Thực trạng quản lý quy hoạch & cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Quận Ba Đình

Lời Mở đầu Đô thị với tốc độ hóa Đô thị hoá ngày càng cao là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới. Trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế – văn hoá - xã hội của mỗi một quốc gia, các Đô thị đóng vai trò như những trung tâm hạt nhân quan trọng. Với vị trí xác định là trung tâm Hành chính và chính trị của Thủ đô Hà Nội, trong những năm qua theo đường lối của Đảng, được sự quan tâm nhiều mặt của Trung ương, Thành phố, đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Thành uỷ, UBND

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng quản lý quy hoạch & cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Quận Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thành phố, Đảng bộ chính quyền và nhân dân Quận Ba Đình đã lỗ lực, quyết tâm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao đạt được nhiều thành tựu trong phát triển Kinh tế – Xã hội: kinh tế tăng trưởng nhanh và liên tục, Văn hoá - Xã hội có bước tiến bộ, xây dựng và quản lý Đô thị chuyển biến tích cực. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì quá trình xây dưng phát triển Đô thị tại Quận cũng diễn ra rất nhanh song chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển theo quy hoạch.Trong khi tốc độ Đô thị hoá phát triển nhanh nhu cầu cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ phát triển nhiều khi không được quản lý theo quy hoạch. Nếu công tác quản lý quy hoạch xây dựng là tiền đề cho việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về xây dựng thì Cấp phép xây dựng là nhiệm vụ trực tiếp để thực hiện xây dựng theo quy hoạch và kiến trúc Đô thị. Trong những năm qua, Quận Ba Đình đã có những biện pháp để quản lý quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch, nhất là trong vấn đề cấp giấy phép xây dựng và coi đây là công tác trọng tâm để xây dựng và phát triển Cơ sở hạ tầng Đô thị và kinh tế xã hội ngày. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn những bất cập cần cần được xem xét có hướng giải quyết một cách hiệu quả. Là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Đô thị, qua thời gian thực tập tại phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị Quận Ba Đình em nhận thấy đây là một vấn đề đang diễn ra và có nhiều tồn tại cần được tháo gỡ giải quyết ở hầu hết các Đô thị. Với sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ cơ quan nơi thực tập em đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Quận Ba Đình ”. Dựa trên những kiến thức đã học và số liệu thực tế, bằng phương pháp thu thập xử lý số liệu, phương pháp luận, phương pháp thống kê. Em xin nêu ra một số thực trạng quản lý quy hoạch, vấn đề cấp phép xây dựng và một số giải pháp cần thiết phải tập trung thực hiện trong thời gian tới trên địa bàn Quận Ba Đình. Bố cục của chuyên đề thực tập tổng hợp gồm 3 phần. Chương I: cơ sở lý luận và khoa học về công tác quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng. ChươngII: Thực trạng công tác quản lý quy hoạch và cấp giấy phép trên địa bàn Quận Ba Đình. ChươngIII: Một số giải pháp nhằm thực hiện công tác quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng có hiệu quả ChươngI: cơ sở lý luận và khoa học về quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng. I. Khái niệm về quản lý quy hoạch. Trước hết ta cần hiểu “ Quy hoạch xây dựng Đô thị đảm bảo phân bố hợp lý các khu vực sản xuất, tổ chức cuộc sống mọi hoạt động hàng ngày của người dân đô thị, tạo cơ cấu hợp lý trong phân bố dân cư và sử dụng đất đai, tạo môi trường trong sạch, an toàn tạo điều kiện hiện đại hoá cuộc sống. Đồng thời quy hoạch xây dựng Đô thị cụ thể hoá chiến lược phát triển, nhằm xác định sự phát triển hợp lý của Đô thị trong từng giai đoạn và định hướng phát triển lâu dài cho Đô thị”. Quản lý quy hoạch Đô thị là tổng thể các biện pháp, cách thức mà chính quyền Đô thị vận dụng các công cụ quản lý để tác động vào các hoạt động xây dựng và phát triển Đô thị( chủ yếu là không gian vật thể )nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Trong điều lệ quản lý Đô thị ban hành kèm theo Nghị Định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ đã xác định nội dung của Quản lý nhà nước về quy hoạch Đô thị gồm: a, Ban hành các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng Đô thị b, Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng Đô thị. c, Quản lý việc cải toạ và xây dựng các công trình trong Đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt. d,Bảo vệ cảnh quan môi trường sống Đô thị. e, Quản lý việc sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật Đô thị. g, Giải quyết tranh chấp, thanh tra và xử lý vi phạm những quy định về quản lý Đô thị. Trên thực tế để giảm bớt chồng chéo trong cấp quản lý Nội dung quản lý quy hoạch và xây dựng Đô thị được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ chủ yếu sau: 1.1. Lập và xét quy hoạch xây dựng Đô thị. Đây là một nội dung quan trọng, dựa trên quy hoạch chung xây dựng Đô thị Thành phố xác định phương hướng, nhiệm vụ cải tạo và xây dựng Đô thị về không gian kiến trúc, cơ sở hạ tầng, tạo lập môi trường sống thích hợp có xét đến sự cân đối hài hoà giữa sự mở rộng Đô thị với sản xuất kinh doanh đảm bảo an ninh quốc phòng và các hoạt động kinh doanh khác, với việc bảo tồn các di tích lịch sử, cảnh quan thiên nhiên. Đồ án quy hoạch xây dựng Đô thị phải do các tổ chức chuyên môn được Nhà nước công nhận lập ra và phải tuân theo các tiêu chuẩn quy phạm, quy trình kỹ thuật của Nhà nước hoặc được Nhà nước cho phép sử dụng. Đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý Đô thị, tiến hành các công tác đầu tư xây dựng, lập các kế hoạch cải tạo, xây dựng hàng năm, ngắn hạn và dài hạn thuộc các ngành địa phương. Trong quá trình thực hiện cần được xem xét, điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng cho phù hợp vơi thực tế phát triển Đô thị. Sau khi điều chỉnh, đồ án đó phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đồ án quy hoạch chung xây dựng Đô thị cần xác định phương hướng phát triển không gian Đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo lập môi trường sống thích hợp có xét đến sự cân đối hài hoà giữa việc mở rộng Đô thị với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng với việc bảo tồn các di tích lịch sử, cảnh quan thiên nhiên. Đồ án quy hoạch chi tiết được lập trên cơ sở bản đồ địa hình và địa chính ( tỷ lệ 1/500 và 1/2000) của Đô thị nhằm cụ thể hoá và làm chính xác các quy định của Đồ án quy hoạch xây dựng chung Đô thị và lập cho các khu đất có yêu cầu cải tạo, xây dựng trong khu vực phát triển giai đoạn trước mắt trên 10 năm để laàm cơ sở xây dựng các công trình trên mặt đất và công trình ngầm. Dựa trên các đồ án quy hoạch chi tiết để phân chia và quy định cụ thể chế độ quản lý sử dụng các khu đất hoặc các lô đất dành cho việc sử dụng công cộng, tư nhân phục vụ cho mục đích cải tạo chỉnh trang , xây dựng các công trình Nhà ở, dịch vụ, sản xuất, khu cây xanh, công viên văn hoá nghỉ ngơi, nghiên cứu chuẩn bị mặt bằng khu đất, cải tạo và phát triển mạng lưới Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, quy định việc giữ gìn, tôn tạo và phát triển các công trình kiến trúc và các khu vực cảnh quan thiên nhiên có giá trị, đảm bảo an toàn phòng chaý chữa cháy và bảo vệ môi truờng Đô thị. Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị còn là cơ sở quy định chế độ quản lý sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng, nghiên cứu đề xuất các định hướng kiến trúc, nghiên cứu phân kỳ đầu tư cải tạo xây dựng, xác định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng các đường phố, soạn thảo quy chế quản lý xây dựng. 1.2. Soạn thảo và Ban hành các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng Đô thị. Nghị quyết của Chính phủ dùng để ban hành các chủ trương chính sách, biện pháp lớn, nhiệm vụ kế hoạch, ngân sách nhà nước và các mặt công tác khác của Chính phủ. Nghị định của Chính phủ dùng để ban hành các quy định nhằm thực hiện pháp luật, pháp lệnh của Quốc hội, các quy định về nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy các cơ quan Nhà nước, các điều lệ, các quy định về chế độ quản lý hành chính Nhà nước. Các văn bản pháp quy về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị là các văn bản về lập, xét duyệt quy hoạch và kế hoạch xây dựng Đô thị , các văn bản về kiểm soát phát triển Đô thị theo quy hoạch : Giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch, xét duyệt các dự án đầu tư ; giao đất cho thuê đất, lập thẩm định các thiết kế xây dựng, cấp giấy phép đâù tư, cấp giấy phép xây dựng Đô thị, kiểm tra giám định chất lượng công trình; lập hồ sơ hoàn công; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình; các văn bản về thanh tra, kiểm tra giám, xử phạt hành chính trong quản lý trật tự xây dựng Đô thị, các văn bản pháp quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, bộ máy quản lý quy hoạch và xây dựng Đô thị , quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chỉ dẫn thiết kế .. . có liên quan. Những văn bản mà Nhà nước đã ban hành để góp phần vào công cuộc xây dựng và quản lý Đô thị như: Nghị Định 48/CP ngày 05/05/1997 của Chính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và các công trình kỹ thuật hạ tầng Đô thi. Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của CHính phủ về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đât đai. Quyết định 109/2001/QĐ-UB của UBND Thành phố về việc ban hành Quy đinh cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Quyết định số25/2002/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về đảm bảo trật tự an toàn vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại Thành phố Hà Nội. Quyết định 19/2003/QĐ-UB Của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố. Đây là những ví dụ về việc lập các văn bản pháp quy quy qiúp cơ quan quản lý các cấp có cơ sở để Quản lý Đô thị được tốt hơn. 1.3. Xây dựng hệ thống kiểm soát và phát triển Đô thị theo quy hoạch và pháp luật. 1.3.1. Quản lý Nhà nước trong cải tạo và xây dựng công trình theo quy hoạch. Các công trình trong Đô thị bao gồm các công trình trên mặt đất, các công trình ngầm hoặc trên không, kể cả các công trình điêu khắc, áp phích, biển quảng cáo đều phải được thiết kế, xây dựng theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, theo dự án đầu tư và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Quản lý công việc cải tạo và xây dựng công trình trong Đô thị cần lựa chọn địa điểm xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch để hướng dẫn việc sử dụng đất Đô thị, cấp giấy phép xây dựng hoặc ra quyết định đình chỉ việc xây dựng cải tạo các công trình xây dựng, hướng dẫn cải tạo và xây dựng công trình, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình, điều tra thống kê và lưu trữ hồ sơ các công trình trong Đô thị. Chủ đầu tư khi lập dự án khả thi hoặc thiết kế xây dựng công trình trong Đô thị phải làm đơn xin cơ quan quản lý quy hoạch Đô thị giới thiệu địa điểm xây dựng. Khi địa điểm đã được xác định, kiến trúc sư trưởng hoặc Sở xây dựng cấp chứng chỉ quy hoạch theo đề nghị của chủ đầu tư. Sau khi dự án đã được duyệt, chủ đầu tư phải làm các thủ tục nhận đất, xin cấp đất, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy phép xây dựng tại cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền. Việc cấp giấy phép cải tạo và xâydựng phải căn cứ vào giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất và sở hữu công trình, các điều kiện tối thiểu vệ sinh, bảo vệ môi trường, các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc Đô thị, về mỹ quan công trình, cảnh quan Đô thị và các tiêu chuẩn, các quy phạm về quy hoạch Đô thị và các quy định về xây dựng Đô thị. Việc xây dựng các công trình ngầm duới các tuyến đường phố chính của Đô thị phải được tiến hành đồng bộ, khơỉ công xây dựng cùng một lúc và công trình ngầm phải hoàn thiện trước khi xây dựng trên mặt đất. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện xây dựng đồng bộ mà vẫn phải tiến hành từng phần thì phải được Chủ tịch UBND Thành phố cho phép. Các tổ chức cá nhân sử dụng công trình kiến trúc phải giữ gìn, duy trì hình thể kiến trúc công trình và trồng cây xanh cho phù hợp với quy hoạch xây dựng Đô thị đã đựơc phê duyệt. UBND Quận phải đảm bảo cho các đường phố, quảng trường, nhà ga, vườn hoa, công viên, cầu cống, hầm ngầm được chiêu sáng và có tên gọi cho công trình đó, các công trình kiến trúc phải có số đăng ký theo quy định của Nhà nước để quản lý. Việc bố trí, lắp đặt các biển báo thông tin, quảng cáo, tranh tượng ngoài trời của các tổ chức cá nhân có ảnh hưởng đến bộ mặt kiến trúc Đô thị và mỹ quan đường phố phải có giấy phép lưu hành của Sở văn hoá và giấy phép xây dựng của Kiến trúc sư trưởng hoặc Sở xây dựng của Thành phố. Các loại cây xanh tiếp cận mặt phố chính đều phải trồng theo quy hoạch và do cơ quan có thẩm quyền cho phép trồng hoặc chặt bỏ để đảm bảo yêu cầu sử dụng và mỹ quan Đô thị, cải tạo về khí hậu vệ sinh môi trường và không làm hư hỏng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật dưới mặt đất cũng như trên không. 1.3.2. Giới thiệu địa điểm xây dựng các công trình trong Đô thị. Trong nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, việc tìm kiếm địa điểm xây dựng rõ ràng không thể tiến hành theo những trình tự thủ tục cứng nhắc. Trên cơ sở quy hoạch xây dựng Đô thị được duyệt, Nhà nước chỉ lo lựa chọn và quyết định những địa điểm xây dựng công trình có tầm quan trọng đặc biệt về kinh tế, văn hoá, phục vụ đời sống xã hội và cơ sở hạ tầng chung cho Đô thị mà trong quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch chi tiết chưa làm rõ được như: các khu sứ quán, tháp truyền hình, các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư tập trung, các dịch vụ công cộng ... Đối với các công trình khác, các chủ đầu tư có thể tìm đất xây dựng thông qua các công ty đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho các khu đất xây dựng tập trung giới thiệu, tiếp thị thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ... hoặc thông qua việc giao dịch mua bán, chuyển giao sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 1.3.3. Cấp chứng chỉ quy hoạch. Muốn cho công tác xây dựng theo quy hoạch được đưa vào nề nếp, chính quyền Đô thị cần tạo ra môi trường pháp lý thích hợp. Môi trường pháp về xây dựng đô thị trên cơ sở Hiến pháp và Pháp luật cùng với các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Việc quản lý xây dựng Đô thị là một quá trình từ chuẩn bị đầu tư đến kết thúc đầu tư xây dựng. Cấp chứng chỉ quy hoạch là giấy chứng nhận về quy hoạch, nhằm cung cấp các dữ kiện về sử dụng đất đai, yêu cầu xây dựng công trình trên khu đất và việc sử dụng các cơ sở Hạ tầng có liên quan đến khu đất cho các chủ đầu tư thực hiện triển khai xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt. Đơn xin cấp chứng chỉ quy hoạch của chủ đầu tư gửi tới Sở Xây dựng hay Sở kiến trúc quy hoạch cần có các nội dung sau: - Họ, tên người địa diện chủ đầu tư, địa chỉ của chủ đầu tư. - Địa điểm dự kiến xây dựng và nguồn gốc cũng như hiện trạng khu đất đó. - ý đồ đầu tư : chức năng công trình Đô thị có nhiệm vụ cung cấp chứng chỉ quy hoạch để làm cơ sở cho các chủ đâù tư tiến hành lập dự án khả thi thiết kế công trình . - Cở sở để cấp chứng chỉ quy hoạch là: đơn xin cấp chứng chỉ quy hoạch của chủ đầu tư, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, các tiêu chuẩn, quy phạm và xây dựng đô thị, vệ sinh môi trường, an toàn ...