Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam & phương hướng hoạt động

Lời Nói Đầu Theo các chuyên gia thì, hiện nay ở nước ta , lượng tiền nhàn rỗi ở trong dân chúng là rất lớn và họ không biết làm thế nào để sinh lợi nhuận bằng khoản tiền ấy khi lãi suất của ngân hàng rất thấp .Trong khi đó thì vấn đề quan trọng nhất của các doanh nghiệp Việt Nam là thiếu vốn.Cho nên việc thành lập thị trường chứng khoán ở Việt Nam vào thời điểm hiện nay là hoàn toàn hợp lý để thu hút vốn cho các doanh nghiệp , đồng thời tạoi cho các nhà đầu tư một cơ hội sử dụng đồng tiền của

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam & phương hướng hoạt động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mình để sinh lợi nhuận thay cho việc gửi tiết kiêm ở ngân hàng Ngày 11.7.1998 Chính phủ đã ban hành "Nghị định về chứng khoán và thị trường chứng khoán" đặt nền móng cho một thị trường chứng khoán ở Việt Nam.Và hiện nay thì Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh đã hoạt động được khoảng 5 tháng. Tuy nhiên khái niên thị trường chứng khoán đối với người dân Việt Nam vẫn là một khái niêm hết sưcs mới mẻ . Và vấn đề làm thế nào để nhận định đúng được thị trường chứng khoán, giảm đến mức tối thiểu những thất bại, xây dựng được thị trường chứng khoán hoạt động thành công vững chắc ở Việt Nam ? Chương i . Những vấn đề cơ bản của thị trường chứng khoán. I - Khái niệm và vai trò của chứng khoán. Chúng ta muốn bàn về thực trạng và giải pháp cho thị trường Chứng khoán của Việt Nam thì đầu tiên chúng ta phải hiểu thế nào là Chúng khoán thế nào là thị trường Chứng khoán Thi trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán Chứng khoán là gì ? Chứng khoán là bằng chứng ( dưới hình thức giấy tờ hay ghi trên hệ thống bảng điện tử ) xác nhận quyền sở hữu hay quyền chủ nợ hợp pháp có thể chuyển nhượng của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản và các lợi ích khác của người phát hành . Chứng khoán được chia ra làm hai loại chính Cổ phiếu Là mội loại chứng từ ( dưới hình thức giấi tờ hay ghi trên hệ thống điện tử ) do các công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hửu hợp pháp của người có cổ phiêú đối với tài sản của người phát hành Trái phiếu Là loại chứng từ ( dưới hình thức giấy tờ hay ghi trên hệ thống bảng điện tử ) chứng nhận quyền đòi nợ ( gốc và lãi )của người có trái phiếu đối với người phát hành , nó do các tổ chức ,công ty hay chính phủ trung ương hay địa phương phát hành . So sánh cổ phiếu và trái phiếu Mội công ty có nhiều cánh huy động vốn , có thể vay vốn ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu . Cổ phiếu hay trái phiếu có thể bao gồm nhiều loại khác nhau , tuy nhiên những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ phiếu và trái phiếu được phân biệt như sau : Xét về các nhà đầu tư : Cổ phiếu Trái phiếu Vốn gốc ( giá trị ban đầu ) Không được bảo đảm Giá cả biến động Nói chung được bảo đảm Thú tự hoàn trả khi công ty bị phá sản Được hoàn trả sau cùng trong số tài sản còn lại Được ưu tiên như trong các hình thức vay nợ thông thường Thời điểm hoàn trả vốn gốc Chỉ khi công ty bị giải thể hoặc phá sản Thời điểm hoàn trả được xác định vào lúc phát hành Xét về các nhà kinh doanh Ccgfdtdỵtktuytyt Cổ phiếu Trái phiếu Vốn gốc Sau khi phát hành không bị yêu cầu mua lại do đó đó là khoản tiền vồn an toàn Phải chuẩn bị tiền hoàn trả khi trái phiếu đến hạn Hoại động kinh doanh của công ty Tiền cổ tức do đại hội cổ đông quyết định . Do vậy , trường hợp hoạt động kinh doanhcủa công ty không ổn định ,không nhất thiết công ty phải chia tiền cổ tức Dù công việc của công ty như thế nào thì vẫn phải trả lãi và vốn gốc theo các điều kiền được quy định khi phát hành. Tham gia vào quản lylkinh doanh Cơ quan ra quyết định cao nhất là đại hội cổ đông.Thông thường có quá nửa số phiếu đồng ý thì quết định được thông qua Trái chủ không được tham gia vào quả lý công ty ( trừ trường hợp công ty bị phá sản ),tuy nhiên trên thực tế không thể bỏ qua ý kiến của người giữ trái phiếu 1.2 Thị trường chứng khoán là gì ? Thi trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán Thị trường chứng khoán có hai bộ phận 1.2.1 Thị trường sơ cấp Các chứnh khoán lần đầu tiên được bán ra thị trường được gọi là chứng khoán mới phái hành .Thị trường mua bán chứng khoán mới phái hành được gọi là thị trường sơ cấp hay còn gọi là thị trường phát hành . 