Thực trạng phương pháp định giá Doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu ở VN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU 1.1. Doanh nghiệp và nhu cầu định giá doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm định giá doanh nghiệp Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiên một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng phương pháp định giá Doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu ở VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Doanh nghiệp ở Việt Nam mang các đặc điểm: - Doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt, nó chịu sự chi phối của quy luật giá trị, quy luật cung cầu, là đối tượng của các giao dịch mua bán, sát nhập… - Các doanh nghiệp có môi trường hoạt động, ngành nghề kinh doanh khác nhau, quy mô khác nhau … nên giá trị của các doanh nghiệp là khác nhau. - Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, là một tổ chức kinh tế đang hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hưu. - Người sở hữu doanh nghiệp là người sở hữu tư liệu sản xuất và phương tiện sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt. Doanh nghiệp có thể được sát nhập, mua bán , trao đổi. Do đó viêc xác định giá trị của daonh nghiệp là rất cần thiết. Hiện tại có rất nhiều quan điểm và cách đánh giá giá trị của doanh nghiệp, tuy nhiên một cách chung nhất có thể hiểu việc định giá doanh nghiệp là: Định giá doanh nghiệp là xác định giá trị của một doanh nghiệp tại một thời điểm xác định. Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp là xác định cho doanh nghiệp một giá trị thực nội tại khi doanh nghiệp này còn đang là một thực thể hoạt động và đang là mối quan tâm của việc quản lý và đổi mới doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là sụ biểu hiện bằng tiền và được đo bằng độ lớn của các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ là cơ sở cho hoạt động mua bán, trao đổi, và các giao dịch khác liên quan đến doanh nghiệp trên thị trường. Giá trị của doanh nghiệp tồn tại ngay cả khi hoạt động mua bán doanh nghiệp không xảy ra. Đây chỉ là một tiêu chí đánh giá khả năng sản xuất cũng như các khoản lợi nhận ma doanh nghiệp có thể đem lai. Giá trị của doanh nghiệp rất khó định lượng do có nhiều yếu tố đánh giá mang tính chủ quan, và có nhiều yếu tố biến động theo giá thị trường. 1.1.2. Nhu cầu định giá doanh nghiệp Xác định giá trị doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tao ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch liên quan đến doanh nghiệp trên thị trường. Việc xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm các công đoạn : Điều tra chi tiết tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng kinh doanh của công ty. Thông qua giá trị của tài sản hưu hình, tài sản vô hình, giá trị quyền sử dụng đất, đồng thời xác định giá trị của các tài sản phi kinh tế như: địa điểm kinh doanh, bộ máy quản lý, thương hiệu, uy tín kinh doanh của công ty… qua đó đánh giá được giá trị của doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh Đánh giá các hoạt động của công ty: Thông qua các tỷ số tài chính, nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời, người ta có thể xác định giá trị hiện hữu của doanh nghiệp cưng như tiềm năng của doanh nghiệp. Việc xác định giá doanh nghiệp ngày nay là một nhu cầu không thể thiếu do các cá nhân và các tổ chức có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp tới các doanh nghiệp luôn cần thông tin về doanh nghiệp để quyết định đàu tư hoặc thu hồi vốn và giá trị của doanh nghiệp là một chỉ số tốt để đưa ra quyết định. Mặt khác bộ máy điều hành doanh gnhiệp cung cần nắm được giá trị của doanh nghiệp để đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn. Trong những năm ngần đây, việc các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cô phần hoá nhằm mục đích tái cấu trúc doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi những doanh nghiệp nhà nước không cần thiết phải nắm giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Mặt khác các hoạt động chuyển đổi sở hữu hoặc thay đổi tỷ lệ sở hữu giữa các bên liên quan đòi hỏi nguồn thông tin về doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp là loại thông tin đặc biệt nó bao hàm giá trị thực của doanh nghiệp cũng như phản ánh giá trị tương lai mà doanh nghiệp có thể đem lại. Đứng dưới góc độ của nhà đầu tư, nhà cung ứng dịch vụ thông tin về doanh nghiệp là hết sức quan trọng nó quyết định khả năng đầu tư và khả năng thu hồi vôn đầu tư. Thông qua thông tin giá trị doanh nghiệp, nhà đầu tư có cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh, khả năng sinh lời, uy tín, khả năng tài chính, và vị thế tín dụng. Đứng dưới góc độ của nhà quản lý Giá trị doanh nghiệp là laọi thông tin quan trọng, nó giúp người quản lý phân tích, đánh giá tình hình hiện tại của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh, tái đầu tư cũng như các hoạt động tài chính liên quan đến doanh nghiệp. Giúp nhà quản lý đi đúng hướng là hoạt động nhằm mục đích tăng giá trị của chủ sở hữu. Kết quả của hoạt động định giá doanh nghiệp cung cấp thông tin về sức cạnh tranh, khả năng hoạt động của doanh nghiệp thông qua sự so sánh với các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cũng như của doanh nghiệp trong quá khứ. Giá trị doanh nghiệp là cơ sở để người quản lý điều hành công ty, đưa ra các quyết định kinh doanh, đầu tư mới .... từ đó nhằm mục đích hoàn thiện chiến lược kinh doanh và cải thiện tình hình hoạt động của công ty. Hiện tại, các công ty cổ phần đang từng bước thực hiện hoạt động IPO đưa doanh nghiệp cổ phần thành doanh nghiêp đại chúng. Việc định giá doanh nghiệp giúp các nhà hoạch định chính sách, quản lý thị trường chứng khoán , hiệp hội kinh doanh chứng khoán đưa ra các chính sách thích hợp để bình ổn thị trường cung như nâng cao hiệu quả của thị trường chứng khoán. Giá chứng khoán luôn vận động tăng giảm xung quanh giá trị thực của doanh nghiệp do đó nghin cứu giá trị của doanh nghiệp cho nhà đầu tư cũng như người làm công tác quản lý biết được khi nào giá chứng khoán không phản ánh giá trị thực của công ty và từ đó tìm ra nguyên nhân của hiện tượng, đưa ra các biện pháp kích cầu, cảnh báo những biến cố có thể xảy ra….. Việt Nam đang trên đà phát triên với sự tham gia của nhiều tổ chức trong và ngoài nước do vậy các hoạt động mua bán, sát nhập, hợp nhất và chia nhỏ doanh nhgiệp đang diễn ra ngày càng nhiều. Để thực hiên những giao dịch mua bán và sát nhập đó các bên liên quan đều muốn nắm bắt được thông tin về đối tác một cách toàn diện. Việc nắm bắt thông tin về đối tác giúp cho việc thương thuyết mua bán cũng như quyết định sát nhập và hợp nhất. Để giải quyết yêu cầu đó định giá doanh nghiệp là một giải pháp toàn diện nhất. Định giá doanh nghiệp cung cấp thông tin về doanh nghiệp một cách chi tiết về cơ cấu vốn, khả năng hoạt động, nguồn lợi nhuận tương lai mà doanh nghiệp có thể mang lại….. Nước ta đang dần dần tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, việc định giá doanh nghiêp là bước đi không thể thiếu, nó cung cấp thông tin chi tiết về các doanh nghiệp trực thuộc của nhà nước, tầm quan trọng của các công ty đối với nền kinh tế từ đó quyết định tới phần vốn nhà nước nắm giữ tại các công ty sau cổ phần hoá, giúp cho vai trò chỉ đạo nền kinh tế của nhà nước không bị mất đi. Mặt khácthông qua giá trị doanh nghiệp xác định được quy mô vốn điều lệ, cơ cấu số lượng cổ phần bán ra thị trường lần đầu, xác định mức giá sàn để tổ chức bán lần đầu ra công chúng. 1.1.3. Mục tiêu và yêu cầu của hoạt động định giá doanh nghiệp Định giá doanh nghiệp có vai trò rất lớn đối với tất cả các cá nhân, tổ chức có liên quan đến doah nghiệp được định giá. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản lý trực tiếp, từ đó đưa ra chính sách kinh doanh và phương hướng hoạt động hiệu quả, đồng thời cung cấp thông tin cho các công ty các tổ chức đầu tư, hợp tác tài trợ hay cấp tín dụng cho doanh nghiệp….do vậy hoạt động định giá doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu và đảm bảo được các mục tiêu sau: Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của thông tin Kết quả định giá doanh nghiệp là cơ sở thông tin quan trọng của nhiều đối tượng liên quan đến doanh nghiệp được định giá, cũng như chính doanh nghiệp được định giá. Để đưa ra được một phương án kinh doanh tốt hoặc một quyết định đầu tư có hiệu quả các doanh nghiệp và các tổ chức, các cá nhân đòi hỏi phải có một nguồn thông tin chính xác, có độ tin cậy cao. Vì vậy mục tiêu chất lượng và độ tin cậy của thông tin là quan trọng nhất là yêu cầu đầu tiên trong công tác định giá. để thực hiện được yêu cầu này cơ quan định gái cần hoàn thiện đồng thời nhiều yếu tố như: nguồn thông tin đầu vào tốt, năng lực định giá của cán bộ định giá, phương pháp định giá, tính minh bạch khách quan trong công việc….. Đảm bảo tính nhanh chóng và đúng thời điểm Giá trị của thông tin mang tính chất thời gian, mọi quyết định đầu tư hay việc đưa ra một chính sách kinh doanh mới đều sẽ diễn ra trong một thời điểm nhất định và có gía trị trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy thông tin định giá phải đảm bảo đúng tiến độ của dự án, thông tin định giá phải được sử dụng đúng thời điểm tức là phục vụ việc đưa ra quyết định của người sử dụng thông tin. Tuy nhiên việc đảm bảo yêu cầu nhanh chóng đúng thời điểm vẫn phải dựa trên nguyên tắc chính xác, tin cậy về giá trị của thông tin. Đảm bảo mục tiêu chi phí. Việc định giá doanh nghiệp không phải được thực hiện với bất kì giá nào, mọi chi phí trong quá trình định giá một daonh nghiệp sẽ được tính vào một phần của chi phí đầu tư. Phương pháp định giá nào cho kết quả tốt nhất và cung cấp được nhiều thông tin nhất đồng thời tiết kiệm chi phí nhất sẽ được nhà đầu tư lựa chọn. Các doanh nghiệp khác nhau có ngành nghề kinh doanh khác nhau và mang đặc trưng của ngành, do vậy khi xét đến giá trị doanh nghiệp nhà định giá phải lựa chọn những phương pháp định giá sao cho phù hợp nhất. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại sẽ có tài sản hữu hình lớn nhưng mặt khác các công ty phần mềm hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành nghề đặc biệt thì lại có giá trị tài sản vô hình cao và tài sản hữu hình lại không có giá trị đáng kể…. việc lựa chọn phương pháp phù hợp sẽ cho phép định giá chính xác phản ánh được giá trị thực của doanh nghiệp. Việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp định gía sẽ nâng cao chất lượng, tính chính xác của công việc định giá. 1.2. Nguyên lý và các phương pháp định giá doanh nghiệp. 1.2.1. Xác định giá trị doanh nghiệp bằng việc xác định giá trị các tài sản cấu thành 1.2.1.1. Cơ sở lý luận của các phương pháp Theo khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách phấp nhân hoạt động trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu hoặc với mục đích công ích. Theo luật doanh nghiệp thi “ doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” Nguyên lý của phương pháp xác định giá trị của doanh nghiệp bằng việc xác định giá trị các tài sản cấu thành chính là quá trình thẩm định lại các tài sản hiện đang tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo các tiêu trí, đặc điểm, tính chất của các loại tài sản đó. Giá trị của doanh nghiệp bằng tổng giá trị các tài sản cấu thành được thẩm định giá. Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản ròng dựa trên cơ sở lý luận: Doanh nghiệp là một loại hàng hoá đặc biệt, giá trị của doanh nghiệp được tính bằng tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng phục vụ cho mục đích xản suất kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được coi như một loại hàng hoá đặc biệt, có giá trị thay đổi theo khả năng hoạt động, nhu cầu của thị trường. Thực tế cho thấy giá trị của doanh nghiệp luôn cao hơn giá trị đầu tư cần thiết để xây dựng lên doanh nghiệp đó. Khi định giá doanh nghiệp các nhà định giá luôn tuân thủ một nguyên tắc chung: giá trị của doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản vô hình cấu thành nên doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch ổn định, do đó ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đã có một lượng tài sản nhất định, mọi hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng dựa trên một lượng tài sản nhất định. Những tài sản cấu thành nên doanh nghiệp là biểu hiên rõ ràng và cụ thể cho sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như là điều kiện chứng minh năng lực pháp lý và năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Về mặt tài chính, doanh nghiệp ngay từ khi thành lập đã được tài trợ từ các nguồn khác nhau như: các nhà đầu tư, ngân hàng, ngân sách nhà nước cấp vốn…. và nguồn tài trợ vào doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở đó, trong quá trình hoạt động doanh nghiệp còn được nhận thêm tài trợ từ các nguồn khác như góp vốn liên doanh liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu …. Cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp là sự khẳng định quyền sở hữu cũng như là cơ sở pháp lý, lợi ích của các nhà đầu tư đối với tài sản của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Nội dung các phương pháp Phương pháp tài sản ròng: Giá trị doanh nghiệp = giá trị tài sản ròng Công thức xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp này được xây dựng như sau: V0 = VT - VN Trong đó: V0 : giá trị tài sản thuần thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp VT: tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào SXKD VN: giá trị các khoản nợ Theo ngôn ngữ kế toán, giá trị ròng bằng tổng tài sản trừ đi các khoản nợ. Giá trị tài sản ròng của một hàng hoá hay một công ty là số tiền thu được khi thanh lý tài sản hoặc công ty. Giá trị tài sản ròng đựơc tính theo hai cách như sau: Cách 1: giá trị tài sản ròng tính theo giá trị sổ sách Giá trị của doanh nghiệp = Tổng giá trị tài sản có – Các khoản nợ. Tài sản của doanh nghiệp được thể hiện ở bên tài sản của bảng cân đối kế toán. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thể hiện ở bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, bao gồm các khoản mục: Nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài hạn,các khoản phải trả cho người bán hàng, phai trả cho công nhân viên, thuế và các khoản phải nôp ngân sách nhà nước, phải trả nội bộ các khoản nợ khác….. Cách 2: Xác định giá trị tài sản ròng theo giá thị trường Các tài sản mang bán được trên thị trường của doanh nghiệp là những tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh . Vì vậy, khi tính giá doanh nghiệp theo giá thị trường thì nhà định giá cần phải loại bỏ những tài sản không cần thiết, không tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng như không đáp ứng được các yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tiếp theo, tiến hành định giá doanh nghiệp theo các tiêu chí sau: Đối với các tài sản cố định và tài sản lưu động là hiện vật thì đánh giá giá trị của tài sản theo giá trị thị trường nếu trên thị trường hiện đang có bán loại tài sản đó. Vì thực tế thị trường tài sản cũ không tồn tại, nên việc định giá các loại tài sản cố định đã qua sử dụng là rất khó vì có nhiều mức độ sử dụng khác nhau. Để đánh giá những tài sản đã qua sử dụng như vậy người ta thường sử dụng chỉ tiêu đánh giá khả năng phục sản xuất, công dụng sản