được cơ quan Nhà nước ban hành hoặc cho phép sử dụng. Trong chứng chỉ quy hoạch cần xác định rõ nhứng yêu cầu về vệ sinh an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường. Các yêu cầu về sử dụng đất đai, chức năng khu đất, loại công trình cấm xây dựng, kiến trúc và cảnh quan Đô thị như: màu sắc, vật liệu, mái...Quan hệ giữa địa điểm xây dựng với tổng thể, giới hạn khu đất trong chỉ giới xây dựng và đường đỏ, mục đích sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất... Chứng chỉ quy hoạch là cơ sở pháp lý để các nhà quản lý xây dựng Đô thị cấp phép xây dựng. 1.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Nội dung thanh tra, kiểm tra viẹc thực hiện quy định quản lý quy hoạch xây dưụng Đô thị là phát hiện các vi phạm về quy hoạch xây dựng ở Đô thị mà thực tế thường phát sinh như: phát hiện và xử lý các trường hợp cấp giấy phép xây dựng không đúng thẩm quyền, phát hiện và xử lý các trường hợp cấp giấy phép xây dựng không đúng thẩm quyền, phát hiện các đơn vị thi công không có tư cách pháp nhân, phát hiện hành vi xây dựng phá dỡ công trình không có giấy phép hoặc làm không đúng với giấy phép; vi phạm việc bảo vệ cảnh quan môi trường sống của Đô thị, các vi phạm về sử dụng và khai thác công trình kết cấu hạ tầng ký thuật Đô thị như cấp nước sinh hoạt, điện dân dụng ,… không có giấy phép. Uỷ ban nhân dân phường thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn về việc thực hiện các quy định quản lý quy hoạch Đô thị và pháp luật, thực hiện việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước. Uỷ ban Nhân dân Quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và chỉ đạo UBND cấp dưới xử lý các vi phạm về quy hoạch, xây dựng, khai thác và sử dụng công trình trong Đô thị theo pháp luật. Uỷ ban Nhân dân Thành phố ban hành các quy định và chỉ đạo UBND cấp dưới thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý quy hoạch xây dựng Đô thị trong toàn thành phố. Các sở chuyên ngành chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố quản lý Nhà nước về quy hoạch Đô thị, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp dưới về chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý của ngành mình trên toàn Thành phố. Uỷ ban Nhân dân các cấp phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn được giao quản lý có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện các vi phạm trật tự xây dựng và có biện pháp xử lý kịp thời. II. Mục đích và quy trình cấp phép xây dựng. Căn cứ vào Nghị định 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính Phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng và Nghị định 34/CP ngày 23/4/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục địa chính. Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, để tăng cường công tác quản lý quy hoạch Đô thị và đất đai trên địa bàn Thành phố. UBND Thành phố ra quy định về “ cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội ” ( ban hành kèm theo Quyết định 109/2001/QĐ-UB ngày 8/11/2001 của UBND Thành phố Hà Nội ). 2.1. Mục đích và yêu cầu của cấp giấy phép xây dựng. Cấp giấy phép xây dựng các công trình nhằm tạo cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện. Đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan: Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh và các công trình kiến trúc có giá trị ; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình. Trên cơ sở cấp giấy phép xây dựng làm căn cứ để kiểm tra giám sát thi công, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công và đăng ký sở hữu hoặc sử dụng công trình. 2.2. Đối tượng phải xin phép xây dựng. Các đối tượng phải xin phép xây dựng bao gồm; - Nhà ở riêng lẻ của Nhân dân không thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng được quy định tại điều 33 Quy chế quản lý đầu tư và Xây dựng (ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ). - Các công trình thuộc các dự án của tư nhân, tổ chức kinh doanh không thuộc doanh nghiệp Nhà nước, không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Các công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế, các công trình tôn giáo chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng phải cóp trách nhiệm chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật và giấy phép xây dựng được cấp. Công trình được khởi công xây dựng sau 25 ngày kể từ khi : đã nộp đủ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hợp lệ (có biên nhận hồ sơ hợp lệ của cán bộ tiếp nhận hồ sơ) nhưng không được cơ quan cấp giấy phép xây dựng trả lời lý do không cấp giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư được khởi công xây dựng sau khi đã báo cáo UBND phường biết, biết về ngày khởi công bằng văn bản. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả gây ra, do thực hiện không đúng giấy phép xây dựng và thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra đối với công trình ngầm, trên mặt đất và trên không có liên quan. Trong khi xây dựng, chủ đầu tư phải đảm bảo trật tự, vệ sinh môi trường, che chắn công trình đảm bảo an toàn cho nhân dân và các công trình xung quanh theo quyết định của Nhà nước và của UBND Thành phố. Nếu gây ra thiệt hại tới quyền lợi, nhà cửa các công trình của tổ chức và nhân dân thì phải bồi thường. Nếu có tranh chấp, không giải hoà được thì hai bên sẽ giải quyết theo quy định của UBND Thành phố và pháp luật hiện hành. 2.3. Điều kiện được cấp phép xây dựng. Chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ về sử dụng đất sau thì được xét cấp giấy phép xây dựng: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này do Tổng cục địa chính phát hành kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình hoặc là giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định 60/Cp ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Đô thị. - Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng Nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, chuyên dùng trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp có tên trong sổ địa chính, giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho nguời sử dụng và không có khiếu kiện, không có tranh chấp. - Giấy tờ thừa kế nhà, đất. Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bàn nhà ở kèm theo quyền sử dụng đất ở được UBND phường xác nhận , thẩm tra lô đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp Quận xác nhận kết quả thẩm tra của UBND phường. - Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hướng dẫn thông tư số 47/BXD – XDCBĐT ngày 5/8/1989 và thông tư số 02/BXD- ĐT ngày29/4/1992 của BXD hướng dẫn thực hiện ý kiến của Thường trực hội đồng Bộ trưởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp IV tại các Đô thị từ trước ngày 15/10/1993 hoặc từ 15/10/1993 đến trước ngày 5/7/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó. Trong trường hợp hộ gia đình không có loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định nhưng được UBND cấp phường thẩm tra là đất đó đang sử dụng không có tranh chấp, được UBND cấp Quận xác nhận kết quả thẩm tra của UBND phường thì cũng được xét cấp giấy phép xây dựng ( thời gian thẩm tra không quá 10 ngày và thời gian xác nhận không quá 7 ngày ) 2.4. Chủ thể quản lý công tác cấp phép xây dựng. * Chủ tịch UBND Quận Chủ tịch UBND Thành phố phân cấp cho Chủ tịch UBND quận cấp giấy phép xây dựng mới và cải