Thực trạng hạch toán Kế toán quá trình Nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Vật tư Xuất nhập khẩu Hoá chất

Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá Nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Kinh doanh XNK là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua bán trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động NK là hoạt động kinh doanh có thị trường rộng lớn, không giới hạn giữa các nước, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hạch toán Kế toán quá trình Nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Vật tư Xuất nhập khẩu Hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp được chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanh NK theo yêu cầu của thị trường và phù hợp với quy định chế độ luật pháp của Nhà nước. Tuy vậy, hoạt động XNK có những đặc điểm riêng có vì vậy việc hạch toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá NK cũng có những nét riêng. 1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước ngày càng phát triển. Mỗi một quốc gia dù lớn hay nhỏ không thể phát triển được nếu không tham gia vào sự phân công lao động trong khu vực và quốc tế. Hơn nữa trên thế giới luôn tồn tại sự khác biệt nhất định giữa các quốc gia về điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện xã hội. Chính vì vậy, các quốc gia thực hiện chế độ tự túc tự cấp, không tham gia trao đổi buôn bán với nước ngoài thì khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nước bị thu hẹp rất nhiều so với khi tiến hành hoạt động ngoại thương. Do đó, có thể nói hoạt động ngoại thương mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng những mặt hàng mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng hay sản xuất được với chi phí cao. Mặt khác thì người ta cũng nhận thấy lợi ích của cả hai bên khi mỗi nước đi vào sản xuất chuyên môn những mặt hàng cụ thể mà nước đó có lợi thế, xuất khẩu mặt hàng có lợi thế đó và nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Hiểu được tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương, Đảng và Nhà nước ta đã nhận định “ Tăng cường hoạt động ngoại thương là đòi hỏi khách quan của thời đại”, và thực tế cho thấy từ khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa, đặc biệt từ khi Việt Nam trở thành nước thành viên của ASEAN, lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ được xoá bỏ thì các mối quan hệ giao lưu quốc tế của nước ta ngày càng được tăng cường và mở rộng. Nếu như trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động nhất nhất theo sự chỉ đạo của Nhà nước thông qua chỉ tiêu pháp lệnh thì hoạt động XNK thường được thực hiện dưới hình thức Nghị định thư và việc trao đổi buôn bán chủ yếu với các nước Đông Âu và Liên Xô. Nhưng ngày nay các doanh nghiệp có quyền tự do lựa chọn mặt hàng, bạn hàng cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình, với nhu cầu thị trường và không trái với pháp luật của Nhà nước, Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa ở nước ta như hiện nay thì NK có vai trò quan trọng vì NK tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH đất nước, bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển và ổn định. Nhờ có NK mà mức sống của nhân dân ta ngày càng được cải thiện và không ngừng được nâng cao vì họ được tự do chọn lựa những hàng hoá phù hợp với nhu cầu, sở thích, thẩm mỹ … mà chất lượng vẫn đảm bảo. NK làm thoả mãn nhu cầu trực tiếp của người dân về hàng tiêu dùng, tạo việc làm ổn định cho người lao động trong nước. Ngoài ra, hàng NK còn làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, xoá bỏ thế độc quyền của hàng nội địa buộc các doanh nghiệp trong nước muốn có chỗ đứng vữn g chắc trên thị trường phải luôn thay đổi, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng và tìm mọi cách hạ giá thành. 2. Đặc điểm của hoạt động lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. 2.1. Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động NK là một mặt của lĩnh vực ngoại thương là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác. Đối với Việt Nam, thực chất hoạt động NK là hoạt động mua bán hàng hoá giữa thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá, Lưu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ qua hoạt động mua bán trên thị trường. Thực hiện lưu chuyển hàng hoá NK chính là hoạt động kinh doanh hàng hoá bao gồm cả quá trình mua và dự trữ hàng hoá, Về cơ bản, hoạt động NK có những đặc điểm sau : Thị trường NK rộng lớn, mặt hàng đa dạng, phức tạp về phương tiện thanh toán, thời gian giao nhận hàng và thanh toán thường kéo dài hơn các đơn vị kinh doanh hàng hoá trong nước vì điều kiện về địa lý, về phương tiện vận tải hay thủ tục hải quan thường phức tạp hơn. Quá trình lưu chuyển hàng hoá NK theo một công việc khép kín và phải qua hai giai đoạn : Mua và bán hàng NK. Việc NK hàng hoá đòi hỏi phải qua nhiều khâu làm nhiều thủ tục do đó thời gian thu hồi vốn chậm. Việc thanh toán hàng NK thường bằng ngoại tệ do đó việc ghi chép, hạch toán, kết quả kinh doanh chịu sự chi phối của biến động về tỷ giá ngoại tệ. Bên đối tác của hoạt động NK là phía nước ngoài nên có trình độ quản lý, cách thức kinh doanh và chính sách ngoại thương khác so với nước ta. Như vậy, hoạt động NK là hoạt động phức tạp về quy trình và đa dạng về hình thức. Tuy nhiên trong cơ chế mới cùng sự quản lý, chỉ đạo hợp lý hiệu quả của Nhà nước, hoạt động NK đã phát huy được vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế, đồng thời thúc đẩy việc khai thác tiềm năng thế mạnh trong nước. 2.2. Đối tượng nhập khẩu và điều kiện kinh doanh hàng hoá nhập khẩu. Đối tượng NK : Đối tượng NK là các mặt hàng phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh trừ những mặt hàng ghi trong danh mục hàng hoá cấm nhập và những mặt hàng tạm ngừng NK. Hàng hoá NK là mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hay sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng đặc biệt là trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại … Điều kiện kinh doanh NK. Quyền kinh doanh NK : Là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, được quyền NK hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại Cục hải quan thành phố Hà Nội theo quy định. 3. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá. 3.1. Phương thức nhập khẩu theo Nghị định thư. Nhập khẩu theo Nghị định thư là phương thức mà doanh nghiệp tiến hành NK dựa theo các chỉ tiêu Pháp lệnh của Nhà nước. Chính phủ Việt Nam ký kết với Chính phủ các nước khác những Nghị định thư về trao đổi hàng hoá giữa hai nước và giao cho một số đơn vị có chức năng kinh doanh XNK trực tiếp thực hiện. Đối với ngoại tệ thu được phải nộp vào quỹ tập trung của Nhà nước thông qua tài khoản của Bộ thương mại và được hoàn lại bằng tiền Việt Nam tương ứng với số ngoại tệ đã khoán căn cứ vào tỷ giá khoán do Nhà nước quy định. 3.2. Phương thức nhập khẩu ngoài Nghị định thư. Nhập khẩu ngoài Nghị định thư là phương thức hoạt động trong đó các doanh nghiệp phải tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Theo phương thức này doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu của mình từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tìm nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao dịch, ký kết và thực hiện hơp đồng trên cơ sở tuân thủ những chính sách, chế độ kinh tế của Nhà nước. Đối với số ngoại tệ thu được không phải nộp vào quỹ tập trung mà có thể bán ở trung tâm giao dịch ngoại tệ hoặc gửi ở Ngân hàng. NK theo phương thức này tạo cho doanh nghiệp có sự năng động, sáng tạo, độc lập trong kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trường. 4. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá. 4.1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp. Là hình thức NK mà các đơn vị kinh doanh XNK được Nhà nước cấp giấy phép đăng ký kinh doanh sẽ trực tiếp tổ chức giao dịch, đàm phán, ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức, các doanh nghiệp nước ngoài. Theo hình thức này chỉ có những đơn vị có uy tín trong giao dịch đối ngoại, có khả năng về tài chính đồng thời có đội ngũ nhân viên am hiểu về nghiệp vụ ngoại thương thực hiện. 4.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác. Là hình thức NK áp dụng đối với các đơn vị được Nhà nước cấp giấy phép NK nhưng chưa có đủ điều kiện tổ chức giao dịch trực tiếp với nước ngoài để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng và giao nhận hàng với nước ngoài nên phải uỷ thác cho đơn vị khác có khả năng NK trực tiếp để họ thực hiện NK hàng hoá cho mình. Khi hàng về bên giao uỷ thác được quyền phân phối, tiêu thụ hàng NK còn bên nhận uỷ thác được nhận hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận. Ngoài ra, nếu các doanh nghiêp khả năng về tài chính có hạn nhưng vẫn có thể tự thực hiện các hợp đồng nhập khẩu nhỏ thì doanh nghiệp đó được phép thực hiện cả hai hình thức trên. 5. Các phương thức thanh toán chủ yếu trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Phương thức thanh toán là một trong những điều khoản quan trọng nhất khi ký kết các hợp đồng nhập khẩu với nước ngoài. Phương thức thanh toán được hiểu là cách mà người bán dùng để thu tiền về, người mua dùng để trả tiền. Trong xuất nhập khẩu có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn phương thức nào thì cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng hạn và từ yêu cầu của người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng thời gian. Các phương thức thanh toán chủ yếu bao gồm : 5.1. Phương thức chuyển tiền ( Remittence ) Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng ( người trả tiền ) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người hưởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. 5.2. Phương thức ghi sổ ( Open account ) Người xuất khẩu mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ ) để ghi nợ người nhập khẩu sau khi hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ ( tháng, quý, nửa năm) người nhập khẩu dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền cho người xuất khẩu. Phương thức này chỉ nên áp dụng trong trường hợp hai bên đã thực sự tin tưởng lẫn nhau, phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thường xuyên trong một thời kỳ nhất định. 5.3. Phương thức nhờ thu ( Collection of payment ) Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu của người xuất khẩu lập ra. 5.4. Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit) Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận giữa Ngân hàng mở thư tớn dụng và khách hàng sẽ trả tiền một số tiền nhất định cho một người khác ( người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Sơ đồ 1 : quy trình thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. NH thông báo Nhà XK Nhà nhập khẩu NH phát hành (2) (5) (6) (3) (5) (6) (1) (7) (8) (4) (3) (5) (8) Chú giải ( Trình tự tiến hành nghiệp vụ ) : Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở thư tín dụng cho người XK hưởng và tiến hành ký quỹ mở L/C, trả thủ tục phí L/C. Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, NH mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông báo cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người XK thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng gốc đến người XK. Khi nhận được thư thông báo này, NH thông báo sẽ thông báo cho người XK toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, và khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người XK. Người XK nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng. Sau khi giao hàng, người XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng yêu cầu thanh toán. Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu, Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi lại toàn bộ chứng từ cho người XK. Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người NK và chuyển toàn bộ chứng từ cho người NK sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Người NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền cho NH, nếu không thấy phù hợp thì có quyền từ chối hoàn trả tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng. II. hạch toán quá trình nhập khẩu hàng hoá. 1. ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán quá trình nhập khẩu. 1. 1. ý nghĩa của hạch toán quá trình kinh doanh nhập khẩu. Trong cơ chế mới các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trường được mở rộng, hoạt động XNK phát triển mạnh mẽ theo tinh thần đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ ngoại thương nhằm phát triển và mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. Để tiến kịp với các nước phát triển cũng như hoàn thành quá trình CNH – HĐH đất nước, nước ta đã có những chính sách, biện pháp để thúc đẩy hoạt động NK các thiết bị khoa học công nghệ cũng như hàng tiêu dùng. Song đây là một công việc hết sức khó khăn do khác nhau về tập quán kinh doanh, pháp luật, giá cả, phương thức thanh toán … nên cần có một bộ máy quản lý tốt, đặc biệt là vai trò của bộ phận kế toán nhằm thu thập và sử lý thông tin một cách chính xác, kịp thời, giúp ban quản lý đưa ra các quyết định liên quan đến NK hàng hoá hợp lý, đúng thời điểm và có lợi cho doanh nghiệp. Tổ chức tốt quá trình thu mua cũng như bán hàng NK giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí trong thu mua hàng hoá, đồng thời làm tăng doanh thu cho công ty do hàng hoá nhập về tốt và giá cả hợp lý nên tiêu thụ thuận lợi. 1.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán quá trình nhập khẩu hàng hoá. Để thực hiện tốt quá trình NK các đơn vị kinh doanh cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau : Phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ NK hàng hoá. Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thương vụ NK để đảm bảo cán cân thương mại. Thực hiện nghiêm túc kế toán ngoại tệ của các chỉ tiêu để cung cấp thông tin chính xác cho quản lý hoạt động nhập khẩu. 2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách. 2.1. Hệ thống chứng từ. Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ kế toán là bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ, đồng thời là phương tiện thông tin về kết qủa nghiệp vụ đó. Trong các nghiệp vụ kinh doanh XNK thì các chứng từ càng quan trọng hơn vì đây là mối quan hệ với đối tác nước ngoài, sự chặt chẽ được đặt lên hàng đầu nhằm tránh xẩy ra sai sót. Bộ chứng từ liên quan đến quá trình NK hàng hoá gồm có : Hợp đồng ngoại, Hợp đồng nội, Hóa đơn ( GTGT ), Tờ khai hàng hóa NK, Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá, Vận đơn, Chứng từ bảo hiểm, Giấy chứng nhận phẩm chất, Bảng kê đóng gói bao bì, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá, Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Đơn xin mở L/C ( các chứng từ thanh toán ), Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên lai thu thuế… không phải bất cứ nghiệp vụ nào cũng có đầy đủ các chứng từ trên mà tuỳ thuộc vào tính chất quan trọng và giá trị của hợp đồng. 2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán nhập khẩu. Để HT quá trình lưu chuyển hàng hoá NK, Kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau : TK 151 - Hàng mua đang đi đường. TK 156 - Hàng hóa. Tài khoản này được chi tiết thành 2 tiểu khoản : TK 1561 – Giá mua hàng hoá, TK 1562 – Chi phí thu mua như : Chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho bãi để chứa hàng hoá, chi phí vận chuyển bốc dỡ … TK 157 – Hàng gửi bán : Tài khoản này được chấp nhận thanh toán hoặc nhờ đại lý bán hộ. TK 611 - Mua hàng ( dùng cho phương thức KKĐK ) TK 131 - Phải thu khách hàng hoặc khách hàng ứng trước. TK 331 - Phải trả người xuất khẩu TK632 - Giá vốn hàng bán : phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ. TK413 – Chênh lệch tỷ giá : Tài khoản này theo dõi các khoản chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ cũng như tình hình xử lý chênh lệch đó. TK 144 – Ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Ngoài ra, để hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá NK kế toán còn sử dụng các TK khác như : TK111, TK112, TK311, TK333, TK641, TK642, TK911, TK421, TK141 … 3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá. 3.1. Nguyên tắc xác định giá trị hàng nhập khẩu. Xác định thời điểm hàng hoá được coi là NK Việc xác định hàng hoá được coi là NK có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế toán. Theo thông lệ chung và nguyên tắc kế toán được thừa nhận thì thời điểm xác định là hàng NK khi có sự chuyển quyền sở hữu hàng hoá và tiền tệ. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện giao hàng và chuyên chở. Vì VN chủ yếu NK hàng hoá theo điều kiện CIF, do đó ta có thể xem xét điều kiện sau : Nếu vận chuyển bằng đường biển : Thời điểm ghi nhận hàng NK tính từ ngày Hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hoá NK. Nếu vận chuyển bằng đường hàng không : Tính từ ngày hàng được chuyển đến sân bay đầu tiên của nước ta theo xác nhận của Hải quan sân bay. Nếu vận chuyển bằng đường sắt hoặc đường bộ : Tính từ ngày hàng được vận chuyển đến sân ga hoặc trạm biên giới. Nếu hàng NK thuộc đối tượng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế hàng hoá NK được xác định theo công thức sau : Giá thực tế Giá mua Thuế Chi phí Giảm giá hàng hoá = hàng hoá + nhập + thu mua - hàng NK nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng NK được hưởng Nếu hàng NK thuộc đối tượng tính thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá NK không thuộc đối tượng tính thuế GTGT hay hàng NK dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi …được trang trả bằng nguồn kinh phí khác thì giá thực tế hàng NK được xác định theo công thức sau : Giá thực tế Giá mua Thuế Thuế Chi phí Giảm giá hàng hoá = hàng hoá + nhập + GTGT + thu mua - hàng NK nhập khẩu nhập khẩu khẩu hàng NK hàng NK được hưởng Giá mua hàng NK : Giá mua của hàng NK được tính theo nhiều điều kiện khác nhau như : EXW, FCA, FOB, CFR, CIF,DAF, DES, DEQ, DDU, DDP. Tuy nhiên ở Việt Nam các doanh nghiệp thường NK theo giá CIF là chủ yếu. Giá CIF ( Cost issurranse Freight ) : Nghĩa là người bán sẽ giao hàng tại cảng, ga của người NK. Người XK phải chịu chi phí bảo hiểm và vận chuyển. Mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển do bên bán chịu. Người mua nhận hàng và trả tiền khi có hoá đơn, vận đơn đã được giao cho mình. Thuế nhập khẩu : Được xác định theo công thức : Số thuế NK Số lượng hàng Giá tính thuế Thuế suất Tỷ phải nộp từng = hoá nhập khẩu x nhập khẩu của x nhập khẩu x giá mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng Số lượng hàng hoá nhập khẩu: Là số lượng ghi trong tờ khai của các tổ chức, cá nhân có hàng NK. Giá tính thuế nhập khẩu : Đối với những mặt hàng không thuộc diện Nhà nước quản lý thì giá tính thuế NK là giá CIF ( tức giá mua tại cửa khẩu người nhập). Còn những mặt hàng thuộc diện Nhà nước quản lý thì tuỳ thuộc vào sự so sánh giữa giá ghi trên bảng giá tối thiểu của Bộ tài chính và giá NK mà tính. Tỷ giá : là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền của các nước khác nhau. Tỷ giá để tính thuế NK là tỷ giá do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng NK. Thuế GTGT hàng NK được xác định theo công thức : Thuế GTGT hàng NK = ( Giá CIF + Thuế NK ) x Thuế suất thuế GTGT hàng NK Giá tính thuế khi NK : Trường hợp thuế NK được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế là giá tính theo số thuế NK sau khi được miễn hoặc giảm. Thuế suất thuế GTGT đối với hàng NK có 4 mức : 0%, 5%, 10%, 20%. Chi phí thu mua hàng NK : Là các chi phí phát sinh trong quá trình tìm kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê kho tại biên giới ( cảng ), bảo quản, kiểm định, lệ phí hải quan, vận chuyển hàng về kho … Giảm giá hàng mua ( nếu có ) : Là một khoản tiền bên bán hàng chấp nhận giảm giá cho bên mua nếu bên mua mua với khối lượng lớn hoặc bên bán có chính sách giảm giá để khuyến khích lượng hàng tiêu thụ, 3.2. Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá theo phương thức trực tiếp. Nhập khẩu trực tiếp có thể được tiến hành theo Hiệp định thư hay Nghị định thư ký kết giữa hai Nhà nước, hoặc có thể NK trực tiếp ngoài hiệp định thư theo hợp đồng thương mại ký kết giữa hai hay nhiều tổ chức buôn bán thuộc nước NK hàng và nước XK hàng. NK hàng có nhiều mục đích : NK để bán, vật tư nguyên liệu, tài sản cố định để sử dụng trong kinh doanh tại đơn vị. Sau đây là sơ đồ tổng quát hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá trực tiếp : Sơ đồ 2 : quy trình tổng quát hạch toán KT quá trình NK hàng hoá trực tiếp : TK151 TK331,1112,11222 TK1561 TK138, 331 Trị giá mua hàng NK tính theo TGTT Trị giá hàng thiếu, Hàng đang đi đường Hàng đang Giá CIF Các khoản được giảm trừ về nhập kho. đi đường (TGHT)0) Hàng NK kiểm nhận, NK kỳ này TK3333, 3332 TK157 Hàng NK chuyển đi tiêu thụ kỳ này Thuế NK, TTĐB phải nộp TK632 Hàng NK tiêu thụ ngay (Giao tay ba ) TK111,112 TK1562 Các chi phí chi ra có liên quan đến hàng NK. Chênh lệch tỷ giá Tk33312 TK413 TK1331 Thuế GTGT của hàng NK Trong sơ đồ trên, khi mỗi nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán đều phải ghi vào TK 007 như sau : Khi mua ngoại tệ, vay ngoại tệ... để thanh toán cho bên xuất khẩu thì Kế toán ghi : Nợ TK 007 : Số nguyên tệ tăng. Khi dùng ngoại tệ để ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc trả tiền cho bên XK, Kế toán ghi : Có TK 007 : Số nguyên tệ giảm. Tuỳ theo từng trường hợp doanh nghiệp tiến hành trả theo phương thức nào : Trả trước theo L/C, Trả chậm theo L/C, Trả ngay mà nghiệp vụ thanh toán tiền hàng được hạch toán tại các thời điểm khác nhau với các tỷ giá khác nhau. Khi NK hàng hoá và thanh toán tiền hàng NK, nếu xẩy ra trường hợp thừa, thiếu hàng hoá so với chứng từ, hoặc được chiết khấu thanh toán …kế toán căn cứ vào chứng từ báo Có bổ sung để ghi giảm trị giá hàng NK. ỉTrường hợp kiểm nhận hàng NK rồi phát hiện thiếu, ghi chờ xử lý : Nợ TK 138 (1381) Có TK 151 : Hàng thiếu hụt chờ xử lý. ỉ Trường hợp giảm giá : Nợ TK 331 :Phải trả người bán. Có TK 156,152,153…Hàng hoá, vật tư nhận giữ hộ. Trường hợp nhầm lẫn trong việc kê khai thuế bị truy thu thuế NK, phải truy thu thuế TTĐB và thuế GTGT của hàng NK : Nợ TK 151,156,211...Nếu hàng chưa tiêu thụ. Nợ TK 811: Nếu hàng đã xuất Có TK 3333: Số thuế NK bị truy thu. Có TK 3332: Thuế TTĐB của hàng NK. 3.3. Kế toán nhập khẩu hàng hoá theo phương thức uỷ thác. Để thực hiện việc NK uỷ thác phải thực hiện ký kết hai hợp đồng : ỉ Hợp đồng uỷ thác NK : Được ký kết giữa hai bên giao NK và bên nhận NK, trong đó quy định các điều khoản liên quan đến nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp đồng. Hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của Luật kinh doanh trong nước. ỉHợp đồng mua bán ngoại thương được thực hiện giữa bên nhận NKUT và bên XK, trong đó có điều khoản quy định về NK hàng hoá, hợp đồng này chịu sự điều chỉnh theo Luật KD trong nước, Luật KD quốc tế, và luật của nước XK. Vì vậy, để hiểu chính xác công tác kế toán của mỗi bên tham gia NKUT, ta tiến hành xem xét từ hai đơn vị:Đơn vị uỷ thác NK và tại đơn vị nhận NKUT. Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá tại đơn vị giao uỷ thác NK. Đơn vị giao uỷ thác NK là đơn vị chủ hàng được ghi sổ doanh số mua, bán hàng NK. Khi giao quyền NK cho bên nhận uỷ thác, đơn vị giao uỷ thác phải chuyển tiền hàng NK để mở L/C, chuyển tiền thuế NK nhờ nộp qua đơn vị nhận uỷ thác và chịu trách nhiệm chi trả phí dịch vụ uỷ thác gồm : Hoa hồng uỷ thác, các phí tổn giao dịch ngân hàng và phí tổn tiếp nhận hàng tại cửa khẩu nhập hàng. Trong quan hệ với bên nhận uỷ thác NK, bên giao uỷ thác là bên sử dụng (bên mua dịch vụ ) uỷ thác, vì thế, kế toán sử dụng TK 338(3388 hoặc TK 331 ), mở chi tiết theo từng đơn vị nhận uỷ thác NK để theo dõi tình hình thanh toán hoa hồng cùng các khoản thuế và chi phí chi hộ khác. Sơ đồ3: trình tự hạch toán NKUt tại đơn vị giao uỷ thác NK TK 156 TK 151 TK 338(3388) hoặc ) TK 111,112 Trị giá mua hàng NK tính theo TGTT(gồm cả Thuế NK, thuế TTĐB) (4a) (3a) (2) (1) TK 157,632 (4b) TK 1331 (3b) TK 413 Thuế GTGT hàng NK Chênh lệch tỷ giá (5) Chú giải sơ đồ : : Chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác thanh toán tiền hàng và nộp thuế NK. : Trị giá mua hàng NK. (3a): Giá trị thực hàng đang đi đường. (3b): Giá trị thực tế hàng hoá NK. (4a): Hàng đang đi đường về nhập kho. (4b) : Mua hàng chuyển gửi bán hoặc bán thẳng( giao tay ba) (5) : Hoa hồng uỷ thác NK. Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thì kế toán phải theo dõi trên TK 007 : “ Nguyên tệ các loại” như trường hợp đã đề cập đến ở trên. Kế toán nghiệp vụ NK uỷ thác tại đơn vị nhận uỷ thác NK. Đơn vị nhận uỷ thác NK là đơn vị trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp nhận hàng NK, thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài tiền mua hàng NK, kết thúc dịch vụ uỷ thác, đơn vị được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định thoả thuận tính trên giá trị của lô hàng NK và mức độ uỷ thác. Trong nhiều quan hệ uỷ thác, đơn vị uỷ thác NK chỉ giao cho người nhận uỷ thác thực hiện hợp đồng thương mại đã ký bao gồm các khâu : Tiếp nhận, thanh toán chi trả hộ tiền hàng, thuế NK … Trong quan hệ này, bên nhận NK uỷ thác ( bên nhận uỷ thác NK ) là bên cung cấp dịch vụ, bên uỷ thác ( bên giao uỷ thác ) giữ vai trò là bên mua ( bên sử dụng) dịch vụ uỷ thác. Về nguyên tắc, hạch toán hàng NK nhận uỷ thác phải ghi chép, phản ánh các chỉ tiêu và quan hệ thanh toán tài chính từ phía chủ hàng giao uỷ thác (người mua dịch vụ uỷ thác ) và từ phía nhà cung cấp nước ngoài. Khi nhận tiền của người giao uỷ thác để mở L/C, Kế toán theo dõi trên TK 138 (1388 hoặc TK 131 ) – Phải thu khác. TK138 được chi tiết theo chủ hàng giao uỷ thác và chi tiết theo thương vụ nhận uỷ thác phải thanh toán. Sơ đồ 4 : Hạch toán NKUT tại đơn vị nhận UTNK. TK 131, 138 TK 111,112 TK 331 TK 151,156 TK131 Nhận tiền của bên giao UT Thanh toán tiền hàng cho người XK. Nhận hàng XK chuyển đến Xuất trả cho bên giao UT TK3333, 3332, 33312 TK 111,112,131 TK 511 Thuế NK, TTĐB, Thuế GTGT hàng NK Hoa hồng được hưởng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra ỉ Đối với các khoản chi liên quan đến hàng NK (Chi giám định, bốc xếp, vận chuyển … ) nếu trong hợp đồng quy định bên uỷ thác chịu ( các chứng từ có ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác ) mà bên nhận uỷ thác đã chi hộ thì kế toán bên nhận uỷ thác ghi : Nợ TK 138 ( hoặc TK 131 : Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác ) Có TK 111, 112. Trường hợp các khoản này hợp đồng quy định do bên nhận uỷ thác chịu, kế toán ghi : Nợ TK 641 : Tập hợp chi phí. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111,112 : Tổng giá thanh toán. III. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng nhập khẩu. 1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng. Tiêu thụ hàng NK là khâu cuối cùng kết thúc quá trình NK của một doanh nghiệp kinh doanh XNK. Kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá là các khoản lỗ hoặc lãi. Đó là số chênh lệch giữa bán hàng NK và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để NK hàng. Kết quả của hoạt động tiêu thụ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, Do đó các doanh nghiệp phải có phương pháp tính giá hàng hoá nhanh nhất, phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ hàng NK. 1.1. Nguyên tắc xác định giá trị xuất của hàng nhập khẩu. Có rất nhiều phương pháp để tính giá thực tế hàng hoá xuất kho, doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm hàng hoá và lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp. Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO ) : Theo phương pháp này dựa trên giả định hàng hoá nhập kho trước thì xuất ra trước. Nhược điểm của phương pháp này là giá vốn của hàng bán không thích ứng được giá cả của thị trường. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO) : Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho sau sẽ được xuất bán trước. Ưu điểm của phương pháp này là giá vốn của hàng bán phản ứng kịp với giá cả hàng hoá trên thị trường. Phương pháp giá thực tế đích danh : Theo phương pháp này thì lô hàng nào nhập với giá nào thì sẽ xuất theo giá ấy. Ưu điểm của phương pháp này là việc xác định giá vốn hàng bán một cách chính xác, đơn giản. Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ : Kế toán căn cứ vào tình hình tồn cuối kỳ và nhập trong kỳ rồi tính ra giá bình quân của đơn vị hàng hoá, Sau đó dựa vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất ra trong kỳ để tính giá thực tế. Ngoài ra còn có thể xác định trị giá xuất kho hàng hoá theo các phương pháp như : Phương pháp giá đơn vị bình quân liên hoàn, phương pháp hệ số giá nhưng hai phương pháp này ít được sử dụng trong các công ty XNK. 1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng. Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và chuyển giao giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá cho khách hàng. Chỉ tiêu quan trọng trong quá trình bán hàng là doanh thu tiêu thụ. Đó là toàn bộ khoản tiền về bán sản phẩm, hàng hoá được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu tiền được hay chưa. Để xác định chính xác doanh thu thì việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xác định được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX. Việc tiêu thụ hàng NK được thực hiện theo các phương thức khác nhau như : Bán buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp. Mỗi phương thức tiêu thụ hình thành nên cách thức hạch toán như sau : Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá. Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc nhập khẩu hàng hoá về tiêu thụ thẳng thì kế toán phản ánh như sơ đồ sau : Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán bán buôn hàng hoá theo phương pháp KKTX TK 511 TK 911 TK 632 TK 157 TK 151 TK 111, 112,131 Doanh thu bán hàng Xác định kết quả Trị giá hàng gửi bán Giá vốn hàng bán Kết chuyển giá vốn TK 3331 TK 1561 Thuế GTGT đầu ra phải nộp Giá trị hàng gửi bán qua kho Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng xuất kho Hạch toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp. Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất quy ._.định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Sơ đồ 6 : Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp. TK 111, 112 TK 511 Doanh thu bán hàng TT ngay chưa có thuế TK 3331 TK 131 Thuế GTGT phải nộp TK 3387 Số tiền còn phải thu Lợi tức của số tiền trả chậm Hạch toán bán hàng qua đại lý, kí gửi tại đơn vị giao đại lý : Số hàng ký gửi, đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Sơ đồ 7 : Sơ đồ bán hàng qua đại lý, ký gửi TK 632 TK 157 TK 155 TK 632 Xuất kho gửi bán TK 131 TK 511 Doanh thu bán hàng chưa có thuế TK 111, 112 Thuế GTGT phải nộp Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá, Bán lẻ hàng hoá được thực hiện dưới hình thức : bán lẻ thu tiền tại chỗ, bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền tự chọn : Sơ đồ8 : Trình tự hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá, TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131,111, 112 Giá vốn hàng xuất kho Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu Doanh thu hàng NK TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì quy trình hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chỉ khác phần doanh thu TK 511 bao gồm cả thuế GTGT. b) Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Khi áp dụng phương pháp KKĐK để hạch toán qúa trình lưu chuyển hàng hoá thì việc ghi doanh thu bán hàng theo các phương thức bán hàng được thực hiện như phương pháp KKTX. Riêng giá vốn hàng bán được ghi một lần vào thời điểm cuối kỳ theo trình tự sau : Sơ đồ 9 : Lưu chuyển hàng hoá theo phương pháp KKĐK TK 611 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 TK 151, 156, 157 Kết chuyển doanh thu Doanh thu bán hàng Kết chuyển giá thực tế hàng tồn đầu kỳ TK 632 Giá vốn hàng bán K/c giá vốn hàng bán TK 3331 Thuế GTGT đầu ra K/c giá thực tế hàng tồn cuối kỳ Trên đây là trình tự khái quát nhất của quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng NK, tuỳ theo từng trường hợp mà có cách hạch toán chi tiết hơn nữa cho các nghiệp vụ đó, tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, 2. Hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán là các khoản doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng do khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng. Hàng bán bị trả lại là các khoản bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : do vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Sơ đồ hạch toán như sau : Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. TK 511 TK 521, 531,532 TK 111,112, 131 K/c các khoản giảm trừ doanh thu Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu TK 3331 Thuế GTGT của các khoản giảm trừ doanh thu thu 3. Hạch toán các chi phí liên quan tới lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. 3. 