Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương

Chương 1 Cơ sở lý luận của việc tổ chức công tác kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp 1.1. TSCĐHH trong doanh nghiệp và sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐHH: 1.1.1. TSCĐHH và đặc điểm TSCĐHH: 1.1.1.1. Khái niệm TSCĐHH Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC, điều 3: Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó th

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì cả hệ thống không thể hoạt động được. TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. Theo chuẩn mực kế toán VN số 03-TSCĐHH quy định: TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH 1.1.1.2 Đặc điểm của TSCĐHH Theo chuản mực kế toán VN số 03-TSCĐHH : Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn như sau: a/ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sản xuất tài sản đó; b/ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. c/ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; d/ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành; Tiêu chuẩn giá trị TSCĐ luôn thay đổi tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia trong thời kỳ nhất định; tiêu chuẩn thời gian hầu như không thay đổi. TSCĐ ở Việt Nam đã có rất nhiều lần thay đổi về giá trị, theo quyết định 206/QĐ ngày 12/12/2003-BTC quy định phải có 2 điều kiện sau: Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên TSCĐHH cũng là TSCĐ, do đó ngoài việc phải đảm bảo đầy đủ 4 tiêu chuẩn nói trên, TSCĐHH mang những đặc điểm sau: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ được hình thái ban đầu TSCĐHH bị hao mòn dần và đối với TSCĐHH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì giá trị của chúng dịch chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những TS dùng cho hoạt động khác như :hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị của chúng bị tiêu hao dần dần trong quá trinh sử dụng. 1.1.2. Yêu cầu quản lý TSCĐHH. TSCĐHH thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số TS và đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định 1 TS có được ghi nhận là TSCĐHH hay là một chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Quản lý tốt TSCĐ là tiền đề, điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, vì thế theo QĐ206-BTC, quản lý TSCĐ phải theo một số nguyên tắc cơ bản sau: -Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác. -Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán & đơn vị sử dụng. -TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, sổ khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán. -Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐHH. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý TSCĐHH trong doanh nghiệp, với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư và bảo quản TSCĐ. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên quan. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết.Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH. Mở các sổ kế toán, thẻ khi cần thiết & hạch toán TSCĐHH đúng chế độ quy định. 1.2 Một số cách phân loại và đánh giá TSCĐHH. 1.2.1 Phân loại: 1.2.1.1 Sự cần thiết phải phân loại TSCĐHH. Phân loại TSCĐHH là việc sắp xếp các TSCĐHH trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐHH có cùng tính chất, đặc điểm theo một tiêu thức nhất định. TSCĐHH trong các doanh nghiệp là 1 bộ phận tài sản chủ yếu , phong phú về chủng loại và nguồn hình thành.Việc quản lý từng đối tượng TSCĐHH là cần thiết, đồng thời phải quản lý các nhóm, các loại có cùng tính chất và đặc điểm. Việc phân loại nhằm mục đích quản lý có hiệu quả TSCĐHH, mỗi nhóm có nhiều loại khác nhau do đó việc phân loại chi tiết TSCĐHH là một tất yếu khách quan. Phân loại chính xác giúp cho việc cung cấp thông tin để lập kế hoạch sản xuất, sửa chữa lớn, hiện đại hoá TSCĐHH tạo điều kiện phát huy hết tác dụng của TSCĐHH trong quá trình sản xuất, đồng thời là cơ sở tính toán phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm thu hồi vốn. Vì vậy việc phân loại TSCĐHH là hết sức cần thiết. 1.2.1.2 Các cách phân loại TSCĐHH 1.2.1.2.1 Phân loại TSCĐHH căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật. Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật mà toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các nhóm tài sản chi tiết cụ thể sau: Nhà cửa vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, của hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, cầu cống, đường xa. Máy móc thiết bị:gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, máy móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh. Phương tiện vận tải truyền dẫn : ôtô , máy kéo, tàu thuyền ca nô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi oxy, khí nén, hệ thống dây dẫn điện, hệ thống truyền thanh. Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm trong các doanh nghiệp nông nghiệp TSCĐHH khác: bao gồm các tài sản chưa được xếp vào các loại trên. Cách phân loại này giúp cho người quản lý có một cách nhìn tổng quát về cơ cấu đầu tư TSCĐHH .Đây là một căn cứ quan trọng, để đưa ra các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế. Cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài sản, cụ thể đối với TSCĐHH phải quản lý về hiện vật, về giá trị, mức khấu hao TSCĐHH thường được xác định căn cứ vào tính chất kỹ thuật, tính chất vật lý và điều kiện sử dụng tài sản. 1.2.1.2.2.Phân loại TSCĐHH căn cứ vào quyền sở hữu: Cách phân loại này căn cứ vào quyền sở hữu để sắp xếp TSCĐHH thành TSCĐHH tự có và TSCĐHH thuê ngoài. -TSCĐHH tự có là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đây là những TSCĐHH được xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn NSNN cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, …và những TSCĐHH được biếu tặng. -TSCĐHH thuê ngoài là những TSCĐHH không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp đi thuê ngoài để sử dụng trong một thời gian nhất định. Riêng đối với TSCĐHH đi thuê, căn cứ vào tính chất của nghiệp vụ thuê tài sản(mức độ chuyển giao rủi ro, lợi ích) thì tiếp tục được phân loại thành:TSCĐHH thuê tài chính và TSCĐHH thuê hoạt động.Cần lưu ý là tính chất của nghiệp vụ thuê tài sản được thể hiện thông qua những điều khoản của hợp đồng, dựa trên tính chất kinh tế của các điều khoản hợp đồng chứ không hoàn toàn dựa vào hình thức pháp lý của hợp đồng đó: + TSCĐHH thuê tài chính: Là các TSCĐHH đi thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản , cho bên đi thuê.Đặc điểm TSCĐHH thuê tài chính là doanh nghiệp có quyển sử dụng, kiểm soát lâu dài, doanh nghiệp đi thê nhận được hầu hết lợi ích và rủi ro gắn liền với việc sử dụng tài sản.Do vậy, nó cần được quản lý như những TSCĐHH của doanh nghiệp.Về phương diện kế toán TSCĐHH thuê tài chính được ghi nhận và trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. + TSCĐHH thuê hoạt động: là những TSCĐHH đi thuê mà không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Cách phân loại theo quyền sở hữu có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lý tài sản.Đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải có biện pháp quản lý riêng, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng, định đoạt với tài sản.Đối với tài sản không thuộc quyền s hữu của đơn vị thì đơn vị phải dựa trên hợp đồng thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản để thực hiện sử dụng quản lý tài sản. Cách phân loại này còn là cơ sở cho công tác hạch kế toán TSCĐHH ở đơn vị, tính toán và phản ánh hao mòn, khấu hao và chi phí thuê tài sản. 1.2.1.2.3.Phân loại TSCĐHH theo công dụng kinh tế. Căn cứ vào công dụng kinh tế TSCĐHH được chia thành hai loại sau: -TSCĐHH đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là TSCĐHH đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài sản này buộc phải trích khấu hao tính vào sản xuất kinh doanh. -TSCĐHH dùng ngoài sản xuất kinh doanh như: phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng…Đó là những TSCĐHH do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi sự nghiệp (như các công trình phúc lợi), các TSCĐHH sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp, các tài sản doanh nghiệp giữ(cất) hộ hay bảo quản hộ…. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐHH của mình theo công dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐHH theo công dụng sao cho có hiệu quả nhất. 1.2.1.2.4.Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng. Căn cứ vào tình hình sử dụng người ta chia TSCĐHH của doanh nghiệp thành các loại sau: -TSCĐHH đang sử dụng: đó là những TSCĐHH của doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động phúc lơi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp. -TSCĐHH chưa cần dùng: là những TSCĐHH cần thiết cho hoạt động kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này. -TSCĐHH không cần dùng chờ thanh lý: là những TSCĐHH không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu. Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả TSCĐHH trong doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp hiệu quả hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng. Mỗi cách phân loại trên đây cho phép các đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐHH của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.Điều này giúp cho nhà quản lý xem xét sự biến động của TSCĐHH hiện có trong doanh nghiệp từ đó nhận thức rõ thực trạng TSCĐHH hiện có của doanh nghiệp và có thông tin chính xác để trả lời cho câu hỏi : kết cấu TSCĐHH của doanh nghiệp có hợp lý không? Phương hướng đầu tư trọng điểm đầu tư quản lý TSCĐHH của doanh nghiệp là gì? khả năng thu hút vốn đầu tư?...Vì vậy, việc phân loại là một việc làm cần thiết giúp cho các doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp (kết cấu TSCĐHH là tỷ trọng giữa nguyên giá của một TSCĐHH nào đó so với tổng nguyên giá TSCĐHH của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định). 1.2.2.Đánh giá TSCĐHH. Một trong những vấn đề cơ bản của công tác kế toán TSCĐHH là khi doanh nghiệp chi ra một khoản chi phí thì khoản chi phí đó có được ghi nhận là tài sản hay không và nếu được thì giá trị tài sản hình thành là bao nhiêu. Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐHH tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn.Điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐHH để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. Đánh giá TSCĐHH là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của nó ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung. Căn cứ vào đặc điểm vận động về mặt giá trị thường có các cách đánh giá sau, ứng với quá trình hình thành và sử dụng TSCĐHH: - Xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH - Xác định giá trị trong quá trình sử dụng TSCĐHH 1.2.2.1.Xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH. Giá trị ban đẩu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán còn gọi là nguyên giá TSCĐ. TSCĐHH của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.Với mỗi nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành cũng như đặc điểm cấu thành nguyên giá của TSCĐHH không giống nhau. Theo CMKTVN số 03- TSCĐHH và TT89/002- hướng dẫn thi hành CM03; tuỳ theo từng loại TSCĐHH, nguyên giá của chúng được xác định với nội dung cụ thể như sau. 1.2.2.1.1.TS CĐ HH mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. 1.2.2.1.2.TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). 1.2.2.1.3.TS CĐHH mua trả chậm : Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”. 1.2.2.1.4.TS CĐHH tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. 1.2.2.1.5. TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. 1.2.2.1.6. TS CĐHH được cấp, được điều chuyển đến… Nguyên giá TSCĐHH được cấp được điều chuyển đến… là giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐHH ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển…hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên giao nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí vận chuyển bốc dỡ… Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của bộ TSCĐ đó.Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.2.2.1.7.TS CĐHH nhận góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa được tài trợ, biếu tặng… Nguyên giá TSCĐHH được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng:chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ… 1.2.2.2.Đánh giá TSCĐHH trong quá trình nắm giữ, sử dụng. 1.2.2.2.1.Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu. Theo CMKTVN số 03-TSCĐHH, các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐHH được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thoả mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được số vốn đầu tư vào TSCĐHH thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền khấu hao phải trích.Tuy nhiên do sự biến động của giá cả nên có thể dẫn đến sự khác nhau về giá trị ban đầu của cùng một loại TSCĐHH ở các thời kỳ khác nhau. 1.2.2.2.2.Giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐHH là phần giá trị của TSCĐHH chưa chuyển dịch vào giá trịc của sản phẩm sản xuất ra.Giá trị còn lại của TSCĐHH được tính như sau: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị hao mòn luỹ kế ngày càng tăng lên và giá trị còn lại được phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo tài chính ngày càng giảm đi.Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐHH chyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.Kế toán theo dõi, ghi chép giá trị còn lại nhằm cung cấp số liệu xác định phần vốn đầu tư còn lại ở TSCĐ cần phải được thu hồi. Đồng thời thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐHH có thể đánh giá hiện trạng tài sản của đơn vị cũ hay mới để có cơ sở đề ra các quyết định đầu tư bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐHH… 1.2.2.2.3.Đánh giá lại TSCĐHH TSCĐHH là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài.Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu và giá trị còn lại của TSCĐHH trên tài liệu kế toán không phù hợp với giá trị thị trường của nó.Điều đó làm giảm chất lượng của thông tin kế toán.Để khắc phục vấn đề này doanh nghiệp phải đánh giá lại tài sản theo mặt bằng giá ở thời điểm đánh giá lại TSCĐHH.