tạo nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân có quy mô từ 5 tầng trở xuống, không hạn chế diện tích sàn xây dựng và cấp giấy phép xây dựng các công trình có tổng diện tích sàn không quá 1000 m2 thuộc các dự án đầu tư của tư nhân, các tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp Nhà nước xây dựng trên địa bàn quận, huyện (trừ các công trình tiếp giáp mặt phố được quy định tại phụ lục kèm theo quy định này). Chủ tịch UBND quận phải cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng đúng theo quy hoạch được duyệt và quy định của pháp luật, đảm bảo quản lý có hiệu quả trật tự xây dựng trên địa vàn và sự chỉ đạo nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng. *Sở, ngành liên quan Văn phòng kiến trúc sư trưởng thành phố có trách nhiệm - Cung cấp đầy đủ hồ sơ quy hoạch chi tiết được duyệt, kiến trúc các khu vực cho Sở Xây dựng và UBND các quận, huyện(gọi chung là cơ quan cấp giấy phép xây dựng). - Thoả thuận bằng văn bản về quy hoạch, kiến trúc các công trình cụ thể tại các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc các khu vực có yêu cầu cao, đặc biệt về quy hoạch- kiến trúc, các công trình di tích lịch sử, văn hoá, tượng đài, tranh hoành tráng theo yêu cầu của Chủ đầu tư và cơ quan cấp giấy phép xây dựng. *Sở địa chính- Nhà đất có trách nhiệm: - Có văn bản hướng dẫn và kiểm tra UBND các quận, huyện thực hiện trách nhiệm liên quan. - Trả lời các cơ quan cấp giấy phép xây dựng về các vấn đề liên quan đến mốc giới địa chính khi có yêu cầu. *Ban tôn giáo Thành phố có trách nhiệm - Thoả thuận bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với các công trình tôn giáo sửa chữa lớn có thay đổi kết cấu, kiến trúc hoặc khôi phục công trình tôn giáo bị hư hỏng, xuống cấp. - Có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho chủ đầu tư đối với các công trình tôn giáo xây dựng mới(Nhà, tượng, bia, đài, tháp và các công trình nhằm mục đích thờ tự). * Sở văn hoá thông tin có trách nhiệm: Có giấy phép về nội dung quảng cáo, tượng đài và tranh hoành tráng theo yêu cầu của Chủ đầu tư hoặc thoả thuận bằng văn bản khi có yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng. *Các tổ chức liên quan khác Để thực hiện cấp phép xây dựng cho các công trình, trong trường hợp cần thiết cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể xin ý kiến các tổ chức liên quan, các tổ chức liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng. 2.5. Căn cứ để cấp giấy phép xây dựng. Để xét cấp giấy phép xây dựng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải dựa vào các căn cứ sau; 2.5.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng do chủ đầu tư buộc làm ba bộ, một bộ trả cho người xin phép xây dựng, hai bộ nộp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. 2.5.2. Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2.5.3. Thiết kế xây dựng công trình đã được lập thẩm định và phê duyệt theo quy định tại điều 36 của NGhị định 52/1999/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Xây Dựng. 2.5.4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản có liên quan. 2.6. Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng mới nhà ở và sửa chữa, cải tạo mở rộng nhà ở hiện có gồm: a, Đơn xin phép cấp giấy xây dựng cho chủ đầu tư đứng tên ( kèm theo chứng chỉ quy hoạch nếu có ) b, Bản sao có thi thự 1 trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất. c, Giấy phép đăng ký kinh doanh( nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp) d, Ba bộ hồ sơ thiết kế: - Mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200-1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình - Mặt bằng các tầng, các mặt đất và mặt cắt của công trình tỷ lệ 1/100- 1/200. - Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100-1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện tỷ lệ 1/100-1/200. Giải pháp gia cố, chống đỡ khi tháo rỡ công trình liền kề và cam kết chịu trách nhiệm (đối với các công trình xây xen, hồ sơ thiết kế phải do tổ chức hoặc cá nhân có giấy phép hành nghề. Đối với nhà ở dưới 3 tầng có vốn <500 tr hoặc diện tích sàn <200m2 được xây dựng ở khu có quy hoạch chi tiết được phê duyệt không nằm trong khu trung tâm, ven đường phố chính Đô thị, khu vực bảo vệ thiên nhiên, không sát công trình văn hoá lịch sử được công nhận thì chủ đầu tư có thể tự lập hồ sơ thiết kế xây dựng và phải tự chịu trách nhiệm về an toàn, bền vững của công trình. Đối với Hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định khả năng nâng tầng, thay đổi sơ đồ kết cấu và biện pháp gia cố giống như xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở mới, sửa chữa, cỉa toạ nhà ở cũ ngoài ra còn có ảnh chụp khổ 9cm x12cm mặt chính công trình có không gian liền kề kế trước khi cải tạo, sửa chữa, mở rộng. Đối với các công trình là di tích văn hoá, lịch sử danh lam thắng cảnh được Nhà nước công nhận phải có giấy phép của Bộ trưởng bộ văn hoá thông tin và phải tuân theo các quy định của pháp luật về Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hoá danh lam thắng cảnh. Nếu là các công trình tôn giáo phải có văn bản chấp thuận của Ban tôn giáo Thành phố và của UBND Thành phố. Việc quản lý đầu tư xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo phải tuân thủ các quy định Đ12 của Nghị định 26/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của Chính phủ về hoạt động tôn giáo 2.8. Trình tự cấp phép xây dựng. Các công trình xây dựng Đô thị theo thông tư hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng và căn cứ theo NĐ 91/CP ngày 17/8/1994 ban hành điều lệ quản lý quy hoạch Đô thị và NĐ 177/CP ngày 20/10/94 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ gồm các bước sau: a, Tiếp nhận và phân loại hồ sơ xin phép xây dựng. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ có đủ tư cách thẩm quyền và nhân lực tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi công trình. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đơn xin phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở, các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc của thửa đất như Bằng khoán điền thổ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đây …). Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi mã vào số vào phiếu nhận, có chữ ký cuả bên giao và bên nhận hồ sơ. Sau đó cán bộ hẹn ngày giải quyết vào giấy nhận hồ sơ và được lập thành 2 bản, một bản giao cho chủ đâù tư và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng thì người tiếp nhận hồ sơ phải trả lời rõ lý do từ chối cho đương sự biết. Trong thời hạn tối đa là 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ phải trực tiếp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết yêu cầu cần bổ xung hồ sơ. Chủ đầu tư có quyền đề nghị người tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu cần bỏ xung và hoàn chỉnh hồ sơ cho hợp lệ. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đáp ứng đề nghị của đương sự. Thời gian hiệu chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ. Thời gian giải quyết cấp giấy phép xây dựng công trình không quá 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, khuyến khích việc thụ lý hồ sơ nhanh hơn thời gian quy định và đảm bảo đúng pháp luật. Trường hợp có nguy cơ sụp đổ, kể từ khi nhận được đơn trình báo của chủ nhà UBND phường, phòng Địa chính – Nhà đất và Đô thị quận phải kiểm tra và xác nhận ngay hiện trạng nguy hiểm của công trình. Cơ quan quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lý. Chủ đầu tư phải tự tổ chức thực hiện chống đỡ và có biện pháp phòng ngừa để đảm bảo an toàn cho người và môi trường xung quanh. Đối với nhà ở riên lẻ thì thời gian giải quyết cấp giấy phép xây dựng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. b, Tham vấn ý kiến của tổ chức có liên quan. Tuỳ theo yêu cầu, đặc điểm của từng công trình cơ quan cấp giấy phép xây dựng giửi văn bản tham vấn ý kiến của tổ chức liên quan: Địa chính, Công nghệ môi trường, Phòng cháy chữa cháy, Xây dựng, Giao thông công chính, UBND Thành phố….Sau 10 ngày kể từ khi nhận được văn bản x._.in ý kiến tham vấn, các tổ chức cá nhân được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Qua thời gian quyết định mà tổ chức cá nhân được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đã đồng ý. Đối với công trình lớn, phức tạp ở vị trí quan trọng trong Đô thị, có yêu cầu cao về mỹ quan kiến trúc, nghệ thuật, bảo vệ cảnh quan môi trường thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng kiến trúc quy hoạch. Trường hợp phát sinh các khiếu nại trong việc cấp giấy phép xây dựng thì ngừời khiếu nại phải làm đơ. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng nhận đơn và trả lời đương sự biết. c, Thẩm tra hồ sơ, quy định cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí. Căn cứ vào hồ sơ xin phép xây dựng, có ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thẩm tra hồ sơ, kiểm tra tại thực địa đó quyết định hay từ chối cấp giấy phép xây dựng. Trước khi trao giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định của Nhà nước. Sau khi tiếp nhận giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng và chính quyền sở tại biết. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận được giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì chủ đầu tư phải xin phép gia hạn ( thời gian gia hạn thêm là 12 tháng, quá thời gian trên thì giấy phép xây dựng không còn giá trị ). Khi có nhu cầu sửa đổi bổ xung giấy phép xây dựng chủ đầu tư phải có văn bản giải thích lý do, nội dung sửa đổi. d, Giải quyết khiếu nại tố cáo. Khi nhận được khiếu nại tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho chủ đầu tư. Trường hợp chủ đầu tư vẫn không thống nhất ý kiến trả lời của người địa diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng tùi Trưởng phòng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại tố cáo đối với chủ đầu tư. Nếu chủ đầu tư vẫn không nhất trí với cách giải quyết của cơ quan Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng thì khiếu kiện lên cơ quan cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. e, Thẩm tra hồ sơ, quyết định cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí. Căn cứ vào hồ sơ xin giấy phép xây dựng các ý kiến thoả thuận, chứng chỉ quy hoạch ( nếu có ) quy chuẩn về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa để giải quyết cấp hoặc từ chối cấp giấp phép xây dựng. Giấy phép xây dựng được lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng . trường hợp bị mất giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để cấp lại. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí và phụ phí xây dựng theo các quy định của Bộ tài chính và của UBND Thành phố. f, Gia hạn giấy phép xây dựng. Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận đựoc giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư phải xin phép gia hạn. Thời gian gia hạn thêm là 12 thàng, quá thời hạn trên mà chủ đầu tư vẫn không khởi công xây dựng công trình thì giấy phép xây dựng không có giá trị pháp lý. h, Kiểm tra, theo dõi việc xây dựng theo giấy phép xây dựng. Trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng, chính quyền phường sở tại biết. Niêm yết trên báo công trình số giấy phép xây dựng, tên đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, ngày khởi công, ngày hoàn thành và phối cảnh công trình tại địa điểm công trình ( trừ nhà ở riêng lẻ thuộc sở hưũ tư nhân). Khi có nhu cầu thay đổi bổ xung những nội dung quy định trong GPXD thì chủ đầu tư phải làm đơn xin phép cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó giải thích rõ lý do và nội dung cần thay đổi, bổ sung kèm theo bản vẽ mới hợp lệ. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định thay đổi, bổ sung GPXD trong thời gian không quá 10 ngày kể từ khi nhận được đơn giải trình của chủ đầu tư kèm theo bản vẽ mới hợp lệ. Khi tiến hành định vị công trình và thi công móng chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết trước 7 ngày để cử cán bộ đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường và xác nhận việc thi công công trình đúng giấy phép xây dựng đã cấp. Nếu quá 2 ngày so với ngày hẹn trong giấy báo của chủ đầu tư mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh hiện trường, thì chủ đầu tư mới được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm. Trong quá trình thi công còn lại chủ đầu tư phải thi công theo đúng GPXD được cấp, đảm bảo chất lượng công trình xây dựng và theo quy định của pháp luật. ChươngII: THực trạng quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Quận Ba Đình Giới thiệu chung về Quận Ba Đình quận Ba Đình. Ba Đình có vị trí đặc biệt quan trọng, là trung tâm chính trị- hành chính Thủ đô nói riêng và cả nước nói chung, nơi đặt trụ sở của nhiều cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước, có nhiều đơn vị bộ đội, đại sứ nước ngoài đóng trên địa bàn. Quận Ba Đình nằm ở phía Tây Bắc nội thành Thủ đô Hà Nội, Phía Bắc quận Ba Đình giáp quận Tây Hồ, phía Đông giáp quận Hoàn Kiếm, phía Nam giáp quận Đống Đa, phía Tây giáp quận Cầu Giấy. Quận Ba Đình có diện tích 9,248 km2 được chia thành 12 phường với số dân tính đến hết 31/12/1999 là 202.700 người, mật độ dân số trung bình là 22.094 người/km2. Trên địa bàn quận có nhiều cơ quan đầu não của Trung ương Đảng, Nhà nước, các cơ quan ngoại giao trên địa bàn quận cũng có nhiều danh thắng, di tích lịch sử văn hoá và có vinh dự là nơi thường xuyên diễn ra các sự kiện chính trị trọng đaị của đất nước… Với vai trò đặc biệt quan trọng là trung tâm chính trị- hành chính quốc gia nên quận Ba Đình đã, đang và sẽ luôn nhận được sự quan tâm của Trung ương Đảng, Chính phủ, sự chỉ đạo trực tiếp của Thành uỷ, UBND và sự giúp đỡ của các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thành phố. Lợi thế rất to lớn và quý giá đó của quận Ba Đình tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, khoa học công nghệ, quản lý hành chính… Đất ở cũ thuộc các phường phía Bắc(phường Trung Trực, Quán Thánh, Trúc Bạch, Điện Biên…). Khu vực này có các mặt cắt đường ổn định, chỉ giới đường đỏ được xác định, việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật được xây dựng tương đối đồng bộ. Đất ở chung cư cao tầng hoặc các khu tập thể lớn(Thành Công, Giảng Võ…). Khu vực này nhìn chung có quy hoạch song ở đây các khu tập thể lớn thấp tầng được xây dựng từ nhiều năm nay(như Giảng Võ, Thành Công…) khôngcòn phù hợp với quy chuẩn xây dựng hiện hành và nhu cầu sử dụng của hiện tại. Việc xây dựng cơi nới lộn xộn phá vỡ quy hoạch, việc lập dự án quy hoạch đầu tư đồng bộ dể đảm bảo kiến trúc quy hoạch, việc lập dự án quy hoạch đầu tư đồng bộ để đảm bảo kiến trúc quy hoạch chưa thực hiện được. Đất ở của nhân dân ở xen kẽ các làng cũ( Cống Vị, Đội Cấn, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Thành Công, Giảng Võ…). Các khu nhà ở của nhân dân xen lẫn các làng cũ thì xây dựng mang tính tự phát không có quy hoạch, việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật không đồng bộ. Một đặc thù của quận Ba Đình là một quận còn nhiều đất nông nghiệp ( tập trung chủ yếu tại các phường Cống Vị, Ngọc Hà và Đội Cấn với diện tích khoảng trên 100 ha) nên việc thu hồi, chuyển đổi chức năng sử dụng đất nông nghiệp sang đất đô thị, đất ở như thế nào cho hợp