Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần VNET

MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT CP : Cổ Phần TS: Tài sản TK: Tài khoản QĐ: Quyết định DN: Doanh nghiệp BTC: Bộ tài chính CĐKT: Chế độ kế toán GTGT: Giá trị gia tăng CTGS: Chứng từ ghi sổ VNĐ: Việt Nam Đồng TSCĐ: Tài sản cố định NTGS: Ngày tháng ghi sổ CPBH: Chi phí bán hàng TGNH: Tiền gửi Ngân hàng CCDC: Công cụ dụng cụ BCTC: Báo cáo tài chính SXKD: Sản xuất kinh doanh DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy kế toán của công t

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần VNET, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ TSCĐ Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt. Sơ đồ 07: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ TGNH. Sơ đồ 08: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ thanh toán. Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ lương và các khoản trích theo lương. . Sơ đồ 10: Quy trình lập BCTC Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương công ty Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009 Bảng 03: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ. Bảng 04: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào chứng từ ghi sổ. Bảng 05: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào sổ cái TK 111 Bảng 06: Phiếu chi tiền mặt. Bảng 07: Phản ảnh phiếu chi vào sổ quỹ Bảng 08: Lập chứng từ ghi sổ chi tiền mặt Bảng 09: Bảng kê nộp séc Bảng 10: Mẫu sao kê tài khoản chi tiết Bảng 11: Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi VNĐ vào sổ tiền gửi ngân hàng Bảng 12: Chứng từ ghi sổ Nợ TK112 Bảng 13:Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi vào sổ cái TK112 Bảng 14: Lệnh chi Bảng 15: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm tiền gửi VNĐ vào sổ chi tiết tiền gửi Bảng 16: Chứng từ ghi sổ Có TK112 Bảng 17:Giấy đề nghị tạm ứng LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây,với những tăng trưởng ấn tượng và bứt phá ngoạn mục, phần mền Việt Nam trở thành một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh(tốc độ tăng trưởng cao lên đến trên 20%), thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư.Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, các doanh nghiệp (DN) phần mền Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức. Trước tình hình đó để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có những phương pháp quản lý có hiệu quả tình hình sản xuất kinh doanh. Và công tác kế toán với nhiệm vụ cơ bản là cung cấp thông tin về kinh tế tài chính cho những người ra quyết định; là công cụ có hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về cung ứng, dự trữ và sử dụng tài sản từng loại trong quan hệ với nguồn hình thành từng loại tài sản đó, góp phần bảo vệ tài sản; giám sát tình hình kinh doanh của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả tình hình kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn; theo dõi tình hình huy động và sử dụng, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với Nhà nước, với các đơn vị bạn. Bởi những lý do đó mà công tác kế toán có vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, cũng chính vì vậy mà công tác kế toán được đặt lên hàng đầu trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Xuất phát thức quan từ nhận trọng của công tác hạch toán và quản lý cùng với thời gian kiến tập tại công ty em đã được các anh chị ở công ty và cô giáo THS. Nguyễn Thị Mai Anh tận tình giúp đỡ, em đã có thể hiểu sâu sắc về công ty nói chung, công tác kế toán nói riêng.Những kiến thức tích lũy trong quá trình kiến tập em xin được trình bày trong báo cáo kiến tập này. Nội dung báo cáo gồm 3 phần: Phần 1. Tổng quan về Công ty cổ phần VNET Phần 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. Phần 3. Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty. PHẦN 1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VNET 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VNET là công ty cổ phần có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh tại các tỉnh. Công ty VNET được thành lập tháng 5 năm 2001 từ sự đóng góp và các lợi thế của một số Công ty chuyên sâu trong ngành CNTT Tên doanh nghiệp:công ty cổ phần VNET Tên giao dịch : VNET JOINT TOCK COMPANY Tên viết tắt : VNET.,JSC Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103000333 đăng kí lần đầu ngày 02 tháng 05 năm 2001, đăng ki thay đổi lần 2 ngày 01 tháng 04 năm 2009 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp nghành nghề kinh doanh của công ty là: -Đào tạo, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin -Sản xuất phần mền tin học -Dịch vụ tin học và thương mai điện tử -Dịch vụ tư vấn đầu tư,tài chính, công nghệ thông tin -Buôn bán vật tư thiết bị điện, điện tử, tin học -Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa -Dịch vụ nghiên cứu phát triển thị trường -Dịch vụ tư vấn tiêu dùng -Dịch vụ giao nhận vận tải -Đại lý dịch vụ viễn thông -Quảng cáo và các dịch vụ về quảng cáo Trụ sở chính của công ty tại:số 198 tây sơn ,phường trung liệt , quận đống đa, thành phố Hà Nội Vốn điều lệ 10.000.000.000( mười tỷ đồng) trong đó vốn bằng tài sản 5.000.000.000(năm tỷ đồng) Chịu trách nhiệm trước pháp luật: Giám đốc: DƯƠNG ANH ĐỨC Danh sách cổ đông sáng lập 1, DƯƠNG ANH ĐỨC 2, HỒ THỊ ĐÀO MAI 3,VŨ QUỐC KỲ 4, LÊ ANH ĐÀO 5,LÊ HỒNG HÀ 6,NGUYỄN SONG TOÀN 7,LÊ THU VNET có các công ty thành viên -Công ty cổ phần VNTP Số 99 Hoàng Văn Thái, Thanh Xuân, Hà Nội Tel: 04.35666226/35666227 Email: admin@vntp.com VNTP (viết tắt của Việt Nam Tiên Phong) đầu tư và phát triển mạng lưới dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, dựa trên nền tảng Internet, nhằm phục vụ cuộc sống của mọi người dân Việt Nam, tiến tới trở thành nhà cung cấp dịch vụ CNTT và dịch vụ dựa trên Internet hàng đầu ở Việt Nam. - Công ty Cổ phần Tin học Giải pháp tích hợp mở 115/100 Lê Văn Sỹ, P13, Quận Phú Nhuận, TP HCM ĐT/FAX: 08.39912961/22168145 Email: support@truthinet.com iNet Solutions Corp. (Công ty Cổ Phần Tin Học GIẢI PHÁP TÍCH HỢP MỞ) là Công ty Phần mềm Việt nam chuyên phát triển giải pháp và sản phẩm dựa trên công nghệ Java, kiến trúc công nghệ mở đa nền (hỗ trợ nhiều hệ điều hành) và hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture). Công ty được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh tháng 7/2006 và điều hành bởi một đội ngũ các chuyên gia CNTT tận tâm và dày kinh nghiệm, đa từng làm việc nhiều năm trong nhiều dự án phần mềm lớn ở Mỹ và tại Việt Nam. iNet Solutions cung cấp các sản phẩm và giải pháp đa dạng cho khách hàng, bao gồm các ứng dụng trên máy chủ và máy tính để bàn để có thể chạy được trên hầu hết các hệ điều hành như LINUX, Windows, Mac-OS, Solaris Qúa trình phát triển công ty VNET đã khẳng định vị thế của mình với một số hoạt động sau đây Đạt cúp CNTT năm 2003 với hệ thống thương mại điện tử VNET E-Market Hợp tác Quốc tế, Đào tạo CNTT tiêu chuẩn Quốc tế tại Hà Nội Và TP HCM, tạo nguồn nhân lực cao cấp về CNTT Việt Nam. Xây dựng mạng thương mại điện tử VNet E-Market đang phát triển trên cả nước đóng góp cho phát triển kinh tế trong xu thế hội nhập. Chủ trì đề tài trọng điểm KC01.05 cấp nhà nước về xây dựng Trung tâm xúc tiến, hỗ trợ TMĐT Việt Nam Chủ trì chương trình “Hỗ trợ Doanh nhân tương lai kinh doanh điện tử” góp phần tạo nguồn nhân lực cho Nền kinh tế số. Tư vấn xây dựng Trung tâm Báo chí SEA GAMES đóng góp vào sự kiện thể thao nước nhà Cung cấp các thiết bị tin học, viễn thông, chuyển giao công nghệ, tư vấn và cung cấp giải pháp tổng thể cho khách hàng. Kể từ khi thành lập đến nay, công ty VNet liên tục phát triển các kênh phân phối sản phẩm thông qua hàng chục công ty trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh. Đóng góp phần lớn công sức trong việc thành lập Hội Tin học trẻ Việt Nam. Hợp tác cùng Ngân hàng Cổ phần Quân Đội xây dựng hệ thống ngân hàng điện tử đáp ứng khả năng thanh toán điện tử nội địa. Hợp tác cùng Sở Công thương Lạng Sơn xây dựng Cổng thông tin doanh nghiệp www.langson.vnet.vn Hợp tác cùng Sở Công thương Hải Dương xây dựng Cổng thông tin doanh nghiệp www.haiduongintrade.vn Hợp tác cùng Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Đà Nẵng xây dựng Cổng thông tin www.danasme.vn Hợp tác cùng Sở Thông tin truyền thông Bình Thuận xây dựng Cổng thông tin doanh nghiệp www.binhthuan.vnet.vn Hợp tác cùng Sở Thông tin truyền thông Lào Cai xây dựng Cổng thương mại điện tử tỉnh Lào Cai www.laocai.com.vn Nhờ số lượng nhân viên có trình độ kỹ thuật cao và tin thần phục vụ tận tình hiệu quả, VNet đã đạt được một vị thế quan trọng trên thị trường công nghệ thông tin tại Việt Nam và coi