Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá Nhập khẩu tại Công ty vật tư thuỷ sản hạ long

Phần I lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu 1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua và bán trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh có thị trường rộng lớn, không giới hạn giữa nhiều nước với nhau có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước. Tron

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá Nhập khẩu tại Công ty vật tư thuỷ sản hạ long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp được chủ động tiến hành các hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo yêu cầu của thị trường và phù hợp với quy định chế độ luật pháp Nhà nước. Tuy vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có những đặc điểm vi mô riêng vì vậy việc hạch toán các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu cũng có những nét riêng biệt. 1.1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thế giới hiện nay là xu hướng quốc tế hoá và cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế của các nước ngày càng phát triển. Ngày nay không có một quốc gia nào có thể tự phát triển nền kinh tế nước mình bằng những nguồn lực tự có bởi vì các quốc gia trên thế giới luôn tồn tại sự khác biệt về điều kiện tự nhiên - điều kiện sản xuất. Vì vậy muốn nền kinh tế phát triển thì trước hết phải mở cửa nền kinh tế, phải tiến hành các hoạt động ngoại thương. Kinh doanh ngoại thương có thể cho phép các quốc gia mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng, cho phép một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt bằng trong nước không thể sản xuất được, sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu hay chi phí quá cao. Với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá của xã hội người ta có thể thấy rõ lợi ích của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tạo ra xu hướng hợp tác hoá toàn cầu, các nước có điều kiện liên kết và hợp tác quốc tế với nhau đồng thời phát huy những thế mạnh của mình và tận dụng điều kiện các nước khác để phục vụ cho quá tình phát triển kinh tế của nước mình. Vì vậy muốn phát triển nhanh mỗi nước không chỉ dựa vào nguồn lực sẵn có mà phải dựa vào một nền kinh tế mở để tạo ra hướng phát triển mới, tạo điều kiện khai thác lợi thế, tiềm năng của đất nước kết hợp với nhập khẩu công nghệ mới, sản phẩm mới...có như vậy mới thúc đẩy được sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. ở Việt Nam: Hiểu được tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương, Đảng và Nhà nước ta nhận định: "Không ngừng mở rộng phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học -kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu. Đó là những đòi hỏi khách quan và thời đại". Và thực tế đã cho thấy từ khi nước ta thực hiện chính sách mở cửa, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ được xoá bỏ thì việc hợp tác hoá các mối quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng. Đặc biệt lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng được coi trọng. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một bộ phận của lĩnh vực lưu thông hàng hoá là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế với chức năng luân chuyển hàng hoá giữa trong và ngoài nước. Nhập khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thương. + Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối và ổn định. + Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân vì họ được tự do lựa chọn những loại hàng hoá phù hợp với thu nhập, sở thích thẩm mỹ mà chất lượng vẫn được đảm bảo. + Nhập khẩu giúp ta tranh thủ khai thác tiềm năng thế mạnh về hàng hoá công nghệ của nước ngoài, giúp mở rộng quan hệ thương mại trên thị trường thế giới, tạo việc làm ổn định cho người lao động. + Nhập khẩu tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường trong nước đồng thời là đầu vào cho việc sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng. 1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu. 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu là một mặt của lĩnh vực ngoại thương là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa trong và ngoài nước. Lưu chuyển hàng hoá là việc thực hiện quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ thông qua hoạt động mua bán trên thị trường. Thực hiện lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu chính là hoạt động kinh doanh hàng hoá bao gồm cả quá trình mua và dự trữ hàng hoá. Về cơ bản hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau: + Thị trường nhập khẩu rộng lớn, mặt hàng đa dạng, phức tạp về phương tiện thanh toán. + Thời gian giao nhận hàng và thanh toán thường kéo dài hơn các đơn vị kinh doanh hàng hoá trong nước vì điều kiện về địa lý về phương tiện vận tải hay thủ tục hải quan thường phức tạp hơn. + Quá trình lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo một công khép kín và phải trải qua hai giai đoạn: mua và bán hàng nhập khẩu. + Việc nhập khẩu hàng hoá đòi hỏi phải qua nhiều khâu làm nhiều thủ tục do đó thời gian thu hồi vốn chậm. Do thời gian vận chuyển hàng hoá thường kéo dài nên khi có những biến động về nhu cầu tiêu thụ hàng hoá trên thị trường thì có thể làm ảnh hưởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. + Việc thanh toán hàng nhập khẩu thường bằng ngoại tệ do đó việc ghi chép, hạch toán, kết quả kinh doanh còn chịu sự chi phối của sự biến động tỷ giá ngoại tệ. + Bên đối tác của hoạt động nhập khẩu là phía nước ngoài nên có trình độ quản lý, cách thức kinh doanh và chính sách ngoại thương khác so với nước ta. + Nhập khẩu thường được thực hiện theo hai phương thức: nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. + Thời điểm để xác định hàng hoá nhập khẩu tuỳ theo phương thức giao nhận và phương tiện chuyên chở. 1.2.2. Đối tượng nhập khẩu và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. a. Đối tượng nhập khẩu: Đối tượng nhập khẩu là các mặt hàng phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu và những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hay sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng đặc biệt là các trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại. Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam hiện nay là dây chuyền sản xuất, thiết bị toàn bộ, phụ tùng, hàng tiêu dùng... b. Điều kiện kinh doanh nhập khẩu - Quyền kinh doanh nhập khẩu: là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thành lập theo quy định của pháp luật, được quyền nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại Cục hải quan thành phố theo quy định. - Quyền được nhận uỷ thác nhập khẩu: Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có quyền được nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hoá có hạn ngạch và hàng hoá có giấy phép của Bộ Thương mại, doanh nghiệp chỉ được nhận uỷ thác nhập khẩu trong phạm vi số lượng và giá trị đã ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan có thẩm quyền. 1.2.3. Quy trình cơ bản của hoạt động nhập khẩu hàng hoá. Xin giấy phép nhập khẩu Mở L/c hoặc chuyển tiền Thuê phương tiện vận chuyển Mua bảo hiểm hàng hoá Kiểm tra Tiến hành giao nhận hàng Làm thủ tục hải quan Thanh toán - Bước 1: xin giấy phép nhập khẩu là biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu. Đối với mỗi doanh nghiệp trước khi nhập khẩu đều phải làm đơn xin phép nhập khẩu. Khi giấy phép được duyệt mới tiến hành các thủ tục khác để nhập khẩu hàng hoá. - Bước 2: Mở L/C Doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng kinh tế làm thủ tục xin mở 1 tài khoản tín dụng chứng từ tại ngân hàng. Người bán kiểm tra L/C nếu L/C thoả mãn các điều kiện thì sẽ giao hàng cho người mua. Sau khi giao hàng, người bán lập chứng từ thanh toán nhờ ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho người mua đồng thời thu tiền của người mua. - Bước 3: Thuê phương tiện vận chuyển: Phải căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng và đặc điểm hàng mua, điều kiện vận tải. - Bước 4: Mua bảo hiểm: Do hàng hoá phải vận chuyển qua đường biển, hàng không thời gian vận chuyển dài dễ gặp rủi ro tổn thất vì vậy việc mua bảo hiểm là rất cần thiết. - Bước 5: Làm thủ tục hải quan: Mỗi chủ hàng phải có nghĩa vụ khai báo và thực hiện nghiêm túc các quyết định của hải quan. - Bước 6: Giao hàng nhận: Việc giao nhận hàng phải được thực hiện theo những quy định của hoạt động. - Bước 7: Kiểm tra hàng nhập khẩu: quá trình kiểm tra phải có sự chứng kiến của các bên cơ quan giao thông, đơn vị đặt mua hàng. - Bước 8: Làm thủ tục thanh toán. Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ kiểm tra bộ chứng từ xem có phù hợp với L/C và tiến hành thanh toán theo các điều kiện như đã ký trong hợp đồng. 1.3. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá. Trong kinh doanh nhập khẩu có các hình thức nhập khẩu sau: 1.3.1. Hình thức nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị kinh doanh được Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, trực tiếp tổ chức quan hệ đàm phán giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức các doanh nghiệp nước ngoài. Phương thức trực tiếp được tiến hành khi doanh nghiệp am hiểu thị trường cũng như mặt hàng nhập khẩu. 1.3.2. Hình thức nhập khẩu uỷ thác. Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu áp dụng đối với các đơn vị được Nhà nước cấp giấy phép nhập khẩu nhưng chưa có đủ điều kiện để tổ chức giao dịch trực tiếp với nước ngoài để tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng và giao nhận hàng nên phải uỷ thác cho đơn vị khác có khả năng nhập khẩu trực tiếp để họ nhập khẩu hàng hoá cho mình. Trong hình thức này doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu là doanh nghiệp được tính doanh số, doanh nghiệp nhận uỷ thác đóng vai trò đại lý và được hưởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên giá trị của lô hàng nhập khẩu theo tỷ lệ hai bên thoả thuận trong hợp đồng. Việc kinh doanh nhập khẩu theo hình thức nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp nhưng đều nhằm mục đích có hiệu quả cao hơn bảo đảm cho doanh nghiệp có thể phát triển. Thông thường các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá. 1.4. Các phương thức kinh doanh hàng hoá nhập khẩu 1.4.1. Phương thức nhập khẩu theo nghị định thư: Nhập khẩu theo nghị định thư là phương tác mà doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu dựa theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Nhà nước ta ký kết với chính phủ các nước khác những nghị định thư hoặc hiệp định thư về trao đổi hàng hoá giữa hai nước và giao cho một số đơn vị có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thực hiện. Trong điều kiện hiện nay số lượng các doanh nghiệp kinh doanh theo phương thứ này rất ít trừ những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt. 1.4.2. Phương thức nhập khẩu ngoài nghị định thư. Là phương thức các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động nhập khẩu của mình. Doanh nghiệp phải tự cân đối về tài chính và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Doanh nghiệp phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, tổ chức giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng trên cơ sở tuân thủ các chính sách chế độ kinh tế của Nhà nước. Nhập khẩu theo phương thức này tạo cho doanh nghiệp sự năng động sáng tạo độc lập trong kinh doanh, mang lại hiệu quả cao và thích ứng với thị trường. 