lý có tính khả thi để tránh tình trạng sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích, gây khó khăn bức xúc trong quản lý xây dựng và quản lý trật tự xây dựng- đô thị ở các khu vực này. Bảng tổng hợp đất đơn vị ở TT Loại đất Diện tích (Ha) Tỷ lệ ( % ) 1 Đất khu phố cũ 29,25 8,92 2 Đất làng truyền thống 83,02 25,16 3 Đất ở cải tạo, xây mới theo quy hoạch 120,82 36,61 4 Đất ở ngoài đê 24,46 7,41 5 Đất công trình công cộng 5,34 1,62 6 Đất nhà trẻ, trường cấp 1,2 24,41 7,40 7 Đất cây xanh 8,50 2,58 8 Đất đường nhánh 34,00 10,30 Tổng cộng 330,00 100 I, Thực trạng quản lý quy hoạch. Ba Đình là một trong bốn Quận nội thành cũ của Hà Nội, tại đây có khu trung tâm Ba Đình - đầu não chính trị của cả nước, là nơi đặt khu cơ quan ngoại giao đoàn và một số tổ chức quốc tế đồng thời nơi đây còn có các khu Đô thị mới được xây dựng trong những năm vừa qua như Khu Ngọc Khánh, Vạn Phúc, khu Đội Cấn …Quá trình Đô thị hoá diễn ra nhanh chóng trong đó nhu cầu về nhà ở và giải phóng mặt bằng ngày càng trở lên cấp bách. Quận Ba Đình là địa bàn có vị trí trọng yếu nên thường xuyên được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đoạ của Thành phố và Trung ương về mọi mặt nói chung trong công tác xây dựng về quản lý Đô thị nói riêng.Với sự cố của các ngành, các cấp từ Thành phố đến Quận, công tác quản lý quy hoạch Đô thị và cấp giấy phép ở Quận đã được những kết quả: Trong những năm 2000-2002 Quận đã giao cho UBND 12 phường trong Quận tổ chức quản lý quy hoạch trên cơ sở bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 của Quận Ba Đình đã được UBND Thành phố phê duyệt theo quyết định 68/2000/QĐ-UB ngày 14/7/2000 của UBND Thành phố Hà Nội do Viện quy hoạch Đô thị – Nông thôn- Bộ xây dựng thiết lập tháng 6/1999. Quận đã tổ chức công khai quy hoạch để mọi người dân được biết và thực hiện theo quy hoạch. Quận đã hoàn thành công tác GPMB 3 tuyến đường Voi Phục – Cầu giấy, Giang Văn Minh- Đội Cấn, Viện Vật lý - Đê Bưởi( giai đoạn 1). Ngoài những kết quả mà Quận đã đạt được trong những năm qua còn tồn tại nhiều thực trạng trong quản lý quy hoạch: Quận có bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đã được UBND Thành phố duyệt và đã có những quy hoạch dự kiến đất phục vụ các công trình công cộng nhưng hiện nay chưa có dự án triển khai cụ thể. Các phường có tốc độ Đô thị hoá cao và có nhiều biến động về xây dựng như: Ngọc Hà, Phúc Xá, Cống Vị, Đội Cấn…chưa có bản đồ chi tiết tỷ lệ 1/500.Bên cạnh đó tình trạng xay dựng tự phát, tự do cấp đấ, giới thiệu địa điểm, lấn chiếm đất xây dựng không theo quy hoạch đã phát triển bừa bãi và đang diễn ra hàng ngày chưa có biện phát kiểm soát triệt để. Đây là một hiện tượng phổ biến và đang là mối đe doạ lớn cho sự phát triển lành mạnh của Thành phố Hà Nội nói chung và của Quận Ba Đình nói riêng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế – xã hội của đất nước và Thành phố theo hướng văn minh, hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc. Quản lý quy hoạch trên cơ sở bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 gặp nhiều khó khăn. Quy hoạch Quận Ba Đình được phê duyệt chỉ định hướng trong thời gian tới chưa có quy hoạch chi tiết cụ thể cho từng phường để thực hiện. Hiện nay việc giới thiệu và xét duyệt địa điểm xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch của Quận chưa có những quy định cụ thể cả về trình tự cũng như nội dung. Hơn nữa cơ quan của Quận không trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác này, nên năng lực chuyên môm còn yếu kém. Một số địa điểm trong Quận không xây dựng theo đúng đồ án quy hoạch thiết kế. Trong quá trình Đô thị hóa đang diễn ra hiện nay, dân cư trong Quận tăng cao cả về tự nhiên lẫn cơ học. Điều đó dẫn đến tình trạng đất đai bị lấn chiếm( như đất công, ao hồ, công trình văn hoá lịch sử) và chuyển đổi mục đích sử dụng theo hình thức tự phá, mua bán trao tay, xây dựng không phép, xây dựng lộn xộn không theo kiến trúc nhất là ở các phường đang có tốc độ Đô thị hoá cao: Ngọc Hà, Cống Vị, Phúc Xá… Hướng dẫn xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc từng tổ chức, từng người dân có nhiều nhu cầu xây dựng còn hạn chế. Việc xác định mốc giới cắm mốc các dự án tuyến đường còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu. Hơn nữa mâu thuẫn giữa việc các chủ dự án xây dựng các tuyến đường có cách cắm mốc giới khác với quy hoạch của chính quyền địa phương cũng làm tăng tình trạng xây dựng trái phép của nhân dân, người dân thì không biết nên xây dựng như thế nào. Gây ra tình trạng bất bình của nhân dân ở khu vực xây dựng. Các dự án mở đường vành đa, mở đường Giao thông đã cắm mốc giới, nhưng dự kiến mở rộng quy hoạch các dự án khu công cộng dịch vụ, trung tâm thương mại … chưa có dự án khả thi. Các dự án đầu tư tập trung thông qua quyết định đầu tư đang gặp mâu thuẫn về cấp quyết định đầu tư, giữa việc quản lý Quận theo lãnh thổ và Quản lý Thành phố theo ngành dọc. Công tác giải phóng mặt bằng các tuyến đường còn chậm, dân không chịu đi do không thấy thoả mãn giá tiền đền bù làm cho công tác quy hoạch thực hiện chậm trễ. Sau khi GPMB, do không có sự kiểm soát, kiểm tra của cơ quan chức năng dẫn đến hiện tượng tự ý xây dựng không theo tổng thể kiến trúc làm phá vỡ cảnh quan. Tình trạng xây dựng lộn xộn trái phép ở Quận( chủ yếu ở khu vực làng xã, ven đường quốc lộ ) đã và đang làm cho cảnh quan Đô thị, bộ mặt của Quận cũng như của Thành phố trở lên biến dạng phá vỡ kiến trúc và quy hoạch của Thành phố cản trở việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dẫn đến tranh chấp khiếu kiện kéo dài với nhiều vụ việc phức tạp. Trên các phường còn có các khu đất nhỏ lẻ, hình dạng kích thước hình học không hợp lý chưa được quản lý chặt. Còn tồn tại chợ xanh, chợ cóc ở các khu tập thể vỉa hè như Thành Công…không có quy hoạch và không được giải quyết triệt để. Trong lập quy hoạch để quy hoạch chi tiết tại các phường, cụn còn ít bố trí sắp xếp mạng lưới sân chơi, mạng lưới chợ, mạng lưới điện gây khó khăn cho quản lý. Có một bộ phận dân cư chúng ý thức pháp luật chưa cao, chưa nhận thức đầy đủ về nếp sống Đô thị nên tình trạng chiếm đất công, xây dựng trái phép, sai phép, không phép xảy ra ở hầu hết các phường xã trên toàn địa bàn Quận. Dân số tăng cao nhưng Hạ tầng cơ sở phát triển chậm, nhà ở nhiều khu tập thể xuống cấp chưa được sửa chữa kịp thời, chợ cóc còn nhiều, vệ sinh môi trường không đảm bảo. Một số vấn đề bức xúc chưa được giải quyết triệt để có những biểu hiện gia tăng. Chương trình phát triển Nhà ở, tiến độ duyệt cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà còn đạt kết quả thấp. II, Thực trạng cấp phép xây dựng 1, Những kết quả đạt được. UBND Quận đã có sự niêm yết công khai các biểu mẫu, quyết định, quy trình hướng dẫn của công tác cấp giấy phép xây dựng. Hệ thống đầy đủ, kịp thời các văn bản pháp quy có liên quan để phục vụ cho công việc tiếp nhận hồ sơ và quá trình thụ lý giải quyết. Niêm yết công khai bản đồ chi tiết Quận Ba Đình về sử dụng đất được UBND Thành phố phê duyệt tại một cửa để mọi cá nhân tổ chức có nhu cầu xem được biết. Phòng Địa chính- Nhà đất & Đô thị soạn thảo trình UBND Quận ký văn bản hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Quận. Quận đã phối hợp với trung tâm bồi dưỡng cán bộ chính trị Quận tổ chức tập huấn công tác cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng Đô thị cho 12 phường và 1 số phòng có liên quan về quyết định 109/2001/QĐ-UB ngày 18/11/2001 của UBND Thành phố Hà Nội. Lãnh đạo của phòng đã rất quan tâm và chỉ đạo thường xuyên, kịp thời đối với việc phân công bố trí cán bộ công chức ngồi trực tiếp nhận hồ sơ. Đã có những cải biến