Để đưa ra quyết định chính xác, doanh nghiệp phải theo dõi giá trị còn lại trên cả phương diện sổ sách lẫn thực tế. Đánh giá lại TSCĐHH phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước và chỉ đánh giá lại trong các trường hợp sau: - Nhà nước có quyết định đánh giá lại TSCĐHH - Cổ phần hoá doanh nghiệp - Chia, tách, giải thể doanh nghiệp - Góp vốn liên doanh. Giá trị còn lại của TSCĐHH sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức sau: Nguyên giá đánh giá lại Giá trị còn lại của Giá trị còn lại của của TSCĐHH TSCĐHH sau khi = TSCĐHH được đánh X đánh giá lại giá lại Nguyên giá cũ của TSCĐHH 1.3.Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐHH trong doanh nghiệp. 1.3.1.Chứng từ sử dụng. Kế toán TSCĐ nói chung và TSCĐHH nói riêng cũng như bất kỳ một nhiệm vụ kế toán, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng phải dựa trên cơ sở những chứng từ gốc để ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.Vì vậy, để vừa đảm bảo tính khoa học hợp lý, vừa đảm bảo tính có căn cứ hợp lý, các chứng từ kế toán phải hợp pháp, hợp lý, hợp lệ. Đồng thời các chứng từ giúp các nhà quản lý kiểm tra, kiểm soát các biến động của tài sản. Để hạch toán TSCĐHH, kế toán cần sử dụng các loại chứng từ kế toán chủ yếu sau: - Chứng từ mang tính quyết định của giám đốc doanh nghiệp : Như lệnh điều động tài sản, quyết định thanh lý, nhượng bán… - Biên bản giao nhận TSCĐHH (mẫu số 01-TSCĐ) - Thẻ TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ) - Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03-TSCĐ) - Biên bản giao nhận, sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 04-TSCĐ) - Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ) - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Các tài liệu kỹ thuật có liên quan 1.3.2.Tổ chức hạch toán kế toán chi tiết TSCĐHH Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ sách kế toán chính thức theo chế độ quy đinh.Sổ kế toán được mở khi bắt đầu niên độ kế toán và kết thúc (khoá sổ) khi hết niên độ.Kế toán chi tiết TSCĐHH , sử dụng cả 2 loại thước đo là thước đo hiện vật và giá trị. Kế toán chi tiết giúp cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ, số lượng, tình trạng chất lượng, đồng thời quy trách nhiệm trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐHH cho các bộ phận. 1.3.2.1.Xác định đối tượng ghi TSCĐHH TSCĐHH của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị lớn cần được quản lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán phải ghi sổ theo đối tượng ghi TSCĐHH Đối tượng ghi TSCĐHH là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật gá, lắp và phụ tùng kèm theo.Đó có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng ghi TSCĐHH. Mỗi đối tượng ghi phải có số hiệu riêng. Việc đánh số là do doanh nghiệp quy định tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng đảm bảo tính thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐHH theo nhóm, theo loại và tuyệt đối không trùng lặp. 1.3.2.2.Nội dung kế toán chi tiết TSCĐHH Kế toán chi tiết TSCĐHH gồm lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐHH ở doanh nghiệp; tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH ở phòng kế toán & tổ chức kế toán chi tiết ở các đơn vị sử dụng TSCĐHH Kế toán chi tiết TSCĐHH phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm hao mòn TSCĐHH trên phạm vi toàn doanh nghiệp và theo từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo dõi tới từng đối tượng ghi TSCĐHH theo các chỉ tiêu về giá trị như : Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời phải theo dõi tất cả các chỉ tiêu về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu… * Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại nơi sử dụng, bảo quản: Việc theo dõi TSCĐHH tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng. * Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại bộ phận kế toán: Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp , kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và “sổ TSCĐ” toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm hao mòn TSCĐHH 1.3.3.Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp TSCĐHH 1.3.3.1.Tài khoản sử dụng -TK 211 – TSCĐHH: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐHH thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá. - TK 214 : Hao mòn TSCĐHH, phản ánh tình hình tăng giảm giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐHH 1.3.3.2.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH 1.3.3.2.1.Tăng TSCĐHH do mua sắm trong nước hoặc nhập khẩu : (Đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ tính thuế GTGT) 111, 112, 331... 2411 211 111, 112, 331... (1b) (1) (8) (1a) (2) 133 3333 (4) 3332 (5) 133 33312 (6) 3338 (7) (1) Khi đưa TSCĐHH vào sử dụng. (1a).Nếu mua về sử dụng ngay (1b) Nếu mua về phải qua lắp đặt chạy thử. (2) Giá mua chi phí liên quan trực tiếp. (3) Thuế GTGT (nếu có) (4) Thuế nhập khẩu phải nộp. (5) Thuế TTĐB phải nộp. (6) Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có). (7) Lệ phí trước bạ. (8) Chiết khấu thương mại, được giảm giá TSCĐHH Đồng thời ghi: 411 441 Mua TSCĐHH bằng nguồn vốn đầu tư XDCB 414 Mua TSCĐHH bằng quỹ đầu tư phát triển Mua TSCĐHH bằng 431 quỹ phúc lợi TSCĐHH mua về dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT ghi: Nợ TK 221 Có TK 3331 Có TK liên quan. 1.3.3.2.2.Mua TSCĐHH theo phương thức trả chậm, trả góp: 111 331 211 (3) (1) (2) 242 635 (4) (5) 133 (6) (1).Nguyên giá (ghi theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua) (2).Tổng số tiền phải thanh toán (3).Định kì thanh toán cho người bán (4).Số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả tiền ngay (lãi trả chậm) (5).Định kì, phân bổ dần vào chi phí theo số lãi trả chậm phải trả từng kì (6).Thuế GTGT đầu vào Trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ hoặc TSCĐHH mua về không chịu thuế GTGT thì không có phần ghi nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. 1.3.3.2.3.Tài sản do đơn vị tự chế: 621 154 632 (1) (4) 622 (2) 155 (5) (6) 627 (3) (2) (3) Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh. (4) Giá thành sản phẩm sản xuất ra không qua nhập kho mà chuyển sử dụng ngay (5) Giá thành sản phẩm nhập kho. (6) Xuất kho sản phẩm để chuyển thành TSCĐHH sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời ghi: Nợ TK 211 Có TK 512 :Doanh thu bán hàng nội bộ ( theo giá sản xuất thực tế) Có TK 111, 152 :Chi phí lắp đặt chạy thử. Có TK 411 :Nguồn vốn kinh doanh. 1.3.3.2.4 TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi: *Trường hợp mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐHH tương tự: Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐHH nhận về(Nguyên giá tính theo giá trị còn lại của tài sản đưa đi trao đổi) Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn của TSCĐHH đưa đi trao đổi Có TK 211:Nguyên giá của TSCĐHH đưa đi trao đổi *Trường hợp trao đổi với một TSCĐHH không tương tự: Trong trường hợp này cần chú ý lãi lỗ do trao đổi TSCĐHH không tương tự là số chênh lệch giữa giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận về với giá trị còn lại của TSCĐHH đưa đi trao đổi. Sơ đồ định khoản như sau: 211 811 (1) (1a) 214 (1b) 711 131 211 (2) (4) (5) 33311 133 (3) (6) 111, 112 (7) (8) (1).Nguyên giá TSCĐHH đưa đi trao đổi (1a)Giá trị còn lại của TSCĐHH đưa đi trao đổi (1b)Giá trị đã khấu hao (2)Giá trị hợp lý của TSCĐHH đưa đi trao đổi (3)Thuế GTGT phải nộp (4)Tổng giá thanh toán (5)Giá trị hợp lí của TSCĐHH nhận về (6)Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (7)Chênh lệch phải thu thêm (8)Chênh lệch phải trả thêm. 1.3.3.2.5. TSCĐHH tăng do các trường hợp khác: *TSCĐHH được tài trợ, biếu tặng - Khi nhận TSCĐHH ghi Nợ TK 211 Có TK 711 – giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận được Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh số thu nhập còn lại sau khi tính thuế. Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. Có TK 411 – nguồn vốn kinh doanh. * TSCĐHH tăng do điều động nội bộ tổng công ty (không phải trả tiền), kế toán ghi: Nợ TK 211 – nguyên giá TSCĐHH Có TK 214 – giá trị hao mòn. Có Tk 411 – giá trị còn lại. * Trường hợp TSCĐHH được Nhà nước cấp , nhận góp vốn liên doanh , ghi: Nợ TK 211 – nguyên giá TSCĐ. Có TK 411 – nguồn vốn kinh doanh (nguyên giá). * Tăng TSCĐHH do chuyển bất động sản đầu tư thành bất động sản chủ sở hữu: Nợ TK 211 – TSCĐHH Có TK 217 – bất động sản đầu tư. Đồng thời ghi: Nợ TK 2147 – hao mòn bất động sản cố định Có TK 2141 , 2143 hoặc 2142 * Nhận lại TSCĐHH góp vốn liên doanh: Nợ TK 211 Có TK 128 Có TK 222, 223. * Tăng TSCĐHH do chuyển công cụ dụng cụ thành TSCĐHH Nợ TK 211 : giá trị vốn thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng chuyển thành TSCĐHH Có TK 214 – số đã phân bổ vào chi phí Có TK 1421 – số chưa phân bổ. 1.3.3.3. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH. 1.3.3.3.1. Kế toán thanh lý, nhượng bán TSCĐHH 111, 112, 331... 133 811 911 711 111,112,131... (1) (5) (2) (3) (4) 211 (6) 3331 214 421 (8) (7) (9) (1)Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (2)Chi phí thanh lí nhượng bán (3)Kết chuyển chi phí thanh lí, nhượng bán TSCĐHH (4)Kết chuyển thu về thanh lí, nhượng bán TSCĐHH (5)Giá trị thu hồi về thanh lí, nhượng bán TSCĐHH (6)Giá trị còn lại của TSCĐHH (7)Phần giá trị đã hao mòn TSCĐHH (8)Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi (9)Kết chuyển chênh lệch chi lớn hơn thu 1.3.3.3.2. Kế toán góp vốn bằng TSCĐHH thành lập cơ sở liên doanh đồng kiểm soát. Chênh lệch giữa giá trị vốn góp được chấp nhận và giá trị còn lại của TSCĐHH theo sổ kế toán của đơn vị hạch toán vào TK 811 – chi phí khác hoặc TK 711 – nhu nhập khác. a.Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh theo giá trị vốn góp được hội đồng liên doanh công nhận. Nợ TK 811 – số chênh lệch đánh giá nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐHH Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐHH (giá trị hao mòn của TSCĐHH) Có Tk 211 – Nguyên giá TSCĐHH Có TK 711 – Số chênh lệch đánh giá lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐHH tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh. Có TK 338(7) – Doanh thu chưa thực hiện (só chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐHH sẽ được hoàn lại tương ứng với lợi ích của doanh nghiệp trong liên doanh) b. Định kỳ căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ. Nợ TK 338 (7) Có TK 711 – Phần doanh thu thực hiện được phân bổ cho một kỳ. 1.3.3.3.3. Kế toán giảm TSCĐHH do góp vốn vào công ty liên kết : Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết. Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐHH Nợ TK 811 - Số chênh lệch giá trị tài sản đánh giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐHH. Có TK 211- Nguyên giá TSCĐHH Có TK 711 - Số chênh lệch tài sản đánh giá cao hơn giá trị còn lại. 1.3.3.3.4. Kế toán chuyển TSCĐHH thành công cụ, dụng cụ: Sơ đồ hạch toán: 211 627.641.642 Giá trị còn lại TSCĐHH chuyển thành CCDC(giá trị còn lại nhỏ) 214 TSCĐHH chuyển Thành CCDC(giá trị còn lại lớn) Giá trị còn lại định kỳ phân bổ dần 142, 242 * Trường hợp TSCĐHH còn mới (đang bảo quản trong kho) khi chuyển thành công cụ dụng cụ, ghi: Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ (nguyên giá ghi sổ TSCĐHH) Có TK 211 – TSCĐHH 1.3.3.3.5. TSCĐHH dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc phúc lợi: Sơ đồ hạch toán như sau: 211 214 Nguyên giá TSCĐHH Giá trị hao mòn TSCĐHH dùng cho hoạt động phúc lợi(giá trị còn lại) 4313 TSCĐHH dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án (giá trị còn lại) còn lại) 466 1.4.Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐHH. 1.4.1.Hao mòn và khấu hao : - Hao mòn TSCĐHH là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐHH do TSCĐHH tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác. - Giá trị phải khấu hao TSCĐHH :là nguyên giá của TSCĐHH ghi trên báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 – TSCĐHH : Giá trị phải khấu hao của TSCĐHH được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ được sáng tạo ra . - Mối quan hệ giữa hao mòn và khấ._.u hao TSCĐHH Hao mòn TSCĐHH là cơ sở để đánh giá tính trích khấu hao TSCĐHH. Trích khấu hao phải phù hợp mức độ hao mòn của TSCĐHH và phải phù hợp với quy định hiện hành về chế độ chính sách khấu hao TSCĐHH do Nhà nước quy định. 1.4.2. Chế độ tài chính : 1.4.2.1. Phương pháp tính khấu hao đường thẳng : Theo phương pháp này : Giá trị phải khấu hao Mức khấu hao bình quân năm = Số năm sử dụng ưu điểm : - Cách tính toán đơn giản , dễ hiểu - Mức khấu hao ổn định Nhược điểm : - Không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐHH vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng khác nhau. - Khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm . 1.4.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần : Theo phương pháp này ta có : Mức khấu hao năm = giá trị phải khấu hao còn lại x Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó : x Hệ số điều chỉnh Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng = Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng 1 = = x 100 Thời gian sử dụng TSCĐHH ưu điểm : - Phản ánh chính xác hơn mức độ hao mòn TSCĐHH vào giá trị sản phẩm - Nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư mua sắm TSCĐHH - Hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Nhược điểm : - Tính toán phức tạp hơn - Số tiền trích khấu hao cũng chưa đủ bù đắp toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐHH của doanh nghiệp 1.4.2.3. Phương pháp khấu hao theo sản lượng Mức khấu hao TSCĐHH cho 1 đơn vị sản phẩm Giá trị phải khấu hao = Sản lượng thiết kế Cuối kỳ : Số lượng sản phẩm SX trong kỳ Mức khấu hao cho 1 đơn vị sản phẩm Khấu hao TSCĐHH tính vào chi phí sản xuất hàng kỳ = x 1.4.3. Tổ chức kế toán hao mòn TSCĐHH và khấu hao TSCĐHH * TSCĐHH dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh : Nợ TK 627, 641, 642, 241, … Có TK 214 * TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi , sự nghiệp : Nợ TK 431(3) , 466 Có TK 214 * Dùng nguồn vốn khấu hao cơ bản cho vay hoặc đầu tư khác, ghi : Nợ TK 136, 128, 228, … Có TK 111, 112… Khi nhận lại ghi bút toán ngược lại . * Trường hợp vốn khấu hao huy động không hoàn lại : - Cấp dưới : + Khi nộp vốn khấu hao cho cấp trên: Nợ TK 411 – nguyên vốn kinh doanh Có TK 111, 112, 336 . + Khi cấp dưới nhận vốn khấu hao tài sản của cấp trên để bổ sung vốn kinh doanh ghi : Nợ TK 111, 112, 136 Có TK 411 – nguồn vốn kinh doanh . - Cấp trên : + Khi nhận vốn khấu hao cơ bản của cấp dưới ghi : Nợ TK 111, 112, 136 (8) Có TK 136 - phải thu nội bộ (1361) + Khi cấp vốn khấu hao cho cấp dưới ghi ngược lại . * Điều chỉnh mức khấu hao cuối năm tài chính : - Nếu số khấu hao tăng lên so với số đã trích trong năm , ghi : Nợ TK 627, 641, 642 – chênh lệch tăng . Có TK 214 – hao mòn TSCĐHH - Nếu số khấu hao giảm thì ghi bút toán ngược lại . 