1. Hạch toán chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu. Chi phí thu mua hàng NK là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị kinh doanh hàng NK đã bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng NK. Chi phí thu mua hàng NK bao gồm cả chi phí thu mua trong nước và ngoài nước. Chi phí thu mua trong nước bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, hàng hoá, tiền thuê kho bãi, hoa hồng thu mua … Chi phí thu mua ngoài nước bao gồm tất cả những chi phí liên quan đến hàng NK phát sinh ngoài biên giới nước mua như cước phí vận chuyển hàng hoá từ nước bán đến nước mua, chi phí bảo hiểm hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Trong doanh nghiệp kinh doanh XNK, chi phí thu mua được tập hợp vào TK1562. Chi phí thu mua thực tế phát sinh, kế toán ghi : Nợ TK 156 ( 1562 ) : Chi phí thu mua hàng hoá Có TK 111,112,331 : Tổng giá thanh toán. Khi hàng hoá được tiêu thụ, phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ, kế toán ghi : Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 156 ( 1562 ):Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Tuy nhiên, do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần thiết phải phân bổ chi phí này cho hàng tiêu thụ và hàng còn lại cuối kỳ theo phương thức phù hợp ( theo doanh thu, theo giá mua, theo số lượng, trọng lượng … ). Công thức phân bổ như sau : Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ CP thu mua phát sinh trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ trong kỳ Tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ trong kỳ + = x 3. 2. Hạch toán chi phí bán hàng hoá nhập khẩu. Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng NK trong kỳ, Chi phí bán hàng bao gồm chi phí quảng cáo, giao hàng, vận chuyển, giao dịch, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng uỷ thác, tiền lương nhân viên bán hàng và các chi phí khác có liên quan đến bộ phận bán hàng. Kế toán nên tiến hành tính riêng chi phí cho quá trình NKTT, NKUT cũng như phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ trong kỳ cũng như hàng còn tồn cuối kỳ. Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, kế toán ghi : Nợ TK 641 Có TK 111,112, 131 … IV. Hệ thống sổ sách áp dụng cho quá trình lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu. Hiện nay, các doanh nghiệp XNK ở nước ta thường sử dụng một trong các hình thức : Hình thức chứng từ ghi sổ, Hình thức Nhật ký chung, Hình thức nhật ký chứng từ và hình thức Nhật ký - sổ cái. Nhưng ở đây em chỉ trình bầy hình thức Nhật ký chung. Đặc điểm cơ bản của hình thức Nhật ký chung là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký theo thứ tự thời gian và nội dụng kinh tế của nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái. Sơ đồ11 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung. Chứng từ NK hàng hoá Sổ, thẻ KT chi tiết Sổ Nhật ký chung Sổ NK chuyên dùng Sổ cái TK 151, 156, 131, 331 … Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu v. Hạch toán chi tiết hàng hoá NK. Để phục tốt cho việc tổ chức hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá NK thì ngoài việc theo dõi về mặt giá trị kế toán cần theo dõi chi tiết hàng hoá NK. Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị và hiện vật của từng loại hàng hoá và theo từng kho, từng người phụ trách và được tiến hành ở cả kho và Phòng kế toán. Tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể áp dụng một trong ba phương pháp hạch toá như sau : Phương pháp Thẻ song song. Phương pháp Sổ số dư. Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển. Đối với các doanh nghiệp thương mại thường sử dụng phương pháp Thẻ song song hoặc phương pháp Sổ số dư để theo dõi chi tiết hàng hoá ở kho. 1. Phương pháp thẻ song song. Nguyên tắc hạch toán : ở kho : Thủ kho ghi chép sự biến động NXT của từng loại hàng hoá về số lượng trên thẻ kho ở phòng kế toán : Kế toán hàng hoá ghi chép sự biến động nhập xuất tồn từng loại hàng hoá cả về hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết hàng hoá. Trình tự : Phương pháp thẻ song song ghi theo sơ đồ sau: Sơ đồ 12 : hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Phiếu nhập kho Kế toán tổng hợp Bảng tổng hợp NXT kho thành phẩm Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm : Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu. Nhược điểm : Việc ghi chép giữa kho và Phòng kế toán còn nhiều trùng lặp, tốn nhiều thời gian và công sức nên nó không phù hợp với những đơn vị kinh doanh có quy mô lớn, nhiều chủng loại hàng hoá, 2. Phương pháp sổ số dư. Nguyên tắc hạch toán : ở kho : Giống như phương pháp Thẻ song song nhưng cuối kỳ trên cơ sở số liệu tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư nhưng chỉ theo dõi số lượng. Sổ này do kế toán vật liệu lập và chuyển cho thủ kho. Sổ số dư được lập cho cả năm. ở phòng kế toán : Kế toán hàng hoá chỉ theo dõi sự biến động nhập xuất tồn cho từng loại hàng hoá về giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn. Trình tự : Phương pháp Sổ số dư khi theo sơ đồ sau : Sơ đồ 13 : Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp Sổ số dư : Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập - xuất Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm : Phương pháp này có ưu điểm không trùng lắp khi ghi sổ, giảm bớt số lượng ghi sổ, phân công trách nhiệm giữa thủ kho và kế toán tạo điều kiện cho việc kiểm tra giữa thủ kho và kế toán được thường xuyên. VI, Chuẩn mực kế toán quốc tế với kế toán lưu chuyển hàng hóa. Kế toán lưu chuyển hàng hoá là tổng hợp quá trình mua hàng, nhập kho, xuất bán, thu tiền. Trong chuẩn mực kế toán quốc tế không quy định chung cho quá trình lưu chuyển hàng hoá mà phân thành từng chuẩn mực riêng biệt, ta xét như sau : Đối với chuẩn mực hàng tồn kho ( IAS 2) Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc thận trọng. Giá gốc hàng hoá bao gồm tất cả các chi phí thu mua và các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Để tính giá hàng tồn kho có thể sử dụng các phương pháp sau : Giá đích danh. Bình quân gia quyền. Nhập trước, xuất trước. Nhập sau, xuất trước. Giá trị thuần có thể thực hiện được ( NRV ) là giá bán ước tính trừ đi các chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ. Những ước tính này phải dựa trên bằng chứng đáng tin cậy nhất thu thập được vào thời điểm ước tính. Mục đích giữ hàng tồn kho phải tính đến khi đưa ra ước tính, hàng tồn kho thường được điều chỉnh giảm bằng giá trị thuần có thể thực hiện được theo các nguyên tắc sau: Theo từng khoản mục. Các khoản mục tương tự nhau thường được nhóm lại. Từng dịch vụ được hạch toán như một khoản mục riêng biệt. Đối với chuẩn mực ghi nhận doanh thu ( IAS 18 ) Doanh thu cần được tính toán theo giá trị hợp lý của khoản tiền nhận được : Chiết khấu thương mại và giảm giá bán hàng được giảm để xác định giá trị hợp lý. Tuy nhiên chiết khấu thanh toán không được tính giảm vào doanh thu. Khi dòng tiền chưa thu được ngay sẽ hình thành một giao dịch cấp vốn. Lãi suất ngầm định phải được tính toán. Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa được ghi nhận riêng và công bố là tiền lãi. Quy tắc nhận biết các giao dịch tạo doanh thu : Khi giá bán của một sản phẩm bao gồm một khoản dịch vụ kèm theo sau đó thì khoản này sẽ được tính vào kỳ thực hiện dịch vụ. Khi doanh nghiệp bán hàng hoá và ký tiếp ngay một hợp đồng mua lại hàng hoá đó vào một ngày khác, ảnh hưởng trực tiếp của giao dịch bị loại trừ và hai giao dịch được thực hiện như một. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi : Những rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa được chuyển sang cho người mua. DN không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không kiểm soát hàng bán ra. Giá trị doanh thu có thể được tính toán một cách đáng tin cậy. DN có khả năng là sẽ thực hiện được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Chi phí liên quan đến giao dịch có thể được tính toán một cách đáng tin cậy. Giai đoạn hoàn thành của một giao dịch có thể được xác định theo nhiều phương pháp tương tự như : tỷ lệ chi phí phát sinh so với tổng chi phí ước tính. Trong các công ty kinh doanh XNK thì thay đổi tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguyên tắc sau ( IAS 21) được áp dụng cho việc ghi nhận và tính toán các giao dịch bằng ngoại tệ : Sử dụng tỷ giá giao ngay quy định vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Nếu không được thanh toán trong cùng kỳ kế toán mà nghiệp vụ phát sinh thì các khoản tiền nhận được ( tức là các khoản được nhận hoặc phải trả bằng tiền mặt ) được chuyển đổi theo tỷ giá đóng cửa. Chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản có tính chất tiền tệ được ghi nhận là một khoản thu nhập. Các khoản không phải bằng tiền đã ghi nhận theo giá trị hợp lý sẽ được báo cáo theo tỷ giá giao ngay vào ngày tiến hành đánh giá. VII, Đặc điểm kế toán lưu chuyển hàng hoá ở một số nước. Tham khảo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới đại diện là Pháp, Mỹ giúp ta có thể hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đồng thời giúp ta hoà nhập kịp thời với công tác kế toán trong khu vực và trên thế giới. 1. Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Pháp. Kế toán Pháp sử dụng phương pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho (trong kế toán tài chính) theo giá thực tế. Cụ thể: Đối với hàng hoá mua vào: Là giá mua thực tế. Giá mua thực tế bao gồm: giá thoả thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển tài sản, thù lao hay tiền hoa hồng, lệ phí chứng thư). Đối với hàng hoá xuất kho: giá hàng hoá xuất kho được tính theo một trong 3 cách: giá bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân sau mỗi lần nhập, giá nhập trước xuất trước. Khi mua hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn báo đòi của người bán để làm chứng từ ghi sổ. Trường hợp hàng mua không đúng quy cách phẩm chất trả lại người bán, cần lập hoá đơn báo Có. Kế toán mua hàng sử dụng các TK sau để hạch toán: TK 607 “Mua hàng hoá ” TK 40 “Nhà cung cấp”; TK 530 “Quỹ tiền mặt”; TK 512 “Ngân hàng” TK 765 “Chiết khấu nhận được”; TK 4456 “TVA-Trả hộ nhà nước” Kế toán tổng hợp quá trình mua hàng được thực hiện theo sơ đồ sau: TK 531, 512, 401, 409 TK 609 TK 607 TK 530, 512, 40 Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng của kế toán Pháp: Mua hàng Giảm giá, bớt giá, hồi khấu sau hoá đơn K/c các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu TK 128 TK 765 TK 4456 K/c tổng giá trị hàng mua thực tế Chiết khấu thanh toán TK 531, 512, 40 TVA đầu vào Hàng mua trả lại TVA của hàng mua trả lại Với nghiệp vụ bán hàng thì kế toán Pháp tuân thủ theo những nguyên tắc sau: Giá bán hàng hoá được xác định là giá bán thực tế, tức là giá ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu chấp thuận cho người mua. Điểm này khác so với kế toán Việt Nam, phần giảm giá, bớt giá cho khách hàng không được trừ trực tiếp vào giá bán, giá dùng để hạch toán vẫn là giá ghi trên hoá đơn, phần giảm giá, bớt giá được coi là một khoản giảm trừ doanh thu. Phần chiết khấu dành cho khách hàng mặc dù được trừ vào tổng số tiền trên hoá đơn nhưng vẫn tính vào giá bán và được hạch toán như một khoản chi phí tài chính. Về điểm này giống với kế toán Việt Nam. Cuối kỳ kế toán loại bỏ các chi phí, thu nhập ghi nhận cho năm sau và ghi vào chi phí, thu nhập kỳ này những khoản thu, chi thuộc kỳ hạch toán nhưng chưa có chứng từ, đồng thời thực hiện các bút toán điều chỉnh chênh lệch tồn kho hàng hoá để xác định giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Chứng từ bán hàng sử dụng là hoá đơn báo đòi. Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ sử dụng TK 707 : Bán hàng hoá. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: TK 41 “Khách hàng”, TK 4457 “TVA thu hộ Nhà nước”, TK 665 “Chiết khấu đã chấp thuận”, TK 530 “Quỹ tiền mặt”, TK 512 “Ngân hàng”. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện theo các sơ đồ sau: TK 707 TK 530, 512, 41 Sơ đồ15: Sơ đồ hạch toán quá trình bán hàng của kế toán Pháp. Doanh thu bán hàng (không có thuế) TK 4457 Thuế TVA thu hộ nhà nước Hàng bán bị trả lại Sơ đồ 16 : Các khoản giảm giá hàng bán TK 707 TK 709 TK 530, 512, 41 Giảm giá, bớt giá, hồi khấu trên hoá đơn Cuối kỳ k/c giảm giá, bớt giá, hồi khấu trên hoá đơn TK 4457 TVA của giảm giá, bớt giá, hồi khấu TVA của chiết khấu TK 665 Chiết khấu sau hoá đơn 2. Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Mỹ. Tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại của Mỹ, khái niệm hàng tồn kho giống như Việt Nam, chúng được phản ánh theo giá thực tế. Với hàng mua vào đó là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cộng với các chi phí thu mua phát sinh trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá được hưởng (nếu có). Với hàng xuất kho đó là giá thực tế được tính theo một trong các phương pháp sau: Giá thực tế đích danh, giá đơn vị bình quân (cả kỳ dự trữ và sau mỗi lần nhập), giá nhập trước xuất trước, giá nhập sau xuất trước. Kế toán theo dõi hàng hoá mua vào và bán ra tuỳ thuộc vào phương pháp quản lý hàng tồn kho là KKTX hay KKĐK. Xét trường hợp KKTX ta thấy: Kế toán sử dụng TK “Hàng hoá tồn kho” để theo dõi tình hình hiện có và biến động tăng giảm hàng hoá tồn kho theo giá thực tế. TK này có kết cấu như TK 156 của kế toán Việt Nam. Ngoài ra còn có TK “Giá vốn hàng bán”, TK “Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại”, TK “Chiết khấu thanh toán”, TK “Nợ phải trả nhà cung cấp”,... Sơ đồ 17 : Quá trình mua hàng TK Giá vốn hàng bán TK nợ phải trả nhà CC TK Hàng hoá tồn kho Mua hàng Giá vốn hàng xuất bán TK giá vốn hàng bán TK giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại Cuối kỳ k/c giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại Hàng bán bị trả lại TK chi phí thu mua hàng hoá TK chiết khấu mua hàng Cuối kỳ k/c chiết khấu mua hàng Cuối kỳ k/c chi phí thu mua hàng hoá Hệ thống kế toán Mỹ có điểm khác biệt cơ bản đối với kế toán Việt Nam là không áp dụng thuế GTGT và việc phản ánh trên sổ sách rất đơn giản với hình thức ghi sổ là hình thức Nhật ký chung. Kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ được hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 18 : Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Mỹ. TK “Tiền mặt”, “Phải thu ở khách hàng”.. TK “Tổng hợp thu nhập” TK “Doanh thu” TK “Chi phí” Khoá sổ các TK chi phí Doanh thu bán hàng hoá Khoá sổ các TK thu nhập Phần II. Thực trạng hạch toán kế toán quá trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất. I. Khái quát về Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 1. Quá trình hình thành và phát triển. Vào ngày 4/11/1969 Tổng cục hoá chất đã ra quyết định số 327/ HC- QLKT thành lập Công ty vận tải hoá chất nhằm thực hiện chức năng được giao là cơ quan chuyên môn duy nhất giúp Tổng cục quản lý và cung ứng vật tư kỹ thuật cho toàn ngành hóa chất. Tổng cục hoá chất nhận thấy trong xu hướng hội nhập toàn cầu hoá, nhu cầu tiêu dùng hoá chất trong nước ngày càng tăng, đã ra quyết định số 824/HC-TCCBĐT ngày 25/12/1985 đổi tên Công ty vật tư vận tải hóa chất thành Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất. Ngoài nhiệm vụ quản lý và cung ứng vật tư kỹ thuật cho toàn ngành hoá chất, Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất còn có thêm nhiệm vụ xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư, được đảm nhận uỷ thác các nguồn xuất nhập khẩu của các cơ sở trong Tổng cục hoá chất. Ngày 20/11/1992, Hội đồng bộ trưởng ra quyết định 388- HĐBT về việc thành lập lại các doanh nghiệp nhà nước, Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất cũng không nằm ngoài quyết định này, do đó Công ty cũng đã tiến hành thành lập lại theo quyết định số 60/CNNg ngày 13/2/1993. Quyết định này quy định ngành nghề kinh doanh chủ yếu : Vật tư thiết bị, vận tải, các loại hoá chất, nguyên liệu hoá chất, thiết bị văn phòng, phân bón, phân NPK và các loại hàng hoá khác. Ngày 9/1/1997, để đáp ứng được theo cơ chế thị trường cũng như xu thế toàn cầu hoá, nhất là khi Việt Nam đã ra nhập khối ASEAN, và tới đây cố gắng ra nhập tổ chức quốc tế WTO – Tổ chức thương mại thế giới, theo QĐ số 13/QĐ/HĐQT của hội đồng quản trị đã ra quyết định phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất. Theo quyết định này, Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao. Công ty có : Tên giao dịch quốc tế : VINACHIMEX ( Vietnam Chemical Import and Export Corporation ) Trụ sở tại : Số 4 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Cho đến nay, trải qua 35 năm hoạt động và phát triển không ngừng, Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất đã đạt được gần 2 tỷ lợi nhuận mỗi năm, kết quả này là một cố gắng rất lớn của toàn thể doanh nghiệp và là mục tiêu phấn đấu trong những năm tiếp theo. 2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty. Công ty thực hiện quản lý theo hình thức trực tuyến, chức năng, nghĩa là các nhân viên trong công ty tổ chức thực hiện theo một đường thẳng, người thừa hành chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực tiếp người phụ trách chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của những người dưới quyền mình. Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được thủ trưởng thông qua biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới. Dưới đây là mô hình tổ chức quản lý của công ty(Sơ đồ số 19) : Sơ đồ 19 : Bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc P. Tổ chức, hành chính P.Kế hoạch P.Vận tải P.Xuất nhập khẩu P.Kế toán, tài chính P. Xây dựng cơ bản Chi nhánh vật tư XNK hoá chất TPHCM Chi nhánh vật tư XNK Hải Phòng Chi nhánh vật tư hóa chất Đà Nẵng Xí nghiệp vật tư vận tải Hoá chất Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban trong Công ty : Phòng xuất nhập khẩu : Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị, các loại hoá chất, phân bón, các nguyên liệu hoá chất và các loại hàng hoá khác.Thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ kinh doanh nhập khẩu, xuất khẩu của giám đốc giao, hạch toán đầy đủ mọi hoạt động kinh tế đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Phòng kế hoạch : Tiến hành lập kế hoạch chung của Công ty về các mặt : Tài chính, lao động và tiền lương, kỹ thuật cơ bản, vận chuyển trình Giám đốc ký duyệt để giao chỉ tiêu cho các đơn vị thực hiện Phòng vận tải : Nắm chắc số lượng, chất lượng phương tiện vận tải của Công ty để điều động cho các đơn vị hoặc hợp đồng vận chuyển hàng hoá cho khách hàng khi có yêu cầu. 3. Kết quả hoạt động một số năm gần đây. Sau đây là bảng tổng kết một số chỉ tiêu trong các năm 2000,2001, 2002(Bảng1) Bảng số 1 : Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở đơn vị. ( Đơn vị : 1000đ ) Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Tổng TSLĐ 147286391 110713615 178137620 Tổng TSCĐ 7804731 1882757 8171135 Tổng TS 155091122 112596372 186308755 Tổng nợ phải trả 136170446 98080263 165374432 Tổng NVCSH 18920676 14516109 20934323 Tổng nguồn vốn 155091122 112596372 186308755 Doanh thu thuần 532180705 540847123 538171556 Giá vốn hàng bán 515511386 520503500 518190277 Lợi tức gộp 16669319 20343623 19981279 Chi phí bán hàng + CPQLDN 16015867 19445742 18992459 Lợi tức thuần từ hoạt động KD 653452 897881 988820 Lợi tức HĐTC 566820 567656 558102 Lợi tức HĐBT 330419 150035 71436 Tổng thu nhập trước thuế 1550691 1615572 1618358 Thuế TNDN 449931 500728 517844 Lợi tức sau thuế 1100760 1114844 1100514 Thu nhập bình quân của CNV 1015000 1176000 1386000 Hệ số tự tài trợ 0.1214 0.173 0.1128 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 1.0816 1.128 1.077 Hệ số đầu tư TSCĐ 0.0504 0.0664 0.0438 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0.291% 0.2987% 0.3007% ( Trích từ các Báo cáo tài chính của 3 năm : 2000, 2001, 2002 ) Do đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là lượng hàng hoá lưu chuyển nhiều, do đó vốn lưu động của doanh nghiệp là rất cao còn TSCĐ thì nhỏ, Năm 2002 : Chỉ riêng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm 95,56% tổng số tài sản, TSCĐ chỉ chiếm một phần rất nhỏ 4,44% còn ít hơn cả năm 2001 và 2000. Hệ số tài trợ tính bằng Nguồn vốn CSH chia cho Tổng số nguồn vốn thể hiện mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn vốn, qua bảng trên thấy rằng hệ số này còn rất nhỏ chứng tỏ hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được đầu tư bằng nguồn vốn vay, do đây là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu do đó cũng là điều dễ hiểu. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh ), trong 3 năm trở lại đây tỉ lệ này luôn lớn hơn 1 ( không nhiều lắm ) chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường càng khẳng định vay ngắn hạn để tiến hành lưu chuyển vốn nên số vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp là tăng dần và rất cao. Nhìn vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cả 3 năm đã tăng dần, chứng tỏ doanh nghiệp đã cố gắng để tăng lợi nhuận mặc dù thì tỷ lệ này không phải là cao cho lắm nên doanh nghiệp nên cố gắng đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng lợi nhuận. Thu nhập bình quân của doanh nghiệp đã tăng dần và thuộc vào mức thu nhập khá, đây quả là một cố gắng lớn của doanh nghiệp trong việc tăng thu nhập cho người lao động theo từng năm, nhưng so với mức lạm phát trong những năm gần đây thì mức tăng này cũng chưa phải là cao bởi nếu so với mức tăng 25% của giá vàng trong năm 2002 so với các năm trước thì mức tăng thu nhập như vậy cũng chưa đảm bảo cho lắm. Lợi nhuận của công ty có được là từ hoạt động kinh doanh, ngoài ra còn do thu nhập từ hoạt động tài chính mà chủ yếu là từ các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( gồm có góp vốn liên doanh và các khoản đầu tư dài hạn khác ). Thu nhập HĐBT chủ yếu là do thu từ thanh lý TSCĐ và một vài các khoản thu khác còn chi phí cho HĐBT thì chỉ có giá trị còn lại của TSCĐ. Nhìn chung tình hình tài chính cũng như tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là rất tốt, các chỉ tiêu tài chính là ổn định và đảm bảo, các tỷ suất đều đang tăng dần theo thời gian là dấu hiệu tốt. Tuy nhiên phần nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần tăng thêm để đảm bảo một phần tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp được đảm bảo hơn nữa. Phần thu nhập hoạt động tài chính là cao so với loại hình hoạt động của doanh nghiệp là kinh doanh chứ không phải loại hình hoạt động cho thuê tài chính do đó cần tăng cường thu nhập từ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và sản xuất hơn nữa. 4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. Để đáp ứng yêu cầu cho hạch toán kế toán thì công ty tiến hành tổ chức bộ máy kế toán như sau : Sơ đồ số 20 : Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp (kế toán TSCĐ) Kế toán thanh toán và theo dõi tiền lương Kế toán các nghiệp vụ mua bán hàng hoá Kế toán ngân hàng Thủ quỹ Bộ phận kế toán chi nhánh TPHCM Bộ phận kế toán xí nghiệp Bộ phận kế toán chi nhánh TP Hải Phòng Phòng kế toán có các chức năng, nhiệm vụ sau : Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch thu, chi tài chính, tiến hành thu, nộp, tính toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính của nhà nước. Phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ xuất, nhập khẩu, thanh toán kịp thời công nợ trong mỗi thương vụ xuất, nhập khẩu để đảm bảo cán cân ngoại thương, 5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở đơn vị. 5. 