Thực trạng hoạt động đấu thầu tại Công ty PIDI giai đoạn 2002 - 2004

Mục lục Chương I. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu và đấu thầu xây lắp I. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu 1. Khái niệm và nguyên tắc đấu thầu 2. Các hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu 3. Các loại hình đấu thầu 4. Vai trò của đấu thầu II. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu xây lắp 1. Khái niệm đấu thầu xây lắp 2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp 3. Hồ sơ dự thầu 4. Tiêu chuẩn đánh giá, đánh giá hồ sơ dự thầu III. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu trong đấu thầu của

doc106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hoạt động đấu thầu tại Công ty PIDI giai đoạn 2002 - 2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp xây lắp IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây lắp 1. Yếu tố chủ quan 2. Yếu tố khách quan Chương II. Thực trạng hoạt động đấu thầu xây lắp tại công ty PIDI giai đoạn 2002 – 2004 I. Giới thiệu về công ty PIDI 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Chức năng nhiệm vụ và các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức 4. Bộ máy thực hiện công tác đấu thầu của công ty PIDI 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2002 – 2004 II. Giới thiệu các nguồn lực của công ty PIDI 1. Nguồn nhân lực và cơ chế quản lý nguồn nhân lực 2. Năng lực máy móc thiết bị của công ty PIDI 3. Năng lực về tài chính III. Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty PIDI giai đoạn 2002 - 2004 1. Quy trình tham dự thầu 1.1. Thu thập thông tin 1.2. Mua hồ sơ mời thầu 1.3. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu 1.4 Trình duyệt, đóng gói và nộp hồ sơ dự thầu 1.5. Thương thảo và ký hợp đồng 1.6. Hậu đấu thầu 2. Thực trạng hoạt động đấu thầu của công ty PIDI trong giai đoạn 2002 – 2004 3. Đánh giá thực trạng khả năng thắng thầu của công ty PIDI 3.1. Năng lực và kinh nghiệm: 3.2. Về kỹ thuật, chất lượng công trình: 3.3. Giá dự thầu III. Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đấu thầu tại công ty PIDI 1. Những kết quả đạt được của hoạt động đấu thầu 1.1. Doanh thu tăng có sự đóng góp đáng kể của hoạt động xây lắp 1.2. Tăng đầu tư máy móc thiết bị 1.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đoàn kết, năng lực chuyên môn được nâng cao 1.4. Thị trường được mở rộng, nâng cao uy tín của công ty 2. Những hạn chế trong công tác đấu thầu và nguyên nhân 2.1. Những hạn chế 2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 2.2.1. Nguyên nhân khách quan 2.2.1. Nguyên nhân chủ quan Chương III. Một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng thầu tại công ty PIDI I. Cơ hội và thách thức đối với công ty PIDI 1. Cơ hội cho công ty PIDI 2. Những thách thức đối với công ty PIDI II. Phương hướng phát triển của công ty PIDI trong giai đoạn 2005 - 2010 1. Phương hướng phát triển của công ty PIDI 2. Định hướng cho hoạt động đấu thầu III. Một số giải pháp 1. Nghiên cứu xác định cơ hội, xây dựng kế hoạch dự thầu 2. Hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu 3. Giải pháp về giá dự thầu 4 Mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn 5. Biện pháp nâng cao năng lực máy móc thiết bị và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện của công ty. 6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 7. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của công ty 8. Tăng cường liên doanh, liên kết, tham gia hiệp hội các nhà thầu III. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với Nhà nước 1.1. Quy định rõ cách tính giá gói thầu 1.2. Quy định cụ thể việc phân chia dự án thành các gói thầu 1.3. Quy định rõ ràng các trường hợp phải đấu thầu rộng rãi 1.4. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính về đấu thầu 1.5. Đổi mới cơ chế xét thầu tạo sự công bằng cho các nhà thầu 1.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động đấu thầu 2. Kiến nghị với Tổng Công ty phát triển Công nghệ mới và Du lịch (NEWTEDCO) Chương I. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu và đấu thầu xây lắp I. Một số vấn đề lý luận về đấu thầu 1. Khái niệm đấu thầu và vai trò của đấu thầu 1.1. Khái niệm đấu thầu Theo định nghĩa trong từ điển Bách khoa Việt Nam năm 1995: Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng công trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng công trình để người nhận thầu xây dựng công trình (người dự thầu) công bố giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn người dự thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá thấp hơn. Theo định nghĩa này thì đấu thầu là một hoạt động mua bán, trong đó người mua là người mời thầu, người bán là người dự thầu và đối tượng mua bán là các công trình xây dựng. - Theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt năm 1998: Đấu thầu là việc đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán. Đối tượng mua bán trong định nghĩa này rộng hơn so với định nghĩa đấu thầu trong từ điển bách khoa không chỉ là công trình xây dựng mà còn có thể là các hàng hoá và dịch vụ khác. - Theo quy chế đấu thầu Việt Nam 1/9/1999: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng những yêu cầu của bên mời thầu. ở đây bên mua còn gọi là Bên mời thầu, bên bán còn gọi là các Nhà thầu. Vì là một quá trình lựa chọn do vậy bên mua sẽ đưa ra cho bên bán những yêu cầu như: thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc, các công việc được tiến hành tuần tự như thế nào và đưa ra các tiêu chí, tiêu chuẩn để lựa chọn Nhà thầu. Tất cả những yêu cầu đó được để trong Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập. Sau một thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu bên bán sẽ trả lời cho bên mua và nộp một bản chào hàng (thể hiện trong Hồ sơ dự thầu). Việc quyết định có đấu thầu hay không phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ cho dự án. Nếu là vốn của doanh nghiệp tư nhân thì chủ đầu tư tự quyền quyết định có thực hiện đấu thầu hoặc không. Nhưng nếu sử dụng vốn của Nhà nước hay vốn do Nhà nước quản lý thì bắt buộc phải thực hiện theo quy định của Nhà nước và các tổ chức tài trợ. Hoạt động đấu thầu mang tính chất bắt buộc phụ thuộc vào nguồn vốn và tuân theo pháp luật hiện hành. 1.2. Các nguyên tắc hoạt động đấu thầu - Nguyên tắc hiệu quả: Hoạt động đấu thầu đòi hỏi hiệu quả về mặt tài chính và hiệu quả về mặt thời gian. - Nguyên tắc công bằng: nguyên tắc này đảm bảo bên mời thầu đối xử như nhau đối với các nhà thầu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể một số nhà thầu cụ thể được ưu tiên. - Nguyên tắc cạnh tranh: Bên mời thầu tạo điều kiện để số nhà thầu tham gia là tối đa tức là tạo điều kiện cho các nhà thầu cạnh tranh nhau ở phạm vi rộng nhất có thể. - Nguyên tắc minh bạch: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất nhưng khó thực hiện và khó kiểm tra nhất. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các việc làm trong quá trình đấu thầu không được gây nghi nghờ cho các nhà thầu, bên mời thầu và các cơ quan quản lý. 2. Những hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu 2.1. Những hình thức lựa chọn nhà thầu Để sử dụng nguồn vốn đầu tư cho bất kỳ một dự án nào trong điều kiện hiện nay người ta thường lựa chọn nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu của dự án đầu tư với chi phí tiết kiệm nhất. Tuỳ theo tính chất công việc của từng gói thầu và tình hình thực tế của dự án để xác định hình thức lựa chọn nhà thầu. Việc thực hiện trên cơ sở từng gói thầu nghĩa là một gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tổ chức đấu thầu một lần, tương ứng với mỗi gói thầu chỉ có một hình thức lựa chọn nhà thầu. Thực tế có nhiều hình thức lựa chọn. Dựa vào số lượng các nhà thầu được phép tham gia dự thầu có những hình thức lựa chọn nhà thầu: 2.1.1. Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu phổ biến được áp dụng cho mọi lĩnh vực (lựa chọn đối tác, mua sắm hàng hoá, chọn nhà thầu xây lắp, chọn nhà tư vấn và nhà cung cấp các dịch vụ khác). Đây là hình thức tận dụng triệt để học thuyết bàn tay vô hình trong cơ chế kinh tế thị trường. Để cuộc cạnh tranh giữa các nhà thầu được bình đẳng, công khai, minh bạch, bên mời thầu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về các điều kiện, thời gian tổ chức đấu thầu và tham dự thầu. Tuỳ theo tính chất và quy mô của gói thầu, việc thông báo phải được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu một thời gian thích hợp đủ để các nhà thầu tiếp nhận đủ thông tin và kịp xử lý các thông tin cần thiết cho việc quyết địn tham gia dự thầu. Theo quy chế đấu thầu Việt Nam bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và trang Web về đấu thầu của nhà nước và của Bộ, ngành địa phương tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. 2.1.2. Đấu thầu hạn chế Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ cho phép một số lượng nhất định các nhà thầu tham dự thầu. Đây là hình thức được sử dụng khi cần tranh thủ thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, bởi vì người ta đã biết chắc chắn rằng chỉ có một số nhà thầu cụ thể có khả năng thực hiện gói thầu. Vì vậy bên mời thầu chỉ mời các nhà thầu được coi là có đủ năng lực tham gia dự thầu. Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ các trường hợp phải áp dụng hình thức này, vì rằng càng hạn chế số lượng nhà thầu tham gia, tính cạnh tranh càng giảm, làm cho tính hiệu quả của công tác đấu thầu sẽ giảm theo. Theo quy chế đấu thầu, hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong số các điều kiện sau: - Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. - Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. - Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi. 2.1.3. Chỉ định thầu Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Gói thầu có tính chất đặc biệt do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư việc chỉ định thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của cấp có thẩm quyền và ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và cơ quan liên quan khác. Theo quy chế đấu thầu hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau: - Trường hợp bất khả kháng do thiên tai địch họa, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tướng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. - Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan. Trong báo cáo chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau: - Lý do chỉ định thầu - Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu - Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu Các gói thầu được phép chỉ định thầu khi thương thảo và ký kết hợp đồng, khi thanh toán hợp đồng, khi quyết toán vốn đầu tư phải đảm bảo nội dung của quyết định đầu tư về kinh tế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt. 2.1.4. Chào hàng cạnh tranh Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. 2.1.5. Mua sắm trực tiếp Hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hoá hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. 