1.2.2 Thị trường thứ cấp Là thị trường mà các chứng khoán được mua bán lại sau khi các chứng khoán được bán ra ở thị trường sơ cấp. Trên thị trường thứ cấp , lợi nhuận thu được thu được tư việc bán chứng khoán thuộc về nhà đầu tư và những người buôn bán chư không thuộc về công ty phát hành . Thị trường thứ cấp bao gồm thị trường tập trung ( Sở giao dịch chứng khoán )và thị trường phi tập trung ( OTC ) Sở giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán đại diện cho thi trường cho thị trường giao dịch theo phương thức đấu giá trong đó người mua và người bán cạnh tranh nhau trên cơ sở hình thành giá cả cạnh tranh Hình thức sở hữu Là một công ty cổ phần do các công ty , các ngân hàng và các tổ chức sở hữu Là mội tổ chức do Chính phủ sở hữu Trong các hình thức trên thì hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất Việc tồn tại nhiều Sở giao dịch chứng khoán có ưu điểm là tạo ra sự cạnh tranh , đồng thời cho phép các địa phương có thể tham gia vào thị trường chúng khoán. Tuy nhiên với sự phát triển của hệ thống máy tính và thông tin hiên nay , việc tồn tại nhiều Sở giao dịch chứng khoán đã trở nên không cấn thiết , tạo ra sự chia cắt thị trường , chênh lệch về giá cả và lãng phí cơ sở vật chất và kỹ thuật . Chính vì vậy,xu hướng chung hiện nay là hợp nhất các Sở giao dịch chứng khoán vào mội thị trường thống nhất với mội vài sàn giao dịch ở các thành phố lờn khác nhau . Các sàn này được nối mạng để tạo mội thị trường duy nhất trong cả nước Thị trường phi tập trung ( OTC) Tại hầu hết các nước bên cạnh thị trường tâp trung dành cho việc giao dịch chứng khoán cuả những công ty đã qua nhiều năm thử thách của thị trường , còn có thị trường phi tập trung ( OTC) dành cho việc giao dịch cổ phiếu của những doanh nghiệp vừa và nhỏ . Thị trường OTC đại diện cho mội thị trường thương lượng , nơi mà mội người bán thương lượng với mội người mua . Các hoại động được diễn ra ngoài Sở giao dịch chứng khoán và thường được sử dụng cho các công ty vừa và nhỏ không đủ tiêu chuẩn niêm yết Điểm khác nhau căn bản giũa Sở giao dịch chứng khoánvà thị trường OTC là ở chỗ tại Sở giao dịch chứng khoán ,những giao dịch cổ phiếu niêm yết diễn ra trong đám đông trên sàn giao dịch , đấu giá công khai ; trong khi trong thị trường OTC các giao dịch đượ đám phán giữa hai người và bàng phương thức trưcj tiếp hay gián tiếp 1.3. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán Nguyên tắc công khai : T ất cả các hoạt động trong lĩnh vực phát hành chứng khoán ra công chúng đều phải công khai . Công khai về hoạt động của Nhà phát hành , công khai về các loại chứng khoán được chào bán ,chào mua , công khai về giá cả , số lượng chứng khoán mua bán.... Nguyên tắc trung gian mua bán : Mọi hoạt động mua bánchứng khoán đều phải qua môi giới để đảm bảo sự tin cậy của thị trường ,tránh sự giả tạo , sự lừa đảo ...... Nguyên tắc thị trường : Mọi hoạt động mua bán chứng khoán đã phát hành rộng rãi ra công chúng phải tập trung vào Sở giao dịch chứng khoán để đảm bảo việc hình thành giá cả được công bằng , hợp lý d. Nguyên tắc đấu giá Mọi hoạt động kinh doanh đều phải theo nguyên tắc đấu giá 1.4.Các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán : Người đầu tư chứng khoán Là nhứng người mua bán chứng khoán gồm có : các doanh nghiệp các công ty bảo hiểm ,các quỹ hưu trí và lực luợng rộng rãi nhất là tầng lớp dân chúng đầu tư vào Người phát hành chứng khoán Là người huy động vốn bằng cách in và