1.5. Kế toán sửa chữa TSCĐHH : Trong quá trình sử dụng TSCĐHH bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do tính chất, mức độ hao mòn và hư hỏng của TSCĐHH rất khác nhau nên tính chất và quy mô của công việc sửa chữa TSCĐHH cũng rất khác nhau. Nếu căn cứ vào quy mô sửa chữa TSCĐHH thì công việc sửa chữa được chi thành hai loại : - Sửa chữa thường xuyên: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho hoạt động của TSCĐHH được diễn ra bình thường. Công việc sửa chữa được tiến hành thường xuyên, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa không lớn do vậy không cần lập dự toán. - Sửa chữa lớn TSCĐHH: Là hoạt động sửa chữa khi TSCĐHH bị hư hỏng nậng hoặc theo yêu cầu kỹ thuật hoặc đảm bảo cho TSCĐHH duy trì được năng lực hoạt động bình thường.Thời gian tiến hành sửa chữa lớn thường kéo dài, chi phí sửa chữa lớn phát sinh nhiều, do vậy doanh nghiệp phải lập kế hoạch dự toán theo từng công trình sửa chữa lớn. * Phương pháp hạch toán : - Đối với trường hợp sửa chữa thường xuyên việc hạch toán có thể tóm tắt theo sơ đồ sau : 111, 112, 152, 334 627, 641, 642 Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐHH 1421 Phân bổ chi phí thường xuyên vào CPSXKD Tập hợp chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐHH - Đối với trường hợp sửa chữa lớn TSCĐHH Sửa chữa lớn TSCĐHH: Doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa theo hai phương thức: + Sửa chữa theo phương thức tự làm. + Sửa chữa TSCĐHH theo phương thức thuê ngoài. Ta có thể tóm tắt trình tự kế toán SCL TSCĐHH theo hai sơ đồ sau: Tự làm: 111, 112, 152... 133 2413 622,627,641,642 (5) (1) 142, 242 Thuê ngoài: (6) 331 133 (4) 335 (7) (2) (3) 211 (8) (1)Tập hợp chi phí SCL TSCĐHH (2)Tổng số tiền phải thanh toán (3)Tính vào chi phí sửa chữa lớn (4)Kết chuyển chi phí SCL TSCĐHH hoàn thành (5)Nếu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (6)Nếu phân bổ dần chi phí SCL TSCĐHH (7)Nếu đã trích trước chi phí SCL TSCĐHH (8)Nếu đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐHH Chi phí SCL phát sinh một lần có thể làm ảnh hưởng đến chi phí kỳ phát sinh. Để tránh sự biến động về giá, các doanh nghiệp có thể trích trước chi phí SCL theo kế hoạch 2413 335 627, 641, 642 (2) (1) 711 (4) (3) (1) Định kỳ trích trước chi phí SCL theo kế hoạch. (2) Khi SCL hoàn thành, kết chuyển chi phí SCL. (3) Trường hợp chi phí SCL thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước thì ghi bổ sung phẩn chênh lệch vào chi phí (4) Trường hợp chi phí SCL thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước thì phần chênh lệch ghi tăng thu nhập (theo chuẩn mực 15) 1.6. Kế toán doanh nghiệp vụ kiểm kê và đánh giá lại TSCĐHH 1.6.1. Kế toán nghiệp vụ kiểm kê tài sản: 1.6.1.1. Kiểm kê phát hiện thiếu: - Khi có quyết định xử lý ngay của cấp có thẩm quyền: Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐHH (nếu có) Nợ TK 138(8) – Số bắt bồi thường. Nợ TK 811 – phần tính vào chi phí khác. Nợ TK 411 – phần cho phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh Có TK 211 – nguyên giá. - Trường hợp phải chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền: Nợ TK 214 – hao mòn TSCĐHH (nếu có) Nợ TK 138 – giá trị còn lại TSCĐHH Có TK 211 – nguyên giá - Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền: Nợ TK 1388, 811, .. Có TK 138 – phải thu khác (1381) 1.6.1.2. Kiểm kê phát hiện thừa - Nếu tài sản không thuộc sở hữu của doanh nghiệp : ghi đơn Nợ TK 002 - Nếu tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp: + Thừa chưa rõ nguyên nhân, chờ quyết định xử lý. Nợ TK 211 Có TK 338(1) + Tuỳ theo nguyên nhân và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền: Nợ TK 338(1) Có TK 338, 711, 411, 4613, 466 + Đồng thời xác định mức độ hao mòn để phản ánh và trích khấu hao bổ sung: Nợ TK 627, 641, 642, … Có TK 214 Hoặc ghi Nợ TK 4313, 466 ( Đối với TSCĐ phúc lợi, sự nghiệp) Có TK 214 – hao mòn TSCĐHH 1.6.2. Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐHH. Khi đánh giá lại TSCĐHH , các khoản chênh lệch phát sinh được hạch toán vào TK 412 – chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Kế toán xác định và ghi sổ phần nguyên giá TSCĐHH điều chỉnh tăng: Nợ TK 211 Có TK 412 - Số điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH: Nợ TK 412 Có TK 211 - Điều chỉnh giảm giá giá trị hao mòn: Nợ TK 214 Có TK 412 - Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn: Nợ TK 412 Có TK 214 1.7. Sổ sách và báo cáo kế toán về TSCĐHH: TSCĐ được phản ánh trong báo cáo tổng hợp của đơn vị. Ngoài ra còn có: - Sổ cái TK 211, Sổ chi tiết Tk 211 - Sổ cái TK 214, Sổ chi tiết TK 214 - Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 3, số 4 , số 5 khi mua TSCĐ và các trường hợp có liên quan (thanh lý, sửa chữa…) - Nhật ký chứng từ số 10, khi đơn vị tham gia đầu tư bằng TSCĐ - Nhật ký chứng từ số 9: phản ánh só phát sinh bên có của Tk 211 - Bảng kê số 4: tổng hợp phát sinh có của TK214…đối ứng TK154, 631… - Bảng kê số 5: tổng hợp số phát sinh có của TK 214 đối ứng Nợ TK 641, TK642, TK241 - Thẻ TSCĐ - Nhật ký chứng từ số 8: ghi có TK 711, 811… (trong nghiệp vụ giảm TSCĐ) CHƯƠNG 2: THựC TRạNG Tổ CHứC Kế TOáN tscđhh ở CÔNG TY GIAO NHậN KHO VậN NGOạI THƯƠNG 2.1. ĐặC ĐIểM CủA CÔNG TY ảNH HƯởNG TớI Tổ CHứC Kế TOáN tscđHH. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty: Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam nation foreign trade for warding and warehousing corporation, gọi tắt là Vietrans Địa chỉ : 13 Lý Nam Đế, Hà Nội. Tel : 04.8457801, fax: 04.8455829. Loại hình doanh nghiệp: Là doanh nghiệp Nhà nước. Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương là tổ chức giao nhận được thành lập đầu tiên ở Việt Nam theo quyết định số 554/BNT ngày 13/08/1970 của Bộ Ngoại thương. Khi đó lấy tên là : Tổng công ty Giao nhận kho vận ngoại thương Ngày 31/03/1993 thành lập lại theo quyết định số 337/TM/TCCB của Bộ Thương mại, hiện nay tên chính thức của công ty là : Công ty Giao nhận kho vận ngoại thương. Vietrans là một tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc Bộ thương mại, có con dấu riêng và có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng Công Thương. Từ năm 1970 đến trước năm 1986, Nhà nước nắm độc quyền ngoại thương, công ty là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận ngoại thương, phục vụ cho tất cả các công ty xuất nhập khẩu hàng hoá trong cả nước. Từ năm 1986 đến trước năm 2000 là giai đoạn Vietrans gặp muôn vàn khó khăn khi tách Vietran Sài Gòn khỏi công ty. Trước tình trạng người đông việc ít, doanh thu ngày một thấp, trong khi chi phí làm hàng trực tiếp luôn luôn tăng nên lợi nhuận ngày càng giảm, ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập người lao động. Đồng thời phải đối mặt với những thách thức to lớn của nền kinh tế thị trường, có thể nói đây là giai đoạn khó khăn nhất của Vietrans. Từ năm 2001 đến nay:Vietrans đã từng bước khôi phục và thiết lập các mối quan hệ với các hãng tàu, với các đại lý, đến nay đã hình thành một mạng lưới đại lý mới trên toàn thế giới. Công ty tiến hành đổi mới toàn diện, đưa công tác quản lý đi vào chiều sâu và có hiệu quả, giải tán các phòng ban làm ăn thua lỗ, hiệu quả thấp, tổ chức theo hướng chuyên môn hoá, tránh chồng chéo nghiệp vụ lẫn nhau, phát huy dân chủ, đoàn kết nội bộ, xây dựng văn hoá doanh nghiệp và tác phong công nghiệp, xây dựng tinh thần đoàn kết từ văn phòng công ty tới các chi nhánh và giữa các chi nhánh với nhau tạo nên sức mạnh tổng hợp. Hiện nay Vietrans là một công ty giao nhận quốc tế, là một trong những sáng lập viên của hiệp hội giao nhận Việt Nam, hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế (iATA) và là thành viên của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Trong những năm gần đây công ty không ngừng phát triển lớn mạnh và đạt được một số thành tựu đáng kể như: mở thêm một số dịch vụ ngoài loại hình kinh doanh chủ yếu, tổ chức tốt khâu giao nhận vận chuyển. Doanh thu qua các năm tương đối ổn định, mức lương của cán bộ công nhân viên được cải thiện qua từng năm. Hàng năm công ty đã đóng góp vào Ngân sách hàng tỷ đồng. 2.1.2. Tình hình tổ chức kinh doanh của công ty. 2.1.2.1. Tổng số lao động: Tổng số lao động trong công ty 113 người, trong đó có 21 nhân viên quản lý. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Đứng đầu công ty là giám đốc công ty – người đại diện cao nhất của Vietrans. Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm các nhân trước pháp luật và cơ quan quản lý của Nhà nước về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của Nhà nước tại Quyết định 217/QĐ-BT và quy định về phân cấp quản lý toàn diện công ty. Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc, sẽ thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc vắng mặt. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị. Các bộ phận trực thuộc công ty cũng như mối quan hệ công tác giữa các đơn vị, bộphận do giám đốc quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng năm, từng giai đoạn nhất định đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty. Hiện nay công ty có các bộ phận sau: - 4 phòng chức năng: +Phòng tổ chức cán bộ +Phòng kế toán tài vụ +Phòng kế toán tổng hợp +Phòng tổng hợp - 6 phòng nghiệp vụ: +Phòng vận tải quốc tế +Phòng xúc tiến thương mại +Phòng xuất nhập khẩu tỏng hợp +Xí nghiệp xây dựng +Đội xe +Kho Mô hình quản lý nói trên chung cho cả Hà Nội và các chi nhánh, ở các chi nhánh hoạt động của phòng chịu sự điều hành của giám đốc chi nhánh. Có thể khái quát bộ máy của Vietrans theo sơ đồ sau: Các phòng kinh doanh DV Các phòng quản lý Các chuyên viên trợ lý Các đơn vị liên doanh Các Vietran chi nhánh Các đại diện nước ngoài Giám đốc Phó giám đốc 2.1.2.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh. Vietrans là một công ty có quy mô hoạt động tương đối lớn với mạng lưới kinh doanh khắp cả nước bao gồm các chi nhánh: -Vietran Hải Phòng -Vietran Đà Nẵng -Vietran Sài Gòn -Vietran Quy Nhơn -Vietran Nha Trang -Vietran Bến Thuỷ -Xí nghiệp xây dựng -Liên doanh TNT -Liên doanh Lotus Ngoài ra công ty còn mở rộng quan hệ kinh doanh với tổ chức công ty nước ngoài thông qua hệ thống các văn phòng đại diện tại Nga, Thái Lan, Singapore. 2.1.2.4. Đặc điểm kinh doanh của công ty: Công ty giao nhận kho vận ngoại thương là một doanh nghiệp Nhà nước nên công ty phải chịu trách nhiệm trước bộ phận chủ quản của Bộ Thương mại cũng như các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của công ty. Với tư cách pháp nhân của mình, công ty có thể đứng ra vay vốn ký hợp đồng kinh tế giữa công ty và các đơn vị có nhu cầu giao thông vận tải và các dịch vụ phụ trợ. Cùng với xu thế phát triển của đất nước, hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng cả ở tầm vĩ mô và vi mô với nhiều đại lý và liên doanh tạikhắp các thành phố và trung tâm trong cả nước. Hoạt động kinh doanh của công ty rất đa dạng với lượng khách hàng đa dạng trong và cả nước. Xuất phát từ nhu cầu thị trường, các chi nhánh của Vietrans cung cấp đầy đủ các dịch vụ trừ dịch vụ xây dựng. Công ty đứng ra tổ chức, phối hợp với các đối tác trong và ngoài ngước để chuyên chở, giao nhận hàng ngoại thương, hàng nước ngoài quá cảnh qua Việt Nam, hàng hội chợ, triển lãm, tài liệu chứng từ phát nhanh…Phạm vi kinh doanh của công ty còn được mở rộng sang cả lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng chủ yếu vẫn là nhận uỷ thác dịch vụ về giao nhận kho vận, chuyên chở hàng hoá “ từ cửa tới cửa” bằng các phương tiên vận tải: máy bay ôtô, xà lan, container… Hoạt động kinh doanh của công ty được triển khai thực hiện tại các chi nhánh trực thuộc công ty ở Hải Phòng, Đà Nẵng , TP Hồ Chí Minh… Ngoài ra công ty còn mở rộng quan hệ kinh doanh với các tổ chức, công ty bạn trong và cả nước, hoạt động vận chuyển hoặc làm đại lý cho công ty. 2.1.3. Kết quả hoạt động trong những năm gần đây. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1.Vốn kinh doanh 103, 081, 747, 271 120, 162, 256, 384 2.Tổng doanh thu 17, 061, 659, 354 22, 680, 675, 830 3.Tổng LN trước thuế 8, 554, 712, 850 11, 028, 038, 252 4.Tổng LN sau thuế 8, 371, 208, 500 10, 887, 402, 357 5.Tổng quỹ lương 1, 278, 957, 099 1, 564, 420, 740 6.Thu nhập bình quân 5, 554, 383 6, 340, 600 Trong năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn ngành Vietrans nói chung và văn phòng Hà Nội nói riêng đã vượt qua nhiều thách thức lớn: dịch cúm gia cầm bùng phát, sự gia tăng giá cả của một số mặt hàng chiến lược: sắt, xăng dầu… đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, kéo theo các dịch vụ giao nhận vận chuyển, lưu kho lưu bãi giảm đáng kể. Trên thị trường giao nhận vận tải, sự cạnh tranh gay gắt hơn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù như vậy nhưng kết quả đạt được là khá cao. Kết quả này cho thấy sự nỗ lực phấn đấu vì sức mạnh đoàn kết của công ty dưới sự lãnh đạo sáng tạo, năng động của ban giám đốc và các tổ chức đoàn thể công ty. 2.1.4. Tình hình tổ chức hạch toán tại công ty. 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, bộ máy kế toán Vietrans được tổ chức vừa tập trung vừa phân tán. Nghĩa là, ở mỗi chi nhánh tuỳ theo quy mô và mức độ phân cấp quản lý sẽ tổ chức hạch toán cho phù hợp. Hầu hết các chi nhánh của Vietrans đều có tư cách pháp nhân được ký kết hợp đồng kinh doanh và tổ chức kế toán cho chi nhánh của mình. Hàng quý, các chi nhánh phải lập báo cáo tài chính nộp về trụ sở chính của công ty. Toàn công ty có ban giao nhận ngoại thương Bến Thuỷ và chi nhánh Tp Hồ Chí Minh là không có tổ chức kế toán riêng, chỉ thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, lập chứng từ rồi gửi bản gốc về Hà Nội để hạch toán ghi sổ. Trụ sở chính 13 Lý Nam Đế có hai phòng kế toán: phòng kế toán tài vụ và phòng kế toán tổng hợp. Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ hạch toán và lập báo cáo tổng hợp cho Vietrans Hà Nội và các tổ chức không có bộ máy kế toán riêng. Phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp và lập báo cáo cho toàn công ty trên cơ sở báo cáo được gửi đến từ các chi nhánh và báo cáo do phòng tài vụ cung cấp. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại phòng kế toán tài vụ: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp TSCĐ,phíQlý Kế toán tiền lương và CCDC Kế toán quỹ và thuế Kế toán tạm ứng, PThu,PTrả Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Kế toán kho và đội xe Phòng kế toán tài vụ có 8 kế toán được tổ chức như sau: - Kế toán trưởng: phụ trách chung công việc của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính của công ty như tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ phù hợp với tính chất kinh doanh, lập đầy đủ và nộp đúng hạn báo cáo tư, tiền vốn của công ty. - Kế toán chịu trách nhiệm về phần kế toán tài sản cố định, phí quản lý, vào sổ chữ T, lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu quản lý. - Kế toán tiền lương và công cụ dụng cụ: hạch toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản thu nhập khác, theo dõi tình hình nhập xuất và sử dụng công cụ dụng cụ của các phòng, tính và phân bổ giá trị CCDC vào phí quản lý và chi phí của các phòng. - Kế toán ngân hàng: hạch toán tiền gửi ngân hàng, hoàn chỉnh các bộ chứng từ, thanh toán và gửi ra ngân hàng kịp thời, đôn đốc việc thanh toán của ngân hàng. - Kế toán thanh toán: hạch toán các khoản phải thu, phải trả, viết phiếu thu, phiếu chi. - Kế toán quỹ và thuế: quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt. Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ thanh toán bảo quản và lưu trữ theo quy định, kê khai và hạch toán thuế, nộp thuế. -Kế toán kho và đội xe: Phụ trách các nghiệp vụ liên quan đến kho và đội xe. Ngoài ra mỗi kế toán đều phải chịu trách nhiệm tập hợp chi phí, theo dõi doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của các phòng nghiệp vụ do kế toán phần hành cung cấp. Sau đó kết quả kinh doanh của các phòng nghiệp vụ do kế toán phần hành cung cấp được kế toán sử dụng để tổng hợp kết quả kinh doanh của cả công ty lên báo cáo tài chính. 2.1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại Vietrans. 2.1.4.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán. Để hạch toán ban đầu các nghiệp vụ, Vietrans sử dụng hệ thống mẫu chứng từ do Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số chứng từ khác như: - Giấy thanh toán: là chứng từ dùng để yêu cầu được thanh toán đối với các nghiệp vụ đã chi. - Phiếu kế toán: là chứng từ dùng để ghi lại các nghiệp vụ không có chứng từ riêng, ghi chép các nghiệp vụ kết chuyển. - Giấy báo nợ: là chứng từ được sử dụng để đôn đốc các phòng nghiệp vụ thu và nộp các khoản tạm ứng, thu từ các nghiệp vụ đã thực hiện. - Giấy đề nghị thu tiền: là chứng từ do các phòng nghiệp vụ lập đề nghị phòng kế toán lập phiếu thu để nộp tiền vào quỹ công ty. 2.1.4.2.2.Tổ chức tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán: Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong chế độ kế toán hiện hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, trừ một số tài khoản như 128, 129, 155, 157, 212, …Sở dĩ như vậy là vì đặc trưng của công ty là có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đương với các phòng ban trong công ty nên việc sử dụng tài khoản này là không phù hợp với việc hạch toán đồng thời làm cho hệ thống tài khoản mà công ty đang sử dụng trở nên dài dòng hơn, phức tạp hơn. 2.1.4.2.3.Tổ chức sổ sách kế toán: Vietrans hiện đang áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” để hạch toán tổng hợp,tuy nhiên có cải tiến đôi chút sang hình thức Nhật ký chung vì công tác kế toán hiện tại ở công ty vẫn áp dụng theo các phương pháp ghi chép thủ công đơn giản. Vì vậy, để kiểm tra, đối chiếu số liệu dễ dàng, thuận tiện trong phân công lao động kế toán phù hợp thì sổ kế toán mở như sau: * Sổ kế toán chi tiết “Sổ theo dõi TK”… là sổ kế toán chi tiết do kế toán phần hành lập theo yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết. Sổ được mở riêng cho từng tài khoản được lập trên cơ sở chứng từ gốc. Kế toán phần hành cũng có thể mở thêm một số cột theo nhu cầu theo dõi chi tiết phần hành mà mình phụ trách. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết sau đó được dùng để đối chiếu với Nhật biên và sổ cái . * Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Nhật biên: do kế toán phần hành lập để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế.Có các loại nhật biên sau: -Nhật biên thu chi quỹ: ghi Nợ/Có TK 111, đối ứng Có/Nợ các TK liên quan -Nhật biên ngân hàng: ghi Nợ/Có TK 112, đối ứng Có/Nợ các TK liên quan -Nhật biên nhiên liệu: ghi Nợ/Có TK 1522, đối ứng Có/Nợ các TK liên quan -Nhật biên vật liệu: ghi Nợ/Có TK1521, đối ứng với Có/Nợ các TK liên quan - Nhật biên TSCĐ: ghi Nợ/Có TK211, đối ứng với Có/Nợ các TK liên quan - Nhật biên chi phí và giá thành. Kế toán phần hành cũng có thể thêm vào các cột vào Nhật biên cho phù hợp với yêu cầu của từng loại Nhật biên. Nhật biên được lập hàng ngày trên cơ sở phiếu kế toán. Cuối quý, kế toán cộng Nhật biên, tính tổng quát phát sinh nợ có của từng tài khoản. Sổ chữ T: là sổ tổng hợp được lập vào cuối mỗi quý để tổng hợp phát sinh của tất cả các tài khoản. Sổ chữ T do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở Nhật biên. Cuối quý, cộng sổ chữ T để đảm bảo phát sinh Nợ bằng tổng phát sinh Có, sau đó sử dụng để lên sổ Cái các tài khoản. Sổ cái các tài khoản mới đưa vào sử dụng ở bộ phận kế toán để khắc phục nhược điểm của sổ chữ T là không theo dõi được số dư đầu kì và cuối kì mà chỉ theo dõi được số phát sinh trong kì của tài khoản. Cuối quý, kế toán căn cứ vào sổ cái so sánh với sổ chi tiết để lập bảng cân đối số phát sinh và lên báo cáo tài chính * Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, phiếu kế toán… kế toán ghi sổ chi tiết và các nhật biên. Cuối mỗi quý khoá sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên Nhật biên từ đó đưa số liệu vào sổ cái các tài khoản. Sau khi khớp đúng số liệu với sổ chi tiết, số liệu trên Nhật biên được sử dụng để vào sổ chữ T và sổ cái các tài khoản. Trình tự ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ sau: Chứng từ gốc Phiếu kế toán Sổ kế toán chi tiết Nhật biên Báo cáo tài chính Sổ chữ T Sổ cái tài khoản Sổ cái tài khoản Bảng cân đối số PS : Ghi hàng ngày :Quan hệ đối chiếu : Ghi định kỳ 2.2. tổ chức kế toán TSCĐHH tại công ty gNKV ngoại thương. 2.2.1.Đặc điểm, phân loại và tổ chức quản lý TSCĐHH. 