2.1.6. Tự thực hiện Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng lực tự thực hiện. 2.1.7. Mua sắm đặc biệt Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế Đấu thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2.2. Các phương thức đấu thầu Các dự án có yêu cầu về quy mô, khối lượng công việc ở mức độ khác nhau và cũng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật khác nhau, do đó không thể dùng một phương thức nào để áp dụng chung cho mọi dự án mà phải tuỳ thuộc vào đối tượng nào muốn chọn để phục vụ cho dự án. 2.2.1. Đấu thầu một túi hồ sơ Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp. Theo phương thức này các nhà thầu sẽ bỏ hồ sơ tài chính và hồ sơ kỹ thuật vào cùng một túi và không niêm phong từng phần riêng biệt. Bên mời thầu cùng một lúc có thể xem cả đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính của nàh thầu. Thông tin tài chính của các nhà thầu đều được công bố công khai nên các nhà thầu cũng nắm được những thông tin này. 2.2.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng biệt vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ về giá để đánh giá. Khác với phương thức đấu thầu một túi hồ sơ phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn và đề xuất về tài chính của những nhà thầu không đạt yêu cầu về kỹ thuật được giữ bí mật. Ưu điểm của phương thức này là bên mời thầu không bị phân tán về giá cả trong quá trình đánh giá về đề xuất kỹ thuật. 2.2.3. Đấu thầu hai giai đoạn Để đảm bảo cạnh tranh tối đa và tạo điều kiện cho việc xét thầu đối với những hợp đồng lớn có yêu cầu về kỹ thuật công nghệ đặc biệt phức tạp hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng “chìa khoá trao tay” hoặc sẽ phải đương đầu với các hồ sơ dự thầu có mặt bằng kỹ thuật không đồng đều. Phương thức này thực hiện như sau: - Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính sơ bộ (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của nhà thầu. - Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất tài chính. Tuy nhiên trong từng trường hợp phải sửa đổi kỹ thuật của hồ sơ dự thầu nào đó và tiếp theo cần phải điều chỉnh giá dự thầu thì những đề xuất về giá bị ảnh hưởng đó sẽ được gửi trả lại cho nhà thầu mà không mở ra. Nhà thầu sẽ nộp lại trong một thời han quy định. Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu nộp bổ sung phong bì chào lại giá theo những thay đổi so với đề xuất kỹ thuật ban đầu. Trong những trường hợp như vậy các phong bì chào giá ban đầu và chào bổ sung phải được mở đồng thời. 3. Các loại hình đấu thầu 3.1. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn ở các nước đang phát triển, nhu cầu về đầu tư xây dựng mới các công trình hạ tầng cơ sở hoặc nhà xưởng, máy móc phục vụ sản xuất lớn thường rất lớn. Để thực hiện tốt quá trình đầu tư từ bước xác định dự án, chuẩn bị báo cáo tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi đến tổ chức thực hiện, giám sát quá trình xây dựng... cần có đội ngũ chuyên gia lành nghề, có kinh nghiệm và đã có điều kiện tiếp cận với công nghệ tiên tiến và khoa học hiện đại trên thế giới để thực hiện các dịch vụ tư vấn phục vụ cho quá trình này. Vì vậy, trong quá trình đầu tư nhà tài trợ thường xuyên yêu cầu chủ đầu tư tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn để thực hiện các dịch vụ khảo sát, thiết kế, lập hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát quá trình xây dựng đáp ứng các yêu cầu của dự án. Do đối tượng lựa chọn để mua ở đây là các dịch vụ tư vấn của chuyên gia, nên quy trình đấu thầu không thể giống với việc mua sắm hàng hoá hay dịch vụ xây lắp. Trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu (nhà tư vấn) cạnh tranh nhau thông qua việc cung cấp các chuyên gia có nhiều kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn với một mục tiêu để thực hiện tốt nhất, chất lượng nhất các yêu cầu của bên mua. Trách nhiệm đối với công việc gắn liền với uy tín của nhà tư vấn đã làm cho các nhà tư vấn khi tham gia dự thầu thường không phải nộp bảo lãnh dự thầu như đối với các lĩnh vực mua sắm khác. Bên cạnh đó, tính độc lập, khách quan, trung thực, kiên quyết luôn là những yếu tố không thể thiếu đối với những nhà tư vấn đích thực. 3.2. Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, các nhà thầu cạnh tranh nhau thông qua việc đảm bảo cung cấp hàng hoá có đủ chất lượng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm nhưng với chi phí hợp lý nhất cùng với các dịch vụ bảo hành, bảo trì, dịch vụ sau bán hàng thuận lợi đối với người mua. Sự cạnh tranh trong cung cấp hàng hoá còn thể hiện ở chỗ nhà thầu đưa ra những hàng hoá với công nghệ mới, đem lại nhiều lợi thế trong sử dụng. Cũng tương tự như cung cấp dịch vụ tư vấn, các nhà thầu cung cấp hàng hoá luôn cạnh tranh nhau bằng uy tín của mình. 3.3. Đấu thầu xây lắp Trong lĩnh vực xây lắp, các nhà thầu xây dựng luôn cạnh tranh nhau về giải pháp để thực hiện thiết kế nêu trong hồ sơ mời thầu sao cho đáp ứng yêu cầu về chất lượng với chi phí thấp nhất. Giải pháp thực hiện của nhà thầu xây dựng gắn liền với kinh nghiệm đã đúc kết, gắn với việc áp dụng công nghệ mới và không bỏ qua các biện pháp thực hiện phù hợp với điều kiện thi công thực tế trong đấu thầu xây lắp, giải pháp thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để giành thắng lợi trong cuộc đấu thầu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không yêu cầu kỹ thuật cao thì việc đưa ra các đơn giá cạnh tranh lại là cơ sở giúp các nhà thầu thắng thầu. 4. Vai trò của đấu thầu Thực hiện đấu thầu nhằm tận dụng lợi thế của các quy luật kinh tế khách quan trong cơ chế kinh tế thị trường, là việc làm mà không một nhà đầu tư nào được phép bỏ qua. Bởi vì, thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ có nhiều cơ hội hơn hết để chọn được hàng hoá và dịch vụ đảm bảo chất lượng mong muốn với giá cả hợp lý nhất có thể. Mặt khác, cũng thông qua đấu thầu mà các nhà thầu phải luôn tìm tòi, sáng tạo để không ngừng cải tiến quy trình, công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Như vậy, đấu thầu không những đem lại lợi ích kinh tế cho các bên tham gia mà còn có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển, đồng thời ngày càng hoàn thiện về pháp lý một sân chơi công bằng, bình đẳng cho các nhà thầu. 4.1. Đối với bên mời thầu (người mua): Trong nền kinh tế hàng hoá, hầu như không tồn tại sự độc quyền cung cấp cho bất kỳ một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó (trừ một vài loại hàng hoá đặc biệt dùng cho các loại dịch vụ công, chẳng hạn như phòng thủ đất nước). Trên thị trường có nhiều nhà sản xuất, nhà cung cấp cho một loại hàng hoá và dịch vụ. Người mua luôn mong muốn có được hàng hoá và dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. Do đó họ sử dụng đấu thầu như một phương thức mua bán hiệu quả nhất. Các nhà thầu (bao gồm các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ) sẽ cạnh tranh nhau về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng và giá cả. Bên mời thầu sẽ lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất. Như vậy bên mời thầu đã đạt được nguyên tắc hiệu quả hướng tới sự tối đa hoá lợi ích kinh tế. Bên mời thầu thường là các cơ quan hành chính, các công ty không am hiểu thị trường, không có kinh nghiệm mua bán, do vậy họ không hình dung ra được thị trường sản phẩm mình cần mua. Vì nếu không tổ chức đấu thầu thì thị trường cung cấp sản phẩm cho người mua sẽ rất hạn chế nên không thể chọn được người cung cấp phù hợp nhất. Nếu tổ chức đấu thầu thì số lượng sẽ xuất hiện nhiều nhà cung cấp trong đó có nhiều nhà cung cấp tiềm năng có chất lượng sản phẩm tốt hơn. Bên mời thầu sẽ hình dung được thị trường sản phẩm mình cần mua và lựa chọn được sản phẩm phù hợp với yêu cầu của mình với chi phí hợp lý hơn. Với nhiều nhà thầu tham dự bên mời thầu sẽ nhận được các phương án thay thế, phát hiện ra được nhiều sản phẩm thay thế. Và như vậy bên mời thầu sẽ lựa chọn được sản phẩm phù hợp với mình hơn phương án ban đầu đã đặt ra. Đấu thầu là một cuộc chơi do người mua tổ chức và người chơi là những nhà thầu. Nếu có luật chơi tốt (công bằng và minh bạch) sẽ thu hút được nhiều người chơi, làm cho tính cạnh tranh cao hơn. Trong trường hợp đó, người mua sẽ có nhiều cơ hội chọn được hàng hoá và dịch vụ thoả mãn yêu cầu của mình với giá cả thấp nhất có thể, đồng thời uy tín của bên mời thầu cũng được nâng lên. 4.2. Đối với nhà thầu (người bán) Nếu mục đích của bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản phẩm đáp ứng yêu cầu với giá hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là bán được sản phẩm với giá mình muốn tức là giá chào thầu. Trước khi đưa ra giá chào thầu, các nhà thầu phải nghiên cứu giá thành sản phẩm của mình đồng thời phải tìm hiểu các nhà thầu khác sao cho giá chào thầu có tính cạnh tranh cao thì mới có khả năng trúng thầu. Do đó, muốn đạt được thành công trong đấu thầu thì các nhà thầu buộc phải phát huy tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới hay hạ giá sản phẩm. Đấu thầu nói chung và đấu thầu quốc tế nói riêng giúp cho các nhà thầu có điều kiện thay đổi thiết bị, công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Như đã biết, bên mời thầu trong Hồ sơ mời thầu đòi hỏi các nhà thầu phải cung cấp sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu của mình. Vì nhà thầu nào cũng mong muốn được trúng thầu do vậy họ tìm mọi cách để đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu với sản phẩm tốt nhất. Để có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh được các nhà thầu không còn con đường nào khác là phải thay đổi cả về chất, lẫn về lượng. Ngoài ra, do giành được nhiều hợp đồng có giá trị lớn các nhà thầu mới có điều kiện lớn và càng đầu tư lớn thì khả năng trúng thầu có thể sẽ ngày càng cao. Qua đấu thầu những nhà cung cấp có cơ hội tiếp xúc với bên mời thầu, qua đó họ có thể xem xét đánh giá xem sản phẩm của mình có đáp ứng được yêu cầu không. Từ đó họ có thể tìm cách cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành để sản phẩm phù hợp hơn với khách hàng. Đấu thầu không chỉ đem tới cho các nhà thầu các lợi ích kinh tế mà còn giúp họ nâng cao uy tín trên thị trường. Bởi vì khi giành được hợp đồng và thực hiện thành công hợp đồng đó nhà thầu sẽ có thêm kinh nghiệm, được biết đến trên thương trường. Và đó là một lợi thế lớn để có thể giành thắng lợi trong đấu thầu. Đối với những nhà cung cấp mới hoặc chưa có tiếng tăm trên thị trường thì đấu thầu là cách giúp họ tự khẳng định mình và sự thành công sẽ mang lại cho các nhà thầu cơ hội để phát triển. Một tác dụng khác của đấu thầu đối với các nhà thầu đó là họ có cơ hội làm quen với các nhà thầu khác và từ đó có thể học hỏi lẫn nhau hoặc sẽ nảy sinh những mối quan hệ hợp tác để cùng phát triển trong tương lai. Trong thực tiễn, để đảm bảo thắng lợi trong đấu thầu, các nhà thầu đôi khi phải tìm kiếm sự trợ giúp từ bên ngoài về rất nhiều mặt. Ví dụ như sự đảm bảo nguồn cung cấp vốn để xây dựng công trình, xin bảo lãnh, liên doanh, liên kết. Các công việc trên sẽ không dễ dàng gì đối với các công ty nhỏ, uy tín thấp, làm ăn không hiệu quả. Càng mở rộng sự hợp tác thì năng lực của các nhà thầu càng được nâng cao. Đó là sự đảm bảo lớn nhất cho khả năng thắng lợi trong cuộc cạnh tranh giành hợp đồng. 4.3. Đối với nền kinh tế Đấu thầu mang lại cho nền kinh tế những đầu tư mới về công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, đấu thầu là cơ sở để đánh giá đúng, chính xác năng lực thực sự của các đơn vị kinh tế cơ sở, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị của chủ đầu tư đối với các nhà thầu. Vì đấu thầu là hình thức đọ sức giữa các nhà thầu, nhà thầu nào có được nhiều lợi thế: chất lượng tốt, giá thấp hơn sẽ giành được hợp đồng. Do vậy mà các nhà thầu không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới để nâng cao sức cạnh tranh của mình. Trên thị trường lúc này sẽ xuất hiện nhiều sản phẩm mới với chất lượng và giá thành hợp lý hơn để cho bên mời thầu lựa chọn. Mặt tích cực nhất mà nền kinh tế thu được thông qua đấu thầu lợi ích kinh tế xã hội được tăng cường đặc biệt đó là hiệu quả đồng vốn xã hội bỏ ra sẽ tăng hơn. Vì đơn giản muốn thắng được trong cạnh tranh thì các nhà thầu phải tìm mọi cách để có thể hạ được giá thành sản phẩm. Thông qua đấu thầu nhà nước cũng tích luỹ và học hỏi được nhiều kinh nghiệm về biện pháp quản lý nhà nước đối với các dự án đặc biệt là quản lý tài chính. Hiệu quả của đấu thầu là đem lại lợi ích kinh tế cho bên mời thầu, đồng thời không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cho các nhà thầu trong sự hoàn thiện về pháp lý của các quy định trong đấu thầu. Bên cạnh những hiệu quả đem lại, đấu thầu cũng có những đặc điểm như: mất nhà cung cấp quen thuộc, thời gian đấu thầu kéo dài làm mất cơ hội đầu tư, đồng thời tạo ra một tầng lớp tham nhũng nếu quản lý không chặt. II. Lý luận về đấu thầu xây lắp 1. Khái niệm đấu thầu xây lắp Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về xây dựng, lắp đặt các thiết bị các công trình, hạng mục công trình của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. 