Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục Ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học bán trú Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _______________________________ Nguyễn Quốc Hưng THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC BÁN TRÚ QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _________________________________ Nguyễn Quốc Hưng THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC

pdf149 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5695 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục Ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học bán trú Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÁN TRÚ QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGÔ ĐÌNH QUA Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Sau đại học, Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm các phòng, khoa, quý thầy, cô trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban tổ chức Thành ủy, Chương trình 500, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 8, quý thầy cô các trường tiểu học bán trú Quận 8, các anh, chị học viên lớp QLGD K20, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn TS. Ngô Đình Qua đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Cán bộ quản lý CBQL Cơ sở vật chất CSVC Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ĐTNCS HCM Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ĐTNTP HCM Giáo viên chủ nhiệm GVCN Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL Thành phố Hồ Chí Minh Tp. HCM MỤC LỤC 0TLỜI CẢM ƠN0T ........................................................................................................ 1 0TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT0T .................................................................... 2 0TMỤC LỤC0T .............................................................................................................. 3 0TMỞ ĐẦU0T ................................................................................................................ 7 0T1. Lí do chọn đề tài0T .............................................................................................. 7 0T2. Mục đích nghiên cứu0T ....................................................................................... 9 0T3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu0T ................................................................. 9 0T4. Giả thuyết khoa học0T ......................................................................................... 9 0T5. Nhiệm vụ nghiên cứu0T ...................................................................................... 9 0T6. Phương pháp luận nghiên cứu0T ....................................................................... 10 0TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP BẬC TIỂU HỌC0T..................................... 12 0T1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề0T .......................................................................... 12 0T1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu0T ..................................... 17 0T1.2.1. Quản lý0T................................................................................................ 17 0T1.2.2. Quản lý giáo dục0T ................................................................................. 19 0T1.2.3. Quản lý nhà trường0T .............................................................................. 21 0T1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T .................................................. 23 0T1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ...................................... 25 0T1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến trường tiểu học [4]0T ............................. 25 0T1.3.1. Những quy định chung0T ........................................................................ 25 0T1.3.2. Tổ chức và quản lý trường tiểu học0T ..................................................... 26 0T1.3.3. Giáo viên và học sinh0T .......................................................................... 27 0T1.3.4. Cơ sở vật chất và quan hệ xã hội0T ......................................................... 28 0T1.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ......................................................................................................... 29 0T1.4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T .................................................. 29 0T1.4.1.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học0T .......................................................................................... 29 0T1.4.1.2. Nội dung và hình thức chủ yếu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học0T ........................................................................... 34 0T1.4.1.3. Quy trình tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học0T .......................................................................................... 40 0T1.4.2. Chức năng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ..................... 45 0TCHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC BÁN TRÚ TẠI QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH0T ............................................................ 51 0T2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh0T ........................................................................................................... 51 0T2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM0T ..................................................... 54 0T2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm ở các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM0T ............................................................ 55 0T2.2.1.1. Cán bộ quản lý và giáo viên được xếp theo giới tính0T .................... 55 0T2.2.1.2. Cán bộ quản lý đã qua lớp bồi dưỡng về quản lý0T .......................... 56 0T2.2.1.4. Cán bộ quản lý và giáo viên được xếp theo thâm niên công tác và thâm niên làm quản lý0T ............................................................................... 58 0T2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh0T .................................................... 59 0T2.2.2.1. Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật0T ............................................ 62 0T2.2.2.2. Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao0T ........................ 65 0T2.2.2.3. Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật0T .............................. 67 0T2.2.2.4. Các hoạt động lao động công ích0T ................................................. 69 0T2.2.2.5. Các hoạt động của Đội TNTP HCM0T ............................................. 70 0T2.2.2.6. Các hoạt động mang tính xã hội0T ................................................... 72 0T2.2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về các HĐGDNGLL0T ................................................................................................ 74 0T2.2.4. Thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú tại Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh xét theo các chức năng quản lý0T .. 77 0T2.2.4.1. Chức năng lập kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ...... 77 0T2.2.4.2. Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T................................................................................................. 81 0T2.2.4.3. Chức năng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ....................................................................................................... 86 0T2.2.4.4. Chức năng kiểm tra – đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp0T ......................................................................... 89 0T2.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh0T . 97 0T2.3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp0T ................................................................ 97 0T2.3.1.1. Cơ sở lý luận0T ................................................................................ 97 0T2.3.1.2. Cơ sở pháp lý0T ............................................................................... 98 0T2.3.1.3. Cơ sở thực tiễn0T ........................................................................... 100 0T2.3.2. Các biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL ở tiểu học0T .............................................................................. 100 0T2.3.2.1. Tăng cường chức năng lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra- đánh giá của hiệu trưởng đối với các HĐGDNGLL0T ................................ 100 0T2.3.2.2. Nâng cao nhận thức cho CBQL và GVCN về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các HĐGDNGLL0T ............................................................ 103 0T2.3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL0T .......................................................................................... 104 0T2.3.2.4. Tăng cường CSVC, trang thiết bị, tài liệu hướng dẫn cho giáo viên về các HĐGDNGLL0T ............................................................................... 105 0T2.3.2.5. Tăng cường vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp giữa ba lực lượng: nhà trường, gia đình, xã hội trong việc thực hiện các HĐGDNGLL0T .......................................................................................... 106 0T2.3.2.6. Thực hiện tốt việc phối hợp hành động giữa nhà trường và các tổ chức, lực lượng khác như: Ủy ban nhân dân phường, Quận Đoàn, Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi, Nhà văn hóa, Trung tâm thể dục thể thao, Hội chữ thập Đỏ, Hội khuyến học,... trong các HĐGDNGLL0T ...................................... 108 0T2.3.2.7. Tính tiết phụ trội đầy đủ cho giáo viên khi họ thực hiện các HĐGDNGLL0T .......................................................................................... 109 0T2.3.2.8. Đề xuất với lãnh đạo các cấp về việc bổ sung thêm tiết dành riêng cho các HĐGDNGLL ở tiểu học0T ............................................................. 