về biểu mâũ, quy trình cho phù hợp và thuận tiện cho các tổ chức, người dân cũng như cho quá trình giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của phòng. Trực tiếp gặp và giải quyết các thắc mắc của dân, tổ chức liên quan đến hồ sơ kịp thời, chỉ đạo công chức được giao nhiẹm vụ và bản thân giải quyết công việc đúng theo quy định, đảm bảo thời gian đảm bảo chất lượng. Các cán bộ công chức được phân công giao nhiệm vụ thực hiện các khâu trong quy trình thực hiện cải cách hành chính Mô hình một cửa thực hiện thưo đúng nhiệm vụ được giao như: - Cán bộ trực tiếp nhận hồ sơ đảm bảo nhận hồ sơ đúng theo quy trình, quy định về thời gian. Thái độ tiếp dân hoà nhã, lịch sự đúng mực, không gây khó khăn phiền hà. - Cán bộ được giao nhiệm vụ giải quyết công việc đảm bảo theo đúng thời gian qui định, quy trình đã niêm yết công khai ( trừ trường hợp phải bổ xung hồ sơ). Hồ sơ giải quyết đa số đúng thời gian, đảm bảo chất lượng. Các công tác về hồ sơ cấp giấy phép xây dựng , hồ sơ quản lý Đô thị xác nhận cấp phép sử dụng vỉa hè đều được thông qua và giải quyết theo quy trình cải cách hành chính, thông qua một cửa. Trên cơ sở công tác quản lý quy hoạch với sự lãnh đạo chỉ đạo của Quận và của lãnh đạo phòng. Trong những năm qua phòng đã tham gia giải quyết việc cấp giấy phép xây dựng cùng việc tuyên truyền hướng dẫn vận động nhân dân đi xin giấy phép xây dựng đạt hiệu quả tốt. Điều này thể hiện 1 số phường có tỷ lệ cấp giấy phép xây dựng cao như : Trung trực 98%, Trúc Bạch 85% và Đội Cấn 85%. 1, Năm 2000: +Toàn quận có 268 trường hợp nộp hồ sơ xin phép xây dựng, cải tạo nhà +Đã cấp phép xây dựng : 175 giấy phép + Có công văn trả lời các trường hợp chống dột, chống sập là: 14 Đạt tỷ lệ cấp phép / số hồ sơ XPXD nhận là: 71% - Tổng diện tích sàn xây dựng:18.000 m2. + Trả lời bằng văn bản các trường hợp không đủ điều kiện cấp phép và vi phạm quy hoạch, hành lang các công trình kỹ thuật: 79 hồ sơ. Tỷ lệ cấp phép trên toàn Quận đạt 27% ( 189 hồ sơ được giải quyết / 709 trường hợp xây dựng ). 2, Năm 2001 + Tổng số hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng là: 151 hồ sơ + Đã cấp giấy phép xây dựng:117 giấy phép. Đạt tỷ lệ cấp phép / số hồ sơ XPXD nhận là:77% - Tổng diện tích sàn xây dựng:10.500m2. + Trả lời bằng văn bản các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép và vi phạm quy hoạch, hành lang các công trình kỹ thuật: 34 hồ sơ. Tỷ lệ cấp phép trên toàn Quận đạt 11% ( 117 hồ sơ được giải quyết 1.034 trường hợp xây dựng). 3, Năm 2002: + Tổng số hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng là: 320 hồ sơ. + Đã cấp giấy phép xây dựng: 282 giấy phép. Đạt tỷ lệ cấp giấy phép/ số hồ sơ XPXD nhận là:88% - Tổng diện tích sàn xây dựng: 28.000m2. + Trả lời bằng văn bản các trường hợp không đủ điều kiện cấp phép xây dựng và vi phạm quy hoạch, hành lang các công trình kỹ thuật: 38 hồ sơ. Tỷ lệ cấp phép trên toàn Quận đạt: 28%( 282 hồ sơ được giải quyết/1.0004 trường hợp xây dựng). 4, Năm 2003 + Tổng số hồ sơ xin phép xây dựng là: 538 hồ sơ. + Đã cấp giấy phép xây dựng: 429 hồ sơ. Đạt tỷ lệ cấp phép/ số hồ sơ XPXD nhận là: 80% - Tổng diện tích xây dựng: 34.000m2. + Trả lời bằng văn bản các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng và vi phạm quy hoach, hành lang các công trình kỹ thuật: 29 hồ sơ. + Xin rút lại hồ sơ là: 11 hồ sơ, đang thụ lý, mới nhận: 40 hồ sơ. Tỷ lệ cấp phép trên toàn Quận là: 61,5% ( 429 hồ sơ được giải quyết/ 698 trường hợp xây dựng). Tỷ lệ hồ sơ còn lại 7,59% ( 40/ 572 Hồ sơ) đang được thụ lý giải quyết do mới nhận chưa đến thời gian trả lời kết quả. Số liệu tổng hợp cấp phép qua các năm: Năm 2000 2001 2002 2003 Tổng số hồ sơ xin phép xây dựng 268 151 320 538 Đã cấp phép xây dựng 175 117 282 429 Biểu đồ thể hiện sự thay đổi cấp giấy phép qua các năm Qua những số liệu của phòng Địa chính Nhà đất & Đô thị cấp ta thấy tỷ lệ cấp phép xây dựng của Quận so với Hồ sơ xin phép xây dựng đã có những chuyển biến tích cực. Các năm tổng số hồ sơ xin phép và đã được cấp phép cũng tăng nhanh chóng. ý thức chấp hành của người dân đã được nâng cao, số hộ dân có nhu câud xây dựng đi làm thủ tục xin phép xây dựng đã tăng ở một số phường( Cống Vị, Giảng Võ, Đội Cấn, Ngọc Khánh, Trúc Bạch) nhưng lại chưa đều trên địa bàn Quận vì có một số phường rất ít hộ đi xin phép xây dựng( Thành Công, Điện Biên, Quán Thánh, Trung Trực ). Trong công tác cấp giấy phép xây dựng không có việc người dân phải chi tiền bồi dưỡng thì mới cấp nhanh. Mọi hồ sơ đều phải đảm bảo thủ tục và thời gian theo quy định, khuyến khích đẩy nhanh rút ngắn thời gian thụ lý hồ sơ. Với hướng cải cách hành chính, tạo điều kiện cho đa số hộ dân có đủ điều kiện đi xin phép xây dựng để được giải quyết cấp giấy phép xây dựng chính là biện pháp chủ động tích cực và cơ bản để hạn chế tâm lý của người dân ngại khó khăn phiền hà khi đi xin phép xây dựng, đồng thời hạn chế tình trạng xây dựng không phép như hiện nay. Các phường Ngọc Hà, Cống Vị đã có những biện pháp phối hợp với Đội quản lý trật tự xây dựng xử lý cưỡng chế các trường hợp vi phạm quy hoạch, xây dựng trái phép sau GPMB. UBND một số phường đã thực hiện tương đối tốt Chỉ thị 30/2003/CT- UB đã ngăn chặn được nhiều trường hợp xây dựng không phép, trái phép và giám sát việc đình chỉ thi công đối với các công trình xây dựng đi xin phép đến nay đã có giải pháp xây dựng cụ thể ( kết quả tháng 10/2003) - Phường Kim Mã: Đình chỉ nghiêm túc 1TH, dỡ bỏ ngăn chặn 5,6 Th xây dựng không phép, 2 Th xây dựng không phép của tháng 9 sau khi bị đình chỉ thì hộ đã xin phép xây dựng và đã được cấp phép. - Phường Phúc Xá: Dỡ ngăn chặn tại chỗ 2Th xây dựng trái phép và 5 Th vi phạm khác hàng rào lấn chiếm đất công. - Phường Ngọc Khánh: 3 Th xây dựng không phép đều đã có phiếu nhận hồ sơ xin phép xây dựng. - Phường Trúc Bạch: Đình chỉ hiệu lực 1 Th xây dựng không phép, đi xin phép xây dựng đã có phiếu nhận hồ sơ, 2 Th xây dựng không phép của tháng 9 sau khi bị đình chỉ đã đi xin phép và được cấp phép. - Phường Quán Thánh: Đình chỉ 2 th xây dựng không phép đi xxin phép và đã có phiếu nhận hồ sơ; 1 Th xây dựng không phép của tháng 9 sau khi bị đình chỉ đã đi xin phép và được cấp phép. - Phường Ngọc Hà: Đình chỉ 1Th xây dựng không phép đi xin phép và đã có phiếu nhận hồ sơ nên không phải lập biên bản. - Phường Đội Cấn: 1 Th xây dựng không phép đang đình chỉ. - Phường Giảng Võ: 2Th xây dựng không phép của tháng9 sau khi bị đình chỉ đã đi xin phép và được cấp phép. Công tác quản lý cấp giấy phép xây dựng tuy có nhiều cố gắng song mới đạt được kết quả rất khiêm tốn. Tỷ lệ các công trình được cấp phép chiếm tỷ lệ rất thấp so với công trình xây dựng trên toàn Quận. Trong công tác cấp giấy phép xây dựng còn nhiều những khó khăn và tồn tại như: Trong Quyết định 109/QĐ qui định các giấy tờ về đất đủ điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng trong đó nêu: Trường hợp không có giấy tờ về nhà đất nhưng ăn ở ổn định, không có khiếu kiện tranh chấp và được chính quyền địa phường sở tại thẩm tra xác nhận đúng thì được xem xét giải quyết. Nhưng theo Quyết định 158/QĐ qui định những trường hợp không có giấy tờ nhà đất, hợp lệ thì phải đi làm thủ tục để được cấp GCN quyền sở hữu nhà ở và QSD đất ỡong mới đủ điều kiện để được phép cải tạo xây dựng. Ngoài ra nguồn gốc đất của một số hộ xin phép xây dựng còn chưa rõ ràng. Khi cán bộ đi xác minh tại hộ thì nhiều trường hợp diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích đất trong sổ đỏ hoặc giấy tờ nguồn gốc đất quá lâu không rõ ràng. Người dân trong qúa trình đi xin phép còn chưa biết rõ ràng thủ tục xin phép trong khi trách nhiệm của UBND phường hướng dẫn công dân