Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh một số trường Trung cấp nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tạ Thị Thu Hồng THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số : 601405 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ THỊ THANH CHUNG Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 LỜI CÁM ƠN Trong hơn hai năm học tập, nghiên cứu chương trình sau đại học tại trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, ch

pdf111 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh một số trường Trung cấp nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úng tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức mới, những kinh nghiệm quí báu, là hành trang cho chúng tôi tiếp tục thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình. Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình định hướng, gợi mở, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn chỉnh đề tài này. Cám ơn Ban giám hiệu, quí thầy cô, qúi Phụ huynh học sinh và các em học sinh tại năm trường TCN đã cho ý kiến trong phiếu khảo sát về thực trạng quản lý và GDĐĐ học sinh. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau Đại học, qúi thầy cô giáo, Cán bộ, Nhân viên của trường ĐH Sư phạm TP. HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Trân trọng cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2010 HỌC VIÊN Tạ Thị Thu Hồng MỤC LỤC 1TLỜI CÁM ƠN1T ........................................................................................................................ 2 1TMỤC LỤC1T ............................................................................................................................. 3 1TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI1T ......................................................... 7 1TMỞ ĐẦU1T ............................................................................................................................... 8 1T .Lí do chọn đề tài1T.................................................................................................................................... 8 1T2.Mục đích nghiên cứu1T ............................................................................................................................. 9 1T3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu1T ....................................................................................................... 9 1T4. Giả thuyết khoa học1T.............................................................................................................................. 9 1T5.Nhiệm vụ nghiên cứu1T .......................................................................................................................... 10 1T6.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu1T .................................................................................... 10 1T7.Phạm vi nghiên cứu1T ............................................................................................................................. 11 1T8.Dự kiến đóng góp của luận văn1T ........................................................................................................... 11 1TCHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI1T .................................................................... 12 1T .1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ1T ......................................................................................................................... 12 1T .1.1.Các tác giả nước ngoài1T .............................................................................................................. 12 1T .1.2. Các tác giả trong nước1T .................................................................................................................. 13 1T .2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ GDĐĐ HS1T .......................................................... 18 1T .2.1. Khái niệm đạo đức1T ................................................................................................................... 18 1T .2.2. Khái niệm hành vi đạo đức1T ....................................................................................................... 19 1T .2.3.Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và XH1T ......................................... 19 1T .2.4. Các yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách1T ............................................................................ 20 1T .2.5. Giáo dục đạo đức học sinh1T ....................................................................................................... 21 1T .2.5.1. Logic của quá trình GD (hiểu theo nghĩa hẹp)1T ................................................................... 21 1T .2.5.2. Các con đường GDĐĐ HS1T ................................................................................................ 21 1T .2.6. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS TCN1T .................................................................................... 22 1T .2.6.1.Đặc điểm hoạt động nhận thức1T ........................................................................................... 22 1T .2.6.1.Đặc điểm tình cảm và ý chí của thanh thiếu niên1T ............................................................... 22 1T .2.7. Giáo dục lại đối với HS1T ............................................................................................................ 23 1T .2.8.GDĐĐ HS trong nhà trường Trung cấp nghề1T ............................................................................ 24 1T .2.8.1. Mục tiêu1T ........................................................................................................................... 24 1T .2.8.2. Nội dung1T .......................................................................................................................... 25 1T .3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GDĐĐ HỌC SINH1T.... 25 1T .3.1. Khái niệm QL1T .......................................................................................................................... 25 1T .3.2. Các chức năng QL1T ................................................................................................................... 26 1T .3.3. Khái niệm QLGD1T..................................................................................................................... 27 1T .3.4.Phương pháp QLGD1T ................................................................................................................. 28 1T .3.5. QL GDĐĐ HS trong trường TCN1T ............................................................................................ 28 1T .3.5.1. So sánh giữa QLGD trong trường THPT và trường TCN1T .................................................. 28 1T .3.5.2. QL GDĐĐ HS trong trường Trung cấp nghề1T .................................................................... 29 1TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH MỘT SỐ TRƯỜNG TCN TẠI TP.HCM1T ................................................................... 34 1T2.1. VÀI NÉT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU1T........................................................................................ 34 1T2.1.1. Dân số - sự phân bố dân cư1T ...................................................................................................... 34 1T2.1.2. Đặc điểm về kinh tế1T ................................................................................................................. 34 1T2.1.3. Đặc điểm về văn hóa, xã hội, giáo dục.1T .................................................................................... 35 1T2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GDĐĐ HỌC SINH1T ...................................................... 36 1T2.2.1. Mẫu khảo sát1T ............................................................................................................................ 36 1T2.2.2. Khảo sát thực trạng việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ HS ở các trường TCN trên đối tượng CBQL và GV, chúng tôi có kết quả như sau: (câu hỏi 1, PL số 4)1T ................................................................. 37 1T2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ1T ......................................................................... 39 1T2.2.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ HS1T ................................................................... 42 1T2.2.4.1. Chỉ đạo tiến độ thực hiện công việc1T .................................................................................. 43 1T2.2.4.2. Chỉ đạo GV bộ môn1T .......................................................................................................... 44 1T2.2.4.3. Chỉ đạo GV chủ nhiệm1T ..................................................................................................... 44 1T2.2.4.4. Chỉ đạo hoạt động GDĐĐ HS của phòng công tác HSSV1T ................................................. 46 1T2.2.4.5. Chỉ đạo hoạt động GDĐĐ HS của Đòan TNCS HCM1T....................................................... 48 1T2.2.4.6. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong hoạt động GDĐĐ HS1T ............................................ 51 1T2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ HS1T ........................................... 54 1T2.2.6. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ HS1T ............................ 56 1T2.2.7. Kết luận về thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ HS ở các trường TCN1T .................................. 58 1T2.2.8. Nguyên nhân của thực trạng1T ..................................................................................................... 59 1T2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GDĐĐ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TCN TẠI TP.HCM.1T .......... 60 1T2.3.1.Nhận thức của HS về các chuẩn mực đạo đức1T ........................................................................... 60 1T2.3.2. Khảo sát về ý thức đạo đức ở HS1T ............................................................................................. 61 1T2.3.3. Động cơ học tập ở HS1T .............................................................................................................. 62 1T2.3.4. Biểu hiện hành vi đạo đức của HS1T ............................................................................................ 63 1T2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDĐĐ HS1T ...................................................................................... 