Thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại Đại học Quốc Gia TP.HCM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ MỸ NGỌC THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC LẤY Ý KIẾN SINH VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ ĐÌNH QUA : Tp. Hồ Chí Minh – 2010 LỜI CÁM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:  TS Ngô Đình Qua – Giáo viên hướng dẫn – Trường Đại học Sư p

pdf70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2208 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại Đại học Quốc Gia TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạm TPHCM  GS. TS. Frances Hoffmann, Học giả Chương trình Fulbright Việt Nam, Trường Đại học Connecticut, Hoa Kỳ.  Giám đốc và các bạn chuyên viên Trung tâm Khảo thí và Đánh giá Chất lượng Đào tạo, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.  Các CBQL, GV, SV tại các đơn vị thành viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh  Quý Thầy, Cô thuộc Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.  Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học QLGD Khóa 17, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.  Các anh chị học viên lớp Cao học QLGD Khóa 17, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Trân trọng cám ơn! TPHCM, ngày 25 tháng 6 năm 2010 Tác giả luận văn NGUYỂN THỊ MỸ NGỌC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Giảng viên GV Cán bộ Quản lý CBQL Đánh giá giảng dạy ĐGGD Sinh viên SV Giáo dục đại học GDĐH Đại học ĐH Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GD& ĐT Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ĐHQG – HCM Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG - HCM Trường ĐH KHTN Trường Đại học Bách Khoa Trường ĐH BK Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Trường ĐH KHXH&NV Trường Đại học Công nghệ thông tin Trường ĐHCNTT Đảm bảo chất lượng ĐBCL Khảo thí KT Phòng Khảo thí và Đảm bào chất lượng KT&ĐBCL Nhà xuất bản NXB MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên đã được thực hiện khá sớm tại các trường đại học tiên tiến ở Châu Âu và Mỹ từ giữa thế kỷ 20. Một trong những động cơ chính khiến các trường tiến hành lấy ý kiến phản hồi từ người học là nhằm thu nhận thông tin ngược giúp giảng viên điều chỉnh, cải thiện hoạt động giảng dạy, tạo ra sự công bằng và minh bạch trong quá trình dạy học, phù hợp theo mô hình dạy học tích cực, đa chiều mà nhiều trường đại học trên thế giới hiện đang áp dụng, đồng thời tăng cường tính chủ động của sinh viên trong quá trình học tập. Việt Nam, sau khi tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, ngày càng quan tâm nhiều đến vấn đề chất lượng giáo dục đại học, trong đó chủ đề lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên luôn được đề cập đến trong các quy định, chính sách, chủ trương và văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian gần đây. Ngày 01/11/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học theo QĐ số 65/2007/QĐ-BGDĐT, yêu cầu các đơn vị tiến hành lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên thể hiện qua nội dung các tiêu chí 4.3 “ Nhà trường có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lý các hoạt động giảng dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp đánh giá kết quả học tập của người học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc theo nhóm” (Tiêu chuẩn 4), và tiêu chí 6.9 “Người học được tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học, được tham gia đánh giá chất lượng đào tạo của trường đại học trước khi tốt nghiệp” (Tiêu chuẩn 6). Tại Hội nghị toàn quốc về chất lượng giáo dục đại học ngày 05 tháng 01 năm 2008, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã phát biểu: “ Tất cả giảng viên đại học đều phải có năng lực giảng dạy, nghiên cứu và phải được đánh giá qua sinh viên và đồng nghiệp về trình độ chuyên môn, kĩ năng sư phạm, năng lực quản lí giáo dục”.[7] Ngày 20 tháng 02 năm 2008, Cục nhà giáo, Bộ GD & ĐT gửi công văn số 1276/BGDĐT – NG yêu cầu các trường đại học, học viện tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động của giảng viên, trong công văn có hướng dẫn và nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, cách thức tổ chức thực hiện công tác lấy ý kiến này tại các trường đại học [6]. Hưởng ứng chủ trương của Bộ GD & ĐT, đã có rất nhiều trường đại học Việt Nam đã và đang tiến hành lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên, chương trình đào tạo, công tác hỗ trợ sinh viên… Một số trường do tham gia đánh giá ngoài của Bộ GD & ĐT, nên đã triển khai công tác này từ năm 2005 như Trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Mình, Trường Đại học Cần Thơ… Tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG - HCM), một số đơn vị thành viên bao gồm trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh (ĐHBK), Đại học Khoa học tự nhiên (ĐHKHTN), Đại học Khoa học xã hội và nhân văn (ĐHKHXH&NV), Khoa Kinh tế đã tiến hành lấy ý kiến sinh viên về chất lượng môn học và khóa học khi tham gia đề án trọng điểm cấp ĐHQG –HCM: “Thí điểm đánh giá chất lượng giảng dạy bậc đại học” năm 2005 do Tiến sĩ Nguyễn Đức Nghĩa và Tiến sĩ Vũ Thị Phương Anh đồng chủ nhiệm. Việc tham gia đề án trên đã góp phần giúp các đơn vị làm quen với công tác tổ chức lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên. Tóm lại, công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên là công tác liên quan mật thiết đến quản lý giáo dục tại các trường đại học. Công tác này đã được nghiên cứu và áp dụng trong thời gian dài tại các trường đại học trên thế giới nhưng lại khá mới mẻ đối với giáo dục đại học Việt Nam. Cho đến nay, vì hầu như các đơn đã đồng tình với những ý nghĩa tích cực mà công tác này mang lại như góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên, tạo điều kiện cho sinh viên phát huy vai trò trung tâm trong trường đại học và đặc biệt là giúp các nhà quản lý có thêm thông tin để quản lý tốt giảng viên của mình; nên gần như tất cả các tổ chức giáo dục kể cả trường đại học công và đại học tư đều tiến hành lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên. Đã có nhiều bài viết, báo cáo trình bày về việc thực hiện lấy ý kiến sinh viên tại các trường đại học trong các hội nghị, hội thảo liên quan đến công tác lấy ý kiến sinh viên. Tuy nhiên, tính đến giai đoạn hiện nay các nghiên cứu chuyên về lĩnh vực quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên chưa được thực hiện nên chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại ĐHQG - HCM” để nghiên cứu nhằm góp phần giúp các nhà quản lý tại các đơn vị trong và ngoài ĐHQG - HCM có thêm thông tin để cải tiến hoạt động quản lý của mình tốt hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm xác định thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại ĐHQG - HCM. Trên cơ sở mô tả và phân tích thực trạng, đề tài sẽ tìm ra những thuận lợi và khó khăn mà các đơn vị thường gặp trong quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên từ đó đề ra một số giải pháp thích hợp giúp các đơn vị cải tiến hoạt động quản lý của mình. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể: công tác quản lý tại các trường thành viên ĐHQGTPHCM - Đối tượng: thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại ĐHQGTPHCM 4. Giả thuyết nghiên cứu Công tác quản lý việc lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các trường thành viên ĐHQG - HCM có ưu điểm là được sự hưởng ứng nhiệt tình của các nhà quản lý, giảng viên và sinh viên, tuy nhiên việc lên kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và sử dụng kết quả điều tra tại các đơn vị chưa được thực hiện đầy đủ và đồng bộ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tham khảo tài liệu trong và ngoài nước về lý thuyết quản lý, lịch sử và thực tiễn quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. - Tìm hiểu các văn bản liên quan đến chính sách, chủ trương lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm:  Bộ Tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo QĐ số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007  Công văn số 1276/BGDĐT – NG của Cục Nhà giáo, Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 20 tháng 02 năm 2008 về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên. - Khảo sát thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các trường thành viên ĐHQG – HCM. - Mô tả và phân tích kết quả khảo sát thực trạng. - Tìm ra những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên của các đơn vị. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần cải thiện công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các đơn vị thành viên. 6. Phương pháp luận nghiên cứu 6.1 Cơ sở phương pháp luận: là một số quan điểm được vận dụng trong đề tài. 6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc Theo quan điểm hệ thống cấu trúc khi tiến hành nghiên cứu các hiện tượng giáo dục cần dựa trên cơ sở phân tích toàn diện, xác định các yếu tố hợp thành và mối quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát triển của hiện tượng. Vận dụng quan điểm này vào phạm vi đề tài, chúng tôi nhận thấy công tác quản lý việc lấy ý kiến sinh viên cần được xem như một hệ thống với các yếu tố hợp thành như công tác kế hoạch hóa, công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện, công tác kiểm tra đánh giá. 6.1.2. Quan điểm lịch sử Đề tài sẽ áp dụng quan điểm lịch sử nhằm tìm hiểu, phát hiện sự phát triển của quá trình quản lý công tác lấy kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên trong một bối cảnh và thời gian cụ thể nhằm tìm ra những quy luật chung cho quá trình thực hiện công tác quản lý trên. 6.1.3. Quan điểm thực tiễn Quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu bám sát những yêu cầu của thực tiễn. Do đó, khi nghiên cứu chúng tôi cũng sẽ vận dụng quan điểm này nhằm phát hiện những mâu thuẫn, những khó khăn trong thực tiễn để từ đó lựa chọn ra những vấn đề nổi cộm, cấp thiết của đề tài. Ngoài ra, việc vận dụng quan điểm thực tiễn cũng góp phần giúp cho đề tài mang tính thực tế cao. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích tài liệu để tìm hiểu những điểm cốt lõi của lý thuyết về quản lý, lý thuyết thông tin, hoạt động giảng dạy của giảng viên và công tác thu thập ý kiến sinh viên để đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên. - Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Phương pháp này nhằm sắp xếp các lý thuyết có liên quan đến đề tài theo hệ thống nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài. 