bán chúng khoán cho người đầu tư ,bao gồm Chính phủ ,các doanh nghiệp và mội số tổ chức khác theo quy định . Ngươi kinh doanh chứng khoán : Là người được pháp luật cho phép thực hiên các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm : môi giới chứng khoán ( nhận mua hộ và bán hộ để hưởng hoa hồng ) , bảo lãnh phát hành chứnh khoán ,tư vấn đầu tư chứng khoán , quản lý quĩ đầu tư chứng khoán , mua và bán chứng khoán cho chính mình để hưởng chênh lệch giá Người tổ chức thị trường Là người tạo ra địa điểm và phương tiện để phục vụ cho việc mua bán chứng khoán Người quản lý và giám sát các hoạt động của thị trường chứng khoán : Tức là Nhà nước , người đảm bảo cho thị trường hoạt dông theo đúng các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của người đầu tư , đảm bảo việc mua bán chứng khoán được công bằng và công khai ,tránh những tình trạng tiêu cực có thể xẩy ra 1.5 Những ưu điểm va nhược điểm của thị trường chứng khoán Ưu điểm Tất cả các nước trên thế giới đều ưu tiên vào việc tăng cường sức mạnh cho nền kinh tế qua việc thúc đẩy vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong quá trình này .Và cũng không có nền kinh tế thị trường nào phát triển thịnh vượng mà không có vai trò của thị trường chứng khoán. -Thị trường chứng khoán cũng cho phép hoạt động đầu tư trực tiếp dài hạn qua việc thị trường chứng khoán có thể thoả mãn các nhu cầu đối ngược nhau của các nhà đầu tư bằng việc tạo khả năng thanh khoản cao .Hơn nữa sự tồn tại của thị trường chứng khoán là yếu tố quyết định thu hút vốn đầu tư nước ngoài vì các nhà đầu tư nước ngoàit hường cân nhắc liệu thị trường chứng khoán nước đó có hoạt động tốt hay không như mội yêu tố quan trọng để đưa ra quyết định đấu tư -Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiên cho việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước bằng việc tạo ra cho Chính phủ và các nhà đầu tư mức giá chuẩn của các cổ phiếu được bán ra công chúng. Thị trượng chứng khoán hỗ trợ định giá cổ phần trong chương trình cổ phần hoá. -Thị trường chứng khoán chính là tốc độ của dòng thông tin ,là lĩnh vực mà tất cả các loại thông tin được tập hơp và phân tích đánh giá và cổ phiếu chính là phản ánh trung thực các loại thông tin đó . -Thị trường chứng khoán là mội phần quan trọng không thể thiếu được ,nó có thể làm tăng tốc độ phát triển của ngành tài chính đất nước . -Thị trường chứng khoán tạo thói quen về đầu tư : sự phát triển của thị trường chứng khoán có sức hấp dẫn và tạo thói quen cho mọi người tham gia vào hoạt động của thị trường . -Thị trường chứng khoán điều tiết việc phát hành cổ phiếu . Vai trò điều tiết của thi trường chứng khoán có thể hướng các đơn vị kinh tế đầu tư vào các ngành hay lĩnh vực đượckhuyến khích bàng cách phát hành cổ phiếu của những đơn vị đã được đánh gía chính xác . -Thị trường chứng khoán là nguồn thu hút ngoại tệ qua việc bán chứng khoán cho các nhà đầu tư nước ngoài hay đầu tư gián tiếp của người nước ngoài có thẻ ở bất cứ ngoại tệ nào mà họ có hay họ muốn bỏ ra mua cổ phần không nhất thiết phải đòi hỏi mội mức vốn nhất định như đầu tư trực tiếp vào mội dự án. Nhược điểm : Yừu tố đầu cơ dễ gây ảnh hưởng dây chuyền làm cho cổ phiếu có thể tăng giả tạo gây ra sự khan hiếm hay thưà làm cho giá cổ phiếu có thể lên xuống đột ngột khi có sự cấu kết . -Mua bán nội gián : dùng thông tin nội bộ trong một đơn vị để mua bán cổ phiếu của đơn vị đó nhằm thu lợi nhuận bất chính , gây ảnh hưởng đến giá trị của cổ phiếu vi phạm nguyên tắc công bằng -Mua cổ phiếu ngầm không qua thị trường chứng khoán có thể gây áp lực cho các nhà đầu tư đưa đến việc khống chế và thay thế lãnh đạo đơn vị . -Phao tin hoặc thông tin sai về mội đơn vị kinh tế khác làm giá cổ phiếu thay đổi đột ngột nhằm mua bán hưởng lợi bất hợp pháp . -Biến động tình hình của nền kinh tế chung : sự biến động của thị trường chứng khoán là hàn biểu thử của nền kinh tế nhưng có ảnh hưởng rất