Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông (THPT) ở huyện thuộc TP. Cần Giờ hiện nay

Tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông (THPT) ở huyện thuộc TP. Cần Giờ hiện nay: ... Ebook Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông (THPT) ở huyện thuộc TP. Cần Giờ hiện nay

pdf105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên của hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông (THPT) ở huyện thuộc TP. Cần Giờ hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Ngô Lam Thuần THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN THUỘC TP. CẦN THƠ HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thaønh phoá Hoà Chí Minh - 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Ngô Lam Thuần THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN THUỘC TP. CẦN THƠ HIỆN NAY Chuyeân ngaønh : Quaûn lyù giaùo duïc Maõ soá : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thaønh phoá Hoà Chí Minh - 2009 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu chung của GD – ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Để đáp ứng yêu cầu biến đổi to lớn không ngừng xảy ra trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá và XH. Hơn bao giờ hết, trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay, với vai trò là người đào tạo con người mới, đào tạo nhân lực cho đất nước, lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp phát triển Văn hoá – Giáo dục thì vai trò của người GV càng thêm quan trọng. Bậc THPT, là bậc học cuối của GD phổ thông. Với chức năng giảng dạy và GD HS, GV được xem là nhân tố quyết định chất lượng GD. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, với nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành là thực hiện triển khai giảng dạy theo chương trình dạy học mới, đòi hỏi GV phải có đủ trình độ NVSP đáp ứng yêu cầu mới. Trong kế hoạch thực hiện chỉ thị 40-CT/TW vào ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương và trong đề án thực hiện Nghị quyết số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ của ngành GD đã xác định mục tiêu chung “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Lâu nay ĐBSCL bị xem là "vùng trũng" về chất lượng GD. Ngoài những nguyên nhân khách quan về điều kiện đi lại, trường lớp khó khăn, một nguyên nhân chủ quan cũng được nhiều nhà quản lý nhắc tới: chất lượng GV chưa cao. Trong cuộc họp giao ban cuộc vận động “hai không”, ký kết giao ước thi đua ngành GD 13 tỉnh, thành ĐBSCL Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân thẳng thắn: “Số lượng và cơ cấu đội ngũ GV còn nhiều bất cập, chất lượng yếu kém, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa. Trong đó, yếu kém lớn nhất của đội ngũ này là phương pháp giảng dạy chưa đảm bảo yêu cầu học đi đôi với hành, chưa phát huy tính chủ động và khuyến khích sự sáng tạo của HS”. Thành phố Cần Thơ được xem là trung tâm Kinh tế - Văn hoá của ĐBSCL, theo kế hoạch, phấn đấu đến năm 2010 trở thành thành phố loại I trực thuộc Trung ương và đến năm 2020 cơ bản trở thành thành phố công nghiệp. Hiện tại, TP. Cần Thơ còn một vài huyện vùng ven, sâu đang còn rất nhiều khó khăn trong việc phát triển chất lượng GD. Nổi bậc trong đó là khó khăn về nâng cao trình độ NVSP cho GV. Yêu cầu cải thiện vấn đề này không chỉ là nhiệm vụ trọng tâm của ngành GD Cần Thơ mà còn là nhu cầu của từng GV để làm tốt nhiệm vụ. Vì vậy, quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động trên đang là yêu cầu bức xúc của thực tiễn địa phương. Công tác quản lý vấn đề trên của Hiệu trưởng trường THPT lâu nay đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy vậy, việc nghiên cứu chỉ ở mức độ ít, còn mới mẻ so với địa bàn vùng huyện ở Cần Thơ. Mặt khác, XH luôn có những yêu cầu mới đối với GD nói chung và GV nói riêng nên việc nghiên cứu này vẫn còn tính thời sự. Từ những lý do nêu trên, đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện nay” được thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện nay, đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động trên. 3. Khách thể - đối tượng - Đối tượng: Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện nay. - Khách thể: Công tác quản lý của Hiệu Trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện nay. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng các trường THPT ở các huyện thuộc TP. Cần Thơ trong những năm vừa qua bước đầu đã đạt được một số kết quả, tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như: còn mang tính hình thức chưa đi sâu vào chất lượng, GV chưa chủ động được về thời gian, chế độ và điều kiện bồi dưỡng chưa phù hợp…Muốn công tác này đạt hiệu quả cao cần có những thay đổi được định hướng từ nghiên cứu thực tiễn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu để thiết lập cơ sở lý luận cho đề tài. - Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện nay. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng các trường THPT ở huyện thuộc TP. Cần Thơ hiện nay. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích và tổng hợp các văn bản, tài liệu, sách báo và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài để làm cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Sử dụng bằng bảng hỏi để thu thập thông tin về thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của Hiệu trưởng các trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu. 6.2.2. Phương pháp toán thống kê Dùng để xử lý các kết quả nghiên cứu thu thập từ các phương pháp trên. 7. Giới hạn đề tài Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng các trường THPT ở 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt của TP. Cần Thơ hiện nay, cụ thể là: Trường THPT Thạnh An, Trường THPT Bán công Thạnh An, Trường THPT Thốt Nốt, Trường THPT Bán công Thốt Nốt và Trường THPT Trung An. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Một số tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV THPT trong nước 1.1.1.1. Sơ lược hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV trong nước Từ năm 1993, Bộ GD - ĐT tổ chức các chương trình BDTX theo chu kỳ 3 năm cho GV THPT. Bộ GD - ĐT đã tổ chức được 3 chu kỳ, bắt đầu là chu kỳ BDTX 1993 - 1996; chu kỳ BDTX 1997 - 2000 và chu kỳ BDTX 2001- 2004. Tháng 5/2006 Bộ GD - ĐT đã sớm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV dạy lớp 10 theo CT – SGK mới theo quy trình 2 cấp: Bộ GD-ĐT giao cho các trường (khoa) ĐHSP trực tiếp bồi dưỡng GV cốt cán các môn học của các địa phương và các Sở GD - ĐT sử dụng đội ngũ GV cốt cán các môn học tổ chức bồi dưỡng cho tất cả GV thực hiện CT – SGK mới. Về nội dung bồi dưỡng GV, ngoài việc nắm vững CT – SGK, còn chú ý bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá và sử dụng thiết bị dạy học, phương pháp dạy các bài học có thí nghiệm, thực hành. Tuy nhiên, trong đánh giá tình hình thực hiện phân ban THPT trong năm đầu triển khai đại trà của Viện Chiến lược và Chương trình GD khi nhận định về các điều kiện thực hiện dạy học phân hóa, phần chất lượng bồi dưỡng GV có nêu: “còn một số bất cập trong công tác bồi dưỡng GV như nội dung tập huấn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của GV; phân phối chưa hợp lý giữa thời gian bồi dưỡng kiến thức chuyên môn với thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; một số GV cốt cán đi tập huấn về nhìn chung chưa đủ năng lực để giải đáp đầy đủ các khúc mắc cho đồng nghiệp”[6,tr 34]. Ngày 8-10-2007, tại Kiên Giang, các Đại biểu GD của các tỉnh, thành ĐBSCL đã tập trung thảo luận nhiều biện pháp triển khai sâu rộng cuộc vận động “hai không”do Bộ GD- ĐT phát động. Trong đó, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng chất đội ngũ GV được xem là khâu đột phá…Trước tình hình này, các địa phương đã tìm lối đi cho riêng mình: Tỉnh Tiền Giang thực hiện chuẩn hóa GV theo lộ trình: năm nay, sở yêu cầu GV bậc THPT ở Tiền Giang phải có chứng chỉ A tin học. Năm sau, tỉnh sẽ tiếp tục yêu cầu bằng B ngoại ngữ, bên cạnh các giải pháp chuẩn hóa toàn diện GV. Cần thơ, Cà Mau, Đồng Tháp khẩn trương bồi dưỡng giáo viên theo hướng ưu tiên đào tạo vượt chuẩn, đào tạo GV sau đại học dù việc học gặp không ít khó khăn. Bến Tre đang xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học cho cán bộ, GV. Củng cố toàn diện các trường THPT, nâng chất đội ngũ GV gắn với cải cách GD theo hướng hiện đại. An Giang đào tạo theo hướng: GV phải có bản lĩnh tu dưỡng để tự “chấn chỉnh” bản thân [11]. 1.1.1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV Từ năm 1975 đề tài này chưa được quan tâm nghiên cứu có hệ thống. Rãi rác có một vài nghiên cứu khoa học và một số bài viết liên quan đến công tác bồi dưỡng GV: Năm 1996, đề tài khoa học cấp Nhà nước “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới” có đề cập đến vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực, trong đó có bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ GV. Năm 1997, tác giả Nguyễn Trí, Vụ GV - Bộ GD - ĐT có đề cập đến vấn đề tự học trong đào tạo, bồi dưỡng GV. Năm 1999, Phạm Quang Huân có bài viết: “Nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV trường phổ thông” Tạp chí Phát triển Giáo dục số 1. Năm 2001, Nguyễn Thị Tươi, trường ĐHSP Qui Nhơn với bài viết “Về công tác bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT”. Năm 2002, trong Tạp Chí GD, tháng 11/2002, Trần Bá Hoành đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng GV trong bài “Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa” Trong những năm gần đây thì có thể kể đến: Đề tài Khoa học Công nghệ do Trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi dưỡng GV (Viện Khoa học GD Việt Nam) thực hiện trong ba năm đã tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ GV, nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài, từ đó nêu những vấn đề xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu giai đoạn đổi mới hiện nay theo hướng: Cần đa dạng hoá việc bồi dưỡng GV, coi trọng nhu cầu và hứng thú của người học, kết hợp chặt chẽ với yêu cầu đổi mới GD; coi việc bồi dưỡng GV là trọng tâm, có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả và chất lượng GD. Để thực hiện được điều này, cần có những chế độ và chính sách hợp lý đối với GV, có đầy đủ kinh phí. Tổ chức tốt công tác thanh tra chuyên môn GD và công tác quản lý GD, trước hết là ban hành chính sách đối với GV, xem xét lại thang lương ngành GD, chính sách thu hút GV công tác ở vùng có khó khăn, tăng kinh phí bồi dưỡng GV... “Phát triển chuyên môn - nghiệp vụ cho giảng viên đại học trong thời đại thông tin” của tác giả Lưu Xuân Mới, Học viện Quản lý GD trong Tạp chí Khoa học GD, số 23 tháng 8/2007 đã đề cập đến việc phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho người GV thời hiện đại như là tất yếu khách quan và là chìa khóa then chốt để cải tiến chất lượng dạy đại học và có xác định đến một số kỹ năng nghiệp vụ cơ bản của GV [32, tr. 41- 44]. Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV THPT hiện nay” ở tạp chí GD số 176 đã đề cập đến thực trạng chất lượng và điều kiện của công tác đào tạo bồi dưỡng GV hiện nay, có đề xuất các giải pháp là cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT về năng lực đánh giá, phân loại GV, trong đó chú ý nhiều đến các kỹ năng phân loại năng lực GV, kỹ năng tác động đến GV, kỹ năng huy động các nguồn lực từ phía GV. Cần bồi dưỡng cho Hiệu trưởng năng lực thiết kế nội dung, xây dựng chương trình bồi dưỡng GV, huấn luyện cho GV năng lực nhận biết, hiểu đối tượng GD và kỹ năng cơ bản trong sử dụng công CNTT trong quản lý chuyên môn [29, tr. 15-16]. Trong chuyên đề báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 của chính phủ về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD giai đoạn 2005 – 2010” của Sở GD – ĐT TP. Cần Thơ vào tháng 02/ 2008. Trong phần giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng GV, CBQL GD, có đề xuất: việc xây dựng quy hoạch, hoàn thiện mạng lưới, xác định rõ quy mô, nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo cần gắn với hoạt động bồi dưỡng GV ở các cấp học, bậc học [12, tr. 35]. Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý GD của Võ Hoàng Chương với đề tài: “Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn NVSP GV THCS huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai” đã đề xuất các giải pháp: công tác bồi dưỡng GV cần tiến hành một cách có hệ thống, bắt đầu từ đội ngũ GV hiện có và bằng chính đội ngũ này làm cho nó tự thân vận động theo mục tiêu đã định với sự hỗ trợ bằng một hệ thống biện pháp đồng bộ từ việc triển khai có hiệu quả chương trình BDTX, chỉ đạo hiệu quả việc thực hiện đổi mới phương pháp, tự bồi dưỡng, tổng kết đưa vào ứng dụng thực tiễn các sáng kiến kinh nghiệm. Gắn việc bồi dưỡng với phong trào thi GV giỏi các cấp. Đẩy mạnh công tác thanh tra GV. Chứng nhận lại trình độ nghề nghiệp và nâng chuẩn GV. Có kế hoạch cụ thể sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ việc dạy. Đồng thời với những biện pháp trên là sự đổi mới thực sự công tác quản lý về chế độ, chính sách đãi ngộ GV trong tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng [18]. Dự án phát triển GV THPT và TCCN đã tiến hành đề tài “Một số kết quả về khảo sát thực trạng hoạt động nghề nghiệp và đánh giá GV THPT”có nhận định: nhìn chung phần lớn GV chưa nhận thức đầy đủ nhiệm vụ, chức năng của người GV. Chỉ có 5,6% GV nhận thức được 4 nhiệm vụ là dạy học, GD HS, giữ gìn phẩm chất nhà giáo và phát triển chuyên môn nhưng không nêu được nhiệm vụ phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường và các chức năng XH khác. Còn đến 1/4 GV chỉ nắm được chương trình khối mình đang dạy. Hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý của HS THPT rất hạn chế, có đến 1/5 không biết và đa phần GV chỉ có một ý kiến về từng đặc điểm riêng lẻ. Điều này sẽ là rào cản khi GV xử lý các tình huống dạy học và GD HS. Về nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ thì hầu hết GV đều đánh giá cao về các kỹ năng rút ra được qua dự giờ, các tri thức cần thiết từ đọc sách, tài liệu. Các kỹ năng cần hoàn thiện cho GV chiếm tỉ lệ cao nhất bao gồm 2 nhóm kỹ năng: kỹ năng lập kế hoạch tự bồi dưỡng, kỹ năng dạy học hướng vào người học, kỹ năng tổ chức và quản lý hoạt động học của HS, kỹ năng hình thành năng lực tự đánh giá cho HS. Đối với các GVCN là kỹ năng GD HS cá biệt, kỹ năng nghiên cứu tìm hiểu HS, tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp và kỹ năng vận dụng đặc điểm tâm sinh lý HS vào tổ chức hoạt động. Kế đến là các kỹ năng phối hợp các lực lượng khác trong GD HS và sau cùng là các kỹ năng tự bồi dưỡng. Hình thức GV bồi dưỡng và tự bồi dưỡng phổ biến nhất là tự học qua sách; trao đổi với đồng nghiệp; dự giờ…[8, tr. 56-59]. 1.1.2. Một số tài liệu về quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV ở nước ngoài  Thái lan Từ bồi dưỡng tập trung chuyển sang đào tạo – bồi dưỡng dựa vào nhà trường. Trước đây, chương trình đào tạo để phát triển nghề nghiệp GV đương nhiệm thường được tổ chức tập trung ở một thành phố. Các chương trình này thường có chi phí cao, thời gian tập huấn ngắn, không được đánh giá, kiểm tra liên tục và GV phải nghỉ dạy để tham gia. Để giải quyết những vấn đề trên, Bộ GD Thái Lan đã đưa ra một chương trình mới, có hiệu quả và thích hợp để đào tạo và bồi dưỡng GV đương nhiệm, được tiến hành ngay tại các cơ sở GD, gọi là đào tạo dựa vào nhà trường (school – based training). Theo chương trình này, 4 dự án thí điểm đã được tiến hành, đó là: Dự án GV Quốc gia; Dự án GV chủ chốt; Dự án nghiên cứu và triển khai các mẫu hình đào tạo dựa vào nhà trường và Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà trường. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng mô hình đào tạo này rất hiệu quả đối với GV nói riêng cũng như đối với ngành sư phạm nói chung, nó góp phần tạo nên những thành công cho công cuộc cải cách học tập ở Thái Lan. - Dự án GV chủ chốt : Nhằm chọn lựa những GV có thể áp dụng thành công quan điểm lấy người học làm trung tâm làm GV chủ chốt. Mỗi GV được trợ cấp 25.000 bạt để xây dựng những mạng lưới (10 GV/ mạng lưới) trong 4 tháng để áp dụng các phương pháp theo quan điểm lấy người học làm trung tâm. - Dự án GV Quốc gia (national teachers): Nhằm chọn lựa được những GV có thể tiến hành nghiên cứu và triển khai quá trình đổi mới dạy – học. Mỗi người được cấp 220.000 bạt người/năm để nghiên cứu, triển khai và đào tạo khoảng 50 GV khác trong 3 năm. Kết quả của 2 dự án cho thấy GV đã thay đổi được cách dạy, từ phương pháp áp đặt chuyển sang phương pháp tích cực. Các GV chủ chốt và GV Quốc gia đã đào tạo lại cho GV ở trường mình đáp ứng được những yêu cầu trong công tác dạy học hằng ngày. Phương pháp đào tạo này tương tự phương pháp đào tạo GV đương nhiệm ở các nước như Nhật Bản, Australia, New Zealand. - Dự án nghiên cứu và triển khai các mẫu hình đào tạo dựa vào nhà trường: Văn phòng Hội đồng GD chọn 10 hội đồng nhà trường và cấp kinh phí để họ tiến hành triển khai theo mô hình đào tạo dựa vào nhà trường. Kết quả cho thấy 10 mô hình đều thành công, các GV rất tích cực và HS thì rất thích thú. Ưu điểm của mô hình này là tiết kiệm được chi phí so với cách đào tạo tập trung. - Dự án hỗ trợ đào tạo dựa vào nhà trường: nhằm phát triển GV đương nhiệm và thúc đẩy quá trình cải cách dạy học được tiến hành vào năm 2003 – 2004 với mục tiêu là lựa chọn 274 GV, mỗi GV này được cấp 25.000 bạt để đào tạo các GV khác trong trường mình hoặc trường lân cận. Để thành công Hiệu trưởng cần hỗ trợ và tạo điều kiện cho các GV này và coi họ là những người đi đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học.  Hàn Quốc Ở Hàn Quốc việc bồi dưỡng GV đương nhiệm nhằm trang bị cho GV lý luận và phương pháp luận về GD để nâng cao khả năng, hiệu quả giảng dạy trong lớp học. Các chương trình bồi dưỡng được thiết kế riêng cho từng đối tượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, GV, cán bộ thư viện, GV điều dưỡng…Bồi dưỡng GV thường có 2 loại: bồi dưỡng lấy chứng chỉ và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ. Mỗi chương trình bồi dưỡng thường kéo dài 30 ngày (180 giờ) hoặc lâu hơn. Chương trình được phân loại phù hợp với mục đích bồi dưỡng, bao gồm: bồi dưỡng về soạn thảo chương trình giảng dạy; đào tạo số hóa thông tin, dữ liệu; bồi dưỡng chung; bồi dưỡng NVSP…Những người thiết kế chương trình này sẽ quyết định nội dung và thời gian cho mỗi khóa bồi dưỡng. Việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho GV thường chú ý đến kiến thức cập nhật, kiến thức mới cũng như phương pháp giảng dạy của thời đại toàn cầu hóa. Chương trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho GV được tiến hành một cách đều đặn thông qua nhiều hình thức đào tạo khác nhau, GV có thể lựa chọn các trường mà mình đến học, lựa chọn khóa đào tạo phù hợp với thời gian biểu của mình. Ngoài ra, họ còn có thể theo học các khóa đào tạo từ xa hoặc các khóa học đặc biệt do các viện khoa học tổ chức. Các chứng chỉ được cấp sau các khóa đào tạo đều được sử dụng để xem xét trong quá trình thăng chức, lên lương, cũng như tiền thưởng [21, tr. 60-61].  Pháp Trong tài liệu “Những đổi mới gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng sử dụng giáo viên trung học ở một số nước”, tạp chí TTKHGD số 76 tác giả Trần Bá Hoành có nêu 49 nguyên tắc mới cho GD của Bộ GD quốc gia Pháp có đề cập vấn đề công tác đào tạo bồi dưỡng thường xuyên GV: Mỗi GV được hưởng ít nhất 35 giờ cho công tác đào tạo tiếp tục hàng năm, thực hiện ngoài giờ trực và giờ lên lớp. Tăng cường làm việc theo nhóm GV để chia sẻ và học hỏi lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV đảm bảo chuyển từ 18 xuống 15 giờ và đối với các thạc sĩ giảm từ 15 xuống còn 14 giờ. Nhưng họ phải đảm bảo 4 giờ có mặt và hoạt động sư phạm trong nhà trường (đối với thạc sĩ là 3 giờ) tức là 132 giờ một năm. GV chỉ có 15 giờ lên lớp/tuần (15 giờ giảng dạy tương ứng với những giờ có mặt trước học sinh, kể cả những công việc hướng dẫn học sinh làm bài tập hoặc thực hành, không tính đến những nhiệm vụ truyền thống như chuẩn bị bài, chấm bài và các cuộc gặp gỡ PHHS. Chú trọng việc đào tạo bồi dưỡng các nhà quản lý GD. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, XH của 2 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt Huyện Vĩnh Thạnh là một huyện thuộc thành phố Cần Thơ, được thành lập ngày 2 Tháng 1 năm 2004 theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 2 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ. Phía đông giáp 2 huyện Thốt Nốt và Cờ Đỏ; phía tây giáp tỉnh An Giang; phía nam giáp tỉnh Kiên Giang; phía bắc giáp huyện Thốt Nốt và tỉnh An Giang. Diện tích: 413,39 km2. Dân số: 155.057 người. Đơn vị hành chính: 02 thị trấn, 09 xã (Thị trấn Thạnh An, Vĩnh Thạnh, xã Thạnh Mỹ, Vĩnh Trinh, Thạnh An, Thạnh Thắng, Thạnh Quới, Thạnh Phú, Thạnh Lộc, Trung Hưng, Thạnh Tiến). Huyện Vĩnh Thạnh có 41.029,27 ha diện tích tự nhiên với 162.759 nhân khẩu (tháng 11 năm 2007). Mật độ 397 người/km2. Vị trí địa lý - đặc điểm kinh tế Cách trung tâm thành phố gần 80 km về phía tây, Vĩnh Thạnh được coi là huyện "vùng sâu, vùng xa" của thành phố Cần Thơ. Khi được tách ra từ huyện Thốt Nốt vào đầu năm 2004, huyện vẫn còn 05 xã không có đường ôtô, 04 xã không có chợ, 03 xã không có trụ sở làm việc. Nằm ở vùng trũng của tứ giác Long Xuyên, huyện Vĩnh Thạnh thường xuyên chịu cảnh lụt lội nên kết cấu hạ tầng ngày một xuống cấp. Kinh tế Vĩnh Thạnh chủ yếu dựa vào nông nghiệp theo hướng độc canh cây lúa, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ mới chỉ ở dạng sơ khai, tự phát và nhỏ lẻ. Đời sống văn hóa - xã hội Với mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao đời sống văn hóa - xã hội Vĩnh Thạnh đã tập trung xây dựng nhiều công trình trọng tâm, nâng cấp và xây dựng các tuyến giao thông nông thôn. Các chính sách về y tế, giáo dục - đào tạo cũng được huyện đặc biệt quan tâm triển khai thực hiện với phương châm đẩy mạnh XH hóa, huy động nguồn vốn đóng góp của nhân dân xây dựng mạng lưới tổ chức khuyến học, thành lập trung tâm học tập cộng đồng. Sau nhiều nỗ lực, năm 2004, Vĩnh Thạnh được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở; toàn huyện đã xây dựng được 4 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 16% (năm 2005), tỷ lệ hộ nghèo của huyện xuống còn 2,48% (năm 2004). Theo kế hoạch dự kiến hoàn thành phổ cập giáo dục THPT vào năm 2010. Huyện Thốt Nốt là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cần Thơ. Theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02 Tháng 01 năm 2004 của Chính phủ, huyện Thốt Nốt được tách thành 2 huyện: Thốt Nốt và Vĩnh Thạnh. Huyện Thốt Nốt hiện nay có 17.110,08 ha diện tích tự nhiên và 196.610 nhân khẩu (năm 2007). Về hành chính, quận gồm 01 thị trấn và 08 xã: Thị trấn Thốt Nốt, Thới Thuận, Thuận An,Thạnh Hòa, Trung Nhứt, Trung Kiên, Thuận Hưng, Tân Hưng và Tân Lộc. Địa giới hành chính Phía đông giáp quận Ô Môn; phía tây giáp huyện Vĩnh Thạnh và tỉnh An Giang; phía nam giáp huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ; phía bắc giáp tỉnh Đồng Tháp. Định hướng phát triển đến năm 2010 Trong giai đoạn 2005 - 2010, mục tiêu mà Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thốt Nốt phấn đấu đạt được là xây dựng huyện đạt tiêu chí thị xã; tốc độ tăng trưởng GD đạt bình quân 16 - 17%/năm; hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp với tỷ lệ tương ứng 43,15% - 35,5% - 21,35% (năm 2010); thu nhập bình quân đạt trên 800 USD/người/năm. Để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra, huyện Thốt Nốt đã lựa chọn thực hiện những khâu đột phá sau: - Xây dựng kết cấu hạ tầng, trong đó tập trung vào hệ thống giao thông. Xây dựng các khu đô thị mới gắn với trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và trung tâm thương mại. - Phát triển nguồn nhân lực cả đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Nông nghiệp huyện Thốt Nốt sẽ phát triển theo hướng nông nghiệp chất lượng cao, nuôi trồng thuỷ sản; đẩy mạnh cơ giới hoá. 1.2.2. Yêu cầu phát triển GD - ĐT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt Huyện Vĩnh Thạnh và huyện Thốt Nốt đều là huyện có nền kinh tế nông nghiệp cơ bản. Trong đường hướng phát triển, 2 huyện đã chọn lựa phát triển GD hỗ trợ phát triển kinh tế theo hướng chuyển đổi cơ cấu, phát triển nền nông nghiệp chất lượng cao. Xác định được tầm quan trọng của GD, đặc biệt là GD THPT đối với huyện nhà nên dưới sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Sở GD-ĐT, sự lãnh đạo xuyên suốt của Huyện uỷ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân của hai huyện đã xây dựng đề án phát triển GD với những nội dung cơ bản như sau: - Phát triển quy mô GD đào tạo ở các cấp học cùng với việc nâng cao chất lượng GD đáp ứng nhu cầu học tập, yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho huyện. - Tăng cường cải thiện CSVC, tập trung xây dựng trường lớp đạt chuẩn quốc gia theo khu vực khu dân cư tạo sự thuận lợi cho việc đến trường của HS. - Từng bước nâng chất lượng về trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn cho đội ngũ GV. - Quan tâm hỗ trợ cải thiện đời sống tinh thần, vật chất cho GV. 1.2.3. Một số thông tin về GD THPT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt TÌNH HÌNH ÑOÄI NGUÕ GIAÙO VIEÂN Trình ñoä chuyeân moân Thaâm nieân coâng taùc KQû ñaùnh giaù GV HUYEÄN VÓNH THAÏNH SOÁ LÔÙP SOÁ GV GV/ Lớp CHÖA ÑAÏT CHUAÅN ÑAÏT CHUAÅN VÖÔÏT CHUAÅN 15 Gioûi Khaù TB 2006- 2007 105 162 1.54 3 1.9% 158 97.5% 1 0.6% 74 45.7% 56 34.6% 20 12.3% 79 48.8 83 51.2% 2007- 2008 107 170 1.59 5 2.9% 163 95.9% 2 1.2% 69 40.6% 72 42.3% 29 17.1% 98 57.6% 71 41.8% 1 0.6% Trình ñoä chuyeân moân Thaâm nieân coâng taùc KQ ñaùnh giaù GV HUYEÄN THOÁT NOÁT SOÁ LÔÙP SOÁ GV GV/ Lớp CHÖA ÑAÏT CHUAÅN ÑAÏT CHUAÅN VÖÔÏT CHUAÅN 15 Gioûi Khaù TB 2006- 2007 92 166 1.8 13 7.8% 153 92.2% 61 36.7% 93 56% 12 7.3% 120 72.3% 46 27.7% 2007- 2008 95 170 1.79 10 5.9% 157 92.4% 3 1.7% 38 22.4% 94 53.3 18 10.6% 121 71.2% 49 28.8% Trình ñoä chuyeân moân Thaâm nieân coâng taùc Keát quaû ñaùnh giaù GV Toång hôïp SOÁ LÔÙP SOÁ GV GV/ Lớp CHÖA ÑAÏT CHUAÅN ÑAÏT CHUAÅN VÖÔÏT CHUAÅN 15 Gioûi Khaù TB 2006- 2007 197 328 1.66 16 4.9% 311 94.8% 1 0.3% 135 41.2% 161 49% 32 9.8% 199 60.7 % 129 39.3% 2007- 2008 202 340 1.68 15 4.4% 320 94% 5 1.6% 107 31.5% 164 48.2% 47 13.8% 219 64.4% 120 35.3% 1 0.3% (Nguồn Sở GD-ĐT TP. Cần Thơ, 2008) 1.2.4. Một số thông tin về hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt TÌNH HÌNH BOÀI DÖÔÕNG NVSP CHO GV THPT (Nguồn: Trường THPT 02 huyện Thốt Nốt và Vĩnh Thạnh) HUYEÄN THOÁT NOÁT Soá GV BDTX chu kyø Thaysaùch (laàn/GV/ naêm) Döïchuyeân ñeàdo Sôûtoåchöùc (laàn/GV/naêm) Döï giôø ruùt kinh nghieäm Chính trò Ngoaïi Ngöõ CNTT Khaùc 2006- 2007 166 01/144/năm 04/135/năm Döï 3t, daïy 1t/HK 100% GV tham gia 1laàn/ năm Chuaån hoùa:03 Sau ÑH: 04 2007- 2008 170 01/160/năm 05/190/năm Döï 3t, daïy 1t/HK 100% GV tham gia 1laàn/ năm Chuaån hoùa:12 Sau ÑH: 10 HUYEÄN VÓNH THAÏNH Soá GV BDTX chu kyø Thaysaùch (laàn/GV/ naêm) Döïchuyeânñeà Sôûtoåchöùc (laàn/GV/naêm) Döï giôø ruùt kinh nghieäm Chính trò Ngoaïi Ngöõ CNTT Khaùc 2006- 2007 162 01/152/năm 04/135/năm Döï 4t, daïy 1t/HK 100% GV tham gia 1laàn/ năm Chuaånhoùa: 05 Sau ÑH: 07 2007- 2008 170 01/164/năm 05/190/năm Döï 4t, daïy 1t/HK 100% GV tham gia 1laàn/ naêm Chuaån hoùa:14 Sau ÑH: 12 1.3. Cơ sở lý luận của đề tài 1.3.1. Một số khái niệm 1.3.1.1. Quản lý Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong “Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội thì thuật ngữ “Quản lý” tiếng Việt gốc Hán đã lột tả bản chất của hoạt động này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”. Từ điển GD học “Quản lý là hoạt động tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Nhà lý luận quản lý kinh tế A.Fayol: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Ở Việt Nam, khái niệm này cũng được các nhà Khoa học GD nghiên cứu theo nhiều cách khác nhau: Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Cơ sở của khoa học quản lý”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội thì “quản lý nếu ở tầm vĩ mô là: sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, XH, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. Tác giả Lê Hùng Lâm thì cho rằng “Quản lý là phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và phải biết ủy quyền”[28]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này tác giả sử dụng định nghĩa của Lê Hùng Lâm: “Quản lý là phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và phải biết ủy quyền” nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả. 1.3.1.2. Các chức năng quản lý Chức năng quản lý là các dạng hoạt động khác nhau của hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Theo tác giả Trần Kiểm các chức năng quản lý bao gồm : - Kế hoạch hóa : kế hoạch hóa là hành động đầu tiên của người quản lý, là việc làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong quản lý, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ chức. - Tổ chức: thực hiện chức năng này, người quản lý phải hình thành b._.ộ máy, cơ cấu các bộ phận (tùy theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân nhiệm cho cá nhân), quy định chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng. - Điều hành: (chỉ đạo, tổ chức thực hiện) là nhiệm vụ tiếp theo của người quản lý. Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Chính khâu này, đòi hỏi người quản lý phải vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật quản lý. - Kiểm tra: nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức [26, tr. 79-80]. Kế hoạch hóa Kiểm tra Tổ chức Điều hành Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý Theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management - TQM), các chức năng quản lý bao gồm: P (Plan) Hoạch định - Thiết kế; D (Do) Thực hiện; C (Check) Kiểm tra - Đánh giá; A (Action) Tác động - Cải tiến. Trong đó chức năng Hoạch định - Thiết kế tương ứng với trạng thái ban đầu của các yếu tố đầu vào. Chức năng Thực hiện, trong mối quan hệ tương tác các đối Thông tin tượng liên quan cùng thực hiện nội dung hoạt động đã được hoạch định, thiết kế nhằm tạo ra sự biến đổi gia tăng giá trị cho đối tượng bị quản lý. Chức năng Kiểm tra - Đánh giá các yếu tố đầu ra không chỉ nhằm làm rõ kết quả mà còn thu thập những thông tin ngược cũng như nắm được mức độ hài lòng của “Khách hàng” và các bên liên quan. Chức năng Tác động - Cải tiến sử dụng và phân tích thông tin của tất cả các giai đoạn, tìm ra những điểm không phù hợp với mục tiêu, chuẩn mực. Từ đó tác động ngược trở lại nhằm cải tiến các hoạt động của từng giai đoạn để đảm bảo mức chất lượng tốt hơn trong chu kỳ hoạt động sau [25, tr. 13]. Như vậy, dù xuất phát từ quan điểm nào thì bản chất của các chức năng quản lý cũng bao gồm một chuỗi các hoạt động logic: lập kế hoạch làm căn cứ pháp lý qui định hành động cho tổ chức. Tổ chức thực hiện bằng cách thiết lập cơ cấu tổ chức và điều hành thực hiện kế hoạch cho phù hợp với qui luật, tiềm năng, cơ hội của tổ chức. Kiểm tra tổng kết đánh giá thành tựu, rút ra những ưu điểm, hạn chế và tìm nguyên nhân để cải tiến. Tách rời hoặc bỏ qua thực hiện không đầy đủ các chức năng trên sẽ không đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của công việc. 1.3.1.3. Bồi dưỡng - Bồi dưỡng: là làm cho tốt hơn [38, tr. 191]. - Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [33]. - Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là quá trình GD, đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. Theo nghĩa hẹp là trang bị thêm kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. Thí dụ: bồi dưỡng kiến thức lí luận, bồi dưỡng NVSP [24, tr. 30]. - Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng với đòi hỏi của nền tảng kinh tế XH. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp [23], [29, tr. 15]. Như vậy, về mặt quản lý có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể GD đến đối tượng GD một cách thường xuyên trên nền tảng trình độ đã được đào tạo, theo nhu cầu của cá nhân, tổ chức, theo yêu cầu phát triển của nghề nghiệp và XH, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm về năng lực hoạt động, phẩm chất nghề nghiệp, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… phát triển theo chiều hướng tốt hơn. 1.3.1.4. Nghiệp vụ sư phạm - Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của một nghề [33]. - Nghiệp vụ: là công việc chuyên môn riêng của từng nghề [38, tr. 1199]. - Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Bộ GD - ĐT, Trung tâm Ngôn ngữ và VH Việt Nam do Nguyễn Như Ý chủ biên xuất bản năm 1998 thì “Sư phạm” là khoa học về GD và giảng dạy trong trường học. Còn theo Từ điển GD học của nhà xuất bản Từ điển bách khoa năm 2001 thì “Sư phạm” là khoa học về GD mà đối tượng nghiên cứu là quá trình GD con người, tìm tòi phát hiện những quy luật GD, những con đường có hiệu quả để nâng chất lượng GD, đặc biệt là sự can thiệp về mặt GD của GV trong những tình huống GD thực. - Trong Dự án Việt - Bỉ “Hỗ trợ học từ xa”, NVSP của người GV hay nói hẹp hơn là những kỹ năng sư phạm cơ bản của người GV bao gồm 4 kỹ năng cơ bản: Phân tích chương trình; Soạn bài môn dạy (Thiết kế bài giảng); Thiết kế bài tập; Đánh giá kết quả học tập môn dạy. Với quan điểm này, NVSP cơ bản của GV được đề cập là những kỹ năng chủ yếu của hoạt động giảng dạy. Tuy nhiên, nghiệp vụ của một người thầy ở trường phổ thông không chỉ là giúp HS lĩnh hội kiến thức mà còn tổ chức các hoạt động GD đạo đức để GD HS, giúp HS hình thành và phát triển nhân cách toàn diện, cho nên, NVSP chính của người GV, nếu toàn diện hơn, là phải bao gồm cả nghiệp vụ GD HS [3, tr 3]. - Theo các nhà Tâm lý học NVSP trong cấu trúc nhân cách của người thầy giáo bao gồm các nghiệp vụ dạy học: thiết kế (giáo án, kế hoạch); nắm vững lựa chọn tri thức; lựa chọn, phân loại, phối hợp phương pháp dạy học; nắm vững đối tượng; khả năng ngôn ngữ, diễn đạt ý tưởng; sử dụng phương tiện dạy học; tổ chức, quản lý HS; ứng xử phù hợp tình huống sư phạm; vận dụng hiệu quả phân hóa – cá thể hóa; lôi cuốn thuyết phục HS học tập; kiểm tra đánh giá trình độ HS...Các nghiệp vụ GD: xây dựng kế hoạch hoạt động GD; tổ chức, chỉ đạo hoạt động GD; nắm vững đối tượng và GD HS cá biệt; đánh giá, điều chỉnh hoạt động GD; thuyết phục cảm hóa HS; vận động, lôi cuốn, phối hợp GD; xây dựng tập thể HS; giao tiếp, ứng xử sư phạm…NVSP thống nhất biện chứng cùng với các thành tố trong cấu trúc nhân cách của người GV là phẩm chất nghề nghiệp, năng lực sư phạm và tri thức, kỹ năng kỹ xảo sư phạm. Như vậy, NVSP ở nhà trường phổ thông là công việc chuyên môn chuyên biệt của GV với chức năng chính là giảng dạy, GD HS và công việc này phải được thực hiện một cách khoa học, phù hợp với quy luật GD con người nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong việc phát triển toàn diện nhân cách của HS đáp ứng yêu cầu đổi mới của XH. 1.3.1.5. Bồi dưỡng NVSP Là quá trình bổ sung, cập nhật kiến thức chuyên môn, liên quan và kỹ năng, kỹ xảo sư phạm còn thiếu và mới để nâng cao trình độ NVSP cho GV. Thực tế cho thấy nếu GV có nhân cách càng hoàn thiện bao nhiêu thì trình độ NVSP càng vững vàng bấy nhiêu. Và do bồi dưỡng NVSP là một việc làm tất yếu theo sau quá trình đào tạo. Bồi dưỡng và đào tạo có mối quan hệ biện chứng hữu cơ với nhau. Bồi dưỡng NVSP cho GV còn được xem là hoạt động đào tạo lại, bồi dưỡng thêm nhân cách cho GV nên đây phải là việc làm thường xuyên của CBQLGD ở nhà trường THPT. 1.3.1.6. Quản lý bồi dưỡng NVSP Là quá trình nhà quản lý thực hiện chức năng quản lý tác động đến đối tượng quản lý là GV nhằm giúp cho đối tượng được nâng cao trình độ NVSP đáp ứng mục tiêu yêu cầu về lao động nghề nghiệp, nguyện vọng cá nhân và mục tiêu nâng cao chất lượng GD của XH. 1.3.2. Hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV 1.3.2.1. Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV Nhằm nâng cao thường xuyên bản lĩnh chính trị, phẩm chất nhà giáo và năng lực sư phạm của người GV giúp GV thực hiện tốt nhiệm vụ người thầy, đảm bảo yêu cầu về chất lượng và hiệu quả hoạt động GD của nhà trường trong thời kỳ hội nhập. 1.3.2.2. Vai trò của GV trong trong việc nâng cao chất lượng GD hiện nay Thực tiễn dạy học thật vô cùng đa dạng, nghề nghiệp của người thầy cũng thật vô cùng sáng tạo. Ngạn ngữ cổ Hy Lạp có câu: “Dạy học không phải là chất đầy vào một thùng rỗng mà là thắp sáng lên những ngọn lửa”. Và suy cho cùng người thầy không chỉ là người dạy kiến thức, mà điều quan trọng và cốt lõi nhất là dạy học trò tư duy, dạy học trò phương pháp học. Ở tất cả các cấp học, các môn học, các tình huống GD người thầy luôn là cầu nối quan trọng nhất để dẫn dắt, khuyến khích nâng đỡ, uốn nắn, định hướng cho HS và là người tổ chức các tình huống GD để HS tiếp cận, khám phá và sáng tạo [3, tr. 3]. Trong thời đại ngày nay, GV có vai trò XH rộng hơn nhiều so với chức năng truyền đạt tri thức. Trước hết GV phải là nhà GD bằng chính nhân cách của mình tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách HS. Tác động GD của thầy cô giáo đối với HS có vai trò to lớn như vậy nên trong bài nói chuyện với các thầy cô giáo (Trường cấp II Quảng An - 1966), Tổng bí thư Lê Duẩn đã khẳng định: “Đảng ta và nhân dân ta giao phó việc dạy dỗ con em của mình cho các đồng chí, cũng tức là phó thác cho các đồng chí sứ mệnh đào tạo thế hệ tương lai cho dân tộc”. Vì vậy GD dành cho GV giờ đây không chỉ giới hạn trong việc chuẩn bị cho người GV có thể dạy được các môn học trong nhà trường. GD dành cho GV cần chuẩn bị đầy đủ cho họ có thể đảm nhiệm được sứ mệnh của nhà GD đó là xây dựng tính cách, thái độ tích cực và tạo dựng các giá trị cho người học. Bởi vậy, người GV cần được chuẩn bị không chỉ cho những giờ giảng bài trên lớp, mà còn cần được chuẩn bị cho việc thực hiện các nhiệm vụ khác: hướng dẫn, tư vấn, hướng nghiệp, tham gia thể thao, tổ chức các hoạt động ngoại khóa. Vì thế, có thể nói vai trò người GV sẽ là nhân tố quyết định rất lớn đến chất lượng của nền GD [15, tr. 147]. 1.3.2.3. Yêu cầu về trình độ NVSP Nhiệm vụ của nhà giáo, theo Luật GD 2005, điều 72, bao gồm: “GD, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý GD, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình GD; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ của nhà trường; giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật” [4], [9, tr. 61]. Trong Hội nghị Quốc tế về GD thế kỷ XXI: tầm nhìn và hành động do UNESCO tổ chức tại Paris (tháng 10/1998) có tổng kết 3 mô hình GD định hướng phương thức đào tạo dựa trên công nghệ dạy học theo hướng tiến hóa: Mô hình Trung tâm Vai trò người học Công nghệ Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng,TV, Radio Thông tin Người học Chủ động PC Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng Mô hình tri thức là mô hình dạy học hiện đại nhất hình thành từ khi xuất hiện thành tựu quan trọng nhất của CNTT và truyền thông mới là thành tựu mạng Internet vào năm 1993. Nước ta hiện nay đang diễn ra thời kỳ quá độ của mô hình truyền thống sang mô hình thông tin. Tuy nhiên, về tổng thể chúng ta đang ở mức thấp của mô hình truyền thống [32, tr. 42]. Trong bước ngoặc đi vào nền văn minh trí tuệ, hội nhập về GD cùng thế giới. Với thực trạng nền GD Việt Nam hiện nay, đòi hỏi chúng ta cần có những đổi mới phù hợp, mang tính đột phá để nâng cao chất lượng GD. Ở thế kỷ XXI, người GV sẽ đảm nhận nhiều chức năng khó khăn và phức tạp hơn so với trước đây nên để làm tốt được sứ mạng của mình, yêu cầu về NVSP của người GV sẽ là rất cao: trước hết GV là nhà GD, nhà tổ chức, nhà khoa học và là nhà VH vừa có kiến thức môn học sâu rộng, vừa có kỹ năng phong phú và có nghệ thuật sư phạm cao. Khi giảng dạy, người GV phải thực hiện tốt vai trò kép đó là vừa đóng vai trò chủ đạo, vừa là tác nhân trong dạy học. Với vai trò chủ đạo, GV sẽ lập kế hoạch, tổ chức hoạt động dạy học, điều khiển quá trình nhận thức của người học. Với vai trò là tác nhân, GV tác động từ bên ngoài với tư cách là người cộng tác: khơi gợi hướng dẫn, hỗ trợ tạo ra môi trường sư phạm tương tác thuận lợi; người dạy đi cùng người học trong phương pháp học và chỉ cho họ con đường phải đi theo trong quá trình học tập. Dạy học ở trường THPT, GV còn phải rèn luyện dần cho HS biết cách phát hiện và giải quyết vấn đề, hướng dẫn HS tự học. Và trong vai trò mới, GV THPT còn phải khuyến khích tính ham hiểu biết cho HS, rèn luyện khả năng độc lập khám phá tri thức, tăng cường khả năng tổ chức và sử dụng kiến thức; giúp họ tìm kiếm lựa chọn, xử lý nội dung để biến tri thức khoa học thành “sở hữu” của mình, từ đó tự mình sáng tạo ra nội dung mới, tạo điều kiện để họ có khả năng học lên cao, học suốt đời qua tự học, tự GD. Vị trí của người GV sẽ có cơ hội tăng lên trong thời đại thông tin vì họ phải làm chủ được môi trường công nghệ thông tin và truyền thông mới, đồng thời phải chuẩn bị về mặt tâm lý do phải tổ chức, quản lý quá trình học tập của HS phức tạp hơn, phải kết hợp với công nghệ mới bằng các phương pháp đa dạng [32, tr. 42]. Trong “Chiến lược phát triển GD” của UNESCO, xu hướng chung phát triển GD thế kỷ XXI có nội dung: GV phải được đào tạo để trở thành những nhà GD hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức. Yêu cầu NVSP của người GV còn là phải làm tốt sứ mệnh của nhà GD để đào tạo HS thành công dân gương mẫu. Thông qua “dạy chữ để dạy người”, người GV bên cạnh việc hướng dẫn cho HS lĩnh hội tri thức còn phải quan tâm GD thái độ cho HS. Mục tiêu về thái độ hiện nay được xem như là mục tiêu đầu tiên cần đạt được. Mục tiêu này sẽ định hướng, dẫn dắt việc lĩnh hội tri thức, sử dụng tri thức đúng đắn, là nền tảng hình thành những đức tính cần thiết của công dân gương mẫu, nhà khoa học chân chính sau này. Vì vậy người GV phải là tấm gương sáng về đạo đức, có tư cách công dân mẫu mực cho HS noi theo. Người GV còn phải hiểu biết và cảm thông sâu sắc với đặc điểm tâm sinh lý của HS, thấm nhuần giá trị cao quí về văn hóa, truyền thống của dân tộc, hệ thống chuẩn mực đạo đức XH Việt Nam hiện đại, trách nhiệm công dân đối với đất nước, để từ đó, có kế hoạch GD chu đáo hướng dẫn các em vào những hoạt động sư phạm theo mục đích GD của mình và quan trọng hơn nữa là giúp các em biết tự GD hoàn thiện bản thân. Với những yêu cầu trên, để đáp ứng yêu cầu về trình độ NVSP thì người GV THPT cần phải đáp ứng những yêu cầu sau: * Yêu cầu về mặt phẩm chất đạo đức: Phẩm chất của người GV vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để GD HS, thể hiện chủ yếu ở các mặt sau đây: - Có niềm tin cách mạng: niềm tin cách mạng là cơ sở để người GV gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp cách mạng, của dân tộc, với sự nghiệp GD là bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. - Có lý tưởng nghề nghiệp: lý tưởng nghề nghiệp biểu hiện bằng lòng say mê nghề nghiệp, lương tâm nghề nghiệp, lòng tận tụy, hy sinh vì công việc, tác phong làm việc cần cù, có tinh thần trách nhiệm cao ... - Có niềm tin sư phạm: tin vào bản chất tốt đẹp của con người, tin vào khả năng GD, tin tưởng và tôn trọng nhân cách của người HS. - Có lòng yêu nghề, yêu trẻ: lòng yêu nghề, yêu trẻ gắn bó chặt chẽ với nhau, yêu người bao nhiêu, yêu nghề bấy nhiêu. Có yêu người mới có cơ sở để yêu nghề. - Có tình cảm trong sáng và cao thượng: tình cảm này thể hiện ở lòng yêu nghề, yêu trẻ, hứng thú và nhu cầu làm việc với thế hệ trẻ, yêu thương và đùm bọc HS, vui sướng với những tiến bộ của HS. Ngoài ra người GV còn phải có lòng nhân đạo, thái