65 1T2.3.6. Kết luận chung về thực trạng GDĐĐ HS1T .................................................................................. 69 1T2.3.7. Nguyên nhân của thực trạng GDĐĐ HS1T ................................................................................... 70 1TCHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GDĐĐ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TCN TẠI TP.HCM1T .............................................................................................................. 72 1T3.1. Cơ sở đề ra giải pháp1T ....................................................................................................................... 72 1T3.1.1.Cơ sở lí luận1T.............................................................................................................................. 72 1T3.1.2. Cơ sở pháp lý1T ........................................................................................................................... 72 1T3.1.3. Cơ sở thực tiễn1T ......................................................................................................................... 73 1T3.2. Những giải pháp đề xuất 1T .................................................................................................................. 73 1T3.2.1. Nâng cao chất lượng về xây dựng kế hoạch GDĐĐ học sinh1T .................................................... 73 1T3.2.2. Tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân sự hiện kế hoạch GDĐĐ học sinh chặt chẽ, khoa học1T ............... 75 1T3.2.3. Tăng cường việc chỉ đạo sâu sát của CBQL đến các lực lượng giáo dục GDĐĐ học sinh1T ......... 76 1T3.2.4. Kiểm tra đánh giá, tổng kết và khen thưởng kịp thời bộ phận cá nhân thực hiện tốt hoạt động GDĐĐ học sinh1T ................................................................................................................................. 77 1T3.2.5. Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành viên, tổ chức nhà trường trong hoạt động GDĐĐ học sinh1T ................................................................................................................................. 78 1T3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDĐĐ học sinh1T ................ 78 1T3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp đề xuất 1T ......................................................................... 79 1T3.3.1. Mục đích khảo nghiệm1T ............................................................................................................. 79 1T3.3.2. Nội dung khảo nghiệm1T ............................................................................................................. 79 1T3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm1T ............................................................................................................ 79 1T3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm1T ....................................................................................................... 79 1T3.3.5. Kết quả khảo nghiệm1T ............................................................................................................... 79 1TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1T .............................................................................................. 84 1T . Kết luận1T ............................................................................................................................................. 84 1T2. Kiến nghị1T ........................................................................................................................................... 84 1TPHẦN PHỤ LỤC1T ................................................................................................................ 87 1TPHỤ LỤC 11T ........................................................................................................................................... 87 1TPHỤ LỤC 21T ........................................................................................................................................... 91 1TPHỤ LỤC 31T ........................................................................................................................................... 95 1TPHỤ LỤC 41T ........................................................................................................................................... 98 1TPHỤ LỤC 51T ......................................................................................................................................... 103 1TPHỤ LỤC 61T ......................................................................................................................................... 108 1TPHỤ LỤC 71T ......................................................................................................................................... 110 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI STT NỘI DUNG CHỮ VIẾT TẮT 1 Cán bộ quản lý CBQL 2 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ĐTNCSHCM 3 Giáo dục đạo đức GDĐĐ 4 Giáo dục – Đào tạo GD – ĐT 5 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 6 Giáo viên GV 7 Học sinh – sinh viên HSSV 8 Học sinh HS 9 Lao động Thương binh và Xã hội LĐTB & XH 10 Nhà xuất bản NXB 11 Phụ huynh học sinh PHHS 12 Phụ lục PL 13 Quản lý QL 14 Quản lý giáo dục QLGD 15 Sinh hoạt chủ nhiệm SHCN 16 Trung cấp nghề TCN 17 Thành phố Hồ Chí Minh TP. HCM 18 Trung học phổ thông THPT 19 Trung học cơ sở THCS 20 Thể dục thể thao TDTT 21 Xã hội chủ nghĩa XHCN 22 Xã hội XH MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đạo đức của con người như gốc của cây, như nguồn của sông. Người luôn nhấn mạnh vai trò quan trọng của đạo đức trong đời sống xã hội. Ngày 21 tháng 10 năm 1964 khi về thăm trường ĐHSP Hà Nội, Bác Hồ đã nói: "Công tác GDĐĐ trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú ý cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng". Những ý kiến người nêu ra đúng với lý thuyết của các nhà tâm lý học Mác xít về vai trò của đạo đức đối với sự phát triển nhân cách. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần II khóa VIII, khi đánh giá về công tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hòai bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” Trong thời gian gần đây các kênh thông tin đã đưa những báo động đỏ về sự lệch lạc trong nhận thức và hành vi đạo đức của thanh thiếu niên. Đó là: Trong gia đình, con cái không nghe lời cha mẹ, sống theo ý thích của bản thân, không quan tâm đến những người xung quanh. Trong nhà trường, nhiều vụ việc đau lòng xảy ra như học sinh vô lễ với giáo viên, đánh chém bạn cùng học, học sinh sử dụng ma túy, vi phạm pháp luật . Trong xã hội, tình trạng sống gấp, sống vội, sống theo trào lưu và không có mục đích, không thiết tha đến việc học tập và tu dưỡng đạo đức ngày càng nhiều ở lứa tuổi thanh thiếu niên nhất là học sinh trung học. Lứa tuổi thanh thiếu niên là lứa tuổi đang có sự thay đổi lớn về tâm sinh lý đặc biệt sự phát triển về “con người sinh lý” lại nhanh hơn con người xã hội. Nếu các em không được giáo dục hoặc giáo dục không đúng phương pháp sẽ dẫn đến có những hành vi tự phát, thiếu văn hóa. Những chuẩn mực đạo đức về tình bạn, tình yêu, tình dục…không được hiểu một cách đúng đắn dễ dẫn đến ngộ nhận. Trường Trung cấp nghề là một mô hình về đào tạo nghề mới được hình thành từ năm 2006 trên cơ sở nâng cấp từ các Trung tâm Dạy nghề; với mục đích đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp… Việc GDĐĐ học sinh trong nhà trường mới bước đầu được thực hiện và còn nhiều lúng túng về phương pháp cũng như nội dung giáo dục. Thêm vào đó, học sinh tham gia học tập tại trường hầu hết là những đối tượng không đủ sức học tập tại các trường Trung học phổ thông, ý thức rèn luyện và học tập không cao. Trước những yêu cầu và thực tế đã nêu, rất cần có những biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trong các trường Trung cấp nghề nhằm để khắc phục những tồn tại và đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh một số trường Trung cấp nghề tại thành phố Hồ Chí Minh”. 2.Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở một số trường Trung cấp nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. 3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình GDĐĐ học sinh ở trường Trung cấp nghề . - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở một số trường Trung cấp nghề tại Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở các trường Trung cấp nghề đã thực hiện tốt ở một số mặt : - Ban lãnh đạo nhà trường đã đánh giá đúng vai trò GDĐĐ trong sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh; - Việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ học sinh trong nhà trường bước đầu được thực hiện; - Việc sinh hoạt truyền thống dưới cờ và sinh hoạt ngoại khóa được duy trì đều đặn, có tác dụng tích cực trong nâng cao ý thức đạo đức của học sinh. Tuy nhiên, cũng còn những mặt hạn chế sau: - Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ chưa tích cực, việc kiểm tra đánh giá chưa sâu sát. - Công tác giáo viên chủ nhiệm còn nhiều hạn chế; - Công tác đánh giá rèn luyện học sinh hàng tháng, học kỳ và năm học còn mang tính hình thức và chưa có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh. - Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc GDĐĐ học sinh gặp nhiều khó khăn. 5.Nhiệm vụ nghiên cứu Về lí luận: Xây dựng hệ thống lý luận về hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh trung cấp nghề. Về thực tiễn: khảo sát thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở một số trường TCN tại TP.HCM; tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh ở trường Trung cấp nghề. 6.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu a. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Qủan lý giáo dục là quản lý bộ phận trong tổng thể của quản lý xã hội cũng như quản lý kinh tế, quản lý văn hoá, quản lý trật tự an ninh… Giáo dục đạo đức học sinh cũng là giáo dục bộ phận trong quá trình giáo dục toàn diện nhân cách của học sinh: đức, trí, thể, mỹ. Chúng tôi nhận thấy, nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh Trung cấp nghề cần chú ý đến các yếu tố: Các chức năng của quản lý; mục tiêu, nội dung, chương trình kế hoạch giáo dục, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDĐĐ học sinh. Tất cả các yếu tố trên nằm trong mối quan hệ tác động qua lại theo những qui luật nhất định, chỉ có tác động tổng hợp đến tất cả các yếu tố mới tạo nên chất lượng và hiệu quả cần thiết. b. Quan điểm thực tiễn Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ ở các trường Trung cấp nghề tại TP Hồ Chí Minh để phát hiện những mâu thuẫn, những khó khăn trong thực tiễn giáo dục; Trên cơ sở thực tiễn so sánh với lý luận và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Như vậy, xuất phát từ quan điểm thực tiễn, luận văn chú ý đến các mặt sau đây: - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp xuất phát từ sự phân tích tình hình thực tế hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh trường Trung cấp nghề. - Đề xuất các biện pháp không dừng lại ở mô hình lý thuyết mà còn phải tính đến các điều kiện đảm bảo khả thi trong hoạt động thực tiễn của các nhà quản lý. - Thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh trường trung cấp nghề được khảo sát trên cơ sở các tiêu chí khoa học có thể đo lường được. Phương pháp nghiên cứu a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết, các văn bản của Đảng và Nhà Nước nhằm tìm ra cơ sở lí luận để khảo sát và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động này. b. Nhóm phương pháp thực tiễn: quan sát, phỏng vấn, chọn mẫu; điều tra bằng bảng câu hỏi, phương pháp phân tích sản phẩm. c. Nhóm phương pháp tóan học: sử dụng phần mềm SPSS for window 16.0 để xử lí số liệu khảo sát thực trạng. d. Nhóm phương pháp khảo nghiệm: khảo nghiệm tính khả thi của một số biện pháp thực hiện các giải pháp đã đề xuất. 7.Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: hoạt động quản lý GDĐĐ học sinh một số trường Trung cấp nghề. Về địa bàn: Một số trường Trung cấp nghề tại TP. Hồ Chí Minh. Về thời gian: - Từ tháng 07/09 đến 09/09: đọc tài liệu tham khảo, chọn đề tài, hoàn thành đề cương. - Từ tháng 10/09 đến tháng 06/2010: Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu. - Từ tháng 06/2010 đến tháng 10/2010: hoàn thành đề tài và bảo vệ công trình nghiên cứu. 8.Dự kiến đóng góp của luận văn - Thực trạng - Đề xuất biện pháp CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển theo sự phát triển của xã hội lòai người. Việc GDĐĐ luôn là vấn đề được đặt ra từ xưa đến nay và thay đổi theo sự phát triển của xã hội. GDĐĐ cho thanh thiếu niên nhất là đối tượng HS đang ngồi trên ghế nhà trường luôn là vấn đề quan trọng nhằm hình thành và phát triển nhân cách tòan diện của người công dân, vì thế đây cũng là vấn đề được nhiều nhà giáo dục nước ngoài và trong nước quan tâm. 1.1.1.Các tác giả nước ngoài Từ thời phong kiến Trung Hoa, Khổng Tử (551-479 Trước công nguyên) đã rất coi trọng việc GDĐĐ trong nhân cách con người. Đó là việc giáo dục lòng nhân ái và biết sống có trên dưới, trung thực, thủy chung, có kỷ cương từ gia đình đến xã hội, nhằm giữ trọn bổn phận của tôi đối với vua, vợ đối với chồng, con cái đối với cha mẹ, em đối với anh, trò đối với thầy, bạn bè đối với nhau, có được như vậy thì gia đình sẽ được yên ấm, xã hội sẽ được bình an [42; tr 62]. J.A.Cômenxki (1592 – 1670), ông tổ của nền giáo dục cận đại, đã nói “Một con người có hình thức đẹp đẽ mà không có văn hóa thì chỉ là con vẹt có bộ lông hào nhóang, hoặc như người ta nói: một lưỡi kiếm bằng chì trong vỏ kiếm bằng vàng”. Ông đã đưa ra phương pháp GDĐĐ trong đó chú trọng đến hành vi là động cơ đạo đức [42; tr 88]. Petxtalôdi (1746 – 1827), một trong ba nhà giáo dục tiêu biểu của thế kỷ thứ XIX, đã đánh giá rất cao vai trò của giáo dục. Ông cho rằng nhiệm vụ trung tâm của giáo dục là GDĐĐ (đức dục) cho trẻ em trên cơ sở chung nhất là tình yêu về con người. Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình, trước hết là đối với cha mẹ, anh chị em rồi đến bạn bè và mọi người trong xã hội. Tình thương yêu con người của trẻ em sớm hình thành trong gia đình sẽ tiếp tục được củng cố và phát triển ở trường học [42; tr 117] . C.Mác (1818-1883), người sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học, Triết học và kinh tế học Mác xít của giai cấp vô sản, đã cho rằng: “Con người phát triển tòan diện sẽ là mục đích của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa, và con người phát triển toàn diện là con người phát triển đầy đủ, tối đa năng lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, tình cảm, nhận thức, năng lực, óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra chung quanh…” V.I.Lênin (1870 – 1924), nhà lãnh tụ thiên tài của giai cấp vô sản, góp phần sáng lập nên lí luận giáo dục của giai cấp vô sản, người coi GDĐĐ cộng sản là nội dung quan trọng nhất trong nhà trường Xô Viết. Phát triển tư tưởng của Mác và Ăngghen về GDĐĐ trong hòan cảnh mới, Lênin cũng phân tích thực sâu sắc tính giai cấp, tính lịch sử của đạo đức với tư cách nó là một hình thái ý thức xã hội. Người kiên quyết bác bỏ quan điểm cho là đạo đức là vĩnh hằng, bất biến [42; tr 211]. Anton Makarenko (1888-1939), với kinh nghiệm lãnh đạo Trại Goorki – trường giáo dục lại những trẻ vị thành niên phạm pháp và Công xã Pheelix Giecginxki – một kiểu trường cải tạo vừa học vừa lao động ở Liên Xô cũ (trước Cách mạng tháng 10 Nga), ông đã xây dựng hệ thống lí luận giáo dục cho đối tượng trên. Những kinh nghiệm giáo dục của ông đã được đúc kết trong những tác phẩm sư phạm bất hủ mang đậm tính văn học như “Bài ca sư phạm”, “Những ngọn cờ trên đỉnh tháp”, “Quyển sách của những người làm cha mẹ”... Ông đã đề cao những nguyên tắc như: “Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể”, “tôn trọng và yêu cầu cao đối với HS”; bằng sự sáng tạo của mình, ông đã để lại cho đời sau những kinh nghiệm hết sức qúi báu về giáo dục và giáo dục lại HS chưa ngoan, giáo dục để phát huy tối ưu những điểm tốt và khắc phục triệt để các thói hư tật xấu trong mỗi con người. Ông đã kết luận “Nhiệm vụ giáo dục của chúng ta nói tóm lại là giáo dục tập thể". Điều đó có nghĩa là hình thành nhận thức, tình cảm, hành vi, thói quen tập thể; là góp phần tạo ra nhân sinh quan XHCN, bộ mặt đạo đức chủ yếu của con người XHCN để phân biệt với con người của giai cấp bóc lột - con người ích kỷ, cá nhân [42, tr 216]. 1.1.2. Các tác giả trong nước Từ ngàn xưa, dân tộc Việt Nam đã luôn coi trọng việc GDĐĐ, giáo dục lễ nghĩa, đối nhân xử thế cho con em mình. Thể hiện nhiều trong các câu ca dao, tục ngữ: "Đói cho sạch, rách cho thơm", "Giấy rách phải giữ lấy lề", "Anh em như thể tay chân, anh em hòa thuận hai thân vui vầy"… Năm 938, dân tộc Việt Nam khôi phục nền độc lập, thống nhất quốc gia, xây dựng nhà nước phong kiến. Nền giáo dục phong kiến do nhà nước chỉ đạo được hình thành và phát triển qua 10 thế kỷ, cơ bản là giống nhau về cơ cấu, nội dung, cách tổ chức việc dạy và học, thi hành chế độ khoa cử. Trải qua nghìn năm lịch sử, nền giáo dục phong kiến Việt Nam đã đào tạo nhiều thế hệ tri thức tinh hoa của dân tộc, đồng thời cung cấp lực lượng chủ yếu cho hệ thống quan chức QL nhà nước và xã hội. Nền giáo dục ấy đã đào tạo nên nhiều nhà bác học, nhà văn, nhà viết sử, nhà giáo, thầy thuốc có danh tiếng cùng những thế hệ trí thức giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng, vun đắp nền văn hiến Việt Nam. Tuy còn nhiều khiếm khuyết nhưng nền giáo dục phong kiến coi trọng luân lý, lễ nghĩa đã góp phần cơ bản xây dựng nền tảng đạo đức xã hội. Từ khi khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định tầm quan trọng của công tác giáo dục, coi việc giáo dục, đào tạo cho thế hệ trẻ là sự nghiệp “trồng người” và nêu tư tưởng chiến lược “Vì lợi ích 10 năm trồng cây, vì lợi ích 100 năm trồng người”. Hiểu rõ tính chất phức tạp, tinh vi và tế nhị của các quan hệ đạo đức ở nước ta, Người đặc biệt quan tâm đến việc GDĐĐ cách mạng cho thanh niên. Trong mối quan hệ giữa “đức – tài”, Hồ Chí Minh coi đạo đức là cái gốc của người cách mạng, là vấn đề có ý nghĩa quyết định của việc xây dựng con người mới. Người nói: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [22, tr252-253]. Năm 1950, Trung ương Ðảng và Chính phủ quyết định tiến hành cải cách giáo dục: Nền giáo dục của dân, do dân, vì dân được thiết kế trên ba nguyên tắc: Dân tộc, khoa học, đại chúng. Phương châm giáo dục là học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai ở miền Bắc là bước đi quan trọng trong quá trình xây dựng nền giáo dục XHCN. Hệ thống giáo dục mới này được tiến hành không chỉ ở giáo dục phổ thông, mà còn ở giáo dục đại học và chuyên nghiệp. Nội dung giáo dục mới mang tính chất toàn diện trên bốn mặt: đức, trí, thể, mỹ. Phương châm giáo dục là "liên hệ lý luận với thực tiễn, gắn nhà trường với đời sống xã hội". Năm 1979, Bộ chính trị và Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra nghị quyết về cải cách giáo dục và Ủy ban cải cách giáo dục Trung ương đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường GDĐĐ cách mạng trong trường học, đã ghi ._.rõ: " Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho HS từ mẫu giáo đến đại học", nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy. Trước yêu cầu tăng cường công tác tư tưởng trong tình hình mới, ngày 7-11-2006, Bộ Chính trị đã ban hành chỉ thị 06-CT/TW về tổ chức Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Mục đích của cuộc vận động là làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, thanh niên, HS... nâng cao đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng [5]. Nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước cũng đề cập đến vấn đề GDĐĐ cho HS như: - Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục. Điều 2 qui định : “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [36]. - Luật dạy nghề của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2006 quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. Điều 3 của Luật qui định “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[37]. - Qui chế đánh giá kết quả rèn luyện của HS, sinh viên hệ chính qui trong các cơ sở dạy nghề của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội năm 2008 quy định quyền và nghĩa vụ của HSSV; nội dung công tác HSSV; hệ thống tổ chức, QL công tác HSSV; khen thưởng và kỷ luật đối với HSSV áp dụng trong các trường cao đẳng nghề, trường TCN, trung tâm dạy nghề công lập, tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 2 của Luật qui định “Công tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm của cơ sở dạy nghề, nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4]. - Luật bảo vệ, chăm sóc & giáo dục trẻ em, số 25/2004/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/6/2004 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2005, điều 28 khoản 2 qui định "Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm thực hiện giáo dục toàn diện về đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp cho trẻ em; chủ động phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em" [38]. Vấn đề GDĐĐ cho HS hầu như được đặt ra trong các văn bản qui phạm pháp luật và có tính định hướng trong giáo dục của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân cũng như các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. GDĐĐ HS trong giai đoạn hiện nay là vấn đề được quan tâm hơn bao giờ hết. Trước những thực trạng về giáo dục đạo đức trong nhà trường và nhiều biểu hiện lệch chuẩn của HS trong suy nghĩ, lối sống, một số nhà QLGD trên các kênh thông tin đã nêu thực trạng, phân tích nguyên nhân và đề xuất những giải pháp như sau: * Về thực trạng: - Tại “Hội thảo về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDĐĐ, lối sống, phòng chống tội phạm, bạo lực trong HS phổ thông” do Bộ GD-ĐT tổ chức, TS.Phùng Khắc Bình, Vụ trưởng Vụ Công tác HSSV, đã nêu “Thiếu tôn trọng thầy cô, coi thường kỷ luật của nhà trường; thích thể hiện bản thân một cách thái quá; yêu đương quá sớm, không lành mạnh, xa rời chuẩn mực đạo đức của dân tộc Việt Nam; gian lận trong học tập và thi cử... là những biểu hiện đáng lo ngại trong HS phổ thông”[11]. - Tác giả Mộc Công trong bài “Lo ngại về đạo đức HS” đăng trên báo Quảng Nam số ra ngày 11-5-2009 đưa tin về cuộc điều tra dư luận xã hội của Ban tuyên giáo Tỉnh ủy tỉnh Quảng Nam. Tác giả đã đưa ra những con số thống kê về tình trạng sa sút về đạo đức của HS, các biểu hiện vi phạm đạo đức HS thường mắc phải: đã có 79,1% số người được hỏi cho rằng tình hình đạo đức HS hiện nay là sa sút hơn trước, trong đó có 59,4%, đánh giá mức độ nghiêm trọng; trong khi chỉ có 4% người nhìn nhận là tốt hơn [12]. * Về nguyên nhân: - Tiến sĩ Hồ Thiệu Hùng 0T(Nguyên giám đốc Sở giáo dục và đào tạo TP HCM) với “Các bài học đạo đức cứ trôi tuột” đăng trên Báo Tuổi Trẻ ngày 11/01/2010 đã nói về tình trạng bạo lực học đường “ 0TQuy lỗi cho trường, trách nhà trường không dạy đạo đức, pháp luật cho HS trước hiện tượng cán bộ lớp đánh dằn mặt bạn là không đúng. Trách dạy mà không hiệu quả mới là trách đúng”. [25] - Trên Báo Giáo dục số ra ngày 30/11/2009, Ông Phùng Khắc Bình, Vụ trưởng Vụ Công tác HS, sinh viên Bộ GD-ĐT cũng thừa nhận rằng: “Nhận thức của một số lãnh đạo nhà trường về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ HS chưa đầy đủ, sâu sắc dẫn đến tình trạng nặng về dạy “chữ”, nhẹ về dạy “người” chưa quan tâm đầy đủ, huy động các nguồn lực cần thiết cho công tác GDĐĐ HS. Trong nhà trường vẫn còn có thầy, cô giáo vi phạm chuẩn mực đạo đức, chưa thực sự làm gương để HS noi theo. Công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các cơ quan chức năng ở địa phương có nơi còn hình thức, lỏng lẻo, chưa chủ động, chưa phân công trách nhiệm cụ thể trong công tác”. Trước những ý kiến trên, Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển khẳng định: “Bộ GD-ĐT và Đoàn Thanh niên chịu trách nhiệm lớn nhất trước xã hội về đạo đức lối sống của HS. Bộ sẽ lấy ý kiến đánh giá về nội dung chương trình môn Giáo dục công dân và xây dựng một tài liệu hướng dẫn tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Sau khi lấy ý kiến xây dựng chương trình sách giáo khoa mới, Bộ sẽ chú trọng tới việc làm thế nào để GDĐĐ, lối sống cho HS hiệu quả hơn, từ mầm non đến phổ thông”. * Về giải pháp: - Tiến sĩ Nguyễn Lộc, Phó viện trưởng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, tại “Hội nghị tập huấn giáo viên về GDĐĐ” tổ chức ngày 28/08/2009 tại TP HCM đã nói "Việc dạy đạo đức cho HS, sinh viên cần đổi mới nội dung chương trình và cách thức truyền đạt của giáo viên. Đã đến lúc các nhà giáo dục cần nghiêm túc nhìn nhận lại vấn đề này. Ở các nước, giờ đạo đức đi vào các vấn đề hết sức cụ thể như: gia đình, tình yêu, mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội… HS tiếp nhận giờ học một cách tự nguyện và hứng thú”. - Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc – Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam (nguyên Bộ trưởng Bộ GD) trả lời tại Hội thảo “GDĐĐ cho HS, SV ở nước ta hiện nay – Thực trạng và Giải pháp” do Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục VN tổ chức tại Đồng Nai ngày 4/12/2009: “Yếu tố quyết định là ý thức tự giáo dục thật sự nghiêm khắc – sự phấn đấu hướng thiện của từng cá nhân, nhất là HS các lớp cuối cấp THCS; THPT và SV... Kết hợp chặt chẽ GDĐĐ trong nhà trường với từng gia đình và ngoài xã hội, GDĐĐ cho tuổi trẻ, đặc biệt là HS, SV đã và đang trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách, nhiệm vụ hàng đầu của các gia đình, nhà trường và toàn xã hội”. Các luận văn Thạc sỹ trong các năm từ 2003 đến 2005 đã nghiên cứu về QL hoạt động giáo dục HS trong nhà trường thời gian gần đây, cụ thể: - "Thực trạng về QL GDĐĐ cho HS THPT huyện Long Thành và một số giải pháp" của tác giả Nguyễn Thị Đáp [15]. - "QL công tác GDĐĐ cho HS - sinh viên trường Cao đẳng Giao thông vận tải 3" của học viên Đặng Thị Ngọc Yến [54]. Các đề tài trên đã nghiên cứu lĩnh vực QL hoạt động GDĐĐ HS trên cơ sở "Luật giáo dục" và những chỉ đạo ngành từ Bộ GD-ĐT với đối tượng HS THPT và sinh viên Đại học, Cao Đẳng. Để đạt được mục đích nghiên cứu, các tác giả tiến hành khảo sát các đối tượng là GV, CBQL, HS và PHHS về việc thực hiện các chức năng và hiệu quả của hoạt động QL GDĐĐ HS trong nhà trường qua đó đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động này. Ví dụ: - Tăng cường cung cấp kiến thức về các giá trị đạo đức cho HSSV; - Tăng cường bộ máy nhân sự thực hiện công tác GDĐĐ HS về cả số lượng và chất lượng và tổ chức tốt hoạt động GDĐĐ HS; - Đẩy mạnh hoạt động thực tiễn rèn luyện hành vi đạo đức cho HS. Như vậy, có thể thấy rằng chưa có nghiên cứu nào về QL hoạt động GDĐĐ HS ở các trường TCN dưới sự chỉ đạo ngành từ Bộ LĐTB&XH. Kế thừa nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về các lĩnh vực liên quan đến GDĐĐ đồng thời có nghiên cứu sâu và mở rộng hơn về tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS trường TCN; Chúng tôi mong rằng: "Thực trạng QL GDĐĐ HS trong các trường TCN ở TP.HCM" sẽ góp phần giúp cho các nhà QL các trường TCN tại TP.HCM và cả nước có thể tham khảo để nâng cao hiệu quả hoạt động QL GDĐĐ HS trong nhà trường . 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ GDĐĐ HS 1.2.1. Khái niệm đạo đức Một số tác giả đã đưa ra những khái niệm về đạo đức: - Từ điển triết học Liên Xô "Đạo đức là qui tắc sinh hoạt chung trong xã hội và của hành vi của con người, qui định những nghĩa vụ của người này với người khác và đối với xã hội, đạo đức là một trong những hình thái của ý thức xã hội". - “Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như tương lai chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [23, tr816]. - Tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan Và Nguyễn Văn Thàng trong tài liệu “Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm” đã viết "Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện thái độ đánh giá quan hệ giữa lợi ích của bản thân với lợi ích của người khác và của cả xã hội" [21]. - Theo TS.Trần Hậu Kiểm trong giáo trình "Đạo đức học", Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1997 thì "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống, quan niệm, những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội"[28]. Từ những khái niệm của các tác giả trên ta có thể khái quát những điểm chung nhất cho khái niệm về đạo đức như sau: - Dưới góc độ triết học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, một bộ phận của kiến trúc thượng tầng; Là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội và khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo. - Dưới góc độ tâm lí học, đạo đức là tổng hợp các nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội, nó chi phối và quyết định hành vi, cử chỉ của cá nhân một cách tự giác, dường như nó gợi ý, chỉ bảo con người, việc gì nên làm, việc gì nên tránh, trước một hiện tượng của cá nhân hay xã hội nên tỏ thái độ này hay thái độ khác. 1.2.2. Khái niệm hành vi đạo đức "Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Chúng thường được biểu hiện trong cách đối nhân xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn, tiếng nói"[21; tr123]. Hệ thống chuẩn mực đạo đức chỉ có thể tồn tại dưới hình thức hành vi đạo đức sinh động của mỗi con người. Hành vi đạo đức là cái được biểu hiện ra trong cuộc sống hàng ngày của mỗi con người, là cái mà người khác có thể nhìn thấy, cảm nhận được và có thể đánh giá được theo một số tiêu chuẩn nhất định. Hành vi có đạo đức là hành vi có những đặc trưng sau: được thực hiện một cách tự giác, hành vi có ích và không vụ lợi cá nhân. 1.2.3.Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và XH Trong những hoạt động xã hội, đạo đức là vấn đề luôn được đặt ra với tất cả các cá nhân để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và quan điểm của giai cấp cầm quyền mà sự tác động của đạo đức đến cá nhân, gia đình và xã hội có khác nhau. Vai trò của đạo đức được thể hiện như sau: a. Đối với cá nhân Đạo đức chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của con người, nó điều chỉnh các quan hệ của con người với thế giới xung quanh bằng cách ngăn cấm hoặc cho phép một cái gì đó, tán thành hoặc chỉ trích một cái gì đó. Đạo đức cần cho con người để điều khiển cuộc sống riêng, để tự đánh giá, để tự điều chỉnh hành vi của mình [1; tr7]. b. Đối với gia đình Đạo đức là nền tảng của hạnh phúc gia đình, tạo ra sự ổn định và phát triển vững chắc của gia đình. Đạo đức là nhân tố không thể thiếu của một gia đình hạnh phúc. c. Đối với xã hội Nếu ví xã hội là một cơ thể sống, thì đạo đức được coi là sức khỏe của cơ thể sống ấy. Một xã hội trong đó các qui tắc, chuẩn mực đạo đức được tôn trọng và luôn được củng cố, phát triển thì xã hội đó có thể phát triển bền vững. Ngược lại, trong một môi trường xã hội mà các chuẩn mực đạo đức bị xem nhẹ, không được tôn trọng thì nơi ấy dễ xảy ra sự mất ổn định, thậm chí còn có thể dẫn đến sự đổ vỡ nhiều mặt trong đời sống xã hội. 1.2.4. Các yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách Có nhiều cách khác nhau để phân tích các mặt của nhân cách. Một trong các cách đó là chia nhân cách thành xu hướng, tính cách, năng lực, khí chất. Cách khác lại chia thành nhận thức, rung cảm, ý chí, hoặc: đức, trí, thể, mỹ, có khi nói đơn giản nhân cách bao gồm đức và tài. Trong qúa trình hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục nhà trường là chủ đạo, giáo dục gia đình đặt cơ sở, nền tảng cho giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội góp phần thúc đẩy sự phát triển nhân cách phù hợp sự phát triển của xã hội nhưng nhân tố có vai trò quyết định chính là nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân. 1.2.5. Giáo dục đạo đức học sinh GDĐĐ là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm và hành vi đạo đức của HS dưới những tác động có mục đích, có kế hoạch được lựa chọn về nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục và sự phát triển kinh tế xã hội nhất định. GDĐĐ trong nhà trường là một quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể cả quá trình giáo dục và có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp cá nhân hình thành và phát triển nhân cách tòan diện. Tùy thuộc vào đối tượng HS (tâm sinh lý, lứa tuổi, trình độ nhận thức…) mà nhà giáo dục lựa chọn các phương pháp, các nguyên tắc giáo dục kết hợp các hình thức tổ chức giáo dục cho phù hợp để đạt được tối ưu mục tiêu của quá trình giáo dục. Để đạt kết quả tốt nhất trong giáo dục HS, các nhà giáo dục phải thống nhất mục tiêu giáo dục và phối hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội tiến tới mục tiêu biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục của cá nhân HS. 1.2.5.1. Logic của quá trình GD (hiểu theo nghĩa hẹp) Theo các nhà nghiên cứu về giáo dục, quá trình giáo dục (hiểu theo nghĩa hẹp) được thực hiện theo các bước: Bước 1. Tổ chức, điều khiển đối tượng giáo dục nắm vững những tri thức về chuẩn mực hành vi đã được qui định. Bước 2. Tổ chức, điều khiển cho đối tượng giáo dục hình thành niềm tin và tình cảm tích cực với các mẫu hành vi. Bước 3. Tổ chức, điều khiển đối tượng giáo dục rèn luyện hành vi, thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức đã được qui định. Mỗi bước của quá trình trên có vai trò và nhiệm vụ khác nhau, như vậy trong quá trình giáo dục sự kết hợp giữa các bước là cần thiết để đi đến kết quả rèn luyện hành vi đạo dức cho HS [9; tr17]. 