xuất của tài sản và xác định tỷ lệ khấu trừ sau đó căn cứ vào giá thị trường tinh toán ra giá trị còn lại của tài sản đã qua sử dụng. Đối với các loại tài sản cũ không còn bán trên thị trường thi sẽ lấy giá thành của các tài sản khác có tính năng tương tự có bán trên thị trường làm căn cứ tính giá với tỷ số khấu trừ tương tự. Đối với các sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm tra thực tế, kiểm quỹ, đối chiếu số dư trên tài khoản. Đối với ngoại tệ sẽ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá thị trường tại thời điểm kiểm quỹ. Các tài sản tương đương tiền khác như: vàng, kim loại quý, đá quý… cũng được tính theo phương pháp tương tự, theo giá cả thi trường tại thời điểm định giá. Các khoản phải thu được phản ánh trên bảng cân đối kế toán được phân loại và đánh giá độ tin cậy. Do khả năng thu hồi của các khoản nợ là hoàn toàn khác nhau nên người làm công tác kiểm định cần phải đối chiếu công nợ, xác minh tính hợp pháp của từng món nợ, đánh giá khả năng thu hồi của từng khoản từ đó loại ra những khoản nợ khó đòi hoặc không còn khả năng thu hồi. Đối với các khoản góp vôn liên doanh liên kêt bên ngoài doanh nghiệp thì cần xác định giá trị còn lại thực tế của từng khoản bằng cách dựa trên giá trị của doanh nghiệp đối tác, giá chứng khoán của doanh ngiệp liên doanh liên kết, số liệu đối chiếu của các bên liên quan. Nếu giá trị của các khoản đầu tư là quá lớn thi cần xác định cụ thể tác động của các khoản đầu tư đó đến giá thành của doanh nghiệp thông qua quyền lợi nghĩa vụ của doanh nghiệp với các dự an đầu tư ma doanh nghiệp tham gia đầu tư. Đối với các tài sản thuê và cho thuê bất động sản cần tính chi tiết theo giá thị trường và theo phương pháp chiết khấu dòng tiền. Đối với nhưng tài sản vô hình phải xác định giá trị của chúng theo các tiêu thức đặc biệt của phương pháp định giá tài sản vô hình. Vậy giá trị tài sản của doanh nghiệp có thể tính theo công thức: Giá trị tài sản thuần theo giá thị trường = Giá trị tài sản thuần đã được xác định - Các khoản nợ phản ánh bên nguồn vốn BCĐKT - Các khoản tiền thuế tính trên giá trị tăng thêm của tài sản được đánh giá lai Phương pháp định lượng Goodwill: · Cơ sở lý luận của phương pháp định luợng Goodwill Trong thực tế, hai doanh nghiệp trong cùng một nền kinh tế xác định, cùng kinh doanh một ngành nghề, một chung loại mặt hàng như nhau nhưng lợi nhuận của hai doanh nghiệp đó lại hoàn toàn không giống nhau. VD: Hai doanh nghiệp ABC và XYZ cùng kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin với mặt hàng là các trang thiết bị, máy văn phòng, lượng vốn đầu tư của hai doanh nghiệp là như nhau (1000$) nhưng doanh nghiêp ABC có lợi nhuận 150$ còn doanh nghiệp XYZ chỉ thu được 100$. Vậy nguyên nhân là do đâu mà lợi nhuận của 2 doanh nghiệp lại khác nhau như vậy? Để lý giải vấn đề đó người ta đi tìm hiểu và nhận ra các nguyên nhân sau: - Doanh nghiệp ABC có vị trí kinh doanh thuận lợi hơn doanh nghiệp XYZ. - Đối tượng của doanh nghiệp ABC là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng bán lẻ với chất lượng hàng hoá tốt, thái độ phục vụ tốt, trình độ quản lý của ban giám đốc giỏi hơn XYZ, mạng lưới kinh doanh rộng. - Thương hiệu của doanh nghiệp ABC được nhiều người biết đến - Chế độ bảo hành tốt hơn…… Tất cả các yếu tố trên, nếu trực tiếp nhìn bằng nhãn quan thì không thể nhận thấy được nhưng các yếu tố đó tập hợp lại đã mang lai sự vượt trội về số lượng khách hàng cũng như sự khác biệt về doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp ABC so với XYZ. Toàn bộ các yếu tố trên mang lại cho doanh nghiệp một lợi thế trên môi trường ngành, lợi thế đó gọi là lợi thế thương mại. Doanh nghiệp ABC do có được lợi thế thương mại nên đã thu được khoản lợi nhuận cao hơn doanh nghiệp XYZ, nếu mức lợi nhuận của XYZ là mức lợi nhuận của ngành thị khoản lợi nhuận chênh lệch đó được gọi là siêu lợi nhuận do lợi thế thương mại mang lại. Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế, “ tài sản vô hình là những tài sản thể hiện ra bằng những lợi ích kinh tế, chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo ra những quyền và ưu thế đối với người sở hữu, và thường sinh ra những thu nhập cho người sở hữu chúng”. Vậy giá trị của các khoản siêu lợi nhuận được dùng làm thước đo giá trị của các tài sản vô hình, hay nói cách khác giá trị của tài sản vô hình đựơc tính bằng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập do tài sản vô hình ( lợi thế thương mại ) tạo ra. · Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp Phương pháp xác định: Trong đó : ANC : Giá trị tài sản thuần GW : Lợi thế thương mại Bt : Lợi nhuận năm t r : Tỷ suất lợi nhuận của tài sản đưa vào sản xuất khinh doanh r.At : Lợi nhuận trung bình của tài sản năm t Bt-r.At : Siêu lợi nhuân trong năm kinh doanh thứ t Trong quá trình nghiên cứu các nhà kinh tế học có rất nhiều quan điểm khác nhau về cách xác định các tham số Bt , r.At , r , Bt-r.At trong công thức định lượng trên, nguyên nhân là do các nhà kinh tế học ở các tổ chức kinh tế khác nhau có nhưng quan niệm về chi phí cơ hội khac nhau. Dưới đây là 3 quan điểm chủ yếu về việc kết hợp các tham số để định giá doanh nghiệp theo phương pháp định lượng Goodwill: Sự kết hợp giữa các tham số để tính Goodwill Tên phương pháp Tỷ suất sinh lợi bình thường của tài sản (r) Lợi nhuận (Bt) Tài sản đầu tư vào kinh doanh UEC (của Hiệp hội chuyên gia kế toán châu Âu) Chi phí sử dụng vốn trung bình Lợi nhuận sau thuế trước lãi vay Tổng giá trị tài sản (không phân biệt tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn nào) Anglo - Saxons Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu Lợi nhuận thuần Giá trị tài sản thuần được đánh giá lại CPNE (vốn thường xuyên cần thiết cho kinh doanh) Chi phí sử dụng vốn trung bình tính riêng cho các nguồn tài trợ dài và trung hạn Lợi nhuận sau thuế trước lãi vay trung và dài hạn Vốn thường xuyên được tài trợ bằng các nguồn ổn định (dài hạn và trung hạn) Ưu và nhược điểm của phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp bằng việc xác định giá trị các tài sản cấu thành: Ưu điểm: Phương pháp giá trị tài sản ròng đơn thuần chỉ ra được giá trị giá trị của những tài sản cấu thành nên doanh nghiệp. Giá trị tài sản thuần là căn cứ cụ thể, mang tính pháp lý về những khoản thu nhập của những người sở hữu doanh nghiệp hay những người nắm giữ cổ phiếu của công ty. Giá trị của cổ phiếu, số tiền của người mua luôn được đảm bảo bằng một giá trị cụ thể, một lượng tài sản có thật. Giá trị của doanh nghiệp tính theo cách này là tổng hợp của giá trị các tài sản đem bán tại thời điểm định giá theo giá thị trường. Đây là mức giá cơ sở, mức giá sàn mà các bên liên quan đưa ra trong quá trình giao dịch, đàm phán, thương lượng, mua bán doanh nghiệp. Do phương thức tính giá đơn giản, chi phí định giá thấp nên đây là phương pháp định giá phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khối lượng tài sản không quá lớn, giá trị của tài sản vô hình không ảnh hưởng nhiều đến giá trị của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh không phức tạp, hàm lượng công nghệ trong quá trình sản xuất không quá cao, các khoản thu nhập trong tương lai không rõ ràng hoặc không có căn cứ xác định, yêu cầu định giá đơn thuần chỉ là để đưa ra giá trị ban đầu trong quá trình đàm phán, thương lượng chuyển nhượng doanh nghiệp. Phương pháp định lượng Goodwill có cơ sở lý luận tương đối vững chắc, doanh nghiệp được định giá được nhìn nhận như một thực thể kinh tế đang vận động trên thị trường kinh tế, giá trị của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên hai yếu tố là tài sản hữu hình và tài sản vô hình, đặc biệt giá trị của tài sản vô hình được lượng hoá cụ thể. Phương pháp định lượng Goodwill đáp ứng được nhu cầu thông tin đối với người mua, nhà đầu tư khi họ yêu cầu tìm kiếm thông tin về tỷ suất sinh lời, vấn đề siêu lợi nhuận….