110 0T2.3.3. Ý kiến CBQL và GVCN về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất0T ....................................................................................... 111 0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T ........................................................................... 114 0T ÀI LIỆU THAM KHẢO0T ................................................................................. 119 0TPHỤ LỤC0T ........................................................................................................... 122 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 2TVăn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, phần nói về giáo dục đã chỉ rõ “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu”. [1] 2TGiáo dục tiểu học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân là nền tảng đầu tiên rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho người học. Vì vậy, chất lượng giảng dạy ở cấp tiểu học là nền tảng cho chất lượng giảng dạy ở bậc phổ thông và đại học. Muốn đạt được những mục tiêu giáo dục đã đề ra trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X thì việc đảm bảo chất lượng giảng dạy ở cấp tiểu học là yếu tố góp phần quan trọng. Chúng ta đã biết, quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp và quá trình dạy học là những bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể (giáo dục hiểu theo nghĩa rộng). Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học một cách có hệ thống, còn phải hướng tới việc giáo dục toàn diện, góp phần hình thành nhân cách cho các em. Chính vì vậy, trong quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa rộng, ngoài hoạt động trí dục, học sinh còn được giáo dục về tư tưởng chính trị, đạo đức, thể chất, lao động. Ngoài các giờ học chính khóa trên lớp, học sinh còn được giáo dục thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho các em, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực vừa hồng, vừa chuyên để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh đó, giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Chính vì vậy mà mục tiêu, nội dung, phương pháp… của giáo dục Việt Nam cũng phải được xem xét lại một cách nghiêm túc để đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới. Theo quan điểm đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay, HĐGDNGLL được chú trọng một cách đặc biệt nhằm phát huy tối đa năng lực của người học. Không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng không thể thiếu của HĐGDNGLL. Thông qua hoạt động này, học sinh được rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo, củng cố và tăng cường những kiến thức đã học trên lớp. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với học sinh tiểu học vì đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học là khả năng tập trung trong thời gian dài kém, khả năng tư duy trừu tượng còn hạn chế, các em thích vận động, thích các hoạt động vui chơi, giải trí. Do đó, HĐGDNGLL dành cho học sinh lứa tuổi tiểu học là rất cần thiết nhằm bổ trợ thêm cho các bài học trên lớp. Tuy nhiên, hiện nay việc phân phối chương trình ở cấp tiểu học chưa bố trí tiết dành riêng cho HĐGDNGLL, nội dung hoạt động này chưa được xây dựng chặt chẽ, giáo viên chưa được tập huấn, rèn luyện về kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động... gây nhiều khó khăn trong việc thực hiện của giáo viên và công tác quản lý của ban giám hiệu. Công tác quản lý của người hiệu trưởng có ý nghĩa quyết định, góp phần quan trọng vào chất lượng mọi hoạt động của nhà trường trong đó có HĐGDNGLL. Do đó, để đạt được mục tiêu của HĐGDNGLL, người hiệu trưởng cần tập trung nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này của mình. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL cấp tiểu học tại Quận 8 Tp. HCM hiện nay ra sao chưa được nghiên cứu, điều đó đã thúc đẩy tôi nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh”. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định thực trạng quản lý HĐGDNGLL ở các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý cho hoạt động này. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng quản lý HĐGDNGLL tại các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Việc quản lý HĐGDNGLL cấp tiểu học tại Quận 8 có thể có những thành tựu trên các mặt như công tác xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; công tác tổ chức, phân công, phân nhiệm hợp lí. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại ở các mặt như công tác chỉ đạo thực hiện chưa sâu sát, thường xuyên; thiếu sự kiểm tra, đánh giá của ban giám hiệu. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu lý luận về HĐGDNGLL và quản lý hoạt động này ở nhà trường tiểu học. Khảo sát thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của ban giám hiệu các trường tiểu học bán trú tại Quận 8. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL cấp tiểu học. 6. Phương pháp luận nghiên cứu 6.1. Cơ sở phương pháp luận 6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc Quản lý nhà trường tiểu học bao gồm nhiều nội dung quản lý có quan hệ mật thiết với nhau như quản lý công tác giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất, quản lý nhân sự, quản lý HĐGDNGLL… trong đó quản lý HĐGDNGLL có quan hệ mật thiết và có sự tác động qua lại với các nội dung quản lý khác. Vì vậy, các biện pháp quản lý HĐGDNGLL phải được xem xét trong một hệ thống những tác động quản lý của hiệu trưởng đến các lĩnh vực quản lý khác nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra. Ngoài ra, người nghiên cứu còn xem thực trạng quản lý HĐGDNGLL theo lý thuyết chức năng gồm: chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra. 6.1.2. Quan điểm lịch sử Việc nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường tiểu học bán trú trên địa bàn Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh diễn ra trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, ở những thời điểm cụ thể. 6.1.3. Quan điểm thực tiễn Quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải nghiên cứu việc quản lý HĐGDNGLL ở trường tiểu học trên cơ sở thực tiễn bao gồm các vấn đề như: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, xây dựng đội ngũ, xây dựng các điều kiện vật chất, phối hợp các lực lượng xã hội, kiểm tra, đánh giá… nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau: 6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết 6.2.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết Những vấn đề lý luận được phân tích và tổng hợp: lý luận quản lý nói chung, nội dung HĐGDNGLL, nội dung quản lý HĐGDNGLL. 6.2.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết Những vấn đề lý luận được phân loại, hệ thống hóa: lý luận quản lý nói chung, nội dung HĐGDNGLL, nội dung quản lý HĐGDNGLL. 6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.2.1 Phương pháp quan sát Quan sát việc thực hiện của giáo viên và quản lý của ban giám hiệu đối với HĐGDNGLL. 6.2.2.2 Phương pháp phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách Đội các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM. Nội dung phỏng vấn: Các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của hiệu trưởng; việc thực hiện các HĐGDNGLL của giáo viên và học sinh. 6.2.2.3 Phương pháp điều tra bằng phiếu Đối tượng điều tra: Hiệu trưởng, giáo viên các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. HCM. Nội dung điều tra: Các vấn đề liên quan đến quản lý và việc thực hiện HĐGDNGLL. 6.2.3 Phương pháp thống kê toán học Xử lý số liệu thu được bằng cách tính trị trung bình, tính tỉ lệ phần trăm. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP BẬC TIỂU HỌC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Lịch sử phát triển của giáo dục có thể được chia ra những giai đoạn chủ yếu như: giáo dục trong xã hội cộng sản nguyên thủy, giáo dục dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, giáo dục trong xã hội phong kiến và thời kì văn hóa phục hưng, giáo dục thời kì tích lũy tư bản chủ nghĩa, giáo dục dưới thời tư bản chủ nghĩa, giáo dục thời kì cận hiện đại và giáo dục hiện đại trong vài thập kỉ gần đây. Trong từng giai đoạn đều xuất hiện những tư tưởng giáo dục tiêu biểu của các nhà giáo dục. Khái niệm HĐGDNGLL chỉ xuất hiện rõ rệt nhất trong giáo dục hiện đại, tuy nhiên trong những giai đoạn lịch sử trước đó, các nhà giáo dục vẫn có đề cập đến lĩnh vực này trong tư tưởng giáo dục của mình. Democrite (460 – 370 trước CN), một nhà giáo dục thời Hi Lạp cổ đại, rất coi trọng việc giáo dục lao động, là người đầu tiên trong lịch sử đưa ra nguyên tắc “kết hợp giáo dục với lao động và cuộc sống sinh hoạt của trẻ em.” [31] Khổng Tử (551 – 479 trước CN), một nhà giáo dục phong kiến tiêu biểu của Trung Hoa cổ đại, luôn dạy học trò mình một điều là ‘‘Học gì phải thực hành ngay điều ấy, phải củng cố ngay tri thức đã học không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc làm.” [31] Pétxtalôdi (1746 – 1827), đã bỏ tiền túi để dựng ra một trang trại có tên là “Trại Mới” nhằm thu hút trẻ em con nhà nghèo vào để giáo dục. Ở đây, giáo dục được thực hiện theo phương thức vừa giáo dục vừa lao động. Ông đánh giá rất cao vai trò của lao động trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Theo Pétxtalôdi thì ‘‘Việc rèn luyện thân thể cho trẻ em được tiến hành thường xuyên chẳng những làm phát triển thể chất cho trẻ mà còn phát triển nhân cách và là một bước quan trọng để chuẩn bị cho trẻ vào cuộc sống lao động, hình thành kỹ năng lao động cần thiết sau này”. Ông đánh giá cao ý nghĩa các bài tập quân sự, các trò chơi trong việc giáo dục thể chất cho trẻ em. Theo ông, thể dục không được tách rời đức dục và trí dục. Do ảnh hưởng quan điểm này của ông mà các trường học đương thời ở Thụy Sĩ rất coi trọng việc rèn luyện quân sự phối hợp với các hoạt động thể dục, thể thao và các chuyến hành quân du lịch, tham quan. [31] Giáo dục tư bản thời kì đế quốc chủ nghĩa ở Âu-Mỹ đã xuất hiện “Nhà trường mới”. Đây là loại trường ra đời vào cuối thế kỉ XIX ở Anh sau đó phát triển nhanh