1.2.5.2. Các con đường GDĐĐ HS GDĐĐ HS có thể thực hiện bằng hai con đường là dạy học và thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Nếu con đường GDĐĐ thông qua việc giảng dạy các môn học có tác dụng chủ yếu là giúp cho HS nhận thức các yêu cầu của chuẩn mực đạo đức thì con đường hoạt động thực tiễn có tác dụng chủ yếu hình thành kỹ năng, thói quen, rèn luyện ý chí và củng cố niềm tin đạo đức cho HS, giúp HS biết vận dụng những biểu tượng và kiến thức mà HS đã được học trong các môn học vào cuộc sống. Việc GDĐĐ cho HS chỉ đạt hiệu quả khi sử dụng và kết hợp linh hoạt, sáng tạo cả hai con đường dạy học trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp; bằng nhiều biện pháp phù hợp với hoàn cảnh và đặc điểm tâm sinh lý của HS [31; tr94] 1.2.6. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS TCN Theo tác giả Phạm Minh Hạc, hầu hết HS TCN trong khoảng từ 16 đến 18 tuổi, các em vừa học xong THCS hoặc tốt nghiệp THPT, theo tâm lí học được xếp vào lứa tuổi thanh thiếu niên. Đây là lứa tuổi quá độ, chuyển từ trẻ con sang người lớn và ở độ tuổi này các em có những đặc điểm về nhận thức, tình cảm và ý chí như sau: 1.2.6.1.Đặc điểm hoạt động nhận thức Tri giác có mục đích của các em đã đạt tới mức rất cao; Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt; các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất quán; khả năng tưởng tượng khá phong phú nhưng còn bay bổng, thiếu thực tiễn. Những nghiên cứu tâm lí học cho thấy trình độ nhận thức đạo đức của thiếu niên là cao. Thiếu niên hiểu rõ những khái niệm đạo đức vừa sức đối với chúng…Nhưng cũng có cả những kinh nghiệm và khái niệm đạo đức hình thành một cách tự phát ngoài sự hướng dẫn của giáo dục, do ảnh hưởng của những sự kiện trong sách, phim, bạn bè xấu…Do vậy, các em có thể có những ngộ nhận hoặc hiểu phiến diện, không chính xác một số khái niệm đạo đức…[17; tr146,167]. 1.2.6.1.Đặc điểm tình cảm và ý chí của thanh thiếu niên Đặc điểm đặc trưng là tính cảm xúc cao, tính ấn tượng mạnh, tính bồng bột, tính hăng say và tính ít nhiều không ổn định của tâm trạng. Tính cách của thiếu niên vẫn còn chưa định hình. Tính tích cực thái quá thường được thể hiện trong các hành động bột phát, xung động. Nguyện vọng trở thành người lớn đôi khi làm cho thiếu niên hiểu sai về tính độc lập, đồng nhất nó với tính bướng bỉnh, tính phủ định đối với những lời khuyên của người lớn. Nghiên cứu hành vi của thiếu niên, người ta thấy rằng nhiều em mong muốn tự giáo dục nhưng trong khi rèn luyện ý chí của mình, thiếu niên thường sử dụng các biện pháp không sư phạm và thực hiện chúng không phải trong các công việc thường, mà trong các hành động “yêng hùng”, giả tạo. Với những đặc điểm tâm sinh lí trên trong GDĐĐ HS, cần phải chú ý những vấn đề sau: - Tăng cường các hình thức giáo dục bằng cổ động trực quan: tranh ảnh, mô hình, người thực việc thực. Cung cấp các tri thức đạo đức bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động, liên hệ thực tiễn… giúp các em hiểu được khái niệm đạo đức một cách chính xác và tổ chức hành động để thiếu niên có được kinh nghiệm đạo đức đúng đắn. - Đây là lứa tuổi các em không còn là trẻ con nữa, nhưng chưa hẳn là người lớn. Ở lứa tuổi này các em cần được tôn trọng nhân cách, cần được phát huy tính độc lập, biết lắng nghe ý kiến của các em, đồng thời có biện pháp khéo léo để các em hình thành được một biểu tượng khách quan về nhân cách của mình 1.2.7. Giáo dục lại đối với HS Trong các trường phổ thông, HS chưa ngoan trong một trường, một lớp có thể không có hoặc có rất ít nhưng trong trường TCN số lượng này chiếm tỷ lệ tương đối cao. Vì lí do phần lớn HS không thể tiếp tục học ở các trường phổ thông mới chuyển sang học nghề hoặc học trường nghề là giải pháp tình thế trước khi chọn một hướng đi khác hoặc môi trường học tập khác. Chính vì vậy, việc giáo dục HS chưa ngoan hay nói cách khác là “giáo dục lại” HS là một vấn đề cần được hết sức quan tâm trong các trường TCN. Trong tài liệu “Công tác giáo dục trong trường dạy nghề”, Ủy ban Dạy nghề Liên Xô đã nêu những kinh nghiệm của nhà giáo dục học Makarenko đúc kết về giáo dục HS chưa ngoan, HS khó bảo, hư hỏng như sau: - Thanh thiếu niên khó bảo thường đã có thói quen nghĩ rằng, mọi người xung quanh coi họ là xấu và họ thích kết bạn với “những người giống mình”. Những HS này đã quen với những hình thức kỷ luật, với những lời khuyên bảo, với những điểm số xấu. Những điểm này hầu như không có một ý nghĩa gì đối với công tác giáo dục những HS hư hỏng. Ngược lại, điểm số tốt, sự khen thưởng, những lời nói chân tình của người lớn, sự khuyến khích, động viên lại là những hình thức rất có hiệu quả trong việc đào tạo và giáo dục những HS đó. Tất cả những hình thức giáo dục khuyến khích cần được sử dụng rộng rãi trong công tác đào tạo và giáo dục những HS hư hỏng. - Mọi hình thức và phương pháp giải thích, thuyết phục đều cần thiết, nhưng đó không phải là phương tiện cơ bản của công tác cải tạo. Điều cơ bản là phải tổ chức cách sống cho HS, phải thu hút họ tham gia vào những hoạt động có ích cho xã hội, phải hình thành cho họ thái độ tích cực với cuộc sống, đối với lao động và đối với mọi người. - Việc tự mình nhận thức, tự mình giáo dục là một nguyện vọng vốn có của thanh thiếu niên. Chính vì vậy việc tự nhận thức và tự giáo dục khi được tổ chức hợp lý sẽ có thể đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chấn chỉnh nhân cách và hành vi của HS khó bảo [2; tr246]. Để giáo dục những HS này đạt những kết quả như mong muốn thì giáo viên cần chú ý những vấn đề sau đây: - Trước hết, người thầy giáo cần có tâm huyết đối với HS của mình, biết thực hiện nhiệm vụ giáo dục theo tinh thần “Tất cả vì HS thân yêu”. - Tìm hiểu kỹ về HS chưa ngoan, biết được nguyên nhân dẫn đến hành vi sai lệch của em HS đó. Trong quan hệ với những HS này, giáo viên nên tôn trọng, gần gũi và thông cảm với các em, đề ra các yêu cầu thiết thực, phù hợp và tạo điều kiện cho mỗi HS thực hiện. - Có biện pháp giáo dục riêng dành cho từng HS cụ thể ngoài những biện pháp nghiệp vụ sư phạm, hay nói cách khác là những HS chưa ngoan được giúp đỡ, giáo dục bằng những liệu pháp tâm lí và giao việc cụ thể kiểu “khám bệnh – kê đơn thuốc”. 1.2.8.GDĐĐ HS trong nhà trường Trung cấp nghề 1.2.8.1. Mục tiêu Dạy nghề là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nghiên cứu Luật giáo dục, Luật dạy nghề của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, chúng tôi thấy rằng : mục tiêu của giáo dục phổ thông cũng như dạy nghề đều có một điểm chung là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp trong đó đạo đức là then chốt. Như Bác Hồ đã dạy “Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức”. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng của con người phát triển toàn diện mà nhà trường phổ thông có trách nhiệm đào tạo. 1.2.8.2. Nội dung GDĐĐ HS có ý nghĩa hàng đầu trong toàn bộ công tác giáo dục ở nhà trường xã hội chủ nghĩa. Các nội dung GDĐĐ bao gồm: - Giáo dục lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính. - Giáo dục thái độ đối với lao động. - Giáo dục thái độ tích cực đối với cộng đồng. - Giáo dục thái độ đúng đắn đối với mọi người và bản thân. - Giáo dục thái độ đúng đắn đối với môi trường xung quanh. Năm nội dung GDĐĐ cách mạng trên đây là thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, cần phải tiến hành giáo dục đầy đủ cho HS trong nhà trường [31, tr94]. 1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ GDĐĐ HỌC SINH 1.3.1. Khái niệm QL Đã có nhiều tác giả định nghĩa về QL như: “Hoạt động QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [30]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong tài liệu “Những khái niệm cơ bản về QLGD” - Trường CBQL TW- 1989 định nghĩa “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể QL, nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [40]. Theo định nghĩa của các tác giả trong tác phẩm: “Khoa học tổ chức và QL - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” thì QL là “một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung” [47]. Như vậy, khi định nghĩa về QL các tác giả đều có sự thống nhất: - QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội có liên quan mật thiết với nhau. Nếu không có tổ chức thì không biết QL ai và ngược lại nếu không có QL thì tổ chức sẽ không tồn tại và phát triển được. - QL là hoạt động cần thiết trong mọi hoạt động của xã hội từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. - QL bao gồm những công việc chỉ huy, tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc nhằm đạt mục tiêu của tổ chức, của nhóm đề ra. - Mục đích hay mục tiêu của hoạt động QL là do chủ thể QL đề ra dựa vào mục đích hay mục tiêu chung của xã hội hay do sự cam kết thỏa thuận giữa chủ thể và khách thể QL. 1.3.2. Các chức năng QL Theo lý luận về nghiệp vụ QL cho CBQL dạy nghề thì chức năng QL được hiểu như sau: Chức năng QL là các dạng hoạt động xác định được chuyên môn hóa, nhờ đó chủ thể QL tác động vào đối tượng QL. Tổ hợp tất cả các chức năng QL tạo nên nội dung của quá trình QL, nội dung lao động của đội ngũ CBQL và là cơ sở để phân công lao động QL giữa những người CBQL; là nền tảng để hình thành và hòan thiện cấu trúc