1.5. Các phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Phương thức thanh toán là một điều khoản quan trọng trong các hợp đồng ngoại và nó cũng có ảnh hưởng lớn tới việc hạch toán kế toán hoạt động nhập khẩu hàng hoá. Trong buôn bán, người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau để thu và trả tiền nhưng dù lựa chọn phương thức nào cũng đều xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh và đủ, và yêu cầu của người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng thời hạn. Trên thực tế có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau nhưng các doanh nghiệp thường sử dụng 3 phương thức chủ yếu sau đây 1.5.1. Phương thức chuyển tiền: Là phương thức trong đó người mua yêu cầu ngân hàng của mình chuyển tiền cho người bán bằng phương tiện chuyển tiền do người mua yêu cầu. Phương thức chuyển tiền thường là hai hình thức chủ yếu sau: * Điện báo : Là hình thức mà ngân hàng thực hiện chuyển tiền bằng cách lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. *Thư chuyển tiền: là hình thức ngân hàng chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, phí thanh toán không cao, tiết kiệm thời gian và thường được sử dụng khi nhận những lô hàng có giá trị không lớn. Nhược điểm: Đơn vị nhập khẩu có thể gặp rủi ro bộ chứng từ giả và không thể sử dụng với những lô hàng có giá trị lớn. 1.5.2. Phương thức tín dụng chứng từ: Theo phương thức này, người mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế làm thủ tục xin mở một tài khoản tín dụng chứng từ tại một ngân hàng theo thoả thuận yêu cầu, ngân hàng này phải trả tiền cho người bán khi người bán nộp đủ bộ chứng từ phù hợp với quy định trong L/C, nếu L/C thoả mãn các điều kiện thì sẽ giao hàng cho người mua. Sau khi giao hàng, người bán lập chứng từ thanh toán nhờ ngân hàng chuyển hộ bộ chứng từ cho người mua đồng thời thu tiền của người mua để trả tiền cho người bán: - Ưu điểm : Phương thức này có tính bảo đảm cao và được sử dụng rộng rãi nhất. Thường sử dụng khi lô hàng có giá trị lớn. - Nhược điểm: Phí thanh toán cao. 1.5.3 Phương thức nhờ thu Là phương thức thanh toán trong đó người bán giao hàng cho khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Có hai loại phương thức nhờ thu chủ yếu: - Nhờ thu phiếu trơn : Người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền người mua qua hối phiếu còn chứng từ thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. Phương thức này đơn giản thường áp dụng với người bạn hàng tin cậy và có quan hệ liên doanh lẫn nhau. - Nhờ thu kèm chứng từ: Người bán nhờ ngân hàng thu tiền ở người mua căn cứ vào cả hối phiếu và bộ chứng từ kèm theo với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng. 1.5.4. Phương thức ghi sổ. Theo phương thức này người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng, đến kỳ người mua trả tiền cho người bán. Đây là phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện thanh toán. Ngoài ra còn có các phương thức thanh toán khác như phương thức thanh toán bằng séc, phương thức uỷ thác mua, phương thức thư bảo đảm trả tiền ... 1.6.Các phương thức tiêu thụ hàng chủ yếu trong đơn vị kinh doanh nhập khẩu hàng hoá: 1.6.1- Các mặt hàng nhập khẩu được tiêu thụ: Hàng nhập khẩu là hàng hóa mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nước ta mua từ nước ngoài theo các hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết với các nước bạn. - Vật tư phục vụ cho phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. - Hàng tiêu dùng thiết yếu - Thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất, máy móc, công nghệ mới,... 1.6.2- Quy trình bán hàng nội địa: Trực tiếp: Trước khi nhập hàng, đơn vị nhập khẩu đã ký kết với người mua một hợp đồng nội tức là hàng đã được người mua đặt trước khi nhập khẩu và họ sẽ nhận hàng ngay tại cảng hoặc được vận chuyển đến tận nơi với số lượng theo thoả thuận trong hợp đồng (số lượng thường rất lớn) gọi là giao hàng trực tiếp không qua kho Khi hàng giao cho người mua xong thì hàng hóa đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp bị mất quyền sở hữu. Nhận hàng tại cảng Ký hợp đồng nội Thanh toán - Gián tiếp: Có ba hình thức cơ bản. Hàng bán tại kho (hoặc cửa hàng): Hàng sau khi làm xong thủ tục hải quan được đơn vị nhập khẩu chuyển về kho hoặc cửa hàng bán lẻ hoặc bán buôn cho người mua. Hàng gửi bán: Được chuyển cho người mua tới một địa điểm ghi trong hợp đồng và số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán cho tới khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới được coi là tiêu thụ. Hàng gửi đại lý: Đây là hình thức xuất hàng giao cho các đại lý hoặc chuyển đến cho các đại lý (coi như gửi đi bán). Các đại lý được hưởng chênh lệch giá hoặc được chủ hàng trả hoa hồng tùy theo thỏa thuận giữa hai bên khi tiêu thụ xong số hàng. Người mua Kho (Cửa hàng) Đại lý hoặc nơi gửi bán Viết hóa đơn bán hàng Nhận hàng nhập khẩu 1.6.3- Các phương thức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa: Có hai phương thức tiêu thụ hàng mà các doanh nghiệp nhập khẩu hay áp dụng: -Bán buôn: Đây là phương thức tiêu thụ hàng với số lượng lớn và là phương thức bán chủ yếu nhất trong kinh doanh hàng nhập khẩu bao gồm: bán buôn theo phương thức trực tiếp (qua kho hoặc chuyển thẳng), bán buôn theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Ưu điểm: Bán được nhiều hàng trong một thời gian ngắn, không tốn chi phí vận chuyển vì hàng thường được bán ngay tại cảng. Nhược điểm: Giá không cao như hình thức bán lẻ và thường phải cho người mua hưởng giảm giá hoặc chiết khấu khi bán hàng. - Bán lẻ: Đây là phương thức tiêu thụ hàng với số lượng nhỏ bao gồm: bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng thu tiền trực tiếp, bán hàng tự chọn... Ưu điểm: Bán được hàng với mức giá cao. Nhược điểm: Hàng tiêu thụ chậm, tốn chi phí thu 2. hạch toán kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu. 2.1 ý nghĩa tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa: NK là hoạt động cơ bản và chủ đạo trong quan hệ kinh tế đối ngoại, là hoạt động có ý nghĩa chiến lược đối với quá trình hiện đại hoá-công nghiệp hoá của đất nước. Bởi vậy, mọi quốc gia đều coi trọng và có những chính sách, biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động NK, đặc biệt công nghệ kỹ thuật hiện đại. Song đây lại là một công việc hết sức khó khăn do tính chất phức tạp và đa dạng của nó. Đó là sự đa dạng về đối tượng, phương thức NK, giá hàng NK, phương thức thanh toán, thị trường nhập, đối tác xuất khẩu, pháp luật điều chỉnh. Đó là sự phức tạp có trong mọi khâu của quá trình NK, từ tìm hiểu thị trường, nhu cầu, đối tác xuất khẩu đến việc giao dịch, ký kết hợp đồng với những kỹ thuật nghiệp vụ đòi hỏi chuyên môn sâu phức tạp trong khâu tổ chức thực hiện hợp đồng NK ( ký hợp đồng NK, tiến hành NK, thanh quyết toán hợp đồng NK ), rồi có thể phải giải quyết những tranh chấp, khiếu nại.Một sai sót nhỏ trong công tác NK cũng có thể gây ra những thiệt hại rất lớn, nhiều khi không chỉ đơn thuần là thiệt hại về kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của NK đối với nền kinh tế quốc dân cũng như tính chất và đặc điểm của nó, việc kiểm soát quản lý một cách toàn diện, chặt chẽ hoạt động NK là công việc cần thiết. Điều này đặc biệt quan trọng đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. NK là con đường để có thể đón đầu phát triển công nghệ hiện đại, hội nhập với thế giới song đó cũng có thể là con đường để những biến động của thế giới tác động xấu đến nền kinh tế thị trường còn non trẻ của Việt Nam. Do đó yêu cầu quản lý và đẩy mạnh hoạt động NK càng trở nên cần thiết. Hoạt động NK là hoạt động phức tạp nên công việc quản lý NK cũng không kém phần khó khăn, đòi hỏi nhà quản lý phải sử dụng và phối hợp nhiều công cụ quản lý khác nhau.Với vai trò là một công cụ quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, thực hiện công việc thu thập xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh cũng như tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động NK. Kế toán hoạt động NK sẽ thu thập và cung cấp những thông tin, số liệu đã được tổng hợp và hệ thống hoá toàn bộ quá trình kinh doanh NK, về hiệu quả của quá trình này. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm chắc công cụ này để phục vụ tốt công tác quản lý hoạt động NK, để có những quyết định, điều chỉnh, định hướng và có những biện pháp thích hợp cho hoạt động NK mang lại hiệu quả cao. Do tầm quan trọng của kế toán, của hoạt động NK mà ngoài việc bảo đảm những nguyên tắc cơ bản của kế toán doanh nghiệp nói chung, kế toán hoạt động NK còn phải vận dụng đúng đắn hình thức tổ chức kế toán thích hợp, xây dựng hệ thống sổ sách chứng từ một cách khoa học tuỳ thuộc vào đặc điểm, quy mô hoạt động NK và đặc điểm công tác quản lý doanh nghiệp. Phải xác định một cách đúng đắn thời điểm, quy mô hoạt động NK để đảm bảo phản ánh chính xác kịp thời những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động NK. Tổ chức kế toán phải kết hợp với những chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán trong mối liên hệ chặt chẽ của một hệ thống mới có thể cung cấp thông tin chính xác,toàn diện về tình hình hoạt động NK nói chung cũng như tình hình và kết quả của hoạt động NK theo từng thương vụ nói riêng. 2.2.Nhiệm vụ hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá. Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nói riêng, hạch toán kế toán là công cụ cho việc quản lý tài sản, quản lý kinh doanh và thực hiện hạch toán kinh tế. Để làm tốt công tác kế toán về lưu chuyển hàng hoá thì các đơn vị kinh doanh cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu. - Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại tệ. - Thanh toán kịp thời công nợ của các thương vụ nhập khẩu để đảm bảo cán cân ngoại thương. - Phản ánh và giám đốc các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa: + Kế toán việc đảm bảo an toàn hàng hóa nhập khẩu cả về số lượng và giá trị. + Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu và các nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ một cách hợp lý, phù hợp đặc điểm kinh doanh của đơn vị. + Phản ánh chi tiết và tổng hợp các khoản chi phí, thu nhập phát sinh trong kinh doanh nhập khẩu. Trên cơ sở đó, tính toán chính xác, trung thực các khoản thu, chi. + Ghi chép số lượng chủng loại, giá phí mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. + Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ. + Phản ánh kịp thời số hàng bán và các chỉ tiêu liên quan khác. + Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán đảm bảo chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá. + Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán phải tổ chức kế toán nhập khẩu hàng hóa sao cho từ việc thu thập xử lý, kiểm tra về chứng từ ban đầu được đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp từ khâu mua (sử dụng ngoại tệ hiệu quả và tiết kiệm) đến khâu bán (đảm bảo thu được tiền không những thu hồi đủ vốn mà còn có lãi). Bên cạnh đó, kế toán phải áp dụng phương pháp hạch toán được quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định được ban hành khác có liên quan. Căn cứ vào các quy định này, kế toán ghi sổ sách kế toán và lập báo cáo để cung cấp tin tức cho lãnh đạo, giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn phục vụ cho quá trình nhập khẩu và bán hàng Do tầm quan trọng đó mà kế toán nhập khẩu phải vận dụng đúng đắn hình thức tổ chức kế toán thích hợp, xây dựng hệ thống sổ sách chứng từ một cách khoa học tuỳ vào đặc điểm quy mô hoạt động nhập khẩu. Tổ chức kế toán phải kết hợp với chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán trong mỗi liên hệ chặt chẽ của một hệ thống mới, có thể cung cấp những thông tin chính xác toàn diện về tình hình thực hiện cũng như kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 2.3.Hệ thống chứng từ sử dụng cho kế toán nhập khẩu Trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá nói riêng, hạch toán kế toán là công cụ cho việc quản lý tài sản, quản lý kinh doanh và thực hiện hạch toán kinh tế. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình kế toán phải tổ chức sao cho từ việc thu thập xử lý kiểm tra chứng từ ban đầu được đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp từ khâu mua đến khâu bán hàng. Chứng từ kế toán là căn cứ để kiểm tra việc chấp hành chính sách quy định tài chính và là bằng chứng để giải quyết cácvụ tranh chấp nếu có. Khi một nghiệp vụ phát sinh chứng từ chính là phương tiện minh chứng tính hợp pháp của nghiệp vụ đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ đó. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu ngoài chứng từ thông thường như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nội địa, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu còn có loại chứng từ riêng biệt. Đó là chứng từ của quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương, các chức từ về giao nhận chuyên chở, bảo hiểm, thủ tục hải quan ... Căn cứ vào chức năng nội dung các chứng từ của hoạt động nhập khẩu được chia thành nhiều loại: * Chứng từ liên quan hàng nhập khẩu: - Hoá đơn thương mại (vận đơn nước ngoài) - Vận đơn trong nước. - Chứng từ bảo hiểm - Biên lai kho hàng - Chứng từ hải quan bao gồm tờ khai hải quan và giấy phép nhập khẩu. * Chứng từ liên quan bán hàng nội địa - Phiếu xuất kho - Phiếu thu - chi - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Hoá đơn bán hàng. - Bảng kê tính thuế - Giấy báo nợ, có - Tờ khai hải quan .. 2.4.Phương pháp xác định giá hàng nhập khẩu. a/ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là nhập khẩu : Theo quy định chung của quốc tế thì thời điểm hàng được coi là nhập khẩu liên quan đến phương tiện vận chuyển và được xác định cụ thể như sau: * Đối với hàng hoá tính theo giá CIF: - Vận chuyển bằng đường biển: Tính từ ngày hàng đến địa phận người mua và được hải quan ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu. - Vận chuyển bằng đường không, đường bộ tính từ ngày đến sân bay có xác nhận của hải quan hay đến trạm biên giới có xác nhận của hải quan cửa khẩu. * Đối với hàng hoá tính theo giá FOF:Thời điểm hàng được coi là nhập khẩu tính từ ngày hàng rời khỏi địa phận người bán b/ Xác định giá nhập khẩu: Hàng hoá nhập khẩu theo quy định được tính theo giá thực tế. * Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá thực tế hàng hoá nhập khẩu = Giá mua hàng nhập khẩu + Chi phí thu mua hàng + Thuế nhập khẩu - Giảm giá hàng mua * Đối với doanh nghiệp áp dụng tính GTGT theo phương pháp trực tiếp : Giá thực tế hàng nhập khẩu = Giá mua hàng nhập khẩu + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu + Thuế GTGT nhập khẩu đầu vào - Giảm giá hàng mua - Giá mua hàng nhập khẩu : Trị giá tuỳ thuộc vào loại hàng. Theo quy định nhập khẩu hiện nay, giá mua hàng nhập khẩu được tính theo giá CIF và đây là căn cứ để hải quan tính thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu phải nộp. Giá CIF = Giá mua hàng + Chi phí vận chuyển bảo hiểm đến ga, cảng, sân bay nước ta Ngoài ra CIF còn có giá FOB là giá giao tại biên giới nước bán. - Thuế nhập khẩu: Số thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng nhập khẩu x Giá tính thuế nhập khẩu x Thuế suất nhập khẩu x Tỷ giá - Tỷ giá : Là tỷ lệ quy đổi giữa các đồng tiền các nước khác nhau. Tỷ giá để tính giá nhập khẩu theo quy định là tỷ giá do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu. - Thuế GTGT nhập khẩu đầu vào: Theo quy định hiện hành thuế suất GTGT hàng nhập khẩu có 3 mức : 5%;10%; 20%. - Chi phí thu mua hàng hoá là loại chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện nhập khẩu hàng hoá bao gồm quá trình tìm kiếm nguồn hàng, ký kết hợp đồng, thuê kho tại biên giới (cảng), bảo quản, kiểm định, lệ phí hải quan, vận chuyển hàng về kho...Đặc biệt, chi phí thuê kho bãi khi hàng chờ hoàn thành xong thủ tục hải quan thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí thu mua do sự rườm rà, phức tạp trong khi làm thủ tục hải quan của nước ta vì vậy các doanh nghiệp nhập khẩu cần hết sức chú ý cố gắng giảm bớt loại chi phí này để hạ giá thành hàng nhập khẩu. - Giảm giá hàng mua : Là khoản tiền bên bán hàng chấp nhận giảm cho bên mua nếu mua nhiều hay để khuyến khích tiêu thụ lượng hàng tăng nhanh. 2.5. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 2.5 .1. Hệ thống tài khoản sử dụng cho kế toán nhập khẩu Trong chế độ kế toán có hệ thống tài khoản được thống nhất sử dụng để phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính phát sinh. Do vậy doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu sử dụng các tài khoản thuộc hệ thống tài khoản kế toán dnn ban hành theo quyết định 1141/TK/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và bổ sung thêm một số tài khoản theo thông tư số 10/TT/CĐKT ngày 20/3/97 . - Những tài khoản sử dụng đối với hoạt động nhập khẩu: TK 1112- Tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ, 1122- Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ, TK 133- Thuế GTGT đầu vào, TK 144- Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, TK 151- Hàng mua đang đi đường, TK1561- Trị giá hàng mua, TK1562- Chi phí mua hàng, TK 331- Phải trả người bán (chi tiết), TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu, TK 413- Chênh lệch tỷ giá, TK 6112- Mua hàng hóa, TK 007- Ngoại tệ các loại (Nguyên tệ) .....Đặc biệt, TK 6112 chỉ sử dụng trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Những tài khoản sử dụng đối với hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu: TK 131- Phải thu khách hàng (chi tiết), TK 157-Hàng gửi bán, TK 3331- Thuế GTGT hàng NK, TK 511-Doanh thu bán hàng hóa, TK 531- Hàng bán bị trả lại, TK 532- Giảm giá hàng bán, TK 641- Chi phí bán hàng, TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, TK 911- Xác định kết quả kinh doanh ..... 2.5.2.Kế toán nhập khẩu trực tiếp a/ Doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Theo phương pháp này, giá vốn hàng nhập khẩu xuất kho được hạch toán vào TK 632. Trình tự hạch toán theo phương pháp này như sau: Mở L/C : Hạch toán nhập khẩu trực tiếp hàng hóa, vật tư, TSCĐ thường được thực hiện bắt đầu bằng nghiệp vụ mở L/C theo hợp đồng thương mại đã ký kết. Có hai trường hợp xảy ra: - Nếu đơn vị có tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ để mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng để mở L/C. - Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay ngân hàng mở L/C thì sẽ tiến hành kí quỹ một tỷ lệ nhất định theo giá tiền mở L/C. Số tiền ký quỹ bằng ngoại tệ được theo dõi trên TK 144. Khi kí quỹ số tiền theo % quy định, kế toán ghi : a/ Nợ TK 144 - Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Có các TK 111( 1112), 112(1122) ... b/ Có TK 007- Nguyên tệ và khi ngân hàng báo Có tiền vay mở L/C, kế toán ghi: Nợ TK 112 (1122) - Tiền gửi ngân hàng . Có TK 311- Vay ngắn hạn - Nếu đơn vị NK dùng tiền mặt bằng ngoại tệ nộp vào ngân hàng để mở L/C a/ Nợ TK 112 (1122) Có TK 111 (1112) b/ Nợ TK 007- USD TGNH c/ Có TK 007- USD TM Phí doanh nghiệp phải trả ngân hàng để mở L/C a/ Nợ TK 641 Có TK 111,112. . . b/ Có TK 007 - Khi hàng NK về biên giới, cảng, doanh nghiệp làm thủ tục tiếp nhận hàng. Căn cứ các chứng từ có liên quan, kế ._.toán hạch toán theo sơ đồ sau: * Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sơ đồ kế toán nhập khẩu hàng hoá trực tiếp. (Theo phương pháp KKTX và tính GTGT theo phương pháp khấu trừ) TK 331, 1112 TK151 TK1561 Trị giá mua hàng nhập khẩu tính theo tỷ giá thực tế Giá CIF Hàng đang Hàng đi đường kỳ trước (Tỷ giá thực tế) đi đường về nhập kho kỳ này Hàng nhập khẩu đã kiểm nhận nhập kho kỳ này TK 3333 TK157 Thuế nhập khẩu phải nộp Hàng nhập khẩu chuyển đi tiêu thụ kỳ này ` TK632 Hàng nhập khẩu tiêu thụ ngay TK33312 TK!331 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu * Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Phản ánh số thuế của hàng nhập khẩu được tính vào giá thực tế hàng nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 1561, 151,157,632 - Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (Cả thuế nhập khẩu và VAT). Có TK 331, 111(1112), 112(1122)-giá mua hàng. Có TK 333(3333)- thuế NK phải nộp Có TK 3331(33312)- thuế GTGT hàng NK (TGTT) b. Doanh nghiệp áp dụng hạch toán theo phương phương pháp KKĐK. Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục sự biến động của hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn đầu kỳ, cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê định kỳ xác định số lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng. TK sử dụng là TK 611 - Mua hàng . Giá trị hàng xuất kho = Giá trị hàng nhập + Giá trị hàng tồn đầu kỳ - Giá trị hàng tồn cuối kỳ Sơ đồ kế toán nghiệp vụ mua hàng và xác định giá vốn TK 151, 156, 157 TK 331,111, 112, 411 TK 6112 TK 151, 156, 157 TK 632 TK 331, 111, 112 Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán, ký gửi chưa tiêu thụ đầu kỳ Kết chuyển trị giá vốn hàng mua đang đi đường, hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi bán, ký gửi, đại lý Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng Trị giá vốn hàng hóa trong kỳ (Kể cả thuế nhập khẩu, phí thu mua) Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Các khoản giảm giá hàng mua , hàng mua trả lại trong kỳ. hàng bán theo phương pháp KKĐK Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ngoài các bút toán phản ánh trị giá hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp kế toán xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp và ghi tăng trị giá mua hàng. - Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Nợ TK 151, 156, 157 ... Có TK 333 (3332) - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu phải nộp được tính: Thuế TTĐB của hàng NK phải nộp = Giá NK + Thuế NK phải nộp x Thuế xuất TTĐB 2.5.3. Kế toán nhập khẩu uỷ thác. a. Tại doanh nghiệp nhận uỷ thác. Đơn vị nhập khẩu uỷ thác trực tiếp thực hiện ký kết hợp đồng, tiếp nhận hàng nhập khẩu, thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài. Kết thúc dịch vụ uỷ thác, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ quy định thoả thuận. Số tiền hoa hồng này được coi là doanh thu của đơn vị. Sơ đồ hạch toán NKUT tại đơn vị nhận NKUT TK 131 Nhận tiền của bên giao uỷ thác TK 111,112 Thanh toán tiền hàng cho người bán TK 331 Giá hàng nhập khẩu TK 151,156 Xuất trả cho bên giao uỷ thác TK 131 TK 511 Hoa hồng được hưởng TK 3331 Thuế GTGT đầu ra TK 111,112,131 b. Tại doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu Đơn vị giao uỷ thác là đơn vị đặt hàng trao quyền nhập khẩu cho bên nhận uỷ thác. Bên giao uỷ thác có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản chi phí dịch vụ và hoa hồng cũng như phí mở L/C phí tổn giao dịch khác cho bên nhận uỷ thác. * Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán NKUT tại đơn vị giao uỷ thác NK TK 151,156 Tiếp nhận hàng do đơn vị nhận uỷ thác chuyển đến TK 331 TK1122 Chuyển tiền mở L/C,thanh toán các khoản chi hộ TK 111,112 TK 133 Thanh toán tiền hoa hồng Thuế GTGT tính trên hoa hồng 2.6. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu Nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu là hai mặt của quá trình luân chuyển hàng hoá. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá là hoạt động quan trọng chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi Công ty. Vì tiêu thụ hàng hoá là quá trình luân chuyển thu hồi nguồn vốn và các chi phí đã bỏ ra nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả của hoạt động tiêu thụ là khoản lỗ hay lãi và có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu do dó việc doanh nghiệp phải có phương pháp xác định giá phù hợp nhất, nhanh nhất và chính xác để từ đó giúp cho các nhà quản lý đề ra các quyết kinh doanh một cách đúng đắn. 2.6.1. Phương pháp tính giá xuất kho hàng nhập khẩu Có nhiều phương pháp tính giá, doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng hoá và lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp. - Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO) theo phương pháp này dựa trên giả định hàng hoá nhập kho trước sẽ là hàng xuất ra trước. Giá vốn của hàng bán sẽ được tính hết theo giá của đợt hàng nhập đầu tiên sau đó mới tính theo giá cuả đợt tiếp theo. Nhược điểm của phương pháp này là giá vốn của hàng bán không thích ứng với giá cả của hàng hoá trên thị trường. - Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) : phương pháp này ngược với phương pháp FIFO nghĩa là hàng hoá nhập kho sau sẽ được xuất bán trước. Phương pháp này có ưu điểm là giá vốn của hàng bán phản ứng kịp thời với giá cả hàng hoá trên thị trường.Tuy nhiên việc xác định giá vốn gặp nhiều khó khăn vì số lượng hàng nhập trong kỳ nhiều. - Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho lô hàng nào thì tính giá thực tế nhập kho đích danh lô hàng ấy. Ưu điểm của phương pháp này là việc xác định giá vốn hàng bán một cách chính xác và dễ dàng. - Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: kế toán căn cứ vào tình hình tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ rồi tính ra giá bình quân của đơn vị hàng hoá. Sau đó căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất trong kỳ để tính giá thực tế. Giá đơn vị = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ bình quân Lượng hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Giá thực tế = Số lượng hàng x Giá đơn vị hàng xuất xuất bán bình quân Theo phương pháp này giá hàng bán cố định trong một kỳ thuận tiện trong việc tính toán tuy nhiên lại không thích ứng với thị trường. - Phương pháp giá đơn vị bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập) Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân của từng loại hàng hoá. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng hàng xuất bán giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế hàng hoá xuất kho.Vì vậy việc xác định giá thường phức tạp hơn. - Phương pháp hệ số giá: Để tính giá theo phương pháp này kế toán phải sử dụng giá hạch toán để theo dõi hàng nhập - xuất trong kỳ và căn cứ vào chứng từ mua nhập kho hàng hoá cuối kỳ để xác định tổng giá thực tế nhập kho. Trên cơ sở đó kế toán tính được hệ số giá cho từng loại mặt hàng theo công thức: Hệ số giá = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ hàng hoá Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Dựa vào hệ số giá kế toán có thể tính được giá thực tế hàng xuất kho trong kỳ như sau: Giá thực tế = Hệ số giá x Giá hạch toán hàng xuất kho hàng xuất kho Ngoài ra để xác định giá vốn của hàng tiêu thụ, kế toán còn phải phân bố chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ đó. Công thức phân bổ như sau: Phí thu mua = Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ x Phí thu mua hàng tồn ĐK và phát sinh trong kỳ phân bổ cho hàng tiêu thụ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn cuối kỳ Việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng hoá nào cho phù hợp phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng dù theo cách nào thì vẫn phải đảm bảo nhất quán trong niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi thì phải được giải quyết trên báo cáo thuyết minh tài chính về những ảnh hưởng của việc thay đổi này đến kết quả kinh doanh của đơn vị. 2.6.2. Hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu : Mua hàng và bán hàng là hai mặt của quá trình luân chuyển tiền-hàng,trong đó mua hàng là quá trình vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá,còn bán hàng nhằm thu hồi được nguồn vốn đã bỏ ra trang trải được chi phí và có lãi.Hoạt động tiêu thụ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ tiêu quan trọng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá là doanh thu bán hàng.Đó là toàn bộ khoản tiền về bán sản phẩm hàng hoá được khách hàng chấp nhận thanh toán. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế(IS18) thì doanh thu bán hàng được công nhận khi thoã mãn đồng thời các điều kiện sau: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua. + Doanh ngiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. + Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. + Xác dịnh được các chi phí liên quan đến bán hàng. Để xác định chính xác doanh thu doanh nghiệp phải xác định được thời điểm tiêu thụ hàng hoá. Mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận do vậy tuỳ thuộc vào từng quy mô,loại hình kinh doanh,tuỳ thuộc vào mặt hàng và phương thức tiêu thụ mà các doanh nghiệp lựa chọn phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thương xuyên hay kiểm kê định kỳ. a/Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. - Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Việc tiêu thụ hàng nhập khẩu được thực hiện theo các phương thức khác nhau như : bán buôn, bán lẻ, bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp. * Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá theo sơ đồ sau: Trình tự hạch toán bán buôn hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên: TK151, 156 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111, 112, 131 (1) (2) (3) (4) TK3331 (5) (2) 1. Trị giá hàng gửi bán không qua kho 2. Giá vốn hàng bán. 3. Kết chuyển giá vốn. 4. Doanh thu bán hàng-hoa hồng môi giới được hưởng. 5. Thuế GTGT đầu ra phải nộp * Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá. Bán lẻ hàng hoá được thực hiện dưới các hình thức: Bán lẻ thu tiền tại chỗ, bán lẻ thu tiền tập trung; thu tiền tự chọn. Trình tự hạch toán kế toán bán lẻ hàng hoá TK156 TK632 TK911 TK511 TK131 TK111 TK3331 - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì quy trình hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chỉ khác phần doanh thu TK511, TK512 có cả thuế GTGT. b/ Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Đối với doanh nghiệp này hàng nhập khẩu tiêu thụ trong kỳ không được theo dõi một cách thường xuyên liên tục mà chỉ được xác định vào cuối kỳ thông qua kết quả kiểm kê cuối kỳ đó. Từ đó kế toán mới xác định giá vốn hàng bán và hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ. Quá trình hạch toán theo sơ đồ như sau: Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng nhập khẩu theo phương pháp KKĐK (4) (6) (3) (2) (1) b (1) a TK632 TK111,112,131 TK511 TK611 TK911 TK151, 156, 157 TK3331 (5) (1a) Kết chuyển giá thực tế hàng tồn đầu kỳ (1b) Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ (2) Giá vốn hàng bán (3) Kết chuyển giá vốn hàngbán (4) Phản ánh doanh thu (5) Thuế GTGT tính trên doanh thu bán hàng (6) Kết chuyển doanh thu bán hàng 2.7. Hạch toán chi tiết hàng hoá nhập khẩu Để phục vụ tốt cho việc tổ chức hạch toán quá trình lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu thì ngoài việc theo dõi tổng hợp về mặt giá trị thì kế toán cần phải theo dõi chi tiết. Hạch toán chi tiết đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị và hiện vật của từng loại hàng hoá và theo từng kho và được tiến hành cả ở kho và phòng kế toán. Tuỳ vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà tiến hành một trong 3 phương pháp sau: - Phương pháp thẻ song song. - Phương pháp sổ số dư. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Sau đây là phương pháp phổ biến mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường sử dụng: a) hương pháp thẻ song song: ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình xuất nhập tồn. hàng hoá về mặt số lượng. Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng của thẻ kho. Khi ghi xong thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán. ở phòng kế toán: kế toán mở thẻ hoặc mở sổ chi tiết hàng hoá cho từng loại hàng tương ứng với thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán cộng thẻ tính ra tổng nhập - xuất - tồn của từng loại hàng hoá và đối chiếu với thẻ kho. Số dư cuối kỳ về số lượng trên thẻ chi tiết phải trùng với số dư cuối kỳ trên thẻ kho. Số liệu của bảng kê nhập - xuất - tồn được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. Phương pháp này đơn giản dễ làm song việc ghi chép còn trùng lặp tốn nhiều thời gian và không phù hợp với đơn vị kinh doanh có quy mô lớn BảNG TổNG HợP NHậP- XUấT –TồN Số danh điểm Tên hàng hoá Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng SL ST SL ST SL ST SL ST Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Thẻ và sổ chi tiết Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp N-X-T Kế toán tổng hợp b)Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Tại kho: Mở thẻ kho theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm hàng hoá giông như phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán: Mở đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm hàng hoá. Sổ ĐốI CHIếU LUÂN CHUYểN số danh điểm tên hàng hoá đơn vị tính Đơn giá số dư đầu tháng 1 Luân chuyển tháng 1 Số dư đầu tháng 2 SL ST Nhập Xuất SL ST SL ST SL ST Trên cơ sở tổng hợp nhập,xuất kho phát sinh trong tháng của tưng danh điểm hànghoá,kế toánchỉ ghi vào sổ một lần và mỗi loại hàng hoá chỉ được ghi một dòng.Cuối tháng số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển sẽ được đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng và đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị. SƠ Đồ HạCH TOáN CHI TIếT THEO PHƯƠNG PHáP Sổ ĐốI CHIếU LUÂN CHUYểN phiếu nhập Bảng kê nhập thẻ kho Kế toán tổng hợp Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất Bảng kê xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra c)Phương pháp sổ số dư: Tại kho: Thủ kho mở thẻ kho theo dõi đối với tưng loại hàng hoá.Hàng ngày hoặc định kỳ,sau khi ghi thẻ kho,các chứng từ nhập kho và xuất kho được thủ kho tập hợp theo từng nhóm quy định.Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ. PHiếu GIAO NHậN CHứNG Từ Từ ngày...