông tin để cung cấp thông tin cho quản lý: - Chứng từ phản ánh hao phí về đối tượng lao động gồm + Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ. + Bảng phân bổ chi phí trả trước, chi phí phải trả. + Bảng kê, hoá đơn, chứng từ (trường hợp mua ngoài về dùng thẳng cho sản xuất không qua kho). - Chứng từ phản ánh hao phí về lao động sống gồm bảng phân bổ tiền lương. - Chứng từ phản ánh về tư liệu lao động gồm bảng tính và phân bổ khấu hao về tài sản cố định. - Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài gồm hoá đơn bán hàng, phiếu chi báo nợ, chứng từ thanh toán tạm ứng. - Chứng từ phản ánh chi khác bằng tiền - Bảng kê số 3 về tính gía thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ 2. Các hình tức sổ kế toán sử dụng: Cũng như trong KTTC, với mục đích cung cấp thông tin về chi phí sản xuất cho nhà quản trị trong việc ra quyết định nhằm quản lý chi phí một cách hiệu quả nhất, KTQT cũng có một hệ thống sổ kế toán chi tiết để thu thập, xử lý các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong hiện tại, cũng như dự đoán trong tương lai gồm: 2.1. Các sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung theo đối tượng nếu doanh nghiệp phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 2.2. Các sổ chi tiết chi phí khả biến và bất biến nếu doanh nghiệp phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí. 2.3. Các bảng tính, bảng phân bổ từ đó tính toán ra các chỉ tiêu chi phí sản xuất. 2.4. Thẻ tính giá thành sản phẩm Khi ghi sổ chi tiết chi phí thi phải tuân thủ nguyên tắc sau: - Những chi phí trực tiếp phát sinh sẽ đựơc phản ánh trực tiếp vào sổ kế toán chi tiết tương ứng - Đối với những chi phí chung khi phát sinh được tập hợp chung. Định kì phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Ngoài ra mỗi doanh nghiệp có thể tự thiết kế các mẫu sổ phù hợp cung cấp thông tin cho nhà quản trị Ngoài các sổ kế toán nhà quản trị còn có thể lấy thông tin từ báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành, tiêu thụ; - Báo cáo chấp hành danh mục hàng tồn kho; - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động; - Báo cáo chi tiết sản phẩm, công việc hoàn thành; - Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hoá. - Báo báo giá thành sản phẩm VII. Một số kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị chi phi_giá thành của một số quốc gia trong khu vực và thế giới: Mục lục Lời mở đầu Nội dung của đề án Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí và tính gía thành sản phẩm trong hệ thống quản trị doanh nghiệp Bản chất, nội dung của chi phí Khái niệm chi phí Phân loại chi phí Phương pháp tập hợp chi phí Xác định chi phí trung tâm Bản chất, nội dung của giá thành sản phẩm Khái niệm gía thành sản phẩm Phân loại giá thành sản phẩm Các chức năng cơ bản của giá thành sản phẩm III Hạch toán chi phí sản xuất và các phương pháp xác định chi phí Hạch toán chi phí sản xuất Các phương pháp xác định chi phí sản xuất IV Đối tượng và các phương pháp tính gía thành sản phẩm 1. Đối tượng và kì tính giá thành sản phẩm 2. Các phương pháp tính gía thành sản phẩm V. Thống kê chứng từ và sổ sách sử dụng để cung cấp thông tin cho nhà quản lý VI 1. Kế toán quản trị chi phí, giá thành Cộng hoà Pháp a, Giới thiệu về mô hình kế toán áp dụng: Cộng hoà Pháp là một nước Tây Âu có nền kinh tế phát triển từ lâu đời, công tác quản lí kinh tế nói chung và kế toán nói riêng ở trình độ cao. Mô hình kế toán Pháp dung hoà các nhu cầu thông tin về quan hệ bên trong và bên ngoài làm dễ dàng nhu cầu thu thuế. Theo hệ thống kế toán Cộng hoà Pháp bao gồm kế toán tổng quát( kế toán tài chính) và kế toán phân tích(kế toán quản trị). Kế toán quản trị chi phí và giá thành thuộc kế toán phân tích. Đặc trưng cơ bản của mô hình kế toán Pháp là mô hình kế toán tĩnh. Kế toán tổng quát và kế toán phân tích được tổ chức tách rời nhau, độc lập tương đối. Kế toán phân tích được tổ chức thành một bộ máy riêng (phòng kế toán quản trị hoặc bộ máy kế toán quản trị), sử dụng tài khoản riêng, sổ kế toán và báo cáo nội bộ tách rời nhau với báo cáo tài chính. Kế toán phân tích là công cụ để các nhà quản lí doanh nghiệp kiểm soát một cách có hiệu quả tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình. Kế toán phân tích là công cụ để xử lí các dữ kiện và để đạt được các mục tiêu : Xác định chi phí của trung tâm phân tích để tập hợp chi phí. Thiết lập các khoản dự toán chi phí và kết quả của từng trung tâm phân tích. Cung cấp các yếu tố cơ bản cho việc đưa ra quyết định quản lí. Điều phối và hoà giải giữa kế toán tổng quát và kế toán phân tích về chi phí thu nhập và kết qủa cuối cùng. * Phân loại chi phí: Chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức để phục vụ cho yêu cầu quản lí: - Chi phí theo chức năng: Các chi phí trong kế toán tổng hợp được phân loại bản chất kinh tế hay còn gọi là chi phí thông thường. Việc phân loại này có tính chất tổng quát mà chưa cung cấp thông tin đầy đủ để tính toán các loại giá phí trong kế toấn phân tích. Vì vậy, các chi phí của kế toán tổng quát khi chuyển sang kế toán phân tích phải tái hiện chi phí theo chức năng, tuỳ theo đặc tính và quy mô của từng doanh nghiệp có các chức năng sau: + Chức năng quản lí hành chính, tài chính + Chức năng quản lí máy móc thiết bị , dụng cụ nhà xưởng + Chức năng cung ứng vật tư (tiếp liệu) + Chức năng sản xuất và chức năng phân phối. Chi phí được tái hiện ở kế toán tổng quát bằng tổng chi phí theo các chức năng ở kế toán phân tích. - Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp + Chi phí trực tiếp là các chi phí có liên quan trực tiếp việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, công việc, lao vụ khi phát sinh có thể kết chuyển trực tiếp vào giá phí của các đối tượng hoặc đưa vào giá thành + Chi phí gián tiếp là các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà khi phát sinh không thể tập hợp trực tiếp được. Chi phí gián tiếp được phân chia lần đầu vào các trung tâm chính và trung tâm phụ; Phân chia lần hai các chi phí ở trung tâm phụ phân bổ cho các trung tâm chính; - Chi phí phân bổ, chi phí không phân bổ và chi phí bổ sung Các chi phí thực tế đã ghi trong kế toán tổng quát khi chuyển sang kế toán phân tích sẽ có số được đưa vào gọi là chi phí được phân bổ, những chi phí không được đưa vào gọi là chi phí không được phân bổ. + Chi phí được phân bổ là những chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi trả theo đúng chế độ kế toán, giá thành quy định như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí tiền lương phải trả cho CNSX, chi phí khấu hao TSCĐ.... + Chi phí không được phân bổ là các chi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1153.doc
Tài liệu liên quan