tổ chức của sự QL [45, tr36]. Tất cả các nhà QL đều thực hiện 4 chức năng cơ bản, đó là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. - Lập kế hoạch là một quá trình gồm các bước: dự báo, xác định mục tiêu, lập kế hoạch chương trình, nghiên cứu xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn và các thể thức thực hiện. - Tổ chức là một khâu trong chu trình QL bao gồm các hoạt động : xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận; xác định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận; xây dựng qui chế hoạt động; bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhân sự thực hiện công việc. - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là theo dõi, giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong một tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau. - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch là thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà người QL có được thông tin để đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu. Như vậy: Khi có sự phân công hợp tác trong lao động nghĩa là có sự hiện hữu của một tổ chức thì tất yếu phải có hoạt động QL. Trong hoạt động QL nhất thiết người QL phải thực hiện đầy đủ bốn chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Buông lỏng QL hoặc thực hiện thiếu một trong các chức năng thì sẽ không đạt mục tiêu của tổ chức hoặc hiệu quả hoạt động sẽ không cao. 1.3.3. Khái niệm QLGD Cũng như QL xã hội, QLGD là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. QLGD cũng có nhiều khái niệm khác nhau: Trong tài liệu “Tổng quan về lý luận QLGD” của trường Cán bộ QLGD đào tạo có nêu: “QLGD là một loại hình QL được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. “QLGD là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống giáo dục và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hòan cảnh mới” [30; tr9]. “QLGD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình giáo dục được tiến hành bởi tập thể giáo viên và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển tòan diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [27; tr27]. Từ các khái niệm trên ta có thể thấy rõ bốn yếu tố cơ bản của QLGD, đó là: chủ thể QL tác động đến đối tượng QL và khách thể QL (thông qua việc thực hiện các chức năng QL bằng những công cụ và phương pháp) nhằm đạt được mục tiêu QL. Có thể mô tả bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Mô hình về QLGD [31, tr9] Dựa vào phạm vi QL, người ta chia ra hai loại QLGD, đó là: - QL hệ thống giáo dục: QLGD được diễn ra ở tầm vĩ mô, trong phạm vi tòan quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (còn hiểu là QL nhà nước). CHỦ THỂ QLGD ĐỐI TƯỢNG & KHÁCH THỂ QLGD CÔNG CỤ PHƯƠNG PHÁP MỤC TIÊU QLGD Quan hệ thuận Quan hệ phản hồi - QL nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một đơn vị, một cơ sở giáo dục. Từ những phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy rằng: QLGD là QL bộ phận trong tổng thể của QL xã hội cũng như QL văn hóa, QL kinh tế, QL trật tự xã hội... Tuy nhiên, QLGD có tầm quan trọng to lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của văn hóa, kinh tế, xã hội của cả quốc gia theo như chủ trương của Đảng đã đề ra “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển” Trong luận văn nghiên cứu về "thực trạng hoạt động QL GDĐĐ một số trường TCN tại TP.HCM, chúng tôi chỉ đề cập đến QL trong phạm vi nhà trường. 1.3.4.Phương pháp QLGD Hoạt động QL của chủ thể QL lên đối tượng và khách thể QL để thực hiện các nhiệm vụ theo._.g giờ 3 Ghi chép bài đầy đủ 4 Tham gia lao động, vệ sinh trường lớp 5 Tham gia các hoạt động phong trào xã hội từ thiện như hiến máu nhân đạo, ủng hộ lũ lụt… 6 Tham gia các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao do nhà trường tổ chức 7 Tham gia thăm quan, cắm trại, dã ngoại 8 Giúp đỡ, chia sẻ khi bạn gặp khó khăn 9 Vi phạm kỷ luật nhà trường 10 Vi phạm luật giao thông 11 Hút thuốc trong trường 12 Đánh nhau với bạn 13 Vô lễ với thầy cô 4. Em vui lòng cho biết, lí do em đi học : (Có thể chọn nhiều ý) TT LÍ DO CHỌN 1 Để vui lòng cha mẹ 2 Vì tương lai của mình 3 Để có cơ hội thăng tiến 4 Để giúp đỡ gia đình 5 Để sau này góp phần xây dựng đất nước 6 Không biết 5. Em hãy cho ý kiến về các hình thức giáo dục đạo đức học sinh do Đòan thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường tổ chức. (đánh dấu X vào ô lựa chọn) TT HÌNH THỨC TỔ CHỨC Ý kiến Rất thích Thích Không thích 1 Sinh hoạt dưới cờ 2 Sinh hoạt chủ nhiệm 3 Đánh giá rèn luyện học sinh hàng tháng, học kỳ, năm học 4 Sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt chuyên đề 5 Các phong trào văn nghệ, TDTT 6 Các phong trào xã hội, từ thiện 7 Thăm quan, cắm trại, dã ngoại 8 Tham gia các câu lạc bộ như Anh văn, võ thuật, khiêu vũ… 9 Tham gia các cuộc thi kể chuyện, viết vẽ báo tường, thi đố vui 6. Trong các trường nghề, đánh giá rèn luyện học sinh được thực hiện theo qui chế của Bộ LĐTB&XH ban hành và cụ thể hóa theo qui định của trường, em hãy cho biết mức độ phù hợp của việc tổ chức đánh giá này (mức 0: không phù hợp hoặc không đúng, mức 1: tương đối phù hợp hoặc tương đối đúng, mức 2: phù hợp hoặc đúng, mức 3: rất phù hợp hoặc rất đúng) TT NỘI DUNG MỨC ĐỘ 0 1 2 3 1 Nội dung các tiêu chí đánh giá (5 tiêu chí) 2 Cách tính điểm cho các tiêu chí 3 Qui trình đánh giá kết quả rèn luyện (học sinh tự đánh giá -> giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho tập thể lớp góp ý -> Trưởng khoa xem xét -> Hiệu trưởng quyết định) 4 Sử dụng kết quả rèn luyện (ghi vào Bảng điểm kết quả học tập & rèn luyện, xét học bổng khuyến khích học tập & các chế độ khác cho học sinh.) 5 Kết quả rèn luyện khách quan, phản ánh đúng nỗ lực rèn luyện của học sinh 7.Các em vui lòng cho biết về những công việc đã được thực hiện trong giờ SHCN? (đánh dấu X vào ô lựa chọn) TT NỘI DUNG CÓ KHÔNG 1 Giáo viên chủ nhiệm 1.Đánh giá tình hình học tập, kỷ luật của lớp trong tuần, tháng 2.Khen ngợi học sinh học tập, rèn luyện tốt 3.Phê bình học sinh vi phạm kỷ luật 4.Tìm hiểu hoàn cảnh, lí do vi phạm kỷ luật của học sinh 5.Truyền đạt những yêu cầu kế hoạch của nhà trường 6.Tổ chức đánh giá rèn luyện học sinh trong tháng, học kỳ, năm học. 7.Hướng dẫn các hoạt động học tập như học nhóm, thành lập câu lạc bộ môn học; vận động học sinh tham gia các phong trào của lớp, của trường. 8.Hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho học sinh 9.Nói chuyện thời sự, chuyên đề 10.Không sử dụng hết giờ sinh hoạt CN 11.Sử dụng giờ SHCN để giảng dạy thêm 2 Ban cán sự lớp, chi đoàn lớp 12.Báo cáo về tình hình hoạt động của lớp 13.Phát động các phong trào thi đua, các hoạt động văn, thể, mỹ 14.Đề xuất các biện pháp để nâng cao ý thức học tập và rèn luyện của học sinh trong lớp 3 Học sinh trong lớp 15.Nêu những thắc mắc, phản ánh, kiến nghị về thầy cô, về nhà trường 16.Tự đánh giá về việc rèn luyện của bản thân và đề ra biện pháp khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm 8.Có nhiều yếu tố tác động đến suy nghĩ, lối sống của bản thân, em hãy cho biết yếu tố nào sau đây có ảnh hưởng giáo dục lớn nhất đối với em ? (chọn 1 trong các yếu tố sau) a. Giáo dục gia đình b. Giáo dục nhà trường c.Tác động của môi trường xã hội d. Ảnh hưởng của bạn bè e. Nỗ lực bản thân PHỤ LỤC 3 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Phiếu số 3) Kính gửi : Quí vị Phụ huynh học sinh có con em đang học tập tại các trường Trung cấp nghề Giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề hết sức khó khăn và cần phải được sự quan tâm từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã hội. Để phối hợp tốt giữa gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục học sinh, quí vị hãy vui lòng hợp tác cùng chúng tôi bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Quí vị vui lòng cho biết thêm một số các thông tin: Nghề nghiệp: viên chức Buôn bán Công nhân Lao động tự do 1. Khi cho con vào học trường nghề, quí vị mong đợi từ phía nhà trường : (Đề nghị đánh dấu “X” vào ô “Có” hoặc “Không”, có thể chọn nhiều ý) TT NỘI DUNG CÓ KHÔNG 1 Truyền đạt kiến thức cho học sinh 2 Dạy về đạo đức và lối sống cho học sinh 3 Quản lý giờ giấc sinh hoạt của học sinh 4 Rèn luyện thể chất cho học sinh 5 Có được bằng nghề, dễ kiếm việc làm 2. Hạnh phúc lớn nhất của cha mẹ là sự trưởng thành của con cái, điều mà quí vị mong đợi đối với con em mình: (Đề nghị đánh dấu “X” vào ô “chọn”, có thể chọn nhiều ý) TT NỘI DUNG CHỌN 1 Ngoan ngõan, biết vâng lời 2 Tuân theo những quyết định của cha mẹ (chọn nghề, chọn bạn…) 3 Làm theo sở thích, năng lực của bản thân (có trao đổi với cha mẹ) 4 Có cuộc sống ổn định, tự lập 5 Giúp đỡ cha mẹ khi già yếu 3. Ngoài giờ học tập ở trường, phụ huynh hướng cho con em mình những hoạt động nào dưới đây: (Đề nghị đánh dấu “X” vào ô “chọn”, có thể chọn nhiều ý) TT HOẠT ĐỘNG CHỌN 1 Tự giác học tập 2 Giúp đỡ cha mẹ trong công việc gia đình 3 Làm thêm tự trang trải chi phí học hành 4 Tham gia tập luyện thể dục thể thao 5 Tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện 6 Vui chơi giải trí lành mạnh 4. Phụ huynh vui lòng cho biết mức độ quan tâm của mình đối với các vấn đề sau: (Đề nghị đánh dấu “X” vào ô mức độ mà qúi vị cho là hợp lý với mỗi ý trong phần “nội dung”) TT NỘI DUNG Mức độ Thường xuyên Thỉnh thỏang Ít khi Không khi nào 1 Chuyện trò, trao đổi với học sinh về các vấn đề trong cuộc sống, trong gia đình 2 Thể loại phim, truyện, trò chơi mà học sinh thích 3 Công việc học sinh thường làm ngoài giờ học 4 Nhóm bạn bè học sinh thường giao thiệp 5.Hiện nay vấn đề dư luận xã hội đang lo lắng là hiện tượng học sinh vi phạm đạo đức ngày càng nhiều như bạo lực học đường, vô lễ với giáo viên, cãi lại cha mẹ…. Qúi vị vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của mỗi nguyên nhân sau đây đến hành vi đạo đức của học sinh: (Mức độ 0: không ảnh hưởng, Mức độ1: ít ảnh hưởng, mức độ 3: ảnh hưởng nhiều nhất) TT NỘI DUNG Mức độ ảnh hưởng 0 1 2 3 1 Ảnh hưởng của môi trường xã hội như phim ảnh, tệ nạn xã hội… 2 Giáo dục của nhà trường chưa đúng mức 3 Phẩm chất đạo đức của giáo viên 4 Cha mẹ quá nuông chiều con cái 5 Cha mẹ không quan tâm đến con cái 6 Tình trạng ly hôn, gia đình không hạnh phúc 7 Bị bạn bè lôi kéo 6. Quí vị Phụ huynh vui lòng cho biết mức độ phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quản lý học sinh: TT SỰ PHỐI HỢP Mức độ Thườn g xuyên Thỉnh thỏan g Ít khi Không khi nào 1 Nhà trường phổ biến với phụ huynh về mục tiêu giáo dục học sinh 2 Mời họp phụ huynh định kỳ 3 Mời họp phụ huynh khi học sinh vi phạm kỷ luật 4 Thư ngỏ cho phụ huynh 5 Phụ huynh chủ động trao đổi với nhà trường về tình hình học tập kỷ luật của con em mình 6 Phụ huynh thông tin liên lạc với nhà trường qua giáo viên chủ nhiệm 7 Phụ huynh theo dõi kết quả học tập và rèn luyện của học sinh qua Website của trường 8 Phụ huynh quan tâm đến hoạt động của nhà trường qua phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, quảng cáo chiêu sinh…) 9 Phụ huynh có đóng góp ý kiến với nhà trường về các hoạt động giáo dục đào tạo thông qua các buổi họp, thông qua hộp thư góp ý… 10 Phụ huynh nhắc nhở con em mình học tập, thực hiện nội qui và tham gia các phong trào của nhà trường a. Những hình thức khen thưởng, trách phạt phụ huynh thường sử dụng đối với con em mình: - Khen thưởng: ............................................................................................................................. ................................................................................................................................................... - Trách phạt: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................................... b. Để công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình ngày càng tốt hơn, Phụ huynh vui lòng góp ý cho nhà trường những vấn đề cần cải thiện trong thời gian tới. ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................ Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của quí vị! PHỤ LỤC 4 TỔNG HỢP PHIẾU SỐ 1 Khảo sát CBQL Và GV về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ HS một số trường TCN tại TP.HCM 1. Câu hỏi 1: Xây dựng kế hoạch GDĐĐ HS Mức độ Nội dung Tốt (%) Khá (%) Tbình (%) Kém (%) GV CB QL GV CB QL GV CB QL GV CB QL Xây dựng kế hoạch GDĐĐHS 1.Căn cứ mục tiêu giáo dục của Luật dạy nghề 39 63 49 33 10 3 2 3 2.Căn cứ kế hoạch của ngành, địa phương 29 30 54 43 13 25 4 3 3.Rút kinh nghiệm từ thực tế giáo dục của năm học trước 49 63 39 33 10 3 2 3 4.Thực hiện trước khi khai giảng năm học 37 30 39 25 14 28 10 18 5.Thực hiện theo từng chủ điểm (tuần, tháng, qúi…) 30 23 50 60 13 13 7 5 6.Phổ biến và bàn bạc trong các buổi họp của nhà trường 36 35 42 23 14 35 8 8 7.Xác định cụ thể thời gian, nhân lực, tài chính để thực hiện công việc 22 25 48 25 18 45 12 5 8.Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng bộ phận thực hiện 38 35 44 55 10 8 8 3 Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ HS 9.Số lượng nhân sự đủ để thực hiện công việc 26 33 48 23 17 43 9 3 10.Phân công nhân sự đảm trách công việc đúng chuyên môn 29 35 46 43 12 23 13 0 11.Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho nhân sự thực hiện công việc 27 23 34 20 16 35 22 23 12.Từng nhân sự xác định được nhiệm vụ GDĐĐ 32 25 46 58 18 18 4 0 13.Có phương tiện hỗ trợ cho việc GDĐĐ HS 13 18 41 20 21 38 26 25 14.Có kinh phí dành cho hoạt động GDĐĐ 13 18 38 23 22 38 28 23 15.Có sự phối hợp, ràng buộc giữa các bộ phận trong nhà trường trong GDĐĐ HS 21 28 50 55 23 10 6 8 16.Có phòng tư vấn tâm lý, giải đáp thắc mắc cho HS 10 15 22 10 24 18 44 58 Chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ HS 17.Đúng tiến độ so với yêu cầu đề ra 27 23 46 28 20 48 7 3 18.GV bộ môn được trao đổi về lồng ghép mục tiêu GDĐĐ HS trong bài giảng 27 20 42 38 19 43 12 0 19.Họp định kỳ với GV chủ nhiệm về hoạt động GDĐĐ HS 32 40 45 50 18 10 6 0 20.Trao đổi với GV chủ nhiệm các nguyên tắc và biện pháp GDĐĐ HS nhất là HS cá biệt 32 45 41 15 18 10 10 30 21.Giám sát hoạt động GDĐĐ của phòng Công tác HSSV 34 35 47 50 14 15 4 0 22. Giám sát hoạt động GDĐĐ của Đoàn TNCS HCM 28 23 39 33 24 45 9 0 23.Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 26 25 34 33 30 40 10 3 24.Xây dựng môi trường sư phạm 37 42 45 48 14 10 4 0 Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch GDĐĐ HS 25. Đối với CB công chức 26 25 46 35 18 20 11 20 26.Đối với GV chủ nhiệm, cán bộ đoàn TNCS HCM 23 23 38 33 17 10 22 35 27.Kiểm tra, giám sát việc đánh giá rèn luyện HS 37 33 48 53 13 10 2 5 28.Tổng kết rút kinh nghiệm và động viên khen thưởng kịp thời hoạt động GDĐĐ HS 30 28 34 28 22 38 13 8 Câu hỏi 2: Hiệu quả hoạt động GDĐĐ HS của các lực lượng giáo dục Mức độ Nội dung Tốt (%) Khá (%) Tbình (%) Kém (%) GV CB QL GV CB QL GV CB QL GV CB QL Giáo viên chủ nhiệm 1.Tổ chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm 45 40 46 43 9 15 0 3 2.Hiểu rõ hoàn cảnh của từng HS 33 18 45 38 18 33 4 13 3.Có biện pháp giáo dục HS cá biệt 35 13 45 38 14 35 6 15 4.Có phương pháp xây dựng tập thể lớp vững mạnh 28 5 50 40 20 43 2 13 5.Có kỹ năng xử lý tình huống sư phạm 42 10 39 75 18 15 1 0 6.Quan tâm đến các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao của lớp 33 25 48 50 17 23 2 3 7.Thường xuyên liên lạc với PHHS để phối hợp giáo dục, quản lý HS 52 38 29 23 15 35 4 5 Giáo viên bộ môn 8.Giáo viên dạy môn văn hóa, dạy lý 41 33 42 43 15 25 2 0 thuyết nghề có gắn bài giảng với mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh 9.Giáo viên dạy thực hành nghề có rèn luyện cho học sinh thái độ nghề nghiệp, tác phong công nghiệp. 47 33 35 45 17 23 1 0 Phòng công tác học sinh 10.Theo dõi, đánh giá ý thức rèn luyện của HS, xếp loại kết quả rèn luyện của HS từng học kỳ, năm học, khóa học 43 48 39 43 16 10 2 0 11.Tổ chức công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho HS qua các buổi học tập chuyên đề, hoạt động ngòai giờ lên lớp… 26 23 48 45 24 33 2 0 12.Tổ chức giáo dục pháp luật, phổ biến chế độ chính sách của Nhà nước, nội qui, qui chế vào đầu năm học, khóa học. 33 33 45 60 22 8 0 0 13.Phối hợp Đoàn TNCS tổ chức các phong trào văn nghệ, TDTT… 37 30 42 40 19 30 2 0 Đoàn thanh niên CSHCM 14.Tổ chức sinh hoạt dưới cờ 43 28 32 50 21 13 4 10 15.Sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt chuyên đề 31 13 38 48 28 40 2 0 16.Tổ chức các phong trào văn nghệ, TDTT 34 23 42 65 23 10 1 3 17.Tổ chức các phong trào xã hội từ thiện 28 30 38 28 30 40 4 18 18.Tổ chức thăm quan, cắm trại, dã ngoại 22 20 37 23 30 40 10 18 19.Tổ chức các câu lạc bộ như Anh văn, võ thuật, khiêu vũ… 14 5 33 30 31 15 22 50 20.Tổ chức các cuộc thi kể chuyện, viết vẽ báo tường, thi đố vui 18 18 38 33 32 18 12 33 Các lực lượng khác 21.Phối hợp của các bộ phận chức năng trong nhà trường 31 35 39 55 28 5 2 5 22.Phối hợp của địa phương trên địa bàn trường trú đóng 29 23 35 28 29 35 7 15 23.Hỗ trợ của các doanh nghiệp trong công tác tiếp nhận HS tham quan, thực tập 33 35 41 28 24 38 2 0 24.Phối hợp của phụ huynh HS trong giáo dục và quản lý HS 30 30 46 30 23 40 1 0 Câu hỏi 3: Mức độ phù hợp trong tổ chức đánh giá rèn luyện đạo đức HS Mức độ (%) rất phù hợp (%) phù hợp (%) tương đối phù hợp (%)không phù hợp Nội dung GV CB HS GV CB HS GV CB HS GV CB HS 1.Tiêu chí đánh giá (5 tiêu chí) 9 25 15 58 40 33 29 35 43 4 0 8 2.Cách tính điểm cho các tiêu chí 8 15 13 63 40 39 24 45 41 5 0 7 3.Qui trình đánh giá kết quả rèn luyện 25 43 30 47 43 40 24 15 24 4 0 6 4.Sử dụng kết quả rèn luyện 27 48 40 52 48 36 18 5 19 3 0 6 5.Kết quả rèn luyện khách quan, phản ánh đúng nỗ lực rèn luyện của HS 21 23 28 53 45 38 21 33 24 5 0 10 Trung bình 18 30.8 25.2 54.6 43.2 37.2 23.2 26.6 30.2 4.2 0 7.4 Câu 4: Các yếu tố tác động đến hình thành ý thức và hành vi đạo đức của HS TT Yếu tố tác động CBQL& GV Tỷ lệ chọn Thứ hạng 1 Giáo dục gia đình 20 3 2 Giáo dục nhà trường 16 4 3 Môi trường xã hội 27 2 4 Ảnh hưởng của bạn bè 6 5 5 Nỗ lực của HS 30 1 Câu 5: Các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý GDĐĐ HS NGUYÊN NHÂN Mức độ ảnh hưởng 0 1 2 3 4 1.Thiếu những văn bản chỉ đạo của ngành cấp trên về kế hoạch GDĐĐ cho HS trong năm học 7 18 45 23 6 2.Cán bộ quản lý và GV chưa xác định tầm quan trọng của vấn đề GDĐĐ HS trong nhà trường 2 14 31 38 14 3.Thiếu nhân sự cho tổ chức các hoạt động GDĐĐ HS 2 12 40 35 10 4.Nhân sự đảm trách nhiệm vụ chưa qua đào tạo hoặc không được tập huấn nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ 4 12 30 41 14 5.Khó khăn về kinh phí 9 11 26 38 15 6.Tiêu chí đáng giá rèn luyện của HS chưa phù hợp 7 12 38 34 10 7.Chưa động viên khen thưởng kịp thời cho cán bộ làm tốt công tác GDĐĐ HS 6 17 25 36 16 8.Thiếu sân chơi cho HS 2 8 22 44 24 9.Thiếu các phương tiện phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí 1 10 18 48 22 PHỤ LỤC 5 TỔNG HỢP PHIẾU SỐ 2 Khảo sát học sinh về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ HS một số trường TCN tại TP.HCM Câu hỏi 1: Nhận thức của HS về các giá trị đạo đức Giá trị Tiêu chí Số ý kiến % Tiêu chí đúng với chuẩn mực đạo đức XH 1.1.Ngay thẳng a.Dám nói ra những suy nghĩ của mình mà không sợ mất lòng 366 44 b.Có ý kiến khi cảm thấy bất bình hay không đồng tình 81 10 c.Nói đúng sự thật, biết đấu tranh đến cùng chống sự sai trái 309 37 X d.Biết nhận lỗi, không bào chữa quanh co 81 10 1.2.Ân cần a.Tận tâm giúp đỡ người khác một cách chu đáo 106 13 b.Quan tâm, chăm sóc người khác khi họ gặp khó khăn 148 18 c.Biết làm cho người khác vui vẻ 40 5 d.Luôn dịu dàng, sẵn sàng giúp đỡ mọi người không phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội cao thấp 543 65 X 1.3.Chân thành a.Sống thật với bản thân 191 23 b.Luôn giúp đỡ người khác xuất phát từ tấm lòng 386 46 X c.Không nói dối, trung thực, thật thà 188 22 d.Luôn làm như điều mình nghĩ 72 9 1.4.Tôn trọng a.Biết lắng nghe ý kiến người khác 337 40 b.Không nói xấu người khác 31 4 c.Không xem thường người khác 126 15 d.Biết chấp nhận ý kiến đúng của người khác cho dù họ có quan điểm trái ngược mình 343 41 X 1.5.Biết quan tâm đến người khác a.Biết hỏi thăm người khác khi thấy học có chuyện buồn hay khó khăn 420 50 b.Biết chia sẻ niềm vui hay nỗi buồn 269 32 c.Biết giúp đỡ người khác tận tình 65 8 X d.Biết khuyên người khác làm điều tốt 83 10 1.6.Tuân thủ kỷ luật a.Tự giác tuân theo những qui định, qui tắc của tập thể 632 76 X b.Luôn giữ trật tự kỷ cương trong công việc 82 10 c.Tôn trọng nề nếp sinh hoạt 52 6 d.Có khả năng kiềm chế hành vi không 71 8 lành mạnh 1.7.