Đến ngày. . .tháng. . .năm . . .. Tên hàng hoá Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền Người nhận Người giao Cuối tháng căn cứ vào cấc thẻ kho đã được kế toán kiểm tra,thủ kho ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối tháng vào sổ số dư . Sổ Số Dư Năm . . ... . . . . . . .. . . . .. . .. Kho. . . . . . .. . . . . .. .. . .. . . Số danh điểm Tên hàng hoá Đơn vị tính Định mức dự trữ Số dư đầu năm Dư cuối tháng 1 Dư cuối tháng. . . ... Ghi chú SL ST SL ST Tại phòng kế toán: Nhân được chứng từ nhập ,xuất hàng hoấ và phiếu giao nhận chứng từ,kế toán kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc có liên quan rồi tính giá các chứng từ theo giá hach toán ghi tổng cộng vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.Căn cứ vào phiếu đó kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. BảNG LUỹ Kế NHậP –XUấT –TồN KHO HàNG HOá Tháng. . .. .. ...năm . . . . . kho . . . .. . . Tên hàng hoá Tồn đầu tháng Nhập Xuất Tồn cuối tháng Từ ngày... Đến ngày. . Từ ngày... Đến ngày. . Từ ngày... Đến ngày. . Từ ngày... Đến ngày. . SƠ Đồ HạCH TOáN CHI TIếT THEO PHƯƠNG PHáP Sổ Số DƯ Phiếu giao nhận chứng từ phiếu nhập Bảng luỹ kế nhập xuất tồn Thẻ kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ Phiếu xuất 2.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 2.8.1. Kế toán chi phí. a. Kế toán chi phí thu mua hàng hoá nhập khẩu Chi phí thu mua hàng hoá bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan tới hàng nhập khẩu trong nước và chi phí mua ngoài nước. Chi phí trong nước là các khoản chi phí về vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá, tiền thuê kho bãi, hoa hồng thu mua... Chi phí ngoài nước bao gồm tất cả những chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu phát sinh ngoài biên giới nước mua như :chi phí bảo hiểm hàng hoá, cước phí vận chuyển hàng hoá từ nước bán đến nước mua. Ngoài ra còn có chi phí mở L/C, phí thanh toán qua ngân hàng.... Trong doanh nghiệp thương mại, các chi phí này được tập hợp vào TK1562 - Khi phát sinh chi phí thu mua, kết toán ghi. Nợ TK 1562 Có TK 111, 112, 311, 338 - Khi hàng hoá được tiêu thụ, kế toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ: Nợ TK 632 Có TK 1562 Công thức phân bổ như sau: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ = Chi phí mua hàng ĐK + Chi phí mua hàng trong kỳ x Trị giá mua hàng trong kỳ Trị giá mua hàng tiêu thụ trong kỳ + Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ b. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng toàn bộ các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí giao hàng, chi phí vận chuyển... Các khoản chi phí bán hàng được hạch toán như sau: - Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 152, 111, 112, 331, 214, 334, 338... c. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ hoạt động nào. Đó là những chi phí: chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, lãi vay vốn doanh nghiệp, lãi vay vốn đầu tư, các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá, phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, công tác phí, lương.... Khi phát sinh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi Nợ TK 642 Có TK 111, 112, 152, 153 Có TK 139, 159 Có TK 214 Có Tk 334, 338... Về nguyên tắc toàn bộ các khoản chi phí phát sinh được tính hết vào giá của hàng tiêu thụ để tính ra kết quả kinh doanh. 2.8.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Kết quả của hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu và giá thành hàng hoá. Kết quả của hoạt động kinh doanh là các chỉ tiêu lãi hay lỗ. V Việc hạch toán kết quả kinh doanh được thực hiện theo sơ đồ sau: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh. TK 1562 (1) TK 632 (4) TK 911 (5) TK 511,512 (2) TK 1561 TK 641 (6) TK 642 (7) TK 531,532 (3) (8a) TK 421 (8b) (1) Kết chuyển chi phí thu mua trong kỳ. (2) Hàng bán bị trả lại. (3) Các khoản giảm trừ doanh thu. (4) Kết chuyển giá vốn hàng bán. (5) Kết chuyển doanh thu bán hàng. (6, 7) Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. (8a) Kết chuyển lỗ. (8b) Kết chuyển lãi. 2.9 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán. Nếu như hoàn thiện hạch toán ban đầu là cung cấp thông tin riêng rẽ về các nghiệp vụ kế toán phát sinh làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và chi tiết thì hoàn thiện sổ sách kế toán sẽ là công việc tiếp theo để thực hiện tốt việc xử lý thông tin ban đầu đáp ứng việc cung cấp các thông tin một cách tổng hợp, có hệ thống, theo thời điểm và thời kỳ, theo không gian và thời gian. Theo quy định của Bộ Tài chính có 4 hình thức sổ kế toán là: - Hình thức nhật ký chung. - Hình thức nhật ký chứng từ. - Hình thức chứng từ ghi sổ. - Hình thức nhật ký - sổ cái. - Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc trước khi ghi vào sổ cái; chúng đều phải được tổng hợp, phân loại và lập chứng từ ghi sổ. Cơ sở ghi sổ cái là chứng từ ghi sổ. Hình thức này tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi sổ theo hệ thống ở trên hai hệ thống sổ kế toán tổng hợp khác nhau: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái tài khoản. - Hình thức kế toán Nhật ký chung: được sử dụng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. - Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ: Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở các chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ Nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình mà lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp và chính xác giảm bớt khối lượng công việc kế toán và thuận tiện cho việc áp dụng vi tính vào công tác kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái TK 156 632, 511, 911.. . Sổ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Nhật ký mua hàng Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết TK 156, 112... Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 6, 8 Bảng kê số8,11 Chứng từ kế toán Sổ cái các TK 156,511,632,911 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ: Báo cáo TC Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 156, 632 511, 911... Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 156, 112... Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ kế toán Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái. Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo TC NKSC TK 156, 511, 911,632... Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Chứng từ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, quý Quan hệ đối chiếu Phần II thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty vật tư thuỷ sản hạ long 1. Khái quát về Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long - tên giao dịch là Hạ Long FIMATCO được thành lập theo quyết định số 222/QđBT của Bộ Thủy sản tháng 5/2000. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp vật tư Thủy sản thuộc Cục Thuỷ sản Công ty hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước và sự chỉ đaọ của Tổng Công ty thuỷ sản Hạ Long trực thuộc Bộ Thuỷ sản. Là đơn vị có tư cách pháp nhân, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo luật định. Công ty hoạt động theo luật Công ty, tổ chức hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong số vốn mà Công ty quản lý và thực hiện trực tiếp các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước. Sự phát triển của Công ty gắn liền với sự phát triển của đất nước qua các thời kỳ trước và sau đổi mới. Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long được xây dựng từ năm 1958 là sự hợp nhất giữa trạm vật tư và trạm Thủy sản thành trạm vật tư thuỷ sản. Do yêu cầu phát triển của thành phố Hải Phòng đổi tên chi nhánh vật tư Thủy sản thành Xí nghiệp vật tư Thuỷ sản. Tháng 5/2000 thành lập thành Công ty vật tư thuỷ sản theo quyết định của Bộ thuỷ sản. Ngay từ ngày đầu thành lập công ty được giao quyền kinh doanh XNK thiết bị , máy móc, phương tiện vận tải, và phụ tùng của chúng kèm theo, trang thiết bị y tế... theo kế hoạch nhập khẩu hàng năm của Nhà nước phục vụ nền kinh tế quốc dân. Đến nay theo cơ chế kinh doanh mới Công ty vẫn duy trì quan hệ với nhiều Hãng và Công ty lớn trên thế giới và nhập khẩu trang thiết bị, máy móc đảm bảo chất lượng, uy tín trên thị trường. Năng động trong kinh doanh, Công ty vật tư Thuỷ sản Hạ Long đã tìm cách để phát huy được các thế mạnh của công ty trong hoạt động XNK- hoạt động chính của Công ty- mở rộng mặt hàng và thị trường XNK, có mối quan hệ với hàng chục nước trên thế giới và với hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước, đẩy mạnh kim ngạch XNK, không ngừng cải tiến và tự hoàn thiện về mọi mặt nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh XNK, thu lợi nhuận cao đồng thời tăng mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Công ty mới thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5/2000 ,nhưng có thể khái quát tình hình của Công ty trong giai đoạn hiện nay như sau : Về nhân lực: Tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty là 68 người, , trình  độ đại học chiếm dưới 60%. Tuy vậy, toàn bộ cán bộ trong Công ty rất cố gắng bám sát thị trường, đi thực tế các tỉnh xa, liên hệ tìm các nguồn hàng, tìm các đối tác nên Công ty kinh doanh vẫn hiệu quả . Về vốn: Công ty hoạt động với tổng số vốn kinh doanh thấp ( Vốn lưu động ngân sách cấp ít,). Công ty chỉ có hơn 1tỷ đồng bao gồm cả vốn lưu động và vốn cố địnhi. Về kinh doanh: Thế mạnh của Công ty là nhập khẩu trực tiếp,ngoài ra công ty còn thực hiện các hợp đồng nhận nhập khẩu uỷ thác nhưng do chính sách về thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng nên nhiều chủ đầu tư muốn tự làm thẳng không muốn uỷ thác qua Công ty, việc ký hợp đồng uỷ thác nhập khẩu không nhiều, xuất khẩu chưa tìm được nguồn hàng và thị trường, mua bán trong nước gặp nhiều khó khăn. Trụ sở giao dịch của Công ty đóng tại 226 Lê Lai - Hải Phòng. * Nhiệm vụ của Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long. - Kinh doanh nội thương, ngoại thương và các mặt hàng được Nhà nước cho phép. - Cung ứng các loại vật tư và bao tiêu sản phẩm. - Sửa chữa và lắp đặt máy móc thiết bị. - Thu mua các mặt hàng thủy sản và xuất khẩu. - Thực hiện một số dịch vụ khác - Bảo toàn và phát triển vốn được Nhà nước giao. - Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ được giao, tuân thủ các chính sách kinh tế và pháp luật Nhà nước. - Thực hiện phân phối kết quả lao động, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên chức. 