2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp Việc tổ chức đấu thầu phải theo một trình tự nhất định được quy định trong quy chế đấu thầu. Hiện nay quy chế đấu thầu xây lắp quy định trình tự tổ chức đấu thầu như sau (điều33, Quy chế Đấu thầu): - Sơ tuyển nhà thầu (nếu có) - Lập hồ sơ mời thầu - Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu - Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu - Mở thầu - Đánh giá, xếp hạng nhà thầu Công việc đấu thầu trên đây do bên mời thầu thực hiện hoặc thuê chuyên gia thực hiện. - Trình duyệt kết quả đấu thầu - Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng - Trình duyệt nội dung hợp đồng (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Quy chế Đấu thầu) và ký hợp đồng Ghi chú: Nội dung của Điểm b khoản 1 trong Quy chế Đấu thầu: Nội dung hợp đồng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt (chỉ bắt buộc đối với các hợp đồng sẽ ký kết với nhà thầu nước ngoài hoặc các hợp đồng sẽ ký với nhà thầu trong nước mà kết quả đấu thầu do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt). 3. Hồ sơ dự thầu Nội dung hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm: 3.1. Nội dung về hành chính, pháp lý: - Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền) - Bản sao giấy đăng ký kinh doanh - Tài liệu giới thiệu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà thầu phụ (nếu có) - Bảo lãnh dự thầu 3.2. Các nội dung về kỹ thuật - Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu - Tiến độ thực hiện hợp đồng - Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng - Các biện pháp đảm bảo chất lượng 3.3. Các nội dung về thương mại, tài chính - Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết - Điều kiện tài chính (nếu có) - Điều kiện thanh toán 4. Tiêu chuẩn đánh giá, đánh giá hồ sơ dự thầu 4.1. Tiêu chuẩn đánh giá Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được đánh giá theo tiêu chuẩn về các nội dung sau: * Kỹ thuật, chất lượng: - Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế - Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công - Đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, an toàn lao động - Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động) - Các biện pháp đảm bảo chất lượng - Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu) - Các nội dung về tiến độ thi công, mức độ liên doanh liên kết và những nội dung khác có yêu cầu trong hồ sơ mời thầu * Tiêu chuẩn đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm: - Chất lượng vật tư sử dụng để thi công, lắp đặt - Chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu công trình - Những chi phí phát sinh khác mà chủ dự án phải thanh toán ngoài hợp đồng xây lắp (nếu có) - Điều kiện hợp đồng (đặc biệt là tiến độ thanh quyết toán) - Điều kiện tài chính (như thời gian vay, lãi xuất vay...) - Thời gian thực hiện hợp đồng * Ngoài tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu không được bỏ bớt, bổ sung hoặc thay đổi bất kỳ nội dung nào của tiêu chuẩn đánh giá trong quá trình xét thầu. 4.2. Đánh giá hồ sơ dự thầu Việc đánh giá các hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau: 4.2.1. Đánh giá sơ bộ Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm: - Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu - Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu - Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần) 4.2.2. Đánh giá chi tiết: Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu bao gồm hai bước sau: - Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn Việc đánh giá về mặt kỹ thuật được căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu để chọn danh sách ngắn. Trong quá trình đánh giá bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích về những nội dung chưa rõ, chưa hợp lý trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu như về khối lượng, đơn giá. - Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính, thương mại: Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được duyệt. Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm: - Sửa lỗi - Hiệu chỉnh các sai lệch - Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung - Đưa về một mặt bằng so sánh - Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu làm rõ về những đơn giá bất hợp lý và nếu căn bản giải trình của nhà thầu không đủ rõ, thì được coi là sai lệch để đưa vào giá đánh giá của nhà thầu đó. III. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp xây lắp Khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp được thể hiện là việc doanh nghiệp sử dụng những lợi thế của mình như năng lực về tài chính, kỹ thuật, công nghệ, marketing, tổ chức quản lý, đội ngũ lao động của doanh nghiệp... để giành được các hợp đồng xây lắp thông qua đấu thầu. Để thể hiện khả năng thắng thầu và đánh giá được khả năng thắng thầu của doanh nghiệp chúng ta có một số chỉ tiêu sau: 1. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thắng thầu của doanh n._.ghiệp xây lắp 1.1. Số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu Chỉ tiêu này thể hiện khái quát tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả, chất lượng của việc dự thầu trong năm, quy mô và giá trị hợp đồng của các công trình trúng thầu. 1.2. Tỷ lệ trúng thầu * Tỷ lệ trúng thầu theo số lượng: T ổng công trình trúng thầu Tỷ lệ % trúng thầu theo số lượng = x 100% Tổng số công trình đã dự thầu Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng số lượng công trình trúng thầu hàng năm so với số lượng công trình tham dự thầu. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá sơ bộ hiệu quả hoạt động đấu thầu hàng năm của công ty. Chỉ tiêu này tính rất đơn giản, chỉ cần dựa vào số lượng các công trình đã dự thầu trong năm và số công trình trúng thầu trong năm, áp dụng công thức là có thể tính toán được. * Tỷ lệ % trúng thầu theo giá trị: Tổng giá trị các công trình trúng thầu Tỷ lệ % trúng thầu theo giá trị = x 100% Tổng giá trị các công trình tham dự thầu Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giá trị các công trình trúng thầu trong năm so với giá trị các công trình tham dự thầu trong năm. Để tính chỉ tiêu này ta cộng giá trị tất cả các công trình trúng thầu trong năm thành tổng giá trị các công trình trúng thầu, và giá trị tất cả các công trình tham gia trong năm thành tổng giá trị các công trình tham dự thầu. áp dụng công thức là sẽ tính toán được. 2. Các tiêu chí đánh giá khả năng thắng thầu trong đấu thầu của doanh nghiệp xây lắp Bên mời thầu dựa vào hồ sơ mời thầu để đánh giá nhà thầu nào trúng thầu. Các chỉ tiêu đánh giá hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp bao gồm: chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm, chỉ tiêu về kỹ thuật, chất lượng công trình và chỉ tiêu về giá dự thầu. Đây là ba chỉ tiêu để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp trúng thầu là doanh nghiệp có điểm kỹ thuật đạt yêu cầu và có giá cả hợp lý nhất. Do vậy để đánh giá khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây lắp người ta cũng sử dụng ba chỉ tiêu trên để đánh giá. 2.1. Chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm Đây là điều kiện đầu tiên đảm bảo nhà thầu được tham gia dự thầu. Ngay trong vòng sơ tuyển nhà thầu, các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu mới được nộp hồ sơ dự thầu và tham dự thầu chính thức. Chỉ tiêu này thể hiện một cách khái quát khả năng hiện có của mỗi nhà thầu về khả năng tài chính, trình độ nguồn nhân lực, máy móc thiết bị phục vụ thi công, kinh nghiệm quá khứ để chứng tỏ doanh nghiệp có đủ hay không đủ khả năng để thực hiện dự án (gói thầu). - Năng lực tài chính: được đánh giá bằng chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế, vốn lưu động trong vòng ít nhất 3 năm gần nhất. - Năng lực máy móc thiết bị: được đánh giá bằng số lượng, năm sản xuất, nước sản xuất, giá trị còn lại và khả năng huy động máy móc thiết bị phục vụ cho thi công xây lắp. - Tiêu chuẩn nguồn nhân lực của nhà thầu: được đánh giá bằng số lượng, trình độ của cán bộ và công nhân kỹ thuật của công ty. - Kinh nghiệm của nhà thầu: được đánh giá bằng số năm kinh nghiệm hoạt động hoặc số hợp đồng có tính chất tương tự mà công ty đã thực hiện trong vòng 5 – 10 năm gần nhất. Nhà thầu được xác định là đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia dự thầu khi nhà thầu đáp ứng được yêu cầu cụ thể của bên mời thầu về từng gói thầu. 2.2. Chỉ tiêu về kỹ thuật, chất lượng công trình Đây là chỉ tiêu tổng hợp của các chỉ tiêu kỹ thuật chất lượng, giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo chất lượng, biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Trong hồ sơ mời thầu các dự án đầu tư và xây dựng có những tài liệu hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, các chỉ dẫn kỹ thuật với điều kiện chung và điều kiện cụ thể về kỹ thuật của công trình gọi chung là các yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời thầu. Trên cơ sở các yêu cầu kỹ thuật bên mời thầu nêu trong hồ sơ mời thầu, nhà thầu đưa ra các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ chức thi công, các biện pháp sử dụng máy móc thiết bị với tính hợp lý và khả thi. Trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình đưa ra sơ đồ tổ chức hiện trường, bố trí nhân lực thực hiện dự án, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Yêu cầu kỹ thuật là cơ sở để dự báo chất lượng của sản phẩm xây dựng trong quá trình xây lắp cũng như sản phẩm cuối cùng. Do vậy, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu coi là một trong các tiêu chuẩn chính để đánh giá xét chọn nhà thầu. Khi đánh giá về tiêu chuẩn kỹ thuật bên mời thầu đánh giá tiêu chuẩn kỹ thuật theo những nội dung sau: - Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng vật tư thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế. - Biện pháp thi công và giải pháp thi công: Nhà thầu đưa ra các giải pháp thi công, sử dụng máy móc thiết bị