độ công bằng, thái độ chính trực, giản dị, khiêm tốn, biết tự kiềm chế, kiên trì, tự tin ... Các phẩm chất của người GV càng toàn diện thì càng đạt hiệu quả GD cao. * Yêu cầu về tri thức: Hệ thống kiến thức GV có hai nhóm chính đó là: nhóm kiến thức về môn học và nhóm kiến thức về hoạt động dạy học và GD: - Nhóm kiến thức về môn học là những kiến thức về các môn khoa học liên quan đến môn học, giúp người GV có những hiểu biết rộng về khoa học, sâu về môn phụ trách giảng dạy. - Nhóm kiến thức về hoạt động GD và giảng dạy nhằm hình thành những kỹ năng sư phạm như kỹ năng thiết kế bài học, xây dựng tiến trình bài học...Nhóm kiến thức này bao gồm những kiến thức về GD học, tâm lý học, phương pháp dạy học. Bên cạnh hai nhóm kiến thức trên người GV cần có những kiến thức công cụ, đó là những kiến thức về ngoại ngữ, về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học, về logic học... * Yêu cầu về năng lực sư phạm: - Các năng lực dạy học: + Nắm vững, lựa chọn và tổ chức sắp xếp các trí thức. + Lựa chọn, phân loại, phối hợp các phương thức dạy học. + Nắm vững đối tuợng giảng dạy. + Khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng diễn đạt ý tuởng. + Linh hoạt sử dụng các phương tiện dạy học. + Tổ chức, quản lý, điều khiển HS trong giờ học. + Lôi cuốn, thuyết phục HS trong các hoạt động học tập. + Biết ứng xử nhanh các tình huống có vấn đề trong lớp học, trong giờ học. + Biết cách hướng dẫn có hiệu quả việc dạy các đối tuợng cá biệt. - Năng lực GD: + Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động GD. + Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động GD. + Nắm vững đối tượng GD. + Khả năng GD HS cá biệt. + Biết đánh giá các hoạt động GD và điều chỉnh kịp thời để đạt hiệu quả cao hơn, biết thuyết phục, cảm hoá HS để HS tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động GD. Người GV phải biết bồi dưỡng đội ngũ tự quản để HS tự điều hành các hoạt động GD, ngoài ra người thầy còn phải biết vận động, lôi cuốn quần chúng tham gia vào hoạt động GD. - Năng lực tự hoàn thiện được thể hiện qua: Việc tự kiểm tra, đánh giá bản thân để bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, nghề nghiệp. Ngoài ra còn phải biết tự học, tự bồi dưỡng để bổ sung, hoàn thiện về tay nghề, nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phương pháp. Một biểu hiện nữa của năng lực tự hoàn thiện là công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Các hệ thống năng lực trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, luôn hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau để tạo nên năng lực sư phạm. * Yêu cầu về kỹ năng sư phạm: Hệ thống kỹ năng sư phạm bao gồm kỹ năng thiết kế, kỹ năng thiết lập mối quan hệ thuận lợi với HS, kỹ năng quản lý lớp học và kỹ năng triển khai hoạt động dạy học, GD, kỹ năng nhận thức và nghiên cứu khoa học, kỹ năng hoạt động XH, kỹ năng tự học [30], [31]. 1.3.2.4. Nội dung bồi dưỡng về NVSP cho GV Nội dung bồi dưỡng GV bao gồm: * Chính trị, tư tưởng, những quan điểm, đường lối của Đảng, trong đó có quan điểm đường lối GD; chủ trương chính sách của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; chủ trương chính sách của ngành. Hiệu trưởng cần quan tâm giúp đỡ GV trong việc phấn đấu vào Đảng. * Ngoại ngữ, tin học, những kiến thức về khoa học, kĩ thuật, văn hóa, XH…qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo, tạp chí…cần cho công việc. * Những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cơ bản về giảng dạy và GD HS của GV ở nhà trường phổ thông. Trong đó quan tâm nhiều đến đổi mới phương pháp giảng dạy, GD HS theo yêu cầu của nền GD tiên tiến, chủ trương thay sách cải cách GD mới. * Sức khỏe: nhằm nâng cao hiệu quả công tác. Hiệu trưởng phải quan tâm đến thực hiện các chế độ chính sách nghỉ hè, nghỉ phép, khám chữa bệnh, bồi dưỡng phương pháp rèn luyện sức khỏe [26, tr 71]. 1.3.2.5. Các hình thức hoạt dộng bồi dưỡng NVSP cho GV Thông thường ở trường THPT, GV được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa hoặc nâng chuẩn; bồi dưỡng cập nhật về NVSP qua hoạt động giảng dạy thực tiễn tại cơ sở; BDTX theo chu kỳ; bồi dưỡng chuyên đề dành cho GV mạng lưới; bồi dưỡng thay sách, tập huấn về đổi mới nội dung, phương pháp, CT- SGK vào dịp hè và tự bồi dưỡng. Hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn hạn gồm các nội dung do yêu cầu đổi mới GD. Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ dành cho các lớp tập huấn thay sách, tổ chức chuyên đề cho GV mạng lưới chuyên môn và BDTX. Hình thức bồi dưỡng tập trung dài hạn, từ xa để đào tạo đạt chuẩn, vượt chuẩn. Bồi dưỡng tại chỗ là hoạt động tự bồi dưỡng NVSP của GV thông qua giảng dạy thực tế như dự giờ, chuyên đề, hội thảo bộ môn và tự học. 1.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV 1.3.3.1. Quan điểm chỉ đạo * Chiến lược phát triển GD 2001 - 2010 Một trong những mục tiêu chung của Chiến lược phát triển GD 2001 - 2010 là: đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình GD các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy - học; đổi mới quản lý GD tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát triển GD. Giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm [2]. * Chỉ thị số 40 -CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD Trước những yêu cầu mới của sự phát triển GD trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển GD 2001-2010 và chấn hưng đất nước “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp GD để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [7]. Để đạt mục tiêu trên, Ban Bí thư yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ, trong đó có tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, CBQLGD để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, CBQLGD. * Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của GD Mầm non, GD Phổ thông, GD Thường xuyên, GD Chuyên nghiệp và các trường, khoa Sư phạm trong năm học 2007-2008 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT Gắn kết việc thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với việc thực hiện Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong GD, toàn ngành tiếp tục triển khai quyết liệt cuộc vận động "hai không". Đối với nhà giáo và CBQLGD, trọng tâm việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là rèn luyện tư cách, phẩm chất nhà giáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chấp hành pháp luật, không vi phạm đạo đức nhà giáo, thường xuyên tự học, nâng cao trình độ. Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức và tự học [1]. Tóm lại với những quan điểm chỉ đạo trên thì quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV phải là hoạt động trọng tâm trong hoạt động quản lý nhà trường phổ thông. Hoạt động này gắn kết với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả của GD - ĐT, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để hoạt động này hiệu quả, phù hợp với quan điểm chỉ đạo thì Hiệu trưởng các trường phổ thông không chỉ là tổ chức cho GV được tham gia bồi dưỡng, rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức nhà giáo, nâng cao trình độ NVSP mà còn phải có kế hoạch, chế độ, chính sách động viên, hỗ trợ để GV tích cực tham gia học tập rèn luyện theo tinh thần tự học, sáng tạo. 1.3.3.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV * Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV Đây là một mục tiêu trong hệ thống mục tiêu xây dựng và quản lý tập thể sư phạm vững mạnh. Mục tiêu này thuộc mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, nhằm thỏa mãn đặc thù công việc của GV là phải được thường xuyên bồi dưỡng để hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời xây dựng đội ngũ nhà giáo được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao về GD của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thời kỳ hội nhập. * Vai trò của CBQL trong công tác bồi dưỡng NVSP cho GV - Trước nhất “Hiệu trưởng là người có trách nhiệm chủ yếu quyết định trong nhà trường làm cho nó tốt hay xấu” (Phạm Văn Đồng). - Sau là, hơn ai hết, Hiệu trưởng là người hiểu rõ đặc thù về điều kiện, hoàn cảnh của đội ngũ GV của trường mình. Vì vậy, bên cạnh sự động viên, khuyến khích sự tự nỗ lực của GV, với vai trò là người quyết định có thể làm cho nhà trường tốt hay xấu, Hiệu trưởng, nếu không muốn hoạt động quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV ở trường mình chỉ mang tính hình thức, thì phải đầu tư nghiên cứu để hiểu biết sâu, rộng vấn đề và tâm huyết thực hiện thì việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV mới thực chất và hiệu quả. Muốn vậy, Hiệu trưởng phải giác ngộ sâu sắc về chính trị, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nắm vững mục tiêu của ngành. Về chuyên môn phải nắm vững hệ thống kiến thức môn học, am hiểu sâu sắc nội dung GD nắm vững phương pháp GD, các nguyên tắc tổ chức các quá trình GD, đặc biệt am hiểu công việc của người GV. Hiệu trưởng còn phải nắm vững khoa học và nghệ thuật quản lý để có thể vạch ra được phương hướng chiến lược, xây dựng được chương trình hoạt động của nhà trường. Với vai trò của mình, người Hiệu trưởng còn phải biết suy nghĩ về những nhu cầu cần thiết trong quá trình xây dựng phát triển nhà trường. Bất cứ lúc nào cũng phải nghĩ đến HS, phải quan tâm đến nhu cầu của GV, đặc biệt là nhu cầu phát triển nghề nghiệp. Sự phát triển nghề nghiệp của GV sẽ tạo cơ sở phát triển niềm tin và thái độ [26, tr 36]. * Nguyên tắc bồi dưỡng GV - Thống nhất giữa bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn. - Thu hút GV và cán bộ lãnh đạo vào các loại hình học tập và tự học. - Tận dụng thành tựu mới của Khoa học GD và kinh nghiệm tiến tiến trong việc bồi dưỡng. Chú ý nhu cầu bồi dưỡng của từng thành viên [26, tr 71]. * Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV - Quản lý bồi dưỡng NVSP qua thực tế công tác của GV. - Quản lý bồi dưỡng NVSP qua việc tổ chức học tập có hệ thống. - Quản lý tự bồi dưỡng NVSP của GV. - Quản lý Kiểm tra – Đánh giá GV và HS. - Cải tiến quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của GV. 1.3.