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh trong nước, tổ chức lắp ráp sửa chữa máy móc thiết bị vận tải dây chuyền sản xuất, phụ tùng các loại, nguyên vật liệu cho sản xuất, thực hiện các dịch vụ thương mại, vận tải, cho thuê nhà xưởng kho tàng và các dịch vụ khác nhằm nâng cao lợi nhuận tăng tích luỹ để phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. * Những ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty hiện nay. - Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại ô tô, phụ tùng xe, các loại nguyên vật liệu dùng trong sản xuất công nghiệp như thép, gỗ, da giày. - Kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản đã qua chế biến như tôm, cua, cá ... - Thực hiện các dịch vụ thương mại, giao nhận vận chuyển. - Cho thuê nhà xưởng. Các dịch vụ khác. * Cơ cấu thị trường. Trong quá trình hội nhập và phát triển Công ty đã có các bạn hàng ở nhiều nước trên thế giới. Là doanh nghiệp xuất nhập khẩu do vậy thị trường của Công ty bao gồm cả thị trường trong nước và nước ngoài. Thị trường nhập khẩu của Công ty ngày càng được mở rộng hơn. Từ chỗ chỉ quan hệ với các nước châu á đến nay công ty đã mở rộng sang thị trường châu Âu. Công ty luôn tăng cường tìm kiếm bạn hàng bằng cách tham gia các hội chợ, tích cực nghiên cứu thị trường Nhật, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc ... và cho đến nay Công ty đã có quan hệ bạn hàng lâu dài với Hàn Quốc, Trung Quốc và tiếp tục mở rộng thị trường sang Nam Phi. Không chỉ đổi mới về thị trường kinh doanh mà Công ty còn đổi mới về phương thức kinh doanh nhập khẩu, kết hợp nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh dịch vụ ... đẩy mạnh kim ngạch nhập khẩu và xuất khẩu. Phương hướng kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập khẩu trực tiếp, phát triển tăng mặt hàng xuất khẩu, giải quyết được nhiều công việc cho cán bộ nhân viên, mở ra các dự án liên doanh liên kết. Trên cơ sở phương hướng đề ra Công ty không ngừng thay đổi cơ cấu mặt hàng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Hiện nay Công ty chủ yếu nhập khẩu các loại ô tô, phụ tùng xe, các thiết bị máy móc và thực hiện các dịch vụ uỷ thác nhập khẩu các nguyên vật liệu dùng trong sản xuất công nghiệp. Việc xuất khẩu tại Công ty vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Các mặt hàng xuất khẩu còn hạn chế nguyên nhân chủ yếu là Công ty chưa tìm được đầu ra cho các mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản. Hơn nữa, để hoàn thành kế hoạch và phương hướng đề ra Công ty còn có sự đổi mới về cách thức quản lý, đa dạng hoá cách thức kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý về thương mại quốc tế. Nhìn chung hoạt động của Công ty đã có nhiều bước đi khá vững chắc. Hoạt động kinh doanh của Công ty bước đầu có lãi và thực hiện được nghĩa vụ với Nhà nước, quyền lợi của nhân viên được đảm bảo. Tình hình kinh doanh một số năm gần đây Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2001 1. Tổng doanh thu Việt NamĐ 24.910.457.397 54.371.700.604 2. Tổng CFSXKD Việt NamĐ 23.894.619.850 54.317.252.365 3. Nộp ngân sách Việt NamĐ 10.355.002.940 11.212.701.782 4. Nguồn vốn kinh doanh Việt NamĐ 1.128.014.940 1.478.014.940 5. Lợi nhuận chưa phân phối Việt NamĐ 27.329.679 54.448.239 6. Thu nhập bình quân đầu người Việt NamĐ 600.000 700.000 Tuy nhiên nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn quá thấp, hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay. Do đó việc kinh doanh của Công ty còn hạn chế nhưng nhìn chung qua 2 năm đi vào hoạt động Công ty đã tích luỹ được nguồn vốn và nâng cao được đời sống cho nhân viên. 1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Phòng KDXNK Phòng KD-VT Phòng KH-ĐT Phòng DV-SX Phòng kế toán Phòng bảo vệ Phòng tổ chức Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc Nội chính Kế toán trưởng Giám đốc Với quy mô và đặc điểm của Công ty nên việc tổ chức kinh doanh tổ chức bộ máy quản lýđược thực hiện theo mô hình quản lý tập trung, có thể mô tả qua sơ đồ sau: Bộ máy quản lý của Công ty gồm: - Giám đốc là người đứng đầu Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước. Giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty và là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ nhân viên toàn Công ty. - Các phó giám đốc: Theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc có nghĩa vụ giúp việc cho giám đốc và có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao, thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc vắng mặt đồng thời có quyền đối với các phòng ban trong phạm vi giới hạn của mình. - Kế toán trưởng: là người giúp việc về mặt tài chính cho giám đốc là người đứng đầu bộ máy kế toán, hoạt động theo điều lệ kế toán trưởng. Để hỗ trợ giúp việc cho giám đốc, phó giám đốc còn có các phòng ban chức năng. Các phòng ban này cùng với toàn bộ ban giám đốc tạo thành bộ máy quản lý của Công ty. Chức năng cụ thể của các phòng ban như sau: - Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, quản lý lao động, nhân lực, phục vụ chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên thực hiện công tác thanh tra, khen t._.n vị uỷ thác công ty hạch toán như trường hợp bán hàng,như vậy là sai so với chế độ.Hơn nữa việc hạch toán như vậy sẽ gây mất thời gian cho việc vào sổ sách. c. Hệ thống sổ sách kế toán Việc sử dụng hệ thống sổ sách chưa thống nhất, mặc dù công ty đã áp dụng kế toán máy nhưng kế toán công ty vẫn dùng sổ sách để ghi chép chứng tỏ trình độ của nhân viên chưa cao. Hơn nữa kết cấu sổ của công ty còn chưa hợp lý. Việc theo dõi hàng hoá nhập khẩu, kế toán không phản ánh vào sổ TK156. Kế toán cũng không sử dụng một loại bảng kê nào. Bảng kê số 8, bảng kê số 11 và bảng kê nhập xuất tồn do vậy rất khó khăn trong việc theo dõi hàng hoá và sai chế độ. Tuy công ty đã đơn giản hoá các mẫu sổ nhưng việc hạch toán vẫn phải theo mẫu của Bộ tài chính nhưng hệ thống nhật ký chứng từ,sổ cái đã được công ty đơn giản hoá như vậy việc hạch toán không đúng với chế độ quy định. Ngoài ra việc theo dõi quá trình thanh toán của người mua kế toán chưa mở sổ chi tiết do đó gặp khó khăn trong quá trình thanh toán của khách hàng. Kế toán công ty sử dụng một sổ chi tiết TK 131 cho cả tháng và cho tất cả các khách hàng nên tốn nhiều thời gian cho việc lập báo cáo cuối tháng về các khoản nợ của từng đơn vị. Việc mở hệ thống sổ chi tiết kế toán không chi tiết theo đối tượng hạch toán. d. Công tác quản lý và tổ chức xung quanh vấn đề nhập khẩu. - Việc luân chuyển chứng từ còn chậm gây tồn đọng cuối tháng dẫn đến lập báo cáo bị chậm chễ. - Máy tính chưa được trang bị đồng bộ trong phòng kế toán. Hơn nữa việc áp dụng kế toán máy chưa phát huy được hết vì trình độ sử dụng máy tính của nhân viên chưa cao đáp ứng được yêu cầu và quy mô của bộ máy kế toán. - Vấn đề giảm giá chiết khấu chưa được áp dụng rộng rãi tại công ty vì vậy quá trình tiêu thụ luân chuyển diễn ra rất chậm làm giảm hiệu quả kinh doanh, giảm càng quay của vốn. Trong cơ chế thị trường luôn biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thời gian lưu chuyển hàng hoá tương đối dài, giá cả các mặt hàng phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới. Chính vì vậy, đòi hỏi Công ty phải có quyết định nhanh chóng, kịp thời để có hiệu quả kinh doanh cao nhất. Giảm giá, chiết khấu trong những trường hợp cần thiết không những không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuả Công ty mà còn làm tăng kết quả tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn, tăng sự hấp dẫn của Công ty đối vối khách hàng. 2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Vật tư thủy sản Hạ Long. 2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng nhập khẩu. Song song với sự đổi mới cơ chế quản lý thì đòi hỏi kế toán công cụ quan trọng của hệ thống quản lý cũng phải đổi mới cho phù hợp. Với sự vận động không ngừng của nền kinh tế, những chính sách quản lý ngoại thương ở nước ta cũng đã có những chuyển biến khá toàn diện và mang lại những hiệu quả tích cực như : mạnh dạn thay đổi quan niệm nhà nước độc quyền về ngoại thương, chuyển đổi cơ chế quản lý hàng hóa, thủ tục hành chính đã được cải tiến phù hợp với tập quán quốc tế, đổi mới công cụ điều tiết hoạt động NK, có những chính sách thuế mới, thay thế dần các biện pháp hành chính mệnh lệnh bằng các công cụ kinh tế. Với mục tiêu thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, hoà nhập thị trường quốc tế, đưa nước ta vào hàng các nước có nền ngoại thương tương đối phát triển, đòi hỏi phải có bước đổi mới và hoàn thiện tiếp theo về cơ chế quản lý nhập khẩu. Mặt khác, không phải lúc nào các điều kiện và môi trường kinh doanh XNK cũng là thuận lợi, là tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển. Với các sự chuyển biến như mở cửa nền kinh tế, Mỹ bỏ cấm vận đối với Việt Nam và lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam gia nhập ASEAN, sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của khu vực mậu dịch tự do AFTA, tổ chức thương mại thế giới WTO, và gần đây nhất Việt Nam ký hiệp định thương mại với Mỹ-tuy là mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam phát triển nhưng đồng thời cũng làm cho tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt, tệ nạn gian lận thương mại ngày càng nhiều và tinh vi, chính sách thuế vẫn là vấn đề còn nhiều tồn tại, thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp, chồng chéo, tỷ giá hối đoái không ổn định, hoạt động tài chính ngân hàng nhiều lúc chưa thực sự hiệu quả.Vượt qua tất cả các khó khăn trên để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có bộ máy quản lý năng động, đặc biệt bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, đầy kinh nghiệm và ngày càng được hoàn thiện hơn. Kế toán luôn được xem là một công cụ của quản lý kinh tế nhất là trong các doanh nghiệp. Ngay từ những trang mở đầu của lý thuyết kế toán, bản chất kế toán đã được chỉ rõ là sự quan sát, đánh giá các hoạt động kinh tế về chất trên cơ sở ghi chép, lượng hoá và phản ánh các hoạt động ấy trên sổ sách và báo cáo viên. Chính vì vậy, khi nền kinh tế với tư cách là đối tượng quản lý thay đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có định hướng XHCN mà những công cụ đang dùng với kiểu dáng cũ không còn phù hợp nữa nên tất yếu phải đổi mới, phải hoàn thiện hơn. Từ những yêu cầu của đổi mới nền kinh tế nói chung, đổi mới công cụ kế toán nói riêng đã tác động, đòi hỏi công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa NK cũng phải ngày càng hoàn thiện hơn, thích nghi với những biến động mới, phản ánh ngày càng chính xác và trung thực, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh NK hàng hóa nói riêng và hiệu quả kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung. Từ những yêu cầu đổi mới nền kinh tế nói chung, đổi mới công cụ kế toán nói riêng thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ngày phải hoàn thiện hơn thích ứng với nhiều biến động mới phản ánh chính xác và trung thực nhằm nâng cao hiệu quả của toàn doanh nghiệp. Để bộ máy kế toán của công ty hoàn thiện và đạt hiệu quả hơn công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu cần phải khắc phục những tồn tại ở công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm của công tác hạch toán tại công ty. a. Tổ chức quản lý bộ máy kế toán Để phục vụ được yêu cầu cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý đồng thời đáp ứng được nhu cầu giải quyết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty cần trang bị thêm máy vi tính nữa cho phòng kế toán tránh lãng phí thời gian cho công việc cập nhật thông tin. Ngoài ra, hệ thống máy tính của phòng nên nối mạng để mỗi nhân viên có thể biết thêm thông tin về các phần hành kế toán khác ngoài phần hành kế toán của mình. Trong công tác kế toán công ty nên tìm hiểu và lựa chọn phần mềm kế toán máy sao cho phù hợp đặc điểm kinh doanh của công ty mình để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán. Tuy nhiên để thực hiện tốt việc áp dụng máy tính trong công tác kế toán công ty cần: + Lựa chọn nhân viên kế toán có trình độ cao. Đặc biệt kế toán trưởng phải là người thông thạo và có kinh nghiệm để chỉ đạo việc cập nhật và xử lý thông tin. + Thường xuyên tổ chức đào tạo hướng dẫn sử dụng cho các nhân viên trong phòng. + Hiện nay trong phòng kế toán tại công ty chỉ có 3 người trực tiếp ghi chép phản ánh như vậy chưa đáp ứng đủ yêu cầu làm việc, sự phân công phân nhiệm cần phải rõ ràng hơn. + Việc luân chuyển chứng từ trong nhiều thương vụ còn chậm chễ gây tồn đọng đến ngày cuối tháng, làm công việc kế toán vào những ngày này trở nên hết sức bận rộn, dẫn đến việc lập báo cáo kế toán bị chậm trễ. Kế toán Công ty cần phải chủ động đề nghị các phòng kinh doanh nộp sớm các chứng từ thanh toán để có thể làm các thủ tục cần thiết và vào sổ sớm. Có như thế cuối kỳ, công việc kế toán mới được giảm bớt, thực hiện đúng chức năng của mình là ghi chép đầy đủ chính xác và kịp thời,giúp kế toán Công ty hoàn thành việc lập các báo cáo kế toán đúng hạn như quy định. +Hiện nay kinh doanh