Đòan kết a.Không bao giờ nói xấu người khác 59 7 b.Không bao giờ kéo bè phái trong nhóm 140 17 c.Chăm sóc người khác bằng các hình thức khác nhau, chia sẻ, giúp đỡ mọi người khi cần thiết 629 75 X d.Luôn vui vẻ với mọi người 9 1 • Các chuẩn mực đạo đức xã hội được trích từ sách "Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn" (Bộ giáo dục và đào tạo) và "Chương trình giáo dục các giá trị truyền thống" - chương trình được sự hỗ trợ của UNESCO (Diane Tillman) Giá trị đạo đức Tiêu chí Ngay thẳng Bảo vệ sự thật, thật thà trong lời nói, việc làm, chống lại sự giả dối Ân cần Có lòng tốt, có nhân cách đối xử với con người, biết yêu thương chăm sóc người khác Chân thành Thành thật trong lời nói, việc làm; không có những hành động bất lương, đạo đức giả. Tôn trọng người khác Tôn trọng bản thân sẽ dễ dàng tôn trọng người khác; tôn trọng nhân phẩm của người khác, không làm người khác đau khổ; tôn trọng và chấp nhận ý kiến người khác; tôn trọng tính tự trị, tính độc lập của người khác. Biết quan tâm đến người khác Có tấm lòng rộng rãi, hiểu biết và tôn trọng người khác; có xúc cảm, hành vi cụ thể giúp đỡ mọi người, tránh không làm người khác buồn khổ, kiềm chế khi xung đột. Tuân thủ kỷ luật Có khả năng tự tuân thủ qui tắc, qui định, luật pháp; khả năng tự kiềm chế hành vi không lành mạnh; có năng lực tự hòan thành mục tiêu. Đòan kết Là sự hài hòa bên trong và giữa các cá nhân trong một nhóm; biểu thị trách nhiệm xã hội đối với người khác; biểu thị sự thiện cảm chăm sóc người khác bằng các hình thức khác nhau; chia sẻ giúp đỡ mọi người khi cần thiết và có điều kiện. 1.8. Nguồn tiếp nhận tri thức đạo đức của học sinh NGUỒN CHỌN % NGUỒN CHỌN % Từ nhà trường 12 Trong sách báo 3 Từ gia đình 6 Trên các phương tiện thông tin đại chúng 9 Từ bạn bè 4 Ý kiến khác 67 Câu 2. Ý thức đạo đức của HS trước hiện tượng bạo lực học đường TT HÀNH VI Tỷ lệ chọn (%) 1 Can ngăn 19 2 Báo cho người có trách nhiệm 60 3 Quan sát 7 4 Bỏ đi coi như không biết 10 5 Cùng tham gia 2 6 Ý kiến khác 9 Câu hỏi 3: Mức độ thực hiện hành vi đạo đức của HS TT BIỂU HIỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC Mức độ (%) Thường xuyên Thỉnh thỏang Ít khi Không khi nào 1 Đi học đầy đủ 60 40 10 0 2 Đi học đúng giờ 54 33 10 3 3 Ghi chép bài đầy đủ 50 30 10 0 4 Tham gia lao động, vệ sinh trường lớp 22 44 23 10 5 Tham gia các hoạt động phong trào xã hội từ thiện như hiến máu nhân đạo, ủng hộ lũ lụt… 22 39 24 14 6 Tham gia các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao do nhà trường tổ chức 31 40 19 10 7 Tham gia thăm quan, cắm trại, dã ngoại 20 30 20 20 8 Giúp đỡ, chia sẻ khi bạn gặp khó khăn 36 43 16 5 9 Vi phạm kỷ luật nhà trường 17 35 25 22 10 Vi phạm luật giao thông 12 22 35 32 11 Hút thuốc trong trường 20 20 20 40 12 Đánh nhau với bạn 10 20 30 50 13 Vô lễ với thầy cô 7 13 21 59 Câu 4: Động cơ học tập của HS TT LÍ DO Tỷ lệ chọn (%) Thứ hạng 1 Để vui lòng cha mẹ 29 5 2 Vì tương lai của mình 90 1 3 Để có cơ hội thăng tiến 42 4 4 Để giúp đỡ gia đình 58 2 5 Để sau này góp phần xây dựng đất nước 49 3 6 Không biết 2 6 Câu 5: Đánh giá của HS về các hình thức tổ chức GDĐĐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC Ý kiến Thứ hạng % Rất thích % Thích % Không thích 1.Sinh hoạt dưới cờ 14 58 29 6 2.Sinh hoạt chủ nhiệm 21 64 15 2 3.Đánh giá rèn luyện HS hàng tháng, học kỳ, năm học 17 65 19 5 4.Sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt chuyên đề 16 54 29 6 5.Các phong trào văn nghệ, TDTT 31 51 18 4 6.Các phong trào xã hội, từ thiện 23 61 16 3 7.Thăm quan, cắm trại, dã ngoại 45 43 12 1 8.Tham gia các câu lạc bộ như Anh văn, võ thuật, khiêu vũ… 26 44 30 8 9.Tham gia các cuộc thi kể chuyện, viết vẽ báo tường, thi đố vui 12 47 41 9 Câu hỏi 6: Mức độ phù hợp trong tổ chức đánh giá rèn luyện đạo đức HS Mức độ (%) rất phù hợp (%) phù hợp (%) tương đối phù hợp (%)không phù hợp Nội dung GV CB HS GV CB HS GV CB HS GV CB HS 1.Tiêu chí đánh giá (5 tiêu chí) 9 25 15 58 40 33 29 35 43 4 0 8 2.Cách tính điểm cho các tiêu chí 8 15 13 63 40 39 24 45 41 5 0 7 3.Qui trình đánh giá kết quả rèn luyện 25 43 30 47 43 40 24 15 24 4 0 6 4.Sử dụng kết quả rèn luyện 27 48 40 52 48 36 18 5 19 3 0 6 5.Kết quả rèn luyện khách quan, phản ánh đúng nỗ lực rèn luyện của HS 21 23 28 53 45 38 21 33 24 5 0 10 Trung bình 18 30.8 25.2 54.6 43.2 37.2 23.2 26.6 30.2 4.2 0 7.4 Câu 7: Những công việc đã thực hiện trong giừo sinh hoạt chủ nhiệm NỘI DUNG LỰA CHỌN(%) THỨ HẠNG Giáo viên chủ nhiệm 1.Đánh giá tình hình học tập, kỷ luật của lớp trong tuần, tháng 87.1 2 2.Khen ngợi HS học tập, rèn luyện tốt 69.7 6 3.Phê bình HS vi phạm kỷ luật 85.9 3 4.Tìm hiểu hoàn cảnh, lí do vi phạm kỷ luật của HS 67.7 8 5.Truyền đạt những yêu cầu kế hoạch của nhà trường 87.7 1 6.Tổ chức đánh giá rèn luyện HS trong tháng, học kỳ, năm học. 71.3 5 7.Hướng dẫn các hoạt động học tập như học nhóm, thành lập câu lạc bộ môn học; vận động HS tham gia các phong trào của lớp, của trường. 62.2 12 8.Hướng nghiệp, tư vấn việc làm cho HS 51.6 13 9.Nói chuyện thời sự, chuyên đề 35.2 14 10.Không sử dụng hết giờ sinh hoạt CN 34.3 15 11.Sử dụng giờ SHCN để giảng dạy thêm 30.7 16 Ban cán sự lớp, chi đoàn lớp 12.Báo cáo về tình hình hoạt động của lớp 76.5 4 13.Phát động các phong trào thi đua, các hoạt động văn, thể, mỹ 68.5 7 14.Đề xuất các biện pháp để nâng cao ý thức học tập và rèn luyện của HS trong lớp 62.8 11 Học sinh trong lớp 15.Nêu những thắc mắc, phản ánh, kiến nghị về thầy cô, về nhà trường 66.5 9 16.Tự đánh giá về việc rèn luyện của bản thân và đề ra biện pháp khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm 64.2 10 Câu 8: Các yếu tố tác động đến hình thành ý thức và hành vi đạo đức của HS TT Yếu tố tác động CBQL& GV Tỷ lệ chọn (%) Thứ hạng 1 Giáo dục gia đình 20 3 2 Giáo dục nhà trường 16 4 3 Môi trường xã hội 27 2 4 Ảnh hưởng của bạn bè 6 5 Nỗ lực của HS 30 1 PHỤ LỤC 6 TỔNG HỢP PHIẾU SỐ 3 Khảo sát Phụ huynh học sinh về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ HS một số trường TCN tại TP.HCM Câu 1: Mong đợi của PHHS đối với nhà trường TT NỘI DUNG Tỷ lệ chọn (%) Thứ hạng 1 Truyền đạt kiến thức cho HS 87 1 2 Dạy về đạo đức và lối sống cho HS 82 3 3 Quản lý giờ giấc sinh hoạt của HS 63 5 4 Rèn luyện thể chất cho HS 66 4 5 Có được bằng nghề, dễ kiếm việc làm 83 2 Câu 2: Mong đợi của cha mẹ đối với con cái TT NỘI DUNG CHỌN % 1 Ngoan ngõan, biết vâng lời 69 2 Tuân theo những quyết định của cha mẹ (chọn nghề, chọn bạn…) 45 3 Làm theo sở thích, năng lực của bản thân (có trao đổi với cha mẹ) 69 4 Có cuộc sống ổn định, tự lập 73 5 Giúp đỡ cha mẹ khi già yếu 66 Câu 3: Định hướng của PHHS đối với con cái TT HOẠT ĐỘNG Tỷ lệ chọn (%) Thứ hạng 1 Tự giác học tập 76 1 2 Giúp đỡ cha mẹ trong công việc gia đình 68 3 3 Làm thêm tự trang trải chi phí học hành 37 5 4 Tham gia tập luyện thể dục thể thao 56 4 5 Tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện 45 6 6 Vui chơi giải trí lành mạnh 71 2 Câu 4: Mức độ quan tâm của cha mẹ đối với con cái TT NỘI DUNG Mức độ Không khi nào Ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên 1 Chuyện trò, trao đổi với học sinh về các vấn đề trong cuộc sống, trong gia 1 12 45 42 đình 2 Thể loại phim, truyện, trò chơi mà học sinh thích 11 31 39 19 3 Công việc HS thường làm ngoài giờ học 12 19 49 20 4 Nhóm bạn bè HS thường giao thiệp 8 19 42 30 Câu 5: Các yếu tố tác động đến hình thành ý thức và hành vi đạo đức của HS TT Yếu tố tác động CBQL& GV Tỷ lệ chọn Thứ hạng 1 Giáo dục gia đình 20 3 2 Giáo dục nhà trường 16 4 3 Môi trường xã hội 27 2 4 Ảnh hưởng của bạn bè 6 5 5 Nỗ lực của HS 30 1 Câu 6: Mức độ phố hợp giữa gia đình và nhà trường SỰ PHỐI HỢP Mức độ (%) Thường xuyên Thỉnh thỏang Ít khi Không khi nào 1.Nhà trường phổ biến với phụ huynh về mục tiêu giáo dục HS 39 29 22 11 2.Mời họp phụ huynh định kỳ 28 34 23 15 3.Mời họp phụ huynh khi HS vi phạm kỷ luật 34 26 25 15 4.Thư ngỏ cho phụ huynh 16 32 31 21 5.Chủ động trao đổi với nhà trường về tình hình học tập kỷ luật của con em mình 22 35 25 17 6.Thông tin liên lạc với nhà trường qua GVCN 27 30 28 15 7.Theo dõi kết quả học tập và rèn luyện của HS qua Website của trường 17 23 28 32 8.Quan tâm đến hoạt động của nhà trường qua phương tiện thông tin đại chúng 15 33 30 22 9.Đóng góp ý kiến với nhà trường về các hoạt động giáo dục đào tạo thông qua các buổi họp, thông qua hộp thư góp ý… 18 28 33 21 10.Nhắc nhở con em mình học tập, thực hiện nội qui và tham gia các phong trào của nhà trường 50 25 17 7 PHỤ LỤC 7 TỔNG HỢP KẾT QỦA KHẢO NGHIỆM TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT TT Các giải pháp Mức độ khả thi (%) Rất khả thi Khả thi Không khả thi TB 1 Nâng cao chất lượng về xây dựng kế hoạch GDĐĐ học sinh 48.6 47.6 3.8 2.5 1.1 Tập trung xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch GDĐĐ học sinh trước khi khai giảng năm học 50.0 47.0 3.0 2.5 1.2 Phổ biến và bàn bạc kế hoạch GDĐĐ HS trong các cuộc họp của nhà trường 41.7 54.2 4.2 2.4 1.3 Xác định cụ thể thời gian, nhân sự và nguồn tài chính cho hoạt động GDĐĐ học sinh 54.2 41.7 4.2 2.5 2 Tổ chức bộ máy, sắp xếp nhân sự hiện kế hoạch GDĐĐ học sinh chặt chẽ, khoa học 46.2 48.6 5.3 2.4 2.1 Xây dựng qui chế hoạt động qui định rõ chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận trong hoạt động GDĐĐ HS 58.3 37.5 4.2 2.5 2.2 Đảm bảo đủ về số lượng nhân sự theo yêu cầu công việc 33.3 58.3 8.3 2.3 2.3 Đảm bảo yêu cầu về chất lượng nhân sự 41.7 54.2 4.2 2.4 2.4 Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý, kỹ năng giáo dục đạo đức học sinh cho các CBQL giáo dục 52.1 45.8 2.1 2.5 2.5 Xây dựng các tiêu chí đánh giá về thực hiện hoạt động GDĐĐ học sinh cụ thể, rõ ràng 58.3 37.5 4.2 2.4 3 Tăng cường việc chỉ đạo sâu sát của CBQL đến các lực lượng giáo dục GDĐĐ học sinh 42.9 53 4.2 2.4 3.1 Chỉ đạo phòng Công tác HSSV trong tổ chức các hoạt động GDĐĐ HS 68.8 31.3 0 2.7 3.2 Củng cố, xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ GVCN trong xây dựng tập thể lớp học, tập trung cho công tác giáo dục học sinh cá biệt. 41.7 58.3 0 2.4 3.3 Tăng cường sự chỉ đạo, tạo điều kiện về kinh phí và thời gian cho hoạt động của Đoàn TNCS HCM trong nhà trường 54.2 41.7 4.2 2.5 3.4 Phát huy vai trò tự quản của tập thể học sinh 33.3 58.3 8.3 2.2 3.5 Phối hợp chặt chẽ với PHHS trong giáo dục và quản lý học sinh 16.7 75.5 8.3 2.1 3.6 Xây dựng tốt môi trường sư phạm, trường học thân thiện với học sinh. 42.9 53 4.2 2.4 4 Kiểm tra đánh giá, tổng kết và khen thưởng kịp thời bộ phận cá nhân thực hiện tốt hoạt động GDĐĐ học sinh 50.5 44.3 5.1 2.4 4.1 Kiểm tra đánh giá thường xuyên và điều chỉnh kịp thời các kế hoạch GDĐĐ HS 33.3 58.3 8.3 2.2 4.2 Tổng kết, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời cá nhân, bộ phận có thành tích tốt trong hoạt động GDĐĐ học sinh 50 43.8 6.3 2.4 5 Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành viên, tổ chức nhà trường trong hoạt động GDĐĐ HS 52.7 42.5 5 2.5 5.1 Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của chi bộ Đảng 60.4 33.3 6.3 2.5 5.2 Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của CBQL trong hoạt động GDĐĐ HS 81.3 18.8 0 2.8 5.3 Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 16.3 75.5 8.7 2.1 6 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDĐĐ học sinh 42.5 51.4 6.2 2.4 6.1 Xây dựng nguồn kinh phí cho hoạt động giáo dục đạo đức học sinh 16.7 75 8.3 2.1 6.2 Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động GDĐĐ học sinh 16.5 75.3 8.7 2.1 6.3 Sử dụng hợp ký, hiệu quả trang thiết bị phụ vụ hoạt động GDĐĐ HS 50.3 43.8 6.0 2.4 6.4 Phân công quản lý, có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ hàng học kỳ, hàng năm học. 42.5 53.4 4.2 2.4 TỔNG CỘNG 47.2 47.9 4.9 2.4 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5463.pdf