Thực trạng tổ chức kế toán tại Nhà máy gạch CERAMIC

LờI Mở ĐầU Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp phải thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao với các sản phẩm tạo ra ngày một phong phú và nhiều chủng loại, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp thích hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ như vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường của doanh

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức kế toán tại Nhà máy gạch CERAMIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp luôn có sự cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ từ chi phí đầu vào đến chi phí đầu ra của quá trình sản xuất. Chính vì thế công tác kế toán có vai trò vô cùng quan trọng. Nó là công cụ gián tiếp giúp các doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đó. Một doanh nghiệp chỉ có thể tạo ra chỗ đứng của mình trên thị trường một khi sản phẩm của nó được thị trường chấp nhận. Để có thể tồn tại được trong cơ chế cạnh tranh phức tạp này các doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp bộ máy quản lý và công tác kế toán tại doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề trên nhà máy gạch CERAMIC đã sử dụngkế toán như một công cụ đắc lực trong việc quản lý vốn tài sản của mình. Nhà máy rất quan tâm dến việc tổ chức công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng thu nhập cũng như lợi nhuận cho nhà máy để thực hiện nghĩa vụ tốt đối với Nhà nước. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán, qua thời gian thực tập tại nhà máy gạch CERAMIC nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán đồng thời thấy được thực trạng của công tác kế toán ở nhà máy, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán nhà máy và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Dương Văn Huyên với những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường vào thực tiễn đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Báo cáo thực tập gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp. Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Phần III: Nhận xét và đề xuất về công tác kế toán tại doanh nghiệp. Bản báo cáo thực tập tôt nghiệp được thực hiện trong sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường cũng như các cô chú, anh chị trong nhà máy gạch CERAMIC. Song do thời gian thực tập có hạn cộng với trình độ của bản thân. Do đó không thể tránh khỏi mọi hạn chế của nó. Vậy rất mong sự chỉ bảo, giúp đỡ trân thành của các thầy cô giáo, quý cơ quan để bài viết này được phong phú hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I Một số đặc điểm chung của nhà máy gạch CERAMIC I. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy gạch CERAMIC 1. Nhà máy gạch CERAMIC là nhà máy thuộc công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá. Nghành nghề kinh doanh chính là: + Kinh doanh nhà ở + Tư vấn xây dựng và giao thông Từ năm 2000 đến nay, để phù hợp với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển. Công ty mở rộng thêm 3 nhà máy chuyên sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như: _ Sản xuất gạch ốp lát _ Đất cát xây dung các loại _ Bê tông cấu kiện và bê tông thương phẩm Nhà máy gạch CERAMIC có quyết định thành lập từ năm 1994 nhưng đến tháng 1 năm 2000 mới chính thức đi vào hoạt động. Nghành nghề chính là sản xuất các loại gạch ốp lát, đáp ứng nhu cầu xây dựng của tỉnh Thanh Hoá và các trong toàn quốc. Với hệ thống dây chuyền sản xuất tự động hoạt động rất tốt. Công suất đạt trên 1 triệu tấn/ năm. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn tốt, mẫu mã đẹp, màu nền trang nhã tương đương hàng ngoại nhập. Nhà máy đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ với mạng lưới đại lý ( với hơn 80 đại lý) tiêu thụ rộng lớn 3 miền Bắc-Trung-Nam. Nhà máy gạch CERAMIC là một doanh nghiệp trực thuộc “ Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá”, được thành lập theo quyết định số 347 TC / XD ngày 24/10/1994. Để phù hợp với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nhà máy cũng như của tổng công ty. Ngày 20/06/2005 chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hoá ra quyết định số 1683 / QĐ - CT về việc phê duyệt phương án chuyển doanh nghiệp