1. Đặc điểm hệ thống tài khoản. Tổ chức tài khoản kế toán chính là quá trình thiết lập một hệ thống tài khoản hạch toán kế toán cho các đối tượng hạch toán kế toán nhằm cung cấp các thông tin tổng quát về từng loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh của đơn vị. Dựa trên quyết định số : 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ tài chính cũng như đặc thù về quản lý của đơn vị mình. Công ty đã sử dụng cả hệ thống tài khoản ghi kép và ghi đơn, sử dụng tài khoản dự phòng, sử dụng các tài khoản nguồn vốn cũng như tài khoản nguồn kinh phí. Chỉ có các tài khoản thuộc nhóm đầu tư tài chính ngắn hạn, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình, nợ dài hạn và nợ khác là không sử dụng đến hoàn toàn.. Riêng trong phần lưu chuyển hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán ( Kể cả NK trực tiếp và NKUT ). Tiền mặt tại quỹ : TK 1111,TK 1112 Hệ thống tài khoản ngân hàng : TK1121C ‘ Tiền gửi ngân hàng công thương bằng VND’ ; TK 1122C ‘ Tiền gửi ngân hàng Công thương bằng USD’ ; TK1123C ‘ Ký quỹ ngân hàng Công thương’ … Hệ thống tài khoản tiền vay : TK 311C ‘ Vay ngắn hạn ngân hàng công thương’, TK 311Đ ‘ Vay ngắn hạn ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội’ … TK 131N ‘ Phải thu phòng nhập’ ; TK131X ‘ Phải thu phòng xuất’, TK131 được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng. TK 331N ‘ Phải trả phòng nhập’ ; TK331X ‘ Phải trả phòng xuất’, không chi tiết cho từng nhà cung cấp. TK 156 “ Hàng hoá nhập kho” ; TK 632 “ Giá vốn hàng bán” ; TK 511 “ Doanh thu bán hàng và Phí uỷ thác” ; TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”. TK 413 : chênh lệch tỷ giá. Doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản như : TK007, TK 151, TK157, TK531, TK532, TK 515, TK 635. 5.2. Hình thức sổ kế toán. Theo báo cáo tài chính năm 2002 của công ty quy định hình thức sổ của doanh nghiệp là hình thức Nhật ký chung ( Sơ đồ 21) Sơ đồ số 21 : Sơ đồ tổ chức sổ ở công ty Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ chi tiết Sổ cái các TK Báo cáo tài chính Chú thích : : Phản ánh hàng ngày Lên báo cáo định kỳ Tuy nhiên các phần việc được thực hiện tự động trên máy nhờ phần mềm kế toán INFOBUS –VD, Các tài liệu gốc được cập nhật vào máy tính thông qua một thiết bị nhập liệu, thường là bàn phím và được tổ chức lưu giữ trên các thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu nghiệp vụ và các tệp tin này được quản trị một cách hợp nhất do một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nghiệp vụ được “Chuyển sổ” vào các tệp Sổ chi tiết và Sổ cái bởi chính chương trình máy tính. Trong máy tính có hai chế độ xử lý tệp dữ liệu nghiệp vụ : chế độ theo lô và chế độ trực tiếp, phần hành kế toán máy của công ty sử dụng chế độ xử lý trực tiếp, nghĩa là tất cả các dữ liệu nghiệp vụ được lưu giữ trong một tệp dữ liệu nghiệp vụ duy nhất và từ tệp này chương trình máy tính cho phép lên Sổ chi tiết, Sổ cái và các Báo cáo tài chính, in các bảng, biểu của từng hình thức ghi chép sổ sách kế toán theo yêu cầu của người dùng. 5. 3 - Báo cáo tài chính. Doanh nghiệp tiến hành lập Báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm, báo cáo tài chính bao gồm : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bản thuyết minh báo cáo tài chính, ngoài ra còn có giải trình quyết toán tài chính, niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N. Báo cáo tài chính hàng năm lập theo Mẫu số B1 - DN ban hành t._.ì doanh nghiệp nên chiết khấu thanh toán cho khách hàng nhằm thu hồi vốn một cách nhanh chóng. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá được hưởng : Nợ TK 635 : Chi phí tài chính Có TK 131,111,112 … ý kiến 8 : Hoàn thiện kế hoạch lưu chuyển hàng hoá NK. Lập chính xác và kế hoạch thì kế hoạch lưu chuyển hàng hoá NK phản ánh những nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động XNK, chủ động đề ra những biện pháp tích cực thực hiện kế hoạch đó. Kế hoạch lưu chuyên hàng hoá NK là căn cứ để lập kế hoạch khác như : kế hoạch chi phí lưu thông, kế hoạch vận tải, kế hoạch vay vốn, kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch tài chính … Để lập được kế hoạch cần dựa trên tình hình phân tích bán hàng NK trước đó, tình hình mua hàng NK, phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị trong kỳ kế hoạch tới, chính sách phát triển ngoại thương của Nhà nước trong thời kỳ hiện tại và kinh tế của các nước trên thế giới, dự đoán nhu cầu thị trường trong và ngoài nước về số lượng, mặt hàng, qui cách, phẩm chất và dựa vào năng lực cạnh tranh của bản thân công ty về khả năng, về cơ sở vật chất kinh tế, về đội ngũ kinh doanh … có đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đề ra trong kỳ kế hoạch hay không. Có thể lập kế hoạch theo biểu sau : STT Ngành hàng Báo cáo Kế hoạch Chia ra Kim ngạch % Kim ngạch % Quý I Quý II Quý III Quý IV ý kiến 9 : Chủ động khai thác thị trường tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. Để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng ngay khi khách hàng cần thì công ty nên đa dạng hoá các loại hình NK gồm cả NK theo Hợp đồng và cả nhập khẩu khi chưa có hợp đồng. Hàng hoá được bán qua kho từng số lượng ít một thì khách hàng có thể mua với số lượng ít đủ dùng cho nhu cầu của mình và có thể phục vụ tốt hơn nếu hàng hoá NK đòi hỏi phải có sự đóng gói, phân loại, lắp đặt … nhưng nhược điểm của nó là vốn kinh doanh quay vòng chậm, chi phí lưu thông cao do vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá… Để thực hiện điều này, cán bộ Phòng kinh doanh cần phải nghiên cứu thị trường trong nước để xác định xem thị trường đang hoặc sẽ cần mặt hàng gì.Việc tìm hiểu này rất quan trọng vì nó giúp cho việc tiêu thụ hàng NK diễn ra nhanh chóng, luân chuyển vốn nhanh hơn và hiệu quả hơn. III. phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất, Cùng với sự hội nhập, đổi mới và phát triển nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất nói riêng đang ra sức cố gắng vươn lên giành vị thế trên thị trường.Ngày nay với sự tác động của tự do hoá thương mại và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế vì thế có ảnh hưởng rất lớn trong lĩnh vực kinh doanh ngoại thương. Các doanh nghiệp được tự do buôn bán và lựa chọn thị trường sao cho thích hợp, lựa chọn quan hệ đối tác làm ăn.Tuy nhiên bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh có thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển đồng thời cũng làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó yếu kém về khả năng. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK. Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất đã nhận thức được tầm quan trọng của các vấn đề trên và đang từng bước vững chắn tạo uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp thì cũng rất cần sự hỗ trợ kịp thời của Nhà nước thông qua các chính sách về thuế, thủ tục hải quan tạo hành lang pháp lý ổn định cho doanh nghiệp, Sau đây là một số phương hướng nhằm giúp Công ty hoàn thiện hơn công tác lưu chuyển hàng hoá NK. 1. Về phía Công ty. ỉ Phương án kinh doanh hàng hoá NK : Nắm vững số lượng : Căn cứ vào tình hình cụ thể của nhu cầu trong nước và tình hình cụ thể của thị trường nước ngoài, bố trí thích đáng số lượng và tiến độ mặt hàng tranh thủ ký kết vào thời điểm có lợi trên cơ sở đảm bảo thoả mãn nhu cầu trong nước, tránh trước buông lỏng, sau nắm chặt, lại tránh tình trạng quá tập trung từ đó ngăn chặn tình trạng vơ quáng, vơ quàng và đặt hàng mù quáng xuất hiện. Bố trí thu mua : Căn cứ vào chính sách của các nước ( các khu vực ) và điều kiện thanh toán nước ngoài, bố trí hợp lý nước NK và cần chọn những thị trường có lợi cho mình lại không nên quá tập trung vào một thị trường, cố gắng phân bổ hợp lý thị trường thu mua. Chọn đối tượng giao dịch : Cần chọn khách hàng có uy tín, khả năng kinh doanh tốt và hữu hảo với chúng ta để làm đối tượng ký kết, giảm bởt khâu trung gian và tiết kiệm ngoại tệ, nên thu mua trực tiếp từ nhà máy, trong trường hợp thu mua trực tiếp khó khăn, cũng có thể đặt mua thông qua các hãng đại lý trung gian. Vì chất lượng sản phẩm và điều kiện kí kết của các nhà máy không hoàn toàn giống nhau, khi đặt mua cần so sánh kỹ càng và cân nhắc lợi hại, từ đó chọn ra đối tượng ký kết có lợi cho mình. Nắm vững giá cả : Căn cứ vào giá cả hiện tại trên thế giới và kết hợp với ý đồ thu mua đặt ra mức độ nắm bắt giá cả, tránh giá quá cao và giá quá thấp vì nếu giá quá cao sẽ gây tổn thất kinh tế, lãng phí ngoại tệ của Nhà nước, trả giá quá thấp lại không hoàn thành nhiệm vụ thu mua, không tìm người bán thích hợp. ỉ Công ty cần xây dựng một chiến lược kinh doanh đặc biệt và chiến lược tiêu thụ hàng hoá nhằm nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường. Để thực hiện được điều này thì Công ty cần phải có các biện pháp hỗ trợ như nên chú trọng đến khâu quảng cáo vì quảng cáo là biện pháp nhằm đưa sản phẩm giới thiệu đến người tiêu dùng thông qua đó người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình và có thể lựa chọn. Đa dạng hóa các mặt hàng và các hình thức tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ. ỉ Giá bán là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá quyết định đến việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.Vì vậy Công ty phải có chính sách giá bán hợp lý sao cho vừa đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận vừa có khả năng tăng số lượng hàng bán. Đối với khách hàng có quan hệ lâu dài, quen thuộc công ty nên áp dụng chế độ ưu đãi, chiết khấu, giảm giá. ỉ Về công tác kế toán cần có sự phân định rõ từng hoạt động và xây dựng quy trình hạch toán riêng. Hơn nữa, trong lĩnh vực hoạt động NK luôn xẩy ra biến động đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có bề dầy kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ vững vàng đặc biệt là kế toán trưởng phải là người năng động có óc sáng tạo, nhậy bén với thị trường. Do đó Công ty nên chú trọng vào vấn đề tuyển chọn lao động và đào tạo cán bộ cũng như nâng cao nghiệp vụ và có tinh thần trách nhiệm. Các nhân viên kế toán phải không ngừng cập nhật các thay đổi về thuế suất và các chính sách về ngoại thương của Nhà nước, biết đánh giá và phân tích tình hình hoạt động của Công ty một cách sâu sắc. 2. Về phía Nhà nước, Hoạt động kinh doanh XNK hàng hoá là một trong những vấn đề quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Bước vào thời kỳ đổi mới, hoạt động XNK hàng hoá có những chuyển biến tích cực góp phần chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Một trong những thành công của hoạt động XNKHH phải kể đến là Nhà nước ta đã xây dựng được một