sang các nước khác như: Mỹ, Pháp, Bỉ, Thụy Sĩ… và trở thành một phong trào rộng rãi trong cái gọi là “Hội liên hiệp quốc tế các nhà trường mới”. Đặc điểm nổi bật của Nhà trường mới là trẻ em được tổ chức cho thực hành lao động ít nhất 1 giờ 30 phút mỗi ngày, coi trọng hoạt động thể dục thể thao, trẻ được bơi lội, chạy nhảy, đi xe đạp, đi bộ, cắm trại… John Dewey (1859 – 1952) cho rằng ‘‘Cần phải cho trẻ lao động với các hình thức đa dạng của cuộc sống và được tiến hành ở mọi nơi như ở vườn trường, xưởng trường, dưới nhà bếp, ngoài công xưởng… qua đó trẻ phải học cách tự thiết kế, học cách tính toán, tìm tỉ lệ, tính giá trị thành phẩm, vật liệu, sử dụng các ngôn từ chuyên dùng, học cách trang trí nội thất.” Ý định của ông là xóa bỏ ranh giới giữa nhà trường với đời sống. [31] Quan điểm giáo dục của Mác và Ăngghen cũng đã vạch ra những nguyên tắc cơ bản để đào tạo, giáo dục những con người phát triển toàn diện của xã hội tương lai. Đó là sự kết hợp một cách hợp lí giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao động sản xuất, đó là việc kết hợp giữa lao động sản xuất và thực hiện giáo dục bách khoa (giáo dục kỹ thuật tổng hợp) trong việc tổ chức cho trẻ em tham gia các hoạt động thực tiễn, hoạt động xã hội. [31] Lênin cũng cho rằng ‘‘Trong giáo dục con người, muốn trở thành người có tri thức, có khả năng xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể tin vào việc dạy dỗ, giáo dục và đào tạo nếu như chỉ đóng khung trong bốn bức tường của nhà trường, sự học tập tách khỏi cuộc sống và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của dân tộc.” [31] Theo A.S.Makarenkô (1888-1939) một nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc thì ‘‘Cái logic của quá trình sư phạm còn là quá trình tổ chức hợp lí hoạt động của học sinh tham gia vào cách mạng xã hội, lao động sản xuất, các hoạt động tập thể như vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, tham quan du lịch, văn hóa nghệ thuật.” [31] Ở trong nước, từ trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979), hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chưa được cụ thể và có tên gọi như ngày nay. Tuy nhiên, trong thư gửi học sinh nhân dịp khai trường năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh có viết: “ Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”. [24] Cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất (1950) đã vạch rõ phương châm giáo dục là: Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Về xây dựng chương trình có đưa thêm một số môn học và một số hoạt động mới như: thời sự chính sách, giáo dục công dân, tăng gia sản xuất ở tất cả các lớp (mỗi tuần 3 giờ). [13] Cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai (1956) đã nêu rõ mục tiêu của cuộc cải cách giáo dục là “Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và thiếu nhi trở thành những người phát triển về mọi mặt, những công dân tốt, trung thành với Tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ tốt của nước nhà, có tài có đức để phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta…”. Phương châm của giáo dục là lý luận liên hệ với thực tiễn, gắn chặt nhà trường với đời sống xã hội. Cuộc vận động xây dựng nhà trường xã hội chủ nghĩa năm 1958 có yếu tố đặc trưng là lao động sản xuất phải trở thành yếu tố cơ bản trong mục đích, phương châm, phương pháp giáo dục của nhà trường. Trong dịp hè, các trường tổ chức cho học sinh tham gia lao động sản xuất, học sinh sôi nổi tỏa về các nhà máy, xí nghiệp, hợp tác xã, đi về các bản làng, thôn xóm, tham gia lao động trong các công trường, các công trình thủy lợi, cầu đường… [13] Cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (1979) có nêu mục tiêu cơ bản của giáo dục là thực hiện tốt hơn nữa nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, với đào tạo nghề và nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. [13] Sau cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba thì tên gọi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mới chính thức xuất hiện và có nhiều nghiên cứu về vấn đề này như: Năm 1979, Viện Khoa học giáo dục thực hiện đề tài dài hạn nghiên cứu về “Các hoạt động ngoài giờ học trên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh”. Sau năm 1979, các cán bộ nghiên cứu của Viện Khoa học giáo dục gồm Đặng Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỉ, Nguyễn Thanh Bình đã nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phương pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL. Sau đó, các tác giả như: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng,… đã thực hiện một số nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận về HĐGDNGLL. Ngoài ra, HĐGDNGLL còn được các tác giả luận văn Thạc sĩ chọn làm đề tài nghiên cứu như: - Với đề tài “Các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THPT các tỉnh phía Nam” tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trâm (năm 2003) đã hệ thống lại lý luận về HĐGDNGLL, nghiên cứu thực tiễn về quản lý HĐGDNGLL trong một số trường THPT các tỉnh phía nam, đề xuất được một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐGDNGLL ở trường THPT. - Với đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh” tác giả Phan Thị Hiền (năm 2008) đã nghiên cứu tập trung vào những quy định về nội dung quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT, những yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐGDNGLL của hiệu trưởng các trường THPT. Tác giả cũng đã khảo sát thực trạng và công tác quản lý HĐGDNGLL ở các trường THPT huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGDNGLL tại các trường THPT. Hiện nay, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại trường tiểu học đã được quy định cụ thể tại Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ GD-ĐT. Điều 26 của Điều lệ trường tiểu học đã chỉ rõ : “Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém phù hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác”.[4] Các công trình và luận văn trên chỉ nghiên cứu tập trung giải quyết những vấn đề thực tiễn cụ thể ở một số địa bàn nghiên cứu khác nhau, đối tượng và khu vực cũng khác nhau về HĐGDNGLL. Hiện nay, qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả nào nghiên cứu về thực trạng quản lý, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú tại Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh” là cần thiết và phù hợp với công tác quản lý giáo dục trong tình hình thực tế hiện nay ở Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Quản lý Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: ‘‘Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.” [34] Tác giả H.Koontz, người sáng lập lý luận quản lý hiện đại, đã khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [14] Theo tác giả F.W.Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết quản lý theo khoa học, thì: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [14] Tác giả Henry Fayol (1845-1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, đã viết: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. [9] C.Mác đã từng khẳng định rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.” [14] Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất, có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác, cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên, nếu hiểu theo nghĩa rộng quản lý là hoạt động có mục đích của con người thì nhiều người cho rằng: ‘‘Quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.” [14] Từ những ý chung của cá._.c định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. Khái niệm quản lý được minh họa trong hình 1.1. Hình 1.1. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý  Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau: Mục tiêu Chủ thể quản lý Đối tượng quản lý Khách thể quản lý - Quản lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định. - Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. - Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan. - Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và ngược lại. 1.2.2. Quản lý giáo dục Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. [27] Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [21] Quản lý giáo dục là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống giáo dục và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới. [23] Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. [23] Quản lý giáo dục bao giờ cũng phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu nhất định. Người quản lý phải trả lời được câu hỏi: Quản lý để làm gì? Quản lý để đạt đến đích nào? Đích đến của từng chặng đường là mục tiêu. Đích ở xa hoặc cuối cùng gọi là mục đích. Mục đích tổng quát của sự nghiệp giáo dục chính là mục đích tổng quát nhất của quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục là quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách. [23] Tóm lại, quản lý giáo dục có thể hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết quả mong muốn (mục tiêu) một cách có hiệu quả nhất. Khái niệm quản lý giáo dục được minh họa trong hình 1.2 Hình 1.2. Sơ đồ diễn tả khái niệm quản lý giáo dục Công cụ Chủ thể quản lý giáo dục Phương pháp Đối tượng và khách thể quản lý giáo dục Mục tiêu 1.2.3. Quản lý nhà trường Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì ‘‘Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.” [27] Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [11] Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường. [23] Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. [23] Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu: Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý, lãnh đạo hoạt động của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh trong trường nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục – đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm sự đoàn kết, sẽ thống nhất được mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục. Công tác quản lý nhà trường phải nhằm quản lý toàn diện tất cả mọi hoạt động mới có thể giáo dục, hoàn thiện và phát triển nhân cách của trẻ một cách hợp lí, hợp quy luật, khoa học và hiệu quả. Hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường kể cả các lực lượng hỗ trợ, các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường. Muốn có hiệu quả trong công tác quản lý, người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng đến việc cải tiến công tác quản lý giáo dục.  