nhanh đến nền kinh tế khi thị trường chứng khoán có những biểu hiện biến động suy giảm 1.6. Chức năng của thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là hiện tượng tất yếu của nền kinh tế thị trường. Nó xuất hiện từ gần hai thế kỷ nay, khởi đầu từ các nước công nghiệp phát triển và hiện nay đã lan rộng ra hầu khắp các nước theo mức độ khác nhau. Có thể nói trong các lĩnh vực đầu tư trên thế giới hiện nay, thị trường chứng khoán là lĩnh vực thu hút được đông đảo người tham gia nhất, với thời gian nhanh nhất, nó tạo cơ hội thuận lợi và khả năng rộng rãi cho các nhà đầu tư chọn được cách đầu tư có hiệu quả nhất. Thị trường chứng khoán ra đời và hoạt động lành mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế thị trường của ta phát triển nhanh và toàn diện, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn tài chính, bảo đảm cung cấp kịp thời các nhu cầu v ề vốn đầu tư phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và giảm lạm phát, giảm bội chi ngân sách. Thị trường chứng khoán thực sự là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Nếu xét cụ thể thì có thể thấy thị trường chứng khoán có ba chức năng cơ bản sau: Chức năng huy động vốn. Với chức năng này, thị trường chứng khoán được coi là một công cụ tài chính đắc lực cho các doanh nghiệp. Minh chứng cho nhận định này là sự phát sinh, phát triển của các công ty cổ phần ở tất cả các nước. Hình thức cấp vốn thông qua phát hành cổ phiếu là một khả năng vô tận, nó không chỉ giúp xí nghiệp có đủ vốn mà thực sự sẽ đưa xí nghiệp vào một cuộc sống tài chính năng động và hấp dẫn. Nếu xí nghiệp làm ăn tốt, có uy tín thì có thể tiếp tục gọi vốn bằng việc hình thành các cổ phiếu mới. Ngoài ra, xí nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu để vay tiền của công chúng mà không cần đến sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng. Chức năng huy động vốn của thị trường chứng khoán còn gắn với yêu cầu tài trợ cho ngân sách của chính phủ và chính quyền địa phương. Cụ thể chính phủ hoặc chính quyền địa phương sẽ phát hành các loại trái phiếu để huy động tiền trong công chúng giải quyết thâm hụt ngân sách. Chức năng công cụ đầu tư. Việc tham gia vào thị trường chứng khoán có một lợi thế đặc biệt: nó vừa là nơi ẩn náu an toàn của tiền tiết kiệm vừa là nơi đồng tiền đó có thể sinh lời. Phần lớn các công cụ của thị trường chứng khoán đều có khả năng mang lại lợi ích kép: đó là lợi ích do trị giá chứng khoán tăng và lợi ích do được hưởng lãi suất. Thị trường chứng khoán là thước đo hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp (thông qua tình hình lên xuống của giá cổ phiếu, trái phiếu do doanh nghiệp phát hành) và của cả toàn bộ nền kinh tế (thông qua tình hình lên xuống của chỉ số giá chứng khoán trên thị trường). Chức năng kích thích cạnh tranh Luật chơi của thị trường chứng khoán khá chặt chẽ, tuy vậy nó thúc đẩy rất mạnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Giá cổ phiếu trái phiếu của các doanh nghiệp đăng ký trên thị trường chứng khoán đều được đăng ký trên báo và phát trên đài, do đó doanh nghiệp nào cũng phải cố gắng nâng cao mức hiệu quả và sinh lời để giá chứng khoán của mình có thể lên cao, như vậy vừa có thể thu lợi lớn, vừa có thể dễ dàng gọi thêm vốn khi cần thiết. Chính với chức năng này mà thị trường chứng khoán hay chính xác hơn là chỉ số giá chứng khoán được coi là chiếc hàn thử biểu của nền kinh tế mà tất cả mọi người trong xã hội, từ chính phủ tới các công ty, từ các nhà đầu tư tới công chúng đều phải quan tâm theo dõi. II . Kinh doanh chứng khoán 2.1 Các loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán 2.1.1 Kinh doanh chứng khoán trên thị trường sơ cấp: Bảo lãnh phát hành chứng khoán :là một hoạt động hỗ trợ cho công ty phát hành hoặc chủ sở hữu chứng khoán trong việc phân phối chứng khoán thông qua thoả thuận mua chứng khoán để bán lại . Hoại động bảo lãnh phái hành về cơ bản gồm có các hoạt động sau: -Nghiên cứu và tư vấn cho các công ty phát hành chứng khoán phương thức phát hành ( phát hành riêng lẻ hay phát hành ra công chúng ), cơ cấu phát hành, đặt giá chứng khoán Hoàn tất các thủ tục pháp lý cho đợt phát hành Thoả thuân hợp tác với các nhà bảo lãnh phát hành khác, và các công ty chứng khoán khác ,thực hiên công tác tiếp thị , phân phố chứng khoán Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán Thực hiện các công việc hỗ trợ cho thị trường và các dịch vụ sau khi phát hành 2.1.2 Kinh doanh chứng khoán trên thị truờng thứ cấp: Môi giới chứng khoán : là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua hoặc đại diện bán chứng khoán cho khách hàngđể hưỏng hoa hồng. Tư doanh chứng khoán :là hoạt động mua bán chứng khoán cho chính mình Tư vấn đầu tư chứng khoán : là các hoạt động tư vấn liên quan đến chứng khoán ; hoặc công bố hoặc phát hành các báo cáo phân tích có liên quan đến chứng khoán Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán : là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua , bán và giữ các xhứng khoán vì quyền lợi của khách hàng theo hợp đồng bằng văn bản với khách hàng 2.2 Công ty chứng khoán 2.2.1 Mô hình công ty chứng khoán Trên thế giới , thông thường các doanh nghiệp được kinh doanh chứng khoán là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần Hiện nay trên thế giới có hai mô hình công ty chứng khoán sau: a. Công ty chuyên doanh chứng khoán Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước ,trong đó đáng chú ý la Mỹ Nhật ,Canada ,Hàn Quốc. Ưu điểm của mô hình này là : -Hàn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng; -Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển Tuy nhiên trong thời gian gần dây, ở các nước áp dụng mô hình nàyđã có xu hướng giảm dần hạn chế về kinh doanh chứng khoán đối với ngân hàng thương mại và từng bước mở rông quyền của ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường chứng khoán . b. Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán . Mô hình nay chia làm hai loại -Loại đa năng mội phần :các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải lập công ty con hoạt động độc lập ; -Loại đa năng hoàn toàn : các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh chứng khoán , kinh doanh bảo hiểm cùng vơi kinh doanh tiền tệ; Mô hình đa nang hoàn toàn được áp dung ở châu Âu ,Anh , úc Ưu điêm của mô hinh này là Ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt đôjng kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán ; ở các nước bắt đầu xây dựng thị trường chứng khoán ,các ngân hàng có thế mạnh về mặt cán bộ có chuyên môn cũng như cơ sở vật chất để thực hiện kinh doanh chứng khoán Mô hình nay cũng có hạn chế nhất định sau: -Thị trường cổ phiếu không phát triển vì lợi ích chủ yếu của hệ thống ngân hàng là dùng vốn huy động được để cho vay lấy lãi. -Trong trường hợp có biến động trên thị trường chứng khoán ,thì các biến cố nay có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của hệ thống ngân hàng nếu không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này IIi. Thị trường chứng khoán một số nước. 3.1. Thị trường chứng khoán Italia: Thị trường trái phiếu của Italia là một trong những thị trường lớn nhất ở Châu Âu và là thị trường lớn thứ hai thế giới. Thâm hụt lớn từ các lĩnh vực công cộng đã dẫn tới sự tăng trưởng nhanh của thị trường trái phiếu hiện nay nợ của chính phủ chiếm trên 85% tổng khối lượng các công cụ nợ được giao dịch. Điểm đáng chú ý của thị trường trái phiếu Italia là chỉ có một khối lượng nhỏ các công cụ nợ của công ty được phát hành và giao dịch tại đây. Năm 1993 các đợt phát hành nợ mới của các công ty phi tài chính chỉ chiếm chưa đến 2% khối lượng thị trường. Trước đây các quy định mang tính bắt buộc đã hạn chế sự tăng trưởng của thị trường này và sự thiếu vắng của các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm cũng cần sự phát triển