Thực trạng quản lý giáo dục mầm non qua mạng Internet ở Thành phố Hồ Chí Minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------------------- Phạm Hồng Châu THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC MẦM NON QUA MẠNG INTERNET Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------------------- Phạm Hồng Châu THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC MẦM NON QUA MẠNG INTERNET Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyê

pdf134 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2029 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý giáo dục mầm non qua mạng Internet ở Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN LIÊN Thành phố Hồ Chí Minh – 201 LỜI CÁM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả kính bày tỏ lòng biết ơn đến: - Ban Tổ chức Thành ủy TPHCM, - Quý thầy cô đã giảng dạy lớp cao học QLGD khóa 20, - Phòng Sau đại học – trường ĐHSP TPHCM, - Khoa Tâm lý Giáo dục - trường ĐHSP TPHCM, - Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM, - Phòng Giáo dục Mầm non, - Phòng Khảo thí và Kiểm định Chất lượng Giáo dục, - Phòng Giáo dục và Đào tạo 24 quận huyện, - Tổ Mầm non 24 quận huyện, - BGH, GV, PH ở 24 trường mầm non công lập, - Gia đình, bạn bè…đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên để tác giả hoàn thành luận văn. Đặc biệt kính bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hồ Văn Liên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn thạc sĩ. TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 12 năm 2010 Phạm Hồng Châu MỤC LỤC 6TLỜI CÁM ƠN6T ........................................................................................................... 3 6TMỤC LỤC6T ................................................................................................................ 4 6TMỞ ĐẦU6T ................................................................................................................... 7 6T1. Lý do chọn đề tài6T ........................................................................................................ 7 6T2. Mục đích nghiên cứu6T .................................................................................................. 9 6T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu6T ........................................................................... 9 6T4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu6T ................................................................................. 9 6T5. Giả thuyết khoa học6T.................................................................................................... 9 6T . Nhiệm vụ nghiên cứu6T ................................................................................................ 10 6T7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu6T ..................................................... 10 6T8. Bố cục của đề tài6T ....................................................................................................... 11 6TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU6T ........................ 12 6T1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề6T ..................................................................................... 12 6T1.1.1. Ở nước ngoài6T .................................................................................................... 12 6T1.1.2. Ở Việt Nam6T ...................................................................................................... 14 6T1.2. Các khái niệm6T ........................................................................................................ 17 6T1.2.1. Giáo dục và Giáo dục mầm non6T ........................................................................ 17 6T1.2.2. Ngành GDMN, trường mầm non6T ...................................................................... 18 6T1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học6T .................................................. 21 6T1.3. Quản lý giáo dục mầm non6T ................................................................................... 28 6T1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý GDMN6T ......................................................................... 28 6T1.3.2. Phòng GD-ĐT và công tác quản lý GDMN6T....................................................... 30 6T1.3.3. Sở GD&ĐT và công tác quản lý GDMN6T .......................................................... 30 6T1.4. Quản lý GDMN qua mạng internet6T ...................................................................... 32 6T1.4.1. Mục tiêu quản lý GDMN qua mạng internet6T ..................................................... 36 6T1.4.2. Nội dung quản lý GDMN qua mạng internet6T ..................................................... 37 6T1.4.3. Chức năng quản lý GDMN qua mạng internet6T .................................................. 41 6T1.4.4. Nguyên tắc, phương pháp, phương tiện QLGDMN qua mạng internet6T .............. 43 6T1.4.5. Sự phối hợp quản lý và QL sự phối hợp GDMN qua mạng internet6T .................. 48 6TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC MẦM NON QUA MẠNG INTERNET Ở TP. HỒ CHÍ MINH6T ...................................................................... 50 6T2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục TP.HCM6T................................ 50 6T2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội TP.HCM6T ............................................... 50 6T2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục TP.HCM6T ......................................................... 51 6T2.2. Giáo dục mầm non ở TP.HCM hiện nay6T .............................................................. 55 6T2.2.1. Quy mô phát triển GDMN TP.HCM6T ................................................................. 55 6T2.2.2. Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe6T........................................... 55 6T2.2.3. Công tác giáo dục6T ............................................................................................. 56 6T2.2.4. Công tác xây dựng môi trường thân thiện trong trường mầm non6T ..................... 56 6T2.2.5. Công tác giáo dục bảo vệ môi trường6T ................................................................ 57 6T2.2.6. Công tác giáo dục về an toàn giao thông6T ........................................................... 57 6T2.2.7. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin6T ............................................................ 57 6T2.2.8. Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý và GV 6T ................... 59 6T2.2.9. Cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho giáo dục mầm non6T ................................ 60 6T2.2.10. Công tác giáo dục trẻ khuyết tật6T ...................................................................... 60 6T2.2.11. Công tác phổ biến kiến thức cho phụ huynh và cộng đồng6T .............................. 60 6T2.3. Thực trạng quản lý GDMN qua mạng internet ở TP. HCM6T ............................... 60 6T2.3.1. Khái quát quá trình điều tra thực trạng6T .............................................................. 61 6T2.3.2. Thực trạng nhận thức về vai trò của công tác quản lý GDMN qua mạng internet trong công cuộc đổi mới quản lý hiện nay6T .................................................................. 64 6T2.3.3. Thực trạng sử dụng các hình thức / phương tiện quản lý6T ................................... 67 6T2.3.4. Thực trạng trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cho công tác quản lý GDMN qua mạng internet6T.............................................................................................................. 73 6T2.3.5. Thực trạng thực hiện các nội dung QLGDMN qua mạng internet6T ..................... 74 6T2.3.6. Thực trạng sử dụng internet của các cán bộ quản lý GDMN6T ............................. 79 6T2.4. Kết luận thực trạng QLGDMN qua mạng internet ở TPHCM6T........................... 83 6T2.4.1. Ưu điểm6T ............................................................................................................ 83 6T2.4.2. Hạn chế6T ............................................................................................................ 83 6T2.4.3. Nguyên nhân6T .................................................................................................... 84 6T2.4.4. Ý kiến của các đối tượng tham gia điều tra (PMN, TMN, BGH, GV, PH) đối với việc quản lý GDMN qua mạng internet6T ...................................................................... 88 6TCHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC MẦM NON QUA MẠNG INTERNET Ở TP. HỒ CHÍ MINH6T ............................................... 90 6T3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp6T .................................................................................. 90 6T3.1.1. Cơ sở pháp lý6T .................................................................................................... 90 6T3.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn6T ................................................................................. 94 6T3.2. Các biện pháp6T ........................................................................................................ 96 6T3.2.1. Đề xuất các biện pháp6T ....................................................................................... 96 6T3.2.2. Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp6T ..................................................... 118 6TPHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ6T .................................................................. 123 6T1. Kết luận6T ................................................................................................................... 123 6T2. Kiến nghị6T ................................................................................................................. 125 6T ÀI LIỆU THAM KHẢO6T ................................................................................... 130 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử phát triển giáo dục của nước ta, giáo dục luôn phải đương đầu liên tục với sự biến đổi của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục luôn phải thích ứng với những yêu cầu đòi hỏi khác nhau của từng giai đoạn phát triển của xã hội. Từ thập niên cuối của thế kỷ XX đến nay, Việt Nam đang thực hiện bước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mô hình kinh tế chuyển đổi này đòi hỏi một nguồn nhân lực có chất lượng được đào tạo hệ thống ở tất cả các lĩnh vực: kinh tế, sản xuất, dịch vụ… đáp ứng sự thay đổi nhanh, mạnh của thị trường trong nước và quốc tế. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải phát triển nền giáo dục theo hướng dân tộc, hiện đại và chất lượng. Bên cạnh đó, xu thế phát triển giáo dục của thế giới đang tác động sâu sắc đến giáo dục Việt Nam, yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực đang đặt ra những yêu cầu mới về cải cách nội dung chương trình giáo dục, thay đổi phương pháp dạy học trong nhà trường các cấp để xây dựng một nền giáo dục chất lượng… Vì thế, vấn đề không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề cần được quan tâm và là yêu cầu cấp bách của tất cả những nhà quản lý giáo dục, cán bộ giảng dạy và của toàn xã hội. Các thành tựu nghiên cứu giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục. Đặc biệt, đối với việc quản lý chất lượng giáo dục, Nghị quyết số 37/2004/QH11 đã đặt ra yêu cầu: “Đổi mới toàn diện công tác quản lý nhà nước về giáo dục, lấy việc quản lý chất lượng làm nhiệm vụ trọng tâm”... Và trong năm học 2009-2010, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT cũng đã công bố Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm năm học với chủ đề “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Quản lý là một hoạt động rất cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Ở đâu con người tạo nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lý, dù cho đó là nhóm không chính thức hay chính thức, nhóm nhỏ hay nhóm lớn, nhóm bạn bè hay nhóm gia đình hay các đoàn thể, tổ chức xã hội; dù cho nhóm đó hoạt động với bất kỳ mục đích, nội dung gì. Quản lý là một hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao, vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, nhiệm vụ đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục không thể không bị tác động bởi các thành tựu của công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương vận dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực. Bước sang thời kỳ đổi mới, chủ trương ấy đã được nhấn mạnh và cụ thể hoá trong nhiều Nghị quyết của Đảng và Chính phủ như: nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30-3-1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: "Tập trung sức phát triển một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học..."; Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII) ngày 30-7-1994 xác định: "Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc dân"; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: "Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế…". Để thể chế hoá về mặt Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 về "Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90". Năm học 2008 - 2009 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 - 2012. Năm học 2008 - 2009 được chọn là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực …”. Trong công văn số 9772/BGDĐT-CNTT ngày 20/10/2008, Bộ GD&ĐT đã hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 - 2009 về CNTT như sau: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục, quản lý hành chính tại các Sở GD-ĐT và các trường học: thực hiện việc chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng điện tử, kết nối thông tin và điều hành bằng văn bản điện tử giữa Sở và các trường, giữa Sở và Bộ; triển khai tin học hoá quản lý trong trường học... Thực hiện chủ đề năm học “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT...”, Phòng GDMN của Sở GD-ĐT TP.HCM đã triển khai công tác quản lý GDMN qua mạng internet. Với việc ứng dụng mạng internet trong quản lý đầy mới mẻ như thế, Phòng GDMN đã dựa vào những căn cứ nào để lựa chọn được các biện pháp quản lý phù hợp, đã gặp phải những khó khăn gì và hiệu quả của việc quản lý công tác này như thế nào? Để trả lời được các câu hỏi trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý Giáo dục Mầm non qua mạng internet ở TP. Hồ Chí Minh”. 2. Mục đích nghiên cứu Từ nghiên cứu thực trạng, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Giáo dục Mầm non qua mạng internet ở TP. Hồ Chí Minh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý GDMN ở TP.HCM. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý GDMN qua mạng internet ở TP. Hồ Chí Minh. 4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Công tác quản lý GDMN qua mạng internet của các trường công lập (12 trường nội thành và 12 trường ngoại thành), 24 Tổ Mầm non của 24 Phòng GD-ĐT các quận huyện và Phòng GDMN - Sở GD&ĐT ở TP. Hồ Chí Minh. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý GDMN qua mạng internet ở TP. Hồ Chí Minh đã được thực hiện ở các trường mầm non công lập, bên cạnh những ưu điểm như: giảm tải công việc, tiết kiệm được các nguồn lực và thời gian, tăng cường sự giám sát đối với chất lượng công việc, cung cấp thông tin mở cho cộng đồng... còn tồn tại một số hạn chế như là chất lượng mạng internet yếu, trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, nhân viên chưa phù hợp, hiệu quả quản lý chưa cao... Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, có thể đề xuất được các biện pháp quản lý nhằm tăng cường công tác quản lý GDMN qua mạng internet ở TP.HCM. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài. 6.2. Khảo sát thực trạng quản lý GDMN qua mạng internet ở TP. HCM. 6.3. Đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý GDMN qua mạng internet ở TP. Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, người nghiên cứu thấy thực trạng quản lý Giáo dục Mầm non qua mạng internet ở TP. Hồ Chí Minh bao gồm những yếu tố sau đây: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, chủ thể, đối tượng và kết quả quản lý có mối quan hệ biện chứng với nhau; cần phải quan tâm giải quyết tốt các mối quan hệ này. - Tổ MN quản lý các trường / nhóm / lớp GDMN qua mạng internet gồm các mảng cơ bản sau: số lượng trường / nhóm / lớp, số trẻ nhà trẻ / mẫu giáo; tình trạng dinh dưỡng của trẻ; chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ; số cán bộ quản lý - giáo viên - công nhân viên; trình độ của CBQL - GV - CNV; cơ sở vật chất; kinh phí… - Phòng GDMN quản lý Tổ MN và quản lý việc quản lý của Tổ MN đối với các đơn vị GDMN. 7.1.2. Quan điểm thực tiễn Xuất phát từ thực trạng quản lý Giáo dục Mầm non qua mạng internet ở TP. Hồ Chí Minh còn gặp nhiều khó khăn do đó cần tìm hiểu các nguyên nhân và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. 7.1.3. Quan điểm lịch sử Thực trạng được khảo sát cần làm sáng tỏ những vấn đề quản lý Giáo dục Mầm non qua mạng internet ở TP. Hồ Chí Minh hiện nay. 7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa thông tin. 7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra viết: Sử dụng bảng hỏi nhằm thu thập dữ kiện phục vụ cho việc chứng minh giả thuyết của đề tài. - Quan sát một số hoạt động quản lý GDMN qua mạng internet để thu thập chứng cứ phục vụ nghiên cứu. Phương tiện quan sát: máy chụp hình, máy vi tính… - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: nghiên cứu trang web và các văn bản chỉ đạo việc quản lý GDMN qua mạng. - Phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu điều tra. 8. Bố cục của đề tài - Được trình bày theo 3 phần: + Phần mở đầu. + Nội dung chính: gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Thực trạng quản lý Giáo dục Mầm non qua mạng internet ở TP. Hồ Chí Minh. Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý Giáo dục Mầm non qua mạng internet ở TP. Hồ Chí Minh. + Phần kết luận. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài * Vấn đề UDCNTT trong QL nhận được sự quan tâm ở rất nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt, việc UDCNTT trong các hoạt động Uquản lý hành chính nhà nướcU, hướng đến xây dựng một chính phủ hiện đại và hiệu quả là một trong những điểm trọng tâm trong quá trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ và củng cố bộ máy chính quyền các cấp, và hiện nay mô hình Chính phủ điện tử (e-government) đã và đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho xã hội. Ở nước Nga, trong vòng ba năm tới Nga sẽ tinh giản hơn 100.000 công chức và sẽ lập chính phủ điện tử. Tổng thống Dmitry Medvedev đã nhấn mạnh mô hình chính phủ điện tử sẽ tạo điều kiện để xác định một tỉ lệ công chức phù hợp nhất, giảm bớt lượng công việc giấy tờ và loại bỏ việc xếp hàng dài dằng dặc của người dân tại các cơ quan công quyền. Nga hiện đứng ở vị trí 59 trong danh sách xếp hạng chính phủ điện tử năm 2010 của Liên Hiệp Quốc (Việt Nam hạng 90). Năm 2009, Tổng thống Medvedev từng phàn nàn: “Chúng ta lạc hậu về vấn đề chính phủ điện tử quá! Giao dịch nội bộ giữa các cơ quan công quyền, giữa người dân với cơ quan công quyền vẫn là trên giấy tờ, máy tính chẳng hơn máy đánh chữ là mấy!”. [43] “Giảm giá thành, tăng hiệu quả, minh bạch và tính giải trình về các dịch vụ” được xem là nền tảng để đánh giá về chính phủ điện tử ở mọi quốc gia. Một trong những lý do thành công cho một dự án chính phủ điện tử của Hàn Quốc - nước hiện đang xếp hạng 1 trong danh sách xếp hạng chính phủ điện tử năm 2010 của Liên Hiệp Quốc - là “tìm giải pháp cho người dân tham gia nhiều hơn vào quá trình điều hành của chính quyền”, trong đó có việc cho ra mắt hệ thống cung cấp các thông tin hành chính theo yêu cầu của công dân và hệ thống “Nhân dân điện tử” (e-People) để giải quyết đơn thư khiếu nại. * Đối với lĩnh vực Ugiáo dụcU, ở các nước Đông Á, CNTT có một vị trí quan trọng trong chương trình đổi mới giáo dục. Các chính sách mới về đổi mới giáo dục được xây dựng dựa trên các tiền đề và triển vọng ứng dụng hiệu quả CNTT vào dạy và học (Richards, 2004). Tuy nhiên, trên thực tế ứng dụng CNTT vào dạy học vẫn còn hạn chế. Phân tích việc ứng dụng CNTT trong giáo dục không có khả năng loại bỏ máy tính khỏi các thay đổi xã hội và chính trị như là một bối cảnh trường học lớn hơn (Selwyn, 1999). Các chính sách chiến lược có thể đưa ra cơ sở lý luận, các mục đích và tầm nhìn của hệ thống giáo dục khi ứng dụng CNTT (Kozma, 2008). Pick và Azari (2008) cũng nhận xét rằng các kết quả mà một dân tộc muốn nâng cao CNTT phụ thuộc vào ý chí chính trị và cách các nhà lãnh đạo đánh giá sự cần thiết của việc kết hợp các yếu tố đa chiều vào quá trình phát triển. Trong vài thập kỉ gần đây, ở nhiều nước trên thế giới, máy vi tính đã được đưa vào sử dụng trong trường như một phương tiện dạy học hữu hiệu, chẳng hạn như: - Đề án “Tin học cho mọi người” (Informatique pour tous) – Pháp, 1970. - Chương trình MEP (Microelectronics Education Program) – Anh, 1980. - Các chương trình và phần mềm các môn học cho trường trung học được cung cấp bởi NSCU (National Software-Cadination Unit) – Australia, 1984. - Đề án CLASS (Computer Literacy And Studies in School) - Ấn Độ, 1985. Ngoài ra, còn rất nhiều chương trình, phần mềm hỗ trợ khác có thể khai thác và ứng dụng trong chương trình dạy học ở trường phổ thông. * Vấn đề Uquản lý GDMNU qua mạng internet ở các nước trên thế giới đã có