nhà nước “ Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Thanh Hoá ” thành “Công ty cổ phần xây dựng và phát triển Thanh Hoá” theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 2613000200. Tên đơn vị: Nhà máy gạch CERAMIC Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn Thành phố Thanh Hoá - Tỉnh Thanh Hoá Điện thoại: (037).791761 Fax: 037910763 Trụ sở chính: Số 25 - đường Phan Chu Trinh- P. Điện Biên Thành phố thanh Hoá - Tỉnh Thanh Hoá Khi mới thành lập tổng số vốn của nhà máy gạch CERAMIC được biểu hiện dưới hình thái giá trị tài sản cố định. Nguồn vốn này chủ yếu là công ty cấp và vay nhà nước. Tại thời điểm hoạt động tổng số vốn cố định là 67 tỷ đồng. Trong đó: - Công ty cấp 40 tỷ đồng - Vay của nhà nước 27 tỷ đồng Nếu tách riêng dây chuyền sản xuất gạch lát (300 x 300) và (400 x 400) có giá trị là 57 tỷ đồng thì phần nhà xưởng là 10 tỷ chiếm 15% trong tổng tài sản cố định. Hiện nay tổng số vốn trong sản xuất kinh doanh của nhà máy đã được bổ sung thêm là: - Tài sản dự trữ: Nguyên vật liệu 7000 triệu đồng - Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: 2 tỷ đồng - Vốn lưu động phảI bảo toàn: 2.5 tỷ đồng Trong đó: + Ngân sách công ty cấp 2 tỷ đồng + Tự bổ sung 500 triệu đồng - Quỹ phát triển sản xuất: 487.278.579 đồng - Quỹ khen thưởng phúc lợi: 50 triệu đồng. Với tổng số lao động trong nhà máy là 250 người đều có trình độ tay nghề kỹ thuật cao (60 kỹ sư), không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, trình độ quản lý và nắm bắt khoa học hiện đại nhằm nâng cao năng suât lao động đưa nhà máy phát triển cả về chất và lượng. Với những điều kiện phát triển như trên nhà máy đang tập trung mọi nguồn lực để sản xuất với tốc độ cao đảm bảo khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và xâm nhập thị trường thế giới, dự kiến tháng 10/2007 nhà máy sẽ lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất gạch ốp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp những năm gần đây Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng doanh thu 2.411.901.881 3.518.672.937 5.642.108.657 Tổng chi phí 271.724.426 368.122.701 433.285.024 Lợi nhuận 599.188.986 766.470.552 965.257.459 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh . Đặc điểm về tổ chức – bộ máy của doanh nghiệp: Tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy gạch CERAMIC được khái quát theo sơ đồ sau: Giám đốc P. giám đốc Phòng TC-HC Phòng kế toán P. kinh doanh Phòng kỹ thuật P. điều hành Quản đốc Bộ phận phục vụ Tổ gia công NVL Tổ tạo hình Tổ sấy nung Bộ phận đóng gói Chức năng của các phòng ban như sau: - Ban giám đốc ( giám đốc, phó giám đốc): Có trách nhiệm quản lý vĩ mô và đưa ra cac quyết định chỉ đạo cho toàn nhà máy. - Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tổ chức hành chính của nhà máy, chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, lý lịch của công nhân viên chức, thực hiện các chinh sách của Đảng va Nhà nước đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân viên trong nhà máy. + Bộ phận hành chính, bảo vệ: Tham mưu cho giám đốc về vấn đề quản lý nhân sự, tuyển dụng, bố trí, đào tạo công nhân lành nghề, đồng thời cũng tổ chức quản lý văn phòng, để ra các quyết định, tổ chức tôt công tác quản lý bảo vệ tài sản của nhà máy. + Bộ phận đời sống: Tổ chức phục vụ cơm công nghiệp ( ăn trưa ) cho cán bộ công nhân viên, bố trí nơi ăn chốn ở cho người lao động, bồi dưỡng ca kíp cho công nhân làm thêm giờ. - Phòng kế toán: Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, tài liệu về cung ứng, dự trữ, sử dụng từng loại tài sản hợp lý, đồng thời theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, lo vốn hoạt động sản xuất cho toàn nhà máy, cân đối thu chi, làm công việc sổ sách kế toán. - Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về vấn đề đầu vào của nguyên vật liệu cho sản xuất, tổ chức ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. - Phòng điều hành: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, đánh giá sản phẩm nhập kho, kiểm tra các định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật trong các giai đoạn của quá trình sản xuất, đồng thời theo dõi toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. - Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất đảm bảo được liên tục. Đồng thời nghiên cứu cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, sáng tạo ra những sản phẩm có mẫu mã đẹp hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. - Văn phòng xưởng, bao gồm: Quản đốc và các bộ phận sản xuất. . Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy. Hoạt động chủ yếu của nhà máy là sản xuất gạch hoa ốp lát với nhiều chủng loại phong phú để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu. Quy trình công nghệ sản xuất gạch của nhà máy bao gồm nhiều công đoạn được phản ánh qua sơ đồ sau: Nghiền nguyên liệu xương ủ nguyên liệu Sàng nguyên liệu xương Sấy khô nguyên liệu xương ép xương gạch Nghiền Engobe Sấy khô xương gạch Nghiền men màu Tráng Engobe Tráng men Gạch thành phẩm và phân loại Lò nung In hoa văn Nguyên liệu xương bao gồm đất sét, Kao lanh, trường thạch, bột Fenzít…Tất cả nguyên vật liệu được nghiền nhỏ. Sau đó các nguyên vật liệu đó được ủ ở nhiệt độ 70 độ trong vòng 2 ngày, sau khi ủ các nguyên vật liệu được chyển xuống khâu sàng nguyên vật liệu. Sau đó được sấy khô và đưa vào khuôn để ép xương gạch. Khi ép xong được chuyển sang khâu sấy khô đồng thời nghiền Engobe, nghiền men màu sau đó tráng Engobe, tráng men. Sau khi tráng xong được chuyển về khâu in hoa văn, sau đó chuyển đến lò nung. Sau khi nung xong chuyển thành gạch thành phẩm và phân loại. II. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhà máy. Để phù hợp với khối lượng công việc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với đặc điểm sản xuất kinh doanh, nhà máy đã áp dụng hình thức nhật ký chung và áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức kế toán. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung: Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết kế toán Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra Hình thức nhật ký chung có đặc điểm là: Sử dụng nhật ký chung để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kế toán theo trình tự thời gian trước khi vào sổ cái. Sổ kế toán sử dụng: + Sổ nhật ký chung và nhật ký chuyên dùng( đơn vị có quy mô lớn) + Sổ cái + Sổ thẻ kế toán chi tiết Quy trình luân chuyển chứng từ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, kế toán ghi nhật ký chung theo trình tự thời gian. Các chứng từ gốc được ghi vào nhật ký chuyên dùng, tổng hợp ghi vào nhật ký chung. Sau khi ghi nhật ký chung số liệu ở nhật ký chung lần lượt chuyển ghi vào sổ cái. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quỹ Các nghiệp vụ có liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết đồng thời ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu đúng số liệu ở sổ cái vào bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo kế toán Ưu nhược điểm của hình thức nhật ký chung: Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản,dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán, phù hợp với trang thiết bị kỹ thuật tính toán và xử lý thông tin ở mức cao. Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp nhiều. 2. Tổ chức bộ máy kế toán. Nhà máy gạch CERAMIC có cơ cấu bộ máy kế toán theo hình thức công tác kế toán tập trung nhằm hợp nhất công tác kế toán. Bộ máy kế toán của nhà máy được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Nhân viên phòng kế toán Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán tiêu thụ và XĐKQKD Kế toán thanh toán Kế toán tiền công, tiền lương Kế toán TSCĐ và vật tư Nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán. - Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung vè toàn bộ công tác kế toán của nhà máy và lập báo cáo kế toán hàng quý, hàng năm. - Kế toán tài sản cố định và vật tư: theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao tài sản cố định. Theo dõi tình hình tồn-nhập-xuất của từn loại vật tư và lên sổ kế toán - Kế toán tiền lương: tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng thời gian lao động. Phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và tính tiền lương thanh toán cho cán bộ công nhân viên - Kế toán thanh toán: thực hiện các công việc tính toán, ghi chép các sổ kế toán theo phần hành kế toán được phân công - Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: theo dõi tình hình tồn- nhập-xuất cuả thành phẩm. Phụ trách việc tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh trong nhà máy. - Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu, chứng từ, ghi sổ nhật ký chung, sổ cái. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm tài chính của nhà máy, quản lý và bảo hiểm tiền mặt, thu chi khi có chứng từ hợp lệ. Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán của doanh nghiệp trong tháng 10/2006. I. Kế toán TSCĐ Kế toán TSCĐ TSCĐ là những tư liệu sản xuất có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài chắc chắn đem lại lợi ích cao cho doanh nghiệp. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian sử dụng dài và có giá trị lớn. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và phần hao mòn này được dịch chuyển từng phần vào trong giá trị mới sản phẩm được tạo ra và trong quá trình sử dụng TSCĐ không thay đổi hình tháI ban đầu. Theo chế độ kế toán hiện hành, TSCĐ phải thoả mãn 4 tiêu chuẩn sau: + Chắc chắn mang lại lợi trong tương lai khi đưa vào sử dụng. + Nguyên giá của TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. + Có giá trị lớn hơn hoặc bằng 10 triệu đồng. Nhà máy gạch CERAMIC là nhà máy chuyên sản xuất gạch ốp lát cho nên TSCĐ của nhà máy chủ yếu là: TT Nhóm TSCĐ Nguyên giá GTHM GTCL 1 Nhà cửa vật kiến trúc 5.146.625.180 1.938.562.154 3.208.063.026 2 Máy móc thiết bị 2.025.388.810 791.456.733 1.233.932.077 3 Phương tiện vận tải 945.970.871 641.159.336 304.811.535 4 Thiết bị dụng cụ quản lý 27.239.485 6.009.362 21.230.123 5 Tổng cộng 8.145.224.346 3.377.187.585 4.768.036.761 Khi nhận TSCĐ hoặc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ căn cứ vào biên lai giao nhận TSCĐ kế toán lập thẻ TSCĐ cho từng đối tượng TSCĐ. Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký TSCĐ của phòng kế toán để theo dõi hạch toán TSCĐ theo địa điểm sử dụng, công dụng, và nguồn hình thành của chúng. Căn cứ vào thẻ TSCĐ kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ sổ này theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ phân theo nguồn hình thành và theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ qua từng năm, mỗi TSCĐ được ghi dòng theo thứ tự và kết cấu của TSCĐ. Đối với TSCĐ từng loại có đặc điểm kỹ thuật giống nhau và cùng mua sắm tại một thời điểm thì có thể ghi theo nhóm. Trình tự, thủ tục đưa TSCĐ vào sử dụng được biểu hiện theo sơ đồ sau: Chứng từ tăng giảm TSCĐ Thẻ TSCĐ Nhật ký chung Bảng phân bổ khấu hao Sổ cái Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán ghi nhật ký chung, thẻ TSCĐ sau đó căn cứ vào nhật ký chung kế toán ghi sổ cái. Cuối tháng tổng hợp thẻ TSCĐ lập bảng phân bổ khấu hao. Khi TSCĐ tăng doanh nghiệp lập ra bản nghiệm thu TSCĐ, ban nghiệm thu cùng với bên bàn giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu quy định cho từng TSCĐ trên cơ sở biên bản giao nhận TSCĐ kinh tế sẽ lập thẻ TSCĐ và vào sổ đăng ký TSCĐ cho từng đơn vị sử dụng. Thẻ TSCĐ được theo dõi riêng cho từng đối tượng TSCĐ, theo mẫu thống nhất, đồng thời tập trung cho từng doanh nghiệp. Kế toán theo dõi mỗi TSCĐ một hồ sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các hoá đơn chứng từ vận chuyển và các hồ sơ kỹ thuật kèm theo. Thủ tục chứng từ về thanh lý nhượng bán Khi thanh lý, nhượng bán phải lập biên bản giao nhận TSCĐ biên bản giao nhận TSCĐ được thành lập thành 2 bản. Đối với TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được nữa đơn vị phải xin phép cơ quan cấp trên để thanh lý. Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý được lập thành ba liên bằng một liên kế toán dùng để ghi sổ kế toán. Mọi trường hợp giảm TSCĐ đều phải căn cứ chứng từ giảm TSCĐ để ghi giảm TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ. Các chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, hoá đơn GTGT, quyết định thanh lý. Các sổ sách sử dụng: Sổ sách kế toán chi tiết (sổ chi tiết số 5), sổ cái TK 221, sổ cái TK 214, bảng phân bổ khấu hao. Công ty CP XD và PT Thanh Hoá Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà máy gạch CERAMIC Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn- TP. Thanh Hoá Thanh Hoá, ngày 20 tháng 10 năm 2006. Hợp đồng mua bán Năm 2006 - Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT của Hội đồng nhà