năng động của thị trường thứ cấp. Bộ luật ngân hàng mới có hiệu lực từ đầu năm 1994 đã hầu như loại trừ các thúê đánh vào việc chuyển nhượng các công cụ nợ của công ty. Các công ty có tỷ suất lợi nhuận cao, có một ngân hàng bảo đảm được pháp luật phát hành các thương phiếu ngắn hạn và các chứng chỉ đầu tư những cải cách này không ảnh hưởng trực tiếp đến sự thịnh vượng của thị trường trái phiếu tư nhân. Tuy nhiên, các cải cách này diễn ra đúng vào giai đoạn có tỷ lệ lãi suất cao đã làm hạn chế các đợt phát hành vay vốn mới của các thành phần tư nhân. Thị trường cổ phiếu - trái ngược với thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu Italia ở trong tình trạng kém phát triển , với khối lượng vốn trên thị trường tính theo % trên GDP vào loại thấp nhất ở Châu âu (xem bảng). Mặc dù các đợt tự nhân hoá gần đây đã thu hút một số lượng lớn các cổ đông nhỏ, các thành phần kinh tế hộ gia đình vẫn chỉ quen với các hình thức tiết kiệm qua ngân hàng nên tổng khối lượng cổ phiếu họ nắm giữ vẫn còn thấp. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng chỉ chiếm tỷ lệ thấp, một phần do chưa có một hệ thống cơ sở pháp lý nhằm khuyến khích hoạt động của họ. Mãi đến gần đây các ngân hàng mới được phép sở hữu một phần vốn trong các công ty phi tài chính. Điều quan trọng nhất là việc giới hạn sự tham gia của các nhà đầu tư chuyên nghiệp s ẽ ảnh hưởng tới cơ cấu sở hữu của công ty. Cũng như nhiều thị trường vốn ở Châu âu, chi phí giao dịch ở thị trường vốn Italia đã giảm một cách đáng kể trong một thập kỷ qua chủ yếu nhờ vào các tiến bộ kỹ thuật trong việc công khai thông tin công ty trong hệ thống giao dịch. Ngoài ra nhờ vào các cách quy chế mạnh mẽ bao gồm cả tự do hoá quyền được làm thành viên của sở giao dịch, giảm thuế giao dịch, tự do hoá việc thu hoa hồng môi giới. Những cải cách này đã được nhiều nước thực hiện nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các thị trường chứng khoán xuất phát từ tự do hoá các luồng vốn ở Châu âu. Bảng số 1: Thị trường chứng khoán Châu Âu các chỉ số về quy mô và vòng quay của đồng vốn năm 1994. Nước Tổng giá trị vốn hoá trên thị trường ( triệu USD) Vốn trên thị trường tính theo % GDP Quy mô trung bình của 1 công ty (triệu USD) Tỷ lệ quay vòng (%) Anh 12102.45 118,1 585 78,1 Đức 4705.19 23,0 1128 97,8 Pháp 4512.63 34,0 983 133,88 Thụy Sĩ 2840.92 108,9 1199 0,1 Hà Lan 283251 85,9 894 73,5 Italia 1801.35 17,7 808 72,3 Tây Ban Nha 1548.58 32,1 409 44,1 Thụy Điển 1309.39 66,6 1149 70,5 Bỉ 841.03 36,9 543 15,6 (Nguồn: Công ty tài chính quốc tế, các TTCK đang nổi lên 1995 - các số liệu tổng quát) Cải cách ở Italia bắt đầu thực hiện từ những năm 90, khá muộn so với các nước Pháp, Đức Tây Ban Nha và Anh. Tuy nhiên sau khi luật về các công ty giao dịch chứng khoán (SIMs) ra đời vào tháng 1/1991, việc thể nghiệm các giao dịch khối lượng lớn vào tháng 11/1991 và gần đây việc nới lỏng quyền sở hữu của các ngân hàng đối với các công ty thành viên thị trường chứng khoán Italia đã bắt đầu theo kịp với các thị trường khác ở châu âu. 3.2. Thị trường chứng khoán Hàn Quốc Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Hàn Quốc có thể chia thành 4 giai đoạn: 3.2.1 Giai đoạn chuẩn bị (năm 1956 - 1967) Thị trường chứng khoán chính thức đầu tiên ở Hàn Quốc bắt đầu hoạt động với sự thành lập của sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc vào ngày 3.3.1956. Tuy nhiên vào thời điểm này GNP/đầu người của Hàn Quốc chưa đến 100 USD; vì vậy nhìn chung công chúng không có đủ tiền để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Hơn nữa lúc này cũng rất ít các công ty có được sự tín nhiệm cao để có thể chào bán, chứng khoán của mình ra công chúng. Sở giao dịch chứng khoán hoạt động giống một thị trường trái phiếu giúp chính phủ huy động vốn hơn là một thị trường cổ phiếu . Mặc dù chính phủ có chủ trương thiết lập các cơ sở pháp lý cho thị trường chứng khoán thông qua việc ban hành luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán năm 1962, hệ thống giám sát thị trường vẫn còn rất yếu, chưa thể ngăn ngừa được sự đầu cơ giá rất mạnh trên thị trường. Kết quả là thị trường đã bị đổ vỡ vào tháng 5 - 1965 3.2.2. Giai đoạn cất cánh (1968 - 1976) Giai đoạn này, được xem là giai đoạn cất cánh của thị trường chứng khoán Hàn Quốc, bởi vì ngày từ năm 1967 chính phủ đã cố gắng thu hút các nguồn vốn cho các kế hoạch phát triển kinh tế lần thứ hai và thứ ba thông qua việc huy động các nguồn vốn trong nước hơn là dựa vào khoản vay nước ngoài. Với chính sách này chức năng của thị trường chứng khoán đã được nhận thức lại. Năm 1968. luật khuyến khích phát triển thị trường vốn được ban hành. Công ty đầu tư hàn quốc được thành lập chịu trách nhiệm đối với việc phát hành chứng khoán. Nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng vào thị trường chứng khoán, cổ tức được bảo đảm sẽ trả bằng lãi suất kỳ hạn 1 năm. Ngoài ra, các công ty niêm yết được hưởng những ưu tiên nhất định về tài chính và thuế. Bên cạnh đó luật khuyến khích phát hành công khai được ban hành năm 1972. Theo luật này, chính phủ buộc các doanh nghiệp tư nhân có khả năng phải phát hành ra công chúng và bất cứu công ty nào không phát hành công khai sẽ gặp khó khăn trong việc tìm nguồn vốn qua hệ thống ngân hàng. Kế hoạch sở hữu cổ phiếu của nhân viên cũng được đưa ra nhằm mở rộng nhu cầu về cổ phiếu. Nhờ những chính sách này mà thị trường chứng khoán đã được mở rộng rất nhanh trong giai đoạn này. 3.2.3. Giai đoạn củng cố hệ thống (1977-1985) Uỷ ban chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán cùng với ban giám sát chứng khoán được thành lập nhằm quản lý và giám sát thị trường một cách có hiệu quả. Sự công bằng trong giao dịch được củng cố bằng việc đưa vào thực hiện quy chế chống lại các giao dịch tay trong quyền quản lý của các cổ đông gốc nắm đa số cổ phiếu trong công ty được bảo vệ ở nhiều cấp độ bằng một số quy định về đấu thầu và không được mua nhiều hơn 10% cổ phiếu có quyền bỏ phiếu, nếu không có sự đồng ý trước của uỷ ban. Mạng lưới công khai thông tin công ty được kiểm tra lại toàn bộ. Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán, ban giám sát chứng khoán có thể kiểm soát tài chính và hoạt động của các công ty niêm yết khi cần phải bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư. Với những sửa đổi trên, thị trường chứng khoán Hàn quốc trở nên công bằng hơn với hệ thống quản lý và định chế thị trường có nhiều ưu điểm. 3.2.4. Giai đoạn đại chúng hoá và quốc tế hoá (1986 đến nay) Từ năm 1986, kinh tế Hàn quốc đã tăng trưởng nhanh trong bối cảnh '' 3 thấp'': lạm phát thấp, giá dầu thấp, lãi suất thấp và đã trải qua thời kỳ đen tối của cán cân thanh toán. Dựa trên cơ sở kinh tế tăng trưởng, nhu cầu về tài chính trực tiếp của các công ty và cả nhu cầu về đầu tư chứng khoán của công chungs đều tăng lên. Bởi vậy thị trường chứng khoán có cơ hội mở rộng cả về cung lẫn cầu. Chỉ số cổ phiếu kết hợp mới chỉ đạt 180 vào cuối năm 1985 đã tăng lên trên 1000 vào tháng năm 1989 khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày đã tăng từ 20 triệu USD năm 1985 lên 320 triệu USD năm 1989. Những đợt tăng giá cổ phiếu đã mang lại nhiều lợi nhuận cho cả các công ty dự định phát hành chứng khoán lẫn những người đầu tư chứng khoán: Nhiều công ty tư nhân đã tranh nhau phát hành công cộng vào cuối những năm 80 số lượng các công ty niêm yết đã tăng từ 342 công ty năm 1985 lên 690 công ty năm 1989. Cùng thời gian này, số lượng vốn huy động được thông qua thị trường chứng khoán trong năm 1989 đã đạt 26.000 tỷ USD trong khi năm 1985 con số này chỉ đạt 4tỷ USD và vượt xa số vốn huy động thông qua tài chính gián tiếp. Điều này cho thấy đã có sự chuyển đổi về hình thức huy động vốn của công ty từ tài chính gián teps sang tài chính trực tiếp. Với chính sách đại chúng hoá thị trường chứng khoán . số lượng những người đầu tư trên