từ khi ngành CNTT ở nước đó bắt đầu hình thành và phát triển. Vì thế, vấn đề quản lý GDMN qua mạng internet là một vấn đề hết sức bình thường và tự nhiên ở các nước trên thế giới. Họ có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như một hệ thống bộ máy quản lý chặt chẽ phối hợp với nhau để vận hành một cách trơn tru, thuận lợi. Ví dụ như ở Autralia, họ không gọi là quản lý qua internet mà gọi là vận dụng công nghệ thông tin trong quản lý (ICT: information and communication technologies in educational management); họ đã vận dụng ICT trong QLGD từ rất lâu và hiện nay rất phổ biến. Mỗi giáo viên đều có địa chỉ email chính thống để trao đổi với nhau (…edu.au) không dùng yahoo hay gmail. Mỗi thông tin về mục tiêu, nội dung bậc học, lớp học đều được update lên mạng và GV tự download về xem. Bên cạnh đó, các thông tin hỗ trợ như lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, cách kiểm tra đánh giá… cũng được đưa lên mạng, GV có thể trao đổi với cố vấn chuyên môn qua email và được hồi đáp nhanh chóng. Các trường được trang bị cơ sở vật chất, GV được tập huấn tốt. 1.1.2. Ở Việt Nam Tại Việt Nam, mô hình "chính phủ điện tử" đã được đưa vào ứng dụng nhằm cải thiện phương thức quản lý hành chính, giúp mọi người tiếp cận được với các chính sách, cơ chế của Đảng và Nhà nước một cách nhanh nhất. Các bài viết và các công trình nghiên cứu đã có về việc UDCNTT nói chung và sử dụng mạng internet để quản lý rất phong phú và đa dạng. Mỗi công trình mỗi bài viết đều thể hiện sự tìm tòi khám phá công phu của người viết. Nhìn từ góc độ UDCNTT, internet trong Utất cả các lĩnh vực nói chung,U có rất nhiều các công trình, các bài viết như: “UDCNTT trong nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc tại kho bạc nhà nước tỉnh Hà Giang”; “Phát triển loại hình doanh nghiệp hỗ trợ dịch vụ công thông qua khảo sát dịch vụ internet” (2000-2006) của ngành Bưu chính viễn thông; “Nghiên cứu những điều kiện cần thiết để ứng dụng công nghệ internet vào giao dịch chứng khoán ở Việt Nam” (2004) của Nguyễn Mạnh Tuấn; “Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng internet” mã số đề tài LA1176; “Hạn chế rủi ro giao dịch trong Internet banking tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam” mã số đề tài LA1969; “Một số giải pháp chiến lược kinh doanh sản phẩm dịch vụ Viễn thông và Internet nhằm nâng cao vị thế của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong giai đoạn cạnh tranh hội nhập” mã số đề tài LA2101; “Nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy ứng dụng Internet và thương mại điện tử để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định” mã số đề tài LA2272; “Ứng dụng Intelligent mobile agent trong công tác đào tạo trên mạng Internet tại Học viện công nghệ Bưu chính Viễn Thông” mã số đề tài LA3036; “Đẩy mạnh hoạt động bán hàng qua mạng Internet tại Công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh” mã số đề tài 11522; “Công nghệ tin học ngành chứng khoán Việt Nam với vấn đề giao dịch trực tuyến” (2002) của Thạc sĩ Đoàn Thanh Tùng; “Nghiên cứu xây dựng hệ thống kiểm soát truy cập mạng và an ninh thông tin dựa trên sinh trắc học sử dụng công nghệ nhúng” (2008-2010) của PGS.TS Nguyễn Thị Hoàng Lan và TS. Vũ Thị Hương Giang; “Xây dựng thử nghiệm mô hình trang thông tin điện tử có tích hợp dịch vụ hỗ trợ người khiếm thị tiếp cận và sử dụng thông tin” (2009) của ThS. Nguyễn Thị Thu Trang; “Các tiêu chuẩn thiết kế website dễ tiếp cận và phương pháp sử dụng thông tin “nói” hỗ trợ người khiếm thị Việt Nam tiếp cận, định hướng và khai thác thông tin trên website; ứng dụng vào triển khai trang thông tin điện tử dành cho người khiếm thị” mã số đề tài: B2010–01–359; “Nghiên cứu, phát triển các hệ thống thông tin phục vụ giáo dục và y tế cộng đồng” (2007-2009) của PGS.TS Đặng Văn Chuyết; “Hệ thống lưu trữ và kiểm soát tài liệu điện tử ứng dụng trong quản trị tri thức về khoa học và công nghệ” (2008-2009) của PGS. TS Trần Đình Khang; “Hệ thống tìm kiếm trên Internet” (2006) của PGS. Huỳnh Quyết Thắng, PGS. Nguyễn Ngọc Bình, Ths. Lê Tấn Hùng; “Nghiên cứu phát triển các kiến trúc và giải pháp điều khiển QL mạng thế hệ mới” (2006-2007) mã số đề tài KHCB.2.014.06; “Hoạt động marketing qua internet tại các doanh nghiệp Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thị Phi Nga; “UDCNTT vào công tác xây dựng” mã số đề tài DAN147… Nhìn từ góc độ UDCNTT, internet Utrong quản lý nói chungU, có rất nhiều các công trình, các bài viết như: “UDCNTT vào hoạt động QL khoa học và công nghệ tại tỉnh Vĩnh Long” (2009) của ThS Trần Văn Nô; “Nghiên cứu, phát triển hệ thống lọc nội dung hỗ trợ QL và đảm bảo an toàn – an ninh thông tin trên mạng Internet” của TS. Nguyễn Viết Thế; “UDCNTT địa lý trong QL cấp thoát nước thành phố Tuy Hòa” (2010) của KS Lê Tỷ Khánh; “UDCNTT trong QL hành chính nhà nước Sở Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2002-2005”; “Ứng dụng tin học môi trường quản lý chất thải rắn đô thị cho quận Bình Thạnh” (2007) của Trương Thị Ánh Nga;”Ứng dụng công nghệ hệ thông tin địa lý hỗ trợ công tác quản lý tình trạng nước dưới đất vùng Hà Nội” (2010) của Đỗ Thị Hằng, Đỗ Minh Khoa, Dương Văn Tuyền; “Ứng dụng thông tin địa lý phục vụ công tác quản lý tài nguyên khoáng sản và môi trường của hệ thống dòng chảy tỉnh Bến Tre” (2009) của Sở Khoa học và Công nghệ; trong phương hướng phát triển Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TPHCM cũng đã nhấn mạnh việc duy trì và phát triển Website của bệnh viện, triển khai Hội chẩn từ xa và quản lý qua mạng Internet… Nhìn từ góc độ UDCNTT, internet trong Ugiáo dục và quản lý giáo dụcU nói chung, có rất nhiều các công trình, các bài viết như: “Một số biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng để đổi mới phương pháp dạy học bằng sử dụng CNTT ở các trường THPT vùng ven TP.HCM” (2004) của Trần Phước Đức; “Ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học các môn khoa học Mác – Lênin” của Ths Nguyễn Thị Thanh Hải; “Ứng dụng CNTT vào dạy – học và nghiên cứu môn Hán Nôm ở trường đại học” của Nguyễn Hoàng Thân; “Thiết kế và sử dụng website trong dạy học phần "dao động điện - dòng điện xoay chiều, dao động điện từ" lớp 12 THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh” (2007) của Mai Hoàng Phương; “Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng Internet trong dạy học Vật Lý ở trường THPT” mã số đề tài LA7268; “Khai thác và sử dụng Internet trong dạy học phần "Từ trường và cảm ứng điện tử" Vật lí lớp 11” mã số đề tài LA7610; “UDCNTT trong GDĐT và công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở trường CĐSP Quảng Trị” của TS Lê Thị Xuân Liên; “UDNTT trong chương trình đào tạo” (2008) của Nguyễn Kim Dung; “UDCNTT trong dạy học ở trường phổ thông VN” (2003-2005) của Đào Thái Lai; “CNTT hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học, hướng mới trong nâng cao chất lượng đào tạo – bồi dưỡng ở trường cao đẳng, đại học” (2008) của Lê Thị Xuân Liên, Nguyễn Hồng Phương; “Xây dựng và triển khai hệ quản trị nội dung website mở dành cho giảng viên” (2010); “Hệ thống phân phối dữ liệu đa phương tiện an toàn cho lớp học trên mạng” của TS Nguyễn Linh Giang; “UDCNTT trong việc thiết lập thư viện dữ liệu phục vụ giảng dạy môn sinh học ở trường THPT Hậu Giang” (2010) của nhóm tác giả Trường THPT chuyên Vị Thanh; “Nghiên cứu và UDCNTT trong dạy và học môn toán các lớp THCS (lớp 6-7-8)” (2006-2008) của TS Đỗ Văn Nhơn; “UDCNTT vào giảng dạy một số môn học lớp 2” (2007-2008) của Trần Thị Vân Anh; “UDCNTT trong dạy học địa lí kinh tế - xã hội thế giới lớp 11-THPT” của trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu; “Giải pháp nâng cao hiệu quả QL đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học th._.ông UDCNTT tại Trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên” (2009) của Hoàng Văn Thể; “UDCNTT trong công tác giảng dạy và QL” của Phan Nguyễn Ý Nhi, Nguyễn Thị Mỹ Hà; “UDCNTT trong dạy học có hiệu quả” của Lê Văn Thịnh; “Một số ứng dụng cơ bản của CNTT trong dạy học Vật lý” (2010) của Lê Duy Giáp; “UDCNTT trong giáo dục VN: từ chính sách tới thực tế” của Jet Peeraer và Trần Nữ Mai Thy; “Ứng dụng tin học ở một số nước Tây Âu nhân chuyến đi công tác tìm hiểu tình hình giáo dục ở nước ngoài” (1996) của NGƯT Đào Thiện Hải; “Sử dụng máy vi tính trong nghiên cứu và giảng dạy Địa lí” (1996) của GS. Nguyễn Dược; “Sử dụng máy vi tính làm phương tiện hội thoại trong dạy học Vật lí” (1998) của PGS. PTS. Nguyễn Lạc; “Phần mềm PC Fact với giảng dạy Địa lí” (1998) của GS. Nguyễn Dược; “Phần mềm Db-Map trong dạy học Địa lí” (1998) của TS. Đặng Văn Đức… Nhìn từ góc độ UDCNTT, internet trong UGDMN và quản lý GDMNU, có các công trình, bài viết sau: “Đề tài nghiên cứu cấp Bộ đưa tin học vào GDMN” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Châm – Phó Vụ trưởng Vụ MN (đây là căn cứ khoa học để UDCNTT trong GDMN); "Quản lý GDMN qua internet ở TPHCM" (2009) của Phạm Bảo Quốc; “UDCNTT trong bậc học mầm non” của Trần Thị Tuyết Dung… Nhìn từ góc độ sử dụng internet trong việc quản lý GDMN cũng có nhiều bài viết bàn đến vấn đề này, đây là một vấn đề thực sự thu hút được mối quan tâm của nhiều người, đặc biệt là những người quan tâm đến công tác đổi mới, cải cách thủ tục hành chánh. Tuy nhiên, đa số những bài viết này chỉ tập trung vào mặt CNTT, ứng dụng các phần mềm để hỗ trợ một mặt nào đó của công tác quản lý (dạy, học, chăm sóc, tính khẩu phần ăn, IMAX (kế toán), PMIS (QL nhân sự),…) như: “UDCNTT trong GDMN” của trường MNTT Lê Quý Đôn với mục đích của đề tài là dạy trẻ làm quen với phương pháp học mới: Vừa học - vừa chơi và học trên máy tính, giúp trẻ rèn luyện trí tuệ, củng cố kiến thức, kỹ năng; giúp trẻ làm quen với một phương pháp học tập mới, hiện đại, nhanh chóng và đem lại hiệu quả; bài giảng - trò chơi của giáo viên thiết kế trên máy được lấy ý tưởng từ những phần mềm ứng dụng của chương trình Kidsmart, Bé vui học toán, Quả táo mầu nhiệm, Bút chì thông minh, Happy Kids hay lấy từ mạng internet… Có những công trình, bài viết nói về việc UDCNTT trong GDMN nhưng những nội dung quản lý được nêu lẫn vào nhau, khó nhận diện, khó thấy rõ, khó hình dung rõ toàn bộ thực trạng quản lý GDMN qua mạng internet. Những công trình và những bài viết về việc ứng dụng CNTT trong QL đã nói ở trên là những đóng góp hết sức quý báu, tuy nhiên nhiều công trình bài viết chỉ mới đi vào những vấn đề chung của việc QL, đi sâu vào vấn đề công nghệ, phần mềm… chứ chưa đi sâu vào mặt QL đặc biệt là quản lý GDMN. Luận văn này học tập, kế thừa thành tựu của người đi trước, cố gắng đi sâu vào vấn đề quản lý GDMN qua mạng internet để từ đó có một cái nhìn toàn diện về thực trạng quản lý GDMN qua mạng internet trong công cuộc đổi mới công tác quản lý giáo dục hiện nay. 1.2. Các khái niệm 1.2.1. Giáo