Thực trạng & Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Dịch vụ hàng không sân bay

Lời nói đầu Kinh doanh thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng thời cũng chứa những nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi mọi hướng đi cho phù hợp. Vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Đó là con đường

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng & Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Dịch vụ hàng không sân bay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp tránh nguy cơ phá sản. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mới mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là thử thách đối với các doanh nghiệp. ở nước ta hiện nay số doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn chưa nhiều . Có nhiều nguyên nhân như: Quản lý yếu kém, hạn chế về năng lực sản xuất kém thích ứng với nhu cầu thị trường. Do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng phải cấp bách, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Qua quá trình thực tập tại công ty dịch vụ hàng không sân bay, với những kiến thức đã tích luỹ được khi học tập ở trường cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn đề tài "Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty dịch vụ hàng không sân bay" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung của luận văn ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 chương như sau : CHƯƠNG I : cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh CHƯƠNG II : thực trạng về sự phát triển kinh doanh của Công ty dịch vụ hàng không sân bay CHƯƠNG III : một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Chuyên đề này được hoàn thành với sự giúp đỡ của Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tuấn và các cô chú trong công ty dịch vụ hàng không sân bay, đặc biệt là các cô chú trong phòng kinh doanh đã giúp em hoàn thành chuyên đề . Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này . Chương I Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh I. hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường : 1. Hiệu quả của sản xuất kinh doanh : a. Khái niệm : Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tiến hành hoật động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đây là một sự thực hiển nhiên, một chân lý. Để hiểu rõ vấn đề này trước tiên ta phải tìm hiểu về khái niệm về hiệu quả. Dưới đây là một số khái niệm về hiệu quả kinh tế. Nếu áp dụng những quan điểm đó vào phạm vi của doanh nghiệp thì ta có thể coi đó là các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. b. Một số quan điểm về hiệu quả kinh tế : Do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế và thống kê có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Quan điểm 1: Trước đây người ta coi “ hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá”. Theo quan điểm này thì hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả đạt được như: tốc độ tăng của doanh thu, của lợi nhuận. Kết quả sản xuất tăng lên do tăng chi phí, mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu hai doanh nghiệp có cùng một kết quả sản xuất tuy có hai mức chi phí khác nhau. Theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của chúng là như nhau, điều này thật khó chấp nhận. * Quan điểm 2: Quan điểm cho rằng: “ hiệu quả sản xuất diễn ra khi sản xuất không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản xuất của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Nhìn nhận quan điểm này dưới giác độ doanh nghiệp thì tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi nằm trên đường giới hạn của nó. Giới hạn khả năng sản xuất của doanh nghiệp được xác định bằng giá trị tổng sản lượng tiềm năng, là giá trị tổng sản lượng cao nhất có thể đạt được ứng với tình hình công nghệ và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức thực tế và mức “tối đa” về sản lượng. Tỷ lệ so sánh càng gần một càng có hiệu quả. Quan điểm này tuy đã đề cập đến các yếu tố đầu vào nhưng lại đề cập không đầy đủ, nó mang tính chất lý thuyết, khó áp dụng vào thực tế . *Quan điểm 3: Quan điểm này cho rằng “ hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra, tức là giá trị sử dụng của nó chứ không phải là giá trị”. Theo quan điểm này, mức độ thoả mãn nhu cầu phụ thuộc vào cáctác dụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tượng nào đó. Tuy nhiên quan điểm này gặp phải trở ngại là khó tính được tính hữu ích của sản phẩm sản xuất ra. Và như vậy chúng ta không thể so sánh được tính hữu ích giữa các sản phẩm, do đó cũng không đánh giá được tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh . * Quan điểm 4: Theo quan điểm này “ hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giưa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”.Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ trình độ lợi dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy ta thấy rằng : hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh thu phản ánh số lượng của hoạt động của sản xuất kinh doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì phải quan tâm đến tất cả kết quả cũng như hiệu quả của doanh nghiệp đó. Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện được trong sự vận động không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng. Qua trình bày quan điểm 4 có công thức để xem xét tổng quát như sau: ồ kết quả đạt được Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp = ồ chi phí bỏ ra Nếu tỷ số > 1 có hiệu quả Nếu tỷ số = 1 hoà Nếu tỷ số < 1 thua lỗ c. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh : Hiệu quả của sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực( lao động, thiết bị, máy móc, tiền, nguyên vật liệu ) để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiêủ. Điều này có nghĩa là với mức chi phí nhất định thì doanh nghiệp phải đạt kết quả tối đa hoặc ngược lại, đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng cần phải phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước đây trong lý luận cũng như trong thực tiễn đã tồn tại sự lầm lẫn đó dẫn đến sự hạn chế trong phương pháp luận giải quyết vấn đề, đôi khi người ta hay coi đạt được kết quả là đạt hiệu quả và rõ ràng điều đó có nghĩa là không cần chú ý đến hiệu quả kinh tế. Đây là quan niệm sai lầm và cần phải được thay đổi. Hiện nay, chúng ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định. Nhìn vào kết quả đạt được của một doanh nghiệp chúng ta biết được doanh nghiệp đó có quy mô lớn hay nhỏ nhưng chúng ta chưa biết doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả hay không. Trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã phản ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp hoạt đông sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có thể phát triển theo hai chiều: rộng và sâu. Theo chiều rộng là huy động thêm nguồn lực vào sản xuất, tăng thêm vốn,bổ sung lao động, tăng thêm số lượng sản phẩm. Theo chiều sâu là việc tăng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ quản lý cũng như cường độ sử dụng các nguồn lực. Phát triển hoạt động sản xuất theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả và chi phí để đánh giá. Mặc dù kết quả và chi phí bỏ ra có thể xác định bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị nhưng chúng ta thường dùng đơn vị giá trị. Về việc sử dụng các đơn vị giá trị luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường – tiền tệ. Còn nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì không đưa về một đơn vị đo lường , do đó gặp khó khăn trong việc đánh giá. Kết quả là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay phương tiện để đánh giá khả năng đạt được kết quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp đạt được ở mức độ nào, nhưng xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ dừng ở đó mà thông qua đó có thể phân tích, tìm ra các nhân tố cho phép nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể có các biện pháp nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp ở mức đọ cao hơn so với chi phí về nhân tài, vật lực và tiền vốn ít hơn. Như vậy nhiều lúc như vậy người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp klhác người ta phải sử dụng chúng như công cụ để nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả. 2.Đặc điểm của hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh : Phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó đánh giá chính xác bởi hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi mối tương qua giữa hai đại lượng là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Trong khi cả hai đại lượng kết quả và chi phí đều khó xác định chính xác. Về kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta thấy rất ít khi các doanh nghiệp xác định được chính xác các kết quả mà doanh nghiệp đạt được ở bất kỳ một thời điểm nào do các quá trình tạo ra kết quả diễn ra trong các doanh nghiệp thường có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm... Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không chỉ phải tạo ra kết quả mà còn phải bán được các kết quả đó. Một doanh nghiệp ở một thời điểm nào đó có thể có nhiều sản phẩm được sản xuất ra nhưng lại tiêu thụ được rất ít như thế chưa thể nói doanh nghiệp đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh còn ảnh hưởng của thước đo giá trị, đồng tiền với những thay đổi của nó trên thị trường . Mặt khác, chính hoạt động của con người là luôn nhằm đến và đạt kết quả nhất định, song không phải lúc nào con người lúc nào cũng nắm chắc được kết quả mình tạo ra. Còn hiệu quả sản xuất sau này mới xuất hiện và có tác dụng khi nó tái diễn lại nhiều lần Khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chúng ta cần quan tâm xem xét dến phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh trong dài hạn và ngắn hạn. Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận trong dài hạn chứ không phỉa trong ngắn hạn. Đôi khi có tình trạng mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn mâu thuẫn với mục tiêu đối đa hoá lợi nhuận trong dài hạn. Điều này kéo theo hiệu quả sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn mâu thuẫn với hiệu quả sản xuất kinh doanh trong dài hạn. Doanh nghiệp phải qua tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong dài hạn. 3.Sự cần thiết của việc nâng cao sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Với việc sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động dù không hiệu quả, con người vẫn có thể sản xuất hàng hoá nếu nguồn tài nguyên thiên nhiên là vô tận. Như vậy mọi nhu cầu của con người sẽ được đáp ứng và con người không phải quan tâm đến lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế. Trên thực tế, mọi nguồn tài nguyên của trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản... đều có giới hạn, không phải là vô tận, và ngày càng khan hiếm. Khan hiếm tài nguyên tăng lên kéo theo vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng nghiêm túc và gay gắt, nhưng nhu cầu vẫn tăng lên do cuộc sống ngày càng được nâng cao, không có giới hạn ở sự phát triển của các loại nhu cầu và trong mỗi loại nhu cầu cũng không có giới hạn Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật cho phép tạo ra nhiều phương án sản xuất. Điều này có nghĩa là cùng với một nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải tự giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự đề ra và tự chịu trách nhiệm với những quyết định kinh doanh của mình. Do vậy mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu lâu dài và bao trùm là tối đa hoá lợi nhuận. Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh trang gay gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Trong cuộc cạnh tranh này nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển hoạt động sản xuất nhưng cũng không ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tai và phát triển. II. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp liên quan đến hiệu quả của côngty dịch vụ hàng không sân bay 1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế , chúng ta thấy khi thiết lập mối quan hệ tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào có thể cho một dãy giá trị khác nhau. Vấn đề đặt ra là trong các giá trị đạt được thì giá trị nào phản ánh tính hiệu quả và giá trị naò nằm trong miền không hiệu quả. Xét trên phương diện lý thuyết, các tác giả đều thừa nhận về bản chất khái niệm hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố sản xuất. Vì vậy cũng không có tiêu chuẩn chung cho một công thức hiệu quả kinh tế, mà tiêu chuẩn kinh tế còn phụ thuộc vào môĩ công thức cụ thể. Với những chỉ tiêu hiệu quả liên quan đến các quyết định lựa chọn kinh tế sử dụng phương pháp cận biên ngưòi ta hay so sánh các chỉ tiêu như doanh thu biên và chi phí bien. Trong phân tích kinh tế với việc sử dụng các chỉ tiêu tính toán trung bình có khi lấy mức trung bình của ngành hoặc của kỳ trước làm mức hiệu quả so sánh và kết luận tính hiệu quả của doanh nghiệp. Như vậy, việc nhgiên cứu để đề ra được tiêu chuẩn cho mỗi chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh và việc phấn đấu để đạt được tiêu chuẩn đó là công việc hết sức quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Một số công thức đánh giá hiệu quả kinh tế Giá trị sản xuất ( Doanh thu, lợi nhuận trước thuế) + Hiệu quả sử dụng vốn SXKD = Vốn sản xuất kinh doanh bình quân Giá trị sản xuất (doanh thu , lợi nhuận ) + Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Nguyên giá bình quân của tài sản cố định Giá trị sản xuất ( Doanh thu, lợi nhuận) +Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động = Vốn lưu động binh quân 2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy, không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá chính xác, khoa học. a. Chỉ tiêu hệ thống kinh doanh tổng hợp . Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh tế của toan bộ quá trình sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh rong một thời kỳ nhất định tư kiệu sản xuất, nguyên vật liệu, lao động... và bao hàm cả tác dụng của yếu tố quản trị đến sử dụng có hiệu quả các yếu tố trên. Các chỉ tiêu doanh lợi: Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh các nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp đều quan tâm trước hết đến việc tính toán, đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh lợi đánh giá cho hai loại vốn kinh doanh bao gồm cả vốn tự có lãn vốn đi vay và chỉ tính vốn tự có của doanh nghiệp, nên có hai chỉ tiêu phản ánh doanh lợi của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh, khẳng định mức đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số vốn doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng số vốn tự có của doanh nghiệp nói riêng. Nhiều tác giả coi các chỉ tiêu nay là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh. b. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận thường được dung để phân tích hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể nhằm tìm biện pháp tối đa chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Đây là chức năng chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu này. Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận còn dùng để phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trong một số trường hợp kiểm tra và khẳng định rõ hơn két luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp. Do các chỉ tiêu bộ phận phản ánh tính hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt động nên thường được xây dựng trong thống kê, phân tích cụ thể, chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từng mặt hoạt động, từng bộ phận công tác đến hiệu quả kinh tế tổng hợp. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh nghiệp phản ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng như từng mặt hoạt động kinh tế diễn ra ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư, đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị lại ở phạm vi từng doanh nghiệp, hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. tuỳ theo từng hoạt động cụ thể có thể xây dựng từng hệ thống chỉ tiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động thích hợp. Về nguyên tắc đối với hiệu quả của từng bộ phận công tác bên trong doanh nghiệp, có thể xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tương tự như hệ thống chỉ tiêu đã xác định cho phạm vi từng doanh nghiệp. III. Các nhân tố ảnh hưởng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 1. Nhóm nhân tố chủ quan. 1.1. Lực lượng lao động. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau: - Trình độ lao động: Nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ tương ứng sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. - Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trước hết nó góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh. - ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động. Đây là yếu tố cơ bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo được đội ngũ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao. 1.2. Trình độ phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nhân tố này tác động vào hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau: - Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh. - Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh. - Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra đa ngành nghề kinh doanh. 1.3. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin của doanh nghiệp . Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh, và nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trường, người mua , người bán, đối thủ cạnh tranh, tình hình cung-cầu hàng hoá, giá cả... Không những thế, doanh nghiệp rất cần hiểu biết thành công và thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp. Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến luợc kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin, không thường xuyên lắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp dễ đi đến thất bại. Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, lắm được thông tin về đối thủ cạnh tranh... thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng lợi trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm sao tổ chức được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin. 1.4. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp. Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng: Quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng trong hoạt động kinh doanh, xác định chiến lược kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ các cán bộ quản trị. Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành đạt cho một tổ chức kinh doanh. Trong các nhiệm vụ phải hoàn thành người cán bộ doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chủ yếu là: - Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lượng cao. - Dìu dắt tập thể dưới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững chắc ổn định. ở bất kì doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định mục tiêu và phương hướng kinh doanh của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp. 1.5. Nhân tố toán kinh tế. Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tương quan giữa hai đại lượng kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cả hai đại lượng này phức tạp, khó tính toán và đánh giá một cách chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh doanh càng ngày người ta càng tìm ra các phương pháp đánh giá và xác định hai đại lượng này gần với giá trị thực của nó hơn. Trong cả hai đại lượng này xem xét trên phương diện giá trị và giá trị sử dụng tiêu thức lợi nhuận làm kết quả thì kết quả và chi phí đều có mối quan hệ biện chứng với nhau. Có thể biểu diễn mối quan hệ đó như sau: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Sự khó khăn trước hết biểu hiện ở hai quan niệm về hai yếu tố này, và cần chú ý rằng cái gì là lợi nhuận sẽ không là chi phí và ngược lại, cái gì coi là chi phí sẽ không là lợi nhuận. Có rất nhiều dẫn chứng chứng tỏ sự không thống nhất trong quan điểm này. Ví dụ như trước đây chúng ta quan niệm rằng thuế nằm trong phạm trù lợi nhuận là một phần lợi nhuận. Ngày nay quan niệm này đã dần thay đổi: nhiều loại thuế coi là yếu tố cấu thành chi phí chứ không là lợi nhuận. Vậy ảnh hưởng tính toán kinh tế đến hiệu quả hiệu quả kinh doanh chính là nằm ở sự phức tạp trong quan niệm về hai yếu tố này. Mặt khác việc áp dụng toán kinh tế trong doanh nghiệp đối với việc xây dựng mô hình hoá các quá trình kinh doanh là cần thiết, nó là phần quan trọng giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí và không lãng phí nguồn lực làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Nhóm nhân tố khách quan. Bất cứ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực nào to hay nhỏ, suy cho cùng nó chỉ là một trong các phần tử cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phương diện rộng hơn trong hoàn cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ thì doanh nghiệp có thể coi là bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và cụ thể là tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ở đây chúng ta đi xem xét một số nhân tố chủ yếu sau: 2.1. Môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi và ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn định sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Môi trường pháp lý gồm hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước đặt ra - thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ và luật lệ quốc tế - đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật và bị sử lý. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp phải chấp hành mọi quy định của Nhà nước và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc và tuân thủ pháp luật nước đó và thông lệ quốc tế. 2.2. Môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế về cơ cấu ngành cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên sự hấp dẫn của thị trường. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định thì nó sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình. Còn ngược lại tăng trưởng kinh tế của đất nước không ổn định và trì trệ kéo dài sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí do không hiệu quả... Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định tức là khả năng tiêu dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trường của doanh nghiệp được mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất của doanh nghiệp được đặt ra. Ngược lại thu nhập quốc dân thấp sẽ làm cho khả năng tiêu dùng giảm thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp sản xuất trì trệ, hàng sản xuất ra không tiêu thụ được. Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế của đất nước nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm phát của đất nước được kìm chế thấp và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nước ổn định các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản suất kinh doanh và đầu tư mở rộng sản xuất. Mặt khác giá trị của đồng tiền trong nước ổn định cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tốc độ lạm phát cao sẽ làm cho người ta mất lòng tin vào đồng nội tệ và người ta không dám đầu tư vào sản xuất và tìm các thoát li khỏi đồng nội tệ bằng cách mua ngoại tệ mạnh và mua những tài sản có giá trị khác. Các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết các chính sách kinh tế của nhà nước thể hiện vai trò của Nhà Nước trong quản lý nền kinh tế quốc dân. Nếu chính sách kinh tế của nhà nước đưa ra là phù hợp với các điều kiện thực tế thì sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. IV. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1. Các quan điểm cơ bản. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nó liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần quán triệt một số quan điểm sau: - Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, trước hết thể hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nước giao cho doanh nghiệp hay là các hợp đồng kinh tế nhà nước đã ký kết với doanh nghiệp, vì đó là nhu cầu và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, của nền kinh tế hàng hoá. Những nhiệm vụ kinh tế chính trị mà nhà nước giao cho doanh nghiệp trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc sản xuất và bán những hàng hoá thị trường cần, nền kinh tế cần, chứ không phải hàng hoá bản thân doanh nghiệp có. - Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả nền kinh tế xã hội, của ngành, của địa phương và cơ sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trong tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo mục tiêu đã xác định. - Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh . Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương của doanh nghiệp trong từng thời kì. Chỉ có như vậy, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học thực hiện, đảm bảo lòng tin của người lao động, hạn chế rủi ro, tổn thất. - Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đ._.ể đánh giá hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả một mặt phải căn cứ vào số lượng hàng hoá đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hoá đó theo giá cả thị trường, mặt khác phải tính toán đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn hợp lý lượng hàng hoá mua vào cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó còn cho phép đánh giá đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ theo cả giá trị và hiện vật tức là cả giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá mà thị trường cần. 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể lập được một bảng hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân các chỉ tiêu thành hai nhóm chỉ tiêu đó là: nhóm các chỉ tiêu tổng hợp và nhóm các chỉ tiêu bộ phận. 2.1. Chuẩn hoá một số khái niệm dùng để phân tích. - Doanh nghiệp: là đơn vị kinh doanh cơ bản của nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trường để thu lợi nhuận tối đa. - Một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh có hiệu quả là một doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ trong giới hạn cho phép nguồn lực hiện có của công ty và thu được lợi nhuận cao nhất. Theo tính chất luân chuyển vốn người ta chia ra làm vốn cố định và vốn lưu động: - Vốn cố định: Là tổng giá trị tài sản bình quân trong kì, nó được tính bằng nguyên giá tài sản cố định sau khi đã trừ đi phần hao mòn tài sản cố định tích luỹ đến thời điểm lập báo cáo, vốn cố định có thể xác định bằng công thức sau: Vốn cố định bình quân trong kỳ = Giá trị còn lại TSCĐ Đ n + Giá trị còn lại TSCĐ Cn 2 - Vốn lưu động: là biểu hiện giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động, cũng như vốn cố định vốn lưu động được hiểu là vốn lưu động bình quân và được tính bằng công thức sau: Vốn lưu động bình quân trong kỳ = VLĐĐn + VLĐCn 2 - Vốn sản xuất bao gồm đất đai nhà xưởng, bí quyết nghề nghiệp, thiết bị vật tư hàng hoá v.v... bao gồm giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình; tài sản lưu động và tiền mặt dùng cho sản xuất. - Chi phí biến đổi: là chi phí tăng giảm cùng với tình hình tăng giảm sản lượng. - Chi phí cố định là chi phí không thay đổi so với khối lượng công việc hoàn thành, không thay đổi khi sản lượng thay đổi. - Tổng chi phí sản xuất bao gồm tổng chi phí cố định cộng với tổng chi phí biến đổi. Chia tổng chi phí, chi phí biến đổi, chi phí cố định cho tổng sản lượng hiện vật hoặc dịch vụ ta được tổng chi phí bình quân, chi phí biến đổi bình quân, chi phí cố định bình quân. Tổng chi phí bình quân thường được gọi là giá thành sản xuất. - Lãi gộp: phần còn lại của tổng doanh thu trừ đi chi phí biến đổi. - Lợi nhuận trước thuế bằng lãi gộp trừ đi chi phí cố định. - Lợi nhuận sau thuế bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây còn gọi là lợi nhuận thuần tuý hay lãi dòng. Mối quan hệ giữa doanh thu với các chỉ tiêu chi phí, lãi gộp và lợi nhuận được thể hiện ở bảng sau: Doanh thu Chi phí biến đổi Lãi gộp Chi phí biến đổi Chi phí cố định Lợi nhuận trước thuế Tổng chi phí Thuế Lãi dòng 2.2. Khái niệm về chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp, chỉ tiêu hiệu quả bộ phận và mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề phức tạp có liên hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động...) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao khi nó sử dụng có hiệu quả các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (khái quát) các chỉ tiêu bộ phận (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng nhân tố sản xuất kinh doanh (kể cả tổng số và phân giá trị gia tăng) và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra ( *) Yếu tố đầu vào Hay nghịch đảo của công thức (*) là: Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra Nhóm chỉ tiêu tổng hợp là nhóm chỉ tiêu phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nhóm chỉ tiêu bộ phận là nhóm chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh của từng yếu tố, từng hoạt động cụ thể. Các chỉ tiêu bộ phận có hai chức năng sau: - Phân tích có tính chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp. - Phân tích hiệu quả của từng mặt, từng yếu tố đầu vào nhằm tìm biện pháp tối đa hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này không phải chỉ là mối quan hệ cùng chiều, mà có khi còn là ngược chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể có các chỉ tiêu bộ phận tăng lên hoặc giảm đi hoặc không đổi. Như vậy cần chú ý là: + Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn diện còn chỉ tiêu bộ phận thì không đảm nhiệm chức năng đó. + Chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động nên thường sử dụng trong phân tích thống kê, phân tích cụ thể chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từng hoạt động từng bộ phận công tác tác động đến hiệu quả kinh doanh. 2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. a) Hệ thống chỉ tiêu: Loại chỉ tiêu Lợi nhuận Doanh thu Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp Hệ số Lợi nhuận Doanh lợi = --------------------- Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh Hệ số Lợi nhuận Doanh lợi = --------------------- Của doanh thu Doanh thu Hiệu quả Doanh thu Sử dụng = ----------------------------- Chi phí Chi phí kinh doanh Kinh doanh Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận Hiệu quả Lợi nhuận Sử dụng = ---------------------------- tài sản Vốn cố định cố định Hiệu quả Lợi nhuận Sử dụng = --------------------------- tài sản Vốn cố định lưu động Mức sinh Doanh thu lời của = --------------------------- 1 lao động Chi phí kinh doanh Số vòng Doanh thu luân chuyển = ------------------- của vốn Vốn lưu động lưu động Số vòng quay Doanh thu của toàn bộ = ------------------- vốn Vốn kinh doanh Doanh thu Doanh thu một = --------------------- lao động Số lao động b) Nội dung ý nghĩa của các chỉ tiêu: * Chỉ tiêu doanh lợi. Xét trên phương diện lý thuyết và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh, các nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp thì họ xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì họ đều quan tâm đến việc tính toán và đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của toàn doanh nghiệp. + Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh . Hệ số doanh lợi Vốn kinh doanh = Lợi nhuận Vốn kinh doanh ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu: Hệ số doanh lợi của doanh thu = Lợi nhuận Doanh thu ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận: + Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí. Hiệu quả sử dụng chi phí = Doanh thu Chi phí thường