nước, nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, công bố ngày 29/9/1989. - Căn cứ vào nghị định số 17 – HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng hướng đẫn việc thi hành Pháp lệnh HĐKT. Hôm nay, ngày 20 tháng 10 năm 2006 Bên A: Nhà máy gạch CERAMIC Có tài khoản số: 0102057800 Tại: Ngân hàng Công thương Thanh Hoá Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn – TP. Thanh Hoá Điện thoại: 037.791761 Do ông (bà): Dương Đình Quang Chức vụ: P. Giám đốc Làm đai diện Bên B: Công ty TNHH TM & DV Sao Việt Số tài khoản:0101237820 Tại: Ngân hàng phát triển nông thôn VN Địa chỉ: 25 Trần Phú – P. Điện Biên – TP. Thanh Hoá Điệ thoại: 037.215743 Do ông (bà): Nguyễn Tiến Tùng Chức vụ: Giám đốc Làm đại diện Hai bên bàn bạc, thoả thuận ký kết hợp đồng theo các điều khoản sau đây: Điều I: tên hàng – số lượng – giá cả STT Tên hàng và quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy trộn NVL Chiếc 01 630.023.000 630.023.000 Điều II: Bên B bán cho bên A những mặt hàng STT Tên hàng và quy cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Máy trộn NVL Chiếc 01 630.023.000 630.023.000 Điều III: Quy cách – phẩm chất Máy trộn NVL chất lượng tốt, mẫu mã đẹp điều IV: giao nhận – vận chuyển bao bì, đóng gói - Giao hàng tại kho bên A - Cước phí vận chuyển do bên B chịu - Cước phí bốc xếp do bên A chịu - Bao bì đóng gói do bên B chịu điều V: thanh toán – giá cả - Giá cả: 630.023.000đ/chiếc chưa có thuế (thuế 10%) - Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. điều VI: cam kết chung Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong HĐ này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, trở ngại 2 bên phải thông báo kịp thời cho nhau bằng văn bản trước 15 ngày để cùng giải quyết. Bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho nhau phải bồi thường vật chất chính sách, pháp luật hiện hành của Nhà nước. Nếu HĐ bị vi phạm không tự giảI quyết được, 2 bên báo cáo TTKT thành phố Thanh Hoá giảI quyết. Hiệu lực của hợp đồng đến hết ngày 30/11/2006. Hợp đồng hết hiệu lực chậm nhất 30 ngày, hai bên phải gặp nhau để thanh lý, quyết toán sòng phẳng, theo quyết định của pháp lệnh HĐKT. Hợp đồng này được làm thành 5 bản. Bên A giữ 2 bản. Bên B giữ 2 bản. Một bản gửi cơ quan TTKT. đại diện bên A đại diện bên B (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng kế toán trưởng Công ty CP xây dựng và phát triển Thanh Hoá Nhà máy gạch CERAMIC Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn – TP. Thanh Hoá Hoá đơn Giá trị gia tăng Số: 215 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 20 tháng 10 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM & DV Sao Việt Số tài khoản:0101237820 Địa chỉ: 25 Trần Phú – P. Điện Biên – TP. Thanh Hoá Mã số: 23854262 Điện Thoại: (037) 215 743. Họ tên người mua hàng: Lê Ngọc Quỳnh Địa chỉ: Nhà máy gạch CERAMIC Mã số: 2800220625003 Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản MS: 173 ĐVT: đồng Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đv tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E G = D x E 1 Máy trộn nguyên vật liệu Chiếc 1 630.023.000 630.023.000 Cộng tiền hàng : 630.023.000 Thuế GTGT(10%) : 63.002.300 Tổng cộng : 693.025.300 Tổng số tiền viết băng chữ: sáu trăm chín ba triệu, không trăm hai năm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán lập biên bản giao nhận TSCĐ. Công ty CP XD và PT Thanh Hoá Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà máy gạch CERAMIC Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn- TP. Thanh Hoá Thanh Hoá, ngày 20 tháng 10 năm 2006. Biên bản giao nhận TSCĐ Căn cứ vào số 50 ngày 20 tháng 10 năm 2006, Hoá đơn số 215 ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Nhà máy gạch CERAMIC Biên bản giao nhận gồm: Ông : Dương Đình Quang - Phó Giám đốc Nhà máy (Trưởng ban) Ông : Nguyễn Thanh Tùng - (Đại diện bên giao) Bà : Hoàng Thị Hạnh - (Đại diện bên nhận) Địa điểm giao nhận : Tại nhà máy gạch CERAMIC Sau khi thoả thuận hai bên chúng tôi thống nhất : Bên giao TSCĐ Công ty thương mại tổng hợp Tiến Thành giao cho bên nhận Nhà máy gạch CERAMIC số hàng sau: 01 Máy trộn nguyên vật liệu chất lượng tốt. Các chứng từ kèm theo( Phiếu nhập, Phiếu xuất ). Số lượng giao nhận thưc tế: 01 máy trộn nguyên vật liệu. STT Tên thiết bị, quy