đồng thời đáp ứng được thông tin yêu cầu của chủ sở hữu doanh nghiệp khi họ muốn tim kiếm thông tin về giá trị thực tế của doanh nghiệp để đưa ra mức giá chính xác khi thực hiên giao dịch mua bán doanh nghiệp cũng như thực hiện điều chỉnh cải thiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đưa ra phương án kinh doanh hợp lý trong thời gian tới… Từ công thức của phương pháp ta có thể thấy được rằng nếu NAV được đánh giá cao thì giá trị GW của doanh nghiệp sẽ giảm đi và ngược lại, nếu đánh giá thấp giá trị của các tài sản thì sẽ được bù trừ bằng giá trị GW. Do đó trong quá trình định giá lại tài sản thuần của doanh nghiệp nếu có sai sót thì giá trị của doanh nghiệp sẽ giảm bớt do phần chênh lệch đó sẽ được bù lại bằng giá trị GW và giá trị của doanh nghiệp không thay đổi. Nhược điểm: Phương pháp tài sản ròng đơn thuần chỉ là phép cộng giá trị các tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm định giá, kết quả của phương pháp nay phản ánh giá trị của doanh nghiệp tại trạng thái tĩnh, chưa xét đến các yếu tố hoạt động của doanh nghiệp do đó chưa cho thấy được cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp. Doanh nghiệp không được nhìn nhận như một thực thể kinh tế độc lập đang hoạt động trong một nền kinh tế vận động, các giá trị vô hình và chiều hướng phát triển trong tương lai cũng như các khoản thu nhập trong tương lai của doanh nghiệp. Khi sử dụng phương pháp định giá doanh nghiệp này người định giá vô tình bỏ qua các yếu tố phi vật chất tồn tại cấu thành nên doanh nghiệp, các yếu tố phi vật chất này có giá trị không nhỏ cũng như có vai trò thực sự quan trọng trong quá trình hoạt đọng của doanh nghiệp như: Trình độ quả lý của bộ máy giám đốc, trình độ của công nhân lao động, thương hiệu – uy tín của doanh nghiệp, tính độc quyền về công nghệ hoặc ngành nghề kinh doanh….các tài sản vô hình này không nhìn thấy được bằng nhãn quang nhưng đôi khi lại mang giá trị rất lớn, quyết định lợi nhuận, triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Trên thực tế có nhiều doanh nghiệp có hệ thống chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước, các tài sản trong doanh nghiệp được hình thành từ rất lâu và hiện tại không có trên thị trường nữa, việc xác định giá trị của tài sản là hết sức phức tạp….. khi đó việc định giá doanh nghiệp rất phức tạp, tốn kém thời gian, công sức, do quy mô doanh nghiệp lớn nên quá trình định giá tất yếu mang tính dàn trải tốn kém về chi phí cũng như việc sai số trong quá trình định giá các tài sản có tính chất đặc thù ngành cao do các chuyên gia trong ngành đưa ra, mang tính chủ quan không thực tế. Công thức tính giá trị tài sản vô hình theo phương pháp GW lấy căn cứ chính là phần siêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh do đó đôi khi không phản ánh đựơc giá trị chính xác của các tài sản vô hình. Phương pháp định lượng GW đánh giá tài sản vô hình dựa trên các quan điểm khác nhau, phụ thuộc vào các tham số không cố định như do đó việc lựa chọn những tham số khác nhau sẽ dẫn đến sự khác nhau rất nhiều trong việc xác định giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp. Một thiếu sót nữa của phương pháp này là chưa phản ánh được triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai, đồng thời giá trị GW có biên độ giao động lớn so với sự dao động của r. Khi sử dụng công thức cần thận trọng tránh nhầm lẫn vì rất dễ đưa ra kết luận sai lầm về giá trị của tài sản vô hình. 1.2.2. Xác định giá trị doanh nghiệp dựa vào giá trị thực tế tạo ra của Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động 1.2.2.1. Cơ sở của phương pháp Nguyên lý của phương pháp xác định giá doanh nghiệp dựa vào giá trị thực tế tạo ra của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động chính là xác định giá trị của các khoản lợi nhuận mà nhà đầu tư sẽ thu được khi đầu tư vào doanh nghiệp, phương pháp định giá doanh nghiệp theo nguyên lý này nói lên quan điểm về giá trị thời gian của tiền, một đồng của ngày hôm nay khác với một đồng của ngày mai. Giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng cách chiết khấu các dòng thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai về thời điểm hiện tại theo một mức lãi suất chiết khấu nhất định tương ứng với từng phương pháp từng cách xác định dòng thu nhập. 1.2.2.2 Nội dung của các phương pháp ● Phương pháp định giá chứng khoán Cơ sở lý luận: Giá trị của chứng khoán xác định dựa trên các khoản thu nhập mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ nhận được từ chính doanh nghiệp, không phải do chênh lệch giá chứng khoán trên thị trường, giá trị thực của chứng khoán sẽ do giá trị của DN quyết định. Vì vậy, giá trị của DN bằng tổng giá trị của các loại chứng khoán đã phát hành. Phương pháp xác định Trong đó: PV0 : Giá trị thực của một chứng khoán Rt : Thu nhập của chứng khoán ở năm thứ t i : Tỷ suất chiết khấu (tỷ lệ thu nhập dự tính) n : thời điểm đáo hạn * Xác định giá trị thực của trái phiếu Trái phiếu là một loại chứng chỉ nợ, người nắm giữ trái phiếu sẽ nhận được gốc và lãi từ tổ chức phát hành khi khoản vay đến hạn. Trái phiếu được có nhiều loại khác nhau nhưng có đặc điểm chung là có lợi tức cố định, có giá trị đáo hạn, thời hạn và thời điểm hoàn tiền lãi và vốn gốc được xác định từ trước. Công thức : Trong đó: M : Mệnh giá trái phiếu phải trả vào năm thứ n Vì các khoản lợi tức trái phiếu là cố định nên R1=R2=....=Rn, do đó công thức trên được viết gọn lại như sau: * Xác định giá trị thực của cổ phiếu Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Cổ phiếu rất đa dạng và phong phú về chủng loại, không có thu nhập ổn định, không có thời điểm đáo hạn, cổ đông chỉ nhận lại được phần vốn của mình khi DN bị thanh lý, giải thể hoặc phá sản hoặc cổ đông bán lại cổ phiếu trong tương lai. Do đó, người ta xác định giá trị cổ phiếu theo hai phương pháp: Phương pháp sử dụng hệ số P/E Hệ số P/E là tỷ số giữa giá thị trường của cổ phiếu và thu nhập mang lại của mỗi cổ phiếu. Hệ số P/E cho biết mỗi đồng thu nhập mà một cổ phiếu đem lại thì nhà đầu tư phải trả với giá bao nhiêu. Các nhà đầu tư thường ưa chuộng cổ phiếu P/E thấp vì họ cho rằng sẽ kiếm được một đồng thu nhập với giá thấp hơn. Tuy nhiên, cổ phiếu có P/E cao đồng nghĩa với việc công ty có cổ phiếu đó đang được đánh giá tốt và nhà đầu tư hoàn toàn kỳ vọng thu được lợi nhuận từ sự phát triển của công ty trong tương lai. Công thức : PVo = (P/E) x EPS Trong đó: P/E được xác định từ hệ số bình quân của toàn ngành ( các công ty có cùng mức tăng trưởng, cùng mức độ rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận) Với er : Tỷ lệ thu nhập giữ lại r : tỷ lệ thu nhập dự tính g : tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp EPS : là thu nhập trên một cổ phiếu Khi đó giá cổ phiếu được xác định như sau: Phương pháp chiết khấu cổ tức. Giá trị thị trường của cổ phiếu xác định dựa trên dòng tiền ước tính lưu chuyển từ công ty sang nhà đầu tư. Do đó, giá thị trường của cổ phiếu thường được xác định dựa trên giá trị chiết khấu của cổ tức ước tính trong tương lai.Có 3 loại hình trả cổ tức như sau: Công ty không có tăng trưởng và mức cổ tức hàng năm (D) là cố định, giá cổ phiếu được xác định như sau: Công ty có mức tăng trưởng đều đặn hàng năm, giá cả và cổ tức trên một cổ phiếu đều tăng theo tỷ lệ thời gian, giá cổ phiếu được áp dụng theo công thức: Trong đó: Công ty có tốc độ tăng trưởng là như nhau qua các năm: với tốc độ tăng trưởng của công ty trong giai đoạn hiện tại là g1 và trong tương lai