cơ chế quản lý mới trong đó có việc quản lý quyền hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, quản lý các mặt hàng NK và đặc biệt xây dựng được một hệ thống văn bản pháp quy tương đối đầy đủ để điều chỉnh các hoạt động đó theo yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện, vấn đề QLNN đối với các hoạt động XNK hàng hoá vẫn còn biểu hiện những hạn chế nhất định gây khó khăn cho các doanh nghiệp, Vì vậy, Nhà nước cần khắc phục những điều sau đây nhằm hoàn thiện hơn nữa quá trình lưu chuyển hàng hoá NK. Nhà nước phải có danh sách áp dụng tỷ giá hối đoái thích hợp nhằm hạn chế tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thúc đẩy các hoạt động NK. Đối với các mặt hàng khuyến khích XNK thì Nhà nước cần áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái theo hướng khuyến khích. Điều chỉnh bộ máy quản lý thương mại khoa học, tránh tình trạng gây ách tắc, quan liêu, cửa quyền, giảm bớt các thủ tục hải quan. Nhà nước cần loại bỏ việc đánh thuế trùng lắp giữa các loại thuế hiện hành để giảm bớt gánh nặng thuế cho các doanh nghiệp, Đối với nhiều mặt hàng trong nước có khả năng cạnh tranh cao thì nên có chế độ bảo hộ ở mức cao nhất và từng bước xoá đi hàng rào thuế quan để hội nhập tham gia vào các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới. Ngày nay, trong xu thế cạnh tranh quốc tế diễn ra gay gắt, các vấn đề về thương mại, về tiền tệ tín dụng quốc tế ngày càng trở nên phức tạp hơn đòi hỏi Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống luật pháp và các chính sách quy định về quản lý thương mại để thích ứng với nền kinh tế thế giới vừa đảm bảo khai thác có hiệu quả nội lực trong nước. Song song với việc hoàn thiện và ban hành các chính sách thì cần phải tăng cường hiệu lực thực hiện các quy định về Luật thương mại. Ngoài ra Nhà nước cũng cần cải tiến bộ máy quản lý theo hướng tính giảm các loại thủ tục hành chính trong thương mại. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý tránh xẩy ra hiện tượng chồng chéo gây khó khăn cho doanh nghiệp Một trong những trở ngại của các doanh nghiệp ở Việt Nam là chế độ kế toán, mặc dù đã có nhiều thay đổi cho phù hợp với nền kinh tế mới nhưng vẫn có nhiều bất cập. Các văn bản hướng dẫn thay đổi liên tục gây trở ngại cho doanh nghiệp trong quá trình hạch toán. Mặt khác chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa hoàn thành do vậy Nhà nước cần phải nhanh chóng ban hành chế độ kế toán của Việt Nam để các doanh nghiệp dựa vào đó thực hiện thực sự hiệu quả. Bảng số 2 : Sổ Nhật ký chung Năm : 2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ c.từ Chứng từ gốc Diễn giải Số hiệu TK Số pbát sinh C.từ Số Ngày Nợ Có … … … … … … … … 549 BN 13 03/08/02 Mua ngoại tệ TT L/C nhập acid CNSG 1124T 1121T 65371018 65371018 503 PC 33/2 05/08/02 Thanh toán L/C 217 nhập vải mành CSSV 331N 1124T 62645642 62645642 355 BN 125 07/08/02 Trả tiền phí mở L/C số 342 641 4912960 4912960 450 BN 15/3 25/08/02 Ký quỹ mở L/C số 335 nhập hạt nhựa P.P 1124T 1121T 624916600 624916600 … … … … … … … … 425 BN 2/11 01/12/02 Mua ngoại tệ thanh toán D/P nhập caumaron CSSV 331N 1121C 149357520 149357520 660 HĐ 9812 02/12/02 Công ty kính nổi Việt Nam Soda 172,11 tấn 632N 331N 190649762 160649762 652 PNK 115 02/12/02 Trị giá hàng NK chờ chuyển cho HCN 156 413 331 6228876500 40579000 6269455500 452 CIN 023 02/12/02 Trả nợ người XK theo Invoice RPP-42/210023 331 311Đ 1124T 413 6269455500 5642509950 624916600 2028950 632 HĐ 98032 02/12/02 Thuế GTGT hàng NK phải nộp 133 33312 622887650 622887650 645 HĐ 98032 23/12/02 Công ty cổ phần hoá chất nhựa nhập P.P 632 156 6228876500 6228876500 640 HĐ 98032 23/12/02 Công ty cổ phần hoá chất nhựa nhập P.P 131N 511 3331 6992173832 6356518938 635654894 648 GTGS 15/12/02 Thanh toán tiền thuế 33312 1121T 622887650 622887650 … … … … … … … … Tổng cộng Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Bảng số 3 : Sổ chi tiết tài khoản 1124T – Ký quỹ ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội Tháng 08 năm 2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ C.từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.từ Số Ngày USD VND USD VND 549 BN 13 03/08/02 Thanh toán L/C nhập Acid CNSG 1121T 4233,6 65371018 503 PC 33/2 05/08/02 Thanh toán L/C 217 nhập vải mành CSSV 331N 4058 62645642 450 BN 15/3 25/08/02 Ký quỹ mở L/C số 335 nhập hạt nhựa PP 1121T 40579 624916600 … … … … … … … … … … Tổng cộng 183968,1 2839437925 9253 143421500 Số dư đầu kỳ (VND) : NO : 756062689 Số dư cuối kỳ (VND) : NO : 3452079114 Số dư đầu kỳ nguyên tệ(USD) : NO :111348,52 Số dư cuối kỳ nguyên tệ(USD) : NO : 286063,62 Ngày 31 tháng 08 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 4 : Sổ chi tiết tài khoản 1121T : Tiền gửi ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội Kỳ phát sinh : 01/08/2002 đến 31/08/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ chứng từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.từ Số Ngày VND VND 600 BC 113 05/08/02 Công ty CSSV trả tiền lô hàng nhập vải mành 131 2.569.939.000 355 BN 125 07/08/02 Trả tiền phí mở L/C số 342 641 4.912.960 450 BN 15/3 25/08/02 Ký quỹ mở L/C số 335 nhập hạt nhựa PP 1124T 624.916.600 … … … … … … … … Tổng cộng 6.112.315.812 7.352.421.123 Số dư đầu kỳ : NO : 2.456.156.000 Số dư cuối kỳ : NO : 1.216.050.689 Ngày 31 Tháng 08 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 5 : Sổ chi tiết tài khoản 331N – phải trả người bán phòng Nhập khẩu Kỳ phát sinh : Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ C.từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.Từ Số Ngày USD VND USD VND 425 BN 2/11 01/12/02 Mua ngoại tệ TT D/P nhập caumaron CSSV 1121C 9720 149357520 660 HĐ 9812 02/12/02 Công ty kính nổi Việt Nam Soda 172,11 tấn 632N 12332 190649762 352 PNK 115 02/12/02 Nhập kho hàng NK chờ chuyển cho HCN 156 413 405790 6228876500 4057900 452 CIN 023 02/12/02 Trả nợ người XK theo Invoice RPP-42/210023 311Đ 1124T 413 365211 40579 5642509950 624916600 2028950 310 PT 128 05/12/02 Thu tiền phạt giao hàng chậm (Lô than đen ) CSSV 1111 30.792.000 … … … … … … … … … Tổng cộng 4189473 65518738169 3142153 72901410532 Số dư đầu kỳ (VND) : CO 20.119.562.158 Số dư cuối kỳ (VND) : CO 12.736.889.895 Số dư đầu kỳ nguyên tệ (USD) : CO 1.294.695,12 Số dư cuối kỳ nguyên tệ (USD ) : CO 2.342.015,12 Ngày 31 Tháng 12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 6 : Sổ chi tiết tài khoản 311Đ : Vay ngắn hạn ngân hàng đầu tư và phát triển Kỳ phát sinh từ 01/12/2002 đến 31/12/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ chứng từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.từ Số Ngày USD VND USD VND 452 CIN 023 02/12/02 Trả nợ người XK theo L/C 335 331N 365211 5642509950 523 HĐ 5010 05/12/02 TT L/C 236 nhập hàng công ty CP HCN 331N 56096 863147459 550 BN 15/1 12/12/02 Trả dần tiền vay nhập hàng sodium 1122T 5341 82518450 … … … … … … … … … … Tổng cộng 612543 9476040210 112010 1731674600 Số dư đầu kỳ (VND) : CO 9.481.234.570 Số dư cuối kỳ (VBD) : CO 1.722.560.018 Số dư đầu kỳ nguyên tệ : CO 607.772 Số dư cuối kỳ nguyên tệ : CO 111.132,9 Ngày 31 Tháng 12 Năm2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 7 : Sổ chi tiết tài khoản 156 : hàng hoá nhập kho Kỳ phát sinh: Từ 01//12/2002 đến 31/12/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ C.từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.từ Số Ngày VND VND 3521 PNK 102 02/12/02 Nhập kho than đen 93.654 USD 331N 1.441.054.098 1253 PXK 125 03/12/02 Xuất kho Pêro cho Công ty que hàn Việt Đức 43.080 USD 632N 665.586.000 352 PNK 115 02/12/02 Nhập kho hàng NK chờ chuyển cho HCN 331N 6.228.876.500 645 HĐ 98032 23/12/02 Công ty cổ phần hoá chất nhựa nhập P.P 632 6.228.876.500 … … … … … … … … Tổng cộng 15.005.125.652 13.543.125.432 Số dư đầu kỳ : NO : 5.124.589.756 Số dư cuối kỳ : NO : 6.586.589.976 Ngày 31 Tháng 12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 8 : Sổ cái tài khoản 331N Phải trả người bán phòng nhập khẩu Kỳ phát sinh : Từ ngày 01/12/2002 đến ngày 31/12/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Tài khoản đối ứng Số phát sinh tài khoản Tên gọi Mã hiệu Phát sinh Nợ (VND) Phát sinh Có (VND) TGNH Công Thương (VND) 1121C 4.274.414.925 Ký quỹ NHCT (euro) 1126C 1.473.195.839 Vay ngắn hạn NHĐT (USD) 311Đ 8.815.256.307 Giá vốn hàng bán phòng NK 632N 39.033.241.040 … … … … Tổng cộng 65.518.736.169 72.901.410.532 Số dư đầu kỳ (VND) : CO 20.119.562.158 Số dư cuối kỳ ( VND ) :CO 12.736.889.895 Ngày 31 Tháng 12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 9 : Sổ cái tài khoản 156 Hàng hoá tồn kho Kỳ phát sinh : Từ ngày 01/12/2002 đến 31/12/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Tài khoản đối ứng Số phát sinh tài khoản Tên gọi Mã hiệu Phát sinh Nợ VND Phát sinh Có VND Phải trả nhà cung cấp 331 10.612.458.125 Giá vốn hàng bán 632 13.543.125.432 Thuế NK 3332 896.125.476 Tiền mặt tại quỹ 1111 289.125.478 Tiền gửi ngân hàng 112 3.796.542.051 Tổng cộng 15.005.125.652 13.543.125.432 Số dư đầu kỳ (VND) : NO : 5.124.589.756 Số dư cuối kỳ ( VND ) :NO : 6.586.589.976 Ngày 31 Tháng 12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 10 : Sổ Nhật ký chung Năm : 2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ c.từ Chứng từ gốc Diễn giải Số hiệu TK Số pbát sinh C.từ Số Ngày Nợ Có … … … … … … … … 450 BC 10/6 23/09/02 Công ty CSSV chuyển tiền đến để nhờ NKUT 1121C 131N 992.654.774 992.654.774 367 BN 12/4 24/09/02 Dùng tiền CSSV chuyển đến để mở L/C 1123C 1121C 297796432,5 297796432,5 … … … … … … … … 795 CIV …02 02/11/02 Ghi nhận số hàng giao tay ba cho công ty CSSV . 131N 1121C 1123C 3332 413 1.022.203.119 694.408.596 297.796.432,5 29.548.345 449.745,5 796 CIV ...02 02/11/02 Thuế GTGT hàng NK được khấu trừ 1331 33312 101.449.318 101.449.318 797 BN 12/5 29/11/02 Nộp tiền thuế NK, thuế GTGT hộ người mua 3332 33312 1121C 29.548.345 101.449.381 130.997.663 798 CTGS 29/11/02 Thuế GTGT đầu ra phải thu của CSSV 131N 33311 101.449.318 101.449.318 850 BC 12/20 29/11/02 Công ty CSSV trả tiền thuế Nk, thuế GTGT đã nộp hộ. 1121C 131N 130.997.663 130.997.663 864 HĐ 98012 29/11/02 Doanh thu NKUT cao su tổng hợp. 1121C 511 3331 10.898.000,19 9.907.272,9 990.727,29 ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 11 : Sổ chi tiết tài khoản 1123C – Ký quỹ ngân hàng công thương việt nam Kỳ phát sinh từ 01/09/2002 đến 31/09/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ C.từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.từ Số Ngày USD VND USD VND 365 BC 32/2 03/09/02 Mua ngoại tệ ký quỹ 10%mở L/C hàng nhập HCVT 1121C 2853 44024632 385 PC 227 07/09/02 Thuế GTGT đầu vào của PC 22738 133 4,55 70211 367 BN 12/4 24/09/02 Dùng tiền CSSV chuyển đến mở L/C 1121C 19274,9 297796433 400 CT 18/09/02 Điều chỉnh tỷ giá 711 871077 … … … … … … … … … … Tổng cộng 52432 763409920 35897 523019290 Số dư đầu kỳ (VND) : NO 546158423 Số dư cuối kỳ (VND) : NO 786549053 Số dư đầu kỳ nguyên tệ : NO 35419,21 Số dư cuối kỳ nguyên tệ : CN 51954,21 Ngày 31 Tháng 09 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 12 : Sổ chi tiết tài khoản 131 N : Phải thu khách hàng phòng nhập Đối tượng : CSSV – công ty cao su sao vàmg Kỳ phát sinh : 01/11/2002 đến 31/11/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ chứng từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.từ Số Ngày VND VND 462 PT 278 02/11/02 Thu tiền hàng Hoá đơn 20 – Công ty nhựa 1111 475.700.000 795 CIV ...02 02/11/02 Ghi nhận số hàng giao tay ba cho CTCSSV. 