những thành quả đạt được là hạ tầng tiến đến tương lai bền vững VNET là công ty cổ phần kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực phần mền và các dịch vụ liên quan nên số lượng nhân viên không lớn.Số lượng nhân viên của VNET tính tới thời điểm hiện tại là 40 lao động trong đó bao gồm cả giám đốc.Lao động chủ yếu của công ty là cử nhân kinh tế và kỹ sư với mức lương bình quân tháng là gần 4.000.000 VND/tháng. Chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009 Tổng quỹ tiền lương (đồng) 947.000.000 1.701.460.000 1.812.024.000 Lao động bình quân (người) 20 32 38 Thu nhập bình quân của nhân viên (đồng/tháng) 2.500.000 3.000.000 3.500.000. Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương công ty KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH: CHỈ TIÊU MÃ SỐ NĂM 2008 2009 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 3.954.184.263 7.826.387.088 2. Giá vốn hàng bán 11 1.069.777.447 4.529.774..207 3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11) 20 2.884.406.816 3.296.612.881 4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 141.245 1.129.969 5.chi phí tài chính 22 - 2.340.273 6. Chi phí quản lý doanh nghịêp 25 2.759.619.278 1.210.953.184 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20+21- 22-25) 30 124.928.783 2.084.449.393 8. Thu nhập khác 31 - - 9. Chi phí khác 32 - 1.940.295.000 10. Tổng lợi nhuận kế toán (50 = 30+31-32) 50 124.928.783 144.154.393 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 60 ( * 1) 36.038.598,2 12. Lợi nhuận sau thuế (70 = 50 – 60) 70 124.928.783 108.115.794,8 Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009 ( * 1) Kết chuyển lỗ từ năm trước chuyển sang nên doanh nghiệp không phải nộp thuế.Qua báo cáo kết quả kinh doanh hai năm gần đây cho thấy công ty tuy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khá cao nhưng chi phí quản lý và những chi phí khác cao nên lợi nhuận của công ty không lớn 1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Hoạt động chính của công ty cổ phần VNET là cung cấp phần mền, các dịch vụ về mạng internet và các linh kiện liên quan.Do vậy quy trình sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua cá sản phẩm dịch vụ đặc trưng của công ty -Dịch vụ cung cấp các giải pháp công nghệ. Với đội ngũ thạc sĩ ,kỹ sư hệ thống và phát triển phần mền, công ty đã cung cấp rất nhiều sản phẩm ra thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng khắp các tinh trên cả nước. Dự kiến trong thời gian tới công ty sẽ không ngừng mở rộng kinh doanh dịch vụ này vì doanh nghiệp đang dần tạo được uy tín trong lòng khách hàng trong nước và dịch vụ này chiếm một nguồn thu không nhỏ của công ty.Công ty đã hợp tác với nhiều đơn vị.một số dự án điển hình như hợp tác cùng Ngân hàng Cổ phần Quân Đội xây dựng hệ thống ngân hàng điện tử đáp ứng khả năng thanh toán điện tử nội địa…vv -Dịch vụ về xây dựng mạng thương mại điện tử VNet E-Market, xây dựng các công thông tin thương mại cho các doanh nghiệp hoặc sở công thương các tỉnh , thành phố.Công ty đã xây dựng nhiều cổng thông tin thương mại nhằm thu hút vốn đầu tư cho nhiều tỉnh, thành phố -Cung cấp các thiết bị điện,điện tử,tin học. không chỉ cung cấp các phần mền tin học,công ty còn cung cấp các linh kiện điện tử,tin học.Các thiết bị được công ty cung cấp luôn đảm bảo về nguồn gốc cũng như chất lượng.Nên ngày càng có nhiều đơn vị doanh nghiệp đặt hàng công ty,hoạt động nay trước đây không lớn.nhưng mấy năm gần đây nó công ty chú trọng mở rộng kinh doanh.Công ty chủ yếu cung cấp các thiết bị này đến các doanh nghiệp ở thị trường phía bắc -Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật. Đây là một trong ba dịch vụ mang lại nguồn thu lớn của công ty -Dịch vụ chăm sóc khách hàng Nó bao gồm hoạt động bảo dưỡng,bảo chì,tư vấn cho khách hàng khi khách hàng có bất cứ thắc mắc nào về sản phẩm dịch vụ.Đây là một dịch vụ vô cùng quan trọng.Nó đem tới sự an tâm cho khách hàng khi mua các sản phẩm dịch vụ của công ty.Dịch vụ này tuy không đem lại nguồn thu nhiều cho công ty,nhưng nó tạo sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm,dịch vụ của công ty. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Chủ trương của công ty là tổ chức mô hình theo nguyên tắc gọn nhẹ và có hiệu quả. Các phòng ban của công ty được kiện toàn tổ chức, bố trí lại với những cán bộ chủ chốt, có trình độ chuyên môn đảm đương tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật, chuyên viên, công nhân luôn được đào tạo, nâng cao trình độ, sắp xếp theo năng lực để họ có những điều kiện áp dụng tư duy, sáng tạo trong công việc, phát huy toàn bộ sức mạnh tổng hợp của công ty để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Là một công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản lý một cấp. Có thể khái quát bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần VNET theo sơ đồ sau: Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng kĩ thuật và công nghệ Trung tâm dịch vụ khách hàng Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý Ban giám đốc gồm:Giám đốc là người đại diện pháp lý, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về quản lý và điều hành của công ty trong phạm vi quyền hành và nghĩa vụ điều lệ của công ty, các văn bản quy định khác và quy định của pháp luật.Giám đốc là người quản lý và điều hành cao nhất, trực tiếp điều hành sản xuất tới từng phòng ban bao gồm phụ trách chung và phụ trách công việc tổ chức, lao động, tiền lương, kế toán thống kê Hiện công ty còn có một phó giám đốc phụ trách về kinh doanh.Phó giám đốc còn là người đứng ra giải quyết những công việc được giám đốc ủy quyền khi giám đốc có công việc đột xuất Phòng tài chính kế toán: Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và có trách nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản , sự biến dộng của tài sản trong quan hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính sách kịp thời thông tin, tình hình tài chính phục vụ công tác ra quyết định của Giám đốc và các nhà quản lý. Tham mưu cho giám đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chức từ sổ sách chi tiêu văn phòng. Cụ thể: Đứng đầu phòng tài chính kế toán là kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng kế toán, hướng dẫn hạch toán và kiểm tra tính toán ghi chép sổ sách kế toán Thu tiền của khách hàng trả, chi tiền trả cho nhà cung cấp, thanh toán các khoản chi phí của công ty, lập phiếu xuất kho, phiếu thu, chi. Kiểm tra chứng từ tài chính, hoá đơn đầu vào, đầu ra đảm bảo đúng quy định của luật hiện hành. Quản lý công nợ phải thu của khách hàng, phối hợp, đôn đốc các bộ phận kinh doanh, đại lý thu hồi công nợ theo hợp đồng đã ký. Quản lý công nợ phải trả cho nhà cung cấp, nhà thầu phụ. Giao dịch với ngân hàng, làm hồ sơ vay theo dõi việc thực hiện hợp đồng vay, làm bảo lãnh ngân hàng khi có yên cầu của phòng kinh doanh, dự án. Quản lý theo dõi hàng tồn kho, kiểm kê kho theo định kỳ Giao dịch với các cơ quan tài chính, thuế đảm bảo việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Quản lý, theo dõi việc nộp thuế đầu đủ, đúng hạn theo quy định Quản lý chặt chẽ, chính xác và trong sạch về tài chính, kiểm soát các khoản chi của các bộ phận trong công ty, trách chi tiêu lãnh phí không cần thiết. Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho các cổ đông theo quý và báo các theo yêu cầu quản lý. Đề xuất với ban giám đốc các phương pháp tài chính sao cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao hơn. Phòng kinh doanh: Đứng đầu là trưởng phòng có chức năng và nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm thúc đẩy việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty, phát triền thị trường, mở rộng thị trường, nhận hàng từ kho của công ty, giao hàng cho khách hàng, thu hồi tiền hàng và theo dõi công nợ của các khách hàng, Thường xuyên gặp gỡ khách hàng để xem xét nhu cầu của khách hàng. Giới thiệu và thưyết phục khách hàng về chất lượng sản phẩm,dịch vụ, trìch độ năng lực của công ty,các chính sách hỗ trợ của công ty (nếu có) Đảm bảo cung cấp dịch vụ ,hàng hóa đúng yêu cầu về chất lượng,chủng loại của khách hàng trong thời gian nhanh nhất.Tất cả mọi yêu cầu của khách hàng phải giải quyết nhanh nhất và đảm bảo chất lượng cao nhất. Báo cáo mọi thông tin về thị trường cũng như ý kiến của khách hàng về công ty để giải quyết. Tham gia các hội chợ, triển lãm của công ty. Xây dựng các mối quan hệ tốt với khách hàng. Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết công việc đạt hiệu quả cao nhất. Đề xuất công ty các phương án và giải pháp để thúc đẩy việc kinh doanh có hiệu quả cao nhất Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ: Quản lý nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý. Điều hòa hoạt động của các phòng ban, lên kế hoạch về nhân sự của công ty và quản trị công tác hành chính hàng ngày; Quy hoạch việc đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên… Phòng kỹ thuật và công nghệ: Có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề kĩ thuật cho Công ty: Lập kế hoạch giao hàng cho các dự án đảm bảo tiến độ, đúng đủ chủng loại theo hợp đồng … Lập kế hoạch tổ chức dự án và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp với nhu cầu. Đưa ra các biện pháp thực hiện dự án, xác định các loại vật chất,nhân lực cần thiết đối với từng dự án. Kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án. Phối hợp với bộ phận kế toán để thu hồi công nợ của các dự án. Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết và thực hiện các dự án đạt hiệu quả cao nhất. lập kế hoạch giao hàng cho các dự án đảm bảo tiến độ, đúng đủ chủng loại theo hợp đồng … Trung tâm dịch vụ khách hàng: Đây là một bộ phận quan trọng của Công ty. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể: Nơi giói thiệu dịch vụ của công ty, năng lực thực hiện của công ty,cũng như các loại thiết bị công ty mới nhập. Cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách hàng. Trực tiếp tư vấn các vấn đề mà khách hàng quan tâm: các vấn đề về kỹ thuật cũng như tư vấn về cách thức sử dụng..... Phần 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 2.1. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp - Kế toán TSCĐ Kế toán thanh toán Kế toán quỹ Phó kế toán trưởng ( kiêm Kế toán ngân hàng và chi tiết) Sơ đồ 02. Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung để phù hơp với có cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả. Phòng kế toán tài chính của công ty gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên. Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người phụ trách chung, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo thống nhất công tác kế toán thống kê tài chính trong công ty. Phó kế toán trưởng ( kiêm Kế toán ngân hàng và chi tiết): có nhiệm vụ trực tiếp giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi công tác. Thực hiện thanh toán nội bộ cho cán bộ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, các chứng từ hóa đơn chi tiêu hành chính, tiền mặt và chuyển khoản… Kế toán tổng hợp – Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi, tính khấu hao TSCĐ cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập báo cáo cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, cân đối tài khoản định kỳ, báo cáo về các sự vụ kế toán. Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ thực hiện các thủ tục thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm. Tổng hợp doanh thu tính thuế với cơ quan nhà nước hàng tháng… Kế toán vật tư kiêm kế toán quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền quỹ của công ty và mọi chức trách thủ quỹ; quản lý quỹ, ghi chép đối chiếu các nghiệp vụ nhập – xuất – tồn quỹ vật tư hàng hóa, làm thẻ vật tư, thường xuyên đối chiếu với kho để khớp số dư. 2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.. Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố. Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn kho của công ty được ghi sổ theo giá mua bình quân, giá trị hàng tồn kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ được xác định theo giá bình quân. Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định của Bộ Tài Chính. Đối với công ty, doanh thu được hạch toán phụ thuộc vào loại hình dịch vụ. Cổ tức lợi nhuận được chia ghi nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. Chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ gốc là cơ sở để kế toán phần hành tiến hành ghi sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái. Kế toán tổng hợp sau khi nhận được số liệu của kế toán phần hành mở tài khoản chữ T, lập bảng cân đối tài khoản và lên bảng cân đối kế toán. Hết năm, sau khi các chứng từ kế toán được kiểm toán thì được chuyển vào kho lưu trữ. Thời gian lưu trữ tùy thuộc vào mức độ quan trọng của các chứng từ kế toán. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Theo QĐ 15/2006/QĐ BTC 20/03/2006). Cách tổ chức hệ thống tài khoản dựa trên các nghiệp vụ phát sinh và nhu cầu quản lý của công ty. Do là một doanh nghiệp thương mại quy mô nhỏ nên công ty chỉ sử dụng các tài khoản có trong hệ thống các tài khoản kế toán ban hành. Phần lớn các tài khoản sử dụng là tài khoản cấp một. Chỉ có một số tài khoản liên quan đến thuế (như TK3333, TK3334, TK3331...) và tài khoản tiền (TK1121,1122), công ty dùng tài khoản cấp hai để theo dõi chi tiết. Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty có thể khái quát thành sơ đồ 1.3: Các chứng từ gốc sau khi được phân loại sẽ được phản ánh lên các Chứng từ - Ghi sổ. Công ty thường chỉ có các Chứng từ - Ghi sổ: Nợ TK111, Có TK111, Nợ TK112, Có TK112. Từ các Chứng từ - Ghi sổ, kế toán phản ánh lên các sổ cái TK, từ đó lập Bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào Bảng cân đối tài khoản lập các Báo cáo kế toán. Chứng từ gốc Chứng từ - Ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng kê Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty Từ chứng từ gốc, kế toán viên có nhiệm vụ vào các sổ chi tiết như thẻ kho, sổ kho, sổ chi tiết vật liệu hàng hoá, sổ chi tiết doanh thu bán hàng... Từ đó lên các Bảng kê chi tiết dùng đối chiếu với kế toán tổng hợp. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Nhằm trình bày một cách tổng quát, hệ thống và toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã sử dụng các báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán - mẫu số B01/DNN Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09-DNN Bảng cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN Công tác kế toán của công ty nói chung đã cung cấp tương đối đầy đủ, chính xác các thông tin về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đặc biệt là về vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, góp phần quan trọng vào việc quản lý vốn, phát huy hết tiềm năng lưu chuyển của vốn trong kinh doanh. 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu 2.3.1. Kế toán tài sản cố định Đặc điểm: TSCĐ trong công ty chủ yếu là tài sản cố định vô hình.nó chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị tài sản.Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Ngoài ra còn có hệ thống máy tinh,máy in,máy photocopy, máy điều hòa nhiệt độ để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp Để thuận tiện cho việc tính khấu hao, phân bổ chi phí, hình thành nguồn vốn khấu hao để đầu tư,TSCĐ hữu hình hiện có của công ty được phân loại theo theo công dụng kinh tế. Với cách phân loại này TSCĐ của công ty được quản lý và sử dung một cách khoa học, tổ chức hạch toán được chặt chẽ, từ đó thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả nhất. TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. TSCĐ được ghi sổ theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên tắc đánh giá nguyên giá TSCĐ: Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn. Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình, TK 212: TSCĐ thuê tài chính, TK 213: TSCĐ vô hình… Chứng từ sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá giá trị TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ: Nghiệp vụ TSCĐ Bảo quản, lưu trữ Chủ sở hữu Hội đồng giao nhận, thanh lý Kế toán TSCĐ Quyết định tăng giảm TSCĐ Giao nhận TSCĐ và lập biên bản Lập, hủy thẻ TSCĐ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ Hạch toán trên sổ kế toán: + Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu. + Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 211, 212, 213. + Quy trình hạch toán sổ tổng hợp được thể hiện qua sơ đồ: Thẻ kho, sổ chi tiết TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiết TK 211 Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 211 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Hóa đơn, biên bản Sổ quỹ Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ Sơ đồ 05. Đối với những công trình lớn, cán bộ trong công ty không thể sửa chữa được, bộ phận quản lý phải lập biên bản bàn giao cho bôn phận sửa chữa. Khi TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao, đơn vị phải lập các chứng từ sau: Hợp đồng sửa chữa, biên bản nghệm thu khối lượng sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, lập báo cáo quyết toán số chi phí sửa chữa lớn hoàn thành và trình duyệt quyết toán theo quy định của công ty. Cách hạch toán của công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI không trích trước chi phí sửa chữa lớn mà dựa vào chi phí phát sinh thực tế và chi phí đó phải được sự phê duyệt của Tổng giám đốc công ty. kế toán công cụ dụng cụ Đặc điểm: Công cụ dụng cụ chủ yếu là đồng hồ, máy tính, điện thoại bàn …. Tài khoản sử dụng:,TK 153: Công cụ dụng cụ Do công cụ dụng cụ co giá trị và số lượng không lớn ( hỏi cô) 2.3.3. Kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần VNET hiện tại gồm có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển công ty không sử dụng. Do các khách hàng đa số là trong nước nên các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền Vệt Nam đồng. Hạch toán tiền mặt tại công ty Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt được khái quát trong sơ đồ sau: Sổ quỹ tiền mặt Báo cáo quỹ Bảng tổng hợp phiếu thu, chi Chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 111 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ Phiếu thu, phiếu chi, Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt Mọi khoản thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của công ty được giám đốc giao cho thủ quỹ đảm nhiệm.Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm tới việc quản lý tiền mặt tại quỹ. Công ty đã tuân thủ đúng yêu cầu trong việc quản lý quỹ như thủ quỹ không được trực tiếp mua bán cũng như không kiêm làm kế toán. Các khoản nhập và xuất quỹ đều được phản ảnh trên phiếu thu và phiếu chi. Căn cứ vào hai loại phiếu này, hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và tính ra số tồn cuối ngày. Tài khoản sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán tiền mặt: TK 111: Tiền mặt Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thu tiền + Tiền mặt tại quỹ của công ty chủ yếu tăng do phát sinh các nghiệp vụ sau: Thu tiền bán hàng, khách hàng trả nợ, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. Các nghiệp vụ thu tiền làm tăng lượng tiền mặt tại quỹ sẽ được phản ảnh trên phiếu thu (Mẫu số 01-TT). + Đối với trường hợp bán hàng thu tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán viên lập phiếu thu, thủ quỹ sẽ căn cứ vào đó để thu tiền. Đối với khách hàng mua lẻ không lấy hóa đơn thì phiếu thu được lập vào cuối ngày căn cứ vào bảng kê bán hàng của nhân viên bán hàng. + Trường hợp khách hàng trả nợ, phiếu thu sẽ do kế toán viên lập căn cứ vào sổ công nợ và số thực trả. + Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, kế toán viên căn cứ vào giấy lĩnh tiền mặt của ngân hàng và số thực nhập để viết phiếu thu. Căn cứ vào các chứng từ gốc là Hóa đơn bán hàng, giấy lĩnh tiền mặt từ ngân hàng, hoặc đề nghị thanh toán nợ của khách hàng, Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2009 công ty có một số nghiệp vụ thu tiền mặt như sau: - Ngày 1/5 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.000 VNĐ - Ngày 12/5 thu cung cấp dịch vụ cho công ty thương mại và dịch vụ hoàng minh 10.450.000VNĐ Công ty CP VNET Mẫu S08-SKT/DNN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ QUỸ TIỀN MẶT NTGS SHCT Diễn giải Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ 15.954.000 1/5 T17 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TM 20.000.000 12/5 T18 Thu tiền cung cấp Dịch vụ cho công ty hoàng minh 10.450.000 … … … … Cộng phát sinh 2.589.882.575 2.395.026.075 Cộng cuối kỳ 210.810.500 Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang …. Ngày mở sổ: 14/2/2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng03: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ Sau khi ghi sổ quỹ, liên 3 được chuyển tới Kế toán trưởng để vào sổ tổng hợp. Riêng với trường hợp nhận tiền mặt từ ngân hàng chỉ cần lập 2 liên. Do công ty áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ, nghĩa là chứng từ ghi sổ là chứng từ dùng để vào sổ nên các phiếu thu và phiếu chi không cần định khoản. Kế toán sẽ định khoản trực tiếp trên chứng từ ghi sổ. + Tổ chức Hạch toán tổng hợp thu tiền mặt: Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các phiếu thu, lập thành bảng kê thu tiền mặt, từ đó lập chứng từ ghi sổ cho TK111 như sau Cty CP VNET Mẫu số: S02a- DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 24 Ngày 31 tháng 6 năm 2009 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Rút tiền gửi ngân hàng về nhậ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26819.doc
Tài liệu liên quan