xuyên ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu đồng doanh thu. * Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận. + Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Số vòng quay của toàn bộ vốn = Doanh thu Vốn kinh doanh ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. + Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Lợi nhuận (1) Vốn cố định Hay: Suất hao phí tài sản cố định = Vốn cố định (2) Lợi nhuận Công thức (1) cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định. Công thức (2) cho biết để tạo ra một đồng lãi thì cần có bao nhiêu đồng tài sản cố định. + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động = Lợi nhuận Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong một năm thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Số vòng luân chuyển của vốn lưu động. Số vòng luân chuyển của vốn lưu động = Doanh thu Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ quay được bao nhiêu vòng trong một năm. + Hiệu quả sử dụng lao động. - Mức sinh lời của một lao động. Mức sinh lời của một lao động = Lợi nhuận Tổng số lao động Chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kì phân tích. - Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động. Doanh thu bình quân một lao động = Doanh thu Tổng số lao động Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kì phân tích. 3. Phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích. Để phân tích xu hướng và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu hiệu quả cần phân tích. Trong cuốn luận văn này em sử dụng phương pháp so sánh và loại trừ. 3.1. Phương pháp so sánh. Phương pháp này được sử dụng trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của từng chỉ tiêu. Để sử dụng phương pháp này cần xác định các vấn đề cơ bản sau: - Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kì trước. - Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời gian một năm thường so sánh với cùng kì năm trước. - Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ so sánh với mục tiêu. 3.2. Phương pháp loại trừ. Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Muốn vậy có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất là "số chênh lệch" cách thứ hai là thay thế liên hoàn. Phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Đặc điểm và điều kiện của phương pháp thay thế liên hoàn: - Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. - Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng.Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời kì phân tích cho đến lần thay thế cuối cùng. - Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt đối của chỉ tiêu (kì nghiên cứu so với kì gốc). Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn như sau: Nếu có: f(x,y,z...) = xyz... thì f(x0,y0,z0...) = x0 y0 z0 ... Và: f(x) = f(x1,y0,z0) - f(x0,y0,z0) = x1y0z0 - x0y0z0 f(y) = f(x1,y1,z0) - f(x1,y0,z0) = x1y1z0 - x1y0z0 f(z) = f(x1,y1,z1) - f(x1,y1,z0) = x1y0z0 - x1y1z0 Như vậy điều kiện để áp dụng phương pháp này là: - Các nhân tố quan hệ với nhau dưới dạng tích. - Việc xắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật "lượng biến dẫn đến chất biến". Chương II: thực trạnh kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài I/ Khái quát chung về Công ty dịch vụ hàng không nội bài: (Dưới đây gọi tắt là công ty NASCO) Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, là đơn vị thành viên của tổng công ty Hàng không Việt nam. Chức năng nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh dịch vụ thương mại, kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn, Dịch vụ Vận tải ôtô, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng miễn thuế, kinh doanh dịch vụ Tổng hợp...chủ yếu cho hành khách qua cảng hàng không sân bay Quốc tế Nội Bài, Sóc Sơn Hà nội. Tổng số cán bộ CNV của công ty là 745 người (tính đến 31/12/1999) trong đó có 415 nam và 330 nữ, 115 Đại học, 95 trung học, 336 sơ cấp và 199 không qua đào tạo với chức năng đa dạng của mình, cộng với địa bàn hoạt động tương đối riêng thuận lợi thì Công ty Dịch vụ Hàng Không Sân bay Nội bài có nhiều lợi thế so với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khác. I.1/ Quá trình hình thành và phát triển. Theo quyết định số 1921QĐ/TCCB-LĐ ngày 25 tháng 10 năm 1994 của Bộ trưởng bộ Giao thông Vận tải, một phần của Sân bay Nội bài (trực thuộc Cục HKDDVN) được tách ra thành lập công ty dịch vụ cụm cảng HKSB miền Bắc trực thuộc cục HKDDVN- Bộ giao thông vận tải với số lượng trên 500 công nhân được biên chế trong 3 phòng chức năng và 4 xí nghiệp thành viên là: 1. Văn phòng HC- TC. 2. Phòng Kế toán- Tài chính. 3. Phòng Kế hoạch Kinh doanh. 4. XN Dịch vụ Thương nghiệp Hàng không. 5. XN Dịch vụ Tổng hợp. 6. XN Vận tải ôtô. 7. XN Dịch vụ Du lịch khách sạn. Theo nghị định số 32/CP ngày 22/5/1995 của Thủ tướng chính phủ, Cục Hàng không dân dụng chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ giao thông vận tải về trực thuộc Chính phủ để giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng không dân dụng. Theo quyết định số 32/tt ngày 27/5/1995 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam tức là tách Cục Hàng không dân dụng Việt Nam cũ trở thành hai khối: Khối quản lý Nhà nước về Hàng không dân dụng là Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và khối kinh doanh Hàng không dân dụng là Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Kể từ đó đến nay Công ty dịch vụ cụm cảng Hàng không sân bay miền Bắc đổi tên là Công ty thực phẩm miền bắc trực thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam thuộc khối kinh tế trung ương trực thuộc chính phủ. Là một thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt Nam: là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân. Công ty NASCO đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ổn định với mức tăng trưởng khá theo kịp tốc độ tăng trưởng của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam. Hiện công ty NASCO đang mở rộng hoạt động kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu: đầu tư trang thiết bị, đầu tư cho con người, giữ vững và phát triển lĩnh vực kinh doanh hiện có và mở ra một số lĩnh vực kinh doanh mới... I.2/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý: I.2.1/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty NASCO: Công ty NASCO có mô hình tổ chức kinh doanh khá phù hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty. Từ chức năng nhiệm vụ của mình công ty đã có các xí nghiệp thành viên với những chức năng nhiệm vụ tương đối rõ ràng và độc lập với nhau và dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty thông qua các phòng chức năng của công ty. Hiện công ty có: _ XN dịch vụ thương nghiệp hàng không. _ XN khai thác dịch vụ tổng hợp. _ XN dịch vụ du lịch khách sạn. _ XN vận tải ôtô. _ Cửa hàng miễn thuế NASCO-IPP. _ Cửa hàng miễn thuế NASCO-EDF. _ Cửa hàng miễn thuế NASCO-Sundance. _ Cửa hàng miễn thuế NASCO-Servico. Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty: Ban giám đốc công ty XNDV XNDV XN Vtải XNKThác CHMT CHMT CHMT CHMT TNHK DLKS ôtô DV TH IPP EDF SDC SVC - Xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không: Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty NASCO bao gồm 158 cán bộ công nhân viên, có chức năng nhiệm vụ: - Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tại cảng hàng không bao gồm bán hàng bách hoá, mỹ nghệ ăn uống, giải khát. - Sản xuất chế biến hàng hoá phục vụ khách hàng và thị trường. - Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh. - Tổ chức phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trong khu vực sân bay. - Xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp: Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty NASCO bao gồm 174 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: - Cung ứng dịch vụ công cộng: vệ sinh khu ga, cung cấp và vận hành các hệ thống điện, nước, điện lạnh, xe đẩy tại cảng hàng không Nội Bài. - Đại lý cho thuê mặt bằng làm việc, kinh doanh quảng cáo tại cảng hàng không Nội Bài. - Đại lý bán vé, giữ chỗ, dịch vụ vận chuyển hàng hoá cho hành khách và các hãng hàng không trong nước và ngoài nước. - Làm thông tin dịch vụ hướng dẫn hành khách đi máy bay và các dịch vụ khác thuộc quyền công ty NASCO và được công ty NASCO uỷ quyền. - Xí nghiệp vận tải ôtô: Là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ trong công ty NASCO gồm có 268 cán bộ công nhân viên, có chức năng nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức kinh doanh vận tải ôtô. - Khai thác phát triển dịch vụ kỹ thuật ôtô xe máy. - Tổ chức liên doanh liên kết để phát triển vận doanh và các dịch vụ đồng bộ khác của vận tải mặt đất. - Xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn: Là đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty NASCO gồm 43 cán bộ công nhân viên, có chức năng nhiệm vụ sau: - Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, phương tiện đi lại. - Kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế. - Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tổng hợp bao gồm: bách hoá, mỹ phẩm, hàng lưu niệm. - Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức năng nhiệm vụ của công ty NASCO và được công ty NASCO uỷ quyền. - Cửa hàng miễn thuế NASCO-IPP: Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và IMEX PAN PACIFIC (IPP) Hongkong. Là cửa hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảnh, gồm 12 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiện vụ: Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu Nội Bài. - Cửa hàng miễn thuế xuất cảnh NASCO - SDC: Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SUNDANCE TRADING COMPANY (SDC) Hongkong, gồm 13 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiện vụ: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu Nội Bài. - Cửa hàng miễn thuế xuất cảnh NASCO - EDF: Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và EASTERN DUTY FREE gồm 16 cán bộ công nhân viên, có chức năng nhiệm vụ: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. - Cửa hàng miễn thuế nhập cảnh NASCO - SVC: Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SERVICO Hà Nội (Công ty dịch vụ Thương mại Hà Nội ), gồm 10 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách nhập cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. I.2.2/ Đặc điểm về tổ chức quản lý hành chính của công ty NASCO: Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có mô hình tổ chức quản lý hành chính có thể khái quát theo sơ đồ sau: Văn phòng HCTC Phòng XNK (4) (5) Ban giám đốc (1) Phòng KH-KD Phòng TC-KT (2) (3) XNDV XN Kthác XN Vtải XNDV Các cửa hàng TN HK DVTH ôtô DLKSạn miễn thuế Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tuyến. Quan hệ chỉ đạo tham mưu. 1/ Ban giám đốc: Lãnh đạo công ty một cách toàn diện mọi lúc , mọi nơi, mọi khâu... 2/ Phòng kế hoạch - kinh doanh: có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho cả công ty cũng như các xí nghiệp đơn vị thành viên, theo dõi việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị, xây dựng dự án sản xuất kinh doanh cho những năm tiếp theo. 3/ Phòng Tài chính - kế toán: có chức năng hạch toán cho toàn công ty về mặt tài chính. 