theo cơ chế thị trường luôn biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt; đặc biệt là kinh doanh hàng nhập khẩu, thời gian lưu chuyển hàng hoá tương đối dài, giá cả hàng hoá phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới...Công ty nên thực hiện chính sách giảm giá hàng bán đối với khách hàng quen hoặc mua với số lượng lớn để giữ khách đồng thời đây cũng là một biện pháp quảng cáo có hiệu quả đối với các khách hàng tiềm năng. Trường hợp này, kế toán sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán, kế toán ghi: Nợ TK 532 Có TK 131, 111, 112 Số tiền khách hàng được giảm giá. Còn đối với khách hàng trả những khoản công nợ trước thời hạn quy định, Công ty nên cho họ hưởng chiết khấu thanh toán. Kế toán hạch toán các khoản chiết khấu đó vào TK 811 - Chi phí hoạt động tài chính như sau: Nợ TK 811 Có TK 131, 111, 112 Số tiền khách hàng được hưởng chiết khấu. b. ý kiến hoàn thiện sử dụng tài khoản hạch toán ngoại tệ của công ty. - Sử dụng TK007: Trong quá trình hạch toán ngoại tệ để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm ngoại tệ thì tại công ty chủ hạch toán trên TK1121 và TK1122 như vậy rất khó khăn khi kiểm tra đối chiếu theo dõi thực tế ngoại tệ tồn bao nhiêu và phát sinh trong kỳ là bao nhiêu. Do đó để thuận tiện cho công tác kế toán xử lý phần chênh lệch thì công ty nên sử dụng thêm một tài khoản ngoài bảng nữa đó là TK007 - Ngoại tệ các loại. Tài khoản cần được chi tiết cho tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và cho từng ngoại tệ. Cụ thể. + Căn cứ vào giấy báo Nợ ngân hàng gửi đến hay phiếu thu ngoại tệ tại quỹ kế toán ghi Nợ TK007 - chi tiết cho từng loại ngoại tệ. + Căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng và phiếu chi thì kế toán ghi đơnL Có TK 007 - chi tiết từng loại ngoại tệ. Cuối kỳ kế toán có thể căn cứ vào số phát sinh tăng, giảm trên TK007 để tính ra số ngoại tệ tồn cuối kỳ sau đó nhân với tỷ giá thực tế cuối kỳ để đối chiếu số dư trên TK1112 hay TK1122 nếu thấy chênh lệch ghi tăng hoặc giảm tài khoản đó. Số chênh lệch này cũng chính là số kế toán cần ghi Có hoặc Nợ TK413 - Chênh lệch tỷ giá. - Về việc sử dụng tỷ giá thực tế tuy có ưu điểm là phản ánh chính xác giá trị của các nghiệp vụ phát sinh nhưng thường gây khó khăn phức tạp khi tiến hành ghi sổ. Hơn nữa khi thực hiện các hợp đồng thường có giá trị lớn trong khi đó lượng ngoại tệ tại công ty không đủ để thanh toán mà phải vay ngân hàng để thanh toán cho bên bán. Sau khi tiêu thụ được hàng nhập khẩu mới thanh toán cho Ngân hàng. Như vậy thời điểm ghi Nợ và thanh toán kinh tế khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này, kế toán công ty nên áp dụng thêm tỷ giá hạch toán trong quá trình hạch toán hàng nhập khẩu. Hai loại tỷ giá này giúp cho công tác hạch toán ngoại tệ được đơn giản hơn mà vẫn phản ánh chính xác giá trị của tài sản khi áp dụng hai loại tỷ giá hạch toán thì: Tỷ giá thực tế dùng để quy đổi trong trường hợp ghi nhận doanh thu bán hàng, các thu nhập khác bằng ngoại tệ, ghi nhận các chi phí phát sinh bằng ngoại tệ và các khoản hàng mua nhập khẩu. Tỷ giá hạch toán để quy đổi các trường hợp thu - chi tiền mặt ngoại tệ các khoản nợ vay...Đến cuối kỳ hạch toán trước khi xác định kết quả tiêu thụ, kế toán tiến hành điều chỉnh tỷ giá hạch toán bằng tỷ giá thực tế cuối kỳ. + Trường hợp tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng so với tỷ giá hạch toán: * Đối với vốn bằng tiền và các khoản thu bằng ngoại tệ thì phần chênh lệch, kế toán ghi: Nợ TK 1112, 1122, 131, 331: phần chênh lệch Có TK 413 * Đối với các khoản nợ tra bằng ngoại tệ thì phần chênh lệch kế toán ghi Nợ TK 413 Có TK 311, 331, 341 + Trường hợp tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì kế toán ghi các bút toán ngược lại. c. ý kiến hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp - Sử dụng TK 151:Để giúp kế toán theo dõi chặt chẽ lượng hàng hoá nhập khẩu đã thuộc quyền sở hữu của công ty, tránh tình trạng thất thoát thì kế toán nên sử dụng TK 151 - hàng mua đang đi trên đường để phản ánh trị giá của hàng hoá chưa về nhập kho. Thực hiện hạch toán như vậy sẽ đúng chế độ hơn vì khi hàng về chưa nhập kho mà ta vẫn theo thì sẽ xác định được tình hình nhập - xuất - tồn từ đó có những điều chỉnh kịp thời tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá. Cách hạch toán như sau: * Khi nhận được hồ sơ, chứng từ do ngân hàng hoặc người bán chuyển tới, kế toán ghi: Nợ TK 151 Có TK 331 * Khi hàng chuyển tới kho và sau khi tiến hành các thủ tục nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 156 (1561) Có TK 151 Như vậy việc sử dụng thêm TK151 sẽ giúp kế toán theo dõi một cách chặt chẽ hơn phần tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty. Sổ sách theo dõi hàng mua đang đi đường được phản ánh vào Sổ chi tiết TK151 theo mẫu sau. Sổ chi tiết tk 151 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có ngày…tháng….năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng d. ý kiến hoàn thiện về sử dụng TK công nợ - TK131 phải được chi tiết cho từng khách hàng cho từng lô hàng kinh doanh. Đối với khách hàng không thường xuyên có thể theo dõi chung trên một sổ nhưng nhất thiết phải mở cho mỗi người một số dòng nhất định. Mẫu số như sau: Sổ chi tiết Tk 131 Ngày Số hiệu Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có ngày…tháng….năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng e. ý kiến sử dụng TK151, 157 nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán tiêu thụ. Trong công tác kế toán tiêu thụ hàng bán chuyển thẳng hay bán tại kho kế toán công ty đều hạch toán giống nhau trên TK156. Cụ thể khi kết chuyển giá vốn hàng bán kế toán công ty phản ánh như sau: Nợ TK 632 Có TK 1561 Cách hạch toán như vậy không rõ ràng do vậy kế toán công ty cần sử dụng thêm TK151 phản ánh giá trị hàng nhập hoặc TK157 để phản ánh hàng vận chuyển thẳng cho người mua. Kế toán công ty nên thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu như sau: + Hàng chưa về kho mà phòng kế toán nhận được chứng từ Nợ TK 151 Có TK 331 - Hàng về nhập kho Nợ TK 1561 Có TK 151 đ Hàng tiêu thụ, ghi: Nợ TK 632 Có TK 156 - Hàng chuyển thẳng gửi bán cho người mua Nợ TK 157 Có TK 151 đ Hàng được tiêu thụ, kế toán ghi Nợ TK 632 Có TK 157 - Hàng bán trực tiếp tại cảng, kế toán ghi Nợ TK 632 Có TK 151 Sổ chi tiết Tk 157 Ngày Số hiệu Diễn giải TKĐƯ Số tiền Nợ Có ngày…tháng….năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng g. ý kiến hoàn thiện về hạch toán thuế nhập khẩu Kế toán phải mở sổ theo dõi riêng về thuế và phải thường xuyên theo dõi các thông tin về thuế qua văn bản hướng dẫn thi hành thuế. Đối với phần thuế nhập khẩu uỷ thác thì kế toán công ty phản ánh như sau: Nợ TK 131 Có TK 33311 Như vậy là không đúng với chế độ mà phần thuế đó kế toán chỉ phản ánh như sau: - Khi nhận tiền nộp hộ thuế cho đơn vị giao uỷ thác, kế toán ghi Nợ TK 111, 112 Có TK 331 - Khi nộp thuế, ghi: Nợ TK 331 Có TK 111, 112 h. ý kiến hoàn thiện về tổ chức hệ thống sổ sách Việc sử dụng sổ sách kế toán chưa thống nhất mặc dù một mặt Công ty đã áp dụng kế toán máy nhưng mặt khác kế toán Công ty vẫn sử dụng sổ sách để ghi chép điều đó chứng tỏ công tác kế toán chưa được cơ giới hóa hoàn toàn. Hiện nay công tác kế toán tại Công ty cũng có sử dụng máy tính nhưng chỉ dừng lại ở việc tạo lập và in các bảng biểu kế toán, chưa khai thác được tối đa các tác dụng của máy vi tính. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác kế toán, thì Công ty nên tổ chức tìm hiểu và lựa chọn thêm các phần mềm kế toán hiện đang phổ biến trên thị trường sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán. Một số phần mềm kế toán hiện nay Công ty có thể tham khảo: phần mềm kế toán excel, phần mềm kế toán effect, kế toán Việt, kế toán Mỹ,… Việc hệ thống sổ kế toán tuy được đơn giản hoá nhưng hệ thống NKCT lại không theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành. Kế toán nên mở sổ TK 156. Bảng kê nhập xuất tồn để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá. Ngoài ra còn ghi vào bảng kê số 8, bảng kê số 11... Mẫu sổ như sau: Bảng kê nhập - xuất - tồn TK 156 Tháng..... Mặt hàng ĐVT Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK S.lượng S.tiền S.lượng S.tiền S.lượng S.tiền S.lượng S.tiền ngày…tháng….năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng kê số 11-phải thu khách hàng TK 131 Tháng..... STT Tên người mua Số dư Nợ đầu kì Nợ TK131.ghi Có các TK ghi Có TK131,ghi Nợ cácTK Số dư Nợ cuối kì 511 331 … CộNGNƠ TK 131 111 112 531 … Cộng Có TK 131 ngày…tháng….năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Mẫu sổ Nhật ký chứng từ như sau: NHậT Ký CHứNG Từ Số 2 TK112 tháng. . .. năm Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK112,ghi Nợ các TK Cộng cóTK112 Số Ngày 111 151 156 211 311 . .. . . . cộng NHậT Ký CHứNG Từ Số 5 TK331 tháng. . . . .. năm Tên đơn vị Dư đầukì Ghi Có TK331,Nợ các TK Ghi Nợ TK331 Dư cuối kì Nợ Có 156 151 211 . . . Cộng CóTK331 111 112 311 . .. .. CộngNợTk331 ngày…tháng….năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ CáI TK1561 Dư nợ đầu kỳ Ghi Có các TK Đối ứng Nợ TK này Tháng1 Tháng2 Tháng3 . .. .. Cộng năm TK112-NKCT Số2 TK111-NKCT Số1 TK131-NKCT Số8 TK331-NKCTSố5 Cộng phát sinh Nợ Cộng phát sinh Có Dư nợ cuối kỳ ngày…tháng….năm Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Trên đây là một số giải pháp đề xuất nhằm khắc phục một số tồn tại trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu ở công tyvật tư thuỷ sản Hạ Long. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả kinh doanh không những đòi hỏi công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa NK phải được hoàn thiện mà còn phải có sự hoàn thiện ở các bộ phận của công ty, ở mọi khâu trong quá trình NK. 2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Vật tư thuỷ sản Hạ Long. Cùng với sự hội nhập, đổi mới và phát triển nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty vật tư thuỷ sản nói riêng đang ra sức cố gắng vươn lên giành vị thế trên thị trường. Ngày nay với sự tác động của tự do hoá thương mại và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế vì thế có ảnh hưởng rất lớn trong lĩnh vực kinh doanh ngoại thương. Các doanh nghiệp được tự do buôn bán và lựa chọn, thị trường sao cho thích hợp, lựa chọn quan hệ đối tác làm ăn. Tuy nhiên, bên canh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh có thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển đồng thời cũng làm phá sản hàng loạt các doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó yếu kém về khả năng. Là doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty Hạ Long FIMATCO đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và đang tìm cho mình một số chỗ đứng vững chắc tạo uy tín trên thị trường. Tuy nhiên với sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp thì cũng rất cần sự hỗ trợ kịp thời của Nhà nước thông qua các chính sách, thủ tục hải quan tạo hành lang pháp lý ổn định cho doanh nghiệp. Sau đây là một số phương hướng nhằm giúp công ty hoàn thiện hơn công tác lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu. a. Về phía công ty - Thứ nhất để nắm bắt được nhu cầu thị trường thì công ty cần phải nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước phải phân định rõ các mặt hàng kinh doanh, theo dõi xu hướng biến động của tình hình tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường. Công ty phải tìm hiểu kỹ nguồn cung cấp hàng để