là g2 thì giá cổ phiếu sẽ được xác định theo công thức: Với : Trong đó: Pn : giá trị hiện tại của cổ phiếu trong giai đoạn phát triển Dn+1 : cổ tức trong giai đoạn trưởng thành ● Phương._. pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần Cơ sở lý luận Nguyên lý của Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần là giá trị một DN được đo bằng giá trị chiết khấu của các khoản lợi nhuận mà DN có thể mang lại cho chủ sở hữu trong suốt thời gian tồn tại của DN về thời điểm hiện tại. Phương pháp xác định Để đảm bảo sự nhất quán trong việc đánh giá các khoản lợi nhuận phát sinh ở các thời điểm khác nhau trong tương lai, người ta thực hiện việc quy đổi chúng về thời điểm hiện tại theo một lãi suất nhất định, còn gọi là lãi suất chiết khấu hay tỷ suất hiện tại hóa. Công thức: Với V0: Giá trị doanh nghiệp Prt: Lợi nhuận năm thứ t Nếu Pr1 = Pr2 = ... = Prt thì công thức trên được viết lại như sau: Trong đó: Pr là khoản lợi nhuận thuần có thể đạt được hàng năm trong tương lai. Để xác định Pr người ta thường dựa vào số liệu về lợi nhuận thuần mà DN đã đạt được ở một số năm trong quá khứ, sau đó tính trung bình. Tuy nhiên số liệu về lợi nhuận thuần phản ánh trên các báo cáo thu nhập hàng năm thường không sử dụng được ngay để tính toán và dự báo mà phải thực hiện một số điều chỉnh nhất định nhằm đánh giá đúng lợi nhuận DN đã đạt được trong quá khứ. ● Phương pháp dòng tiền chiết khấu Cơ sở lý luận Phương pháp dòng tiền chiết khấu định giá doanh nghiệp dựa trên khả năng sinh lời của DN trong tương lai. Nguyên lý chung của phương pháp dòng tiền chiết khấu là giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng bằng cách hiện tại hóa các luồng tiền tự do mà doanh nghiệp dự kiến thu được trong tương lai theo một tỷ lệ chiết khấu ứng với mức độ rủi ro mà doanh nghiệp phải gánh chịu. Phương pháp xác định Phương pháp này được thực hiện theo 3 bước sau: Bước 1: Thực hiện dự báo dài hạn về các dòng tiền có thể phát sinh trong tương lai: + Dự báo về doanh thu, chi phí, các khoản vốn đầu tư bổ sung và các khoản vốn rút ra khỏi quá trình luân chuyển trong từng năm. + Dự báo chu kỳ đầu tư và giá trị DN vào thời điểm cuối của chu kỳ đó. Trong đó: Dòng tiền thuần của dự án đầu tư = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra Với: Dòng tiền vào: là các khoản thu nhập của DN như: lợi nhuận thuần hàng năm và các khoản vốn DN thu được khi dự án đầu tư kết thúc, trích khấu hao tài sản cố định…. Dòng tiền ra: là những chi phí DN phải chịu trong quá trình sản xuất kinh doanh trong tương lai đối với DN: đầu tư vào TSCĐ và TSLĐ thường xuyên, chi phí vận hành…. Bước 2: Xác định chi phí sử dụng vốn của Doanh nghiệp hoặc xác định chi phí vốn cổ phần Bước 3: Xác định giá trị hiện tại của dòng tiền thuần theo tỷ suất chiết khấu nói trên dựa theo công thức: Trong đó: V0 : giá trị doanh nghiệp CFt : giá trị dòng tiền Vn : Giá trị doanh nghiệp ở cuối chu kì đầu tư (năm thứ n) 1.3 Phương pháp dòng tiền chiết khấu 1.3.1. Cơ sở lý luận của phương pháp dòng tiền chiết khấu Nguyên lý của phương pháp dòng tiền chiết khấu được xác định dựa trên lý luận về giá trị thời gian của tiền, một đồng tiền ngày hôm nay luôn có giá trị hơn một đồng tiền của ngày mai, một đồng tiền đầu tư vào doanh nghiệp này khác với đầu tư vào doanh nghiệp khác. Theo quan điểm lý luận này, giá trị của doanh nghiệp xác định bằng việc chiết khấu các khoản thu nhập trong tương lai về thời điểm hiện tại theo một mức lãi suất chiết khấu nhất định phù hợp với mức độ rủi ro mà doanh nghiệp phải chấp nhận trong quá trình hoạt động. Luồng thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai được chia thành hai loai: - Luồng thu nhập tự do trong tương lai thuộc về vốn chủ sở hữu FCFE. - Luồng thu nhập tự do trong tương lai thuộc về doanh nghiệp FCFF. Nguyên tắc cơ bản của việc chiết khấu là áp dụng các luồng thu nhập khác nhau với các mức tỷ lệ chiết khấu khác nhau phù hợp với nội dung của từng luồng thu nhập đó. Đối với luồng thu nhập thuộc về vốn cổ phần FCFE chiết khấu bằng chi phí vốn cổ phần: V0 = Đối với luồng thu nhập thuộc về toàn bộ doanh nghiệp FCFF chiết khấu bằng chi phí vốn bình quân của cả doanh nghiệp: V0 = 1.3.2. Nội dung của phương pháp dòng tiền chiết khấu 1.3.2.1. Xác định giá trị của các luồng thu nhập trong tương lai ● Luồng thu nhập thuộc về vốn chủ sở hữu FCFE Luồng thu nhập của vốn cổ phần được xác định bằng cách xác định phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi thanh toán các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chi trả lãi, gốc và mọi chi phí vốn càn thiết để duy trì tỷ lệ tăng trưởng của luồng thu nhập. Đối với các doanh nghiệp không có vốn vay, luông thu nhập được tính theo công thức sau: Luồng thu nhập tự do thuộc về vốn cổ phần= Thu nhập – chi phí hoạt động kinh doanh = thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao – khấu hao và giảm giá =thu nhập trước lãi vay và thuế - thuế =thu nhập ròng + khấu hao = luồng thu nhập từ hoạt động kinh doanh – chi phí vốn – nhu cầu vốn lưu động. Đối với các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay, luồng thu nhập được tính theo công thức sau: Thu nhập – chi phí hoạt động kinh doanh= = thu nhập trước khấu hao, lãi vay và thuế - khấu hao và giảm giá = thu nhập trước thuế và lãi vay – lãi vay vốn = thu nhập trước thuế - thuế = thu nhập ròng + khấu hao và giảm giá = luồng thu nhập từ hoạt động kinh doanh + số tiền thu được từ các đợt vay nợ mới – cổ tức ưu đãi – chi phí vốn lưu động – thanh toán vốn vay = luồng thu nhập tự do thuộc về vốn chủ sở hữu. ● Luồng thu nhập thuộc về Công ty FCFF Luồng thu nhập của công ty là luồng thu nhập tích lũy của tất cả các chủ sở hữu chứng khoán vì chủ sở hữu công ty bao gồm tất cả các chủ sở hữu chứng khoán như cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi và trái chủ. Luồng thu nhập của công ty là luồng thu nhập còn lại sau khi thanh toán các chi phí sản xuất kinh doanh và đóng thuế. Để xác định luồng thu nhập của công ty người ta áp dụng hai cách tính cơ bản: Cách 1: Luồng thu nhập của công ty = giá trị cộng dồn các luồng thu nhập của các chủ sở hữu chứng khoán khác nhau trong công ty: Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp: luồng thu nhập tự do thuộc về vốn chủ sở hữu (1). Với lãi suất chiết khấu = chi phí vốn cổ phần . Đối với chủ nợ: Chi trả lãi * [ (1) – thuế TNDN + nợ đến hạn – khối lượng phát hành CK nợ mới] (2). Với lãi suất chiết khấu = chi phí vốn vay sau thuế. Đối với cổ đông ưu đãi : Cổ tức ưu đãi. Với lãi suất chiết khấu = chi phí trả cổ tức ưu đãi (3). Luồng thu nhập tụ do của công ty = (1) + (2) + (3). Với lãi suất chiết khấu là chi phí vốn bình quân ( WACC ). Cách 2: Sử dụng thước đo thu nhập trước lãi vay và thuế. Luồng thu nhập của công ty = FCFF = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế * (1 - thuế suất) + chi phí khấu hao - chi tiêu tài sản cố định thuần - tăng giảm vốn lưu động. 1.3.2.2. Xác định tỷ lệ chiết khấu ● Chi phí vốn vay Đối với DN có sư dụng vốn vay ngân hàng thì chi phí cơ hội chính bằng lãi xuất phải trả cho ngân hàng. Đối với các DN phát hành trái phiếu thì chi phí cơ hội chính bằng lãi suất đáo hạn của trái phiếu. ● Chi phí cổ phiếu ưu đãi thông thường Chi phí vốn của cổ phiếu ưu đãi phổ thông được tính theo công thức: Chi phí cổ phiếu ưu đãi = cổ tức cam kết của cổ phiếu : giá trị thị trường của cổ phiếu ưu đãi. ● Chi phí vốn cổ phần Có 2 cách để xác định chi phí cơ hội của vốn cổ phần: Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn CAPM và định giá cân bằng niều biến số APM. Mô hình định giá tài sản vốn CAPM: CAPM là một mô hình định giá được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế hiện đại, mô hình này giả định chi phí của vốn cổ phần bằng với thu nhập từ các chứng khoán phi rui ro và chi phí bù đắp rui ro: RE  = Rf + bE * (RM – Rf) Trong đó: Rf : Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bE : Rủi ro hệ thống của vốn cổ phần RM – Rf : Mức đền bù rủi ro thị trường RM : Tỷ suất lợi nhuận dự tính của danh mục thị trường RE  : Chi phí vốn cổ phần Để xác định được chi phí vốn cổ phần (RE) theo cách nay chúng ta phải xác định được 3 yếu tố đó là: tỷ lệ lãi suất phi rui ro Rf, mức đền bù rủi ro thị trường (RM – Rf ), rủi ro hệ thống bE. Chi phí vốn cổ phần của doanh nghiệp là hàm số với biến số là rủi ro hệ thống của vốn cổ phần bE. Chi phí vồn cổ phần thay đổi tỷ lệ thuân với hệ số rủi ro hệ thống bE . Lãi suất phi rủi ro thường được lấy bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ. Do yếu tố an toàn của trái phiếu Chính phủ nên viêc xác định lãi suất phi rủi ro = lãi suất trái phiếu Chính phủ là hoàn toàn hợp lý. Mức bù đắp rủi ro thị trường là phần chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận dự tính và lãi suất phi rủi ro trên thị trường. Lý luận của mô hình CAPM suất phát điểm từ quan điểm đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, chứng khoán có mức độ rủi ro càng lớn thì mức lãi suất càng yêu cầu càng cao, hay chi phí phát hành chứng khoán càng lớn – chi phí vốn cổ phần lớn. Hệ số bE phụ thuộc vào việc cổ phiếu của doanh nghiệp có được niêm yết trên thị trường chứng khoán hay không. Hệ số bE xác định dựa trên các hệ số tài chính của từng công ty, đối với các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì hệ số bE được công bố công khai trên thị trường, và được cập nhật định kỳ. Đối với các công ty chưa niêm yết thì có thể lấy các tỷ sô bE của các công ty trong cùng ngành để tạm tính chi phí vốn cổ phần. Phương pháp này đòi hỏi hệ thống thông tin phải hoàn hảo, thị trường chứng khoán phải có lịch sử phát triển lâu đời. Mô hình định giá cân bằng nhiều yếu tố ( APM): Mô hình CAPM là hàm số có duy nhất một biến số thay đổi đó là tỷ suất lợi nhuận theo thị trường. Mô hình APM xác định chi phí vốn cổ phần theo nhiều biến số thay vì chỉ có một thước đo xác định rui ro hệ thống . Trong mô hình APM các yếu tố tác động đén chi phí vốn cổ phần bao gồm: Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp – một thước đo hiệu quả hoạt động của nền kinh tế theo giá trị hàng hóa, vật chất mà doanh nghiệp thực tế tạo ra. Tỷ lệ lãi suất thực ngắn hạn, xác định dựa trên mức chênh lệch giữa lãi suất tín phiếu kho bạc và chỉ số giá tiêu dùng. Lạm phát ngắn hạn, được đo bằng mức độ thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng. Lạm phát dài hạn, được đo bằng mức chênh lệch giữa lãi suất đáo hạn của trái phiếu chính phủ trong ngắn hạn và dài hạn. Rủi ro mất khả năng thanh toán. Theo các nhà nghiên cứu thì mô hình APM khá hoàn thiện về mặt lý luận, nếu tính được giá trị của chi phí vốn cổ phần theo phương pháp nay thi xẽ cho kết quả chính xác hơn mô hình CAPM rất nhiều. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi hệ thống thông tin cực kỳ hoàn hảo. Do đó, mô hình này khó áp dụng trong thực tế. ● Chi phí vốn bình quân (WACC) Khi xác định giá trị của dòng tiền trong tương lai, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do thì việc tính chi phí vốn bình quân là hợp lý. Công thức tính chi phí vốn bình quân: WACC = Trong đó: WACC : Chi phí vốn bình quân gia quyền Ke : Chi phí vốn chủ sở hữu Kd : Chi phí vốn vay E : Vốn chủ sở hữu D : Vốn vay t : Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí vốn vay Kd : chi phí nợ được xác định bằng cách xác định chi phí nợ dài hạn của doanh nghiệp. Chi phí vốn chủ sở hữu Ke : Ke = KRF + b ´ RP KRF : Lãi suất phi rủi ro RP : Phần bù rủi ro cho rủi ro trung bình của đầu tư b : Hệ số rủi ro thị trường 1.3.2.3. Xác định giá trị của doanh nghiệp Phương pháp nay xác định giá trị của doanh nghiệp bằng cách xác định giá trị cụ thể của dòng thu nhập của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định từ thời điểm tính giá trị doanh nghiệp, giai đoạn nay thường là 5 năm. Sau giai đoạn trên dòng thu nhập của doanh nghiệp được xác định dựa trên giả định là ổn định về tốc độ tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng đều theo một tỷ lệ nhất định. Việc xác định giá trị của dòng thu nhập được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn 1: dựa trên kế hoach sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một tương lai gần, thường là 5 năm tính từ thời điểm định giá doanh nghiệp. Giai đoạn 2 : xác định giá trị dòng thu nhập của doanh nghiệp trong thời gian tồn tại còn lại. Trong giai đoạn này, giả định luồng thu nhập của doanh nghiệp là ổn định với một tỷ lệ tăng trưởng nhất định, tỷ lệ tăng trưởng dự tính được xác định dựa trên xu hướng phát triển và tiềm năng của doanh nghiệp. Nguyên tắc tính giá trị hiện tại của các nguồn thu nhập trong các giai đoạn 1 và 2 của doanh nghiệp: Trong giai đoạn 1: diễn ra trong n năm, các nguồn thu nhâp được ký hiệu là FCF1, FCF2, FCF3…..FCFn, lãi suất chiết khấu là r. Tổng giá trị dòng thu nhập của doanh nghiệp quy về thời điểm định giá là: Vo1 = + + +… + Trong giai đoạn 2: tính từ năm n+1 giá trị các luồng thu nhập tăng theo tỷ lệ nhất định d, tổng giá trị các nguồn thu nhập trong giai đoạn nay là: Vn2 = Giá trị trên quy về hiện tại bằng: Vo2 = Giá trị dòng thu nhập tự do của toàn bộ doanh nghiệp là tổng giá trị của cả hai giai đoạn trên: V = Vo1 + Vo2 = + Xác định dòng thu nhập vốn nợ: tiến hành xác định luồng thu nhập vốn nợ theo phương pháp trên, các khoản nợ thường có kỳ hạn nhất định, do đó tất cả các dòng thu nhập của vốn nợ được xác định sau khi chiêt khấu theo đúng lãi suất chiết khấu của chúng. Giá trị hiện tại của luồng thu nhập thuộc vốn cổ phần được xác định như sau: Ve = V - Vd Trong đó: Ve : Giá trị dòng thu nhập vốn cổ phần V : giá trị luồng thu nhập của doanh nghiệp Vd : giá trị dòng thu nhập vốn nợ Giá trị mỗi cổ phiếu = Ve : số lượng cổ phiếu lưu hành 1.3.3. Ưu nhược điểm của phương pháp dòng tiền chiết khấu 1.3.3.1. Ưu điểm của phương pháp: Phương pháp dong tiền chiết khấu là phương pháp xác định giá trị của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại bằng cách chiết khấu các dòng thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai về hiện tại với một mức lãi suất chiết khấu hợp lý. Phương pháp này cho phép đánh giá chính xác giá trị của doanh nghiệp trong trạng thái động, nó phản ánh được tình hình thực tại của doanh nghiệp đồng thời đánh giá được khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai thông qua các dự đoán về dòng thu nhập trong tương lai. Phương pháp dòng tiền chiết khấu cho phép định giá chính xác các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề đặc biệt như: ngân hàng,dịch vụ tài chính, thiết kê tư vấn xây dựng và các nghành nghề mang tính công nghệ cao, chuyển giao công nghệ….. các doanh nghiệp này thường có giá trị tài sản không cao, ưu điểm này đã khắc phục được nhược điểm của phương pháp tài sản thuần, phản ánh đúng giá tị của doanh nghiệp. Phương pháp dòng tiền chiết khấu thực tế được xây dựng dựa trên lý thuyết lựa chon phương án đầu tư tối ưu. Chính vì thế giá trị của doanh nghiệp xác định được theo phương pháp này chính là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể trả giá. Phương pháp đáp ứng được yêu cầu thông tin của các nhà đầu tư khi họ tiếp cận một doanh nghiệp và có mục đích đầu tư, mua bán. Phương pháp giải thích được tại sao hai công ty trong cùng một ngành, một lĩnh vực kinh doanh lại được đánh giá khác nhau. Giá trị của doanh nghiệp được đo bằng giá trị của các khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu được trong tương lai sau khi chiết khấu về thời điểm hiện tại. Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp đánh giá chính xác nhất giá trị của một doanh nghiệp khi lượng hóa được các yếu tố tác đọng đến giá trị thực của doanh ngiệp như doanh thu, chi phí, thuế thu nhập doanh nghiêp, vốn đầu tư, tỷ suất chiết khấu dòng tiền…..Mặc dù vậy phương pháp còn tồn tại một số nhược điểm cần được lưu ý để hoàn thiện phương pháp. 1.3.3.2. Nhược điểm của phương pháp: Trong quá trình định gái doanh nghiệp, phương pháp dòng tiền chiết khấu tỏ ra rất thực hiện và tốn nhiều thời gian do việc xác định các đại lượng như tỷ lệ chiết khấu, tốc độ tăng trưởng, chu kỳ đầu tư rất phức tạp và mang tính chuyên môn, đòi hỏi kinh nghiệm định giá. Phương pháp không phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chiến lược kinh doanh không rõ ràng và tỷ suất sinh lời không cao, khi áp dụng phương pháp này sẽ không cho kết quả chính xác, mang tính lý thuyết. Chính những yếu cầu chặt chẽ của phương pháp mà lượng thông tin về doanh nghiệp và các thông tin về ngành không dễ đáp ứng đặc biệt là tại Việt Nam khi hệ thống thông tin chưa mang tính hệ thống và chưa được thống kê đầy đủ. Mặt khác do tính phức tạp của phương pháp định giá trong việc xác định các thông số liên quan trong quá trình định giá, phương pháp đòi hỏi năng lực chuyên môn của các nhân viên phải đạt đến một trình độ nhất định. 1.3.4. Điều kiện áp dụng của phương pháp dòng tiền chiết khấu Theo thông tư hướng dẫn 126/2004/TT – BTC của bộ tài chính Việt Nam : Đối tượng áp dụng phương pháp dòng tiền chiêt khấu trong quá trình định giá là các doanh nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực: thương mại dịch vụ, dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ, kiểm toán …. Các công ty này phải có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm liền kề cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm định giá. Ngoài các yêu cầu về ngành nghề kinh doanh trên các daonh nghiệp phải có một hệ thống kế toán hoạt động tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành đảm bảo độ chính xác về các thông tin kế toán, vì các tính toán và dự báo ve tình hình thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai gần và khoản thời gian còn lại đều dựa trên các số liệu thực tế tại doanh nghiệp trong quá khứ. Các doanh nghiệp định giá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu phải có những kế hoạch hoạt động tương đối ro ràng trong tương lai, điều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của quá trịnh định giá do các thông số chiêt khấu đều dựa trên những nhận định về dòng thu nhập của doanh nghiệp trong tương lai. CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng phương pháp định giá doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu ở Việt Nam 2.1.1. Khái niệm và đối tượng áp dụng Phương pháp dòng tiền chiết khấu là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên khả năng sinh lời của DN trong tương lai. Nguyên lý chung của phương pháp dòng tiền chiết khấu là giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng bằng cách hiện tại hóa các luồng tiền tự do mà doanh nghiệp dự kiến thu được trong tương lai theo một tỷ lệ chiết khấu ứng với mức độ rủi ro mà doanh nghiệp chấp nhận. Đối tượng của phương pháp dòng tiền chiết khấu là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như: ngân hàng, cung cấp dịc vụ tài chính, thương mại, tư vấn, thiết kế xây dựng, chuyển giao công nghệ và dịch vụ tin học… 2.1.2. Nội dung của phương pháp dòng tiền chiết khấu Cơ sở lý thuyết của phương pháp này dựa trên lý thuyết về khả năng sinh lời của doanh nghiệp và lý thuyết giá trị thời gian của tiền, đối tượng chiết khấu của phương pháp này là các dòng tiền tự do, dòng tiền nhà đầu tư hay doanh nghiệp thu được khi đem tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Phương pháp là sự là kết hợp của việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp và dựa trên các giả định về khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp: Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi tiến hành định giá daonh nghiệp. Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 5 đến 10 năm tới. Lãi suất trả trước của trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên tại thời điểm tính giá Giá trị quyền sử dụng đất đối với các bất động sản mà daonh nghiệp đang nắm giữ. Quy trình thực hiện định giá doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu: Phương pháp dòng tiền chiết khấu áp dụng trong quá trình tính giá doanh nghiệp tại Việt Nam được thực hiện tuần tự theo các bước: ● Phân tích số liệu tài chính trong quá khứ của doanh nghiệp: Mục đích của việc phân tích số liệu tài chính là nắm được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp cần định giá từ đó có những dự đoán ban đầu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và hướng phát triển trong tương lai. Các báo cáo cần nghiên cứu là: Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề. ● Xác định giá trị dòng tiền tự do FCF đối với các số liệu trong quá khứ ( dựa vào các số liệu tài chính của doanh nghiệp trong các bao cáo tài chính) Tính lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh diều chỉnh thuế Tính dòng tiền tự do trong giai đoạn quá khứ ● Tính toán khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong quá khứ ● Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cần định giá, các nhà định giá thường sử dụng các tỷ số tài chính của công ty: Hệ số thanh toán qua các năm, Tỷ số cơ cấu vốn của doanh nghiệp, khả năng hoạt động, hiệu suất sử dụng tài sản, khả năng sinh lời. ● Dự đoán dòng tiền tự do trong tương lai trong các giai đoạn ● Tính chi phí sử dụng vốn của Doanh nghiệp cần định giá (WACC) ● Tính giá trị của doanh nghiệp 2.2. Thực trạng định giá Công ty Hóa chất theo phương pháp dòng tiền chiết khấu 2.2.1. Khái quát về Công ty Hóa chất 2.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Hoá Chất- Tiền thân là trạm Hoá Chất sơn cấp 1 được thành lập theo quyết định số 1851/HC ngày 12/8/1958 của Tổng công ty kim khí vật liệu kiến trúc. Đến năm 1960 chuyển thành Công ty Hoá chất cấp 1 theo quyết định số 382/NT ngày 08/6/1960 của Bộ Nội thương. Đến năm 1993 được thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 616/TM- TCCB ngày 28/5/1993 của Bộ Thương mại, chính thức hoạt động từ 04/6/1993. Đến năm 2004 theo quyết định số 0858/2004/QĐ- BTM ngày 28/6/2004 của Bộ Thương mại về việc cho phép công ty Hoá chất chuyển thành công ty cổ phần Hoá chất. Công ty cổ phần Hoá chất là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Vị trí địa lý hoạt động: Tên công ty: Công ty cổ phần Hoá chất Tên giao dịch đối ngoại: Chemical Joint Stock Company Tên viết tắt: CHEMCO Trụ sở chính tại số 135- Nguyễn Văn Cừ- Quận Long Biên- Hà Nội Nhìn lại trước đây, những năm đầu với số vốn ít ỏi ( khoảng 3 triệu đồng) (năm 1959) cùng với số cán bộ chỉ có 30 người, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu nên việc sản xuất kinh doanh của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Qua 47 năm thành lập và phát triển, cùng với sự đi lên của nền kinh tế, Công ty vẫn không ngừng mở rộng qui mô và phạm vi hoạt động kinh doanh. Công ty cổ phần Hoá Chất có số vốn điều lệ được xác định tại thời điểm chuyển đổi công ty cổ phần là 19.000.000.000đ (năm 2004), trong đó vốn thuộc sở hữu Nhà nước chiếm 35%, còn lại là vốn của các cổ đông. Hiện nay nguồn vốn kinh doanh của Công ty đã lên tới 16.606.290.136đ (số liệu năm 2004). Công ty có 217 cán bộ công nhân viên, trong đó 75% có trình độ đại học và 25% là trình độ cao đẳng và trung cấp. Trong các năm qua, công việc sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao. Tổng doanh thu được năm 2004 là 278.704.685.714đ. Các khoản nộp Ngân sách Nhà nước không ngừng tăng lên. Năm 2004, Công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nước 26.880.150.395đ. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện và nâng cao.Thu nhập bình quân của một lao động của Công ty năm 2004 đạt 1.997.100 đồng/người/tháng. 2.2.1.2. Ngành nghề kinh doanh Công ty hóa chất chuyên kinh doanh các mặt hàng hóa chất, công ty xuất nhập khẩu trên 200 mặt hàng hóa chất nhằm đáp ứng nhu cầu về hóa chất cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố và các tỉnh trong cả nước và nhu caauf của một số nước trong khu vực Đông Nam Á, góp phần ổn định thị trường và tạo ra lợi nhuận cho công ty, đóng góp vào ngân sách nhà nước, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là: Danh mục một số mặt hàng kinh doanh của Công ty. STT Tên hóa chất STT Tên hóa chất 1 Natri hydroxit (xút) 21 Amon clorua 2 Natricacbonat (soda) 22 Amon phốt phát 3 Nhựa PVC 23 Đạm ure 4 Nhựa PE 24 Bary clorua 5 Phocmon 25 Bary cacbonat 6 parafin 26 Vôi bột 7 Axit sunfuric 27 Đất đèn 8 Axit photphoric 28 Natrihydro sunfit 9 Natri nitrat 29 Axit clohydric 10 Amon Sunfat 30 Axit axetic 11 Amon nitrat 31 Nớc javen 12 Natri poly photphat 32 Lu huỳnh 13 Bột kẽm oxít 33 Natri sunfat 14 Than đen 34 Natri sunfua 15 Phèn kém 35 Natri nitrit 16 kali clorua 36 Nớc oxi già 17 Cao su tổng hợp 37 Dầu hóa dẻo 18 Cao su tự nhiên 38 Hàn the 19 Fero các loại 39 Bary sunfat 20 Quặng crômít 40 Canxi cacbonat ( Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu) Danh mục một số mặt hàng kinh doanh của Công ty. STT Tên hóa chất STT Tên hóa chất 1 Natri hydroxit (xút) 21 Amon clorua 2 Natricacbonat (soda) 22 Amon phốt phát 3 Nhựa PVC 23 Đạm ure 4 Nhựa PE 24 Bary clorua 5 Phocmon 25 Bary cacbonat 6 parafin 26 Vôi bột 7 Axit sunfuric 27 Đất đèn 8 Axit photphoric 28 Natrihydro sunfit 9 Natri nitrat 29 Axit clohydric 10 Amon Sunfat 30 Axit axetic 11 Amon nitrat 31 Nớc javen 12 Natri poly photphat 32 Lu huỳnh 13 Bột kẽm oxít 33 Natri sunfat 14 Than đen 34 Natri sunfua 15 Phèn kém 35 Natri nitrit 16 kali clorua 36 Nớc oxi già 17 Cao su tổng hợp 37 Dầu hóa dẻo 18 Cao su tự nhiên 38 Hàn the 19 Fero các loại 39 Bary sunfat 20 Quặng crômít 40 Canxi cacbonat ( Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu) 2.2.2. Thực trạng định giá Công ty Hóa chất theo phương pháp dòng tiền chiết khấu 2.2.2.1. Phân tích thị trường và phân tích ngành 2.2.2.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô ● Tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay được các chuyên gia kinh tế quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh tế có tốc độ phát triển cao tại Châu Á. Đặc biệt, năm 2005, GDP đã tăng 8,4%, cao nhất trong vòng 8 năm qua (1998- 2005) và dự đoán tốc độ tăng trưởng hàng năm của GDP trong giai đoạn 2006-2010 là 8-8,5%. Biểu đồ : Tốc độ tăng trưởng GDP (2000-2008f) ( Thống kê bộ tài chính 31/12/2007 ) ● Tỷ lệ lãi suất Lãi suất tiền gửi và cho vay bằng Việt Nam đồng đã tăng 0.03 điểm phần trăm mỗi tháng kể từ đầu năm 2006 và tiếp tục tăng trong năm 2007. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Trung Ương, xu hướng tăng lãi suất tiền gửi và cho vay trong năm 2007 là do ảnh hưởng của thị trường quốc tế, sức nóng của nền kinh tế trong nước và sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại trong nước. Mặc dù Ngân hàng nhà nước đã có báo cáo cho các ngân hàng về tình trạng dư thừa vốn, lãi suất cho vay vẫn tăng đều đặn. Lãi suất cho tài khoản tiền gửi đô la Mỹ đã tăng trong đầu năm 2007. Hiện nay lãi suất tiền gửi tăng nhanh do các ngân hàng tăng cường huy động vốn, lãi suất dao động trong khoảng 0,9% /tháng đến 1.1% /tháng. ● Tỷ lệ lạm phát Phần lớn các hàng hóa nhập khẩu về Việt Nam là nguyên liệu đầu vào, việc tăng giá của hàng hóa và nguyên liệu đầu vào là nguyên nhân chính cho sự tăng giá của hàng hóa trong nước, trong khi đó hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là nông, lâm thuỷ sản giá thành thấp, không thể cân đối được với giá trị nhập khẩu khiến cho tỷ lệ lạm phát năm 2005 là 8.3%. Dễ thấy nhất là giá xăng dầu, tăng 50% sau khi đã được điều chỉnh 3 lần trong năm 2006. Giá năng lượng tăng đã khiến cho dịch vụ giao thông và bưu điện tăng lên đáng kể (9.1%), trong khi đó một kế hoặch chặt chẽ cho việc hoàn thành dự án xây dựng quốc gia trong không quá 5 năm đã đẩy giá nguyên vật liệu xây dựng tăng 9.8%. Tăng trưởng nhanh trong nhu cầu lao động tại các ngành dịch vụ và công nghiệp đã khiến cho mức lương trả cho lao động lành nghề tăng. Mức lương tăng trong khu vực công (30% tháng 10/2004) góp phần làm tăng lạm phát. Trong những tháng đầu năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng không ngừng tăng lên với tốc độ chóng mặt t. Các tổ chức kinh tế thế giới cảnh báo: “Việt Nam nếu không có chính sách kinh tế đúng đắn, khống chế được tốc độ phát triển kinh tế sẽ rất dễ xảy ra khủng hoảng tài chính”. 2..2.2.1.2. Thị trường hoá chất công nghiệp tại Việt Nam Đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh không ngừng của một nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh, các mặt hàng hoá chất phục vụ cho các nhà máy, cơ sở chế biến trên toàn đất nước không ngừng tăng nhanh về chủng loại, số lượng và chất lượng. Sau một thời gian ổn định về sức sản xuất, các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp trong các ngành công nghiệp nặng và sản xuất đồ tiêu dùng đã không ngừng đẩy mạnh sản xuất của cai vật chất kéo theo nhu cầu về nguồn nguyên liệu hoá chất đầu vào tăng cao. Nguyên nhân chủ yếu của sự phát triển này là do sự tăng nhanh của dân số và nhu cầu đời sống ngày càng cao của người dân. Trong thị trường nội địa, nhu cầu về các mặt hàng hoá chất tăng đột biến từ cuối tháng 10 năm 2007 đã thu hút nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể tham gia vào thị trường buôn bán các loại mặt hàng hoá chất dan su phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên toàn miền bắc hiện đang có khoảng 20 doanh nghiệp xuất nhập khẩu và kinh doanh hoá chất với các mặt hàng chủ yếu là sơn và chất dẻo, quặng nguyên liệu, khí công nghiệp và que hàn…chính từ những nguyên nhân đó việc cạnh tranh trên thị trường trong ngành hoá chất là rất gay gắt. Nguồn hàng chủ yếu của các công ty kinh doanh hoá chất là sản phảm và bán sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ, các doanh nghiệp chỉ nhập khẩu và đóng gói cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất khác. Những con số thống kê cho thấy giá trị nhập khẩu trong những năm gần đây không ngừng tăng nhanh: năm 2005 tổng giá trị nhập khẩu là 500 triệu USD, năm 2006 là 800 triệu USD, năm 2007 là 1450 triệu USD. Nguyên nhân là do trong những năm gần đây các dự án, khu công nghiệp không ngừng phát triển, số lượng các công ty nước ngoài, liên doanh liên kết tăng nhanh với nhu cầu nguyên liêu đầu vào chất lượng cao trong khi thị trường trong nước không đáp ứng được. Cơ sở hạ tầng thấp kém làm cho các nhà máy hoá chất trong nước không thể cạnh tranh được với các đối thủ trong khu vực cả về số lượng và chất lượng. ● Nhu cầu cung cầu trên thị trường hoá chất công nghiệp tại Việt Nam Nền công nghiệp trong nước đang không ngừng phát triển, kéo theo nhu cầu về nguồn nguyên liệu đầu vào không ngừng tăng cao. Với đặc thù là một mặt hàng kinh doanh đặc biệt, thị trường hoá chất đang không ngừng phát triển về quy mô và chất lượng phục vụ, chất lượng hàng hoá. Theo tổng công ty hoá chất Việt Nam, do điều k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27593.doc
Tài liệu liên quan