4/ Văn phòng hành chính tổ chức: có chức năng đối nội, đối ngoại và quản lý nhân sự toàn công ty. 5/ Phòng xuất nhập khẩu: có chức năng quản lý về mặt nghiệp vụ với các cửa hàng miễn thuế, xây dựng và thực hiện các dự án xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, hàng hoá... cho công ty. I.3/ Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình SXKD của công ty: Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong đó có yếu tố bên ngoài, yếu tố bên trong, yếu tố có ảnh hưởng tích cực, có yếu tố ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ khác nhau thì có khác nhau. I.3.1/ Các nhân tố bên ngoài công ty: a/ ảnh hưởng của thị trường nói chung: Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế mới: cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thị trường nước ta biến đổi hàng ngày hàng giờ cùng với sự gia tăng ồ ạt của các công ty, các doanh nghiệp trong nước và có vốn đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực khác nhau. Điều đó có nghĩa công ty NASCO buộc phải chia xẻ thị trường mà vốn trước đây là thị trường tương đối độc quyền như: thương nghiệp, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận chuyển hành khách bằng Taxi, thị trường hàng miễn thuế... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung thì nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng cao. Đòi hỏi doanh nghiệp phải cung cấp những sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo với chất lượng tốt, giá cả hợp lý... điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, ý thức phục vụ và đặc biệt là phải tạo nguồn vốn để đổi mới trang thiết bị công nghệ... Bên cạnh sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế nói chung thì ở một vài lĩnh vực công ty cũng bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh không lành mạnh của một số tổ chức, cá nhân kinh doanh nhỏ mà Nhà nước chưa kiểm soát và quản lý được nhất là thuế như: taxi tư nhân và dịch vụ ăn uống giải khát... b/ Các nhân tố thuộc sản xuất: - Đây là thị trường tương đối đặc biệt, thường cung cấp dịch vụ, hàng hoá cho hành khách đi máy bay, nên nó chịu ảnh hưởng rất lớn của lưu lượng hành khách qua sân bay Nội bài (khách quốc tế và khách nội địa). Mà lượng hành khách này không ổn định trong các tháng của năm. -Qui định phục vụ và chất lượng dịch vụ, sản phẩm hàng hoá của công ty cung cấp còn chưa đồng bộ, chất lượng không ổn định, đặc biệt là những năm trước đây. Hiện nay đã tiến bộ nhiều song để đáp ứng được nhu cầu của khách thì công ty cần phải chú trọng đầu tư: cho con người, đổi mới trang thiết bị, tăng cường nguồn vốn, có cơ chế quản lý phù hợp... c/ Nhân tố thuộc thị trường tiêu dùng: -Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ là lĩnh vực kinh doanh tưởng dễ nhưng rất khó, khó ở chỗ: đây là chu trình kín, khó chia thành công đoạn cụ thể mà nó đan xen lẫn nhau... Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường thì nghề kinh doanh và dịch vụ cũng rất phát triển và cần đi trước một bước. Cho nên trong lĩnh vực này có sự đâù tư thích đáng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Do đó có sự cạnh tranh gay gắt và công ty NASCO cũng phải cạnh tranh quyết liệt để giữ và giành được thị phần càng lớn càng tốt. -Trước đây công ty NASCO có những mảng lĩnh vực kinh doanh độc quyền mà cơ chế bao cấp đem lại nên việc sản xuất kinh doanh có nhiều thuận lợi. Điều đó cũng có cái tốt là khách hàng thường xuyên tiêu dùng sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp. Nhưng điều đó cũng mang lại rất nhiều khó khăn cho công ty sau khi chuyển đổi cơ chế kinh doanh: tự hạnh toán trong cơ chế thị trường, đội ngũ công nhân trình độ không cao, không nhanh nhạy với thị trường, cơ chế quản lý mới hình thành chưa ổn định và chưa phù hợp, tài sản trang thiết bị còn hạn chế, vốn không lớn... cho nên công ty phải từng bước vươn lên nắm lấy thị phần vốn có, vươn ra giành thị phần từ tay người khác và đến nay thì công ty đã chiếm phần lớn thị phần cung cấp dịch vụ, hàng hoá tại cảng hàng không: taxi, vận tải ôtô, thương nghiệp, miễn thuế... Nhưng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của ngành hàng không thì công ty cần phải cố gắng nhiều về mọi mặt, trong đó đã bắt đầu quan tâm đến vấn để xúc tiến quảng cáo cho công ty. d/ Nhóm các nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước: Là một doanh nghiệp nhà nước, lĩnh vực kinh doanh của công ty NASCO tương đối rộng và có những nét đặc thù nên chịu ảnh hưởng rất lớn và bị nhiều chế độ chính sách chi phối: -Nhà nước điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty thông qua chính sách: thuế, tỉ giá, luật pháp và văn bản dưới luật cũng như những nội qui qui chế riêng cho từng ngành, mặt hàng kinh doanh. - Tuy nhiên trong những năm qua do mới chuyền sang nền kinh tế thị trường nên một số chính sách Nhà nước điều chỉnh chưa phù hợp một cách thực sự với điều kiện thực tế cho nên việc kinh doanh của công ty đôi lúc gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh hàng miễn thuế. Mặt khác khối lượng văn bản pháp qui qui định đôi lúc nhiều, chồng chéo gây khó khăn cho việc thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước và gây ách tắc trong kinh doanh. I.3.2 Các nhân tố thuộc công ty. Từ khi thành lập đến nay, hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, công ty NASCO đã đứng vững và từng bước khẳng định mình. Song điều này chỉ là khởi đầu tốt đẹp còn công ty muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay và trong tương lai thì công ty cần phải không ngừng tự hoàn thiện mình về mọi mặt, đặc biệt phải phát huy hết tác dụng của các nhân tố bên trong cũng như hạn chế tối đa tác hại của những nhân tố đó. Những nhân tố bên trong ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì rất nhiều, ở đây tôi chỉ nêu ra những nhân tố cơ bản: a/ Về cơ sở vật chất: -Hiện nay về cơ bản cơ sở vật chất của công ty đã được đảm bảo ở mức cần thiết phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. - Nhưng hiện nay muốn việc kinh doanh của công ty phát triển thì công ty cần phải đầu tư nhiều và lớn cho việc phát triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tức cần tạo ra và cần tìm ra nguồn vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định... sao cho có hiệu quả nhất. b/ Về lực lượng lao động: Công ty có lực lượng lao động khá đông đảo, có trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn. Trong tổng số 745 lao động có 415 nam và 335 nữ, có 215 đại học, 95 trung cấp, 336 sơ cấp và 119 không qua đào tạo. Nói chung, lực lượng lao động của công ty đảm bảo về số lượng, chất lượng và được sắp xếp tương đối hợp lý. Tuy chỉ có điều số công nhân lành nghề ít và đặc biệt chưa sử dụng hết thời gian lao động và cường độ lao động của người lao động. Đồng thời công ty cũng chưa biết tận dụng hết chất xám, khả năng của người lao động. c/ Về vốn: Tính đến hết ngày 31/12/ 1999 công ty có: -Tổng số vốn: 11.095.824.360 đồng Trong đó: - Nguồn vốn ngân sách: 3.575.583.382 đồng - Nguồn vốn tự bổ xung: 7.520.240.979 đồng + Vốn cố định: 8.695.824.360 đồng + Vốn lưu động: 2.400.000.000 đồng Để đảm bảo cho việc phát triển kinh doanh thì công ty cần tìm giải pháp hợp lý tạo ra nguồn vốn đầu tư dài hạn, trung hạn để đầu tư mua sắm tài sản trang thiết bị công nghệ mới... d/ Về qui mô kinh doanh: Trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của công ty cũng như triển khai thực hiện trên lĩnh vực cụ thể thì nghành nghề kinh doanh là khá tốt, xong còn một vài mảng kinh doanh mà công ty chưa phát huy hết khả năng tiềm tàng cũng như tận dụng hết chức năng được nhà nước giao cho: kinh doanh du lịch, kinh doanh taxi, kinh doanh miễn thuế và xuất nhập khẩu hàng hoá, trang thiết bị... Đây là yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy công ty mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng. e/ Về trình độ quản lý: Là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập mới được thành lập được vài năm nên vẫn bị ảnh hưởng rất lớn của cơ chế quản lý quan liêu bao cấp. Qua vài năm hoạt động trình độ cán bộ- Công nhân viên được nâng lên rõ rệt, cơ chế quản lý đã thông thoáng hơn. Không khí trong doanh nghiệp và môi trường văn hoá của doanh nghiệp được cải tạo rõ rệt, phân công phân nhiệm rõ ràng cụ thể hơn, đỡ chồng chéo. Tư tưởng về chiến lược kinh doanh, hoạch định chiến lược kinh doanh đã hình thành trong bộ phận những người làm công tác lãnh đạo của công ty. Các vấn đề như: nhân sự, kiểm soát nội bộ hoạt động marketing, quản lý tài chính kế toán, sản xuất tác nghiệp, nghiên cứu và phát triển, hệ thống thông tin trong và ngoài công ty dần đi vào hoạt động có nề nếp, có sự phân công chức năng nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban, bộ phận tác nghiệp để họ vừa có quyền tự chủ trong hoạt động và phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả. I.4/ Chức năng nhiệm vụ của công ty: Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập thuộc tổng công ty hàng không Việt nam có tư cách pháp nhân đầy đủ hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được giao là khá thuận lợi: -Chế biến xuất ăn: kinh doanh ăn uống, hàng mỹ nghệ, hàng miễn thuế -Kinh doanh khách sạn, Du lịch. -Kinh doanh vận tải hành khách bằng ôtô, taxi nội tỉnh và liên tỉnh. -Sửa chữa ôtô, lắp đặt trang thiết bị phục vụ mặt đất nghành hàng không -Đại lý bán vé máy bay, kinh doanh quảng cáo. -Khai thác Dịch vụ kỹ thuật- thương mại hàng không. -XNK hàng hoá phục vụ hành khách, nhập khẩu trang thiết bị phục vụ công tác kinh doanh của công ty. Với chức năng nhiệm vụ nêu trên thì công ty NASCO có thuận lợi: - Chức năng kinh doanh đa dạng. - Môi trường kinh doanh khá thuận lợi và tương đối độc quyền ở một số ngành nghề. - Lượng vốn của công ty không phải là nhỏ, lại là công ty “Quốc doanh”. - Lực lượng lao động của công ty có trình độ và kinh nghiệm nhất định. - Điều kiện kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng tốt: tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nói chung khá cao, chính sách thuế, tiền tệ được cải tiến ngày càng hoàn thiện, tình hình tài chính của đất nước trong mấy năm qua ổn định, giá cả hàng hoá, tỉ lệ lạm phát được bình ổn, tình hình chính trị của đất nước ổn định, hệ thống pháp luật dần hoàn chỉnh và được áp dụng nghiêm minh, bình đẳng. II.