đi xin phép và biện pháp xử lý vi phạm công trình xây dựng chưa được quan tâm đúng mức. Cán bộ địa chính phường còn 1 số không thông báo đầy đủ về hiện trạng đất có tranh chấp hay vi phạm cho cán bộ xác minh của Quận biết làm chậm tiến độ cấp giấy phép xây dựng . Công tác xử lý vi phạm còn chưa kiên quyết kịp thời, triệt để, còn mang tính hình thức. Việc xử lý vi phạm chưa thực hiện theo đúng trình tự qui định ban hành, việc giám sát thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm đối với chủ công trình còn buông lỏng. Việc phát hiện và xử lý buộc đình chỉ công trình xây dựng không phép đi làm thủ tục xin phép xây dựng còn chậm. Hiện tượng xây dựng các công trình không phép trái phép, vi phạm quy hoạch vẫn diễn ra thường xuyên phổ biến trên địa bàn các phường thuộc Quận Ba Đình. Tập trung ở các đường Đào Tấn thuộc phường NGọc Khánh, Cống Vị, và phường NGọc Hà Giảng Võ, Đội Cấn, Phúc Xá, Kim Mã là các khu vực Đô thị xen lẫn làng xóm còn có nhiều quỹ đất nông nghiệp đang trong qúa trình Đô thị hoá nhanh. Ngoài ra các phường đã tương đối ổn định nhiều năm Điện Biên, Nguyễn Trung Trực, Quán Thánh, Trúc Bạch, Thành Công vẫn còn tình trạng trái phép, sai phép… Một số công trình cơ sở kỹ thuật hạ tầng trên địa bàn Quận như hệ thống sông mương thoát nước cong thiếu cơ sở pháp lý để quản lý. Quyết định 6093/QĐ -UB của UBND thành phố Hà Nội về việc quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật cơ sở, song để tạo điều kiện cho công tác quản lý chống lấn chiếm cần phải có các dự án quy hoạch trên cơ sở đó cắm mốc giới bảo vệ hành lang sông, mương. Bản đồ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 không thể hiện rõ được công trình do đó việc xác định vị trí của các công trình nằm ở ranh giới các vùng quy hoạch gặp nhiều khó khăn trong xác định, các ô đất không cần mốc giới, một số o đất theo quy hoạch là đất phục vụ công trình công cộng hoặc trường học nhưng để triển khai thực hiện là rất khó khăn và đơn vị quản lý không chấp thuận giao lại mặt bằng. Một số ô đất quy hoạch khu đất ở nhưng để quy hoạch xây dựng theo đúng quy chuẩn xây dựng không thể thực hiện được. Việc coi thường kỷ cương pháp luật của 1 bộ phận nhân dân và một số lợi dụng sơ hở trong quản lý xây dựng để lấn chiếm đất xây dựng nhà, buôn bán trái pháp luật… dẫn đến ngày càng khó khăn phức tạp cho công tác lập lại trật tự xây dựng Đô thị, nhất là trong qúa trình Đô thị hóa cao với nền kinh tế nhiều thành phần với sức hút của nền Kinh tế thị trường. Sự phối kết hợp kiểm tra, xử lý của UBND phường, thanh tra xây dựng Quận, phòng Địa chính –Nhà đất & Đô thị chưa được thường xuyên và có hiệu quả. Công tác kiểm tra công trình xây dựng sau khi cấp phép cũng đã được quan tâm thực hiện nhưng chưa rộng khắp và thường xuyên dẫn đến tình trạng xử lý các trường hợp vi phạm tại các phường thường chỉ dừng ở khâu lập biên bản vi phạm hành chính, đình chỉ có hiệu quả xây dựng không phép trái phép. Nhiều trường hợp cần phải báo cáo UBND Quận để xử lý kịp thời nhưng chưa báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời nên nhiều trường hợp khi UBND Quận giải quyết thì sự đã rồi. Lực lượng công an địa phương tham gia quản lý trật tự xây dựng Đô thị là hết sức cần thiết để đảm baỏ trật tự an toàn, an ninh và nâng cao hiệu quả quản lý nhưng chưa có quy định cụ thể, rõ ràng nên chưa phát huy được sức mạnh sẵn có của lực lượng này trong công tác quản lý xây dựng sau khi cấp phép. Báo cáo số liệu cấp phép xây dựng tại các phường trên địa bản Quận năm 2002 .( copy từ excel) Từ số liệu trên ta thấy tỷ lệ cấp phép so với tổng công trình xây dựng còn thấp chỉ đạt 28%. Số công trình không xin phép ngày càng tăng tập trung ở một số phường Ngọc Hà có 128 trường hợp không xin phép xây dựng chiếm 88% trong tổng số công trình xây dựng trên địa bàn phường ( 144 trường hợp ). Phường Cống Vị có 155 trường hợp không phép xây dựng chiếm 71% tổng số công trình xây dựng trên địa bàn phường( 162 trường hợp xây dựng). Phường Kim Mã có 122 trường hợp xây dựng không phép chiếm 80.2% tổng số công trình xây dựng trên địa bàn phường(152 trường hợp). Phường Quán Thánh có 140 trường hợp xây dựng không phép chiếm 66.7% tổng số công trình xây dựng trên địa bàn phuờng (210 trường hợp). Các phường đã kết hợp với Quận xử lý vi phạm hành chính 226 trường hợp và phạt cảnh cáo là 247 trường hợp, nhiều công trình vi phạm còn bị buộc khôi phục là 166 trường hợp. Trên địa bàn Quận còn tồn tại tình trạng kéo dài từ nhiều năm đến nay chưa có giải pháp triệt để, đó là tình trạng xây dựng tuỳ tiện không theo đúng giấy phép xây dựng: xây dựng lấn diện tích ra ngõ đi chung sân chung của các hộ, lấn ra vỉa hè phố, đua ban công chiếm không gian các hộ liền kề. Nghiêm trọng hơn là tình trạng xây dựng lấn chiếm đất lưu không, vi phạm hành lang an toàn cấp điện, cấp nước, hành lang bảo vệ sông, mương thoát nước, đê điều và các công trình kỹ thuật. Đa số các công trình nhà ở của nhân dân được UBND Quận cấp giấy phép xây dựng thường xây dựng không đúng theo giấy phép xây dựng, đa số sai chỉ giới, sai mặt bằng được phép xây dựng, sai mục đích sử dụng, sai với hồ sơ thiết kế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Như bà Nguyễn Đình Cơ ở số 77 Phạm Hồng Thái được cấp giấy phép xây dựng 02 tầng nhưng đã xây lấn diện tích tầng một: 0,36 x 2,4m, đua ban công rộng 0,8m xây tầng bao một phần ban công ra ngõ đi chung của biển số nhà. Ông Nguyễn Phú Hải số nhà 56 hàng than được cấp giấy phép xây dựng là 3 tầng nhưng đã xây dựng 4 tầng cộng tum thang, xây tường bao làm buồng ở phần ban công hè đường đi chung rộng 1,1m…Đây là một thực tế gây cản trở rất lớn cho công tác thực hiện cấp giấy phép xây dựng. Điều này cũng do dân số ngày càng đông mà diện tích thì có hạn, không phải gia đình nào cũng có đủ điều kiện về diện tích đất để xây dựng đúng theo yêu cầu của cơ quan quản lý. Chính phủ đã ban hành Nghị Định 48/CP ngày 5/5/1997 cuảt Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ thụât hạ tầng Đô thị. Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 12/1998/QĐ- UB ngày 05/6/1998 về quy định tạm thời thực hiện Nghị Định 48/CP của Chính phủ. Lực lượng kiểm tra xử lý các vi phạm về xây dựng cơ bản là cán bọ của Đội quản lý trật tự xây dựng Đô thị nay là Thanh tra xây dựng phối hợp với UBND phường sở tại nhưng thực tế chưa đạt yêu cầu đề ra, chỉ dừng lại ở mức độ lập biên bản và đình chỉ thi công công trình, khôi phục lại tình trạng ban đầu mang đậm tính hình thức cho qua. Việc xử lý giải quyết các trường hợp xây dựng trái phé, không phép nhiều khi chưa được thực hiện dứt điểm, không kiên quyết và triệt để. Việc xử lý các trường hợp vi phạm tại các phường chỉ dừng lại ở khâu lập biên bản vi phạm hành chính, chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn, đình chỉ có hiệu quả việc xây dựng không phép, sai phép. III, Nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng. 1, nguyên nhân chủ quan. Thời gian qua, thành phố Hà Nội đã thiết kế nhiều đồ án quy hoạch xây dựng, từ quy hoạch chung đến quy hoạch chi tiết và những dự án xây dựng cụ thể cho từng Quận và các điểm dân cư Đô thị khác nhau trên toàn thành phố. Tuy vậy, tỷ lệ thực thì các đồ án quy hoạch đã nghiên cứu rất thấp. Rất nhiều điểm Đô thị đã không xây dựng như các đồ án đã thiết kế gây khó khăn cho công tác quản lý quy hoạch. Hiện nay Thành phố Hà Nội chỉ có quy hoạch chi tiết Quận và các phường được duyệt mới chỉ là quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch mạng lưới giao thông. Còn các vấn đề hạ tầng khác như cấp thoát nước, lưới điện và nhà ở._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0066.doc
Tài liệu liên quan