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.2.1. Điều tra bằng bảng hỏi Mục đích điều tra: thu thập số liệu chứng minh cho giả thuyết. Cụ thể là nhằm điều tra thái độ của 3 đối tượng là cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về công tác lấy ý kiến sinh viên để đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên và thực trạng tổ chức quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên tại các trường thành viên ĐHQG - HCM. Qua đó tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn chung của các đơn vị khi tiến hành tổ chức lấy ý kiến sinh viên để từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục góp phần cải tiến công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại ĐHQG - HCM.  Nội dung điều tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Thái độ của các nhà quản lý, giảng viên, sinh viên về công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên - Công tác lập kế hoạch việc lấy ý kiến sinh viên của các nhà quản lý - Tình hình tổ chức, triển khai hoạt động lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên - Việc thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên của các nhà quản lý - Việc sử dụng kết quả thu thập được để điều chỉnh, nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên của các nhà quản lý  Đối tượng điều tra: cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên Cách chọn mẫu: Trong tổng số 7 trường thành viên của ĐHQG - HCM (ĐH Bách Khoa, ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH KHXH&NV, ĐH Quốc Tế, ĐH CNTT, Khoa Kinh tế và Viện MT-TN), chúng tôi đã dựa vào tính chất và qui mô đào tạo của từng đơn vị để chọn mẫu khảo sát. Do Viện Môi trường – Tài nguyên là một đơn vị chuyên nghiên cứu và chỉ đào tạo Sau đại học. Vì thế, người nghiên cứu đã chọn 6 trong 7 trường thành viên trên. Dựa trên tổng số cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy, sinh viên của từng đơn vị, người nghiên cứu chọn 20 % cán bộ giảng viên trong đó có 7 % là cán bộ quản lý, 13% là giảng viên và 3% đối tượng là sinh viên để thực hiện điều tra nghiên cứu, với tổng số phiếu phát ra là 2.334 phiếu. Các đối tượng được điều tra nghiên cứu được chọn lựa theo mẫu thuận tiện trong đó có quan tâm đến sự đa dạng về trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, thâm niên, giới, giảng viên ở các khoa và bộ môn khác nhau, sinh viên học ở các năm, các ngành khác nhau… Mô tả mẫu khảo sát Danh sách các trường được chọn để khảo sát: a. Trường Đại học Bách Khoa b. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên c. Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn d. Trường ĐH Quốc tế. e. Trường ĐH Công nghệ thông tin f. Khoa Kinh tế Tỷ lệ chọn mẫu được phân bố đều trong các trường theo tỷ lệ phần trăm số CBQL/CBGD/ SV trong trường và được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Số lượng phiếu khảo sát phát ra tại mỗi đơn vị thành viên so với tổng số CBQL, GV, SV. STT Tên trường Tổng số CBQL + GV 13% GV 7% CBQL Tổng số SV 3% tổng số SV 1 ĐH Bách Khoa 1480 192 103 20307 609 2 ĐH KHTN 901 117 63 10372 311 3 ĐH KHXH&NV 1008 131 70 9202 276 4 ĐH Công nghệ TT 150 20 10 2264 68 5 ĐH Quốc tế 255 33 18 1958 59 6 Khoa Kinh tế 366 48 26 6015 180 Tổng số phiếu phát ra 541 290 1503 Xây dựng bảng hỏi(phiếu khảo sát) Bảng hỏi được xây dựng dựa trên mục tiêu của đề tài với 3 mẫu phiếu dành cho 3 đối tượng là cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên. Bảng hỏi chủ yếu tập trung điều tra thái độ của 3 đối tượng trên về thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các trường thành viên ĐHQG – HCM (xem phụ lục 1, các mẫu phiếu điều tra của đề tài). a. Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý (CBQL): bao gồm 2 nội dung chính, thông tin cá nhân và nội dung điều tra. Trong mục thông tin cá nhân bao các thông tin về giới tính, tuổi, đơn vị công tác, thâm niên và chức vụ công tác. Trong mục nội dung điều tra thực trạng có 3 phần, phần một gồm 6 câu hỏi điều tra về mức độ hiểu biết công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên của CBQL, phần 2 gồm 4 câu hỏi điều tra về thái độ của CBQL đối với công tác lấy ý kiến sinh viên (SV), phần ba gồm 16 câu điều tra thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên tại trường và hai câu hỏi mở về các thuận lợi và khó khăn đối với việc quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên tại trường. b. Bảng hỏi dành cho giảng viên (GV): tương tự như bảng hỏi của CBQL, bảng hỏi GV bao gồm 2 nội dung chính là thông tin cá nhân và thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên. Mục thông tin cá nhân có 6 câu hỏi về giới tính, tuổi, học vị, chức danh, đơn vị, thâm niên công tác. Mục nội dung điều tra có 2 phần. Phần một có 4 câu hỏi điều tra về thái độ của GV đối với công tác lấy ý kiến SV, phần hai gồm 12 câu điều tra về thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên, 2 câu hỏi mở về những vấn đề cần cải thiện trong công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên tại trường. c. Bảng hỏi dành cho sinh viên (SV): Bảng hỏi dành cho SV có ít câu hỏi hơn bảng hỏi của CBQL và GV vì có những vấn đề do sinh viên không trực tiếp tham gia nên có thể không nắm được thông tin để trả lời. Trong bảng hỏi SV, có 2 mục thông tin cá nhân và nội dung điều tra. Trong mục thông tin cá nhân có các câu hỏi về giới tính, tuổi, nơi và năm học. Trong mục nội dung có 5 câu hỏi về thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến SV tại trường và 1 câu hỏi mở về biện pháp cải thiện hoạt động quản lý này tại trường. Số phiếu khảo sát thu được Với tổng số phiếu phát ra cho cả 3 đối tượng là: 2.334 phiếu (trong đó đối tượng giảng viên là 541 phiếu, cán bộ quản lý 290 phiếu và sinh viên là 1.503 phiếu). Tổng số phiếu thu về (hợp lệ) là 1.707 phiếu, đạt tỷ lệ 73% trong đó giảng viên là 438 phiếu (82%), cán bộ quản lý 217 phiếu (75%), và sinh viên là 1052 phiếu (70%). Số phiếu cụ thể ở từng đơn vị được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Số lượng phiếu thu về tại mỗi đơn vị thành viên STT Tên trường Số phiếu GV Số phiếu CBQL Số phiếu SV 1 ĐH Bách Khoa 155 83 376 2 ĐH KHTN 103 34 235 3 ĐH Quốc tế 27 14 59 4 ĐHKHXH&NV 100 60 203 5 ĐH Công nghệ TT 15 10 61 6 Khoa Kinh tế 38 16 116 Bỏ trống 2 Tổng cộng 438 217 1052 Thông tin về cán bộ quản lý (CBQL) Có 2/3 cán bộ có giới tính là nam, đa số ở độ tuổi dưới 50 (33.8% có độ tuổi từ 20 đến 30, 35.29% có độ tuổi từ 31 đến 40, 23.53% từ 41đến 50 và 7.35% có độ tuổi trên 50) tham gia trả lời bảng hỏi (câu hỏi số 1, 2). Có 35.02% thầy/cô tham gia các khóa bồi dưỡng về quản lý dưới một năm, 16.59 % trên một năm và 40.55 % (7.83% không trả lời) trả lời chưa từng tham dự các khóa học về quản lý (câu hỏi số 4). Về chức vụ công tác, có 2.76% là Hiệu trưởng, Hiệu phó, 58.53% là Trưởng phó các Phòng ban, Khoa, Bộ môn và 36.87% là chuyên viên, nhân viên làm việc trực tiếp tại các phòng ban (câu hỏi số 5). Về thâm niên công tác, có 64.98% thầy/cô có thâm niên công tác dưới 12 năm, 26.27% từ 12 đến 25 năm và 7.83% là trên 25 năm (câu hỏi số 6). Thông tin về giảng viên (GV) Có 2/3 cán bộ nam/nữ đa số ở độ tuổi dưới 50 trong đó 54.11% có độ tuổi từ 20 đến 30, 31.05% có độ tuổi từ 31 đến 40, 5.94 % từ 41 đến 50 và 8.9 % có độ tuổi trên 50 (câu hỏi số 1 và 2). Có 19.41 % giảng viên tham gia khảo sát có học vị tiến sĩ, 39.04 % học vị thạc sĩ, 41.55 % trình độ cử nhân (câu hỏi số 3). Về chức danh của giảng viên tham gia khảo sát, không có giáo sư tham gia, 3.88 % là phó giáo sư, 5.71% là giảng viên chính, 68.95 % là giảng viên và 16.44 % là trợ giảng (câu hỏi số 4). Về thâm niên công tác, có 78.08% giảng viên có thâm niên giảng dạy dưới 12 năm, 13.47% từ 12 đến 25 năm và 7.53 % trên 25 năm kinh nghiệm (câu hỏi số 6). Thông tin về SV Có khoảng 60% sinh viên nam và 40% sinh viên nữ tham gia trả lời bảng hỏi, 9.89 % sinh viên năm 1, 28.42 % sinh viên năm 2, và 31.56 % sinh viên năm 3 và 17.49 % sinh viên năm 4 (câu hỏi số 4). 6.2.2.2. Phỏng vấn  Mục đích phỏng vấn: thu thập số liệu chứng minh cho giả thuyết, hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.  Đối tượng phỏng vấn Để có thông tin về quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên tại từng đơn vị thành viên của ĐHQG - HCM, tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại các Thầy/Cô đang làm quản lý tại các phòng ban chuyên trách về công tác này. Danh sách Thầy/Cô đã trả lời phỏng vấn: 1. ThS. Đỗ Thành Thanh Sơn, Trưởng Ban Đảm bảo chất lượng (ĐBCL), Trường ĐHBK. 2. PGS.TS. Nguyễn Hữu Phúc, Trưởng khoa Điện – Điện tử, Trường ĐHBK. 3. PGS.TS. Dương Anh Đức, Phó Hiệu trưởng Trường ĐHKHTN. 4. Ông Nguyễn Minh Tuấn, Trưởng Ban Dữ liệu và Đánh giá Chất lượng Đào tạo (ĐGCLĐT), Trường ĐHKHTN 5. Ông Nguyễn Minh Trí, Tổ kiểm định chất lượng giáo dục đại học, Khoa Kinh tế. 6. ThS. Lê Văn Ngọ, Trưởng Trung tâm Đảm bảo chất lượng (ĐBCL), Trường Đại học Quốc tế (ĐHQT). 7. Ông Dương Ngọc Hảo, Chuyên viên phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng (KT&ĐBCL), Trường Đại học Công nghệ thông tin (ĐHCNTT). 8. Ông Nguyễn Phương Duy, Chuyên viên phòng KT&ĐBCL, Trường Đại học KHXH&NV.  Nội dung phỏng vấn a. Quy trình, công cụ của công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên về đánh giá hoạt động của giảng viên. b. Tình hình tổ chức, triển khai hoạt động lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên c. Việc thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên của các nhà quản lý d. Việc sử dụng kết quả thu thập được để điều chỉnh, nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên của các nhà quản lý 6.2.3. Phương pháp thống kê Chúng tôi sử dụng phần mềm excel để xử lý số liệu điều tra thu thập được. 7. Giới hạn của đề tài Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại 6 đơn vị bao gồm: Trường Đại học Bách Khoa, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhăn văn, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, trường Đại học Quốc tế, trường Đại học Công nghệ thông tin, Khoa Kinh tế. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC LẤY Ý KIẾN SINH VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề Công tác lấy ý kiến sinh viên được thực hiện đầu tiên tại các trường đại học Châu Âu. Trước đây, do cách học đại học vẫn theo kiểu truyền thống là thầy đọc trò ghi chép vì thế sinh viên phải nhớ những kiến thức đã học được trên lớp một cách cứng nhắt. Lúc đấy sinh viên đánh giá giảng viên bằng 2 hình thức, một thông qua Ủy ban Sinh viên (do Hiệu trưởng bổ nhiệm) có nhiệm vụ theo dõi và báo cáo lịch biểu lên lớp của giảng viên cho Ban giám hiệu. Như thế, nếu có giảng viên nào không tuân thủ theo lịch giảng dạy đã được sắp xếp và không báo với Ban giám hiệu trước, sinh viên sẽ phản ánh đến Ủy ban này. Hình thức thứ hai được thực hiện thông qua việc đóng học phí của sinh viên, như vậy nếu giảng viên nào có số lượng sinh viên đăng ký học đông nghĩa là giảng viên đó được sinh viên đánh giá cao. Đây là hai hình thức đánh giá sơ khai của sinh viên dựa trên hiệu quả giảng dạy của giảng viên (Rashdall, 1936).