2.2.1.1. Đặc điểm, phân loại TSCĐHH. TSCĐHH là một bộ phận quan trọng của vốn cố định, là yếu tố đầu tiên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt, đối với Vietrans là một đơn vị chuyên kinh doanh dịch vụ vận tải và giao nhận với mạng lưới chi nhánh và các đơn vị cơ sở rộng khắp nên hơn bao giờ hết TSCĐHH là yếu tố sống còn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. TSCĐHH của công ty đa dạng về chủng loại với tính năng kỹ thuật và công suất thiết kế khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu sử dụng của từng bộ phận. - TSCĐHH dùng cho bộ phận văn phòng bao gồm: Máy vi tính, máy in, máy Fax, máy điều hoà… - TSCĐHH dùng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ bao gồm: Kho bãi, phương tiện vận tải, phương tiện bốc dỡ… Những TSCĐHH này được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau.Vì vậy, để tạo thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán kế toán, kế toán phân chia TSCĐHH theo các đặc thù dựa vào một số tiêu thức cụ thể sau: * Phân loại theo nguồn hình thành: Căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐHH của công ty được chia thành 2 loại: - TSCĐHH thuộc nguồn ngân sách chiếm 12% trên tổng tài sản. - TSCĐHH thuộc nguồn vốn bổ sung của doanh nghiệp chiếm 88% trên tổng tài sản. Cách phân loại này chỉ rõ nguồn hình thành từ đó có kế hoạch bù đắp, bảo toàn nguồn vốn bằng các phương pháp thích hợp, đồng thời là căn cứ để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là vững chắc hay phụ thuộc vào các đơn vị khác. Giúp công ty cân nhắc tính toán khấu hao thu hồi vốn để đảm bảo có nguồn trang trải vốn vay đồng thời thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. * Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật: theo cách phân loại này TSCĐHH được chia thành những loại sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc: chiếm 68% trên tổng tài sản. - Phương tiện vận tải: Chiếm 19% trên tổng tài sản. - Dụng cụ quản lý: Chiếm 13% trên tổng tài sản. Cách phân loại theo tiêu thức này giúp cho việc quản lý, hạch toán chi tiết, cụ thể theo từng loại, từng nhóm TSCĐHH và có phương pháp khấu hao thích hợp với từng loại. 2.2.1.2. Tổ chức quản lý TSCĐHH tại Công ty GNKV ngoại thương. Là công ty chuyên kinh doanh các dịch vụ về giao nhận vận tải nên quy mô TSCĐHH rất lớn cả về số lượng và chủng loại. Do đó, việc tổ chức quản lý, sử dụng TSCĐHH một cách khoa học là yêu cầu thiết yếu để Công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐHH. TSCĐHH ở Vietrans được tổ chức theo từng đối tượng ghi TSCĐHH ở bộ phận kế toán và ở các đơn vị, bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐHH theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Từng TSCĐHH trước khi điều chuyển đến các bộ phận để sử dụng đều được phân định trách nhiệm rõ ràng. Người được phân công quản lý trực tiếp phải chịu trách nhiệm toàn bộ về tình hình tài sản, đồng thời có chế độ khen thưởng kịp thời. Điều này giúp cho người quản lý có trách nhiệm với TSCĐ mà mình được giao và có chế độ bảo quản trong quá trình sử dụng. Trong quá trình sử dụng nếu phát sinh hỏng hóc, bộ phận sử dụng phải thông báo với lãnh đạo xin ý kiến để có kế hoạch sửa chữa kịp thời. Định kỳ tiến hành sửa chữa, nâng cấp và cân đối dự trù các loại vật tư chủ yếu để thay thế, tránh tình trạng để tài sản xuống cấp, lỗi thời dẫn đến việc khai thác TSCĐHH kém hiệu quả và không phù hợp với yêu cầu sử dụng. Tại công ty, định kỳ tiến hành kiểm kê TSCĐHH để hàng năm thực hiện tổng kiểm kê tài sản, đánh giá chất lượng và giá trị còn lại của từng TSCĐHH, để có quyết định xử lý. Kế toán phản ánh kịp thời biến động TSCĐHH của Công ty, từ đó phân bổ và điểu chỉnh mức khấu hao phù hợp, tránh thất thoát tài sản cũng như đảm bảo nguồn vốn khấu hao nhằm tái đầu tư TSCĐHH. 2.2.1.3.Thực trạng tổ chức quản lý TSCĐHH tại công ty. Thông qua kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn cố định, nhà quản lý có được căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như: điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐHH , về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐHH hiện có. Để kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐHH ta sử dụng các chi tiêu phân tích sau: - Hiệu suất sử dụng TSCĐH: phản ánh một đồng TSCĐHH trong kỳ tạo ra được bao nhiêu, được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐHH càng cao. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng TSCĐHH = NG TSCĐHH bình quân trong kỳ - Hệ số hao mòn: phản ánh hệ số hao mòn của TSCĐHH, nếu hệ số hao mòn TSCĐHH cao thì năng lực sản xuất của TSCĐHH thấp: = Hệ số hao mòn Số tiền KH luỹ kế đến thời điểm đánh giá TSCĐHH NG TSCĐHH tại thời điểm đánh giá Việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐHH tại Công ty được thể hiện qua bảng sau: Qua bảng phân tích trên ta thấy : nguyên giá TSCĐHH năm 2006 so với năm 2005 tăng 3,874,508,012đ, chứng tỏ công ty chú trọng đầu tư đổi mới TSCĐHH. Hiệu suất sử dụng năm sau cao hơn năm trước 0.044 lần, công ty đã nâng cao hiệu quả sử dụng khai thác triệt để năng lực sản xuất của TSCĐHH và có những quyết định đúng đắn trong việc xử lý các tài sản sử dụng hiệu quả không cao, sửa chữa kịp thời nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐHH. Điều này được thể hiện qua hệ số hao mòn năm 2006 giảm 0.002 lần so với năm 2005. Qua đó chứng tỏ việc sử dụng TSCĐHH trong công ty là rất có hiệu quả, công suất của TSCĐHH phù hợp với cơ cấu đầu tư của công ty. 2.2.2.Kế toán TSCĐHH tại công ty giao nhận kho vận ngoại thương. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới theo quy định hiện hành để hạch toán, tuy nhiên có sự thay đổi chút ít về phần đuôi của tài khoản để phù hợp với cách gọi và quy định riêng của công ty.Công ty sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 21111 – Nhà cửa, vật kiến trúc nguồn ngân sách. - Tài khoản 21112 – Nhà cửa, vật kiến trúc nguồn tự bổ sung. - Tài khoản 21131 – Phương tiện vận tải nguồn ngân sách. - Tài khoản 21132 – Phương tiện vận tải nguồn tự bổ sung. - Tài khoản 2114 – Dụng cụ quản lý tự bổ sung. - Tài khoản 21411 – Hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc nguồn ngân sách. - Tài khoản 21412 – Hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc nguồn tự bổ sung. - Tài khoản 21431 – Hao mòn phương tiện vận tải nguồn ngân sách. - Tài khoản 21432 – Hao mòn phương tiện vận tải nguồn tự bổ sung. - Tài khoản 2144 – Hao mòn dụng cụ quản lý tự bổ sung. 2.2.2.1.Kế toán tăng giảm TSCĐHH. Do TSCĐ vô hình công ty đưa vào năm 2006 với giá trị 20 triệu đồng, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng giá trị tài sản, nên trong khuôn khổ chuyên đề này em chỉ đề cập đến việc hạch toán TSCĐHH. 2.2.2.1.1. Hạch toán tăng TSCĐHH. TSCĐHH của công ty tăng chủ yếu do mua sắm, ngoài ra còn có trường hợp tăng do phát hiện thừa. Mọi trường hợp tăng TSCĐHH, công ty đều lập hồ sơ lưu trữ gồm những giấy tờ liên quan đến TSCĐHH đó phục vụ cho yêu cầu quản lý và sử dụng như: Đơn đề nghị của bộ phận có nhu cầu về tài sản, quyết định của giám đốc công ty, hợp đồng mua, biên bản giao nhận… Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận, kế hoạch đầu tư đổi mới, công ty tiến hành mua sắm TSCĐ. Mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi và tập hợp đầy đủ theo hoá đơn. Khi hoàn thành căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan, kế toán xác định nguyên giá TSCĐ và tuỳ theo nguồn hình thành để tập hợp. Tất cả các thủ tục giấy tờ trước khi hoàn thành TSCĐ được kế toán tập hợp thành bộ cùng với phòng tổng hợp làm báo cáo gửi lên giám đốc. Sau đó chờ quyết định phê duyệt và vào các ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31896.doc
Tài liệu liên quan