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO. Như trên đã trình bày, môi trường kinh doanh của công ty NASCO là khá thuận lợi và trong một vài lĩnh vực nào đó gần như độc quyền kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của lưu lượng hành khách đi mày bay qua sâ._.ới mẻ này. b. Về chi phí và lợi nhuận: Do chức năng của từng đơn vị thành viên khác nhau vơi những lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên chi phí của các đơn vị thành viên có sự khác nhau về tỉ lệ chi phí trên doanh thu cũng như cơ cấu chi phí. Đứng trên quan điểm tổng thể nhìn nhận một cách khách quan thì mọi khoản chi phí đều phải tiết kiệm nhưng phải phù hợp, đảm bảo và kích thích sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. - Xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp hàng không: Năm 1994 xí nghiệp có tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu cao thứ hai trong toàn công ty (sau xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp). Tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu của xí nghiệp là 2/40.1=4,9%. Theo cách tính đó thì năm 1995 tỉ lệ này xấp xỉ 2,9% và năm 1996 là 6,4%. Tỉ lệ lợi nhuận này chưa phải là cao so với các xí nghiệp khác trong công ty. Lĩnh vực kinh doanh thương nghiệp là lĩnh vực cạnh tranh quyết liệt nên việc giữ vững tỉ lệ lợi nhuận như năm 1996 là thành công. Trong lĩnh vực này rất khó có bước đột phá trừ khi khách qua sân bay tăng đột biến. - Xí nghiệp vận tải ôtô: năm 1994 tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu của xí nghiệp là 1,9/20,2=9,4%, năm 1995 tỉ lệ này là 112,8% và năm 1996 là -2,7% (do thực hiện khấu hao nhanh TSCĐ). Nếu năm 1996 xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán bình thường như các năm trước thì tỉ lệ này cũng sẽ không thua kém. Nói chung hoạt động của xí nghiệp vận tải ôtô là có hiệu quả và thị trường tiềm năng còn rất lớn. - Xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn: Đây là lĩnh vực kinh doanh khó khăn nhất trong toàn công ty. Trong 3 năm 1994-1995-1996 thì chỉ năm 1995 xí nghiệp có tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu bằng 1,8%. Chỉ có phương hướng là tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, con người, mở rộng lĩnh vực hoạt động đặc biệt chức năng về kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế tăng doanh thu hàng năm thì mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong tương lai. - Xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp: được coi là đơn vị làm ăn có hiệu quả nhất, có tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu hàng năm lớn nhất: năm 1994 là 13,3%, năm 1995 là 22,4% và năm 1996 là 17,3%. Đây là tỉ lệ lợi nhuận cao so với mức bình quân của công ty. Nếu trong tương lai mà xí nghiệp vẫn còn những chức năng kinh doanh như hiện nay thì vấn đề hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp vẫn được coi là ổn định ở mức độ cao so với công ty. Nếu trong tương lai xí nghiệp khai thác dịch vụ công công do sự thay đổi cơ chế quản lý của ngành hàng không dân dụng nói chung thì việc duy trì doanh thu cũng như tỉ lệ lợi nhuận của xí nghiệp là rất khó khăn. Khi đó công ty cũng mất đi nguồn thu và khoản lợi nhuận lớn. Do vậy ngay từ bây giờ ngoài việc ngày càng phải hoàn thiện bộ máy xí nghiệp, nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành, tăng chất lượng dịch vụ công cộng mà xí nghiệp cung cấp... sao cho xí nghiệp vẫn giữ được chức năng kinh doanh như hiện nay, công ty cần phải có chiến lược phát triển kinh doanh ở mức ngành nghề khác nếu như lĩnh vực kinh doanh của xó nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp bị thu hẹp (như miễn thuế, vận tải ôtô...). - Khối cửa hàng miễn thuế: Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế là chưa ổn định, chưa hiệu quả mặc dù doanh số bán ra lớn thứ nhát, nhì công ty xong chi phí lớn và hiệu quả thấp. Nếu so sánh tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu của khối miễn thuế với các lĩnh vực khác thì tỉ lệ này rất thấp (trừ Xí nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn): năm 94=6,7%, năm 95=8,6% và năm 96=5,3%. Lý do chi phí lớn là do việc mở rộng sả xuất kinh doanh theo chiều rộng tức là việc mở thêm cửa hàng nhưng doanh số tăng không tỉ lệ với việc đầu tư và chi phí cố định cho việc mở rộng thêm cửa hàng. Nhưng trong tương lai thì lượng khách qua sân bay tăng, cửa hàng hoạt động ổn định, có sức cạnh tranh với các cửa hàng miễn thuế ở các nước khác trong khu vực thì hiệu quả kinh doanh của khối miễn thuế là có nhiều triển vọng. - Chi phí gián tiếp: Chi phí quản lý gián tiếp của công ty qua các năm có tính chất giảm dần, tỉ lệ chi phí gián tiếp trên doanh thu giảm dần thể hiện năm 1994= 5,6%, năm 1995=3,6%. Mặc dầu chi phí quản lý giảm như vậy xong bộ máy quản lý của công ty vẫn hoạt động có hiệu quả, điều đó nói lên hiệu quả của mỗi một đồng chi cho chi phí quản lý gián tiếp ngày càng tăng điều đó là rất tốt cũng đã đến lúc công ty cần chú trọng đến việc xây dựng và đào tạo một đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, có tri thức đủ sức lãnh đạo doanh nghiệp phát triển đồng thời với những phương tiện quản lý hiện đại hơn. Khi đó chi phí quản lý sẽ có sự thay đổi đột biến xong điều đó là tất yếu chỉ có điều là làm thế nào, lúc nào và chi phí bao nhiêu, cho ai... Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO về doanh thu có sự tăng trưởng khá phù hợp với sự phát triển chung của toàn ngành nhưng tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận thì không ổn đinh, công ty cần phải có chiến lược sao cho công ty phát triển đều, ổn đinh, giữ vững và dần chiếm lĩnh thị trường mở rộng SXKD tăng tỉ lệ lợi nhuận lên cao hơn nữa. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO năm 1997-1998. Công ty dịch vụ hàng không sân bay miền Bắc NASCO là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam với tổng số 745 CBCNV, có chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và mô hình quản lý tổ chức như phần trên đã nêu. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty NASCO năm 1998-1999. Về tình hình tài chính của công ty ta có thể tham khảo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 1997 - 1998 như sau: Kết quả hoạt động SXKD năm 1998-1999 Đơn vị tính : triệu đồng Số Danh mục chỉ tiêu Thực hiên Thực hiện So sánh TH 99/98 TT 1998 1999 ± % I Tổng doanh thu 57.201 71.291 14.090 124,63 II Chi phí kinh doanh (cả thuế) 51.561 64.518 12.957 125,13 III Lợi nhuận 5.641 6.773 1.132 120,06 IV Thu nộp ngân sách 5.181 5.220 39 100,75 Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy tổng doanh thu năm 1999 so với năm 1998 tăng 14.090 triệu đồng hay tăng 24,63%, điều đó chứng tỏ sự cố gắng nỗ lực của cán bộ và nhân viên của Công ty trong năm qua và cũng chính do sự cố gắng của toàn thể đội ngũ cán bộ và công nhân viên trong toàn công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh làm cho lợi nhuận năm 1999 của Công ty đã tăng lên 1.132 triệu đồng hay tăng 20,06% so với năm 1998. Trong năm 1999 công ty đã nộp ngân sách Nhà nước là 5.220 triệu đồng, tăng 100,75% so với năm 1998. Điều này chứng tỏ Công ty đã làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước và đây là một ưu điểm đáng khen ngợi của doanh nghiệp trong cơ chế quản lý kinh tế nước ta hiện nay. Tóm lại, qua biểu phân tích trên ta thấy trong năm 1999 các chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận, thu nộp ngân sách đều tăng so với năm 1998, có được kết quả trên là do cố gắng không ngừng trong công tác tổ chức, quản lý lao động và đặc biệt là trong công tác quản lý tài chính, Công ty đã biết tận dụng được nguồn vốn của mình và đã làm cho nguồn vốn quay vòng liên tục, không để xảy ra trường hợp tồn tại và ứ đọng vốn. Bên cạnh đó Công ty đã hoàn thành mọi nhiệm vụ đối với Nhà nước và đảm bảo cho đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty NASCO i. công tác Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty NASCO : Việc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường. Không ít các nhà doanh nghiệp ở nước ta tỏ ra lúng túng, nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, thậm chí đi đến phá sản. Sở dĩ như vậy là vì các doanh nghiệp ở nước ta còn chịu sự nặng nề của cơ chế cũ. Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài cũng không tránh khỏi những khó khăn như vậy. Nhưng trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những thành tựu rất lớn. Ngoài những thuận lợi vì lý do khách quan như: tỉ lệ tăng trưởng của toàn ngành cao, có tính chất đặc thù và trong nhiều lĩnh vực kinh doanh là gần như công ty được độc quyền, cơ sở vật chất kỹ thuật so với các doanh nghiệp khác là tương đối khá... thì trong đó có những đóng góp rất lớn của công tác hoạch định chiến lược phát triển của công ty từ những ngày đầu thành lập. Mặc dù đó là những chiến lược bộ phận đơn lẻ chưa mang tính tổng thể xong nó cũng đã đặt nền móng cho một chiến lược kinh doanh tổng thể mang tính lâu dài và đúng đắn trong thực tế. Để đánh giá chiến lược kinh doanh của công ty NASCO trong những năm qua tôi xin phân tích đánh giá về các chiến lược bộ phận như sau: 1/ Chiến lược sản phẩm: - Chiến lược sản phẩm được coi là có vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty. Nó là nền tảng nghiên cứu thị trường, là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh trên thị trường. Nếu như trước đây sự cạnh tranh trên thị trường chủ yếu hướng vào giá cả thì ngày nay đã hướng vào chất lượng sản phẩm nhiều hơn. Điều có ý nghĩa quyết định dẫn đến thành bại của doanh nghiệp chính là sản phẩm. Chính vì xác định chiến lược sản phẩm quan trọng như vậy nên công ty rất thận trọng khi mở rộng sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực mới, tất nhiên là những lĩnh vực đó phải thuộc chức năng kinh doanh của công ty. - Năm 1994 công ty mở rộng sản xuất kinh doanh sang lĩnh vực mới là kinh doanh hàng miễn thuế (năm 1993 chưa có). - Năm 1995 công ty mở rộng sản xuất kinh doanh ra lĩnh vực mới là kinh doanh vận tải taxi, cửa hàng bách hoá và miễn thế nhập cảnh. Tất cả những lĩnh vực kinh doanh hiện nay hay nói cách khác mọi sản phẩm dịch vụ hàng hoá mà công ty hiện cung cấp cho khách hàng đều xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của công ty, xuất phát từ nhu cầu thị trường và đều đảm bảo mục tiêu lợi ích, mục tiêu của chiến lược nghiên cứu thị trường của công ty: + Mục tiêu lợi nhuận: Hầu hết các sản phẩm dịch vụ và hàng hoá đều mang lại lợi nhuận cho công ty. Số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ được mở rộng hay thu hẹp tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cuả thị trường sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đó. + Mục tiêu mở rộng mức tiêu thụ sản phẩm: Hầu hết các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà công ty cung cấp đều có xu hướng phát triển tốt, hầu như không có sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nào không được thị trường chấp nhận mà trái lại nó được thị trường chấp nhận và ngày càng mở rộng thị trường của nó. + Mục tiêu an toàn: Những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà công ty đang cung cấp hiện nay mang lại cho công ty doanh thu lớn đảm bảo chi phí và có lợi nhuận. Để thành công trong việc kinh doanh, thực hiện chiến lược sản phẩm, công ty đã áp dụng hàng loạt biện pháp: - Chú trọng chất xám, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại. - Thực sự cầu thị, biết lắng nghe những ý kiến đóng góp của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp. - Biết so sánh với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh nhằm phát huy mặt mạnh, cải tiến những nhược điểm của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất. - Biết vận dụng những ưu thế của người khác (đối tác và không loại trừ của các đối thủ cạnh tranh) trong mọi điều kiện để phát triển sản phẩm của mình. - Xây dựng mối quan hệ đoàn kết trong doanh nghiệp, phát huy sáng kiến tập thể, có chế độ khuyến khách vật chất, tinh thần tương đối hợp lý. - Bí mật trong kinh doanh trong những trường hợp có thể. 2. Chiến lược giá cả: Chiến lược giá cả đối với mỗi sản phẩm là việc quy định mức giá bán và trong một số trường hợp là những mức giá bán khi doanh nghiệp quyết định thay đổi giá cả sản phẩm tuỳ theo từng loại hàng, theo các thời kỳ trong năm, theo số lượng mua... Mức giá cần quy định có thể là mức giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc cho các khâu trung gian. Trên thực tế việc quy định giá cả sản phẩm là quyết định rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì: - Giá cả có ảnh hưởng to lớn đến khối lượng hàng hoá bán ra, nó thường xuyên là tiêu chuẩn quan trọng của việc mua và lựa chọn của khách hàng. - Giá cả có tác động mạnh mẽ đến thu nhập và do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặc dù trên thị trường hiện nay (nhất là thị trường thế giới) cạnh tranh về giá cả đã nhường vị trí hàng đầu cho cạnh tranh về chất lượng nhưng trong nhiều lĩnh vực, trên thị trương cạnh tranh giá cả vẫn diễn ra gay gắt. Trong việc định giá sản phẩm điều khó khăn, phức tạp nhất là doanh nghiệp phải tính toán đầy đủ và chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm mà mình sản xuất ra. Thông thường nó bao gồm những nhân tố: - Nhân tố mà doanh nghiệp kiểm soát được bao gồm: + Chi phí sản xuất gồm: những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí về nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, nhà xưởng, tiền lương, chi phí quản lý... khi xây dựng giá cả doanh nghiệp phải tính đến mối quan hệ giữa tổng chi phí với khối lượng sản xuất và chi phí sản xuất phân bổ trên mỗi đơn vị sản phẩm. + Chi phí bán hàng và chi phí phân phối. + Chi phí yểm trợ xúc tiến bán hàng. - Những nhân tố mà doanh nghiệp không kiểm soát được: + Quan hệ cung cầu trên thị trường. + Sự cạnh tranh trên thị trường. - Sự điều tiết của Nhà nước: trong những trường hợp đặc biệt, nhà nước sẽ điều tiết giá cả mà Tổng công ty Hàng không Việt Nam là một Tổng công ty mạnh thì đương nhiên Nhà nước có sự điều tiết về giá cả để nhằm mục tiêu chung của cả nền kinh tế và do vậy công ty NASCO cũng chịu sự điều tiết giá cả của Nhà nước. Xác định được tầm quan trọng như vậy nên công ty NASCO khi định giá bán sản phẩm cũng rất thận trọng. Khi định giá từng loại sản phẩm cũng phải tính đến hầu hết các yếu tố như đã nêu trên và cũng đã giành được thắng lợi trong kinh doanh. Điều đó chứng tỏ chiến lược giá cả của công ty phần nào đã thắng lợi. Hiện nay tuỳ từng loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà công ty có những phương pháp định giá khác nhau cho từng thời kỳ khác nhau sao cho có lợi nhất về trước mắt cũng như lâu dài như: - Phương pháp định giá cao. - Phương pháp định giá ngang bằng giá thị trường. - Phương pháp phá giá. Vì những khó khăn trong việc định giá nêu trên kết hợp với khó khăn do cơ chế quản lý của Nhà nước như hiện nay mặc dù doanh nghiệp đã cố gắng tháo gỡ để có một cơ chế giá uyển chuyển, phù hợp với cơ chế thị trường song nhiều khi cơ chế giá của công ty vẫn còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt làm cho việc tiêu thụ sản phẩm rất hạn chế, khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường kém. So sánh với các doanh nghiệp cùng loại trong nền kinh tế thì công ty NASCO có thuận lợi hơn trong việc định giá đặc biệt trong việc định giá cao của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại do có môi trường kinh doanh đặc biệt, nhưng những điều kiện thuận lợi đó cũng sẽ không còn khi mà Cụm cảng hàng không sân bay Nội Bài hoạt động theo cơ chế mở. Do vậy ngay từ bây giờ công ty phải kiện toàn bộ máy, giảm chi phí, hạ giá thành, hạ giá bán sản phẩm hàng hoá ngang bằng giá thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. 3. Chiến lược phân phối. Công ty NASCO rất quan tâm đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, coi nó là yếu tố sống còn của một doanh nghiệp . Hàng hoá sản xuất ra có bán hết được hay không tuỳ thuộc vào sự khéo léo linh hoạt của doanh nghiệp, phụ thuộc địa điểm bán hàng, thời gian tung sản phẩm ra thị trường và mạng lưới tiêu thụ đúng đắn... Công ty rất chú trọng trong việc lựa chọn kênh phân phối và khả năng tiêu thụ của sản phẩm dịch vụ trên thị trường và sản phẩm dịch vụ đó có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng không. Để xây dựng chính sách phân phối sản phẩm, công ty đã tiến hành như sau: - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đi liền với kế hoạch phân phối sản phẩm dịch vụ, xác định tương đối chính xác mục tiêu sản xuất của mình trên từng lĩnh vực cụ thể: sản lượng tiêu thụ, tỉ trọng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, mức doanh thu, lợi nhuận... - Tổ chức hệ thống phân phối: địa điểm, vị trí, quy mô cửa hàng... Xem xét khả năng phân phối và mức thâm nhập thị trường của cửa hàng. Hầu hết hệ thống phân phối hiện nay của công ty đã phát huy tác dụng nhưng đánh giá một cách tổng quát thì hệ thống phân phối hiện nay chưa được tận dụng triệt để. - Có quan tâm đến công tác xúc tiến bán hàng, quảng cáo, nhân sự nhằm đảm bảo mức bán hàng đạt kế hoạch đề ra. - Hiện nay công ty thường dùng chính sách phân phối rộng rãi theo đó sản phẩm được phân phối đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Công ty vừa là nhà sản xuất, vừa cung cấp sản phẩm dịch vụ, phân phối sản phẩm dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đó. Chính sách này có ưu điểm: giảm bớt chi phí cho khâu trung gian, liên hệ trực tiếp với khách do đó nắm bắt được kịp thời nhu cầu của khách hàng để có chính sách phân phối phù hợp. Nhược điểm: chi phí tăng cao do phải tổ chức mạng phân phối không chuyên môn hoá sản xuất hoặc phân phối, lĩnh vực hoạt động rộng. Trong những năm qua chính sách phân phối rộng rãi của công ty có tác dụng hữu hiệu giúp công ty thành công. Chính sách này được áp dụng hầu như ở mọi lĩnh vực kinh doanh của công ty như: thương nghiệp, vận tải ôtô, khách sạn, hàng miễn thuế... - Ngoài ra công ty còn dùng chính sách phân phối chọn lọc được áp dụng ở các lĩnh vực như: đại lý vé máy bay, quảng cáo trong khu vực sân bay, nhà ga... Chính sách phân phối độc quyền cũng được sử dụng trong một số lĩnh vực như: phục vụ khách VIP, khách hạng nhất tại nhà ga, cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách từ nhà ga ra máy bay trong khu vực sân đỗ ôtô và ngược lại, cung cấp dịch vụ vệ sinh công cộng... Ngoài ra tuỳ từng trường hợp cụ thể mà công ty còn sử dụng chiến lược phân phối theo hình thức bán buôn, bán lẻ, chiến lược phân phối độc lập, phân phối một kênh hoặc nhiều kênh. Tóm lại: chiến lược phân phối sản phẩm của Công ty thực phẩm miền bắc trong thời gian qua đã góp phần cung cấp cho khách hàng đúng chất lượng và số lượng sản phẩm dịch vụ, đúng thời gian... Mặt khác, nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp giải phóng nhanh nguồn hàng, góp phần làm đồng vốn quay nhanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Tuy nhiên chiến lược phân phối đó chưa hẳn đã tối ưu vì trong thực tế không có cách phân phối nào là tối ưu. Vì vậy trong cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào nói chung cũng như Công ty thực phẩm miền bắc nói riêng đều phải đặc biệt quan tâm đến việc thiết kế và chọn lựa kênh phân phối để xây dựng một chính sách phân phối hợp lý. II. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Trong những năm qua hiệu quả kinh doanh của công ty luôn có tính mất ổn định, đạt hiệu quả không cao lắm, đặc biệt là năm 2000. Tuy nhiên sự phát triển kinh doanh hiệu quả của công ty chưa thật bền vững, chuyên đề kiến nghi với công ty một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới như sau: 1.Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý ở Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài -Cơ chế quản lý kinh doanh đóng vai tró quan trọng để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong những năm qua Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài đã có những bước tích cực đổi mới cơ chế quản lý và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như đã phân tích ở chương II . Tuy vậy, còn một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu , hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển kinh doanh của công ty trong thời kỳ mới . -Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, cần quán triệt yêu cầu: Khai thác triệt để các nguồn lực bên trong và bên ngoài đưa vào kinh doanh, áp dụng đồng bộ các chính sách và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh doanh của công ty, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi người và có cơ chế quản lý bằng lợi ích vật chất hợp lý làm cho mọi người quan tâm đến kết quả và hiệu quả kinh doanh. Căn cứ vào thực trạng hiện nay của công ty, chuyên đề kiến nghị một số cơ chế quản lý cần tiếp tục hoàn thành như sau: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán. Cơ chế khoán là phương thức quản lý quan trọng và đóng vai trò quyết định phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiện nay công ty áp dụng cơ chế khoán để từng bộ phận lao động và từng đơn vị cơ sở đã có tác dụng khuyến khích các đơn vị một cách rõ rệt. Để hoàn thiên cơ chế khoán, luận văn kiến nghị một sốvấn đề sau: - Mở rộng các hình thức khoán, nhưng công ty cần có một số cơ chế quản lý để bảo đảm sự phát triển đúng hướng, đúng pháp luật, không nên áp dụng cơ chế khoán trắng. - Công ty áp dụng cơ chế khoán trắng với các đơn vị trực thuộc theo phương thức: khoán doanh thu vào những mặt hàng chủ yếu, khoán vốn, khoán chi phí, khoán nghĩa vụ nộp ngân sách và khoán lưọi nhuận phải nộp cho công ty, phần còn lại thuộc về đơn vị chi trả lương và tự trang trải các khoản chi phí ngoài chi phí định mức. Cơ chế khoán trên được gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược của công ty, gắn kết quả kinh doanh với hiệu quả kinh doanh, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của công ty, lợi ích của người lao động. -Khoán với tập thể người lao động cần áp dụng hình thức trả lương khoán theo lãi gộp, có nghĩa là xác định đơn giá trả lương trên một nghìn đồng lãi gộp, kết hợp với quản lý chi phí bằng định mức. Hình thức khoán này làm cho người lao động quan tâm đến khai thác nguồn hàng ổn định, có chất lượng và giá rẻ, đồng thời tìm mọi biện pháp đẩy mạnh bán ra. Lãi gộp càng tăng thì thu nhập của người lao động càng tăng. b. Quản lý mọi hoạt động kinh doanh bằng hệ thống định mức kinh tế- kỹ thuật - Quản lý kinh doanh bằng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật là phương thức quản lý phù hợp với nền kinh tế thị trường, vừa tạo ra cơ chế thông thoáng cho các bộ phận trong phát triển kinh doanh, vừa quản lý chặt chẽ sử dụng các nguồn lực trong kinh doanh, bảo đảm hiệu quả và định hướng kế hoạch kinh doanh . -Để thực hiện cơ chế này, kiến nghị với công ty xây dựng đồng bộ các định mức kỹ thuật, định mức sử dụng vốn,định mức lao động và đơn giá trả lương, định mức sử dụng các trang thiết bị, định mức chi phí các khoản chủ yếu như chi phí vận tải, chi phí bán hàng, chi phí trả lợi tức tiền vay, chi phí quản lý doanh nghiệp,… - Hệ thống định mức trên hàng năm phỉa có sự điều chỉnh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh doanh, phù hợp với môi trường kinh doanh và thực tế của công ty. - Công ty phải thiết lập cơ chế quản lý hệ thống định mức, cơ chế thưởng đối với thực hiện vượt định mức và phạt đối với không thực hiện định mức. c. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh . - Quản lý kinh doanh bằng cơ chế là một trong những phương thức quản lý nhằm thiết lập quản lý công ty với các đơn vị trực thuộc, giữa những người lãnh đạo và những người bị lãnh đạo trong quá trình kinh doanh, bảo đảm sự quản lý thống nhất, thông suốt từ trên xuống, bảo đảm sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh có hiệu quả. - Trong hoạt động kinh doanh Thương mại, quy chế quản lý kinh doanh bao gồm : quy chế quản lý kinh doanh chung từ công ty đến các bộ phận, quy chế quản lý và sử dụng lao động, quy chế quản lý vốn,quy chế sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, quy chế quản lý hàng hoá, quy chế quản lý tiền mua hàng và bán hàng. 2. Một số biện pháp để giảm chi phí lưu thông - Giảm chi phí và giá thành sản phẩm là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty, chi phí và giá thành càng giảm thì lợi nhuận của công ty càng tăng, nên doanh thu càng tăng. Căn cứ vào thực trạng hiện nay của công ty, luận văn kiến nghị một số biện pháp để phấn đấu giảm chi phí và giá thành sản phẩm như sau : -Nắm vững Marketing và vận dụng tốt để thực hiện kinh doanh hợp lý ( hệ thống thông tin giá hàng phải tốt): +Bán những gì khách hàng cần. +Bán được nhiều và giá hợp lý, do đó giá thành phải rẻ (năng suất lao động cao, nguyên liệu rẻ, tổ chức quản lý tốt). + Chất lượng tốt mà giá không tăng ( tức là nguyên liệu phải tốt ) Như vậy mới cạnh tranh được: cạnh tranh bằng giá, chất lượng hợp với người tiêu dùng, bảo quản thực phẩm tốt để tránh bị thiu thối. - Quản lý sản xuất tốt, quản lý kinh doanh giỏi ( quản lý trong sản xuất và bán hàng), giữ được khách hàng ( quan hệ thi trường, khách hàng ) tạo niềm tin cho khách hàng, để họ yên tâm khi mua hàng không bị những mặt hàng kém phẩm chất và độc hại. - Phải có đủ vốn, và sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả. - Phải nắm bắt được thông tin - Dịch vụ bán hàng phải tốt, cước vận tải thấp, hình thức quảng cáo phải thu hút được khách hàng, đa dạng hoá mặt hàng -Tổ chức vận động hàng hoá hợp lý, cần lập phương án kinh doanh hàng tháng và sơ đồ mạng lưới để vận chuyển hàng hoá từ nhà máy đến nơi tiêu thụ, hạn chế vận chuyển qua kho, chọn con đường vận chuyển ngắn nhất. - Phát triển hình thức đại lý bao tiêu của các doanh nghiệp sản xuất. - Đội ngũ cán bộ tốt : Tức là phải được đào tạo và có trình độ chuyên môn cao 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Trong kinh doanh Thương mại vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tài sản của doanh nghiệp, điều này xuất phát từ chức năng chính của ngành thương mại là mua bán hàng hoá, kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông là chính. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi khả năng thanh toán nhanh cho hoạt động kinh doanh với chu kỳ kinh doanh ngắn. - Tăng cường mở rộng các khoản tín dụng ưu đãi mà các đối tác đã dành cho công ty.. 4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý và nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ của Công ty. Hệ thống tổ chức quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty. Tát cả những vấn đề đã phân tích ở trên tuỳ thuộc vào quy mô tổ chức bộ máy quản lý, cơ chế làm việc và đội ngũ cán bộ. Căn cứ vào thực trạng bộ máy và cơ cấu đội ngũ cán bộ hiện nay của công ty, luận văn xin kiến nghị một số vấn đề sau : *Để phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty nên kiểm toán lại các phòng ban chức năng của công ty. Ngoài các phòng ban hiện có, kiến nghị tổ chức phòng Marketing và xác định lại chức năng nhiệm vụ của phòng Marketing là nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu thị trương từng loại hàng, tổ chức thị trương mua và thị trường bán, xây dựng chiến lược phát triển thị trường, xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển dài hạn, tổ chức quảng cáo tiếp thị. * Cần hoàn thiện quy trình bàn bạc và ra quyết định theo hướng trực tuyến, có nghĩa là giảm khâu trung gian, không nên quá nhiều cấp như hiện nay làm mất thời gian phải chờ đợi, mất cơ hội kinh doanh . * Cần phân loại đội ngũ cán bộ công nhân viên theo nhiều tiêu thức khác nhau để có biện pháp bố trí sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ hợp lý, theo độ tuổi, theo trình độ đào tạo,theo năng lực thực hiện công việc. * Công ty cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho từng loại cán bộ dưới nhiều hình thức như: cho đi học tại chức, tổ chức các lớp bồi dưỡng tại công ty như ngoại ngữ, cơ chế chính sách và pháp luật, nghiệp vụ kinh doanh từng lĩnh vực. 5. Đầu tư sắm sửa vật chất, kỹ thuật trang thiết bị. Công ty cần có kế hoạch lâu dài về việc đầu tư sắm sửa vật chất, bởi những yếu tố này sẽ góp phần rất lớn đối với hiệu quả sản xuất của công ty. Khi có cơ sở vật chất tốt thì năng xuất làm việc của các cán bộ sẽ hiệu quả. Mặt khác hiện nay công ty đang bị một số đối thủ cạnh tranh về khách hàng ví dụ vận chuyển hành khách băng taxi. Công ty cần phải đổi mới công thức vận chuyển hành khách, như: Đầu tư sắm sửa nhiều xe mới để có thể cạnh tranh lại với các đối thủ khác …… III. kiến nghị về nhà nước Thứ nhất: Nhà nước cần có các biện pháp xúc tiến sớm gia nhập Công ước quốc tế đa phương ký kết các hiệp định Thương mại với nước ngoài, nhằm tạo lập cơ sơ hạ tầng cho việc thực hiện tự do buôn bán, mở rộng thị trường,là cơ sở pháp lý trong việc giải quyết tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương. Thứ hai: Cần có một cơ chế hợp lý, tiêu biểu, tạo cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, giúp các doanh ngiệp nắm bắt được thông tin chính xác, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn để làm ăn. Thứ ba: Nhà nước cần chấn chỉnh đội ngũ hải quan, tăng cường chống buôn lậu để giảm thất thu và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. Để góp phần mử rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Thứ tư: Nhà nước nên có chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp đối với Công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài . Bởi vì chỉ có cổ phần hoá mới tạo ra động lực kinh doanh mới, nâng cao trách nhiệm của công nhân viên, tận dụng hết tiềm năng của doanh nghiệp làm lợi cho Nhà nước và người lao động. Kết luận Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với sự cạnh trang gay gắt, song với sự năng động của đội ngũ cán bộ quản lý cùng với sự tâm huyết của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty tin tưởng rằng sẽ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn coi trọng việc chấp hành các chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định, quy chế của Tổng công ty. Luôn tôn trọng và đề cao chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, ngày càng gây được nhiều uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước. Với các chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong nhưng năm tới, toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty quyết tâm hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra góp phần vào sự hoàn thành kế hoạch đã đề ra nhằm góp phần vào sự hoàn thành kế hoạch chung của công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài, em nhận thấy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cũng rất được chú trọng, song vẫn chưa tránh khỏi những vướng mắc, khó khăn trong thực tế. Vì vậy trong chuyên đề này em đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Nhưng do thời gian và trình độ có hạn, bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự góp ý của thầy cô và của mọi người để bài viết thêm phần hoàn thiện về lý luận và có ý nghĩa thực tiễn . Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Tuấn cùng toàn bộ tập thể công nhân viên trong phòng kinh doanh của công ty dịch vụ hàng không sân bay nội bài đã hết lòng chỉ bảo, tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề này. Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0045.doc
Tài liệu liên quan