[39] Trước năm 1960, hầu hết những nghiên cứu về công tác lấy ý kiến sinh viên được thực hiện bởi Herman Remmers (thuộc đại học Purdue, Hoa Kỳ) và các đồng nghiệp của ông. Hàng loạt những nghiên cứu về các chủ đề liên quan đến công tác lấy ý kiến sinh viên như “Mối liên hệ giữa kết quả học tập của sinh viên và đánh giá giảng viên” (1930), “Độ tin cậy của việc lấy ý kiến sinh viên để đánh giá giảng viên”(1934), “So sánh sự khác biệt giữa ý kiến của sinh viên tốt nghiệp và cựu sinh viên” (Drucker and Remmers, 1951). Nhờ vào các nghiên cứu của mình mà Remmers được mệnh danh là cha đẻ của các nghiên cứu về việc thực hiện lấy ý kiến sinh viên.[39 ] Tuy đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện về công tác lấy ý kiến sinh viên nhưng đến cuối những năm 1950 công tác này mới được chú trọng. Chính sự bất hợp lý về chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy thụ động của giảng viên, cũng như các dịch vụ hỗ trợ ngày càng xuống cấp của các trường đại học từ cuối những năm năm mươi đã khiến sinh viên ý thức được vai trò cần chủ động trong học tập, họ bắt đầu yêu cầu nhà trường thay đổi, muốn tham gia vào quá trình điều hành của trường và muốn nhà trường cập nhật chương trình để họ có thể thích nghi với bên ngoài khi tốt nghiệp và việc tham gia góp ý về chất lượng giảng dạy, chương trình đào tạo là một trong những con đường để sinh viên nói lên tiếng nói của mình.[38], [39]. Lúc đầu, tại một số trường đại học lớn, sinh viên tự thiết lập hệ thống đánh giá và công bố kết quả thu thập được. Sau đó, các trường đại học mới bắt đầu xây dựng hệ thống lấy ý kiến. Nhà quản lý và giảng viên có thể sử dụng thông tin thu thập được để điều chỉnh hoạt động quản lý và giảng dạy của mình. Vào thời điểm bắt đầu triển khai lấy ý kiến sinh viên, giảng viên tự nguyện thiết kế phiếu để sinh viên đánh giá môn học do mình giảng dạy, từ đó tự cải thiện hoạt động giảng dạy còn các nhà quản lý dựa trên các thông tin thu thập được để đưa ra các quyết định về nhân sự, cải tiến chất lượng đào tạo. Những năm 1970 thật sự là thời điểm vàng của các nghiên cứu về quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên và các trường đại học tự xây dựng hệ thống quản lý cho mình ngày càng nhiều, trong đó quy mô và hình thức tổ chức khá đa dạng tùy theo điều kiện thực tế của mỗi trường. Theo các nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục, trong ba nguồn thông tin quan trọng để quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên (đánh giá của Trưởng bộ môn, ý kiến đồng nghiệp, ý kiến sinh viên) thì ý kiến sinh viên là nguồn thông tin quan trọng nhất vì sinh viên rõ ràng là đối tượng tiếp xúc và thiếp thu nhiều nhất từ hoạt động giảng dạy của giảng viên (Centra, 1977a). Từ những năm 1980 đến giai đoạn hiện nay, vẫn tiếp tục có nhiều nghiên cứu được thực hiện về lĩnh vực này.[39] Tại Mỹ, năm 1978, có khoảng 64 phần trăm các trường đại học thực hiện việc đánh giá giảng viên, vào năm 1993 có 93 phần trăm, con số này đến hiện nay là hơn 98 phần trăm. Trường ĐH Northridge, California, Hoa Kỳ là một trong những trường đại học sớm áp dụng hệ thống và quy trình quản lý sinh viên đánh giá giảng viên từ những năm 1970. Phần lớn công việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên được thực hiện ở cấp trường chứ không thực hiện đơn lẻ ở từng khoa và bộ môn. Cứ mỗi cuối một học phần, các nhà quản lý lại tiến hành lấy ý kiến sinh viên.[ 40] Công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên là một công tác quản lý phức tạp, đòi hỏi có tính tổ chức cao và sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhiều yếu tố, bộ phận trong nhà trường. Tại một số Khoa thuộc trường ĐH Cơ khí và Khoa học máy tính - Hoa Kỳ, nhà trường yêu cầu giảng viên phát phiếu hỏi trên giấy. Toàn bộ quá trình xây dựng kế hoạch, theo dõi, quản lý được Phòng Tổ chức (College Personnel Committee) thực hiện. Trong trường hợp, nếu Phòng Tổ chức và Phòng Đánh giá chất lượng cùng điều hành công tác lấy ý kiến sinh viên tại trường, thì Phòng Tổ chức sẽ là đơn vị theo dõi và thực hiện việc góp ý giảng viên, Phòng Đánh giá chất lượng sẽ là nơi thu thập và xử lý số liệu. Để có thể chuẩn bị cho công tác lấy ý kiến sinh viên, các cán bộ trong Khoa sẽ chuẩn bị phiếu hỏi và gửi cho từng giảng viên, thông thường là giữa một học phần. Một bộ phiếu bao gồm bảng hỏi, và một trang giấy trắng để sinh viên viết bất cứ những nhận xét gì. Mỗi gói phiếu như thế (packet) được dán tên của từng giảng viên một cách cẩn thận, sau đấy chính giảng viên sẽ là người gửi lại Khoa toàn bộ các bảng hỏi. Các bảng hỏi lại được gửi trực tiếp lên cho Phòng Đánh giá chất lượng để xử lý số liệu của từng lớp, và trả bản gốc (phiếu hỏi) về lại cho Khoa. Trưởng Khoa là người đọc các góp ý viết tay của sinh viên và viết báo cáo gửi lên Phòng Đánh giá chất lượng. Ngay sau khi sinh viên có điểm môn học của giảng viên nào đấy, các giảng viên đó sẽ nhận được một bản báo cáo hoàn chỉnh tổng hợp các ý kiến của sinh viên trong lớp mà Thầy/Cô đó đã dạy, tất nhiên trong báo cáo đã có phần đánh giá. Một bản nữa sẽ được gửi đến Phòng Tổ chức để theo dõi chất lượng giảng dạy của giảng viên. Hàng năm, bộ phận này sẽ theo dõi và so sánh hiệu quả giảng dạy của chính giảng viên đó trong các học kỳ và trong các năm trước với nhau để từ đó có những biện pháp thích hợp đối với từng giảng viên cụ thể như nâng lương hay đề nghị cắt hợp đồng. Ngoài ra, tại một số trường còn thực hiện các chính sách như khuyến khích sinh viên đóng góp ý kiến, đặc biệt là làm thế nào để duy trì hoạt động này. [39] Tại Ấn Độ, công tác lấy ý kiến sinh viên được triển khai rộng theo mô hình chung do Hội đồng Đánh giá và Kiểm định Quốc gia (National Assessment and Accreditation Council, viết tắt là NAAC) chủ trì quản lý. Thông thường nhà trường chỉ cần lấy những ý kiến cơ bản nhất của sinh viên, chẳng hạn như khảo sát xem sinh viên có hài lòng về môi trường học tập không, phương pháp giảng dạy, kinh nghiệm giảng dạy của giảng viên, chương trình, tài liệu…Hình thức hỏi là phát phiếu hỏi hoặc cho thảo luận theo từng lớp rồi gửi câu trả lời lại cho trường. Trước khi khảo sát, nhà trường sẽ thông báo với sinh viên là các ý kiến được bảo mật. Sau khi khảo sát, nhà trường cần chứng tỏ là có sử dụng các ý kiến đó thông qua một số điều chỉnh nhỏ về quản lý của mình, ngoài ra sinh viên sẽ được thông báo về việc nhà trường có thực hiện các ý kiến phản hồi hay không. [42] Theo mô hình tổ chức lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên của Hội đồng Kiểm định và đánh giá quốc gia Ấn Độ, các trường đại học cần thực hiện ba khâu cơ bản khi tiến hành lấy ý kiến sinh viên. Khâu thứ nhất là thiết kế bảng hỏi, trong đó bao gồm mục đích, mục tiêu, nội dung lấy ý kiến và phương pháp lấy ý kiến. Khâu thứ hai là khâu chuẩn bị do bộ phận đảm bảo chất lượng của nhà trường phụ trách, bao gồm chuẩn bị biểu mẫu, quy trình, lịch trình, và danh sách giảng viên được lấy ý kiến. Cuối cùng là khâu tổ chức thực hiện liên quan đến các vấn đề như đối tượng phát phiếu, thời gian tổ chức lấy ý kiến, hướng dẫn bản hỏi cho giảng viên và sinh viên, xử lý thông tin và việc sử dụng kết quả lấy ý kiến.[43] Ngoài việc tổ chức lấy ý kiến sinh viên bằng hình thức phát phiếu, các trường đại học ngày nay còn tổ chức lấy ý kiến sinh viên qua mạng rất nhiều. Hình thức lấy ý kiến sinh viên qua mạng có điểm thuận lợi là giúp sinh viên và các nhà quản lý chủ động, tiết kiệm thời gian, chi phí hơn so với việc tổ chức lấy ý kiến bằng phiếu hỏi mà vẫn giữ được mục đích của việc lấy ý kiến sinh viên. Tuy nhiên, để việc lấy ý kiến qua mạng đạt hiệu quả nhà trường cần có các điều kiện như có đội ngũ chuyên gia về công nghệ thông tin và mạng nội bộ phải nhanh và được phổ biến đến tất cả sinh viên [48]. Tại Việt Nam, kể từ khi Bộ GD & ĐT ra Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT năm 2004 về việc ban hành Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học đã có nhiều trường triển khai các hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy thông qua ý kiến sinh viên. Một trong những trường đại học triển khai đầu tiên là Trường Đại học Nha Trang. Mục đích lấy ý kiến sinh viên của nhà trường là giúp các nhà quản lý tại các đơn vị có liên quan như Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng Đảm bảo chất lượng và Khảo thí (ĐBCL&KT), các Khoa nắ._.m được tình hình giảng dạy, chất lượng phục vụ và việc đáp ứng cơ sở vật chất của trường thông qua ý kiến phản hồi từ sinh viên. Bộ phận trực tiếp tổ chức lấy ý kiến là phòng ĐBCL&KT. Quy trình lấy ý kiến sinh viên tại Trường Đại học Nha Trang gồm tám bước như nhà trường thông báo kế hoạch lấy ý kiến SV, gửi bảng phân công cán bộ đi thu thập về phòng ĐBCL ĐT&KT, phân công cán bộ lấy phiếu, hướng dẫn cách thu thập thông tin, gửi kết quả khảo sát về phòng ĐBCL ĐT&KT để xử lý và lập báo cáo gửi cho Ban giám hiệu. Từng công việc cụ thể đều được xây dựng gắn liền với thời gian, đơn vị phụ trách và công cụ làm việc. [33]. Bảng 1.1. Quy trình tổ chức lấy ý kiến sinh viên tại trường Đại học Nha Trang Bước Nội dung Đơn vị thực hiện Thời gian thực hiện Biểu mẫu liên quan 1 Thông báo kế hoạch lấy ý kiến sinh viên Phòng ĐBCL ĐT & KT 5 tuần trước khi kết thúc từng đợt giảng dạy Mẫu phiếu thu thập thông tin 2 Gửi bản phân công cán bộ đi thu thập về Phòng ĐBCL ĐT & KT Các Khoa 3 tuần trước khi kết thúc từng đợt giảng dạy 3 Cán bộ được phân công lấy phiếu và được hướng dẫn cách thu thập thông tin tại Phòng ĐBCLĐT & KT Cán bộ được phân công 2 tuần trước khi kết thúc đợt giảng dạy 4 Cán bộ phát, thu và niêm phong các phiếu đã được thu thập tại các lớp Cán bộ được phân công 1 tuần trước khi kết thúc đợt giảng dạy 5 Nộp túi niêm phong về Phòng ĐBCL ĐT & KT Cán bộ được phân công Sau khi hoàn tất việc lấy ý kiến 6 Xử lý kết quả khảo sát Phòng ĐBCL ĐT & KT 7 Gửi kết quả khảo sát cho CBGD, Khoa và lưu tại Phòng ĐBCL ĐT & KT Phòng ĐBCL ĐT & KT Cuối đợt khảo sát 8 Lập báo cáo tổng hợp trình Ban Giám hiệu Phòng ĐBCL ĐT & KT Cuối đợt khảo sát Đối với hình thức lấy ý kiến sinh viên qua mạng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thuộc ĐHQG - HCM (ĐHKHTN) là một trong những đơn vị đầu tiên triển khai công tác này. Nhà trường đã xây dựng công cụ và quy trình tổ chức lấy ý kiến sinh viên về môn học và khóa học, trong đó có bao gồm cả hoạt động giảng dạy của giảng viên. Nhà trường đã đề nghị các sinh viên tham gia đánh giá môn học tại website với các hướng dẫn cụ thể như cách đăng nhập tài khoản, chọn phiếu khảo sát… Các sinh viên khi tham gia đánh giá sẽ được đề xuất cộng tối đa 10 điểm vào điểm rèn luyện trong năm học theo Quy chế của nhà trường. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Lý luận về quản lý 1.2.1.1 Khái niệm quản lý Quản lý là một khái niệm rộng mang tính tổng quát cao. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội ở tầm vĩ mô và vi mô. Ngày nay, thuật ngữ quản lý trở nên rất phổ biến nhưng thật khó để có thể đưa ra một định nghĩa toàn diện và thống nhất. Có ý kiến cho rằng quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác, nhưng cũng có ý kiến cho rằng quản lý là một hoạt động cần thiết đảm bảo sự phối hợp các nỗ lực cá nhân để đạt mục tiêu chung của nhóm. Có rất nhiều khái niệm về quản lý: Theo Tailor thì "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì, hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm".[17 ] Theo Fayel thì "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.[ 10] Theo Hard Koont thì "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".[10 ] Theo Peter F Druker thì "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".[20 ] Theo A. Fayol, nhà lý luận quản lý kinh tế, thì “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”.[17 ] Từ các nhận định trên có thể hiểu “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”. [17 ] 1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục Hoạt động quản lý giáo dục được bắt nguồn và dựa trên các nguyên tắc quản lý trong công nghiệp và thương mại. Hầu hết trước đây các lý thuyết và mô hình về quản lý giáo dục dựa trên các mô hình quản lý công nghiệp, dần dần bằng sự quan sát, kinh nghiệm mà các nhà giáo dục đã điều chỉnh các mô hình này đáp ứng các yêu cầu đặc trưng riêng của ngành giáo dục. Quản lý giáo dục được hiểu là quản lý các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả trong tình huống thực tế. Theo các nhà thực hành có một khoảng cách khá lớn giữa việc hiểu lý thuyết quản lý và thực hiện các lý thuyết đó trong tình huống thực tiễn. Theo Hoyle (1986) rõ ràng có sự chênh lệch giữa việc hiểu và ứng dụng lý thuyết quản lý. Mặc dù cả lý thuyết và thực hành đều quan trọng, nhưng đối với các nhà quản lý giáo dục thì việc ứng dụng lý thuyết cực kỳ quan trọng[17], ví dụ việc quản lý một trường tiểu học nhỏ ở một vùng sâu, vùng xa chắc chắn sẽ khác rất nhiều so với quản lý một trường đại học tại một thành phố lớn. Khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ trong đó it nhất có hai cấp độ quản lý chủ yếu là quản lý cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý bao quát toàn hệ thống, quản lý vi mô là quản lý những hoạt động có quy mô nhỏ hơn và chịu sự chi phối của quản lý vĩ mô. Theo chương VII của Luật giáo dục Việt Nam năm 2005, quản lý giáo dục hay quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo bao gồm các nội dung chính sau:  Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục;  Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác;  Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;  Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;  Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;  Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;  Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;  Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;  Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục;  Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;  Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục;  Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. Trong các nội dung quản lý đã nêu trên có nội dung nhà trường cần “tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục” có liên quan đến việc quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên vì để tham gia kiểm định chất lượng và đảm bảo chất lượng đào tạo, nhà trường cần hỏi ý kiến phản hồi của các bên có liên quan, trong đó có sinh viên. Tóm lại, quản lý giáo dục là “những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục”[17]. 1.2.1.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong khái niệm quản lý Có bốn khái niệm quan trọng cần đề cập tới trong quản lý giáo dục, đó là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Chủ thể quản lý tạo ra những tác nhân tác động lên đối tượng quản lý, là nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo để cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của nhà quản lý đồng thời phải phù hợp với sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên quan đến quản lý. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống của quản lý giáo dục . Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường. Khách thể quản lý có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ quản lý giáo dục. [17]. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau: Hình 1.1 Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố trong khái niệm quản lý 1.2.1.4. Chức năng quản lý Chức năng quản lý được hiểu là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong quản lý, chức năng quản lý là một phạm trù quan trọng, mang tính khách quan, có tính độc lập tương đối. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Mục tiêu quản lý Khách thể quản lý quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa. Có bốn chức năng cơ bản trong quản lý là:  Chức năng kế hoạch hóa: là chức năng đầu tiên mà nhà quản lý cần thực hiện. Đây còn là công việc làm cho tập thể phát triển theo kế hoạch, là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tập thể.  Chức năng tổ chức: là chức năng tiếp theo của chức năng kế hoạch hóa, đó là quá trình nhà quản lý hình thành cơ cấu, tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức.  Chức năng chỉ đạo thực hiện: là chức năng quan trọng góp phần tạo nên sự thành công của kế hoạch. Để thực hiện chức năng này đòi hỏi nhà quản lý phải vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý để đưa ra các mệnh lệnh chỉ đạo cho cấp dưới bằng văn bản hay bằng lời.  Chức năng kiểm tra, đánh giá: là chức năng cuối cùng mà nhà quản lý phải thực hiện nhằm đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. Các chức năng trên tạo ra một chu trình quản lý khép kín theo hình 1.2 trình bày bên dưới : Hình 1.2: Sơ đồ Chu trình quản lý Theo sơ đồ chu trình quản lý, tất cả các chức năng của quản lý đều cần đến yếu tố thông tin phục vụ quản lý. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời là căn cứ quan trọng để hoạch định kế hoạch. Thông tin là chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo của nhà quản lý và thông tin phản hồi từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp nhà quản lý xem xét mức độ đạt được mục tiêu của tổ chức. [17] 1.2.2. Khái niệm về hoạt động giảng dạy và quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động giảng dạy Chức năng kế hoạch hóa Chức năng chỉ đạo thực hiện Chức năng tổ chức Chức năng kiểm tra, đánh giá Thông tin phụ vụ quản lý Một trong những hoạt động chủ yếu nhất của nhà trường là đào tạo, trong đó hoạt động giảng dạy đóng vai trò cốt lõi. Đây là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường và là con đường giáo dục tiêu biểu nhất. Theo lý luận dạy học, hoạt động giảng dạy của giảng viên là hoạt động phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên và sinh viên, được tiến hành theo một trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học, là hoạt động diễn ra “sự tương tác giữa người dạy với một hay nhiều cá nhân có ý định học”[43]. Hoạt động dạy học có thể được hiểu là phương pháp dạy học, là hoạt động đòi hỏi cả tính nghệ thuật và khoa học của người Thầy. Đó là hoạt động mang tính “dẫn dắt, sáng tạo, đầy hứng thú, và diễn cảm” (Gage, 1978), [43] và “là hoạt động mang đến cho sinh viên ý nghĩa và lợi ích thật sự thông qua việc sử dụng các phương pháp giảng dạy hợp lý của giảng viên” (Centra, Froh, Gray and Lambert, 1987).[38 ] Để hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả, chất lượng về kiến thức của giảng viên, khả năng khôi hài, sự say mê, ý chí học tập của sinh viên đóng vai trò quan trọng. Riêng đối với giảng viên, theo nghiên cứu của Sherman và các đồng nghiệp khác (1987) có năm yếu tố quyết định đến hiệu quả giảng dạy của một giảng viên bao gồm:  Sự hứng thú (có lòng yêu nghề, yêu thích các chủ đề dạy học)  Sự rõ ràng, mạch lạc (có khả năng giải thích, trình bày các khái niệm rõ ràng, có tính hệ thống, biết tổng hợp các vấn đề trọng tâm trong môn học)  Sự chuẩn bị và khả năng tổ chức (có khả năng xây dựng chương trình chi tiết, xây dựng mục tiêu môn học, tổ chức và đánh giá quá trình giảng dạy và học tập)  Sự kích thích (có khả năng khuyến khích, động viên học sinh học tập)  Kiến thức (kiến thức ngành tốt và có khả năng liên hệ với kiến thức của các lĩnh vực khác) [43 ] 1.2.2.2. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Điều 16 Luật Giáo dục có quy định cán bộ quản lý giáo dục “giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục”. Thực tế trong giảng dạy, giảng viên trước hết chính là người quản lý trực tiếp các hoạt động giảng dạy của mình, các công việc như lập kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án, quản lý lớp học…là những hoạt động mà các giảng viên luôn thực hiện nhằm đảm bảo quá trình dạy học được diễn ra suôn sẻ và đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó, hoạt động giảng dạy còn được quản lý bởi nhà trường thông qua các tổ nhóm chuyên môn và quản lý hành chính. Quản lý hoạt động dạy học bao gồm quản lý việc chuẩn bị lên lớp, lên lớp, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, và quản lý sinh hoạt chuyên môn của giảng viên. [22] Tại một trường đại học Hoa Kỳ, Hội đồng Khoa học của nhà trường đã liệt kê các nhiệm vụ mà giảng viên cần thực hiện. Thông qua đó các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định về tuyển dụng, tăng lương, đề bạt (Olson, 1977) [37]. Các nhiệm vụ đó bao gồm:  Giảng viên cần nêu rõ mục tiêu môn học, cách cho điểm với nhà quản lý và sinh viên ngay từ khi bắt đầu khóa học  Giảng viên đến lớp đúng theo lịch trình của nhà trường  Giảng viên chấm trả bài đúng hạn, thực hiện tư vấn và hướng dẫn cho sinh viên tốt.  Tham gia đầy đủ các cuộc họp của nhà trường. Nhìn chung quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên là một trong những hoạt động trọng tâm của các nhà quản lý giáo dục, hoạt động đó không thể chỉ được thực hiện bằng cách nhà trường đưa ra các kế hoạch, lịch biểu và phân công giảng dạy cho các giảng viên mà hoạt động đó cần bao gồm cả công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc để có những hướng điều chỉnh hay chỉ đạo hợp lý và đúng lúc.[22] Do đó, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên không thể thiếu được khâu nhận xét, đánh giá để từ đó nhà quản lý có thể nắm được hiện trạng và ra các quyết định phù hợp. 1.2.3. Lý luận về đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên 1.2.3.1. Khái niệm về đánh giá Có nhiều định nghĩa về đánh giá, nhưng thông thường đánh giá được hiểu là sự thu thập một tập hợp những thông tin vừa đủ vừa thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy; là sự xem xét mức độ phù hợp giữa thông tin thu thập được với các tiêu chí đã được ấn định trước nhằm đưa ra các quyết định phù hợp.