dục và Giáo dục mầm non 1.2.1.1. Giáo dục Theo từ “Giáo dục” tiếng Anh – “Education” – vốn có gốc từ tiếng La tinh “Educare” có nghĩa là “làm bộc lộ ra”. Có thể hiểu giáo dục là quá trình, cách thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được giáo dục. Giáo dục bao gồm việc dạy học và giáo dục (nghĩa hẹp). Dạy học là một hình thức giáo dục đặc biệt quan trọng và cần thiết cho sự phát triển trí tuệ, hoàn thiện nhân cách học sinh. Quá trình dạy học nói riêng và quá trình giáo dục nói chung luôn gồm các thành tố có quan hệ biện chứng với nhau: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, hình thức tổ chức và kiểm tra đánh giá. Sự giáo dục của mỗi cá nhân bắt đầu từ khi sinh ra (thậm chí bắt đầu trước khi sinh ra, gọi là “thai giáo”) và tiếp tục trong suốt cuộc đời. Các cá nhân trong gia đình có ảnh hưởng lớn đến kết quả giáo dục mầm non. 1.2.1.2. Giáo dục mầm non Giáo dục mầm non hay giáo dục tuổi ấu thơ là việc giáo dục trong những năm tháng đầu đời. GDMN là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành và phát triển nhân cách của con người, giữ vị trí mở đầu cho toàn bộ quá trình giáo dục và đào tạo, là bậc học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân, do đó GDMN có vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục con người. GDMN là khái niệm chung về việc giáo dục trẻ em trước khi vào học tiểu học, bao gồm các hoạt động tại các cơ sở chính quy, như trường mầm non, nhà trẻ hay mẫu giáo, tại các cơ sở không chính quy, hoặc tại gia đình giữa cha mẹ và trẻ nhỏ. Nhiệm vụ trọng tâm của GDMN là xây dựng cơ sở đầu tiên (nền móng) cho sự nghiệp giáo dục nhân cách con người. Sự phát triển nhân cách của trẻ em sau này phụ thuộc khá lớn vào công tác GDMN. GDMN là việc hỗ trợ trẻ để trẻ phát triển tốt nhất theo hướng phát triển toàn diện, lồng ghép, bằng cách tập trung vào các kỹ năng khác nhau về xã hội, tình cảm và nhận thức, những kỹ năng này giúp trẻ sẵn sàng cho việc học hỏi, chuẩn bị vào học tiểu học, và tham gia đời sống xã hội. 1.2.2. Ngành GDMN, trường mầm non 1.2.2.1. Ngành giáo dục mầm non Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên xuất bản năm 1997 thì “ngành” là hệ thống cơ quan chuyên môn của nhà nước từ trung ương đến địa phương, vậy “ngành giáo dục mầm non” là hệ thống cơ quan phụ trách về giáo dục mầm non của nhà nước từ trung ương đến địa phương. [50] 1.2.2.2. Trường mầm non Nhà trường là một tổ chức nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, có đầy đủ tư cách pháp nhân của một tổ chức giáo dục, trong đó người giáo viên, CBQL, tập thể sư phạm giữ vai trò quyết định đến việc đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện, đến việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung kế hoạch giáo dục của nhà trường. Hệ thống trường lớp của bậc học mầm non bao gồm các loại hình trường lớp công lập, bán công, dân lập và tư thục (trong đó có cả loại hình chuyên biệt và hoà nhập dành cho trẻ khuyết tật), cụ thể như sau: Nhóm trẻ độc lập là các nhóm trẻ hoạt động không phụ thuộc bất cứ một nhà trẻ, trường mẫu giáo nào. Nó có thể nằm trong các trường phổ thông, công ty, xí nghiệp hoặc ở các gia đình có nhận trông trẻ từ 3 tháng đến 3 tuổi. Lớp mẫu giáo độc lập là các lớp mẫu giáo hoạt động không phụ thuộc vào bất cứ một trường mầm non, trường mẫu giáo nào. Nó có thể nằm trong các trường phổ thông, công ty, xí nghiệp hoặc ở các gia đình có nhận trông trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi. Trường học là đơn vị cơ sở giáo dục, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo qui hoạch của Nhà nước; thực hiện chương trình giáo dục dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định. Trường học phải đảm bảo đủ các điều kiện như: cán bộ quản lý, giáo viên dạy các môn học, nhân viên hành chính, bảo vệ, y tế... có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; có đủ những điều kiện về tài chính theo qui định của Bộ Tài chính. Nhà trẻ là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, có chức năng thu nhận các cháu từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi để nuôi, dạy và chăm sóc theo phương pháp khoa học, nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. Nhà trẻ chia thành nhiều nhóm trẻ. Nhà trẻ do một Ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách. Trường mẫu giáo là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, có chức năng thu nhận để chăm sóc giáo dục trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Trường mẫu giáo gồm có các lớp mẫu giáo và có thể có cả nhóm trẻ. Trường do một Ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách. Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục quốc dân, là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, là trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Trường mầm non có chức năng thu nhận để chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi, nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường do một Ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách. Trường mầm non thực hiện quá trình giáo dục trẻ song song với quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Điều 2 trong Điều lệ trường mầm non (năm 2008) quy định rõ: “Trường Mầm non đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một”. Cũng trong điều lệ này, điều 24 khoản 3 quy định việc giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình: hoạt động vui chơi; hoạt động học tập; ngày hội, ngày lễ; dạo chơi và tham quan. Trường MN là một tổ chức xã hội được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, với sự hỗ trợ của Nhà nước, nhân dân về vật chất cũng như tinh thần. Trường mầm non do cơ quan cấp huyện hoặc quận quản lý và chỉ đạo mọi mặt, trường được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường hoặc cơ quan hành chính. Đây là một môi trường sư phạm đặc biệt: trường được xây dựng, bố trí vừa mang tính chất của trường học, vừa mang tính chất nhà ở (gia đình), quan hệ giữa cô giáo mầm non với trẻ vừa mang tính thầy – trò, vừa mang tính mẫu – tử, vừa mang tính bạn bè cùng học cùng chơi, mọi hoạt động của trẻ hoà quyện vào nhau “học mà chơi, chơi mà học”. Trẻ từ 3 tháng đến 36 tháng được tổ chức thành các nhóm trẻ; trẻ từ 37 tháng đến 6 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo. Trong trường MN, giáo viên mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi nhằm đạt được mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. GVMN thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của nhà trẻ, trường mẫu giáo, thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành; chịu trách nhiệm quản lý số lượng trẻ trong nhóm, lớp được phân công; thực hiện các yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non, nhiệm vụ của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục. GVMN được tổ chức thành chuyên môn theo khối hoặc theo lớp; được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, được hưởng lương phụ cấp nghề nghiệp và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ; có trình độ chuẩn được đào tạo là trung học sư phạm mầm non. Trường MN là đơn vị cơ sở của ngành GDMN, đây là đơn vị quan trọng nhất trong công tác QL GDMN. Chất lượng giáo dục của nhà trường phản ánh hiệu quả công tác chỉ đạo quản lý của ngành. Do vậy, quản lý trường MN là một nhiệm vụ, một thành phần quan trọng trong công tác giáo dục mầm non. Quản lý trường MN là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên của nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình. Hiệu trưởng là chủ thể quản lý giữ vai trò chủ đạo, có thẩm quyền cao nhất về hoạt động chuyên môn và hành chính trong nhà trường. Hiệu trưởng quản lý toàn diện nhà trường theo chế độ thủ trưởng và có hiệu phó giúp việc được phân công một số mặt công tác do hiệu trưởng quyết định, có giáo viên mầm non làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi. Hoạt động của trường MN rất đa đạng và phức tạp. Người hiệu trưởng làm tốt công tác QL sẽ góp phần thực hiện tốt các mục tiêu cơ bản của nhà trường: thu hút ngày càng đông số trẻ em trong độ tuổi đến trường trên địa bàn hành chính nơi trường đóng; đảm bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ theo mục tiêu đã đề ra; xây dựng tập thể sư phạm lành mạnh đủ sức để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; xây dựng, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường; thu hút các tổ chức xã hội tham gia vào việc xây dựng, QL và phát triển nhà trường, tạo ra sự thống nhất các lực lượng giáo dục trong việc chăm sóc, GD trẻ. 1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học 1.2.3.1. Quản lý Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) quản lý là: tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan. [50] Quản lí có nghĩa là: + Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định + Tổ chức và điều khiển các họat động theo những yêu cầu nhất định. [79, tr. 201-203] Quản lý là khái niệm được xem xét theo hai góc độ: + Theo góc độ chính trị - xã hội: quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển chậm hoặc rối ren. + Theo góc độ hành động: quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều hành. Do đó, QL có thể được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan. Tóm lại, QL là sự tác động có mục đích của chủ thể QL đến đối tượng và khách thể QL trong một tổ chức bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng QL, làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích với hiệu quả cao. Hoạt động quản lí bao gồm hai quá trình “Quản” và “Lí” tích hợp vào nhau: + “Quản” có nghĩa là duy trì, ổn định hệ + “Lí” có nghĩa là đổi mới, phát triển hệ Hoạt động QL là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự tác động, điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể. Cần lưu ý một số điểm sau: - Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. - Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. - Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người. - Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan. - Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin. - Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng QL và ngược lại. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Muốn quản lý thành công, trước tiên cần phải xác định rõ chủ thể, đối tượng và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý phải thực hiện việc tác động và phải biết tác động, vì thế chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả - đó được gọi là phong cách quản lý của chủ thể. Phong cách quản lý là hệ thống những nguyên tắc, phương pháp, biện pháp, cách thức tiêu biểu và tương đối ổn định mà một người cán bộ quản lý thường sử dụng trong hoạt động của họ. QL đúng đắn dẫn đến thành công, tồn tại, ổn định và phát triển bền vững, quản lý sai dẫn đến thất bại, diệt vong của tổ chức. QL đúng đắn sẽ giúp cho tổ chức hạn chế được các nhược điểm của mình, liên kết gắn bó mọi người trong tổ chức, tạo ra niềm tin, sức mạnh và truyền thống, tận dụng được mọi cơ hội, sức mạnh tổng hợp của tổ chức qua sự kết hợp sức mạnh của các cá nhân trong tổ chức. U* Quản lý có những chức năng sau đây: Chức năng quản lý là hình thức biểu thị sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý, là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý trong quá trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý, là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong suốt quá trình quản lý, chức năng quản lý có thể coi là những nhiệm vụ có tính nghề nghiệp mà các nhà quản lý của bất cứ ngành nào cũng phải thực hiện trong quá trình quản lý. Theo các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý, quá trình quản lý có 4 chức năng cơ bản. Các chức năng này quan hệ mật thiết với nhau để đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đề ra với kết quả tốt nhất và chi phí nhỏ nhất. Bốn chức năng đó là: kế hoạch hóa (planing), tổ chức (organizing), chỉ đạo (leading), kiểm tra (controlling). Các chức năng này có quan hệ khăng khít với nhau tạo thành chu trình quản lý. Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mối liên hệ của các chức năng quản lý U- Chức năng kế hoạch hóaU: là hoạt động căn cứ thực trạng ban đầu của tổ chức, bao gồm xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức trong từng giai đoạn, thời kỳ và từ đó định ra biện pháp hay cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Kế hoạch hóa là việc làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch, là quá trình xác định hình thành các mục tiêu phát triển của nhà trường, đồng thời xác định, đảm bảo các nguồn lực và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Sản phẩm quan trọng của chức năng kế hoạch hóa là kế hoạch. Có ba loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược (giải quyết mục tiêu chiến lược); kế hoạch chiến thuật (giải quyết mục tiêu chiến thuật) và kế hoạch tác nghiệp (giải quyết mục tiêu tác nghiệp). Việc lập kế hoạch là phải trả lời được các câu hỏi là làm những gì (nội dung công việc), làm như thế nào (cách thức thực hiện, phương án thực hiện, cách làm), làm khi nào (thời gian thực hiện), ai làm (phân công con người cụ thể). Lập kế hoạch là công việc phải có sự suy tính, đòi hỏi có sự bàn bạc, cân nhắc của nhiều người, càng có nhiều người tham gia suy nghĩ thì ý thức tập thể và tinh thần trách nhiệm chung càng được nâng cao. Lập kế hoạch trước sẽ tránh được các hoạt động rời rạc, tùy tiện, không cân nhắc trước và nó sẽ là cơ sở đảm bảo cho quá trình quản lý đạt được hiệu quả cao. Có thể coi kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và phương pháp tốt nhất để đạt mục tiêu đó. Mục tiêu càng cụ thể, càng rõ ràng, càng có cơ sở khoa học để thực hiện tốt các công việc của tổ chức. Đây chính là việc quan trọng nhất của kế hoạch. U- Chức năng tổ chức:U được tiến hành sau khi xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện kế hoạch đã đề ra. Là sự hình thành nên cấu trúc các mối quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức với nhau mà nhờ cấu trúc đó, chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách hiệu quả nhất nhằm thực hiện thành công kế hoạch, tức là đạt được mục tiêu, mục đích mà kế hoạch đã đặt ra. Tổ chức là thực hiện những việc đã được lãnh đạo xác định trong thực tiễn. Nếu tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực. Chức năng tổ chức trong quản lý gồm 4 nội dung cơ bản: + Xây dựng cơ cấu tổ chức hay bộ máy tổ chức trong đơn vị QL: chủ thể QL phải nắm bắt được những công việc mà đơn vị cần phải thực hiện để đạt được mục tiêu chung. Thông qua yêu cầu, tính chất của công việc, chủ thể QL phải xây dựng cho được cơ cấu bộ máy để thực hiện tốt, có hiệu quả các nhiệm vụ nhằm đưa tổ chức đến được mục đích đề ra: xác định các bộ phận cần có, thiết lập các mối quan hệ hàng ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên, từng bộ phận (xây dựng qui chế hoạt động); QL nhân sự bao gồm tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp, đề bạt, sa thải, tổ chức các hoạt động. + Xây dựng cơ chế vận hành bộ máy: các kiểu quan hệ QL, các quyền hạn, các vấn đề phân quyền và ủy quyền trong QL. Trong QL đội ngũ công chức hiện nay có năm loại hình quan hệ QL, đó là: quan hệ chỉ huy - phục tùng, quan hệ chức năng, quan hệ tham mưu, quan hệ hợp tác và quan hệ đại diện. Người QL cần lựa và sử dụng phối hợp các kiểu quan hệ cho phù hợp với đối tượng và yêu cầu của cơ cấu tổ chức, của công việc cụ thể thì quá trình QL mới có hiệu quả tốt. Công tác nhân sự là một khâu trong công tác quản lý con người thể hiện ở tuyển dụng, lựa chọn cán bộ cho bộ máy theo phương châm “đúng người, đúng việc”, áp dụng đúng chế độ chính sách đối với người lao động, biểu hiện cụ thể ở hoạch định, tuyển chọn, đánh giá cán bộ, duy trì, phát triển, sử dụng nhân sự và cán bộ. Tạo điều kiện cho tài nguyên nhân sự phát triển thông qua cơ cấu tổ chức nhằm đạt tốt hơn mục tiêu của tổ chức. Tổ chức công việc khoa học theo trình tự từ công việc tới các bộ phận trong cơ quan. Tổ chức lao động theo khoa học là thực hiện công việc sao cho đạt năng suất cao, đồng thời bảo vệ sức khỏe, tạo ra niềm vui, cảm giác hạnh phúc, sự hứng thú cho con người trong lao động, đồng thời giúp cho đơn vị phát triển bền vững. Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng QL và phục vụ mục đích của tổ chức. Cơ cấu tổ chức còn là hình thức phân công nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý, có tác động đến quá trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức, một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi người trong hệ thống, mặt khác tác động tích cực trở lại đến việc phát triển của tổ chức. Chức năng tổ chức là chức năng quan trọng tiếp sau chức năng kế hoạch. U- Chức năng chỉ đạo:U là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành sao cho các thành viên, các bộ phận liên kết nhất trí cao, động viên cổ vũ họ vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện mục tiêu, mục đích của quản lý. Chỉ đạo là nhìn cho rõ những “việc phải làm”. Lãnh đạo là một quá trình, một nghệ thuật tác động vào con người sao cho họ không những chỉ tuân thủ các mệnh lệnh mà còn tự nguyện và hăng hái làm việc để đạt các mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo làm sao cho cán bộ dưới quyền tự nguyện tuân thủ mới là quan trọng, làm sao tạo ra động lực thúc đẩy con người hoạt động theo mục tiêu của tổ chức một cách tự nguyện và hết lòng. U- Chức năng kiểm tra:U là hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý, đối tượng quản lý nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức. Kiểm tra là quá trình xác định kết quả đạt được trên thực tế, đối chiếu với các tiêu chuẩn đã xây dựng, thu các thông tin phản hồi, phát hiện những sai lệch và đề ra một chương trình hành động nhằm khắc phục các sai lệch để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch đề ra. Kiểm tra là nhằm chủ động ngăn chặn các nhầm lẫn, sai phạm có thể xảy ra trong quá trình quản lý tổ chức. Kiểm tra là nhu cầu của mọi thành viên đúng mực trong hệ thống, là nhu cầu nhằm hoàn thiện các quy định về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực của hệ thống để khẳng định được sự đúng sai của đường lối. Kiểm tra là chức năng làm cho hoạt động quản lý đảm bảo tính phù hợp, thích ứng với môi trường, đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn của kế hoạch, tiến tới hoàn thiện mục tiêu, mục đích của tổ chức trong môi trường biến đổi không ngừng. Kiểm tra giúp cho người lãnh đạo nắm được trạng thái cụ thể của tổ chức, biết được công việc của tổ chức đang được thực hiện ở mức độ nào, chất lượng công việc như thế nào, công việc đang thực hiện đến khâu nào. Kiểm tra cần đem lại những thông tin chân thực, đúng đắn, khách quan, giúp cho nhà quản lý có những quyết định quản lý đúng, phù hợp với thực tế khách quan của tổ chức. Chức năng kiểm tra có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình quản lý, các nhà nghiên cứu đã khẳng định: quản lý, lãnh đạo mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý, không có lãnh đạo. Hoạt động kiểm tra trong quản lý là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện bốn chức năng: kiểm soát phát hiện, động viên phê phán, đánh giá và thu thập thông tin. Kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức. Trong chu trình QL, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên tiếp, đan xen, phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối từ chu kỳ này sang chu kỳ sau theo hướng phát triển. Trong đó yếu tố thông tin luôn giữ vai trò xuyên suốt, không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng QL và là cơ sở cho việc ra quyết định QL. 1.2.3.2. Quản lý giáo dục Là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QLGD (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng; sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, những cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả. Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo thì quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phân phối các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Theo TS Nguyễn Ngọc Quang thì quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát “là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Theo PGS.TS Trần Kiểm, quản lý giáo dục được hiểu là “hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. 1.2.3.3. Quản lý trường học Quản lý trường học là quản lý hoạt động giáo dục của nhà giáo, hoạt động học tập và rèn luyện của người học, các nguồn lực đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục của nhà trường (cụ thể là quản lý các hoạt động sư phạm trên lớp và ngoài giờ lên lớp; quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên, học sinh; quản lý cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục...). Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục – đào tạo. Hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục. Quản lý trường học là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập giáo dục của nhà trường. PGS.TS Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. QL nhà trường khác với các loại QL xã hội được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng QL vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Công tác quản lý nhà trường bao gồm: - Quản lý giáo viên, quản lý học sinh. - Quản lý quá trình dạy học và giáo dục. - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. - Quản lý tài chính trường học. - Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng… Quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Trọng tâm của công tác QL nhà trường là: chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn của các cấp QL giáo dục cao hơn. Thực hiện đúng chương trình và phương pháp GD để chất lượng GD ngày một nâng cao. QL phải sát sao với các công việc, kiểm tra, thanh tra kịp thời để giúp đỡ, uốn nắn, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra; xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập thể học sinh dạy tốt, học tốt; tạo bầu không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, đoàn kết, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD-ĐT; QL cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học tập, giáo dục học sinh; QL nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng quy tắc tài chính của nhà nước và của ngành giáo dục; đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng, mua sắm thêm thiết bị phục vụ các hoạt động dạy học; QL việc thi đua khen thưởng và việc đề bạt cán bộ kế cận, nâng bậc lương cho GV. 1.3. Quản lý giáo dục mầm non 1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý GDMN Theo luật Tổ chức chính phủ, luật Giáo dục và sự phân công của Chính phủ, Bộ GDĐT quản lý nhà nước về giáo dục tiền học đường, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học và một phần giáo dục nghề nghiệp (trung cấp chuyên nghiệp); Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý giáo dục nghề nghiệp (trừ TCCN). [25] Theo luật Hội đồng nhân dân và UBND, luật Giáo dục và theo sự phân cấp của chính phủ, UBND các cấp thực hiện QL nhà nước, bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi QL, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương; đồng thời, kiểm soát các trường ngoài công lập trong việc thực hiện các quy định của pháp luật. Phạm vi quản lý trong lĩnh vực GD của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện được phân định như sau: cấp tỉnh QL các trường trung học phổ thông, các trường trung cấp và trường dạy nghề, các trường cao đẳng của tỉnh, các trung tâm GDTX của tỉnh...; cấp huyện QL các trường tiểu học, THCS, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm GDTX và trung tâm dạy nghề của huyện... Cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp tỉnh quản lý về GD là Sở GDĐT; cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý về GD là Phòng G._.sự thay đổi 15. Xác định rõ các vấn đề chiến lược 209 41.7 265 52.9 27 5.4 16. Khuyến khích sự thay đổi 170 33.9 296 59.1 35 7.0 17. Xác định lộ trình thay đổi bền vững 180 35.9 292 58.3 29 5.8 Ở mức độ rất cần thiết, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 5 (tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị) với 61.9%, tiếp đến là nội dung số 12 (tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa P.GDMN Sở  Tổ MN  các đơn vị GD) với 57.1%, và tiếp đó là nội dung số 4 (tăng cường bồi dưỡng trình độ tin học) với 56.3%. Ở mức độ cần thiết, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 14 (tăng cường công tác dự báo) với 61.9%, tiếp đến là nội dung số 16 (khuyến khích sự thay đổi) với 59.1%, và sau đó là nội dung số 17 (xác định lộ trình thay đổi bền vững) với 58.3%. Tính khả thi của các biện pháp 0.0 20.0 40.0 60.0 80.0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Rất khả thi Khả thi Không khả thi Ở mức độ không cần thiết, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 11 (giới thiệu điển hình) với 14.4%, kế đến là nội dung số 6 (tăng cường kiểm tra, giám sát) với 10.8%, sau đó là nội dung số 7 (quan tâm đến hiệu quả trong quản lý) với 9.0%. 3.2.2.2. Tính khả thi của các biện pháp Rất khả thi Khả thi Không khả thi SL % SL % SL % Nhóm biện pháp tác động vào nhận thức 1. Ban hành các văn bản chỉ đạo 174 34.7 295 58.9 32 6.4 2. Tổ chức tập huấn, quán triệt chủ trương, chính sách 165 32.9 298 59.5 38 7.6 Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng QLý 3. Quản lý công tác báo cáo theo kế hoạch 177 35.3 304 60.7 20 4.0 4. Tăng cường bồi dưỡng trình độ tin học 233 46.5 255 50.9 13 2.6 5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị 252 50.3 227 45.3 22 4.4 6. Tăng cường kiểm tra, giám sát 134 26.7 305 60.9 62 12.4 Nhóm biện pháp đổi mới công tác QL các nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) 7. Quan tâm đến hiệu quả trong quản lý 178 35.5 276 55.1 47 9.4 8. Chú trọng chất lượng quản lý 190 37.9 287 57.3 24 4.8 Nhóm biện pháp tạo động lực 9. Động viên, khuyến khích 235 46.9 230 45.9 36 7.2 10. Khen thưởng, nêu gương 225 44.9 239 47.7 37 7.4 11. Giới thiệu điển hình 168 33.5 258 51.5 75 15.0 Nhóm biện pháp quản lý sự phối hợp: tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa: 12. P.GDMN S ở  đơn vị GD 229 45.7 259 51.7 13 2.6 13. Các cấp có liên quan 161 32.1 291 58.1 49 9.8 14. Tăng cường công tác dự báo 135 26.9 349 69.7 17 3.4 Nhóm biện pháp quản lý sự thay đổi 15. Xác định rõ các vấn đề chiến lược 170 33.9 306 61.1 25 5.0 16. Khuyến khích sự thay đổi 149 29.7 321 64.1 31 6.2 17. Xác định lộ trình thay đổi bền vững 135 26.9 335 66.9 31 6.2 Ở mức độ rất khả thi, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 5 (tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị) với 50.3%, tiếp đến là nội dung số 4 (tăng cường bồi dưỡng trình độ tin học) với 46.5%, sau đó là nội dung số 9 (động viên, khuyến khích) với 46.9%. Bảng 3.2. và biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp. Ở mức độ khả thi, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 14 (tăng cường công tác dự báo) với 69.7%, tiếp đến là nội dung số 17 (xác định lộ trình thay đổi bền vững) với 66.9%, và sau đó là nội dung số 16 (khuyến khích sự thay đổi) với 64.1%. Ở mức độ không khả thi, chiếm tỷ lệ cao nhất là nội dung số 11 (giới thiệu điển hình) với 15.0%, tiếp đến là nội dung số 6 (tăng cường kiểm tra, giám sát) với 12.4%, và sau đó là nội dung số 13 (các cấp có liên quan) với 9.8%.  Như vậy, để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý GDMN qua mạng internet, trước tiên cần quán triệt các quan điểm, chủ trương, tư tưởng chỉ đạo trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước, ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính; đào tạo cán bộ, bồi dưỡng cán bộ - công chức quản lý hành chính cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức lẫn trình độ chuyên môn, năng lực, trình độ tin học, kỹ năng điều hành thực tiễn. Cần thực hiện từ cơ sở, theo dõi liên tục, đánh giá và chấn chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện.  Phải có lộ trình triển khai các giải pháp để nâng cao trình độ CNTT cho cán bộ giáo viên. Trước hết, làm cho mọi cán bộ quản lý, giáo viên thấy được tác dụng to lớn của CNTT, từ đó có nhu cầu ứng dụng CNTT trong công việc. Lộ trình này cần có sự tư vấn của các chuyên gia CNTT, có sự đồng thuận của mọi công chức viên chức và phải đưa vào tiêu chí này vào đánh giá thi đua. Những cán bộ giáo viên ứng dụng CNTT có hiệu quả cần được động viên, khuyến khích thông qua những chính sách như khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua.  Để việc ứng dụng CNTT được có hiệu quả, cần phải tổ chức biên soạn lại hệ thống văn bản, tài liệu phục vụ quản lý theo quy chuẩn ứng dụng CNTT. Ra các văn bản quy định về luân chuyển thông tin trong hệ thống quản lý, để việc ứng dụng CNTT dần dần đi vào nề nếp. U Mối liên hệ giữa các biện pháp: Các biện pháp trên không tồn tại độc lập mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vì thế việc đề cao quá mức bất kỳ biện pháp nào và lạm dụng nó đều rất dễ dẫn đến kém hiệu quả trong quản lý. Nhóm các biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác quản lý GDMN qua mạng internet có vai trò hết sức quan trọng, là tiền đề để thực hiện tốt các biện pháp thuộc các nhóm khác. Ngược lại, các biện pháp thuộc các nhóm chức năng quản lý công tác GDMN qua mạng internet sẽ tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí, nhân sự trong việc thực hiện các biện pháp nâng cao nhận thức. Những biện pháp kiểm tra – đánh giá công tác quản lý GDMN qua mạng là những biện pháp quan trọng của người quản lý nhằm thu nhận thông tin phản hồi để hỗ trợ hoặc điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời, giúp đạt hiệu quả cao trong quản lý. Ngoài ra, cần chú ý kết hợp các biện pháp như vừa tuyên truyền – thuyết phục – giải thích; kết hợp các biện pháp hành chính quy định trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia quản lý; đồng thời sử dụng các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần… PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý GDMN qua mạng internet tại TP.HCM với những ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý – chuyên viên – giáo viên – phụ huynh, cho phép chúng tôi đi đến những kết luận khoa học và những đề nghị sư phạm sau đây: 1. Kết luận Giáo dục và đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc gìn giữ, phát triển và truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển và giáo dục đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi người trong cuộc sống của mình. Chính vì vậy, chính phủ và nhân dân các nước đánh giá cao vai trò của giáo dục.... Việc đổi mới quản lý giáo dục là điều kiện tiên quyết trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Muốn đổi mới quản lý thành công đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục phải đổi mới nhận thức về nhiệm vụ cơ bản, lâu dài, thường xuyên là quản lý chất lượng giáo dục. Triển khai việc đổi mới được tiến hành kiên quyết và đồng bộ từ việc hình thành khung luật pháp, tăng cường năng lực đội ngũ quản lý, tổ chức bộ máy và các điều kiện cần thiết về tài chính, nguồn lực và thông tin để đổi mới hiệu quả. Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc ứng dụng CNTT vào các tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, giảng dạy, học tập nói chung và quản lý GDMN nói riêng. Là một trong những trung tâm lớn về chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của cả nước, TPHCM đang là địa phương đi đầu về ứng dụng CNTT trong quản lý nền hành chính. Đến nay, ngành giáo dục TPHCM nói chung và GDMN nói riêng đã đạt được một số thành công ban đầu và đã rút ra được những bài học quý giá cho việc áp dụng thành công CNTT, trong đó các yếu tố mang tính quyết định là: sự quyết tâm cao trong chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Thành phố; có chương trình mục tiêu để phát triển CNTT; sự ủng hộ của đông đảo đội ngũ cán bộ quản lý, GV... Công tác quản lý GDMN qua mạng internet ở TPHCM bước đầu đã có những thành công, đạt được hiệu quả nhất định. Về kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy hầu hết cán bộ quản lý đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý GDMN qua mạng internet trong công cuộc đổi mới quản lý, hình thức / phương tiện internet được sử dụng thường xuyên với mức độ là rất hứng thú và hứng thú cao, dần dần sẽ thay thế cho hình thức quản lý bằng văn bản (phương tiện / hình thức bưu điện) vì hình thức này không còn phổ biến và phù hợp trong thời đại kỹ thuật số. Quản lý GDMN qua mạng internet mang đến rất nhiều hiệu quả trong quản lý: giúp cho tất cả các thông tin được cập nhật nhanh chóng, các thông tin của đơn vị được công khai với cộng đồng. Sự công khai thông tin làm cho cộng đồng đánh giá được đơn vị, làm cho đơn vị thân thiện với cộng đồng. Với ưu điểm có thể xem thông tin vào những thời gian khác nhau, ở những địa điểm khác nhau, giúp cho công việc quản lý trở nên chủ động hơn. Internet giúp quá trình quản lý được nhanh chóng, chính xác, kịp thời. Nhờ internet, thông tin quản lý được truyền đi trong hệ thống quản lý hầu như tức thì, trực tiếp không thông qua khâu trung gian nên thông tin được nắm bắt một cách nhanh chóng, chân thực. Từ nguồn thông tin đó, người quản lý có thể xử lý thông tin quản lý kịp thời và chính xác, giúp cho những quyết định quản lý sát với thực tế đang diễn ra, giúp cho quyết định quản lý có hiệu quả hơn. Quản lý bằng internet giúp công việc quản lý hứng thú hơn, nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn hiện nay, việc quản lý GDMN qua mạng internet vẫn chưa được phát huy mạnh mẽ; việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chưa được chuẩn bị kịp thời cả về số lượng và chất lượng, viễn thông và internet chưa thuận lợi, chưa đáp ứng các yêu cầu về tốc độ, chất lượng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; đầu tư cho công nghệ thông tin chưa đủ mức cần thiết; quản lý nhà nước về lĩnh vực này vẫn phân tán và chưa hiệu quả, UD CNTT ở một số nơi còn hình thức, chưa thiết thực và còn lãng phí. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT trong GDMN vẫn còn không ít khó khăn là vì ở vài nơi, việc xác định tầm quan trọng của CNTT trong GDMN của các cấp ngành còn chưa được quan tâm đúng mức. Việc đầu tư kinh phí để xây dựng phòng ốc, mua sắm trang thiết bị máy tính và các phụ kiện như máy in, máy chiếu, đường truyền internet... là rất khó khăn. Với GVMN, giờ làm việc trên lớp chiếm hầu hết thời gian trong ngày ảnh hưởng tới việc tìm hiểu, nghiên cứu, sáng tạo, tìm kiếm thông tin qua mạng. Một số giáo viên đã quen với cách làm "thủ công" dẫn đến "sức ì" đáng kể trong việc tiếp cận, làm quen với các phương tiện hiện đại... Do đó, để nâng cao hiệu quả quản lý GDMN qua mạng internet, có thể sử dụng các nhóm biện pháp sau: + Nhóm biện pháp tác động vào nhận thức. + Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng quản lý. + Nhóm biện pháp đổi mới công tác QL các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực). + Nhóm biện pháp tạo động lực. + Nhóm biện pháp quản lý sự phối hợp. + Nhóm biện pháp quản lý sự thay đổi. UTóm lại:U lý luận về quản lý đã xác định khoa quản lý là một nghề, là một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật. Việc ứng dụng CNTT nói chung và việc quản lý GDMN qua mạng internet nói riêng không làm cho công tác quản lý mất đi tính nghệ thuật, mất tính sáng tạo vốn có của nó. Việc ứng dụng CNTT vào quản lý không thể thay thế vai trò của con người. Năng lực của con người vẫn là là yếu tố quyết định. Hiệu suất quản lý sẽ tăng lên gấp bội nếu ứng dụng CNTT vào công tác này một cách hợp lý. Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào quản lý phụ thuộc vào nhận thức và thái độ của lãnh đạo. Từ có nhận thức đúng về CNTT thì sẽ có hành động đúng. Ở cấp quản lý vĩ mô, hành động đúng thì sẽ tác động mạnh đến hệ thống còn lại. Qua kết quả nghiên cứu thực trạng ở trên, cần phát huy những thuận lợi, ưu điểm mà công tác quản lý GDMN qua mạng internet ở TPHCM đã đạt được, đồng thời cần phải khẩn trương khắc phục những hạn chế còn tồn đọng, đồng thời vận dung linh hoạt hệ thống các nhóm biện pháp đã được khảo sát ở trên để công tác quản lý GDMN qua mạng internet được thành công hơn, đạt hiệu quả cao hơn nữa. 2. Kiến nghị Trong thời gian tới, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, việc ứng dụng CNTT vào quản lý sẽ ngày càng được đẩy mạnh hơn nữa. Do đó, rất cần sự đổi mới cách thức quản lý nói chung và quản lý GDMN nói riêng. Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong trường MN là cơ hội tốt để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CB - GV - CNV, giúp đội ngũ thực hiện thành công mục tiêu chăm sóc trẻ và thực hiện thành công công tác quản lý GDMN. Để nâng cao hiệu quả chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin đội ngũ cán bộ quản lý cần có sự đầu tư tập trung, phù hợp với nhu cầu của đội ngũ và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, đây là cơ hội tốt để phát huy tính tích cực, nâng cao trình độ của đội ngũ. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý GDMN qua mạng internet, ngành GDMN nói riêng và ngành GD thành phố Hồ Chí Minh nói chung rất mong nhận được sự góp sức của toàn xã hội, của lãnh đạo các cấp, cụ thể: - Với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo: cần hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp qui về quản lý qua mạng internet; có chế độ đặc biệt cho thành phố về các chương trình dạy học, hỗ trợ thành phố các chương trình quản lý, hội họp trực tuyến (Video conference). Bộ GD&ĐT cần ban hành văn bản quản lý, chỉ đạo cụ thể về ứng dụng CNTT trong GDMN, tạo điều kiện để địa phương làm căn cứ tham mưu với UBND các cấp trong việc đầu tư kinh phí, hỗ trợ triển khai chương trình, đề án của cơ sở; có chính sách hỗ trợ kinh phí, máy tính phục vụ ứng dụng CNTT; tập huấn, nâng cao trình độ tin học, hướng dẫn lựa chọn và khai thác sử dụng phần mềm quản lý trường mầm non, phần mềm kế toán và các phần mềm phục vụ cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ; biên soạn tài liệu phù hợp với cấp học và trình độ của cán bộ quản lý và giáo viên mầm non; tổ chức các hội thảo ứng dụng CNTT để các trường có dịp giao lưu, học hỏi kinh nghiệm; tổ chức tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị điển hình về ứng dụng CNTT trong GDMN... - Với lãnh đạo thành phố: có chế độ cho kỹ thuật viên phòng máy và cán bộ thông tin của đơn vị mầm non. Ưu tiên cho ngành giáo dục những chỉ tiêu về đào tạo công nghệ thông tin, về thiết bị công nghệ thông tin, về nhân sự CNTT. - Với gia đình, phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội: đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung và đổi mới quản lý giáo dục nói riêng là vấn đề khó khăn, phức tạp nếu chúng ta không bắt đầu từ đổi mới tư duy, thống nhất quan điểm từ ba môi trường giáo dục. Vì vậy kiến nghị các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của thành phố hỗ trợ ngành giáo dục trong việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong toàn xã hội về chủ trương đổi mới (quản lý) giáo dục nhằm làm cho mọi người dân đều nhận thức đúng và tham gia vào công cuộc đổi mới (quản lý) giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục cho con em nhân dân thành phố. Đối với quí phụ huynh học sinh, kiến nghị gia đình, phụ huynh quan tâm chia sẻ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường ứng dụng thành công CNTT vào QL. - Các công ty tin học dành cho giáo dục những chương trình, dự án tăng cường năng lực CNTT cho ngành. * Bên cạnh đó, cần phải: - Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục và đào tạo và toàn xã hội (đặc biệt là CBQL) về công tác ứng dụng CNTT (cụ thể là internet) vào quản lý nói chung và vào quản lý GDMN nói riêng. - Các ngành, các cấp, các cơ sở giáo dục và đào tạo triển khai lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện, tiến hành kiểm tra, đánh giá. Mỗi cấp quản lý, mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo đều có một cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm, có một bộ phận chức năng làm đầu mối quản lý về lĩnh vực ứng dụng CNTT. - Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT vào quản lý. - Huy động tối đa các nguồn lực cho ứng dụng và phát triển CNTT, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào công nghệ thông tin - truyền thông; tăng cường hợp tác quốc tế, sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế, vốn vay quốc tế phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. - Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi, ưu đãi cho ứng dụng và phát triển CNTT. Xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các dự án CNTT. - Tăng cường đổi mới công tác quản lý Nhà nước, sớm kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý về CNTT và viễn thông để thống nhất quản lý Nhà nước về lĩnh vực này. - Đầu tư cơ sở vật chất như trang bị máy tính đến từng trường, từng giáo viên; cần lưu ý việc đầu tư cơ sở vật chất cho CNTT phải phù hợp năng lực và trình độ CNTT hiện có của cán bộ giáo viên. Trong thực tế, việc trang bị khá nhiều thiết bị CNTT đắt tiền nhưng hiệu quả thấp, gây lãng phí cho ngân sách của đơn vị. Việc trang bị cơ sở vật chất cần có sự tương xứng với trình độ nhân lực sử dụng, nhu cầu sử dụng của đơn vị. - Phủ mạng internet toàn thành phố, đảm bảo chất lượng mạng ổn định, tốc độ truy cập nhanh. - Tiếp tục phổ cập, bồi dưỡng trình độ tin học cho CB GV thành phố, mở các lớp tin học từ cơ bản đến nâng cao; khuyến khích GV học tin học; có hình thức khen thưởng động viên khi học và làm tốt, tổ chức dự giờ bằng hình thức trực tuyến...; bồi dưỡng GV cốt cán về CNTT trong các nhà trường để hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp trong việc UD CNTT. Chú trọng hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, vừa học vừa thực hành ngay trên công việc của mình. - Hoàn chỉnh trang web GDMN; đầu tư suy nghĩ các văn bản, thông báo, biểu mẫu báo cáo sao cho đơn giản, thuận lợi đối với cơ sở và đảm bảo đáp ứng yêu cầu của cấp trên… - Phòng GDMN phối hợp Trung tâm thông tin và chương trình giáo dục đảm bảo vận hành liên tục, an toàn hệ thống website của Sở, tăng cường tốc độ đường truyền, nâng cao khả năng vận hành của hệ thống mạng GD, sử dụng công nghệ mới, tăng cường hệ thống bảo mật, lưu trữ, tích hợp hệ thống SREM của Bộ vào hệ thống website của Sở để nâng cao hiệu quả quản lý chỉ đạo ngành; bổ sung chức năng quản lý các đơn vị qua website của đơn vị. Xây dựng các trang web báo cáo trực tuyến (báo cáo nhanh, sơ kết, tổng kết...), cập nhật thông tin trên web kịp thời, chính xác, tạo điều kiện để các đơn vị đưa thông tin về hoạt động chuyên môn và phong trào, đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin trong ngành. Phát triển tài nguyên dạy học, xây dựng kho tư liệu dạy học... - Phối hợp với các đơn vị để nắm bắt nhu cầu, điều chỉnh mức độ UDCNTT phù hợp để xây dựng các sản phẩm CNTT thiết thực phục vụ lợi ích của đông đảo đội ngũ CB GV CNV, phụ huynh, học sinh toàn thành phố. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, GV cốt cán làm nòng cốt trong việc tiếp cận và triển khai ứng dụng CNTT trong quản lý GDMN... - Triển khai kế hoạch thực hiện ứng dụng CNTT trong GDMN ngay từ đầu năm học, phân công người hướng dẫn trực tiếp, phân công GV giỏi vi tính và một số trường MN có điều kiện hỗ trợ giúp đồng nghiệp và trường khác. - Thực hiện ưu đãi đầu tư phát triển công nghệ thông tin - truyền thông theo quy định của Chính phủ. Xây dựng, ban hành các quy định cụ thể về ưu đãi đầu tư phù hợp với điều kiện của thành phố và đúng theo luật pháp chung. - Nâng cao hiệu lực thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực sản xuất và ứng dụng phần mềm. - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý về công nghệ thông tin - truyền thông. - Xây dựng đồng bộ hệ thống thông tin quản lý hành chính tại các quận -huyện và sở - ngành. - Xây dựng và nâng cấp kiến trúc công nghệ thông tin, viễn thông của toàn thành phố, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng. - Nghiên cứu và phát triển các dịch vụ trực tuyến phục vụ giáo dục, y tế, thương mại, giải trí và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking). - Tập trung đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, phát triển hạ tầng viễn thông, internet đáp ứng nhu cầu phát triển. - Phát triển mạng cáp quang, cung cấp các dịch vụ cáp quang đến từng hộ gia đình. Khuyến khích phát triển hạ tầng đảm bảo cung cấp dịch vụ 3 trong 1 (điện thoại, truyền hình và internet). - Tăng cường công tác kiểm tra và quản lý chất lượng dịch vụ, mạng viễn thông và internet cũng như kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nói chung và quản lý GDMN qua mạng internet. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vân Anh, Kinh tế TPHCM: Tăng trưởng đi vào chiều sâu, 2Ttài liệu internet2T. 2. Vân Anh, TPHCM: Tăng trưởng GDP có thể đạt 12%, 2Ttài liệu internet2T. 3. Đỗ Bá, Kinh tế tiếp tục đà phục hồi và phát triển, 2Ttài liệu internet2T. 4. Báo cáo tổng kết năm học 2006 - 2007 và triển khai phương hướng nhiệm vụ GDMN năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT TP.HCM. 5. Báo cáo tổng kết năm học 2007 - 2008 và triển khai phương hướng nhiệm vụ GDMN năm học 2008 – 2009, Sở GD&ĐT TP.HCM. 6. Báo cáo tổng kết năm học 2008 - 2009 và triển khai phương hướng nhiệm vụ GDMN năm học 2009 – 2010, Sở GD&ĐT TP.HCM. 7. Báo cáo tổng kết năm học 2009 - 2010 và triển khai phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2010 – 2011, Sở GD&ĐT TP.HCM. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo đứng đầu về chỉ số ứng dụng CNTT - năm 2007, internet. 9. 4TCác con số ấn tượng về kết nối mạng giáo dục của Viettel và năm học ứng dụng CNTT, tài liệu internet. 10. Chỉ thị 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000, Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 11. Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004, Xây dựng - nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 12. Chỉ thị 07/CT-BBCVT, ngày 28 tháng 07 năm 2006, Triển khai Luật Công nghệ thông tin. 13. Chỉ thị 39/2007/CT-BGDĐT, ngày 31 tháng 7 năm 2007, Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007-2008. 14. Chỉ thị 27/2007/CT-TTg, ngày 29 tháng 11 năm 2007, Chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. 15. Chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT, ngày 30/9/2008, Tăng cường giảng dạy - đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. 16. Chỉ thị 34/2008/CT-TTg, ngày 03 tháng 12 năm 2008, Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước và triển khai năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. 17. Chỉ thị 07/2008/CT-BTTTT, ngày 30 tháng 12 năm 2008, Đẩy mạnh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước. 18. Chỉ thị 4899/CT-BGDĐT, ngày 04 tháng 8 năm 2009, Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 – 2010. 19. Thành Chung, Ba bước đột phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, 2Ttài liệu internet2T. 20. Chiến lược GDMN từ năm 1998 đến năm 2020, Bộ GD&ĐT, NXB Hà Nội. 21. Chương trình tổng thể cải cách hành chính của chính phủ giai đoạn 2001-2010, Giáo trình thực hành kiến thức và kỹ năng chung về máy tính. 22. Nguyễn Quốc Cường (2001), Internet working với TCP/IP, NXB GD. 23. Nguyễn Đăng Dung (1996), Hướng dẫn soạn thảo văn bản (những thủ tục hành chính cần cho mọi công dân), NXB TPHCM. 24. Vũ Dũng (2006), Giáo trình Tâm lý học quản lý, NXB ĐHSP. 25. Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (Suport to the Renovation of Education Management), Bộ Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học. 26. Dự án xây dựng mạng intranet Sở GD&ĐT TP.HCM năm 2001. 27. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB KHKT HN 28. Tô Xuân Giáp (1998), Phương tiện dạy học, NXB Giáo dục. 29. Nguyễn Hạnh (2001), Sử dụng Fax Email Internet ở Việt Nam, NXB Cà Mau. 30. Bùi Minh Hiền, Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm. 31. Học viện quản lý giáo dục (2008), Tài liệu tập huấn nâng cao tin học trong quản lý giáo dục mầm non, Bộ giáo dục và đào tạo, lưu hành nội bộ. 32. Học viện quản lý giáo dục (2008), Tài liệu tập huấn tin học trong quản lý giáo dục mầm non, Bộ giáo dục và đào tạo, lưu hành nội bộ. 33. Học viện quản lý giáo dục (2009), Tài liệu tập huấn nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non thí điểm, Bộ giáo dục và đào tạo, lưu hành nội bộ. 34. Nguyễn Văn Hộ (2007), Dự báo phát triển giáo dục, Đại học Thái Nguyên. 35. Hội nghị tổng kết năm học 2006 - 2007 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT TP.HCM. 36. Hội nghị tổng kết năm học 2007 - 2008 và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm học 2008 – 2009, Sở GD&ĐT TP.HCM. 37. Hội nghị tổng kết năm học 2008 - 2009 và triển khai nhiệm vụ GDMN năm học 2009- 2010, Vụ GDMN. 38. Kế hoạch công tác năm học 2006 – 2007, Sở GD&ĐT TP.HCM. 39. Kế hoạch công tác năm học 2007 – 2008, Sở GD&ĐT TP.HCM. 40. Kế hoạch công tác năm học 2008 – 2009, Sở GD&ĐT TP.HCM. 41. Thái Khang - Hiệu quả đưa Net về trường: Không thể đo bằng tiền, 2TICTnews. 42. Hồ Văn Liên (2007), Quản lý giáo dục, lưu hành nội bộ. 43. Khổng Loan, Nga giảm biên chế lập chính phủ điện tử, tài liệu internet. 44. Trần Thị Thu Mai (2009), Tâm lý học quản lý, lưu hành nội bộ. 45. Một số văn bản về quản lý GDMN ban hành năm 2008, Bộ GD&ĐT. 46. Những sự kiện tiêu biểu của ngành GDĐT năm 2009, 2Ttài liệu internet2T. 47. Nghị định 64/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007, UD CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 48. Nghị định số 102/2009/NĐ-CP, ngày 6 tháng 11 năm 2009, Quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 49. Hiếu Nguyễn, Hội nghị tổng kết 5 năm ứng dụng CNTT trong GDMN: Ứng dụng CNTT tăng hiệu quả quản lý, chất lượng GDMN, tài liệu internet. 50. Hoàng Phê (chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 51. Ngô Đình Qua (2005), Phương pháp NCKH giáo dục, ĐHSP TPHCM. 52. Nguyễn Hữu Quốc (2007), Quản lý dự án, lưu hành nội bộ. 53. Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 7 năm 2001, Triển khai Đề án "Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005". 54. Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 7 năm 2002, Phê duyệt Kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam đến năm 2005. 55. Quyết định số 176/2002/QĐ-TTg, ngày 03 tháng 12 năm 2002, Thành lập BCĐ Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị. 56. Quyết định số 119/2003/QĐ-TTg, ngày 11/06/2003, Phê duyệt kế hoạch tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin ngành tài chính đến năm 2010. 57. Quyết định số 235/2004/QĐ-TTg, ngày 2/3/2004, Phê duyệt Dự án tổng thể về Ứng dụng và phát triển phần mềm nguồn mở ở Việt Nam giai đoạn 2004-2008. 58. Quyết định số 331/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 4 năm 2004, Phê duyệt chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT từ nay đến năm 2010. 59. Quyết định số 3382/QĐ-BGD&ĐT-GDMN, ngày 5/7/2006, Phê duyệt dự án "Ứng dụng CNTT trong Giáo dục Mầm non" giai đoạn 2006-2010. 60. Quyết định số 145/2007/QĐ-UBND, ngày 28/12/2007, Phê duyệt chương trình phát triển công nghệ thông tin – truyền thông TP.HCM giai đoạn 2007-2010. 61. Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 3 năm 2008, Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008. 62. . Quyết định số 20/2008/QĐ-BTTTT, ngày 09 tháng 04 năm 2008, Ban hành Danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. 63. Quyết định số 803/QĐ-VPCP, ngày 09-06-2008, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tin học. 64. Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 1/6/2009, Phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 65. Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND, ngày 18/01/2010, Ban hành kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách thành phố, chương trình công tác của UBND TP năm 2010. 66. Sự thay đổi phương thức quản lý trong nền kinh tế tri thức, 2Ttài liệu internet. 67. Tài liệu hội nghị tổng kết công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường tại TP.HCM năm học 2007 – 2008, lưu hành nội bộ. 68. Tài liệu hội thảo ứng dụng công nghệ thông tin trong GDMN tại quận 10 - lưu hành nội bộ. 69. Tài liệu hướng dẫn báo cáo số liệu GDMN qua mạng internet - lưu hành nội bộ. 70. Tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng chương trình quản lý cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo (PMIS) 2008, lưu hành nội bộ. 71. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2006-2007, NXB Giáo dục. 72. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2007-2008, NXB Giáo dục. 73. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2008-2009, NXB Giáo dục. 74. Tài liệu hướng dẫn sử dụng trang web Sở, trang web GDMN - lưu hành nội bộ. 75. Tài liệu triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các trường phổ thông tại TP.HCM năm học 2008-2009, lưu hành nội bộ. 76. Tài liệu triển khai thư điện tử Bộ Giáo dục và đào tạo và sử dụng trang web giáo dục quận huyện 2008, lưu hành nội bộ. 77. Nguyễn Thụy, 6 tháng đầu năm 2010 GDP trên địa bàn TP tăng 11%, 2Ttài liệu internet2T. 78. Trở ngại trong ứng dụng CNTT vào quản lý hành chính, tài liệu internet. 79. Phạm Viết Vượng, Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, NXB Đại học sư phạm. 80. Văn bản số 1169/GDĐT-MN, ngày 09 tháng 6 năm 2009, Báo cáo tổng kết công tác giáo dục mầm non năm học 2008 – 2009. 81. Văn bản số 1398/GDĐT-MN, ngày 22 tháng 6 năm 2010, Báo cáo tổng kết về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành học MN năm học 2009 – 2010. 82. Văn bản số 1920/GDĐT-MN, ngày 23 tháng 8 năm 2010, Báo cáo tổng kết công tác giáo dục mầm non năm học 2009 – 2010. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5889.pdf
Tài liệu liên quan