Công tác quản lý nhà trường bao gồm: - Quản lý quá trình dạy học và giáo dục. - Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. - Quản lý tài chính trường học. - Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng. Công tác quản lý nhà trường đòi hỏi phải đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.  Trọng tâm của công tác quản lý nhà trường là: - Quản lý việc chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn theo hướng dẫn của các cấp quản lý giáo dục cao hơn, thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục để chất lượng giáo dục ngày một nâng cao. Quản lý phải sát sao với công việc, kiểm tra, thanh tra kịp thời để giúp đỡ, uốn nắn, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra. - Quản lý việc xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập thể học sinh; tạo bầu không khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, đoàn kết, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ GD-ĐT. Quản lý cả thời gian và chất lượng học tập. Quản lý học sinh tốt thì chất lượng sẽ cao. - Quản lý cơ sở vất chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học tập, giáo dục học sinh, thường xuyên kiểm tra, bổ sung thêm những thiết bị mới theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục. - Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng quy tắc tài chính của nhà nước và của ngành giáo dục; đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng, mua sắm thêm thiết bị phục vụ các hoạt động dạy học. - Quản lý việc thi đua khen thưởng và việc đề bạt cán bộ kế cận, xét duyệt nâng bậc lương cho giáo viên. Các hoạt động này phải được công khai minh bạch trước hội đồng sư phạm của trường. Quản lý phải luôn chú ý tới nhiệm vụ chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ giáo viên, công nhân viên, phải tạo một phong trào thi đua liên tục trong nhà trường “Thầy dạy tốt – Trò học tốt”. Thầy trò cùng hướng đến một chất lượng giáo dục của trường ngày một nâng cao. 1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Tài liệu đào tạo thuộc Dự án Phát triển giáo viên tiểu học nêu rõ: “HĐGDNGLL là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học. HĐGDNGLL là hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với hoạt động giáo dục trong giờ học trên lớp. Nó là cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với công tác giáo dục học sinh ngoài lớp”. [7] Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học phổ thông xác định: ‘‘HĐGDNGLL là những hoạt động có mục đích giáo dục, tổ chức có kế hoạch, có chương trình, nội dung, phương pháp và phương tiện phù hợp, được thực hiện với vai trò chủ đạo của giáo viên. Đó là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh. HĐGDNGLL là con đường phát triển toàn diện nhân cách, là điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động trong quá trình học tập, rèn luyện. Nó vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kỹ năng cơ bản, phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục của nhà trường như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thích ứng, kỹ năng sống chung, kỹ năng tổ chức cuộc sống và các kỹ năng khác…” [28] Tác giả T.A.Ilina cho rằng: “Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường được gọi là công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này bổ sung và làm sâu hơn công tác giáo dục nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động nào đó, đó là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này.” [20] Tác giả Đặng Vũ Hoạt viết: “HĐGDNGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học-kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường,…) [15] Từ các định nghĩa nêu trên có thể đưa ra một điểm chung: HĐGDNGLL là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường, hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ. HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các lực lượng xã hội. HĐGDNGLL được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt động dạy-học trong phạm vi nhà trường hoặc trong cộng đồng. Hoạt động này diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình giáo dục được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc. 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Quản lý HĐGDNGLL bao gồm các công việc: lập kế hoạch chi tiết cho hoạt động, chuẩn bị cho hoạt động của giáo viên và học sinh; tổ chức hoạt động theo kế hoạch đã vạch ra; tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động. Như vậy, quản lý HĐGDNGLL là tiến trình hoạch định kế hoạch, tổ chức, điều khiển và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến trường tiểu học [4] 1.3.1. Những quy định chung Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Trường tiểu học có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; huy động hết trẻ em vào lớp một và vận động học sinh bỏ học đến trường; thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xóa mù chữ trong cộng đồng. 1.3.2. Tổ chức và quản lý trường tiểu học Trường tiểu học được xác định trong mạng lưới trường học và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ủy ban nhân dân cấp phường/xã lập hồ sơ theo quy định, Phòng Giáo dục và Đào tạo chấp nhận hồ sơ và cùng với Ủy ban nhân dân phường/xã khảo sát tính khả thi và trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện xem xét quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện kí quyết định thành lập trường tiểu học khi có đủ hồ sơ quy định thành lập trường.  Tổ chức và quản lý: - Hiệu trưởng: Hiệu trưởng trường công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện bổ nhiệm theo nhiệm kì 5 năm và không quá 2 nhiệm kì liên tục cùng một trường. Hiệu trưởng phải là giáo viên tiểu học đã có thời gian dạy học ít nhất 5 năm, được sự tín nhiệm về chuyên môn, đạo đức, có năng lực quản lý trường. Hiệu trưởng quản lý toàn bộ công việc giáo dục đào tạo của nhà trường theo chế độ thủ trưởng. - Phó hiệu trưởng: Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng. Mỗi trường tiểu học có từ một đến hai phó hiệu trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận/huyện bổ nhiệm. Phó hiệu trưởng phải là người có thời gian làm giáo viên tiểu học ít nhất 3 năm, không kể thời gian tập sự và được đào tạo từ trình độ Cao đẳng sư phạm. - Lớp học: Học sinh được tổ chức theo lớp, mỗi lớp có không quá 35 học sinh, có lớp trưởng và lớp phó do học sinh bầu hoặc giáo viên chủ nhiệm chỉ định, mỗi lớp có giáo viên vừa làm chủ nhiệm vừa giảng dạy các môn học. Trong trường, số lớp không quá 30 lớp. - Tổ chuyên môn: Trong trường tiểu học, tổ chuyên môn được tổ chức theo khối lớp. Tổ chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. - Hội đồng giáo dục: Hội đồng giáo dục được thành lập vào đầu năm học có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu trưởng. Thành phần Hội đồng giáo dục gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, bí thư Đảng, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, chủ tịch Công đoàn, tổng phụ trách Đội và các tổ trưởng. Ngoài ra trong trường còn có một tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên phụ trách Đội có thể là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm tùy thuộc vào quy mô trường. - Tổ chức Đảng và Đoàn thể khác: Tổ chức Đảng trong trường tiểu học hoạt động theo khuôn khổ pháp luật. Công đoàn giáo dục, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoạt động nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. - Hoạt động giáo dục trong trường tiểu học: Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua các môn học bắt buộc. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường tổ chức như: hoạt động vui chơi, tham quan du lịch,… 1.3.3. Giáo viên và học sinh  Giáo viên: Giáo viên tiểu học có nhiệm vụ dạy học và giáo dục trong nhà trường theo chương trình, kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo viên phải tham gia công tác phổ cập giáo dục; rèn luyện học sinh về các mặt văn hóa, đạo đức; rèn luyện nghĩa vụ công dân được quy định trong Hiến pháp. Giáo viên tiểu học phải có trình độ chuẩn trung học sư phạm; nếu có trình độ trên chuẩn được tạo điều kiện để phát huy năng lực. Người có trình độ trung học chuyên nghiệp hay cao đẳng khác muốn trở thành giáo viên tiểu học phải thông qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Ngôn ngữ người thầy phải đạt chuẩn phổ thông, có âm thanh trong sáng và thuyết phục. Giáo viên tiểu học phải giữ gìn sự trong sáng về đạo đức, tác phong và lời nói đẹp, tránh xúc phạm đến học sinh và thô tục đến người khác.  Học sinh: Học sinh tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi. Nếu trẻ em có sức khỏe và trí lực tốt có thể học trước tuổi hay vượt lớp. Học sinh phải biết kính trọng thầy giáo và mọi người, chăm chỉ học hành và hoàn thành nhiệm vụ học tập, rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh môi trường. Học sinh được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được tham gia các hoạt động phát triển năng khiếu, được nhận học bổng hoặc các khoản trợ cấp khác theo quy định. Học sinh phải sử dụng ngôn ngữ trong sáng trong nhà trường và cấm mọi hành vi phi đạo đức. Nếu học tập tốt, giữ gìn vệ sinh tốt, rèn luyện đạo đức tốt thì học sinh được nhà trường xét khen thưởng và nếu ngược lại thì bị kỉ luật tùy theo mức độ vi phạm. 1.3.4. Cơ sở vật chất và quan hệ xã hội  Cơ sở vật chất: Trường học phải được xây dựng ở một địa điểm thích hợp, học sinh đến trường không phải đi quá 2 km, vùng núi có thể 3 km. Môi trường xung quanh không có tác động xấu đến nhà trường. Khuôn viên trường phải đẹp và thoáng mát. Lớp học và nơi làm việc phải được bố trí hợp lí, đảm bảo thuận lợi cho giảng dạy và học tập.  Mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và xã hội: Nhà trường phải chủ động kết hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; thường xuyên kết hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh và hội đồng giáo dục phường/xã để thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 1.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1.4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1.4.1.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học * Vị trí Chúng ta đã biết, quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp và quá trình dạy học là những bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể (giáo dục hiểu theo nghĩa rộng). Trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ cho học sinh những tri thức khoa học một cách có hệ thống, còn phải hướng tới việc giáo dục toàn diện, góp phần hình thành nhân cách cho các em. Chính vì vậy, trong quá trình giáo dục hiểu theo nghĩa rộng, ngoài hoạt động trí dục, học sinh còn được giáo dục về tư tưởng chính trị, đạo đức, thể chất, lao động. Vì vậy, quá trình giáo dục không những được thực hiện qua các hoạt động giáo dục trên lớp mà còn qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Có thể nói, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục. HĐGDNGLL là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập ở trên lớp với giáo dục học sinh ở ngoài lớp thông qua các hoạt động lao động, văn nghệ, xã hội, thể dục thể thao,… Hay nói cụ thể hơn đó là sự chuyển hóa giữa giáo dục với tự giáo dục, chuyển hóa những yêu cầu về chuẩn mực, hành vi đã được quy định thành hành vi và thói quen tương ứng. Muốn cho sự chuyển hóa này diễn ra thì phải thông qua các hoạt động như: học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, xã hội, vui chơi giải trí và qua giao lưu với bạn bè, với các thầy, cô giáo, với cha mẹ và mọi người xung quanh… Học sinh tiểu học ở lứa tuổi ngây thơ, hồn nhiên, sống bằng tình cảm. Vì thế, HĐGDNGLL lại càng cần thiết và quan trọng nhằm giúp trẻ làm quen với các hoạt động, tích lũy dần những kinh nghiệm thực tiễn của cuộc sống, đồng thời HĐGDNGLL cũng đáp ứng những nhu cầu, quyền lợi của trẻ. Đây cũng là con đường để giúp trẻ hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. * Vai trò HĐGDNGLL ở trường tiểu học có vai trò sau: - HĐGDNGLL giúp củng cố, khắc sâu và mở rộng những kiến thức trẻ đã học trên lớp, đồng thời phát triển sự hiểu biết của học sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội từ đó mở rộng vốn sống, vốn hiểu biết thực tiễn xã hội của các em. - HĐGDNGLL góp phần quan trọng trong việc hình thành, phát triển và rèn luyện các kỹ năng ban đầu, cơ bản, cần thiết, phù hợp với sự phát triển chung của trẻ như: kỹ năng tư duy, kỹ năng tự quản, tổ chức, giao lưu, hoạt động xã hội, hoạt động tập thể, kiểm tra, đánh giá, tự hoàn thiện, sử dụng ngôn ngữ… là dịp để học sinh tự bộc lộ nhân cách toàn diện, từ đó tự khẳng định vị trí của mình. - HĐGDNGLL góp phần hình thành và phát triển tính chủ thể cho học sinh: tính chủ động, tích cực, tự giác, độc lập và sáng tạo trong việc tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội. Trên cơ sở đó bồi dưỡng cho trẻ thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và xã hội, thái độ có trách nhiệm đối với công việc chung, có xúc cảm, tình cảm sâu sắc đối với con người, quê hương, đất nước, đối với nghĩa vụ công dân tương lai, với Đảng, với dân tộc. HĐGDNGLL còn tạo cơ hội tốt để thu hút cả ba lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội cùng tham gia giáo dục. * Nhiệm vụ Mục tiêu của giáo dục tiểu học theo Quyết định số 43/2001/QĐ-BGD- ĐT ngày 9-11-2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy định rõ: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. Nhiệm vụ giáo dục được quán triệt vào HĐGDNGLL ở trường tiểu học thể hiện ở 3 nhiệm vụ cơ bản: Nhiệm vụ củng cố tăng cường nhận thức, nhiệm vụ bồi dưỡng hệ thống thái độ, nhiệm vụ hình thành hệ thống kỹ năng, hành vi. + Nhiệm vụ củng cố, tăng cường nhận thức Tri thức là kết quả của nhận thức hiện thực được kiểm tra bằng thực tiễn và được phản ánh ở tư duy con người. Tri thức cũng giúp người học hiểu được thế giới xung quanh, biết cách cư xử đúng đắn với mọi người, biết cách tiến hành công việc trong lao động, trong học tập, trong hoạt động nghệ thuật, trong rèn luyện sức khỏe… Vì thế, làm bất cứ một việc gì, dù đơn giản đến đâu chăng nữa thì tri thức vẫn là cơ sở đầu tiên để xác định mục đích, nắm bắt một cách chính xác, cụ thể, rõ ràng, trình tự hành động và thao tác của công việc. Với ý nghĩa đó, tổ chức HĐGDNGLL trước hết phải nhằm giúp học sinh tiểu học bổ sung, củng cố và hoàn thiện những tri thức đã được học trên lớp (qua những hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, sưu tầm, sinh hoạt theo các chuyên đề...). Các hoạt động này còn giúp cho học sinh có những hiểu biết mới, mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh, cộng đồng và xã hội. HĐGDNGLL giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra. HĐGDNGLL giúp học sinh hướng nhận thức, biết tự điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp. Qua đó từng bước làm giàu thêm những kinh nghiệm thực tế, xã hội cho các em. HĐGDNGLL giúp học sinh định hướng chính trị, xã hội, có những hiểu biết nhất định về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống văn hóa tốt đẹp của đất nước… qua đó làm tăng thêm sự hiểu biết của các em về Bác Hồ, về Đảng, về Đoàn, Đội… để từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ học sinh, nghĩa vụ đội viên. HĐGDNGLL giúp học sinh có những hiểu biết tối thiểu về các vấn đề có tính thời đại như vấn đề quốc tế, hợp tác, hòa bình và hữu nghị, vấn đề bảo vệ môi sinh, môi trường, vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình, vấn đề pháp luật… + Nhiệm vụ bồi dưỡng thái độ, tình cảm Tri thức là cơ sở, là nền tảng, là cội nguồn để hình thành niềm tin. Tri thức, thái độ và niềm tin là những thành phần cơ bản của ý thức con người nói chung và trẻ em tiểu học nói riêng. Ý thức lại được tôi rèn trong hoạt động cho nên HĐGDNGLL phải tạo cho học sinh hứng thú và lòng ham muốn hoạt động. Vì vậy, HĐGDNGLL phải có nội dung, hình thức và quy mô phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nhu cầu của học sinh. Ngoài ra, HĐGDNGLL cũng phải sôi nổi, phong phú, đa dạng để thu hút, lôi cuốn các em tham gia một cách tự giác. HĐGDNGLL từng bước hình thành cho học sinh niềm tin vào những giá trị mà các em phải vươn tới, đó là niềm tin vào chế độ xã hội chủ nghĩa, niềm tin vào Bác Hồ… từ đó các em có lòng tự hào dân tộc, mong muốn làm đẹp thêm truyền thống của trường, của lớp, của quê hương mình, mong muốn vươn lên thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tích cực để trở thành công dân có ích cho xã hội mai sau. HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm đạo đức trong sáng (tình cảm thầy trò, tình cảm bạn bè, tình yêu quê hương, đất nước), qua đó, giúp các em biết kính yêu và trân trọng cái tốt, cái đẹp, biết ghét những cái xấu, cái lỗi thời không phù hợp. HĐGDNGLL bồi dưỡng, xây dựng cho học sinh lối sống và nếp sống phù hợp với đạo đức, pháp luật, truyền thống tốt đẹp của địa phương và của đất nước. HĐGDNGLL bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực, tính năng động, sẵn sàng tham gia những hoạt động xã hội, hoạt động tập thể của trường, của lớp vì lợi ích chung, vì sự trưởng thành và tiến bộ của bản thân. HĐGDNGLL còn góp phần giáo dục cho học sinh tình đoàn kết hữu nghị với các bạn thiếu nhi Quốc tế, với các dân tộc khác trên thế giới. Việc bồi dưỡng thái độ, tình cảm cho trẻ em là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và phải được thực hiện ngay từ lứa tuổi tiểu học. Do đó, việc thu hút được học sinh tham gia vào các loại hình HĐGDNGLL sẽ góp phần tạo nên sự thành công trong giáo dục mà các nhà giáo dục đang mong đợi. + Nhiệm vụ hình thành hệ thống kỹ năng, hành vi Hệ thống kỹ năng, hành vi là điều kiện quan trọng để thực hiện hoạt động có hiệu quả. Nói đến hoạt động là phải nói tới hành vi, kỹ năng thực hiện hoạt động. Đối với học sinh tiểu học, HĐGDNGLL rèn luyện cho các em những hành vi, kỹ năng như: - Kỹ năng giao tiếp, ứng xử có văn hóa, những thói quen tốt trong học tập, lao động công ích và trong các hoạt động khác. - Kỹ năng tự quản, trong đó có kỹ năng tổ chức, điều khiển và thực hiện một hoạt động tập thể có hiệu quả, kỹ năng nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động. - Kỹ năng tự giáo dục, tự điều chỉnh, kỹ năng hòa nhập để thực hiện tốt các nhiệm vụ do thầy giáo, cô giáo, do nhà trường hoặc tập thể lớp giao cho. Nhiệm vụ củng cố, tăng cường nhận thức góp phần phát triển năng lực trí tuệ, năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học. Thái độ, tình cảm được hình thành dựa trên cơ sở, nền tảng của thế giới quan và niềm tin của con người. Nhiệm vụ này thực hiện tốt sẽ có tác dụng tốt, có tính chất quyết định đối với sự hình thành thái độ, tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mĩ và hoạt động xã hội. Nhận thức, ý nghĩ của con người được thể hiện, bộc lộ qua thái độ, tình cảm. Thái độ, tình cảm được biểu hiện ở hành vi. Thông qua các hoạt động sống hàng ngày tạo thành các kỹ năng, thói quen phù hợp với các giá trị của cuộc sống. Hệ thống thái độ, hành vi, kỹ năng, thói quen được hình thành trở thành phương tiện, công cụ hữu hiệu nhất cho việc bổ sung, tăng cường nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết ở mức độ cao và sâu sắc hơn. Sự kết hợp giữa kiến thức, tình cảm, niềm tin và biểu lộ ở thói quen, hành vi, lối sống của con người trong mọi mối quan hệ xã hội chính là thước đo, là hiệu quả của hoạt động giáo dục. Nói tóm lại, ba nhiệm vụ này có mối quan hệ hữu cơ, gắn kết, bổ sung lẫn nhau và làm tiền đề cho nhau. 1.4.1.2. Nội dung và hình thức chủ yếu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học * Nguyên tắc lựa chọn nội dung và hình thức Việc lựa chọn nội dung HĐGDNGLL ở bậc tiểu học phải theo những nguyên tắc sau: - Phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, đất nước. - Phù hợp với nhu cầu, hứng thú, xu hướng phát triển của trẻ. - Đảm bảo tính tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ. Từ những nguyên tắc trên, khi xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động cho học sinh tiểu học, chúng ta cần tuân theo những yêu cầu sau: + Về nội dung - Nội dung phải gắn liền với nhiệm vụ, yêu cầu giáo dục đã đề ra. - Nội dung phải phù hợp với đặc điểm của học sinh: lứa tuổi (khối lớp), trình độ nhận thức, giới tính, sức khỏe. - Nội dung phải phù hợp với điều kiện kinh tế, thời gian (kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm), trường, lớp (sân bãi, dụng cụ, phòng ốc…), địa bàn dân cư (miền núi, đồng bằng, thành thị, nông thôn), kinh phí (từ nguồn quỹ của trường, học sinh đóng góp, phụ huynh hỗ trợ,…) tác động từ phía ngoài (các ban ngành, ban đại diện cha mẹ học sinh,…) + Về hình thức - Hình thức phải thu hút, hấp dẫn học sinh, phải phù hợp với nội dung. - Nên thay đổi, sáng tạo hình thức một cách thường xuyên, tránh lập lại nhiều lần một hình thức. * Phân loại nội dung và hình thức HĐGDNGLL ở tiểu học HĐGDNGLL ở tiểu học rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Nếu chúng ta tiếp cận theo những cách khác nhau thì sẽ có những cách phân loại cũng khác nhau. + Phân loại nội dung và hình thức HĐGDNGLL theo các mặt cấu trúc nhân cách gồm có: hoạt động chính trị xã hội; hoạt động phục vụ học tập tìm hiểu khoa học; hoạt động lao động công ích, lao động sản xuất; hoạt động văn hóa nghệ thuật; hoạt động thể thao, tham quan du lịch… + Phân loại theo tiến độ thời gian Hàng ngày: trực nhật, vui chơi, ca hát, thể dục giữa giờ, lao động giúp đỡ gia đình, tự học ở nhà, học nhóm, tham gia câu lạc bộ… Hàng tuần: chào cờ đầu tuần, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt tập thể… Hàng tháng: sinh hoạt chủ đề, phát động thi đua, thảo luận chuyên đề, sơ kết thi đua, lao động công ích,… Hoạt động hè: tham gia sinh hoạt hoạt động hè tại địa phương, tham gia công tác xã hội, sinh hoạt nhóm, câu lạc bộ, lao động giúp đỡ gia đình, ôn tập,… + Phân loại theo chủ đề, chủ điểm năm học Tháng Chủ điểm Nội dung, hình thức 9-10 Truyền thống nhà trường Chuẩn bị và tổ chức cho lễ khai giảng: tập dợt đội hình, văn nghệ, chào đón học sinh lớp 1… Ổn định tổ chức lớp: bầu chọn cán sự lớp, thành lập sao nhi đồng, chi đội,… Phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường. Hoạt động làm sạch đẹp trường, lớp. Giáo dục, thực hành vệ sinh răng miệng. Phát động phong trào thi đua học tập tốt, làm nhiều việc tốt chào mừng ngày 20/10 (ngày phụ nữ Việt Nam) 11 Kính yêu thầy giáo, cô giáo Các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam: làm báo tường, ca hát, tiểu phẩm, làm thơ, làm thiệp… Thăm hỏi thầy cô giáo trong trường và thầy cô giáo đã nghỉ hưu. Giáo dục, gi._.Đội. 3.6 Các hoạt động mang tính xã hội 3.6.1 Thăm các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm giáo viên đã nghỉ hưu. 3.6.2 Đóng góp xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa. 3.6.3 Tham gia công tác từ thiện, quỹ nhi đồng, đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chất độc màu da cam, đồng bào bị thiên tai, bão, lũ... 3.6.4 Chăm sóc, giữ gìn các bia tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ. Câu 4. Xin thầy cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện các nội dung, biện pháp quản lý HĐGDNGLL nơi thầy cô đang công tác theo các chức năng quản lý sau: 4.1. Chức năng lập kế hoạch HĐGDNGLL: Hướng dẫn: - Kết quả thực hiện được xem là tốt khi kế hoạch HĐGDNGLL được xây dựng cụ thể, rõ ràng, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị; được xác định rõ mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện, thời gian, địa điểm, kinh phí, người thực hiện, được phổ biến bằng văn bản đến toàn thể giáo viên và được tập thể ủng hộ, thực hiện nhiệt tình. - Kết quả thực hiện được xem là khá khi các kế hoạch HĐGDNGLL được xây dựng cụ thể, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị; được xác định rõ mục tiêu, thời gian, nội dung, biện pháp thực hiện, địa điểm, kinh phí, người thực hiện, được Hiệu trưởng phổ biến trong phiên họp toàn thể GV và được tập thể ủng hộ. - Kết quả thực hiện được xem là đạt khi các kế hoạch HĐGDNGLL được xác định mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện, thời gian, địa điểm, kinh phí, người thực hiện và được dán ở phòng giáo viên. - Kết quả thực hiện được xem là chưa đạt khi các kế hoạch HĐGDNGLL không xác định đủ các yếu tố như: mục tiêu, thời gian, nội dung, biện pháp thực hiện, địa điểm, kinh phí, người thực hiện. TT Chức năng lập kế hoạch của Hiệu trưởng được thể hiện ở việc: Kết quả thực hiện Tốt Khá Đạt Chưa đạt 4.1.1 Xây dựng và phổ biến kế hoạch HĐGDNGLL cả năm học và kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề. 4.1.2 Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL cho giáo viên. 4.1.3 Đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. 4.1.4 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động văn hóa – nghệ thuật như: các hội thi ATGT, quyền trẻ em, chữ thập đỏ, lịch sử, địa lý địa phương, văn nghệ, kể chuyện, khéo tay kỹ thuật, làm báo tường… 4.1.5 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao như: Hội khỏe Phù Đổng, các trò chơi sinh hoạt tập thể, các trò chơi dân gian, tổ chức các ngày lễ hội (ẩm thực, hội trại truyền thống, xem xiếc…) 4.1.6 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật như: đi tham quan thực tế các làng nghề, các nhà máy sản xuất, thành lập các loại hình câu lạc bộ (em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán học…) 4.1.7 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động lao động công ích như: vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh, vệ sinh trang trí trường lớp. 4.1.8 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động của Đội TNTP HCM như: các hội thi Nghi thức Đội, Sao nhi đồng, Búp măng xinh, các hoạt động phong trào của Đội. 4.1.9 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động mang tính xã hội như: thăm các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm giáo viên đã nghỉ hưu, đóng góp xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa. 4.2. Chức năng tổ chức việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL: - Kết quả thực hiện được xem là tốt khi hiệu trưởng phân công cho người phụ trách các HĐGDNGLL hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, không chồng chéo, không lãng phí. - Kết quả thực hiện được xem là khá khi hiệu trưởng phân công cho người phụ trách các HĐGDNGLL hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường của họ. - Kết quả thực hiện được xem là đạt khi người được hiệu trưởng phân công phụ trách các HĐGDNGLL nhận làm nhưng không phù hợp với sở trường và nguyện vọng của họ. - Kết quả thực hiện được xem là chưa đạt khi người được phân công không thể làm vì không phù hợp. TT Nội dung, biện pháp Kết quả thực hiện Tốt Khá Đạt Chưa đạt 4.2.1 Dựa vào kế hoạch của cấp trên và thực tiễn tình hình đơn vị hiệu trưởng phân công các lực lượng trong trường thực hiện kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL. 4.2.2 Hiệu trưởng mời báo cáo viên chuyên trách thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL. 4.2.3 Hiệu trưởng cân đối giữa ngân sách được cấp và các nguồn huy động khác để thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. 4.2.4 Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng phân công cho: Tổng phụ trách Đội (TPT), giáo viên chủ nhiệm (GVCN), giáo viên nhạc-họa, nhân viên y tế phối hợp thực hiện. 4.2.5 Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được hiệu trưởng phân công cho: TPT, GVCN, giáo viên thể dục phối hợp thực hiện. 4.2.6 Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng phân công cho: TPT, GVCN, giáo viên thư viện phối hợp thực hiện. 4.2.7 Các hoạt động lao động công ích được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, phối hợp thực hiện. 4.2.8 Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, và các bộ phận khác phối hợp thực hiện. 4.2.9 Các hoạt động mang tính xã hội được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, phối hợp thực hiện. 4.3. Chức năng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL: Hướng dẫn: - Kết quả thực hiện được xem là tốt khi hiệu trưởng luôn quan tâm, theo dõi, hướng dẫn, động viên, chỉ đạo sát sao, điều chỉnh, sửa chữa kịp thời nên các HĐGDNGLL diễn ra đúng kế hoạch và đạt kết quả cao. - Kết quả thực hiện được xem là khá khi có sự quan tâm, hướng dẫn, động viên, chỉ đạo, điều chỉnh, sửa chữa của hiệu trưởng nên các HĐGDNGLL diễn ra đúng kế hoạch. - Kết quả thực hiện được xem là đạt khi các HĐGDNGLL diễn ra đúng kế hoạch. - Kết quả thực hiện được xem là chưa đạt khi các HĐGDNGLL diễn ra không đúng kế hoạch. TT Nội dung, biện pháp Kết quả thực hiện Tốt Khá Đạt Chưa đạt 4.3.1 Hiệu trưởng luôn quan tâm theo dõi, giám sát nên các kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL diễn ra đúng hướng, đạt hiệu quả. 4.3.2 Hiệu trưởng là người liên kết, liên hệ trong việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL. 4.3.3 Hiệu trưởng liên hệ với cấp trên, tìm nguồn tài trợ để thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. 4.3.4 Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 4.3.5 Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 4.3.6 Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 4.3.7 Các hoạt động lao động công ích được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 4.3.8 Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 4.3.9 Các hoạt động mang tính xã hội được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 4.4. Chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL: - Kết quả thực hiện được xem là tốt khi thông tin 2 chiều giữa hiệu trưởng và người được phân công thực hiện các HĐGDNGLL diễn ra thường xuyên, kịp thời và đạt kết quả cao, việc đánh giá tạo được không khí thi đua sôi nổi, động viên, rút kinh nghiệm cho các hoạt động lần sau. - Kết quả thực hiện được xem là khá khi hiệu trưởng biết được thông tin qua báo cáo của người thực hiện, việc đánh giá tạo được không khí thi đua và có rút kinh nghiệm cho các hoạt động lần sau. - Kết quả thực hiện được xem là đạt khi thông tin 2 chiều diễn ra không thường xuyên, việc đánh giá có thực hiện nhưng chưa động viên, khuyến khích người được phân công. - Kết quả thực hiện được xem là chưa đạt khi không có sự quan tâm kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng. TT Nội dung, biện pháp Kết quả thực hiện Tốt Khá Đạt Chưa đạt 4.4.1 Việc thực hiện kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL có sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm. 4.4.2 Việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên về các HĐGDNGLL được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá qua kết quả đạt được ở giáo viên. 4.4.3 Việc thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá qua kết quả đạt được. 4.4.4 Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua kế hoạch, hồ sơ, sổ sách, dự giờ người được phân công. 4.4.5 Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. 