[35] Trong giáo dục, đánh giá thường nhằm để đối chiếu kết quả với mục tiêu đào tạo đã đề ra và đánh giá các hoạt động giảng dạy còn là cơ sở để các nhà quản lý và giảng viên có những quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng giảng dạy. 1.2.3.2. Khái niệm về đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên Đánh giá hoạt động giảng dạy là công việc nhằm xác định thực trạng hoặc hiệu quả của công tác giảng dạy của giảng viên. Có hai hình thức đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên là đánh giá hình thành (formative evaluation) và đánh giá tổng kết (summative evaluation) [38].  Đánh giá hình thành là loại đánh giá tập trung vào việc thu thập và sử dụng thông tin mang tính “chẩn đoán” trên các mặt của hoạt động giảng dạy như mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện có liên quan đến người dạy và người học nhằm cải tiến hoạt động dạy và học. Loại đánh giá này nhằm vào việc xác định những lãnh vực cần phải cải tiến chứ không phải đánh giá những gì đã làm được hoặc khuyếch trương các thành tích giảng dạy. Hình thức đánh giá này có thể thực hiện ở bất cứ thời điểm nào trong học kì, có thể tại lớp hoặc tại các địa điểm khác (mạng internet, phòng thí nghiệm, địa điểm đi thực tế, thực địa…). Đây là loại hình các giảng viên có thể tự sử dụng để cải tiến hoạt động giảng dạy trong suốt quá trình dạy học.  Đánh giá tổng kết được tiến hành với mục đích xem xét về hiệu quả của hoạt động giảng dạy của giảng viên. Kết quả của đánh giá tổng kết được dùng để bổ nhiệm các chức danh giảng viên hoặc sử dụng cho việc đề bạt, khen thưởng hoặc tăng lương. Đánh giá này thường được tiến hành sau khi kết thúc môn học hoặc vào một thời điểm nhất định trong quá trình công tác của giảng viên. 1.2.3.3. Phương pháp đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên Theo tổng kết của Johnson và Ryan (2000), các nhà quản lý giáo dục hiện nay thường dựa vào 4 phương pháp để đánh giá giảng viên là lấy ý kiến sinh viên, đánh giá của đồng nghiệp, giảng viên tự đánh giá, và thông qua hồ sơ giảng viên. - Phương pháp lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên là phương pháp chủ yếu lấy ý kiến phản hồi về hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Thông qua các nhận xét, góp ý của sinh viên, nhà quản lý sẽ ít nhiều nắm được mức độ hài lòng của sinh viên, phương pháp giảng dạy, kiến thức cũng như các hoạt động tư vấn, hướng dẫn sinh viên của giảng viên. - Phương pháp lấy ý kiến của đồng nghiệp và chuyên gia thể hiện qua các hoạt động dự giờ, thăm lớp. Những lần dự giờ giữa các đồng nghiệp với nhau sẽ rất bổ ích cho việc cải tiến hoạt động giảng dạy của giảng viên. Các góp ý về tài liệu học tập, chương trình giảng dạy, nội dung bài kiểm tra...từ các đồng nghiệp hay chuyên gia sẽ giúp cho giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy rất nhiều. Ngoài ra, các giảng viên đồng môn có thể hỗ trợ nhiều cho nhà quản lý trong việc cung cấp thông tin có liên quan đến chuyên môn, học thuật của giảng viên mà họ đã quen biết, có điều kiện làm việc chung hay đã đến dự giờ lớp học. - Phương pháp đánh giá thông qua hồ sơ giảng viên đòi hỏi cần xem xét tất cả các thông tin hay hồ sơ giảng dạy. Những thông tin trong hồ sơ giảng dạy này phải đảm bảo chính xác và hoàn chỉnh. Một hồ sơ thông thường bao gồm các tài liệu như mục tiêu, hướng phát triển nghề nghiệp giảng dạy, mẫu đề cương giảng dạy, đoạn phim quay trao đổi giữa giảng viên và sinh viên trong lớp, mẫu phiếu sinh viên đánh giá giảng viên, phiếu lấy ý kiến của đồng nghiệp, tài liệu về các hoạt động giảng dạy khác (Edgerton, Hutchings, & Quinlan, 1991; Seldin, 1993). Hồ sơ giảng dạy cần có các thông tin thể hiện rõ những điểm nổi bật của giảng viên, chính các tài liệu này sẽ góp phần giúp giảng viên cải tiến hoạt động giảng dạy của mình có tính hệ thống và các nhà quản lý có thể dùng chúng để đánh giá hiệu quả giảng dạy của giảng viên. Ngoài ra, để đảm bảo tính toàn diện và tiêu biểu, cần lưu ý các ý kiến đánh giá phải được thu thập và theo dõi trong nhiều năm, hay cùng một giảng viên nhưng nhiều nhóm sinh viên đánh giá để tránh tình trạng thông tin có được phiến diện, không trung thực. Đối với việc lấy ý kiến đồng nghiệp dựa trên hình thức dự giờ tại lớp, khi tiến hành dự giờ bao giờ cũng có ít nhất hai giảng viên tham dự đánh giá trở lên để ý kiến góp ý có tính đại diện, không chủ quan. Giảng viên đi dự giờ cần chuẩn bị bảng hỏi dựa trên các tiêu chuẩn đã được xây dựng và công bố công khai. Trong hồ sơ giảng dạy của GV cần bao gồm tất cả các thông tin về hoạt động giảng dạy của giảng viên như công tác tư vấn, hỗ trợ sinh viên, hướng dẫn sinh viên tốt nghiệp, thực hiện nghiên cứu [44]. Mỗi phương pháp đều hướng tới một mục đích nhất định. Mối liên hệ giữa phương pháp và mục đích đánh giá có thể xem xét ở bảng 1.2. Bảng 1.2. Mối liên hệ giữa phương pháp và mục đích đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên Phương pháp Mục đích Thu thập ý kiến sinh viên Nắm bắt nhận thức và nhận xét, yêu cầu của SV về môn học Giảng viên tự đánh giá Phát huy sự phát triển tự thân của GV Hồ sơ giảng dạy của giảng viên (teaching portfolio) Đánh giá sự chuẩn bị và diễn tiến của hoạt động giảng dạy Đánh giá của đồng nghiệp Đánh giá kiến thức, năng lực giảng dạy; trao đổi kinh nghiệm chuyên môn 1.2.3.4. Kỹ thuật thực hiện đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên Khi thực hiện đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên cần chú ý các kỹ thuật như lựa chọn đối tượng để hỏi hay đánh giá vì chỉ những người có sự hiểu biết tương đối về người dạy, thường xuyên liên hệ với người dạy, biết rõ công việc giảng dạy và các hoạt động ngoài giờ lên lớp như tư vấn, nghiên cứu thì mới đảm bảo nguồn thông tin thu được có giá trị. [38] Ngoài ra nếu nhà quản lý muốn dựa trên các thông tin qua phiếu hỏi để đánh giá giảng viên thì cần xác định rõ nội dung đó phải đo lường được. Ví dụ có một số đặc điểm dễ đo đạc như sự chuẩn bị của giảng viên hay việc lên lớp đều đặn, đúng giờ... Tuy nhiên, không phải yếu tố nào cũng có thể đo lường được như tích cách, khả năng tư duy, giải thích…Do đó muốn đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên, nhà quản lý phải thông qua nhiều nguồn thông tin khác nhau để từ đó có thể có cái nhìn bao quát và chính xác. 1.2.4. Lý luận về công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên 1.2.4.1. Mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học Theo định nghĩa về quan hệ giữa thầy và trò trong giáo dục học, “giáo viên và học sinh, qua hoạt động và bằng nhân cách của mình tác động qua lại với nhau, thống nhất với nhau”[36]. Người học cần hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện, chuẩn bị các kỹ năng để có thể đi vào cuộc sống, đáp ứng nhu cầu xã hội. Giảng viên, ngược lại trong quá trình tổ chức hoạt động giảng dạy cũng phát triển về chuyên môn nghiệp vụ thông qua quá trình điều chỉnh hoạt động dạy học, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của bên ngoài. Trong mối quan hệ tác động qua lại đó, để hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả, giảng viên là người đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động giảng dạy còn sinh viên đóng vai trò chủ động, tích cực trong hoạt động học tập. Đây là mối quan hệ cơ hữu không thể tách rời nhau được. Một khi giảng viên có sự chuẩn bị tốt, kiến thức tốt, nhân cách tốt sẽ kích thích và phát triển được việc học tập của sinh viên rất lớn. 1.2.4.2. Vai trò của sinh viên trong quá trình đào tạo của trường đại học Vai trò của sinh viên trong nhà trường đang được xem là vấn đề thời sự của giáo dục đại học (Lê Văn Hảo, 2006), đã có nhiều Hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước được tổ chức liên quan đến chủ đề “Vai trò của sinh viên trong các hoạt động đào tạo” trong thời gian quan. Tại Hội nghị các bộ trưởng giáo dục Châu Âu tháng 5 năm 2001 tại Prague, Cộng hòa Séc, các đại biểu đã thống nhất việc nhìn nhận “sinh viên là thành viên chính thức của cộng đồng đại học và họ cần được tham gia và có ảnh hưởng đến công tác tổ chức và nội dung giảng dạy tại các trường đại học”. Thật vậy, sinh viên chính là “sản phẩm” trực tiếp của nhà trường, là đối tượng tham gia và “thụ hưởng” trong toàn bộ hoạt động đào tạo của một trường đại học, đặc biệt là hoạt động giảng dạy. Vì thế, vai trò của sinh viên trong quá trình đào tạo của trường đại học rất quan trọng. Có người cho rằng, sinh viên chẳng những là sản phẩm của trường đại học mà còn là khách hàng, do đó việc để sinh viên tham gia vào các quá trình cải tiến chất lượng là có cơ sở. Thậm chí sinh viên còn đóng vai trò rất lớn trong quá trình quản lý của một trường đại học tại một số nước tiến bộ. 1.2.4.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên qua hình thức lấy ý kiến sinh viên.. Dạy học là một hoạt động phức tạp, và để xác định xem hoạt động này có diễn ra hiệu quả hay không là một vấn đề không đơn giản. Một trong những biện pháp mà các nhà quản lý thường sử dụng là lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên hay còn gọi là sinh viên đánh giá giảng viên (students evaluation). Công cụ lấy ý kiến sinh viên để đo chất lượng giảng dạy của giảng viên (Students’ Evaluation of Educational Quality – viết tắt là SEEQ) đã được công bố trên hơn 30 tạp chí về giáo dục quốc tế, thử nghiệm áp dụng trên 50.000 lớp học (Marsh & Dunkin, 1997). Chín tiêu chí quan trọng theo công cụ này để quản lý công tác giảng dạy của giảng viên bao gồm: tổ chức hoạt động học tập cho sinh viên trên lớp, tạo hứng thú học tập, khả năng truyền đạt, độ sâu kiến thức của giảng viên, sự tương tác giữa thầy và trò, tạo ra sự tương tác trong nhóm sinh viên, kỹ thuật trình bày, ra đề thi, bài tập, và chú trọng tải trọng giảng dạy - học tập.[46] Ngoài ra, theo các điều tra, nghiên cứu của nhiều học giả khác nhau ở Châu Âu và Hoa kỳ (Centra,1993; Arreola, 2000 và một số tác giả khác), các trường cao đẳng và đại học thường tập trung đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên theo 3 lĩnh vực chính sau:  Giảng dạy: bao gồm giảng dạy trên lớp và hướng dẫn sinh viên  Nghiên cứu khoa học: bao gồm các công trình được công bố, các ấn phẩm, đề tài, dự án..  Dịch vụ: phục vụ cho sự phát triển của nhà trường, hay các hoạt động phát triển chuyên môn học thuật và các dịch vụ phục vụ công đồng, xã hội. 1.2.4.4. Hiệu quả đánh giá giảng viên qua công tác lấy ý kiến sinh viên Khi thực hiện đánh giá, giảng viên có thể chịu một số áp lực nhưng nếu các thông tin dùng để đánh giá được thu thập một cách khách quan với độ tin cậy cao, thì những giá trị hay hiệu quả của việc đánh giá sẽ cao. Giảng viên sẽ nhận được những phản hồi về phương pháp giảng dạy, nội dung kiến thức truyền đạt, cũng như rút được các kinh nghiệm thông qua sự nhận xét của sinh viên và các khuyến nghị của các chuyên gia tư vấn về đánh giá. Những giảng viên thực sự quan tâm đến hiệu quả giảng dạy của mình như thế nào và muốn phát triển nghề nghiệp sẽ rất chú trọng đến các đánh giá từ phía ban chủ nhiệm khoa, đồng nghiệp và sinh viên.[38], [45]. 