đảm bảo hàng hoá đạt chất lượng tốt nhất mà giá cả hợp lý thì mới tạo điều kiện nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa công ty cần xây dựng một kế hoạch lưu chuyển hàng hoá bao gồm chỉ tiêu về kế hoạch nhập khẩu hàng hoá, kế hoạch tiêu thụ hàng, dự trữ hàng để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá tránh việc dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn. Đối với hàng hoá khó tiêu thụ hay tồn kho quá nhiều giải pháp hạ giá bán là giải pháp hữu hiệu nhất để thu hồi vốn. - Thứ hai công ty cần xây dựng một chiến lược kinh doanh đặc biệt là chiến lược tiêu thụ hàng hoá nhằm nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó tăng doanh thu tăng lợi nhuận, mở rộng thị trường. Để thực hiện được chiến lược thì công ty cần phải có các biện pháp hỗ trợ như: + Công ty nên chú trọng đến khâu quảng cáo, vì quảng cáo là biện pháp nhằm đưa sản phẩm giới thiệu đến người tiêu dùng thông qua đó người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình và họ có thể lựa chọn. + Công ty nên tìm hiểu kỹ hơn về thị trường. Có thể thành lập đội ngũ nhân viên làm công tác nghiên cứu thị trường. Kết quả nghiên cứu thị trường giúp cho công ty đánh giá được nhu cầu của từng loại mặt hàng mà có chiến lược cụ thể. Ngoài ra công ty nên chú trọng tới việc đa dạng hoá các mặt hàng và các hình thức tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ. Ngoài ra để thúc đẩy việc tiêu thụ nhanh chóng công ty nên chú trọng tới việc chiết khấu giám giá hàng bán để khuyến khích khách hàng hợp tác lâu dài với công ty. - Thứ ba, giá bán là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá quyết định đến việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Vì vậy công ty phải có chính sách giá bán hợp lý sao cho vừa đảm bảo chỉ tiêu lợi nhuận vừa có khả năng tăng số lượng hàng bán. Đối với những khách hàng lâu dài, quen thuộc công ty nên áp dụng giá bán ưu đãi. Còn đối với khách mua với số lượng lớn công ty nên giảm giá hoặc chiết khấu nếu khách hàng thanh toán ngay. - Thứ tư, về công tác kế toán cần có sự phân định rõ từng hoạt động và xây dựng quy trình hạch toán riêng. Hơn nữa trong lĩnh vực hoạt động nhập khẩu là luôn luôn xảy ra biến động đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có bề dày kinh nghiệm, có trình độ nghiệp vụ vững vàng đặc biệt là kế toán trưởng phải là người năng động có óc sáng tạo nhạy bén với thị trường. Do đó trong vấn đề tuyển dụng công ty nên lựa chọn những người có nghiệp vụ cao biết cách thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ. Trong công tác kế toán ngoài việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ vào sổ sách thì đòi hỏi các nhân viên phải có trình đoọ phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh tại Công ty. Có như vậy hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả. Mặt khác trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì thuế là phần rất quan trọng, các quy định về thuế thường xuyên thay đổi vì vậy kế toán phần hành này phải am hiểu về thuế, am hiểu về các luật lệ trong quan hệ tài chính, hải quan và thanh toán quốc tế. - Thứ năm, để đáp ứng được những đòi hỏi trên thì công ty phải luôn tổ chức bồi dưỡng đào tạo cho cán bộ nhân viên kế toán bảo đảm các nhân viên không chỉ thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ mà còn đáp ứg một số yêu cầu khác trong kinh doanh nhập khẩu. Vì vậy các kế toán viên phải thông thạo ngoại ngữ hiểu rõ về hợp đồng, chứng từ để phản ánh chính xác đầy đủ trên sổ kế toán góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán và hiệu quả kinh doanh của công ty. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên công ty nên có những chính sách người lao động làm việc. Công ty phải có chế độ khen thưởng hợp lý với những cán bộ làm việc hiệu quả. Công tác công đoàn cần được chú trọng hơn có như vậy mới nâng cao hiệu quả làm việc của người công nhân. b. Về phía Nhà nước Một vấn đề quan trọng khác là việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung công tác nhập khẩu hàng hoá nói riêng phải được thực hiện từ phía Nhà nước trên giác độ vĩ mô. Đó là việc ban hành các quy định chế độ nhanh chóng tiếp thu các ý kiến đóng góp để sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hơn chế độ kế toán để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình buôn bán hợp tác trong và ngoài nước. Cụ thể. - Nhà nước phải có danh sách áp dụng tỷ giá hối đoài thích hợp nhằm hạn chế tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thúc đẩy các hoạt động nhập khẩu. Đối với các mặt hàng khuyến khích xuất nhập khẩu thì Nhà nước cần áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái theo hướng khuyến khích. Bên cạnh đó cần phải điều chỉnh bộ máy quản lý thương mại khoa học hơn tránh tình trạng gây ách tưác, quan liêu với hoạt động xuất nhập khẩu, giảm bớt một số thủ tục nhập khẩu về hải quan. - Nhà nước cần phải loại bỏ việc đánh thuế trùng lặp giữa các loại thuế hiện hành để giảm bớt gánh nặng thuế cho các doanh nghiệp Nhà nước cần xác định chính sách thuế phù hợp với nền kinh tế. Đối với nhiều mặt hàng trong nước có khả năng cạnh tranh cao thì nên được bảo hộ ở mức cao nhất và từng bước xoá đi hàng rào thuế quan để hội nhập tham gia vào các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới. - Ngày nay trong xu hướng cạnh tranh quốc tế diễn ra gay gắt, các vấn đề về thương mại, về tiền tệ tín dụng quốc tế ngày càng phức tạp hơn thì đòi hỏi Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống luật pháp chính sách quy định về quản lý thương mại để thích ứng với nền kinh tế thế giới vừa bảo đảm khai thác có hiệu quả nội lực trong nước. Song song với việc hoàn thiện và ban hành các chính sách thì cần phải tăng cường hiệu lực thực hiện các quy định về luật thương mại. Ngoài ra Nhà nước cũng cần cải tiến bộ máy quản lý theo hướng tính giảm các loại thủ tục hành chính trong thương mại. Phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý tránh xảy ra hiện tượng chồng chéo gây khó khăn cho các doanh nghiệp, - Cùng với việc mở rộng quan hệ với các tổ chức thương mại đòi hỏi Nhà nước phải cải cách hệ thống tài chính tiền tệ phù hợp với tài chính quốc tế mới. Một trong những khó khăn lớn của các doanh nghiệp ở Việt Nam là chế độ kế toán còn nhiều bất cập. Các văn bản hướng dẫn thay đổi liên tục gây trở ngại cho các doanh nghiệp trong quá trình hạch toán. Mặt khác chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa hoàn thành do vậy Nhà nước cần phải nhanh chóng ban hành chế độ kế toán của Việt Nam để các doanh nghiệp dựa vào đó thực hiện công tác hạch toán theo đúng quy định. Kết luận T rên đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư Thủy sản Hạ Long. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu em nhận thấy trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay hạch toán kế toán nói chung và hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu nói riêng càng tỏ rõ vai trò quan trọng của nó đối với việc cung cấp thông tin về nội bộ doanh nghiệp và các thông tin về tình hình kết quả kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời. Thông qua việc nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư Thủy sản Hạ Long em đã hiểu thêm nhiều điều mới mẻ và sâu sắc về vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý kinh tế trong doanh nghiệp. Trong bài viết này đã khái quát được hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Cụ thể, chuyên đề thực tập đã nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận về hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu , chỉ rõ ý nghĩa, sự cần thiết, bản chất nội dung kinh tế, đối tượng và phương pháp hạch toán cũng như mối quan hệ giữa chúng trong các doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, chuyên đề đã nghiên cứu và đánh giá một cách thực tế tình hình tổ chức công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư Thuỷ sản Hạ Long đang áp dụng, thấy rõ được những điều làm được và những thiếu sót còn tồn tại trong quá trình hạch toán kế toán. Trên cơ sở đó em mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị góp phần hoàn thiện hơn tổ chức hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư Thủy sản Hạ Long . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo-Thạc sĩ Phạm Đức Cường- giáo viên hướng dẫn cùng toàn thể các cán bộ Phòng Kế toán công ty vật tư Thuỷ sản Hạ Long đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành luận văn này. Do còn nhiều hạn chế về khả năng nghiên cứu và thử nghiệm thực tế, luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán tài chính NXB Tài chính - 1998 2. Giáo trình kinh tế ngoại thương NXB Giáo dục - 1997 3. Kế toán tài chính doanh nghiệp NXB Thống kê - 1999 4. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp NXB Tài chính - 2000 5. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán NXB Tài chính - 1995 6. Hệ thống quản lý tài chính NXB Thống kê - 1999 7. Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương NXB Giáo dục - 1996 8. Tạp chí kế toán, kiểm toán, kinh tế thế giới, kinh tế phát triển... Mục lục Trang Phần I: Lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu 1 1. Đặc điểm cuả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu 1 1.1. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường 1 1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu 2 1.3. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá 5 1.4. Các phương thức kinh doanh hàng hoá nhập khẩu 5 1.5. Các phương thức thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 6 1.6. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu trong đơn vị kinh doanh nhập khẩu hàng hoá 7 2. Hạch toán kế toán lưu chuyển hàng nhập khẩu 9 2.1. ý nghĩa tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 9 2.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 10 2.3. Hệ thống chứng từ sử dụng cho hệ thống kế toán nhập khẩu 11 2.4. Phương pháp xác định giá hàng nhập khẩu 12 2.5. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá 14 2.6. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu 19 2.7. Hạch toán chi tiết hàng hoá nhập khẩu 24 2.8. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 28 2.9. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 30 Phần II: Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư thuỷ sản hạ long 34 1. Khái quát về công ty vật tư thuỷ sửan Hạ Long 34 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 34 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 35 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 37 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty 35 2. Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty vật tư thiết bị Hạ Long 42 2.1. Hạch toán ban đầu hàng nhập khẩu tại Công ty 42 2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 44 2.3. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh 68 Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long 73 1. Đánh giá chung về thực trạng công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long 73 1.1. Những ưu điểm 74 1.2. Những tồn tại 77 2. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long 79 2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán lưu chuyển hàng nhập khẩu 79 2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty vật tư thuỷ sản Hạ Long 88 Kết luận 92 Tài liệu tham khảo 93 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3403.doc
Tài liệu liên quan