4.4.6 Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, kế hoạch, hồ sơ, sổ sách của người được phân công. 4.4.7 Các hoạt động lao động công ích có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. 4.4.8 Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, hồ sơ, sổ sách, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của Đội và thông qua nhận xét, đánh giá của cấp trên. 4.4.9 Các hoạt động mang tính xã hội có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. Câu 5. Thầy cô hãy cho biết những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện các HĐGDNGLL ở đơn vị mình: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Xin chân thành cám ơn quý thầy cô. Kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công. 2T PHỤ LỤC 2 2TKẾT QUẢ THỐNG KÊ CBQL - GVCN 2TPHẦN 1: Thông tin cá nhân. - 2TGiới tính: 2TGIỚI TÍNH 2TCBQL 2TGVCN 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ (%) 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) 2TNam 2T 1 2T 8 2T49 2T15,2 2TNữ 2T54 2T72 2T 74 2T84,8 2T ổng 2T75 2T100 2T323 2T100 2T- Chức vụ; Đã qua lớp bồi dưỡng về quản lý: 2TCBQL 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) 2THiệu trưởng 2T9 2T12 2TPhó hiệu trưởng 2T12 2T16 2T ổng phụ trách đội 2T9 2T12 2T ổ trưởng chuyên môn 2T45 2T60 2TĐã qua lớp bồi dưỡng về quản lý ngắn hạn 2T54 2T72 2TĐã qua lớp bồi dưỡng về quản lý dài hạn 2T 1 2T 8 2T- Trình độ hiện tại: 2T rình độ hiện tại: 2TCBQL 2TGVCN 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) 2TĐại học 2T33 2T44 2T158 2T48,9 2TCao đẳng 2T39 2T52 2T159 2T49,2 2T rung học 2T3 2T4 2T6 2T1,9 2T ổng 2T75 2T100 2T323 2T100 2T- Thâm niên công tác: 2T hâm niên công tác: 2TCBQL 2TGVCN 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) 2TDưới 10 năm 2T13 2T17,3 2T60 2T18,6 2T ừ 11 đến 20 năm 2T32 2T42,7 2T151 2T46,7 2T rên 20 năm 2T30 2T40 2T112 2T34,7 2T ổng 2T75 2T100 2T323 2T100 2T- Thâm niên làm quản lý: 2T hâm niên làm quản lý: 2TCBQL 2TGVCN 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) 2TDưới 10 năm 2T39 2T52 2T rên 10 năm 2T36 2T48 2T ổng 2T75 2T100 2TPHẦN 2: Nội dung Câu 1. Theo thầy cô, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) ở trường tiểu học là hoạt động: 2TCBQL 2TGVCN 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) Rất cần thiết 26 34,7 101 31,3 Cần thiết 40 53,3 180 55,7 Có cũng được, không có cũng được 7 9,3 30 9,3 Không cần thiết 2 2,7 12 3,7 Câu 2. Theo thầy cô, HĐGDNGLL là: 2TCBQL 2TGVCN 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) 2TSỐ LƯỢNG 2T Ỉ LỆ(%) Hoạt động giáo dục 55 73,3 182 56,3 Hoạt động phong trào 14 18,7 48 14,9 Hoạt động của Đoàn-Đội 6 8 93 28,8 2TCâu 3. Kết quả thực hiện các nội dung HĐGDNGLL 2T hứ tự các trường trong bảng như sau: 2T1. Âu Dương Lân 6. Hưng Phú 2T . Bông Sao 7. Trần Nguyên Hãn 2T3. Phan Đăng Lưu 8. Nguyễn Nhược Thị 2T4. Nguyễn Trung Ngạn 9. Nguyễn Công Trứ 2T5. Trần Danh Lâm TT Nội dung HĐGDNGLL Điểm trung bình cộng (Mean) các nội dung HĐGDNGLL của 9 trường được khảo sát 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Trung bình chung 3.1 Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật 3.1.1 Các hội thi, hội diễn văn nghệ: mừng khai giảng năm học mới, mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, truyền thống nhà trường, mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, mừng ngày thành lập Đoàn – Đội 26/3 – 15/5... 3,64 3,77 3,27 3,57 3,47 3,25 3,79 3,21 2,97 3,48 3.1.2 Hội diễn kịch, tiểu phẩm, kể chuyện đạo đức. 3,71 3,57 2,97 3,08 2,89 3,19 3,37 3,29 3,00 3,32 3.1.3 Hội thi viết chữ đẹp. 3,87 3,68 3,70 3,26 3,29 3,19 3,27 3,66 3,32 3,51 3.1.4 Các hội thi tìm hiểu về đất nước, con người Việt Nam: tìm hiểu những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, những người con anh hùng của đất nước, thi tìm hiểu về Tết cổ truyền Việt Nam,... 3,26 3,51 0 2,60 0 1,25 3,09 2,42 2,03 2,26 3.1.5 Các hội thi giáo dục, giao lưu, thực hành: quyền trẻ em, vệ sinh răng miệng, an toàn giao thông, phòng chống ma túy học đường. 3,59 3,54 3,51 3,75 3,24 2,81 3,42 2,74 2,97 3,35 3.1.6 Các hoạt động khác: vẽ tranh, làm báo tường, làm thiệp, làm thơ. 3,59 3,32 2,85 3,15 2,76 3,06 3,42 2,74 2,95 3,15 Điểm trung bình chung của 3.1 3,61 3,57 2,72 3,24 2,61 2,79 3,45 3,01 2,87 3,18 3.2 Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao 3.2.1 Các hội thi thể dục thể thao: bóng đá, đá cầu, cầu lông, điền kinh, bơi lội, võ thuật, cờ tướng, cờ vua. 3,87 3,71 3,48 3,83 3,34 3,50 3,33 3,13 3,54 3,58 3.2.2 Xem xiếc, ảo thuật, múa rối. 3,87 3,88 3,64 3,87 3,61 3,38 3,76 3,45 3,73 3,72 3.2.3 Hội trại truyền thống. 2,72 1,66 0 2,75 1,37 0 2,52 1,42 0 1,59 3.2.4 Các trò chơi dân gian, trò chơi sinh hoạt. 3,75 3,83 3,55 3,83 3,21 2,94 2,42 3,18 3,70 3,47 3.2.5 Tham quan các viện bảo tàng, di tích lịch sử, các khu du lịch, vui chơi giải trí. 3,88 3,89 3,70 3,89 3,63 3,47 3,85 3,16 3,65 3,72 Điểm trung bình chung của 3.2 3,62 3,39 2,87 3,63 3,03 2,66 3,18 2,87 2,92 3,22 3.3 Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật 3.3.1 Đi tham quan thực tế các 1,94 2,00 0 1,62 0 0 2,00 0 0 1,05 làng nghề, các nhà máy sản xuất. 3.3.2 Thành lập các loại hình câu lạc bộ: em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán học. 3,19 2,26 2,09 2,30 2,42 2,38 3,06 1,95 0 2,26 3.3.3 Các hội thi tìm hiểu về khoa học, thi sáng tạo mô hình, thi khéo tay kỹ thuật. 2,30 2,43 2,15 2,38 2,32 2,38 2,58 2,95 2,14 2,40 Điểm trung bình chung của 3.3 2,48 2,23 1,41 2,10 1,58 1,59 2,55 1,63 0,71 1,90 3.4 Các hoạt động lao động công ích 3.4.1 Ngày chủ nhật xanh: vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh. 3,64 3,82 3,85 3,68 3,55 1,47 3,27 1,58 3,30 3,25 3.4.2 Trang trí trường lớp, làm đẹp bồn hoa, tạo mảng xanh, trang trí góc học tập, bảng tin, góc trưng bày sản phẩm,... 3,78 3,51 3,64 3,51 3,42 3,56 3,70 3,76 3,49 3,60 3.4.3 Phân công trực nhật, trực sao đỏ, vệ sinh lớp học hàng ngày. 3,75 3,66 3,18 3,11 3,53 0 3,82 3,18 3,97 3,16 Điểm trung bình chung của 3.4 3,72 3,66 3,56 3,43 3,50 1,68 3,60 2,84 3,59 3,34 3.5 Các hoạt động của Đội TNTP HCM 3.5.1 Hội thi Nghi thức Đội. 3,94 3,83 3,79 3,62 3,76 3,81 3,79 3,87 3,68 3,80 3.5.2 Các hội thi: Sao nhi đồng, Búp măng xinh. 1,38 1,62 1,64 2,57 2,32 1,63 3,73 1,00 2,14 1,93 3.5.3 Các hoạt động gây quỹ phong trào của Đội: Kế hoạch nhỏ, Nụ cười hồng, Viên gạch hồng, Quà xuân tặng bạn, học bổng cùng bạn đến trường. 3,80 3,75 3,79 3,68 3,61 3,59 3,39 3,18 3,43 3,61 3.5.4 Đọc và làm theo báo Đội. 3,70 3,34 1,79 3,66 3,12 1,66 3,67 2,71 2,35 3,03 Điểm trung bình cộng của 3.5 3,21 3,14 2,75 3,38 3,20 2,67 3,65 2,69 2,90 3,09 3.6 Các hoạt động mang tính xã hội 3.6.1 Thăm các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm giáo viên đã nghỉ hưu. 3,64 3,55 3,03 3,04 2,92 3,31 1,85 1,63 1,32 2,84 3.6.2 Đóng góp xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa. 2,67 2,42 1,27 2,23 1,37 0 2,15 0,50 0 1,62 3.6.3 Tham gia công tác từ thiện, quỹ nhi đồng, đóng góp ủng hộ cho nạn nhân chất độc màu da cam, đồng bào bị thiên tai, bão, lũ... 3,72 3,54 3,73 3,72 3,74 3,78 3,61 3,84 3,92 3,72 3.6.4 Chăm sóc, giữ gìn các bia tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ. 3,68 0 0 3,77 0 0 0 0 0 1,14 Điểm trung bình chung 3,43 2,38 2,01 3,19 2,01 1,77 1,90 1,49 1,31 2,33 của 3.6 Câu 4. Xin thầy cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện các nội dung, biện pháp quản lý HĐGDNGLL nơi thầy cô đang công tác theo các chức năng quản lý sau: 4.1. Chức năng lập kế hoạch HĐGDNGLL: TT Chức năng lập kế hoạch của Hiệu trưởng được thể hiện ở việc: Kết quả thực hiện 2TCBQL 2TGVCN 4.1.1 Xây dựng và phổ biến kế hoạch HĐGDNGLL cả năm học và kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề. 3,16 3,6 4.1.2 Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐGDNGLL cho giáo viên. 2,17 2,12 4.1.3 Đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. 2,29 2,08 4.1.4 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động văn hóa – nghệ thuật như: các hội thi ATGT, quyền trẻ em, chữ thập đỏ, lịch sử, địa lý địa phương, văn nghệ, kể chuyện, khéo tay kỹ thuật, làm báo tường… 3,27 3,67 4.1.5 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao như: Hội khỏe Phù Đổng, các trò chơi sinh hoạt tập thể, các trò chơi dân gian, tổ chức các ngày lễ hội (ẩm thực, hội trại truyền thống, xem xiếc…) 3,27 3,56 4.1.6 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật như: đi tham quan thực tế các làng nghề, các nhà máy sản xuất, thành lập các loại hình câu lạc bộ (em yêu khoa học, nhà sử học, nhà sinh học, toán học…) 2,39 2,94 4.1.7 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động lao động công ích như: vệ sinh môi trường, trồng và chăm sóc cây xanh, vệ sinh trang trí trường lớp. 3,23 3,69 4.1.8 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động của Đội TNTP HCM như: các hội thi Nghi thức Đội, Sao nhi đồng, 3,31 3,63 Búp măng xinh, các hoạt động phong trào của Đội. 4.1.9 Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch các hoạt động mang tính xã hội như: thăm các gia đình chính sách, địa chỉ đỏ, thăm giáo viên đã nghỉ hưu, đóng góp xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa. 2.99 3,40 TRUNG BÌNH CHUNG 2,90 3,19 4.2. Chức năng tổ chức việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL: TT Nội dung, biện pháp Kết quả thực hiện 2TCBQL 2TGVCN 4.2.1 Dựa vào kế hoạch của cấp trên và thực tiễn tình hình đơn vị hiệu trưởng phân công các lực lượng trong trường thực hiện kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL. 3,28 3,39 4.2.2 Hiệu trưởng mời báo cáo viên chuyên trách thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL. 2,41 2,2 4.2.3 Hiệu trưởng cân đối giữa ngân sách được cấp và các nguồn huy động khác để thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. 