thị trường chứng khoán đã tăng lên rất nhanh . Các công ty chứng khoán này đèu được hiện đại hoá thông qua việc mở rộng vốn cổ phiếu và tự động hoá hoạt động của mình. Chương ii : thị trường chứng khoán việt nam I . điều kiện để thành lập ttck ở việt nam Ngành chứng khoán là một ngành mang tính chất tổng hợp, đánh giá sự phát triển cao nhất của nền kinh tế thị trường . Bởi vậy ,quá trình thiết lập thị trường chính khoán ở Việt Nam cũng như việc tiếp tục phát triển nó đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ nhiều chính sáchvà biệ pháp khác nhau nhằm từng bước tạo ra những điều kiện hết sức cơ bản sau đây : Điều kiên kinh tế : Thị trường chứng khoán với tư cách là thị trường vốn dài hạn chỉ có thể phát triển trên cơ sở mội nèn kinh tế phát triển cao ,hệ thống tiền tệ , tỷ giá ổn định và hệ thống thị trường vốn ngắn hạn đã được thiết lập hoạt động mội cách trôi chảy và có hiệu quả . Bởi vậy duy trì tốc độ tăng trưởng cao ,khống chế làm phát ở mức độ mội con số , ổn định tỷ giá và triển khai hệ thống thị trường tiền tệ , thị trường hối đoái là bước đi đầu tiên nhưng rất quan trọng trước khi triển khai thị trường chứng khoán ở Việt Nam . Hệ thống thị trường vốn ngắn đặc biệt là thị trường tín phiếu kho bạc là cơ sở để hình thành lãi suất ngắn hạn của thị trường . Lãi suất này là tiêu chuẩn cho lãi suất dài hạn đối với trái phiếu cũng như giá cả cổ phiếu trên thị trường chứng khoán . Mặt khác , phát triển thị trường vốn ngắn hạn sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho chính phủ thực hiên và điều hành chính sách tài chính và tiền tệ có hiệu quả qua đó góp phần ổn định kinh tế và duy trì mức tăng trưởng cao Mội trong những vấn đề khác cũng rất quan trọng là vấn đề tạo hàng cho thị trường . Gắn liền với lĩnh vực này là chương trình cổ phần hoá và việc phát hành trái phiếu công ty cũng như trái phiếu chính phủ. Để tạo môi trường thuận lợi cho quá trình cổ phần hoá chúgn ta phải : Xây dựng cơ sở dứ liệu để phân loại các doanh nghiệp nhà nước , trên cơ sở đó có thể quản lý và áp dụng hình thức cổ phần thích hợp cho từng loại hình Xử lý vấn đề nợ tồn đọng ,trên cơ sở đó nâng cao tài sản của doanh nghiệp ,toạ điều kiền cho quá trình cổ phần Xây dựng hệ thống kế toán và đánh giá giá trị doanh nghiệp 1.2 Điều kiện pháp lý Thị trường chứng khoán liên quan đến vấn để sở hữu , đến quan hệ vay mượn và đến quan hệ kinh tế của các chủ thể và toàn thể đời sống kinh tế xã hội . Bởi vậy có nhiều văn bản trực tiếp và gián tiếp liên quan đến thị trướng chúng khoán . Do nhu cầu vốn cao trong giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá , sẽ dẫn đấn phát triển thị trường không có tổ chức nếu như không có hệ thống pháp lý điều chỉnh kịp thời . Bởi vậy ,xây dựng hệ thống pháp lý là điều kiện rất quan trọng , tạo ra hành lang pháp lý cho thị trường phát triển và là tiền đề cho việc duy trì lòng tin và baỏ vệ các nhà đầu tư 1.3 Điều kiện kỹ thuật và tổ chức Để giúp cho các hoạt động trên thị trườ diễn ra một các trôi chảy , công bằng và có hiệu quả , cần phải xây dựng mội hệ thống giao dịch , hệ thống xử ký dữ liệu , hệ thống thông tin và hệ thống thanh toán bù trừ , lưu giữ chứng khoán với mô hinh và mức độ tự động hoá ban đầu thích hợp . Mội mặt ,đáp ứng được yêu cầu và khối lưọng giao dịch ban đầu , mặt khác phải tính đến xu hướng mở rộng của thị trường cũng như khả năng có thể nâng cấp trên cơ sở đã có . Tránh tình trạng khi thị trường phát triển phải thay đổi mô hình hay thay dổi hệ thống gây lãng phí và khó khăn trong quá trình chuyển đổi. Bên cạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho thị trường ,vấn đề phát triển các tổ chức hoạt động trên thị trường có ý nghĩa rất quan trọng . Các tổ chưc trung gian cần xây dựng và phát triển là: Các công ty bảo lãnh và phát hành chứng khoán Các công ty môi giới chứng khoán ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0978.doc
Tài liệu liên quan