1.2.4.5. Những ưu điểm và hạn chế của việc tổ chức lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên Việc lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các trường đại học có các ưu điểm là góp phần giúp nhà quản lý hiểu được năng lực giảng dạy của giảng viên, giúp chính các giảng viên có thêm thông tin cải tiến hoạt động giảng dạy của mình và đặc biệt là giúp sinh viên chủ động hơn trong quá trình học tập. Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm này, công tác lấy ý kiến sinh viên có thể gặp những hạn chế sau: - Có một số lĩnh vực cụ thể về chất lượng giảng dạy mà sinh viên không thể có đánh giá chính xác, chẳng hạn như là mục tiêu, nội dung môn học, đánh giá hoạt động học tập của sinh viên. Vì vậy, để giảm thiểu điều này, cần phải sử dụng nhiều loại kĩ thuật thu thập ý kiến khác nhau ngoài phiếu điều tra thông thường (questionaires). - Có một số yếu tố khó kiểm soát như động cơ học tập của sinh viên, tính phức tạp của tài liệu, mức độ khó dễ của môn học. Vì vậy, khi phân tích kết quả thu được cần dựa trên nhiều nguồn dữ liệu khác nhau và sự so sánh giữa các môn học khác nhau. - Giảng viên thường có những khả năng, giải pháp và mục tiêu giảng dạy khác nhau mà một bộ câu hỏi sẵn có không thể đánh giá một cách phù hợp các hoạt động giảng dạy của họ. 1.2.5. Lý luận về quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên 1.2.5.1. Mục tiêu quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên. Theo hướng dẫn của công văn 1276/BGDĐT-NG của Bộ Giáo dục và đào tạo, mục tiêu lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các trường đại học Việt Nam là: - Nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo của trường; đảm bảo tốt cho công tác đánh giá, đảm bảo chất lượng trường đại học và để góp phần thực hiện quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục; - Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường; tạo thêm kênh thông tin để giúp giảng viên có thể tự điều chỉnh hoạt động giảng dạy; - Giúp lãnh đạo nhà trường có thêm thông tin nhận xét đánh giá giảng viên; - Góp phần thực hiện công tác kiểm định chất lượng trong nhà trường; - Góp phần phòng ngăn ngừa những tiêu cực trong hoạt động giảng dạy; phát hiện và nhân rộng những điển hình tốt trong đội ngũ giảng viên. 1.2.5.2. Chủ thể và đối tượng quản lý của công tác lấy ý kiến sinh viên - Chủ thể quản lý của công tác lấy ý kiến sinh viên: Ban chỉ đạo lấy ý kiến sinh viên - Đối tượng quản lý của công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên: Công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên. 1.2.5.3. Yêu cầu đối với việc tổ chức lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên. Theo hướng dẫn của công văn 1276/BGDĐT-NG của Bộ Giáo dục và đào tạ, các trường đại học Việt nam khi tổ chức lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên cần đảm bảo đạt các yêu cầu sau: - Đảm bảo truyền thống tôn sư trọng đạo và những giá trị đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc. - Người học hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tự nguyện và trung thực trong việc cung cấp thông tin theo phiếu đánh giá (công cụ) do cơ sở giáo dục đại học cung cấp. Chỉ những phiếu này mới có giá trị thống kê, phân tích. - Thông tin phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên được xử lý khách quan, trung thực, thông báo cho giảng viên và được sử dụng đúng mục đích. 1.2.5.4. Công tác xây dựng kế hoạch quản lý việc lấy ý kiến sinh viên để đánh giá hoạt động giảng dạy của GV. Tương tự như công tác lập kế hoạch trong các hoạt động quản lý, để triển khai hoạt động lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên, nhà trường hay bộ phận chuyên trách thông thường lên kế hoạch chi tiết theo sơ._. trang thiết bị, máy móc…), trả lương tương xứng với công sức của các cán bộ tham gia lấy ý kiến.  Số lượng sinh viên tham gia đóng góp ý kiến chưa nhiều. 2.4. Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý việc lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên Dựa trên phân tích nguyên nhân của thực trạng như đã trình bày ở trên, chúng tôi đề ra các nhóm giải pháp nhằm góp phần cải tiến hoạt động quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên tại các đơn vị thành viên như sau 2.4.1. Tăng cường phổ biến thông tin, tập huấn cho CBQL, GV, SV về mục đích của công tác lấy ý kiến sinh viên Nhà trường cần có kế hoạch tập huấn cho cả CBQL, GV và SV về mục đích, ý nghĩa của công tác lấy ý kiến sinh viên. Tạo điều kiện cho GV, SV tham gia vào quá trình xây dựng quy trình, nguyên tắc lấy ý kiến SV để từ đó từng bước nâng cao nhận thức cũng như là tính trách nhiệm của GV, SV đối với hoạt động này. Hình thức tập huấn tuyên truyền cần được tổ chức đa dạng và phù hợp. Ví dụ đối với SV năm nhất còn nhiều bỡ ngỡ thì nhà trường cần tập huấn và phổ biến thông tin kỹ hơn, rộng rãi hơn SV năm thứ ba hay thứ tư. Ngoài ra cần khuyến khích các em đóng góp nhiều để xây dựng và phát triển các hoạt động học tập tích cực qua các hình thức khen thưởng hợp lý. 2.4.2. Nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên Nhà trường cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về công tác lấy ý kiến sinh viên như cán bộ chuyên về xử lý số liệu thống kê, cán bộ có kiến thức tốt về tâm lý, giáo dục, xã hội, nghề nghiệp… Bên cạnh đó, nhà trường cần có chính sách giữ người, thu hút nhân viên giỏi, có năng lực đến làm việc để xây dựng đội ngũ công tác lấy ý kiến sinh viên làm việc ngày càng hiệu quả và chuyên nghiệp hơn. 2.4.3. Hoàn thiện công cụ lấy ý kiến sinh viên Công cụ lấy ý kiến sinh viên sẽ rất hữu ích nếu được thiết kế phù hợp và hiệu quả. Thật vậy, như ý kiến của một số GV, SV (theo kết quả điều tra của các câu hỏi mở trong bảng hỏi GV và SV) thì công cụ cần được thiết kế sao cho cô đọng, dễ hiểu và sát với mục đích lấy ý kiến của nhà trường. Do đó, việc thường xuyên rà soát, điều chỉnh, hỏi ý kiến chuyên gia về công cụ là việc làm cần thiết đặc biệt là trong thời gian nhà trường mới bước đầu làm quen với việc tổ chức lấy ý kiến sinh viên. Ngoài ra, cần tạo điều kiện để GV tham gia vào quá trình xây dựng công cụ khảo sát vì GV thường nắm rất kỹ các hoạt động liên quan đến quá trình giảng dạy và học tập. Khi thiết kế công cụ, các đơn vị cần hết sức lưu ý đến tính đặc trưng của mỗi bộ môn, ngành nghề. Ví dụ, phiếu đánh giá dành cho sinh viên ngoại ngữ cần có nội dung về khả năng phát âm của giảng viên, trong khi giảng viên dạy cho sinh viên vật lý phải có kỹ năng hướng dẫn thực hiện các thí nghiệm. 2.4.4. Tăng cường hiệu quả sử dụng kết quả lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên. Giải pháp sau cùng liên quan đến việc tăng cường hiệu quả sử dụng thông tin thu thập được từ sinh viên. Đây không phải là vấn đề đơn giản vì nhiều lý do như sinh viên chưa thật sự quen lắm với hình thức góp ý GV, cả CBQL và GV đều có tâm lý e ngại khi nói về kết quả nếu đó là kết quả không tốt lắm. Do đó, để có thể sử dụng một cách hiệu quả các kết quả nhà trường cần có chế độ, chính sách khen thưởng động viên những cán bộ hoàn thành tốt công tác tổ chức lấy ý kiến sinh viên vì đây là hoạt động còn mới đối với giáo dục Việt Nam, có quy định rõ ràng đối với việc sử dụng kết quả lấy ý kiến sinh viên và khuyến khích các thầy cô sử dụng kết quả như một nguồn thông tin quý báu để cải thiện hoạt động giảng dạy của mình. Những việc này cần được thực hiện thường xuyên và kiên trì để từ đó nhà trường sẽ dần dần có được những kinh nghiệm thực tế và nguồn thông tin tích lũy có giá trị theo thời gian. Kết luận Chương 2 Để tìm hiểu công tác quản lý việc lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và phỏng vấn một số CBQL làm việc tại các bộ phận quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên nhằm thu thập những thông tin cơ bản về ĐHQG-HCM cũng như về một số hoạt động cốt lõi của của các bộ phận này tại các trường thành viên ĐHQG – HCM. Trong quá trình điều tra khảo sát bằng bảng hỏi dành cho CBQL, GV và SV, chúng tôi đã thu về các kết quả liên quan chủ yếu đến hai nội dung chính. Một là thái độ của CBQL, GV, SV đối với sự cần thiết của công tác lấy ý kiến sinh viên, kết quả đa số CBQL, GV và SV đều có thài độ ủng hộ và tích cực tham gia. Nội dung thứ hai liên quan đến thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên như công tác lập kế hoạch, công tác chỉ đạo thực hiện, công tác kiểm tra giám sát và việc sử dụng kết quả lấy ý kiến sinh viên với kết quả cho thấy đa số CBQL đồng ý rằng Ban Giám hiệu có chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch lấy ý kiến sinh viên, 2/3 CBQL và GV đều cho rằng kế hoạch được đưa ra bàn bạc công khai trong các cuộc họp nhưng công tác phổ biến kế hoạch vẫn chưa thật sự tốt. Nhà trường có chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác lấy ý kiến sinh viên nhưng mức độ thực hiện các công việc như thiết kế phiếu hỏi, thời gian lấy ý kiến, sử dụng kinh phí, tập huấn kỹ thuật góp ý cho sinh viên, phổ biến thông tin …chỉ được đánh giá ở mức trung bình và chưa đồng đều giữa các đơn vị thành viên. Sau khi thu thập ý kiến của sinh viên, nhà trường có tiến hành phân tích kết quả và kết quả này được CBQL và GV rất quan tâm, nhưng việc sử dụng kết quả để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên vẫn còn hạn chế vì có chưa tới 50% CBQL, GV đã xác nhận “có” đối với hoạt động này. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tổng kết được một số thuận lợi và khó khăn chung đối với công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các trường thành viên. Những thuận lợi đó bao gồm sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường, sự ủng hộ nhiệt tình của CBQL, GV, và SV, và sự tích cực làm việc của các cán bộ làm việc tại các bộ phận lấy ý kiến sinh viên. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi trên, công tác lấy ý kiến sinh viên gặp khá nhiều khó khăn như số lượng sinh viên tham gia khảo sát chưa nhiều nên ý kiến của sinh viên có thể chưa thật sự khách quan. Ngoài ra, tính chất của công tác này rất nhạy cảm do ảnh hưởng đến uy tín của giảng viên và truyền thống “tôn sư trọng đạo” của Việt Nam. Mặt khác, việc thiếu kinh nghiệm, kinh phí, nhân sự có chuyên môn thật sự là một trong những trở ngại lớn nhất của việc tổ chức lấy ý kiến sinh viên tại các trường. Do đó, để cải tiến hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên, chúng tôi đã đưa ra một số đề xuất như tăng cường phổ biến thông tin, tập huấn cho CBQL, GV, SV về mục đích cũng như phương pháp trả lời bảng hỏi, nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên, hoàn thiện công cụ lấy ý kiến sinh viên và cuối cùng là tăng cường hiệu quả sử dụng kết quả thu thập được vì nếu không hoạt động này sẽ trở nên vô nghĩa và lãng phí. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên đã được thực hiện từ những năm đầu thế kỷ 20 và là một trong những hoạt động thường xuyên ở nhiều trường đại học trên thế giới. Tại Việt Nam, việc tổ chức lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy bắt đầu từ khi Bộ GD&ĐT ban hành Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học vào năm 2004. Hưởng ứng chủ trương này, tại ĐHQG - HCM, các đơn vị thành viên bao gồm Trường Đại học Bách Khoa, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhăn văn, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Trường Đại học Quốc tế, Trường Đại học Công nghệ thông tin, Khoa Kinh tế đã tiến hành lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy, điều kiện phục vụ học tập, chương trình đào tạo… nhằm mục tiêu góp phần cải thiện chất lượng đào tạo của nhà trường. Với mục đích tìm hiểu thực trạng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại ĐHQG - HCM, chúng tôi đã nghiên cứu các tài liệu về công tác lấy ý kiến sinh viên tại các trường đại học trong và ngoài nước, tham khảo ý kiến một số chuyên gia trong lĩnh vực quản lý, phỏng vấn một số lãnh đạo và cán bộ quản lý trực tiếp tham gia công tác lấy ý kiến sinh viên, tiến hành điều tra bằng bảng hỏi đối với ba đối tượng chính là CBQL, GV, và SV tại 6 đơn vị thành viên của ĐHQG – HCM. Khi tiến hành lấy ý kiến sinh viên, các trường thành viên của ĐHQG – HCM đã xác định rõ hai mục đích chính của công tác này, một là bước đầu giúp cho cả CBQL, GV và SV làm quen với công tác lấy ý kiến sinh viên, hai là nhằm để cải thiện hoạt động giảng dạy của giảng viên, tạo ra mối quan hệ, trao đổi giữa thầy và trò trong quá trình dạy học. Do đó, công tác này được sự ủng hộ từ nhiều phía, lãnh đạo nhà trường, CBQL, GV và SV. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù các đơn vị có xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát công tác lấy ý kiến sinh viên, nhưng mức độ thực hiện vẫn chưa được đánh giá cao đặc biệt là có rất ít CBQL, GV xác nhận việc các trường “có” sử dụng kết quả điều tra nhằm cải tiến chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường. Thêm vào đó, việc thực hiện công tác tổ chức lấy ý kiến sinh viên tại các đơn vị diễn ra không được đầy đủ và đồng đều. Một số đơn vị thực hiện công tác trên được đánh giá khá, và trung bình khá, nhưng cũng có đơn vị thực hiện công tác ấy ở được đánh giá ở mức trung bình. Vì vậy chúng tôi có thể kết luận: công tác quản lý việc lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các trường thành viên ĐHQG - HCM có ưu điểm là được sự hưởng ứng nhiệt tình của các nhà quản lý, giảng viên và sinh viên, tuy nhiên việc lên kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và sử dụng kết quả điều tra tại các đơn vị chưa được thực hiện đầy đủ và đồng bộ. 2. KIẾN NGHỊ Dựa trên kết quả nghiên cứu lý thuyết, phỏng vấn và điều tra bằng bảng hỏi, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần gia tăng hiệu quả của công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các trường thành viên ĐHQG – HCM như sau: Một là tăng cường tập huấn nâng cao nhận thức về ý nghĩa của công tác lấy ý kiến sinh viên cho CBQL, GV, SV để đảm bảo các thông tin thu thập có giá trị, đặc biệt chú trọng phổ biến thông tin lấy ý kiến sinh viên một cách rộng rãi và dễ tiếp cận tại nhà trường. Hai là nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên bằng hình thức đào tạo cán bộ có chuyên môn sâu về các lĩnh vực xử lý số liệu, có kiến thức về tâm lý – giáo dục tốt. Ngoài ra, nhà trường cần xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích, thu hút những cán bộ giỏi, có nhiều sáng kiến trong công tác quản lý làm việc tại trường. Đề xuất thứ ba và cũng không kém phần quan trọng là nhà trường cần hoàn thiện công cụ lấy ý kiến sinh viên thông qua việc trao đổi với cán bộ giảng viên, tham khảo ý kiến chuyên gia, để thiết kế mẫu phiếu sao cho tốt hơn và thực sự phù hợp với từng ngành học. Cuối cùng là đề xuất liên quan đến việc đẩy mạnh hiệu quả sử dụng kết quả thu thập ý kiến sinh viên. Nhà trường cần xây dựng đầy đủ các quy định về việc sử dụng kết quả thu thập ý kiến sinh viên, quy trình phối hợp giữa các bộ phận thu thập, xử lý và sử dụng kết quả để tất cả CBQL, GV trong trường cùng biết và thực hiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Vũ Thị Phương Anh (2004), “Thực hiện thu thập và sử dụng ý kiến sinh viên trong đánh giá chất lượng giảng dạy: kinh nghiệm từ ĐHQGTPHCM”, trích Giáo dục đại học: chất lượng và đánh giá , NXB ĐHQG - Hà Nội. 2. Báo cáo của Đoàn khảo sát thực địa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ đệ trình cho Quỹ giáo dục Việt Nam (2006), “Những quan sát về giáo dục đại học, ngành công nghệ thông tin, Kỹ thuật điện, và vật lý tại một số trường đại học Việt Nam”. 3. Báo cáo nghiệm thu đề án “Đánh giá chất lượng giảng dạy bậc đại học tại ĐHQG - HCM”, tập 1 tháng 11/2006. 4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Quyết định số 65/2007/QĐ-BGD&ĐT ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học, Hà Nội. 5. Bộ Giáo dục& Đào tạo (2007), Quyết định số 76/2007/QĐ-BGD&ĐT ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Hà Nội. 6. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Công văn số 1276/BGDĐT – NG về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, Hà nội. 7. Bộ Giáo dục và đào tạo (2008), Báo cáo về Kiểm định chất lượng giáo dục Đại học Việt Nam, Tài liệu Hội nghị toàn quốc về chất lượng giáo dục đại học. 8. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Đổi mới quản lý hệ thống giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 9. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỉ XXI, NXB Giáo dục. 10. Nguyễn Thị Doanh, Đỗ Minh Cương, Phùng Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia. 11. Ngô Doãn Đãi (2007), “Tác động của chuẩn hóa đánh giá giảng viên tới công tác tổ chức và quản lý giảng viên”, Đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên, ĐHQG - Hà nội. 12. Nguyễn Công Khanh (2004), “Các nguyên tắc và kỹ thuật thiết kế công cụ đánh giá kết quả học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong giáo dục đại học”, Giáo dục đại học: chất lượng và đánh giá, NXB ĐHQG-Hà nội. 13. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Lê Văn Hảo(2006), “Lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy: một vài kinh nghiệm thế giới và kinh nghiệm tại trường đại học Nha Trang”, Đảm bảo chất lượng ĐHQG – HCM, Nhà xuất bản ĐHQG - HCM. 15. Lê Văn Hảo (2006), “Vai trò của sinh viên trong hoạt động quản trị và đảm bảo chất lượng ở đại học: một số kinh nghiệm thế giới và khả năng vận dụng vào Việt Nam”, Nhà xuất bản ĐHQG – HCM. 16. Hà Sỹ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lý trường học, tập I, II, NXB Giáo dục. 17. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục vào trường học, Viện Khoa học Giáo dục, Hà nội. 18. Mai Thi Quỳnh Lan (2007), “Một số ưu và nhược điểm của sinh viên đánh giá giảng viên”, Đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên, NXB ĐHQG – Hà nội.. 19. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học Quản lý trong nhà trường, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 20. Nguyễn Văn Lê và Nguyễn Thanh Phong (1998), Chuyên đề quản lý trường học, tập I và II, NXB Giáo dục. 21. Đinh Ái Linh (06/2006), Những hạn chế trong quản lý hoạt động học tập của sinh viên ĐHQG - HCM, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, ĐHQG – HCM. 22. Hồ Văn Liên (2008), Quản lý quá trình sư phạm, Tài liệu giảng dạy lớp cao học QLGD, ĐH Sư phạm Tp. HCM. 23. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan (2006), “ Đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh viên của trường Đại học Bách khoa Tp.HCM”, Đảm bảo chất lượng trong giáo dục Đại học, Nhà xuất bản ĐHQG - HCM. 24. Bùi Mạnh Nhị (2006), Báo cáo tổng kết đề tài, Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục đại học. 25. Nguyễn Phương Nga, (2004), “ Quá trình hình thành và phát triển việc đánh giá giảng viên”, Giáo dục đại học: chất lượng và đánh giá, NXB ĐHQG - Hà Nội. 26. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, Nhà xuất bản ĐHQG- Hà Nội. 27. Nguyễn Đức Nghĩa (2005), Báo cáo Đề án thí điểm đánh giá chất lượng giáo dục bậc đại học tại Đại học Quốc gia – Hồ Chí Minh. 28. Tài liệu phục vụ kỳ thi tuyển dụng và nâng ngạch viên chức của ĐHQG – HCM (2005). 29. Vũ Thiều, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu dịch (1997), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 30. Thủ tướng chính phủ (2003), Điều lệ trường đại học, Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg. 31. Trường CBQL giáo dục và đào tạo (1998), Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo dục, Hà Nội. 32. Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo (2002), Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo, Hà Nội. 33. Trường Đại học Nha Trang, Quy trình lấy ý kiến sinh viên, luongdt/file/cac%20quy%20trinh%20cong%20viec/quy%20trinh%20lay%20y%20kien%2 0sinh%20vien%20ve%20giang%20day%20hoc%20phan.htm.aspx 34. Phạm Viết Vượng (2005), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, NXB Giáo dục. Tiếng Anh 35. Alexader W. Astin, Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn hảo, Người dịch: Nguyễn Hội Nghĩa, Nhà xuất bản ĐHQG - HCM. 37. Bikas C. Sanyal (2003),Quản lý trường đại học trong giáo dục đại học, NXB ĐHQG-Hà nội. 38. Center for Research on Learning and Teaching, Teaching Strategies: Evaluation of Teaching Effectiveness, 39. John A. Centra (1993), Reflective Faculty Evaluation, Enhancing teaching and determining faculty effectiveness, Jossey – Bass Publishers, San Francisco. 40. Karen A. Loveland and Corpus Christi (July, 2007), Students evaluation of Teaching (SET) in web – based classes, The Journal of Educators online, Volume 4, Number 2. 41. Michael Huemer, Students Evaluation: A Critical Review, 42. National Assessment and Accreditation Council (India), “Evaluation of students”, Best practice series 4. 43. National Assessment and Accreditation Council (India), “Students feedback and Participation”, Best practice series 5. 44. Peter F. Oliva, Tài liệu xây dựng chương trình học do TS. Nguyễn Kim Dung dịch, NXB Giáo dục. 45. Richard M. Felder, Rebecca Brent (2004), How to evaluate teaching, North Carolina State University. 46. Russell A. Hunt (2002), Some resources on Students Evaluation of Teaching, St. Thomas University 47. Sample evaluation questions and topics (2006), Michigan State University 48. Virginia Tech Online Course Survey – Example, 49. William E Cashin (1996), Developing an Effective Faculty Evaluation System, Kansas State University, Idea Paper number 33. 