2,48 2,07 4.2.4 Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng phân công cho: Tổng phụ trách Đội (TPT), giáo viên chủ nhiệm (GVCN), giáo viên nhạc-họa, nhân viên y tế phối hợp thực hiện. 3,16 3,54 4.2.5 Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được hiệu trưởng phân công cho: TPT, GVCN, giáo viên thể dục phối hợp thực hiện. 3,15 3,57 4.2.6 Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng phân công cho: TPT, GVCN, giáo viên thư viện phối hợp thực hiện. 2,69 2,16 4.2.7 Các hoạt động lao động công ích được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi 2,92 2,55 Đoàn, GVCN, phối hợp thực hiện. 4.2.8 Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, và các bộ phận khác phối hợp thực hiện. 3,21 3,59 4.2.9 Các hoạt động mang tính xã hội được hiệu trưởng phân công cho: TPT, Bí thư Chi Đoàn, GVCN, phối hợp thực hiện. 2,88 3,47 TRUNG BÌNH CHUNG 2,91 2,95 4.3. Chức năng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL: TT Nội dung, biện pháp Kết quả thực hiện 2TCBQL 2TGVCN 4.3.1 Hiệu trưởng luôn quan tâm theo dõi, giám sát nên các kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL diễn ra đúng hướng, đạt hiệu quả. 2,51 3,36 4.3.2 Hiệu trưởng là người liên kết, liên hệ trong việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL. 2,28 2,29 4.3.3 Hiệu trưởng liên hệ với cấp trên, tìm nguồn tài trợ để thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL. 2,23 2,11 4.3.4 Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 2,6 3,35 4.3.5 Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 2,45 3,33 4.3.6 Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 2.16 2,11 4.3.7 Các hoạt động lao động công ích được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 2,43 2,15 4.3.8 Các hoạt động của Đội TNTP HCM được hiệu 2,56 3,37 trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 4.3.9 Các hoạt động mang tính xã hội được hiệu trưởng thường xuyên quan tâm, động viên, hướng dẫn, nếu có khó khăn vướng mắc sẽ được điều chỉnh, chỉ đạo kịp thời. 2,32 3,24 TRUNG BÌNH CHUNG 2,39 2,81 4.4. Chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐGDNGLL: TT Nội dung, biện pháp Kết quả thực hiện 2TCBQL 2TGVCN 4.4.1 Việc thực hiện kế hoạch hàng tháng theo từng chủ đề của HĐGDNGLL có sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm. 2,35 3,24 4.4.2 Việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên về các HĐGDNGLL được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá qua kết quả đạt được ở giáo viên. 2,01 1,97 4.4.3 Việc thực hiện kế hoạch đầu tư CSVC, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá qua kết quả đạt được. 2,08 2,06 4.4.4 Các hoạt động văn hóa – nghệ thuật được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua kế hoạch, hồ sơ, sổ sách, dự giờ người được phân công. 2,23 2,07 4.4.5 Các hoạt động vui chơi giải trí – thể dục thể thao có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. 2,32 2,14 4.4.6 Các hoạt động thực hành khoa học – kỹ thuật được hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, kế hoạch, hồ sơ, sổ sách của người được phân công. 2,00 1,94 4.4.7 Các hoạt động lao động công ích có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. 2,23 2,14 4.4.8 Các hoạt động của Đội TNTP HCM được 2,39 2,11 hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, hồ sơ, sổ sách, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của Đội và thông qua nhận xét, đánh giá của cấp trên. 4.4.9 Các hoạt động mang tính xã hội có sự tham gia, nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm của hiệu trưởng. 2,21 2,02 TRUNG BÌNH CHUNG 2,20 2,19 Trung bình chung của tổng 4 chức năng quản lý: Chức năng quản lý Trung bình CBQL GVCN Chức năng lập kế hoạch 2,90 3,19 Chức năng tổ chức 2,91 2,95 Chức năng chỉ đạo 2,39 2,81 Chức năng kiểm tra, đánh giá 2,20 2,19 Trung bình chung 2,6 2,79 2TPHỤ LỤC 3 2TPHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN 2TKính thưa quý thầy /cô giáo. 2TNhằm thu thập thông tin để thực hiện đề tài nghiên cứu về “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học bán trú trên địa bàn Quận 8 Tp. Hồ Chí Minh”, xin thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu chéo (X) vào ô mà mình chọn lựa. 2TXin chân thành cám ơn quý thầy/cô. 2TPHẦN 1: Thông tin cá nhân. - 2TGiới tính: Nam Nữ - 2TChức vụ: Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng 2T GVCN TPT đội Tổ trưởng 2TPHẦN 2: Nội dung Thầy cô hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng (bằng cách đánh dấu vào ô tương ứng) TT Biện pháp Ý kiến đánh giá Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Tăng cường chức năng lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra-đánh giá của hiệu trưởng đối với các HĐGDNGLL 2 Nâng cao nhận thức cho CBQL và GVCN về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các HĐGDNGLL 3 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL 4 Tăng cường CSVC, trang thiết bị, tài liệu hướng dẫn cho giáo viên về các HĐGDNGLL 5 Tăng cường vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp giữa 3 lực lượng: nhà trường, gia đình, xã hội trong việc phối hợp thực hiện các HĐGDNGLL 6 Thực hiện tốt việc phối hợp hành động giữa nhà trường và các tổ chức, lực lượng khác như: Quận Đoàn, Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi, Nhà văn hóa, Trung tâm thể dục thể thao, Hội chữ thập Đỏ, Hội khuyến học, Ủy ban nhân dân phường... trong HĐGDNGLL 7 Tính tiết phụ trội đầy đủ cho giáo viên khi họ thực hiện các HĐGDNGLL 8 Đề xuất với lãnh đạo các cấp về việc bổ sung thêm tiết dành riêng cho các HĐGDNGLL ở tiểu học Xin chân thành cám ơn quý thầy cô. Kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công. PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ THỐNG KÊ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐƯỢC ĐỀ XUẤT TT Biện pháp Ý kiến đánh giá (Mean) Mức độ cần thiết Mức độ khả thi 1 Tăng cường chức năng lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra-đánh giá của hiệu trưởng đối với các HĐGDNGLL 2,80 2,71 2 Nâng cao nhận thức cho CBQL và GVCN về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các HĐGDNGLL 2,75 2,76 3 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho giáo viên về các HĐGDNGLL 2,94 2,90 4 Tăng cường CSVC, trang thiết bị, tài liệu hướng dẫn cho giáo viên về các HĐGDNGLL 2,85 2,44 5 Tăng cường vai trò chủ đạo của nhà trường trong việc phối hợp giữa 3 lực lượng: nhà trường, gia đình, xã hội trong việc phối hợp thực hiện các HĐGDNGLL 2,77 2,64 6 Thực hiện tốt việc phối hợp hành động giữa nhà trường và các tổ chức, lực lượng khác như: Quận Đoàn, Hội đồng Đội, Nhà thiếu nhi, Nhà văn hóa, Trung tâm thể dục thể thao, Hội chữ thập Đỏ, Hội khuyến học, Ủy ban nhân dân phường... trong HĐGDNGLL 2,74 2,50 7 Tính tiết phụ trội đầy đủ cho giáo viên khi họ thực hiện các HĐGDNGLL 2,90 2,85 8 Đề xuất với lãnh đạo các cấp về 2,76 2,38 việc bổ sung thêm tiết dành riêng cho các HĐGDNGLL ở tiểu học TRUNG BÌNH CHUNG 2,81 2,65 PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN CBQL, GVCN, TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI TẠI 9 TRƯỜNG TIỂU HỌC BÁN TRÚ QUẬN 8 TP. HỒ CHÍ MINH Câu 1. Xin thầy, cô hãy vui lòng cho biết việc lên kế hoạch trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL tại đơn vị mình có đáp ứng nhu cầu cho hoạt động này? Trả lời: Hiệu trưởng: Kinh phí dành cho hoạt động rất eo hẹp, ngân sách không cung cấp đủ để trang bị phương tiện, trang thiết bị cho các HĐGDNGLL trong khi có quá nhiều khoản khác phải chi cho các trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy. GVCN, tổng phụ trách Đội: Các trang thiết bị phục vụ cho các HĐGDNGLL rất thiếu, thậm chí không có loa cầm tay cho các hoạt động sinh hoạt tập thể ngoài trời. Nhiều thiết bị được GVCN tự làm theo nhu cầu. Câu 2. Xin thầy, cô cho biết ý kiến của mình về việc cần thiết phải chỉ đạo sâu sát cho các cá nhân, bộ phận khi phân công nhiệm vụ cho họ? Trả lời: Hiệu trưởng: Hoàn toàn yên tâm về năng lực của nhân viên nên việc chỉ đạo sâu sát là không cần thiết. Câu 3. Xin thầy, cô cho biết ý kiến của mình về việc được hiệu trưởng quan tâm, chỉ đạo, động viên khi thực hiện nhiệm vụ HĐGDNGLL? Trả lời: Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, GVCN, tổng phụ trách Đội: Chưa nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, động viên đúng mức từ hiệu trưởng. Câu 4: Xin bạn hãy cho biết ý kiến của mình về việc được hiệu trưởng khen thưởng, đánh giá công bằng và kịp thời cho những người trực tiếp thực hiện các HĐGDNGLL mà điển hình là tổng phụ trách Đội? Trả lời: Tổng phụ trách Đội: Công việc rất nhiều, thường xuyên phải thực hiện nhiệm vụ ngoài giờ làm việc hoặc trong các ngày nghỉ, ngày lễ... nhưng việc nhìn nhận, đánh giá công sức bỏ ra là chưa tương xứng, thậm chí trong nhiều trường hợp đạt thành tích tốt (đạt giải cao cấp Quận, cấp Thành) nhưng không được hiệu trưởng tuyên dương, khen thưởng. Câu 5. Xin thầy, cô hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho GVCN để họ tổ chức thực hiện các HĐGDNGLL? Trả lời: Hiệu trưởng: Các kỹ năng này là rất cần thiết phải có. Tuy nhiên, kinh phí dành cho hoạt động eo hẹp nên không có đủ kinh phí để tổ chức việc này. Đây là trách nhiệm của các trường sư phạm. Lãnh đạo cấp Sở, cấp Phòng cũng nên quan tâm tập huấn các kỹ năng này cho cả CBQL và GVCN. Xin chân thành cám ơn quý thầy, cô. Kính chúc quý thầy, cô sức khỏe và thành công. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5247.pdf
  • pdfLA5247b.pdf
  • pdftvefile.2012-02-23.0235317870.pdf
Tài liệu liên quan