với tính hợp lý và khả thi. Trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình đưa ra sơ đồ tổ chức hiện trường, bố trí nhân lực thực hiện dự án, các biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. - Tiến độ thi công: Là thời gian cần thiết để nhà thầu thi công hoàn thành công trình. Tiến độ thi công phải bố trí các công việc một cách tuần tự và khoa học nhằm sử dụng tối đa năng lực sẵn có của nhà thầu và mang tính khả thi cao. Qua việc nghiên cứu địa bàn thi công, mặt bằng thi công, nguồn gốc vật liệu nhà thầu bố trí thi công các công việc, các hạng mục hợp lý nhằm đưa ra tổng thời gian thi công công trình là ngắn nhất. 2.3. Chỉ tiêu về giá dự thầu Giá là một chỉ tiêu kinh tế có vai trò quan trọng trong việc quyết định nhà thầu trúng thầu và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà thầu thường tính giá dựa vào định mức dự toán, đơn giá nguyên vật liệu, đơn giá ca máy, chi phí nhân công và các chi phí khác. Nếu tất cả các nhà thầu đều tính đúng như vậy thì sẽ có giá dự thầu giống nhau do đó không tạo ra tính cạnh tranh trong đấu thầu. Vì thế nhà thầu phải định ra được mức giá thấp hơn để có thể cạnh tranh về giá với các nhà thầu khác. Vì nếu các nhà thầu đều đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật có giá dự thầu thấp hơn sẽ trúng thầu. Tiêu chí về giá thực chất là tổng hợp hai tiêu chí trên vì năng lực kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật là những vấn đề quyết định đến giá dự thầu của doanh nghiệp. Cán bộ lập giá ở doanh nghiệp có năng lực sẽ tính toán giá đầy đủ, chính xác; trình độ kỹ thuật cao sẽ đưa ra biện pháp thi công hợp lý, tiết kiệm chi phí và thời gian thi công ngắn hơn sẽ là điều kiện để giảm giá dự thầu. III. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây lắp 1. Yếu tố chủ quan 1.1. Các yếu tố thuộc về năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp 1.1.1. Năng lực về tài chính Chúng ta biết rằng năng lực tài chính hay vốn là vấn đề quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp trước khi tiến hành bất cứ hoạt động đầu tư nào. Đây là yếu tố quan trọng để bên mời thầu chấm điểm năng lực tài chính của nhà thầu. Năng lực tài chính của nhà thầu là yếu tố quyết định tính khả thi của dự án. Nếu năng lực tài chính yếu thì không thể thực hiện được dự án, dự án có nguy cơ phải dừng lại giữa 0chừng. Vì vậy vấn đề tạo vốn là vấn đề rất quan trọng đối với bất kỳ nhà thầu nào. Tiềm lực tài chính càng mạnh càng đảm bảo cho khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. 1.1.2. Năng lực máy móc thiết bị, công nghệ thi công Máy móc, thiết bị, công nghệ thi công đây là những yếu tố để thực hiện xây lắp công trình, là yếu tố quyết định đến chất lượng công trình. Đây là tiêu chuẩn để bên mời thầu xem xét chấm điểm kỹ thuật cho nhà thầu. Máy móc thiết bị, công nghệ thi công càng hiện đại, càng mới, thời gian sử dụng ít, giá trị còn lại lớn thì điểm kỹ thuật càng cao và ngược lại. Do vậy, các công ty phải không ngừng đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến. Có thể mua máy móc thiết bị hiện đại. Cách này liên quan chặt chẽ đến vấn đề vốn của doanh nghiệp. Không phải bất kỳ nhà thầu nào cũng có khả năng mua. Nhưng cũng có thể có được máy móc thiết bị thông qua thuê mua của các công ty tài chính. Mua máy móc thì doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh còn thuê thì người thuê sẽ bị thụ động trong việc sử dụng thiết bị vì phải đặt dưới sự kiểm soát của người cho thuê nhưng bù lại họ lại không gặp khó khăn về vốn. Cách thuê tài chính là một cách thích hợp với các nhà thầu Việt Nam và là một biện pháp khả dĩ mà các nhà thầu Việt Nam có thể khai thác được. 1.1.3. Năng lực về con người Có tài chính, có máy móc thiết bị nhưng không có con người để vận hành thì không thể có được sản phẩm mong muốn. Con người hay chính là nguồn nguồn nhân lực của doanh nghiệp cũng là vấn đề ảnh hưởng chặt chẽ tới việc trúng thầu của doanh nghiệp. Vì muốn chuẩn bị hồ sơ dự thầu tốt, tổ chức thực hiện hợp đồng thắng lợi tốt các nhà thầu phải có trong tay các chuyên gia giỏi về kỹ thuật, kinh tế, pháp lý... Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành thì phải có những công nhân lành nghề, chuyên môn cao; muốn hạ giá thành sản phẩm thì phải nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp. Muốn giành thắng lợi trong đấu thầu thì cách tốt nhất là tổ chức đào tạo, trang bị kiến thức về đấu thầu bằng các cuộc hội nghị, hội thảo, tập huấn, các khoá đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước. Việc đào tạo, trang bị kiến thức trong bất kỳ trường hợp nào cũng không phải là thừa và phải coi đây là một loại hình đào tạo có hiệu quả nhất. 1.2. Hoạt động Marketing, mở rộng thị trường tăng uy tín của công ty Hiện nay hoạt động Marketing của doanh nghiệp hầu như rất ít phát triển vì nguyên nhân cạnh tranh không lành mạnh trong đấu thầu. Do cạnh tranh không lành mạnh mà nhà thầu trúng thầu do thân quen, chỉ định thầu, làm thầu giả... nên các nhà thầu không chú ý đến hoạt động Marketing quảng bá với khách hàng về doanh nghiệp. Do đó, công tác Marketing cũng chưa phát huy tác dụng. Nếu hoạt động này được chú ý phát huy tác dụng thì các doanh nghiệp có thể tìm kiếm, mở rộng thị trường, quảng bá thương hiệu, nâng cao uy tín của doanh nghiệp, được khách hàng biết đến và tiếp cận được với khách hàng và bán được sản phẩm. Hoạt động này cần được phát triển trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Mỗi nhân viên, cán bộ các phòng kinh tế, kỹ thuật, kinh doanh đều là một nhà marketing. 1.3. Khả năng liên doanh, liên kết Xem xét đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế, chỉ có những tổng công ty lớn mới có tiềm lực tài chính, kỹ thuật, nhân lực mạnh còn các công ty khác hầu như đều hạn chế về năng lực. Thậm chí nhiều gói thầu quốc tế các công ty lớn cũng không đủ sức để cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Đây là điều rất bất lợi với bất kỳ công ty nào khi tham gia cạnh tranh các gói thầu có quy mô lớn. Và như vậy phần thắng luôn thuộc về những nhà thầu lớn có nhiều tiềm lực mạnh và phần thua luôn thuộc về những nhà thầu nhỏ và thiếu năng lực. Vì vậy để tăng năng lực của mình các nhà thầu phải liên doanh, liên kết với nhau trong các cuộc đấu thầu. Đây là một hình thức rất hiệu quả để giành thắng lợi trong cạnh tranh, giành được những công trình có giá trị lớn, tiêu chuẩn kỹ thuật cao, có lợi nhuận cao. 1.4. Yếu tố thuộc về hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu là yếu tố quyết định đến việc trúng thầu của doanh nghiệp. Vì bên mời thầu căn cứ vào hồ sơ dự thầu để chấm điểm cho các nhà thầu. Hồ sơ dự thầu không đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì nhà thầu đó sẽ bị loại ngay từ đầu mặc dù nhà thầu có đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu công việc của bên mời thầu. Lập hồ sơ dự thầu gồm có các bước: - Nghiên cứu hồ sơ mời thầu bao gồm: môi trường đấu thầu, điều tra dự án đấu thầu, lập phương án thi công, xác định giá dự thầu: + Điều tra môi trường đấu thầu: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của dự án. Những điều này ảnh hưởng đến phương án thi công và giá của công trình. + Tính chất, quy mô, phạm vi đấu thầu, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình, yêu cầu tiến độ, thời hạn hoàn thành hạng mục công trình và tổng thể công trình, nguồn vốn, phương thức thanh toán, uy tín, năng lực của chủ đầu tư. - Lập phương án thi công. Phương án thi công ảnh hưởng đến giá dự thầu - Xác định giá dự thầu. Giá dự thầu là một trong những nhân tố quyết định khả năng trúng thầu của doanh nghiệp. Giá hợp lý và thấp hơn so với các nhà thầu khác sẽ là điều kiện giành thắng lợi trong đấu thầu. 2. Các yếu tố khách quan 2.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước Cơ cấu chính sách của nhà nước thuận lợi, đặc biệt là hệ thống luật pháp ổn định sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Trong luật pháp vẫn còn nhiều bất cập gây khó khăn, bất lợi cho nhà thầu khi tham gia đấu thầu. Luật pháp không nghiêm, các vi phạm trong đấu thầu gia tăng làm thiệt hại cho các nhà thầu. Việc thiếu công khai, minh bạch trong đấu thầu là nguyên nhân khiến cho các kết quả đấu thầu không phản ánh trung thực khả năng của nhà thầu. Các chính sách tài chính cũng cần được quan tâm. Bởi lẽ, các nhà thầu Việt Nam hầu hết khả năng tài chính hạn hẹp, không đủ điều kiện dự thầu độc lập, không có khả năng xin bảo lãnh khi tham gia đấu thầu quốc tế. Để có thể hỗ trợ các nhà thầu tham gia và trúng thầu, nhà nước cần có nhiều biện pháp cải tổ lại hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ để doanh nghiệp tồn tài và đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường. Một khi các doanh nghiệp mạnh dần lên thì các hỗ trợ cũng dần dần được loại bỏ để tạo thế cạnh tranh tự do. Công tác giám sát chất lượng công trình, thanh tra, giám sát của Nhà nước cũng cần được tăng cường nhằm phát hiện và thi hành kỷ luật nghiêm, kịp thời những cá nhân và tập thể vô trách nhiệm, hoặc cố ý buông lỏng quản lý chất lượng dẫn đến chất lượng công trình giảm. Có vậy, chất lượng công trình xây dựng ở nước ta mới được nâng cao, hiệu quả đồng vốn xã hội bỏ ra sẽ cao hơn. 2.2. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Tất cả các nhà thầu khi tham gia đấu thầu đều mong mình sẽ là người trúng thầu nhưng thực tế họ luôn gặp phải những đối thủ cạnh trạnh với mình. Những đối thủ này cũng muốn trúng thầu nên họ không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để có thể giành ưu thế trong cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh giữa các nhà thầu ngày càng gay gắt và khốc liệt. Vì có được hợp đồng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Do vậy để có thể thắng thầu nhà thầu phải luôn tạo ra lợi thế hơn so với các đối thủ của mình về tài chính, nhân lực, kỹ thuật, trình độ lập hồ sơ dự thầu, khả năng marketing. 2.3. Chủ đầu tư Chủ đầu tư là người chủ công trình, có thể trực tiếp là bên mời thầu hoặc thuê tổ chức mời thầu. Nếu chủ đầu tuân theo đúng luật sẽ tạo điều kiện cho các nhà thầu cạnh tranh với nhau một cách công bằng, minh bạch. Nhưng nếu chủ đầu tư và nhà thầu móc nối với nhau thì việc đấu thầu không còn theo nguyên tắc của nó nữa và đó chỉ còn là hình thức che mắt. Do vậy chủ đầu tư cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Tổ chức hoạt động đấu thầu đúng luật thì kết quả đấu thầu cũng phản ánh thực chất năng lực của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đủ năng lực về kỹ thuật với giá chào thầu thấp hơn sẽ trúng thầu. Chương II: Thực trạng hoạt động đấu thầu tại công ty PIDI giai đoạn 2002 – 2004 I. Giới thiệu về công ty PIDI 1. Quá trình hình thành và phát triển Khi mới thành lập công ty được gọi là Trung tâm phát triển Điện lực và Viễn thông, thành lập theo quyết định số 53/TCT – TCQĐ ngày 12/07/1997 của Tổng giám đốc Tổng công ty phát triển Công nghệ và Du lịch, trực thuộc Tổng công ty phát triển Công nghệ và Du lịch. Ngày 28/06/1999, theo quyết định số 74/TCT – TCQĐ của Tổng giám đốc Tổng công ty phát triển Công nghệ và Du lịch, Trung tâm phát triển Điện lực và Viễn thông được đổi tên thành Công ty phát triển Điện lực và Viễn thông trực thuộc Tổng công ty phát triển Công nghệ và Du lịch Ngày 20/12/2000, theo quyết định số 1885/2000/QĐ - KHCNQG của Giám đốc Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, Công ty phát triển Điện lực và Viễn thông – TED đổi tên thành công ty Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng – PIDI - Hiện nay, tên công ty là: Công ty Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầngTên - Tên giao dịch quốc tế: Power and Infrastructure Development Investment Company - Tên viết tắt: PIDI - Trụ sở giao dịch: Số 20 ngõ 2 phố Hoa Lư, Phường Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội - Điện thoại : 84 4 9.745852 - Fax : 84 4 9.745805 - Loại hình công ty: Ngày 03/05/2000, theo quyết định số 474/QĐ - KHCNQG của Giám đốc Trung tâm khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, Công ty phát triển Điện lực và Viễn thông chuyển từ doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc thành doanh nghiệp hạch toán độc lập. Mặc dù là đơn vị mới được thành lập từ năm 1997 với nguồn lực hạn chế trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ giữa các đơn vị và các thành phần kinh tế, nhưng bước đầu PIDI đã có được sự phát triển ổn định, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tích tụ thêm vốn và năng lực sản xuất, tăng cường mở rộng các mối quan hệ với các doanh nghiệp, các đối tác. Chính vì vậy, Công ty PIDI đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức, mở rộng thêm nhiều lĩnh vực hoạt động, đa dạng các ngành nghề đáp ứng kịp thời những yêu cầu khắt khe của nền kinh tế thị trường. 