50. William E Cashin (1995), Student ratings of Teaching: The research revisited, Kansas State University, Idea Paper number 32. PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG HỎI BẢNG HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ Kính gửi quý Thầy/Cô, Nhằm tham khảo ý kiến của Cán bộ quản lý các trường đại học thành viên trong ĐHQG- HCM về vấn đề quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên, chúng tôi kính gửi đến quý Thầy/Cô bảng câu hỏi này. Rất mong quý Thầy/Cô giúp đỡ bằng cách trả lời đầy đủ các câu hỏi trong bảng hỏi. Xin chân thành cám ơn! Trước khi trả lời xin Thầy/Cô vui lòng cho biết các thông tin cá nhân sau để thuận tiện cho công tác nghiên cứu. A/Thông tin cá nhân: 1. Giới tính: 2. Tuổi: 3. Thầy/Cô đang làm công tác quản lý tại trường: 4. Thời gian Thầy/Cô theo học các khóa quản lý GD? 5. Chức vụ công tác của Thầy/Cô hiện nay: 6. Thâm niên công tác của Thầy/Cô tới thời điểm hiện tại là: Nam Nữ   20 - 30 31 - 40 41 - 50 >50     ĐH Bách Khoa ĐH KHTN ĐH Quốc tế ĐH KHXH&N V ĐH CNTT Khoa Kinh tế        A. Dưới 1 năm  B. Trên 1 năm  C. Chưa từng học  a. Hiệu trưởng/ Hiệu phó  b. Trưởng hoặc Phó Phòng/Ban /Khoa/Bộ môn  c. Chuyên viên  a. Dưới 12 năm  b. Từ 12 – 25 năm B/Phần nội dung: Phần 1: Từ câu 1 đến câu 6, xin Thầy/ Cô chọn một câu trả lời đúng nhất về các vấn đề liên quan đến việc quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên sau: 1. Nội dung quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên gồm: 2. Phương pháp quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên gồm: 3. Chức năng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên bao gồm: 4. Ai thực hiện quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên là: 5. Đối tượng quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên là:  c. Trên 25 năm  a. Soạn thảo, lựa chọn công cụ thu thập thông tin  b. Trưởng hoặc Phó Phòng/Ban /Khoa/Bộ mô Phân công cán bộ đi thu thập và xử lý thông tin  c. Sử dụng thông tin thu thập được để nâng cao hiệu quả đào tạo  d. Cả 3 lựa chọn trên  a) Phương pháp quản lý tổ chức - hành chính  b) Phương pháp kinh tế  c) Phương pháp tâm lý – giáo dục  d) Phối hợp cả 3 phương pháp trên  a. Lập kế hoạch  b. Tổ chức, thực hiện  c. Chỉ đạo, kiểm tra  d. Cả a, b, c  a. Ban giám hiệu  b. Bộ phận đảm bảo chất lượng  c. Phối hợp a và b  d. Giảng viên  a) Công tác lấy ý kiến sinh viên  b) Công tác đào tạo 6. Hiệu quả quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên là: Phần 2: Ở mỗi câu phát biểu trong phần này, Xin Thầy/Cô trả lời bằng cách tô kín vòng tròn trong ô tương ứng. 4 - Hoàn toàn đồng ý 3 – Đồng ý 2 – Lưỡng lự 1– Không đồng ý 0 – Hoàn toàn không đồng ý Nội dung 4 3 2 1 0 7.1 Công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên là cần thiết      7.2 Không cần lấy ý kiến sinh viên thì giảng viên vẫn dạy tốt      7.3 Tôi không nhiệt tình với công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên để đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên      7.4 Tôi rất tích cực trong công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên để đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên      Phần 3: Phần này có 2 mục cần trả lời, ở mục thực hiện Thầy/Cô chọn 1 trong 2 ô (có/không), ở mục mức độ thực hiện chỉ chọn 1 trong bốn ô đối với mỗi câu phát biểu. Nội dung Thực hiện Mức độ thực hiện Có Khôn g Tốt Khá Trun g bình Yếu 29. Lập kế hoạch 8.1. Ban giám hiệu có chỉ đạo cho bộ phận Đảm bảo chất lượng xây dựng kế hoạch tổ chức lấy ý kiến sinh viên        c) Công tác đoàn thể  d) Công tác nghiên cứu khoa học  a. Để thu được những thông tin có giá trị về chất lượng giảng dạy của giảng viên  b. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên  c. a, b đều đúng  d. a, b sai 8.2. Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến sinh viên được đưa ra bàn bạc và góp ý công khai trong các cuộc họp       8.3. Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến sinh viên được phổ biến như một văn bản chính thức của nhà trường       8.4. Công tác chỉ đạo, phân công của lãnh đạo nhà trường về công tác quán lý lấy ý kiến được thực hiện quán triệt và xuyên suốt       8.5. Chất lượng phiếu hỏi đạt yêu cầu       8.6. Nhà trường lấy ý kiến sinh viên qua mạng       8.7. Thời gian để triển khai công tác lấy ý kiến sinh viên hợp lý       8.8. Nhà trường cung cấp kinh phí để thực hiện công tác lấy ý kiến sinh viên hiệu quả       8.9. Công tác xử lý thông tin được thực hiện bởi một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp       8.10. GV, SV được tập huấn trước khi nhà trường triển khai công tác lấy ý kiến sinh viên       C. Công tác kiểm tra, giám sát 8.11. Nhà trường có cơ chế giám sát, quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên       8.12. Sau mỗi đợt khảo sát, bộ phận thu thập thông tin viết báo cáo tổng kết gửi lãnh đạo nhà trường và các trưởng Khoa       D. Sử dụng kết quả 8.13 Nhà trường có phân tích kết quả thu thập ý kiến sinh viên       8.14. Kết quả phân tích các ý kiến thu thập từ sinh viên được Ban Giám Hiệu, các nhà quản lý, GV quan tâm       8.15 Kết quả lấy ý kiến sinh viên được thông báo cho các giảng viên được đánh giá để rút kinh nghiệm       8.16 Kết quả lấy ý kiến có ảnh hưởng đến công tác giảng dạy của giảng viên (như tăng lương, gia hạn hợp đồng, thăng tiến…)       9. Việc lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tác động như thế nào đến công việc của Thầy/Cô? 10. Xin quý Thầy/Cô nêu 3 thuận lợi và 3 khó khăn của công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên trong đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường Thuận lợi Khó khăn 1 1 2 2 3 3 BẢNG HỎI DÀNH CHO GIẢNG VIÊN Kính gửi quý Thầy/Cô Nhằm tham khảo ý kiến của giảng viên các trường đại học thành viên trong ĐHQG- HCM về vấn đề quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên, chúng tôi kính gửi đến quý Thầy/Cô bảng câu hỏi này. Rất mong quý Thầy/Cô giúp đỡ bằng cách trả lời đầy đủ các câu hỏi trong bảng hỏi. Xin chân thành cám ơn. Trước khi trả lời xin Thầy/Cô vui lòng cho biết các thông tin cá nhân để tiện nghiên cứu.  2 Không ảnh hưởng đến khối lượng công việc  3 Tăng khối lượng công việc  4 Tăng hiệu quả quản lý đào tạo  5 Giảm khối lượng công việc  6 Không thay đổi gì cả  7 Ý kiến khác: ………………………………………………………………… A/Thông tin cá nhân: 1. Giới tính: 2. Tuổi: 3. Học vị: 4. Chức danh: 5. Thầy/Cô đang tham gia giảng dạy tại trường: 1. Thâm niên công tác của Thầy/Cô tới thời điểm hiện tại là B/Phần nội dung: Phần 1: Ở mỗi câu phát biểu trong phần này, Xin Thầy/Cô trả lời bằng cách tô kín vào 1 ô tương ứng. 4 - Hoàn toàn đồng ý 3 – Đồng ý 2 – Lưỡng lự 1– Không đồng ý 0 – Hoàn toàn không đồng ý Nội dung 4 3 2 1 0 1.1 Công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên là cần thiết      1.2 Không cần lấy ý kiến sinh viên thì giảng viên vẫn dạy tốt      Nam Nữ   20 - 30 31 - 40 41 - 50 >50     Tiến sỹ Thạc sỹ Cử nhân    Giáo sư Phó Giáo sư Giảng viên chính Giảng viên Trợ giảng      ĐH Bách Khoa ĐH KHTN ĐH Quốc tế ĐH KHXH&N V ĐH CNTT Khoa Kinh tế        d. Dưới 12 năm  e. Từ 12 – 25 năm  f. Trên 25 năm Phần 2: Phần này có 2 mục cần trả lời, ở mục thực hiện Thầy/Cô chọn 1 trong 2 ô (có/không), ở mục mức độ thực hiện chỉ chọn 1 trong bốn ô đối với mỗi câu phát biểu. Nội dung Thực hiện Mức độ thực hiện Có Khôn g Tốt Khá Trun g bình Yếu 30. Lập kế hoạch 2.1 Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến sinh viên được đưa ra bàn bạc và góp ý công khai trong các cuộc họp       2.2. Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến sinh viên được phổ biến như một văn bản chính thức của nhà trường       2.3 Giảng viên có tham gia phổ biến kế hoạch lấy ý kiến sinh viên của nhà trường trong các cuộc họp lớp đầu năm       B. Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện       2.4. Chất lượng phiếu hỏi đạt yêu cầu       2.5. Nhà trường lấy ý kiến sinh viên qua mạng       2.6. Thời gian để triển khai công tác lấy ý kiến sinh viên hợp lý       2.7. Công tác xử lý thông tin được thực hiện bởi một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp       2.8. Giảng viên/sinh viên được tập huấn trước khi nhà trường triển khai công tác lấy ý kiến sinh viên       C. Công tác kiểm tra, giám sát 2.9. Nhà trường có cơ chế giám sát, quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên       D. Sử dụng kết quả       2.10. Kết quả phân tích các ý kiến thu thập từ sinh viên được Ban Giám Hiệu, các nhà quản lý, giảng viên quan tâm       2.11 Kết quả lấy ý kiến sinh viên được thông báo cho các giảng viên được đánh giá để rút kinh nghiệm       2.12. Kết quả lấy ý kiến có ảnh hưởng đến công tác giảng dạy của giảng viên (như tăng lương, gia hạn hợp đồng, thăng       tiến…) 3. Việc lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tác động như thế nào đến công việc của Thầy/Cô? 4. Theo quý Thầy/Cô, công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên trong đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường đạt hiệu quả cao hơn, nhà trường cần cải thiện 3 vấn đề cốt lõi nào 1 2 3  8 Không ảnh hưởng đến khối lượng công việc  9 Tăng khối lượng công việc  10 Tăng hiệu quả quản lý đào tạo  11 Giảm khối lượng công việc  12 Không thay đổi gì cả  13 Ý kiến khác: ………………………………………………………………… BẢNG HỎI DÀNH CHO SINH VIÊN Các bạn sinh viên thân mến, Nhằm tham khảo ý kiến của sinh viên các trường đại học thành viên trong ĐHQG- HCM về vấn đề quản lý công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên, chúng tôi xin gửi đến các bạn bảng câu hỏi này. Rất mong các bạn giúp đỡ bằng cách trả lời đầy đủ các câu hỏi trong bảng hỏi. Xin chân thành cảm ơn. Trước khi trả lời xin các bạn vui lòng cho biết các thông tin cá nhân sau đây để thuận tiện cho công tác nghiên cứu. A/Thông tin cá nhân: 1. Giới tính: 2. Tuổi: 3. Các bạn đang học tại trường: 4. Các bạn là sinh viên năm thứ: B/Phần nội dung: Phần 1: Ở mỗi câu phát biểu trong phần này, các bạn trả lời bằng cách tô kín vào 1 ô tương ứng. 4 - Hoàn toàn đồng ý 3 – Đồng ý 2 – Lưỡng lự 1– Không đồng ý 0 – Hoàn toàn không đồng ý Nội dung 4 3 2 1 0 1.1 Công tác lấy ý kiến sinh viên để đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên là cần thiết      1.2 Không cần lấy ý kiến sinh viên thì giảng viên vẫn dạy tốt      Phần 2: Phần này có 2 mục cần trả lời, ở mục thực hiện các bạn chọn 1 trong 2 ô (có/không), ở mục mức độ thực hiện chỉ chọn 1 trong bốn ô đối với mỗi câu phát biểu. Nam Nữ   18 - 19 20 - 21 22 - 23 > 24     ĐH Bách Khoa ĐH KHTN ĐH Quốc tế ĐH KHXH&N V ĐH CNTT Khoa Kinh tế       Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5      Nội dung Thực hiện Mức độ thực hiện Có Khôn g Tốt Khá Trun g bình Yếu 2.1 Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến sinh viên được phổ biến như một văn bản chính thức của nhà trường       2.2 Kế hoạch lấy ý kiến sinh viên được phổ biến trong các cuộc họp đầu năm với giáo viên chủ nhiệm       2.3. Thời gian để triển khai công tác lấy ý kiến sinh viên hợp lý       2.4. Nhà trường lấy ý kiến sinh viên qua mạng       2.5 Sinh viên được tập huấn cách trả lời phiếu hỏi trước khi nhà trường triển khai công tác lấy ý kiến sinh viên       3. Theo các bạn, để công tác quản lý lấy ý kiến sinh viên trong đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường đạt hiệu quả cao hơn, nhà trường cần cải thiện 3 vấn đề cốt lõi nhất là gì? 1 2 3 Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5399.pdf