1121C 1123C 3332 413 694.408.596 297.796.432,5 29.548.345 449.745,5 798 CTGS 29/11/02 Thuế GTGT đầu ra phải thu của CSSV 33311 101.449.318 850 BC 12/20 29/11/02 Công ty CSSV trả tiền thuế NK, GTGT đã nộp hộ 1121C 130.997.663 ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 4.512.125.425 3.125.478.215 Số dư đầu kỳ : NO : 2.125.425.312 Số dư cuối kỳ : NO : 3.512.672.522 Ngày 31 Tháng 11 Năm 2002 Bảng số 13 : Sổ chi tiết tài khoản 3332 : Thuế nhập khẩu Kỳ phát sinh : 01/11/2002 đến 31/11/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ C.từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.từ Số Ngày VND VND 795 CIV ...02 02/11/02 Ghi nhận số hàng giao tay ba cho công ty CSSV 131N 29.548.345 797 BN 12/5 29/11/02 Nộp tiền thuế NK hộ người mua 1121C 29.548.345 ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 342.512.560 325.512.560 Số dư đầu kỳ : NO : 56.589.000 Số dư cuối kỳ : NO : 73.589.000 Ngày 31 Tháng 11 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 14 : Sổ chi tiết tài khoản 511 : doanh thu bán hàng Kỳ phát sinh : Quý 4 - Năm 2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ C.từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.từ Số Ngày VND VND 532 HĐ 98187 05/10/02 Công ty TNHH kính nổi VN Sodđa 472,7 tấn 131N 958596324 587 HĐ 58945 12/10/02 Doanh thu bán CS tổng hợp cho công ty Cao su Sao vàng 131N 232.603.620 590 BC 12/9 05/11/02 Doanh thu NK uỷ thác CSTH cho Công ty cao su Sao vàng. 1121C 9.907.272,9 … … … … … … … … Tồng cộng 105125432145 105125432145 Ngày 31 Tháng12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 15 : Sổ cái tài khoản 131 Phải thu khách hàng Kỳ phát sinh : Từ ngày 01/11/2002 đến 31/11/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Tài khoản đối ứng Số phát sinh tài khoản Tên gọi Mã hiệu Phát sinh Nợ VND Phát sinh Có VND Tiền mặt tại quỹ (VND) 1111 11.346.909.958 Tiền gửi ngân hàng công thương 1121C 31.105.881.860 Thuế VAT đầu ra 33311 3.210.273.060 … … … … Tổng cộng 48.425.456.320 53.125.412.600 Số dư đầu kỳ (VND) : NO : 35.021.210.000 Số dư cuối kỳ ( VND ) : NO : 30.321.253.720 Ngày 31 Tháng 11 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 16 : Sổ chi tiết tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán Kỳ phát sinh : Quý IV – Năm 2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ chứng từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.từ Số Ngày VND VND 797 HĐ 98167 02/12/02 CN vật tư XNK TP Hồ Chí Minh Sodium 800 tấn. 331N 1364201300 909 HĐ 98186 12/12/02 Công ty cao su Sao vàng – Máy lưu hoá (06 máy ) 331N 8153745600 908 HĐ 98039 20/12/02 CN công ty dịch vụ miền Nam PP 298.572,27 156 4599804392 645 HĐ 98032 23/12/02 Công ty cổ phần hoá chất nhựa nhập PP 156 6228876500 … … … … … … … … 958 CTGS 31/12/02 K/c gía vốn hàng bán 911 95901410532 Tổng cộng 95901410532 95901410532 Ngày 31 Tháng 12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 17 : Sổ chi tiết tài khoản 131N ; phải th u khách hàng phòng nhập Đối tượng : HCN – công ty cổ phần hoá chất nhựa Kỳ phát sinh : Từ ngày 01/12/2002 đến 31/12/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ chứng từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C.từ Số Ngày VND VND 771 PT 279 3/12/02 Thu tiền hàng HĐ 18 – CT cổ phần hoá chất nhựa 1111 130000000 772 PT 280 05/12/02 Thu tiền hàng HĐ 28 – CT cổ phần hoá chất nhựa 1121 640 HĐ 98032 23/12/02 Công ty cổ phần hoá chất nhựa nhập PP 511 3331 6356518938 635654894 … … … … … … … … Tổng cộng 15144069327 22002274161 Số dư đầu kỳ : NO : 24.561.071.953 Số dư cuối kỳ : NO : 17.702.867.119 Ngày 31 Tháng 12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 18: Sổ chi tiết tài khoản 131N – Phải thu khách hàng phòng nhập khẩu Kỳ phát sinh : Từ 01/12/2002 đến 31/12/2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ chứng từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có C. Từ Số Ngày VND VND 462 BC 13/5 02/12/02 Thu tiền hàng Công ty cổ phần hoá chất nhựa HĐ 20 1121N 1543200000 795 HĐ 9816 05/12/02 CN vật tư XNK TP Hồ Chí Minh Sođa 700 tấn 511 33311 1369226600 68461330 345 PT 280 06/12/02 Thu tiền hàng công ty Traserco 1111 154678000 640 HĐ 98032 23/12/02 Công ty cổ phần hoá chất nhựa nhập PP 511 3331 6356518938 635654894 … …. … … … … … … Tổng cộng 47431951166 46284811577 Số dư đầu kỳ : NO : 54.504.948.098 Số dư cuối kỳ : NO : 55.652.087.687 Ngày 31 tháng12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 19 : Bảng kê bán hàng tháng 12 năm 2002 Hàng hoá chất Đơn vị tính : Đồng STT N0 HĐ bán hàng Ngày HĐ bán hàng Giá mua VAT đầu vào Giá bán VAT đầu ra CL mua bán CL VAT phải nộp Đơn vị mua hàng USD VND 1 4355 05/12 260800 3667630400 366397920 3766143040 376614304 98512640 10216380 CSSV 2 98032 23/12 405790 6228876500 622887650 6356518938 635651894 127642438 12764244 HCN …. … … … …. … … … … … Ngày 31 Tháng 12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 20 : Sổ chi tiết tài khoản 511 : doanh thu bán hàng Kỳ phát sinh : Quý 4- Năm 2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Dòng trong sổ chứng từ Chứng từ gốc Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Chứng từ Số Ngày VND VND 532 HĐ 98187 05/10/02 Công ty TNHH kính nổi VN Sodđa 472,7 tấn 131N 958596324 587 HĐ 58945 12/10/02 Doanh thu bán CS tổng hợp cho công ty Cao su Sao vàng 131N 232.603.620 590 BC 12/9 05/11/02 Doanh thu NK uỷ thác CSTH cho Công ty cao su tổng hợp 1121C 9.907.272,9 640 HĐ 98032 23/12/02 Công ty cổ phần hoá chất nhựa nhập PP 131N 6356518938 … … …. … … … … … Tồng cộng 105125432145 105125432145 Ngày 31 Tháng 12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 21 : Sổ cái tài khoản 511 Doanh thu bán hàng Kỳ phát sinh : Quý IV- Năm 2002 Trang : Đơn vị tính : Đồng Tài khoản đối ứng Số phát sinh tài khoản Tên gọi Mã hiệu Phát sinh Nợ VND Phát sinh Có VND Tiền gửi ngân hàng Công thương 1121C 31.215.456.795 Tiền gửi ngân hàng Đầu tư Hà Nội 1121T 21.475.456.125 Phải thu của khách hàng 131N 520.029.413.100 Tiền mặt tại quỹ 1111 405.106.125 Kết chuyển doanh thu 911 105.125.432.145 Tổng cộng 105.125.432.145 105.125.432.145 Ngày 31 Tháng 12 Năm 2002 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá Nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. 1 I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. 1 1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. 1 2. Đặc điểm của hoạt động lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. 2 2.1. Khái niệm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 2 2.2. Đối tượng nhập khẩu và điều kiện kinh doanh hàng hoá nhập khẩu. 3 3. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá. 3 3.1. Phương thức nhập khẩu theo Nghị định thư. 3 3.2. Phương thức nhập khẩu ngoài Nghị định thư. 3 4. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá. 4 4.1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp. 4 4.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác. 4 5. Các phương thức thanh toán chủ yếu trong kinh doanh xuất nhập khẩu. 4 5.1. Phương thức chuyển tiền ( Remittence ) 5 5.2. Phương thức ghi sổ ( Open account ) 5 5.3. Phương thức nhờ thu ( Collection of payment ) 5 5.4. Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit) 5 II. hạch toán quá trình nhập khẩu hàng hoá. 1. ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán quá trình nhập khẩu. 6 1. 1. ý nghĩa của hạch toán quá trình kinh doanh nhập khẩu. 6 1.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán quá trình nhập khẩu hàng hoá. 6 2. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách. 7 2.1. Hệ thống chứng từ. 7 2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán nhập khẩu. 7 3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá. 8 3.1. Nguyên tắc xác định giá trị hàng nhập khẩu. 8 mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng từng mặt hàng 9 3.2. Kế toán nghiệp vụ NK hàng hoá theo phương thức trực tiếp. 9 3.3. Kế toán nhập khẩu hàng hoá theo phương thức uỷ thác. 11 III. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng nhập khẩu. 13 1. Kế toán nghiệp vụ bán hàng. 13 1.1. Nguyên tắc xác định giá trị xuất của hàng nhập khẩu. 13 1.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng. 14 2. Hạch toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. 17 3. Hạch toán các chi phí liên quan tới lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. 17 3. 1. Hạch toán chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu. 17 3. 2. Hạch toán chi phí bán hàng hoá nhập khẩu. 18 v. Hạch toán chi tiết hàng hoá NK. 19 1. Phương pháp thẻ song song. 20 2. Phương pháp sổ số dư. 20 VII, Đặc điểm kế toán lưu chuyển hàng hoá ở một số nước. 23 1. Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Pháp. 23 2. Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại Mỹ. 25 Phần II. Thực trạng hạch toán kế toán quá trình nhập khẩu hàng hoá tại công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất. 27 I. Khái quát về Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 27 1. Quá trình hình thành và phát triển. 27 2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty. 28 3. Kết quả hoạt động một số năm gần đây. 29 4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 30 5. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở đơn vị. 31 5. 1. Đặc điểm hệ thống tài khoản. 31 5.2. Hình thức sổ kế toán. 32 5. 3 - Báo cáo tài chính. 33 5. 4. Chứng từ sử dụng. 33 II. Thực trạng hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 34 1. Đặc điểm và phân loại hàng hoá nhập khẩu tại Công ty. 34 2. Trình tự và thủ tục mua hàng nhập khẩu tại công ty. 35 3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp. 37 3.1.Đặc điểm nhập khẩu trực tiếp ở Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất 37 3.2. Nhập khẩu hàng hoá. 37 4. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác. 44 5. Kế toán quá trình bán hàng nhập khẩu. 48 5.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. 49 5.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng hoá xuất kho ở Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất, 49 5.3. Hạch toán tiêu thụ ở Công ty. 50 Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất, 53 I. Nhận xét và đánh giá chung. 53 1. Những ưu điểm. 53 1.1 . Tổ chức bộ máy kế toán và tin học hoá các hoạt động trong Công ty. 53 1. 2. Hệ thống chứng từ. 54 1.3. Hệ thống tài khoản sử dụng. 55 1.4. Hệ thống sổ sách kế toán. 55 1.5. Tổ chức hạch toán hàng hoá nhập khẩu. 56 2. Những tồn tại trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. 56 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. 60 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. 60 2. Nội dung và yêu cầu hoàn thiện. 61 3. Một số ý kiến đề xuất đối với Công ty. 62 III. phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất, 71 1. Về phía Công ty. 71 2. Về phía Nhà nước, 73 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0275.doc
Tài liệu liên quan