2. Chức năng, nhiệm vụ và các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty Công ty Đầu tư phát triển Điện lực và Hạ tầng (PIDI) có những chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chính sau đây: * Tư vấn đầu tư về lĩnh vực điện lực, cơ điện công trình và viễn thông; lập dự án đầu tư xây dựng; khảo sát xây dựng; lập tổng dự toán công trình xây dựng; thẩm tra các thiết kế, dự toán; giám sát và kiểm tra chất lượng công trình xây dựng. * Đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh doanh nhà; đầu tư xây dựng các nhà máy phát điện vừa và nhỏ. * Thiết kế các công trình điện, cơ điện, công trình viễn thông nội bộ; thiết kế qui hoạch. * Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị; lắp đặt trang thiết bị công nghệ, cơ điện, điện lạnh, cầu thang máy, thiết bị thông tin, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy; triển khai công nghệ xử lý môi trường, trang trí nội – ngoại thất công trình xây dựng. * Đại tu sửa chữa, nâng cấp công trình điện, cơ điện công trình viễn thông nội bộ. * ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực kiểm định, kiểm tra kỹ thuật các công trình và thử nghiệm các thiết bị điện. * Kinh doanh thiết bị, vật tư thuộc điện lực, cơ điện công trình và viễn thông. * Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm dầu khí. 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ TT tư vấn thiết kế và xây dựng Giám đốc Phó Giám đốc P. Tổ chức – Hành chính P. Tài chính – Kế toán P. Kế hoạch - Đầu tư Văn phòng đại diện tại TP.HCM P. Kinh doanh – Vật tư Xí nghiệp xây lắp điện Xí nghiệp sửa chữa xây lắp điện Xí nghiệp xây lắp công nghiệp Xí nghiệp đầu tư và xây lắp điện lực TT tư vấn thiết kế điện Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức công ty PIDI 3.1. Giám đốc công ty: - Điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo nội quy, quy chế, nghị quyết được ban hành trong công ty và các quy định của pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm báo cáo với ban lãnh đạo của Tổng công ty về hoạt động của công ty và chịu trước pháp luật mọi hậu quả do quyết định của mình. 3.2. Phó Giám đốc công ty: Giúp đỡ và góp ý cho Giám đốc trong mọi quyết định, theo dõi giám sát một số hoạt động chính của công ty và cũng chịu một phần trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3.3. Các phòng ban chức năng Các phòng ban của công ty gồm có: Phòng Kế hoạch - Đầu tư, phòng Kinh doanh – Vật tư, phòng Tài chính - Kế toán, phòng Tổ chức – Hành chính. Các phòng ban này có nhiệm vụ: tham mưu, giúp ban lãnh đạo công ty điều hành, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các mặt công tác khác của công ty đảm bảo đúng luật và hiệu quả. Đứng đầu các phòng ban là các Trưởng phòng, Phó phòng chịu trách nhiệm về hoạt động và kết quả công tác của phòng do mình phụ trách, chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc công ty. 3.3.1. Phòng Kế hoạch - Đầu tư - Lập và quản lý kế hoạch và kế hoạch tác nghiệp sản xuất kinh doanh ngắn, trung và dài hạn của toàn công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Trên cơ sở những nguồn lực do Tổng Công ty cấp và Công ty huy động được, phòng Kế hoạch - Đầu tư cùng với các ban chức năng tổ chức xây dựng kế hoạch năm về sản xuất kinh doanh, cân đối kế hoạch về các lĩnh vực hoạt động của công ty thành kế hoạch tổng hợp. Đồng thời kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các đơn vị và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị. - Lập các hồ sơ dự thầu các công trình xây lắp của công ty, theo dõi các hợp đồng kinh tế, hàng tháng giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị và kế hoạch tham gia đấu thầu các công trình thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. - Giám sát, quản lý chất lượng các công trình xây lắp của công ty và các đơn vị thành viên. - Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị kí kết và thực hiện những hợp đồng kinh doanh, các dự án liên doanh. Được Giám đốc Công ty uỷ quyền hoặc thay mặt các đơn vị thành viên thảo luận các hợp đồng kinh tế và đề xuất những phương án thực hiện. 3.3.2. Phòng Kinh doanh – Vật tư - Có nhiệm vụ nhập các thiết bị phục vụ chính cho hoạt động của công ty, đồng thời làm chức năng kinh doanh, cung cấp máy móc ngành điện cho những đơn vị muốn mua. - Cấp phát vật tư cho các công trình của công ty và các công trình của xí nghiệp - Xem xét khung giá hoặc giá mua, giá bán, giá nhập khẩu... đồng thời thống kê quản lý vật tư tồn kho, xuất nhập trong từng giai đoạn liên quan đến hoạt động của công ty 3.3.3. Phòng Tài chính – Kế toán - Thống kê cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính giúp giám đốc điều hành quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính của công ty. - Tính toán xác định, phân bổ, theo dõi, quản lý và điều hoà vốn giữa các đơn vị, điều chuyển tài sản trong nội bộ công ty. - Phối hợp với các cơ quan tài chính, ngân hàng trong việc bảo đảm nguồn vốn và kinh phí hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng và các hoạt động sự nghiệp của công ty. - Trình lãnh đạo công ty: kế hoạch trích lập và sử dụng các quỹ tập trung, tổ chức việc thực hiện theo quyết định của lãnh đạo công ty; trích lập các quỹ dự phòng; xử lý nợ và các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty; xử lý các vấn đề phát sinh về thuế có liên quan đến hoạt động của công ty. - Tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, lỗ lãi, các khoản phải nộp ngân sách, vốn và công nợ, có phân tích đánh giá, kiến nghị để phục vụ cho các báo cáo định kỳ của công ty. - Giám sát, kiểm tra công tác tài chính kế toán tại các đơn vị thành viên 3.3.4. Phòng Tổ chức – Hành chính - Bố trí nhân sự, lao động, tổ chức thực hiện quy chế lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. tham mưu cho Giám đốc về tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Quản lý về định mức lao động và bảo hộ lao động. - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy hoạch cán bộ, viên chức, công chức; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho công ty. 3.4. Các đơn vị thành viên Công ty gồm có 6 đơn vị thành viên và một văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh: 1. Xí nghiệp đầu tư và xây lắp điện lực 2. Xí nghiệp sửa chữa và xây lắp cơ điện 3. Xí nghiệp xây lắp điện 4. Xí nghiệp xây lắp công nghiệp 5.Trung tâm tư vấn thiết kế điện 6. Trung tâm tư vấn thiết kế và xây dựng 7. Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh Với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị thành viên như sau: 3.4.1. Xí nghiệp đầu tư và xây lắp điện lực: - Thi công các công trình điện: đường dây cao thế, trạm biến thế. - Thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng. - Triển khai các công nghệ xử lý môi trường. - Đầu tư xây dựng nhà máy phát điện vừa và nhỏ. 3.4.2. Xí nghiệp sửa chữa và xây lắp cơ điện: - Đại tu các thiết bị công trình điện, cơ điện. - Sản xuất, sửa chữa các thiết bị vật tư thuộc ngành điện lực. - ứng dụng công nghệ mới vào lĩnh vực kiểm định. - Kiểm tra kỹ thuật các công trình và thử nghiệm các thiết bị điện. - Thi công các công trình điện, đường dây cao thế, trạm biến thế; thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng. 3.4.3. Xí nghiệp xây lắp điện: - Thi công các công trình điện đường dây cao thế, trạm biến thế. - Thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng. - Sản xuất, sửa chữa các thiết bị vật tư thuộc ngành điện lực. - Đại tu các thiết bị, công trình điện, cơ điện. 3.4.4. Xí nghiệp xây lắp công nghiệp: - Thi công các công trình điện: đường dây cao thế, trạm biến thế, các công trình viễn thông nội bộ. - Lắp đặt các trang thiết bị công nghệ cơ điện, điện lạnh, cầu thang máy, thiết bị thông tin. - Tư vấn cho khách hàng trong và ngoài nước về ngành viễn thông. - Đại tu các thiết bị máy động lực và viễn thông. 3.4.5. Trung tâm tư vấn thiết kế điện: - Tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập hồ sơ dự thầu, tổ chức đấu thầu dự án điện lực trong nước và nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. - Tư vấn về thủ tục đầu tư xây dựng, công trình điện, cơ điện và viễn thông. - Kiểm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán các công trình điện lực. - Nghiên cứu tiền khả thi, khả thi và lập báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi các dự án điện lực. - Khảo sát, thiết kế các công trình điện lực; khảo sát, thiết kế quy hoạch các công trình điện lực. - Lập dự toán các công trình về điện lực nhóm B, C. 3.4.6. Trung tâm tư vấn thiết kế và xây dựng: - Lập dự án đầu tư cho khách hàng trong và ngoài nước, khảo sát xây dựng, thiết kế quy hoạch, lập tổng dự toán các công trình xây dựng. - Thẩm tra các thiết kế, dự toán, giám sát và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng. - Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng đô thị, cấp thoát nước, phòng cháy, chữa cháy, trang trí nội thất và ngoại thất các công trình xây dựng. 3.4.7. Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh - Tìm kiếm, thúc đẩy việc mở rộng thị trường của Công ty tại phía Nam. - Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác kinh tế của Công ty tại phía Nam. - Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết của Công ty khi triển khai tại phía Nam. 4. Bộ máy thực hiện công tác đấu thầu của công ty PIDI Để thực hiện hoạt động đấu thầu cần có sự tham gia của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức thực hiện hoạt động đấu thầu tại công ty PIDI Giám đốc Phòng KD – VT ------------------- - Tài liệu về thiết bị, vật tư dùng cho gói thầu - Chuẩn bị các thiết bị, vật tư sẽ sử dụng trong gói thầu Phòng TC - HC ------------------- - Tài liệu về nhân lực cho gói thầu - Sắp xếp nhân lực thực hiện gói thầu Phòng KH - ĐT ------------------- - Tiếp thị, mua HSDT, chuẩn bị báo cáo năng lực nhà thầu - Lập HSDT - Nộp hồ sơ dự thầu Phòng TC – KT ------------------- - Xin bảo lãnh dự thầu - Báo cáo các năng lực tài chính công ty Phòng TC – HC -------------------- - Chấm công nhân sự tham gia gói thầu - Đảm bảo về số lượng, cơ cấu nhân sự khi tham gia hợp đồng Phòng KD - VT -------------------- - Cung cấp vật tư, vật liệu, thiết bị dùng cho gói thầu Phòng TC – KT ------------------- - Nộp bảo lãnh dự thầu - Thanh quyết toán với chủ đầu tư Phòng KH - ĐT --------------------- - Lập hợp đồng, đàm phán và ký hợp đồng - Phân bổ công việc cho các thành viên - Bố trí nhân sự tại công trường - Giám sát thực hiện gói thầu Chú giải sơ đồ: Khối trên: chuẩn bị đấu thầu Khối dưới: triển khai thực hiện gói thầu nếu trúng thầu Công tác đấu thầu tại công ty phần lớn do phòng Kế hoạch - Đầu tư thực hiện. Tuy nhiên, các phòng ban chức năng đều tham gia trong một số vai trò nhất định nào đó. Nhưng tất cả đều dưới sự quản lý, chỉ đạo từ giám đốc công ty. Công tác đấu thầu được xử lý tập trung tại cơ quan công ty, một số gói thầu các đơn vị thành viên tham gia độc lập nhưng vẫn phải thông qua cơ quan công ty. Công ty đứng ra tham gia thầu với tư cách một pháp nhân, nếu thắng thầu, công ty sẽ cử cán bộ và đội ngũ công nhân thực hiện gói thầu dưới sự chỉ đạo và quản lý của các phòng ban có liên quan cả về mặt tiến độ thực hiện, chất lượng gói thầu như trong hồ sơ, chi phí và thanh quyết toán công trình. 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2002 – 2004 Trong vòng 7 năm hoạt động, địa bàn hoạt động của công ty đã được mở rộng ra rất nhiều nơi trên đất nước. Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đoàn kết và luôn cố gắng nâng cao khả năng, trình độ, hợp tác tích cực và mở rộng quan hệ nhằm có được những nền tảng đầu tiên hướng tới những mục tiêu cao hơn. Bên cạnh đó công ty cũng nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ, sự quan tâm của Tổng công ty trong việc hỗ trợ vốn, cung cấp các hợp đồng, đào tạo cán bộ quản lý cũng như kỹ thuật. Vì vậy, mặc dù với số vốn kinh doanh hạn chế, cơ sở hạ tầng chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu trong quá trình hoạt động nhưng công ty đã đạt được những kết quả tương đối cao, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ cho Tổng Công ty và Nhà nước, đồng thời ngày càng nâng cao thu nhập cho công nhân trong công ty. Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2002 – 2004 TT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Giá trị hợp đồng Tỷ đồng 134 151,6 165,4 2 Giá trị sản lượng Tỷ đồng 107, 7 123,4 155,3 3 Doanh thu Tỷ đồng 63,4 104,7 131,6 4 Thu nhập trước thuế Triệu đồng 247 901 1.137 5 Thuế thu nhập doanh nghiệp Triệu đồng 75 228,4 1.480 6 Phí quản lý Tổng Công ty Triệu đồng 400 500 700 7 Khấu hao TSCĐ Triệu đồng 351 451 501 8 Thu nhập bình quân người/tháng Triệu đồng 1,1 1,269 1,403 9 Trang bị TSCĐ Triệu đồng 335,5 989,6 710 10 Chi phí cho đào tạo Triệu đồng 243 200 315 Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh công ty PIDI năm 2002, 2003, 2004 Những kết quả đạt được trong báo cáo trên cho thấy một sự vượt bậc của công ty thể hiện qua giá trị hợp đồng, giá trị sản lượng, doanh thu, thu nhập trước thuế, thu nhập bình quân đầu người/tháng, chi phí cho tài sản cố định và đào tạo. Doanh thu và thu nhập trước thuế tăng nha._.ể giành lợi thế về giá cho mình. (VL + NC + M + C) + VAT Gdth < (VL + NC + M + C) + TL + VAT - Chiến lược đặt giá dự thầu cao: Với chiến lược này Công ty đạt lãi dự kiến nhưng mức giá dự thầu sẽ cao, đây là mức giá cao nhất mà công ty sẽ dự thầu. Sử dụng chiến lược giá dự thầu cao khi Công ty biết rõ về đối thủ cùng tham gia dự thầu với mình, đối thủ không mạnh hoặc Công ty đứng đầu về kỹ thuật, công nghệ và đảm bảo chất lượng công trình cao. (VL + NC + M + C) + VAT < Gdth (VL + NC + M + C) + TL + VAT - Chiến lược đặt giá linh hoạt theo thị trường: Giá trị dự toán xây lắp được tính như sau: (VL + NC + M + C) + TL + VAT Theo cách tính toán này thì giá dự toán xây lắp thường ít thay đổi. Nhưng như ta đã biết giá cả thị trường là yếu tố luôn luôn biến động và có ảnh hưởng tới giá dự thầu của công ty. Khi một trong những yếu tố chi phí thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến giá dự thầu của công ty. Như khi giá vật liệu tăng lên, sẽ làm tổng giá dự thầu tăng lên. Bởi vậy, công ty phải thực hiện một chiến lược giá linh hoạt tức là có thể điều chỉnh tăng chi phí này và giảm chi phí kia để tổng giá vẫn không thay đổi. Chiến lược giá linh hoạt là tổng hợp của hai chiến lược giá thấp và giá cao. Với mỗi gói thầu, công ty phải xây dựng nhiều mức giá chào khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi khi ra quyết định đấu thầu, đàm phán ký hợp đồng. 4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn Để có đủ vốn tham gia một số công trình trong cùng một khoảng thời gian công ty cần có nhiều biện pháp để mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Vì nếu chỉ dựa vào số vốn hiện nay của công ty thì khó đáp ứng được tiến độ thi công và chất lượng công trình. Do vậy, cần đề ra các biện pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: - Đa dạng hoá nguồn vốn: + Tạo vốn bằng cách sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (vốn Tổng công ty cấp), vốn vay ngân hàng. Hiện nay, vốn của công ty đang sử dụng chủ yếu là vốn vay ngân hàng. Do đó, công ty cần phải thiết lập mối quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Mối quan hệ với ngân hàng là hết sức quan trọng, những bảo lãnh dự thầu đều phải thông qua ngân hàng. Đồng thời lượng vốn vay của ngân hàng không phải nhỏ, trước những dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách hạn hẹp bao giờ cũng cần vay tín dụng nhiều. Do vậy, cần phải tăng cường mối quan hệ với ngân hàng nhằm khai thác tối đa nguồn vốn vay tín dụng. + Tạo vốn bằng cách liên doanh, liên kết với các đơn vị khác nhằm tăng vốn nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình dự thầu. Với yêu cầu của các công trình lớn hiện nay thì việc liên doanh, liên kết là hết sức quan trọng. Liên doanh, liên kết để tạo ra năng lực mới mạnh hơn để có thể giành thắng lợi trong đấu thầu. + Tranh thủ sự tin tưởng của khách hàng, người cung ứng để có thể đưa ra phương thức thanh toán có lợi cho mình như mua thiết bị, vật tư trả chậm. Đây là một phương pháp hữu hiệu giúp công ty có vật tư, máy móc sử dụng mà không phải tăng mức vốn vay, thời gian này sẽ kéo dài vài năm. Nhưng trước khi tiến hành đầu tư công ty cần tính toán đầy đủ trên cơ sở kinh tế, tránh tình trạng có được lợi thế về lãi suất và thời hạn hoàn trả vốn vay nhưng thiết bị đầu tư không phù hợp, không phát huy được hiệu quả. - Đổi mới cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng vốn tự có bằng các biện pháp như: mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng các thiết bị không sử dụng được, tìm cách rút ngắn thời gian khấu hao bằng cách sử dụng hết công suất máy móc thiết bị. - Đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ đối với chủ đầu tư chậm thanh toán. Công nợ thu hồi chậm làm khả năng đáp ứng vốn cho các dự án hạn chế, gây ảnh hưởng xấu đến công tác dự thầu, nhất là khi dự thầu nhiều công trình một lúc. Nguyên nhân có thể do bên chủ đầu tư không làm hết trách nhiệm của mình, hoặc do Nhà nước cấp vốn chậm, nhưng cũng có thể do nhà thầu chậm trễ trong khâu hồ sơ quyết toán công trình. Để có thể thu hồi được công nợ công ty phải có những quy định rõ ràng về thu hồi vốn cũng như công tác vay vốn. Công ty cần có kế hoạch chặt chẽ, cụ thể từ khâu nắm bắt nguồn vốn, kế hoạch ghi vốn của dự án để có thể tiến hành thi công và thanh quyết toán. Trong thi công phải chú ý thi công xong phần việc nào phải hoàn thiện thủ tục về phần đó. Đưa giải pháp thi công hợp lý, bố trí cung cấp vật tư thiết bị kịp thời để sử dụng triệt để các nguồn lực đầu vào thi công, tránh lãng phí do gián đoạn thi công giúp công ty có đủ thủ tục thanh toán kịp thời những khối lượng công việc hoàn thành và không gặp trở ngại về thủ tục trong khâu thanh toán công trình, góp phần đẩy nhanh công tác thu hồi vốn từ đó tăng vòng quay của vốn. Tại các công trình sau khi thi công một thời gian công ty phải lập tiến độ thi công thì mới thu được vốn, công việc này đòi hỏi cán bộ thu vốn phải hết sức linh hoạt trong công tác thu vốn. - Các xí nghiệp có nhu cầu huy động vốn để phục vụ công tác tham gia đấu thầu và thi công xây lắp phải có những phương án cụ thể, lập báo cáo trước trình lên công ty ở đây phòng Kinh tế kế hoạch xem xét. Đồng thời phải nêu rõ hình thức vay từng đợt hay thường xuyên số lượng huy động cao nhất và thời gian hoàn trả. - Thi công dứt điểm các công trình, đảm bảo chất lượng của từng công trình, sớm bàn giao cho chủ đầu tư làm cho vốn đầu tư sớm được thu hồi, giảm ứ đọng vốn vào công trình xây dựng dở dang. Nó làm giảm chi phí kinh doanh và công ty có thể sử dụng được máy móc thi công và các năng lực khác vào công trình khác. Việc bàn giao phải gắn liền với việc thanh quyết toán theo giai đoạn thi công để có vốn sản xuất cho các giai đoạn tiếp theo, vừa rút được vốn đầu tư nhanh vừa có vốn tiến hành sản xuất tiếp, giảm chi phí nợ vay. 5. Biện pháp nâng cao năng lực máy móc thiết bị và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với điều kiện của công ty. 5.1. Biện pháp nâng cao năng lực máy móc thiết bị: Mặc dù hiện nay, năng lực máy móc thiết bị của công ty tuy đã được chú trọng, đầu tư đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh song năng lực về máy móc của công ty vẫn chưa thật đầy đủ để phục vụ xây lắp nhiều công trình, đặc biệt là những công trình lớn. Vì vậy, việc đầu tư vào máy móc thiết bị là hết sức cần thiết. Công ty có thể đầu tư vào máy móc thiết bị theo các phương pháp sau: - Mua các linh kiện, thiết bị lẻ về lắp ráp và thay thế máy móc thiết bị hiện có để nâng cao năng lực máy móc thiết bị đang dùng. Theo phương án này công ty có thể tiết kiệm được một khoản chi phí thay thế hoặc nâng cấp toàn bộ trong khi một số bộ phận vẫn có thể vận hành tốt và nhiều bộ phận có thể khắc phục nhược điểm của nhau. Tuy nhiên, phương án này có trường hợp không hoặc khó thực hiện do bộ phận cần thay thế, hoặc đầu tư nâng cấp hiện không có trên thị trường Việt Nam và lại phải yêu cầu cụ thể hãng sản xuất cung ứng dẫn đến chi phí và thời gian không đảm bảo. Đồng thời, công ty phải có kỹ thuật kiểm nghiệm bộ phận tốt bởi những bộ phận lẻ không đồng bộ nhau nên phát huy tác dụng không hết công suất, hay trục trặc do đặc tính của từng bộ phận. - Đối với các thiết bị không đòi hỏi trình độ công nghệ cao thì có thể mua các thiết bị cũ giá trị còn lại khoảng 60 – 70%. Với các thiết bị cũ công ty vẫn đảm bảo được thi công mặt khác lại giảm được chi phí đầu tư. Tuy nhiên trước khi quyết định mua công ty cần phải xem xét, kiểm định lại chất lượng của thiết bị nếu không sẽ dẫn đến chất lượng không đảm bảo, tỷ lệ khấu hao khó kiểm soát. - Công ty có thể mua mới máy móc thiết bị, công nghệ hoàn toàn mới từ những nguồn đảm bảo. Trước khi mua phải xem xét kỹ về hãng sản xuất sản phẩm để có thể đánh giá chất lượng máy móc thiết bị và về các chế độ bảo hành, bảo dưỡng, phụ ting thay thế sẵn có. Phương án này sẽ tạo được sự đồng bộ trong hoạt động sản xuất nhưng lại khá tốn kém và nếu không hiểu đầy đủ, hiểu đúng về nó sẽ gây lãng phí mà không đạt được mục tiêu của mình. - Bên cạnh việc đầu tư mới, nâng cấp máy móc thiết bị hiện có công ty có thể xem xét phương án thuê tài chính. Theo phương thức này công ty sẽ đi thuê các tài sản cố định, máy móc thi công, thiết bị vận hành... được quyền sử dụng, được tính khấu hao, nhưng không có quyền sở hữu và hết thời hạn hợp đồng công ty phải trả lại tài sản cho công ty cho thuê tài chính kèm theo một khoản chi phí nhất định. Hiện tại công ty ít sử dụng phương thức này để tăng tài sản cố định hiện có. Nhưng nếu sử dụng phương pháp này sẽ có ưu điểm rất lớn đó là công ty không phải chịu sức ép về vốn mà lại có thiết bị để sử dụng và gói thầu vẫn tham gia được bình thường. Việc thuê tài chính có một ưu điểm khác đó là có rất nhiều chủng loại máy, thiết bị thi công để công ty lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu công trình, khả năng tài chính của công ty. Hết thời hạn hợp đồng thuê công ty được phép mua lại với giá trị nhỏ hơn giá trị tài sản cố định ở thời điểm mua. Tuy nhiên, để đánh giá, xem xét nên mua thiết bị hay thuê thiết bị thì ngoài việc phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty cần phải so sánh giá trị thuần của dòng tiền mua thiết bị với giá trị thuần của dòng tiền thuê thiết bị. Nếu giá trị thuần của dòng tiền mua thiết bị lớn hơn giá trị thuần của dòng tiền thuê thiết bị thì mua có lợi hơn, còn ngược lại thuê sẽ có lợi hơn. - Phân phối máy móc hợp lý cho các công trình. Đối với những công trình ở nơi xa nơi đặt máy móc thiết bị cần tính đến phương án thuê máy móc thiết bị. Phương án nào có lợi thế hơn thì áp dụng vì việc di chuyển máy móc thiết bị đến nơi xa rất tốn kém và làm hư hại máy móc. - Một giải pháp nữa là công ty có thể liên doanh với các công ty khác thực hiện công trình. Phương án này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty PIDI. Thực hiện phương thức này công ty sẽ tận đụng được những năng lực, kỹ thuật, nhân công, quản lý, giám sát của đơn vị bạn. Hơn nữa phương án này sẽ làm giảm mức vốn đầu tư cho công trình, tức là phân tán rủi ro khi thực hiện hợp đồng. Đạt được điều này, công ty phải có khả năng đàm phán và quan hệ tốt với nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp điện. Ngoài ra, Công ty cần thực hiện công tác đánh giá lại toàn bộ tài sản theo định kỳ, có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên. Máy móc thiết bị sử dụng đồng bộ nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy. Quy định trách nhiệm đối với người bảo quản và sử dụng máy, thiết bị để tránh tình trạng mất mát, hư hỏng trước thời hạn. Các máy móc thiết bị chuyên dùng cần được cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn giỏi quản lý, đánh giá, kiểm tra... Lượng vốn bỏ vào đầu tư cho máy móc, thiết bị thi công không phải là nhỏ so với khả năng tài chính của công ty nên kế hoạch đầu tư phải gắn với kế hoạch huy động vốn và kế hoạch khấu hao, thể hiện qua việc bù đắp vào các quỹ như quỹ khấu hao cơ bản, quỹ dự phòng. 5.2. ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý và thi công Đối với quản lý: Hệ thống mạng nội bộ cần được duy trì và nâng cấp, trang bị những thiết bị có đủ khả năng đáp ứng cho những công việc phức tạp như máy vi tính tốc độ cao, xử lý nhanh, dung lượng lớn, các máy móc kỹ thuật khác. Đối với thi công: tiếp tục trang bị thêm những máy móc thiết bị phục vụ thí nghiệm, những máy móc kiểm tra chất lượng công trình, những trang bị an toàn lao động... đồng thời nghiên cứu những ứng dụng những giải pháp tiên tiến vào trong thi công như thí nghiệm không phá huỷ, thi công bằng những máy móc laze và tĩnh điện. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý và thi công sẽ làm giảm giá thành, nâng cao hiệu quả, độ an toàn, rút ngắn thời gian thi công. Điều này đòi hỏi nguồn nhân lực cũng có trình độ tương ứng. Vì thế, công ty cần chú trọng quan tâm đến việc bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý và thi công. Với việc đầu tư vào máy móc thiết bị và ứng dụng những tiến bộ khoa học vào quản lý và thi công sẽ tăng được năng lực của công ty, để nâng cao cạnh tranh trong đấu thầu. Mặt khác, sẽ có tác động đến việc giảm tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường xây lắp. Quan trọng hơn cả là tiết kiệm được chi phí, đồng thời nâng cao được năng lực quản lý, phát huy được nội lực, khả năng ứng dụng của công ty. 6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đấu thầu đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có trình độ, thạo việc để lập nên hồ sơ dự thầu có tính thuyết phục cao và quản lý thực hiện công trình có hiệu quả nhất. Điều này sẽ làm tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. Từ khâu thu thập thông tin về dự án, chuẩn bị đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, dự toán dự thầu, xét hiệu quả dự án đến đàm phán và ký hợp đồng là cả một quá trình làm việc nỗ lực của các cán bộ, các bộ phận chức năng của công ty. Hơn nữa thực hiện hợp đồng đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng công trình cần có bàn tay và khối óc của con người. Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc phát triển nguồn nhân lực là một trong những yếu tố tạo nên uy tín của đơn vị trong ngành và trên thị trường. Uy tín là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của bất cứ công ty nào khi hoạt động trên thị trường hiện nay. Phát triển nguồn nhân lực không chỉ tạo ra những thuận lợi trước mắt mà còn nâng cao được năng lực nội tại của doanh nghiệp về lâu dài. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty cần phải tổ chức và sử dụng hợp lý cán bộ công nhân viên, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và thợ bậc cao, tuyển dụng thêm lao động nhằm nâng cao chất và lượng của lao động, tăng khả năng thắng thầu. - Trước hết, công ty cần lập kế hoạch tuyển dụng: kế hoạch tuyển dụng phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu bổ sung nguồn nhân lực cho các bộ phận trong công ty. Tuyển dụng ở các trường trung học, cao đẳng, đại học đáp ứng trình độ doanh nghiệp cần. - Cần có kế hoạch đào tạo rõ ràng: + Đào tạo thường xuyên các cán bộ kỹ thuật để có thể cập nhật, bổ sung, nâng cao kiến thức liên quan đến các tiến bộ khoa học công nghệ, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới đã được ứng dụng ở các nước tiên tiến, các nước công nghiệp phát triển. + Cho cán bộ công nhân viên tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, công nghệ mới... + Tự đào tạo tức là công ty tự tổ chức, mời chuyên gia về lĩnh vực đấu thầu và những lĩnh vực liên quan như công nghệ thông tin, khả năng thuyết trình và thuyết phục, kinh nghiệm đàm phán và ký hợp đồng... + Gửi một số cán bộ chủ chốt đi học ở những lớp chuyên môn, các lớp tổng hợp về kinh tế, luật pháp, tổ chức,... tại các trường chuyên nghiệp với sự hỗ trợ về kinh phí và thời gian. Sau đó, họ sẽ về phổ biến những kiến thức, kinh nghiệm học được cho những người khác trong công ty. + Tổ chức cho một số cán bộ đi học tập ở nước ngoài, tiếp thu kinh nghiệm quản lý, tác phong lao động công nghiệp và những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại... + Đặc biệt, cần chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lập hồ sơ dự thầu. Những người tham gia lập hồ sơ dự thầu phải là những người có trình độ, có năng lực, đã trải qua thực tế ngoài công trường hay là cử họ vào thi công ở một số công trình để họ có cái nhìn thực tế hơn. Bên cạnh đó mỗi lần tham gia đấu thầu công ty cũng cần đúc rút kinh nghiệm, đối với những công trình mà công ty trượt thầu, công ty cần phân tích tìm ra nguyên nhân, thiếu sót trong hồ sơ dự thầu đã lập để khắc phục vào lần sau. Đối với những công trình thắng thầu công ty cũng phải tìm hiểu vì sao thắng để khai thác thế mạnh ở công trình tương tự. Qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của cán bộ lập hồ sơ dự thầu. Kế hoạch đào tạo phải cụ thể, phù hợp bảo đảm những yêu cầu sau: + Xác định đúng đối tượng cần đào tạo, không đào tạo tràn lan, thiếu tập trung sẽ gây ra lãng phí trong điều kiện kinh phí đào tạo có hạn. + Đào tạo kết hợp lý thuyết với thực tế, có chương trình đào tạo lại, đào tạo tiếp để giảm thiểu chi phí. Các chương trình đào tạo phải đan xen, linh hoạt, và tranh thủ thời gian. + Kinh phí đào tạo phù hợp với khả năng tài chính của công ty. - Công ty cần có chính sách động viên người lao động nhằm nâng cao ý thức và hiệu quả lao động của họ như tăng lương, giảm giờ làm, thưởng phạt công minh... để đảm bảo lợi ích cho cán bộ công nhân viên. Việc cải tiến chế độ tiền lương và quy định trách nhiệm cho người lao động phải gắn liền với chất lượng sản phẩm. Các biện pháp có thể là: + Chính sách thù lao người lao động, thưởng phạt hợp lý, đảm bảo lợi ích của người lao động. + Đề cao lòng tự trọng, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp. + Khuyến khích trách nhiệm có tính chất chính trị thông qua các tổ chức Đảng, Công đoàn. - Chú trọng công tác an toàn, vệ sinh lao động, đảm bảo các công trình công ty thực hiện đều đạt chất lượng an toàn cao, không xảy ra tai nạn lao động. 7. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng thị trường tăng uy tín của công ty Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hoạt động tiếp thị mở rộng thị trường như là một vũ khí, chiến lược quan trọng của doanh nghiệp và có hiệu quả quan trọng để đánh bại đối thủ. Thông qua hoạt động tiếp thị khuyếch trương tên tuổi của công ty, tạo chỗ đứng trên thị trường và được sự biết đến của khách hàng trên thương trường. Hiện nay ở công ty PIDI vẫn chưa có bộ phận riêng đảm nhận vai trò tiếp thị, mở rộng thị trường. Hoạt động này không được quy định cho từng người, mà chủ yếu do phòng Kế hoạch - Đầu tư thu thập thông tin, Giám đốc là người giữ vai trò giao dịch chính và mối quan hệ với Tổng Công ty. * Trước mắt, công ty có thể thành lập một bộ phận marketing tổng hợp, bộ phận này có trách nhiệm như sau: - Thu thập các thông tin liên quan đến dự án, gói thầu mà công ty quan tâm. Thông tin có thể cập nhật từ rất nhiều nguồn: từ việc nghiên cứu các định hướng, chiến lược đầu tư của Nhà nước; những mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của các Bộ, ngành, địa phương trong xây dựng cơ sở hạ tầng trong năm, các nguồn thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ phía Tổng công ty. Việc thu thập thông tin phải đảm bảo có được dự báo hoặc thông tin về gói thầu trước khi dự án được thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tăng cường các mối quan hệ với các nhà cung cấp truyền thống, đồng thời tìm kiếm những nhà cung cấp mới để có thể tìm kiếm những nguyên vật liệu thay thế hiệu quả hơn và kinh tế hơn. - Thường xuyên cập nhật các văn bản quy định pháp luật, sự thay đổi của đơn giá định mức, định mức chi phí... của Nhà nước liên quan đến ngành xây dựng. Thu thập, đánh giá về sự biến động giá cả nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, thị trường và dự đoán xu hướng trong thời gian sắp tới. - Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, đánh giá những điểm mạnh điểm yếu của đối thủ để đưa ra những chiến lược cụ thể. * Đưa ra những chiến lược cụ thể và thực hiện theo hướng chiến lược đã đặt ra: - Chiến lược phân loại thị trường: + Phân loại thị trường theo tính chất công tác xây lắp: xây lắp điện dân dụng, xây lắp điện công nghiệp, điện ngoại vi, điện nội thất và xây lắp dân dụng. Việc phân loại thị trường theo tính chất công tác xây lắp giúp công ty xác định được thị trường nào lớn và đâu là thị trường cần phải tập trung vào. + Phân loại thị trường theo quy mô: Thị trường các gói thầu, dự án có quy mô lớn và thị trường có quy mô vừa và nhỏ. Với khả năng hiện nay, Công ty nên thực hiện những công trình vừa và nhỏ để tạo động lực, khuyến khích thực hiện những công trình lớn. Đồng thời tham gia những gói thầu có quy mô lớn để làm quen, có kinh nghiệm. + Phân loại thị trường theo khu vực địa lý: Thị trường trong nước (trong đó bao gồm thị trường miền Bắc với khu vực chính là Hà Nội, thị trường miền Trung, thị trường miền Nam) và thị trường nước ngoài. Có thể phân loại thị trường nông thôn và thành thị để áp dụng giá thích hợp để nâng cao khả năng thắng thầu. - Chiến lược cạnh tranh: + Chiến lược giá thấp: Công ty đặt giá thấp trong khi vẫn đảm bảo có lãi nhờ quản lý giá chặt chẽ, giám sát thi công, giảm chi phí trực tiếp, chi phí quản lý... + Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm: Công ty tiếp tục duy trì và mở rộng lĩnh vực hoạt động khác nhau: xây lắp điện, xây dựng dân dụng, sửa chữa máy biến áp, tư vấn thiết kế, kinh doanh thương mại, đầu tư... nhằm hạn chế rủi ro gặp phải khi lĩnh vực xây lắp bị giảm hợp đồng và doanh thu. + Chiến lược khai thác lợi thế tương đối: Công ty có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp điện ngoài nhà, đối thủ chưa nhiều. Công ty cần khai thác lợi thế của mình khi hoạt động trên thị trường. + Chiến lược liên kết để tăng sức cạnh tranh: Đấu thầu những gói thầu lớn công ty không đủ khả năng tham gia nên phải liên kết với các công ty khác. Việc tăng sức cạnh tranh bằng liên kết là điều cần được tận dụng triệt để, không những ở đấu thầu mà còn trong cả vấn đề về vốn. + Chiến lược bảo hành, bảo trì: Chiến lược này hiện nay đang được sử dụng rất hiệu quả. Công ty có những phương thức bảo hành, bảo trì linh hoạt và nhanh chóng để tạo sự tin tưởng từ phía chủ đầu tư và nâng cao khả năng cạnh tranh. - Chiến lược thông tin quảng cáo: Thông tin quảng cáo là vấn đề mà công ty chưa quan tâm đến. Việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng sẽ đưa thông tin của công ty và sản phẩm của công ty đến các chủ đầu tư. Hàng năm, Công ty nên tham gia tích cực vào các cuộc hội nghị, hội thảo, giao lưu để chào hàng, giới thiệu sản phẩm (thông qua các Catalogy về mẫu các công trình xây lắp, hình ảnh các sản phẩm đã đưa vào sử dụng, các chứng chỉ chất lượng công trình) để tăng thêm các mối quan hệ với các bạn hàng và Chủ đầu tư. Công ty có thể tổ chức hội nghị khách hàng để có được các thông tin phản hồi về chất lượng các công trình đã thi công của mình. 8. Tăng cường liên doanh, liên kết, tham gia hiệp hội các nhà thầu Đối với một công trình xây lắp thường được đấu thầu theo hình thức rộng rãi, số lượng các nhà thầu tham gia đấu thầu là lớn. Nhà thầu đơn phương giành lấy công trình là một việc làm rất khó khăn. Mặt khác, những công trình lớn đòi hỏi công ty phải có tiềm lực lớn về tài chính, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực dồi dào. Vì vậy để thắng thầu đòi hỏi nhà thầu phải có một nguồn lực đặc biệt mạnh để đưa ra mức giá thầu thấp hơn với chất lượng công trình thi công cao nhất. Sự cạnh tranh giữa các nhà thầu làm giá dự thầu giảm dẫn đến lợi nhuận sẽ thấp. Giải pháp cho tình trạng này là các công ty sẽ liên doanh, liên kết với nhau hoặc tham gia hiệp hội các nhà thầu vì ở đây có sự thương lượng góp phần giảm được khả năng cạnh tranh của đối phương và lại có thể giành được những công trình lớn. Việc thực hiện liên doanh, liên kết, tham gia hiệp hội các nhà thầu đảm bảo các nhà thầu đều có việc làm, đảm bảo mức lợi nhuận an toàn cho các nhà thầu. III. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với Nhà nước Còn rất nhiều tồn tại trong cơ chế quản lý đấu thầu của Nhà nước như những quy định dẫn đến việc nhà thầu có giá dự thầu thấp nhất sẽ thắng thầu. Những quy định đó đã thúc đẩy việc phá giá, tạo phong trào đại hạ giá trong đấu thầu. Tỷ lệ giảm giá từ 5 – 7% tăng lên 20 – 30%, thậm chí giảm giá gần 40% với giá trị tuyệt đối; trong một cuộc đấu thầu có đến 70 – 80% số nhà thầu gửi thư giảm giá mức giảm từ 5 – 25%, giảm đều cho tất cả các hạng mục hoặc từng hạng mục. Kết quả là có nhiều gói thầu trúng với giá chỉ bằng 20– 30% giá dự toán của chủ đầu tư và dẫn đến các công trình được hoàn thành với chất lượng kém, gây hậu quả nghiêm trọng cho quá trình vận hành, sử dụng. Nó làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển lành mạnh, bền vững của các nhà thầu nói riêng và ngành xây dựng nói chung. Vì thế nhà nước cần tiếp tục sửa đổi bổ sung và hoàn thiện quy chế đấu thầu: 1.1. Quy định rõ cách tính giá gói thầu Quy chế đấu thầu hiện nay chỉ tính giá gói thầu được xây dựng trên cơ sở phù hợp với cơ cấu tổng mức đầu tư trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc dự toán, tổng dự toán được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy định này chưa rõ giá gói thầu được tính như thế nào. Do đó, để có cơ sở pháp lý cần quy định cụ thể hơn đó là việc xác định giá gói thầu được tính đúng như phương pháp xác định dự toán tại thời điểm xét thầu. 1.2. Quy định cụ thể việc phân chia dự án thành các gói thầu Việc phân chia dự án thành các gói thầu không cụ thể đã dẫn đến tình trạng chủ đầu tư phân chia nhỏ các gói thầu để tránh đấu thầu và được chỉ định thầu. Việc phân chia gói thầu phải được quy định rõ ràng, chia như thế nào, thế nào không được chia để chủ đầu tư không có cơ hội lách luật. Phân chia dự án thành các gói thầu phải được xác định ngay khi thiết kế để vừa đảm bảo chất lượng công trình, vừa đảm bảo tính khách quan trong việc phân chia. 1.3. Quy định rõ ràng các trường hợp phải đấu thầu rộng rãi Tất cả các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước đều phải tổ chức đấu thầu rộng rãi ngoài những gói thầu nhỏ, thời hạn thực hiện dưới 1 năm đã áp dụng hình thức trọn gói, không có điều chỉnh giá... Bỏ các quy định chung chung, không rõ ràng dẫn đến các chủ đầu tư không tổ chức đấu thầu rộng rãi như gói thầu yêu cầu phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất được người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định chỉ định thầu, do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi. 1.4. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính về đấu thầu Thủ tục hành chính về đấu thầu hiện nay còn khác rườm ra gây khó khăn cho các nhà thầu khi tham dự. Để làm đủ thủ tục tham dự thầu nhà thầu cần phải qua rất nhiều cửa, nhiều khi gây chậm trễ cho nhà thầu. Cần thực hiện cơ chế chủ đầu tư chủ động lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gửi cho các cơ quan chức năng để theo dõi, giám sát. Chủ đầu tư chủ động tổ chức đấu thầu và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. 1.5. Đổi mới cơ chế xét thầu tạo sự công bằng cho các nhà thầu Đổi mới cơ chế xét thầu nhằm đạt được mục tiêu của cơ chế đấu thầu hiện nay là chọn nhà thầu phù hợp để cung cấp hàng hoá và công trình có chất lượng tốt nhất và giá rẻ nhất. Để đạt được mục tiêu đó cần: - Đưa ra tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu một cách cụ thể, rõ ràng trong hồ sơ mời thầu. - Quy định cụ thể hơn nữa tiêu chuẩn đối với thành viên tổ chuyên gia, số lượng chuyên gia xét thầu. - Quy định quyền độc lập đánh giá của từng chuyên gia, phương pháp tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, trách nhiệm của từng chuyên gia. - Đảm bảo quá trình xét thầu, tổ chuyên gia phải độc lập với các nhà thầu. - Thiết kế công trình phải được lập đầy đủ, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ để đảm bảo tính khách quan, hồ sơ mời thầu phải do chính nhà thiết kế lập. 1.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động đấu thầu Theo quy định hiện nay, cơ quan có trách nhiệm kiểm tra vướng mắc, khiếu nại về đấu thầu là cơ quan thẩm định kết quả đấu thầu. Việc đó dẫn đến tình trạng vừa đá bóng vừa thổi còi trong đấu thầu. Trong thời gian tới, Nhà nước nên thành lập một tổ chức độc lập chuyên giám sát, theo dõi việc tổ chức đấu thầu và xét thầu các dự án nhóm A, đồng thời để thu nhận, báo cáo cho Chính phủ mọi khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu, tránh tình trạng phản ánh thiếu chính xác gây mâu thuẫn nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng, gây hiểu lầm trong dư luận xã hội. Vấn đề sử phạt trong phạm vi đấu thầu cũng cần phải rõ ràng, cụ thể, chi tiết hơn. Người vi phạm quy chế đấu thầu phải bồi thường thiệt hại, đồng thời phải nộp một khoản tiền nhất định. Mức phạt này vừa có tính chất giáo dục nhưng không quá nhẹ để trở thành hình thức, nó phải thể hiện cả tính trừng phạt trong đó. Ngoài những kiến nghị nêu trên, Nhà nước cần có nhiều biện pháp khác trong đấu thầu: - Cải tổ lại hệ thống ngân hàng và doanh nghiệp, thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Nhà nước nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp về vốn, những chính sách ưu đãi nhà thầu khi tham gia đấu thầu quốc tế để họ có thể tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường. Một khi các đơn vị mạnh lên thì các hỗ trợ cũng dần dần được loại bỏ để tạo thế cạnh tranh tự do. - Ban hành các văn bản quy định rõ ràng, cụ thể về chế độ ưu đãi đối với các nhà thầu, thực tế Nhà nước đã có quy định nhưng chung chung, các doanh nghiệp chưa được hưởng, nếu có được thì rất khó khăn. - Có kênh thông tin công khai, bình đẳng về các gói thầu, các dự án, về giá cả, sự biến động thị trường, sự biến động về môi trường hoạt động hay những văn bản ra đời thống nhất, ổn định và có văn bản hướng dẫn thực hiện đến tận cơ sở. - Tăng cường tính công khai trong đấu thầu, giảm bớt các hiện tượng chạy chọt, lo lót, săn ling các dự án thầu. Chống các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong ngành xây dựng. - Xây dựng và ban hành Luật Đấu thầu: Văn bản pháp luật cao nhất hiện nay về quản lý hoạt động đấu thầu là Quy chế Đấu thầu. Để nâng cao tính pháp lý trong hoạt động đấu thầu, về lâu dài cần xây dựng và ban hành Luật Đấu thầu. Trước mắt nhanh chóng ban hành Pháp lệnh Đấu thầu và văn bản hướng dẫn thực hiện. 2. Kiến nghị với Tổng công ty - Định hướng của Tổng công ty có vai trò rất quan trọng đối với tiến trình phát triển của công ty bởi công ty chịu sự chỉ đạo của Tổng công ty. Vì vậy Tổng công ty cần đề ra các chiến lược đầu tư hợp lý, đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ và những phương pháp cơ bản cho công ty để đạt được những thành tựu to lớn. - Tổng công ty nên tổ chức triển khai đầu tư, kinh doanh tạo ra các sản phẩm vật liệu xây dựng phục vụ cho xây lắp, các sản phẩm công nghiệp khác phục vụ cho tiêu dùng xã hội, đầu tư kinh doanh bất động sản... từ đó giúp cho công ty có thêm công ăn việc làm, giúp đỡ về thiết bị, vật liệu xây dựng cho công ty được thuận lợi hơn trong công việc nói chung và trong công tác đấu thầu nói riêng. - Tiếp tục cho phép Công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh bên cạnh việc tăng cường công tác quản lý. - Đề nghị Tổng Công ty tiếp tục hỗ trợ đơn vị các thủ tục pháp lý khi tham gia đấu thầu. - Đề nghị Tổng Công ty hỗ trợ về vốn lưu động, giúp công ty về mặt khai thác mở rộng thị trường. - Cho phép Công ty triển khai thực hiện cơ chế đãi ngộ để thu hút lao động chất lượng cao về làm việc. Cho phép Công ty tiếp tục đầu tư kinh phí cho việc đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và công nhân kỹ thuật. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34180.doc
Tài liệu liên quan