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV bậc THPT - Hoạch định hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV: Hoạch định là một quá trình gồm các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu. Dự báo là công việc bắt đầu của chức năng hoạch định. Nó có nhiệm vụ tìm ra hướng hoạt động và phát triển của đội ngũ GV, có ý nghĩa định hướng, giúp con người thoát khỏi tư duy kinh nghiệm, trực giác và là một trong những căn cứ quan trọng làm cơ sở khoa học cho việc xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu kế hoạch. Dựa vào kết quả dự báo người quản lý sẽ xác định được mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV xác đáng cũng như xây dựng chuẩn NVSP phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Dự báo càng chính xác bao nhiêu thì mục tiêu càng xác đáng và kế hoạch càng khả thi bấy nhiêu. - Tổ chức thực hiện bồi dưỡng NVSP cho GV theo kế hoạch của nhà trường: + Tổ chức cho các tổ chuyên môn thực hiện thao giảng, dự giờ, hội thảo chuyên đề, hội thi GV giỏi NVSP, viết sáng kiến kinh nghiệm…Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ GV học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Đây là vừa là yêu cầu nhiệm vụ vừa là nhu cầu học hỏi thực tiễn để nâng cao trình độ NVSP của người GV. + Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ về NVSP do các chuyên viên ĐHSP giảng dạy theo thỉnh giảng của nhà trường dựa vào nhu cầu học tập thực tiễn của GV. Dựa theo khảo sát nhu cầu và thông qua tổng kết, đánh giá về GV, Hiệu trưởng sẽ biết được các NVSP nào cần bồi dưỡng cho GV trường mình. Từ đó sẽ có kế hoạch cụ thể, thỉnh giảng các chuyên gia có kinh nghiệm về trường giảng dạy. Với cách làm như vậy Hiệu Trưởng phải tổ chức lấy ý kiến bồi dưỡng NVSP, chủ động kinh phí mà điều này thì khó thực hiện nên các trường THPT ở huyện ít thực hiện. + Tổ chức cho GV tự học để tự bồi dưỡng NVSP. Nhu cầu tự bồi dưỡng của GV là rất cao và họ cũng có khả năng tự nghiên cứu nhằm thoả mãn nguyện vọng được mở rộng kiến thức, nâng cao trình độ NVSP phục vụ giảng dạy. Các trường THPT thường tạo điều kiện về CSVC, tài liệu, trang thiết bị, kỹ thuật để GV tự học. Tuy vậy, việc chuẩn bị đầy đủ đến mức độ nào là phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi trường. - Tổ chức cho GV tham gia bồi dưỡng NVSP theo kế hoạch của Sở, địa phương: + Tạo điều kiện cho GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ về NVSP do Sở, địa phương tổ chức vào dịp hè như các lớp tập huấn đổi mới CT- SGK, phương pháp giảng dạy, phân ban, chính trị. Các lớp chuyên đề cho GV mạng lưới, các lớp BDTX… Là hoạt động trọng tâm của trường vào dịp hè, nên Hiệu trưởng thường tổ chức cho GV được tham gia tập huấn đầy đủ, thực hiện chế độ học tập, sắp xếp thời gian tập huấn để GV được học tập, nghiên cứu nội dung tập huấn. Tổ chức các lớp học bồi dưỡng chính trị hè là hoạt động thường xuyên. Thông qua các lớp học này GV sẽ nâng cao bản lĩnh chính trị, nắm bắt được các chủ trương chính sách cần thiết của Đảng, Nhà nước của ngành để vận dụng phù hợp vào điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường. + Tạo điều kiện cho GV học tập đủ chuẩn, vượt chuẩn đào tạo. Hoàn thiện đội ngũ GV nhà trường, trong đó có việc nâng chuẩn cho GV để đạt và vượt chuẩn yêu cầu. Theo Luật GD, GV giảng dạy ở trường THPT phải có bằng tốt nghiệp trường ĐHSP hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng NVSP. Ngoài ra theo Chiến lược phát triển GD đến năm 2010, GV THPT đạt 10% trình độ thạc sĩ. Hiện tại, Hiệu trưởng các trường THPT thực hiện theo chỉ tiêu đào tạo phân bổ từ Sở GD – ĐT và nhu cầu của GV, bộ môn. - Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng NVSP của GV: + Chỉ đạo việc bồi dưỡng NVSP gắn với việc thực._.u quả CSVC đang có, dùng chính CSVC của trường làm cơ sở thực hành bồi dưỡng cho GV, các tiết học hàng ngày là tiết giảng viên có thể dùng làm tiết dạy mẫu. Tăng cường khai thác ứng dụng CNTT vào hoạt động bồi dưỡng như khai thác thông tin trên mạng, mở trang web đóng góp tài liệu NVSP, sưu tầm trao đổi tài liệu của trường khác, tập hợp hệ thống, biên soạn những “kiến thức NVSP” theo chủ đề để dễ sử dụng. Thành lập thư viện NVSP của trường cho Hội đồng Nghiên cứu - Tư vấn NVSP GV làm việc tuyển chọn từ tủ sách chung của nhà trường, có sự đóng góp từ GV và HS. Nghiên cứu sắp xếp tài liệu sách báo, băng đĩa, kỹ thuật chuyên ngành theo chủ đề ứng với NVSP cần bồi dưỡng cho GV phù hợp với hình thức tự bồi dưỡng. Nguồn tài liệu còn là những sáng kiến chọn lọc từ các hội thi GV giỏi NVSP hàng năm. Một cách làm ít tạo áp lực cho GV về thi cử là mỗi tổ sẽ đăng ký đề tài viết sáng kiến kinh nghiệm về NVSP, về tự học NVSP với Hội đồng Nghiên cứu -Tư vấn NVSP cho GV. Những sáng kiến hay sẽ được đánh giá, ghi nhận giá trị, làm nguồn tư liệu để GV tham khảo khi tham dự các hội thi GV dạy giỏi các cấp, được khen thưởng và phổ biến học tập vào dịp 20/11 hàng năm. 3.5.3. Tài lực Kinh phí đầu tư cho hoạt động quản lý bồi dưỡng NVSP GV bao gồm kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng CBQL, GV cốt cán của trường, kinh phí hỗ trợ GV tham gia các lớp bồi dưỡng NVSP theo nhu cầu, theo triệu tập của Sở GD-ĐT và tự bồi dưỡng. Trong đó ngoại trừ kinh phí hỗ trợ GV tham gia các lớp bồi dưỡng NVSP theo triệu tập của Sở GD-ĐT thực hiện theo chế độ hiện hành thuộc ngân sách nhà nước còn lại Hiệu trưởng phải tự chủ động kinh phí nhà trường. Nguồn kinh phí này khá lớn Hiệu trưởng phải có kế hoạch phát triển tài lực khả thi thì việc thực hiện kế hoạch quản lý bồi dưỡng NVSP GV mới khả thi. Vì thế, biện pháp phát triển tài lực đầu tư hoạt động quản lý bồi dưỡng NVSP GV là huy động, đầu tư mở rộng, có trọng điểm. Tập trung đầu tư cho bồi dưỡng CBQL, GV cốt cán và tự bồi dưỡng của GV. Hiện nay hầu hết các trường THPT đều có Hội Khuyến học trường, Ban Đại diện cha mẹ HS, chính quyền địa phương hỗ trợ hoạt động nhà trường. Ngoài ra nhà trường còn có các dịch vụ của nhà trường. Ưu tiên phát triển dịch vụ và Hội khuyến học trường đầu tư kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng là giải pháp cơ bản, tranh thủ hỗ trợ của Ban đại diện cha mẹ, chính quyền địa phương là biện pháp hỗ trợ. Từ ngày 01/01/2008 hiệu lực thi hành Nghị định 43/2006 NĐ-CP ngày 25-4-2006 tự chủ tài chánh cho các trường THPT của huyện thuộc TP Cần Thơ được thực hiện, là điều kiện thuận lợi để Hiệu trưởng thực hiện kế hoạch kinh phí chủ động hơn trong quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV ở trường THPT. Có thể thực hiện giải pháp cơ bản huy động tài lực như sau: - Thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học của trường vừa tăng thêm thu nhập cho GV, cho nhà trường vừa có thể tham gia giáo dục cho cộng đồng, tạo điều kiện cho GV, HS tự bồi dưỡng. - Hội Khuyến học của trường do Hiệu trưởng làm Chủ tịch Hội, các GV, phụ huynh trường là thành viên. Quỹ hội hàng năm khá lớn, do các thành viên đóng góp nhằm phục vụ cho các hoạt động khuyến học của trường trên cơ sở tự nguyện. Sử dụng một phần quỹ này vào hoạt động bồi dưỡng NVSP GV là Hiệu trưởng đã thực hiện đúng quy chế và sử dụng quỹ hội có ý nghĩa. - Các giải pháp hỗ trợ là Hiệu trưởng cần tăng cường tuyên truyền, phối hợp với Ban đại diện cha mẹ HS, tham mưu cho Ủy Ban Nhân dân các cấp địa phương để tạo nên sự đồng thuận tích cực cho hoạt động. Làm rõ vai trò hỗ trợ cần thiết của các bộ phận này trong hoạt động quản lý bồi dưỡng NVSP GV trong việc nâng cao chất lượng GD nhà trường, địa phương. 3.6. Phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV trường THPT là hệ thống con thuộc hệ thống các bộ phận, ngành chức năng có quan hệ mật thiết với nhau, tương tác theo những cơ chế nhất định với mục tiêu thống nhất. Vì vậy, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV ở trường THPT là tùy thuộc vào cơ chế phối hợp của cả hệ thống. Một cơ chế phối hợp thích hợp là sự tương tác của các bộ phận, sẽ tạo nên sự hợp lực, hỗ trợ thêm cho từng bộ phận chủ động, độc lập hơn khi thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu bộ phận và và mục tiêu chung đã định. Trong điều kiện hiện nay, các trường THPT là cấp GD cơ sở. Với vai trò, vị trí của mình các trường THPT cần xem sự phối hợp với cấp quản lý cao hơn là không phải chỉ thực hiện đúng theo chỉ đạo của cấp trên mà còn là “Sắp xếp để cùng tiến hành theo một mục đích” nên Hiệu trưởng cần tăng cường tính chủ động nhiều hơn để vừa có thể thực hiện tốt kế hoạch chung của Sở GD – ĐT vừa tranh thủ được sự hỗ trợ của cấp trên để thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho GV ở trường mình. Muốn vậy, Hiệu trưởng cần tích cực tham mưu cho lãnh đạo Sở, hỗ trợ về chỉ đạo, kinh phí, CSVC cho việc thực hiện bồi dưỡng theo nguyện vọng, nhu cầu bồi dưỡng và tự bồi dưỡng NVSP của GV qua kế hoạch cụ thể. Bên cạnh đó Hiệu trưởng cũng phải tranh thủ được với các trường ĐHSP hợp đồng giảng viên, chủ động được nguồn giảng viên giỏi về thỉnh giảng ở trường. Tham mưu cho các cấp Ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền ở địa phương tạo dựng môi trường sư phạm cộng đồng thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng NVSP GV. Tại trường Hiệu trưởng chú ý bồi dưỡng thái độ hợp tác tích tích cực của GV, HS và phụ huynh bằng các chế độ chính sách, điều kiện hỗ trợ về môi trường bồi dưỡng, tinh thần, vật chất. Công tác “XH hóa về GD”, “XH học tập” là một chủ trương lớn của Đảng mà ngành GD đang đẩy mạnh thực hiện. Việc phối hợp các tổ chức XH, địa phương vào việc quản lý bồi dưỡng NVSP GV vì lợi ích GD chung cho cả nhà trường và địa phương sẽ là sự hợp lực mở rộng hơn môi trường sư phạm cho GV thực hiện bồi dưỡng NVSP, làm tăng thêm nội lực của nhà trường. Tuy nhiên việc làm này rất khó đòi hỏi Hiệu trưởng phải có khả năng về công tác XH, có khả năng thuyết phục, tuyên truyền vận động, lôi kéo các tổ chức XH cùng tự giác thực hiện hỗ trợ nhà trường tích cực hợp lý. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Qua thực trạng quản lý bồi dưỡng NVSP cho GV của Hiệu trưởng các trường THPT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt có thể rút ra nhận định như sau: Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của Hiệu trưởng đã đạt được một số kết quả khích lệ thể hiện qua trình độ chuyên môn đào tạo của hầu hết GV đều đạt chuẩn. Hàng năm, GV được bồi dưỡng chính trị, tập huấn thay sách vào dịp hè, sinh hoạt chuyên đề mạng lưới GV chuyên môn cốt cán, GV đi học đạt, vượt chuẩn. Tại trường GV được bồi dưỡng NVSP thường xuyên qua giảng dạy thực tế, thao giảng, dự giờ, sinh hoạt chuyên đề bộ môn, tài liệu sách báo...Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV: - Dù lãnh đạo của 02 huyện rất quan tâm đề ra quyết sách phát triển địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng phát triển GD nhưng cơ bản Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt vẫn là 02 huyện nông nghiệp đang phát triển còn nhiều khó khăn. GD phổ thông đang trong giai đoạn phát triển mở rộng về quy mô nhưng CSVC, trường lớp còn tạm bợ, thiếu thốn, các trường THPT chưa đáp ứng được nhu cầu học tập, giảng dạy của HS và GV. Khoảng cách từ các huyện nhất là huyện Vĩnh Thạnh đến trung tâm TP. Cần Thơ xa đến 80 km nên việc GV phải tập trung lên TP. Cần Thơ bồi dưỡng NVSP là khá bất tiện và tốn kém. Vì vậy Hiệu trưởng cần tham mưu cho lãnh đạo các cấp đầu tư chuẩn hoá CSVC, trường lớp, ưu tiên cho loại hình bồi dưỡng tại chỗ trong kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của trường. - Số GV/lớp của 02 huyện chỉ là 1,66-1,68, chưa đủ so với qui định theo thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 là 2,25. Như vậy, GV sẽ phải làm việc nhiều hơn so với qui định, khó còn thời gian nhiều để tập trung bồi dưỡng thêm về NVSP. Nội dung bồi dưỡng NVSP các trường THPT của 2 huyện hàng năm chỉ chủ yếu xoay quanh bồi dưỡng theo kế hoạch chung của Sở và địa phương. Tỷ lệ GV có trình độ chuyên môn vượt chuẩn không cao nên sẽ hạn chế việc tuyển chọn GV khoa học cốt cán làm hạt nhân cho phong trào bồi dưỡng NVSP cho trường. Phong trào tự bồi dưỡng còn tự phát. Quy trình bồi dưỡng NVSP cho GV các trường chỉ tổ chức thực hiện theo yêu cầu của Sở GD-ĐT, Hiệu trưởng chưa thực hiện công tác kiểm tra đánh giá hàng năm...Vì thế cải thiện chế độ làm việc cho GV, xây dựng, thực hiện, kiểm tra đánh giá kế hoạch bồi dưỡng riêng của trường, phát triển đội ngũ GV có trình độ vượt chuẩn làm nồng cốt cho phong trào tự bồi dưỡng có hướng dẫn là việc cơ bản của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của Hiệu trưởng . - Phần lớn nội dung NVSP mà GV được đào tạo ở trường sư phạm chưa đáp ứng so với yêu cầu thực tế, ngoại trừ những NVSP GV đã tự tích cực bồi dưỡng thêm ở trường THPT. Một trong những nguyên nhân là do quá trình thực tập ở trường THPT chưa đủ để sinh viên sư phạm vào nghề vững vàng vì thời gian, thời lượng tiết thực tập chưa hợp lý, do năng lực yếu kém của sinh viên, sự thiếu nhiệt tình, kém cỏi của một vài GV hướng dẫn… Từ đó cho thấy công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV ở trường THPT là cần chú ý nhiều hơn đến công tác quản lý thực tập của sinh viên ở trường THPT, xem trọng quản lý tự bồi dưỡng của GV. - Các kỹ năng cơ bản, quan trọng của hoạt động giảng dạy, GD như thiết kế bài học, phân tích chương trình, dạy HS yếu kém, ứng dụng CNTT vào giảng dạy, các kỹ năng phối hợp về XH, tập thể... GV còn gặp nhiều khó khăn, sẽ tạo nên tâm lý chưa yên tâm, thiếu tự tin cho GV. Thế nhưng, mức độ nhận biết của CBQL về vấn đề này thì chưa thật sự đầy đủ nên tác động này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng GD của trường, lợi ích của HS. Trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV cần đi sâu vào việc nắm bắt kịp thời, sâu sát, cụ thể hơn những trở ngại về kỹ năng NVSP của GV để trước hết là hỗ trợ kịp thời về tinh thần cho GV, sau là đưa việc bồi dưỡng NVSP đi vào trọng tâm, thực tế. - Hầu hết các kỹ năng NVSP GV được bồi dưỡng chỉ ở mức độ trung bình khá, chưa đồng đều. Những kỹ năng hỗ trợ giảng dạy, GD HS yếu kém, mở rộng thêm kiến thức như tin học, ngoại ngữ, rèn luyện sức khoẻ, GV ít được bồi dưỡng. Với cách bồi dưỡng này GV có thể hoàn thành nhiệm vụ nhưng khó có hiệu quả cao, khó thúc đẩy được tự học, tự bồi dưỡng. Thực hiện bồi dưỡng các NVSP của CBQL còn mang tính hình thức, thời gian, phương pháp bồi dưỡng chưa phù hợp nên dù nhiều NVSP được tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nhưng GV vẫn đánh giá được bồi dưỡng rất thấp. Nhiều NVSP rất cần trong hiện tại nhưng GV còn rất thiếu, yếu, khó tự bồi dưỡng ở môi trường nông thôn. Nhu cầu được bồi dưỡng các NVSP này rất cao nhưng mức độ bồi dưỡng và mức độ nhận biết nhu cầu của CBQL lại không cao. Như vậy có thể thấy việc thực hiện bồi dưỡng NVSP cho GV của CBQL chưa đạt hiệu quả cao vì chỉ mới dừng lại ở mức độ đáp ứng nhiệm vụ trước mắt của nhà trường, chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng, nguyện vọng của GV. Cần xem trọng hơn nhu cầu của cá nhân kết hợp với nhiệm vụ, xem xét đến điều kiện, hoàn cảnh khó khăn thực tế của tự bồi dưỡng là nguyên tắc quan trọng của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP của GV. - Các đánh giá chưa đầy đủ về giá trị ứng dụng của những kỹ năng liên quan đến CNTT trong giảng dạy của GV là do GV thực hiện tự bồi dưỡng chưa đầy đủ, vẫn còn một bộ phận GV bỏ qua. Và cũng vì phần lớn GV tự bồi dưỡng không có hướng dẫn, không theo chuẩn thống nhất nên trình độ đạt được không đồng đều, kiến thức chưa hệ thống, CSVC lại khó khăn chưa đảm bảo cho việc triển khai ứng dụng nội dung bồi dưỡng. Cho nên, quản lý tự bồi dưỡng NVSP cần được thực hiện theo trình tự từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, hệ thống, theo chuẩn thống nhất. CSVC phải đáp ứng cho cả phần triển khai thực hiện nội dung bồi dưỡng. Quan tâm khắc phục tâm lý ngại khó của GV. - Ý kiến của HS về đặc điểm của một GV có khả năng dạy học tích cực và mức độ nhận biết của CBQL chưa có sự phù hợp cao. Trong khi HS quan tâm nhiều đến phương pháp dạy học dễ hợp tác, trình độ chuyên môn và khả năng mở rộng kiến thức của GV thì CBQL lại quan tâm nhiều đến giờ giấc, khó khăn về CSVC…Và cũng tương tự như vậy đối với ý kiến về phẩm chất của người GV có khả năng dạy học hiệu quả theo HS cao nhất là phải thật sự yêu nghề, CBQL thì tập trung vào kỹ năng đánh giá HS. Nếu nhận định của HS là sát thực thì công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV có khả năng dạy học tích cực và hiệu quả sẽ khó đạt hiệu quả cao. Tóm lại, ý kiến đánh giá của GV và HS có thể chưa hoàn toàn sát thực nhưng GV và HS là đối tượng trực tiếp, gián tiếp, là kết quả của công tác quản lý của Hiệu trưởng nên ý kiến của họ chính là hiện thực khách quan mà CBQL cần phải chú trọng. Ý kiến của HS sẽ tạo ra một điểm nhấn khác biệt để người CBQL nhìn nhận nhiệm vụ của mình bao quát, thấu đáo hơn. Theo đánh giá trên, cốt lõi của vấn đề là công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV không phải là đáp ứng nhiệm vụ nhất thời, chủ quan của các cấp quản lý mà là thực hiện theo khách quan nhu cầu, nguyện vọng của GV, HS về nâng cao NVSP cho GV phù hợp với nhiệm vụ, chất lượng GD. Việc CBQL cần tham khảo thêm ý kiến của nhiều đối tượng liên quan như GV, HS, PHHS …sẽ làm cho công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV ở trường THPT càng sát thực, đi sâu vào chất lượng. Vì trường THPT là cơ sở GD thuộc cấp quản lý GD thấp nhất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Sở GD-ĐT. Hoạt động quản lý bồi dưỡng NVSP GV lại cần sự phối hợp của nhiều ban ngành, trường ĐHSP… nên để các giải pháp trên khả thi có thể đi vào cuộc sống đòi hỏi phải có sự thay đổi căn bản mạnh mẽ từ nhiều phía. Tác giả xin có một số kiến nghị sau. Cấp quản lý là Sở GD-ĐT - Tăng cường quyền tự chủ cho Hiệu trưởng gắn với tự chịu trách nhiệm cao trong công tác quản lý hoạt động NVSP cho GV ở các trường THPT. Tạo điều kiện cơ sở pháp lý cho các trường THPT được phép thành lập các bộ phận chuyên trách hỗ trợ Hiệu trưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP GV. - Song song với việc tăng cường chuẩn hóa trình độ quản lý cho tất cả Hiệu trưởng THPT, phối hợp với trường ĐHSP thẩm định trình độ quản lý của cho các Hiệu trưởng . - Thực hiện chỉ đạo hướng dẫn các trường THPT về xây dựng kế hoạch theo chủ trương đường lối chính sách liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV. - Hỗ trợ CSVC và kinh phí cần thiết thuê chuyên gia các tổ chức kiểm định cho các trường THPT trong việc kiểm định đánh giá chất lượng GD, trình độ NVSP cho GV, xây dựng chuẩn đánh giá trình độ NVSP GV THPT và một phần kinh phí bồi dưỡng NVSP cho GV theo nhu cầu bồi dưỡng, tự bồi dưỡng. Các trường ĐHSP - Đầu tư và xây dựng bộ phận chuyên trách nghiên cứu, tư vấn, giám định kết quả bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của GV. Hỗ trợ tích cực thực hiện bồi dưỡng NVSP cho Hiệu trưởng và GV THPT. - Thực hiện cải tiến nội dung chương trình, phương pháp, hình thức bồi dưỡng GV cho phù hợp với từng loại hình bồi dưỡng và xu thế đổi mới của GD phổ thông. - Quan tâm và phối hợp chặt chẽ hơn với trường THPT về công tác thực tập sư phạm của các giáo sinh. - Thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa công tác tuyển sinh các loại hình đào tạo sư phạm, đặc biệt là sau đại học để chấn chỉnh nâng cao dần chất lượng GV sau đại học. Các trường THPT - Hiệu trưởng phải thường xuyên nâng cao trình độ quản lý, tham gia các lớp đào tạo vượt chuẩn, bồi dưỡng đạt chuẩn quản lý nếu trình độ chưa đạt chuẩn. - Cố gắng xây dựng và thực hiện được kế hoạch bồi dưỡng NVSP của trường một cách chủ động, hiệu quả. Xem trọng cải tiến. - Tổ chức cho tất cả thành viên trong các bộ phận chuyên trách bồi dưỡng NVSP GV của trường được bồi dưỡng đạt trình độ thực hiện tốt công việc của mình. - Tham mưu với Sở GD-ĐT, đáp ứng về CSVC cho hoạt động bồi dưỡng NVSP của GV. - Tổ chức đánh giá, phân loại trình độ NVSP GV chính xác. Hợp tác, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác thẩm định trình độ NVSP cho GV theo hướng giúp GV có thể tự đánh giá được trình độ NVSP và tự chấn chỉnh qua tự đánh giá, xây dựng được chương trình, nội dung NVSP GV có nhu cầu bồi dưỡng. - Quan tâm hướng dẫn GV lập kế hoạch, nội dung, phương pháp tự bồi dưỡng NVSP của GV. Chú trọng hiệu quả thực hành bồi dưỡng trong việc thực tế. Xác định chuẩn tự bồi dưỡng NVSP cho GV, gắn chặt với công tác kiểm tra, đánh giá, tư vấn để thúc đẩy trình độ NVSP cho GV. Ưu tiên cho các GV chưa đạt chuẩn. - Huy động và phối hợp được các nguồn lực trong và ngoài trường đủ để thực hiện đầy đủ quyền lợi cho mọi thành viên tham gia công tác bồi dưỡng NVSP GV. GV THPT - Tập trung nghiên cứu sâu nhiệm vụ và NVSP để nắm vững yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ GV và yêu cầu về trình độ NVSP thời kỳ hội nhập. - Biết cách tự học sáng tạo và xem tự học là niềm vui. - Chủ động tự đánh giá về NVSP của mình so với yêu cầu thực tế. Đăng ký nhu cầu bồi dưỡng NVSP. Đối với các lớp tập huấn chung của Sở GD-ĐT cần sưu tầm nghiên cứu thêm tài liệu tập huấn. - Tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn, thực hiện chuyên đề. Cố gắng tìm cách nâng cao trình độ NVSP của bản thân, vận dụng các nội dung bồi dưỡng vào công việc. Hứng thú tham gia công tác cải tiến hiệu quả hoạt động bồi dưỡng NVSP. PHHS và chính quyền địa phương - Hiểu rõ nhiệm vụ phối hợp của mình đối với nhà trường. - Nhiệt tình phối hợp với nhà trường vì yêu cầu nâng cao chất lượng GD của nhà trường và địa phương. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý. CSVC : Cơ sở vật chất. CT – SGK : Chương trình – Sách giáo khoa. ĐHSP : Đại học sư phạm. GD : Giáo dục. GD – ĐT : Giáo dục – Đào tạo. GV : Giáo viên. HS : Học sinh. NVSP : Nghiệp vụ sư phạm. THPT : Trung học phổ thông. THCS : Trung học cơ sở. XH : Xã hội. ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long. PHHS : Phụ huynh học sinh. TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý ...................................................................................17 Bảng 2.1. Đánh giá mức độ được đào tạo, bồi dưỡng những nội dung NVSP......................................................................................38 Bảng 2.2. Đánh giá mức độ đáp ứng của việc đào tạo, bồi dưỡng những nội dung NVSP...........................................................................39 Bảng 2.3. Đánh giá khó khăn/thuận lợi gì về kỹ năng NVSP trong quá trình giảng dạy của GV...................................................................40 Bảng 2.4. Đánh giá mức độ nhận biết khó khăn/thuận lợi của các cấp quản lý về kỹ năng NVSP trong quá trình giảng dạy của GV ..............42 Bảng 2.5. Đánh giá mức độ thực hiện kỹ năng liên quan đến việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường ..............................44 Bảng 2.6. Đánh giá mức độ nhận biết việc thực hiện kỹ năng liên quan đến việc phối hợp các lực lượng trong trường của các cấp quản lý ......................................................................................45 Bảng 2.7. Đánh giá những kỹ năng NVSP của GV được bồi dưỡng ...................46 Bảng 2.8. Đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng kỹ năng NVSP cho GV của các cấp quản lý ..................................................................48 Bảng 2.9. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng những kỹ năng NVSP của GV................50 Bảng 2.10. Đánh giá mức độ nhận biết nhu cầu bồi dưỡng NVSP của các cấp quản lý.....................................................................52 Bảng 2.11. Mức độ đánh giá kỹ năng NVSP liên quan đến CNTT..........................54 Bảng 2.12. Đánh giá những đặc điểm cần có của một GV có khả năng dạy học tích cực .....................................................................55 Bảng 2.13. Đánh giá mức độ nhà quản lý nhận biết những đặc điểm cần có của một GV có khả năng dạy học tích cực ................................57 Bảng 2.14. Đánh giá những phẩm chất cần được hình thành của một GV giảng dạy hiệu quả ............................................................59 Bảng 2.15. Đánh giá mức độ nhà quản lý bồi dưỡng những phẩm chất cần được hình thành của một GV giảng dạy hiệu quả...................61 Bảng 2.16. Đánh giá những phẩm chất cần được hình thành của một GV làm công tác chủ nhiệm hiệu quả .....................................64 Bảng 2.17. Đánh giá mức độ nhà quản lý bồi dưỡng những phẩm chất cần được hình thành của một GV làm công tác chủ nhiệm hiệu quả................................................................................65 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. .................................................................................4 1.1.1. Một số tài liệu liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV THPT trong nước. ...............................................................4 1.1.2. Một số tài liệu về quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV ở nước ngoài. ...............................................................................................8 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................11 1.2.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, XH của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt. ...........................................................................11 1.2.2. Yêu cầu phát triển GD - ĐT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt. ......13 1.2.3. Một số thông tin về GD THPT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt ...14 1.2.4. Một số thông tin về hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV các trường THPT của 02 huyện Vĩnh Thạnh và Thốt Nốt. .........................................15 1.3. Cơ sở lý luận của đề tài. ...................................................................................15 1.3.1. Một số khái niệm. .....................................................................................15 1.3.2. Hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV. .......................................................21 1.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV............................................27 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GV CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN THUỘC TP. CẦN THƠ HIỆN NAY 2.1. Một số thông tin về khách thể nghiên cứu.......................................................36 2.2. Thực trạng quản lý theo đánh giá của GV và CBQL.......................................38 2.3. Thực trạng quản lý theo đánh giá HS ..............................................................55 Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GV CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT Ở HUYỆN THUỘC TP. CẦN THƠ HIỆN NAY 3.1. Giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa của mối quan hệ Nhiệm vụ - Bồi dưỡng NVSP – Tự học – Chất lượng GD ......................................................67 3.2. Tăng cường công tác tổ chức-hành chính. .....................................................70 3.3. Thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý trường học ............................72 3.4. Tạo động lực cho GV tham gia tích cực hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng NVSP ..................................................................................................77 3.5. Phát triển các nguồn lực phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng NVSP GV........81 3.6. Phối hợp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho GV .................................86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................88 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin cảm ơn: - Ban Giám hiệu trường ĐHSP TP.HCM, phòng KHCN sau Đại học và các phòng chức năng liên quan, các thầy cô khoa Tâm lý GD của trường đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập và nghiên cứu. - Ban lãnh đạo Sở GD-ĐT Cần Thơ, quý thầy cô Ban Giám hiệu, tập thể giáo viên và học sinh của các trường THPT Thạnh An, THPT Thốt Nốt, THPT Trung An, THPT BC Thạnh An và THPT BC Thốt Nốt đã tạo điều kiện hỗ trợ và cung cấp nhiều thông tin, tài liệu nghiên cứu luận văn. - Bạn bè, những người đã giúp đỡ tác giả thực hiện luận văn. - Cuối cùng xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy, PGS.TS Đoàn Văn Điều đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tác giả thực hiện và hoàn tất luận văn. Tác giả, Ngô Lam Thuần. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đoàn Văn Điều. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ GD-ĐT( 2007), Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường, khoa sư phạm trong năm học 2007-2008. 2. Bộ GD-ĐT (2000), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. 3. Bộ GD-ĐT (2000), Dự án Việt – Bỉ Hỗ trợ học từ xa Nghiệp vụ sư phạm: 4 kỹ năng cơ bản, Hà Nội). 4. Bộ GD-ĐT ( 2007), Điều lệ trường phổ thông, Hà Nội. 5. Bộ GD-ĐT ( 2006), Giáo trình Triết học (dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học), Nxb Lý luận chính trị Hà Nội. 6. Bộ GD-ĐT (2007), Tài liệu hội nghị sơ kết một năm thực hiện đổi mới Chương GD THPT, Hà Nội. 7. Chỉ thị số 40 -CT/TW Ngày 15 tháng 6 năm 2004, Ban Chấp hành Trung ương về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 8. Dự án phát triển giáo viên THPT và TCCN (2008), Một Số Kết Quả Về Khảo Sát Thực Trạng Hoạt Động Nghề Nghiệp Và Đánh Giá Giáo Viên Trung Học Phổ Thông, Tạp chí Giáo dục, số 190. 9. Luật Giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006. 10. Thông tư 07/2004/TT-BD-ĐT. 11. SGGP (2007), Hội nghị giao ban “hai không” các tỉnh, thành ĐBSCL, Giao viên là khâu đột phá, Tài liệu internet, Cập nhật ngày 09/10/2007 lúc 01: 24 (GMT + 7). 12. UBND, Sở GD-ĐT tp Cần Thơ (2005), báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 của chính phủ về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”, Cần Thơ. 13. Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội. 14. Nguyễn Cảnh Chất (2004), Tinh Hoa Quản Lý, Nxb Lao động, Hà Nội. 15. Nguyễn Hữu Châu, Những Vấn Đề Cơ Bản Về Chương Trình Và Quá Trình Dạy Học, Nxb Giáo Dục 16. Nguyễn Hữu Châu (1999), Về định hướng chiến lược GD đầu thế kỷ 21 của một số nước trên thế giới, Viện khoa học GD. 17. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn thị Mỹ Lộc (1997), Những cơ sở khoa học về quản lý giáo dục, Trường CBQL xuất bản, Hà Nội . 18. Võ Hoàng Chương (2003),“Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm giáo viên THCS huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai”. Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Sư phạm tp Hồ Chí Minh. 19. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội 1997. 20. Trần Thị Tâm Đan (2006), “Báo cáo kết quả giám sát về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề” Tài liệu trên mạng Internet cập nhật vào thứ ba, 07 Tháng mười một 2006, 10:14 GMT+7. 21. Mạc Thị Việt Hà (2008), “Một số chính sách phát triển nghề nghiệp giáo viên ở Hàn Quốc”, Tạp chí Giáo dục số 195, kỳ 1-8/2008. 22. Nguyễn Sinh Huy (1998), Một số vấn đề cơ bản về GD THCS, Sách BDTX chu kỳ 1997 – 2000 cho giáo viên THCS, NXB GD. 23. Trần Bá Hoành (1999),“Những đổi mới gần đây trong đào tạo, bồi dưỡng sử dụng giáo viên trung học ở một số nước”. Tạp chí TTKHGD số 76. 24. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2002), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội. 25. Phạm Quang Huân (2007), “Quản lý quá trình dạy học ở trường phổ thông theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể - TQM”, KHGD số 25. 26. Trần Kiểm (1997), Quản lý GD và trường học, Viện khoa học GD, Hà Nội 27. Trần Kiểm, Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb giáo dục 28. Lê Hùng Lâm (1997), Khái niệm, định nghĩa, chức năng chính của quản lý, Nxb Hà Nội. 29. Bùi Thị Loan (2007), “Về công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay”, Tạp chí Giáo dục số176. 30. Ph.N.GÔ NÔ BÔ LIN (1977), Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên, Nxb GD. 31. Hồ Văn Liên (2007), Tổ Chức Quản Lý Giáo Dục. Tài liệu giảng dạy. Đại học Sư phạm tp Hồ Chí Minh. 32. Lưu Xuân Mới (2007), “Phát triển chuyên môn - nghiệp vụ cho giảng viên đại học trong thời đại thông tin”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 23. 33. Hoàng Phê (2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẳng, Trung tâm Từ điển học, Hà Nội – Đà Nẳng. 34. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý giáo dục-đào tạo TW1, Hà Nội. 35. RaJa Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ XXI: Những triển vọng của Châu Á-Thái Bình Dương. Viện KHGD Việt Nam, Hà Nội, trang 115, 118. 36. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Bàn về Giáo Dục Việt Nam, NxB Lao động. 37. Thái Duy Tuyên ( 2001), Tìm hiểu vấn đề năng khiếu ngoại ngữ cho học sinh, Tạp chí TTKHGD số 85/2001. 38. Nguyễn Như ý, Bộ GD-ĐT trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam (1998), Đại tự điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa- thông tin. 39. Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo trung ương (2002), Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, Hà Nội. Tiếng Anh 40. Northwest Regional Educational Laboratory (1999), Teacher Evaluation Method (14:23 ngay 26/05/2009). ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7646.pdf