cách Chủng loại hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 -Máy trộn nguyên vật liệu -Thuế GTGT Chiếc 01 630.023.000 630.023.000 63.002.300 Cộng 693.025.300 Nhà máy gạch CERAMIC đồng ý tiếp nhận máy trộn nguyên vật liệu đã giao nhận trên. Biên bản lập thành 04 bản: 02 bản bên bán giữ, 02 bản bên mua giữ. Các bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên bán Đại diện bên mua ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) Sau khi lập song biên bản giao nhận TSCĐ kế toán tiến hành vào thẻ TSCĐ để theo dõi hiện trạng và giao cho bên quản lý sử dụng. Công ty CP XD và PT Thanh Hoá Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà máy gạch CERAMIC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn- TP. Thanh Hoá Thanh Hoá, ngày 20 tháng 10 năm 2006. Thẻ tài sản cố định Số: 25 Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 50 ngày 20 tháng 10 năm 2006 Tên hàng hoá : Máy trộn nguyên vật liệu Nước sản xuất : Việt Nam Bộ phận sử dụng : Bộ phận sản xuất Năm sản xuất : 2005 Năm đưa vào sử dụng: 2006 Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng Diễn giải NG Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn 3 20/10 Mua máy trộn nguyên vật liệu 630.023.000 Cộng 630.023.000 Kế Toán Trưởng ( Ký, họ tên ) Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ chi tiết số 5( sổ đăng ký TSCĐ theo từng nhóm TSCĐ. Sổ này tập trung cho toàn Doanh nghiệp và mở theo 5 tháng trong đó ghi rõ nguyên giá TSCĐ. Thời gian sử dụng nguồn hình thành và mức khấu hao. *Khi đơn vị quản lý TSCĐ nhận thấy TSCĐ sử dụng đã bị hư hỏng và lạc hậu muốn xin Doanh nghiệp cho phép thanh lý TSCĐ của đơn vị thì phải lập biên bản đề nghị gửi trình ban giám đốc Doanh nghiệp cùng biên bản xác định thanh lý nhận trước khi đưa ra quyết định. Công ty CP XD và PT Thanh Hoá Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà máy gạch CERAMIC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn- TP. Thanh Hoá Số: 06/ QĐ - 2006 Thanh Hoá, ngày … tháng … năm …. Quyết định của giám đốc (v/v: Thanh lý TSCD) Căn cứ vào yêu cầu của công việc, cần đổi mới TSCD và tình hình hao mòn giá trị sử dụng của TSCĐ. Căn cứ vào đề nghị của ban quản lý TSCĐ là phòng kỹ thuật nhà máy gạch CERAMIC. Quyết định: Điều1: Doanh nghiệp tiến hành thanh lý một TSCĐ, nguyên giá: …. đồng, đã khấu hao hết ….đồng. Điều 2: Kế toán Doanh nghiệp ghi giảm giá trị của doanh nghiệp từ ngày … tháng … năm …. Điều 3: Thanh lý TSCĐ theo đúng qui định hiện hành. Điều 4: Thời gian thanh lý TSCĐ là ngày … tháng … năm …, các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Giám đốc Nhà máy (ký, họ tên) Căn cứ vào quyết định của giám đốc về việc thanh lý TSCD, ban tổ chức quản lý thành lập hội đồng thanh lý ra quyết định và lập biên bản thanh lý TSCD. Công ty CP XD và PT Thanh Hoá Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà máy gạch CERAMIC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn- TP. Thanh Hoá Thanh Hoá, ngày … tháng … năm…. Biên bản thanh lý TSCĐ Căn cứ quyết định số 06/QĐ/2006 ngày … tháng … năm … của giám đốc nhà máy gạch CERAMIC về việc thanh lý một TSCĐ….. Hội đồng thanh lý. Ông (Bà):…………………………. Chức vụ:…………..Trưởng ban Ông (Bà):…………………………. Chức vụ:………………Uỷ viên Đã tiến hành thanh lý: Tên TSCĐ: ………………………………….. Nguyên giá: ………………………… Kết luận của Hội đồng thanh lý: TSCĐ đã cũ, hoạt động kém, đã hết thời gian sử dụng cần thanh lý. Kết quả thanh lý: Tổng chi phí thanh lý: ……………………………… Tổng thu thanh lý:………………………………….. Đã ghi giảm số thẻ TSCĐ ngày… tháng… năm… Ngày… tháng… năm… Giám đốc Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Khấu hao TSCĐ. Khái niệm hao mòn và khấu hao: Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động TSCĐ.một hiện tượng. Khấu hao là việc tính toán, phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. Phương pháp tính khấu hao Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp khác nhau được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Trên thực tế hiện nay phương pháp khấu hao đều theo thời gian được áp dụng phổ biến. Hiện nay nhà máy gạch CERAMIC đang áp dụng phương pháp này, bởi vì phương pháp này cố định khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy cho nhà máy nâng cao năng xuất sử dụng. Cách tính khấu hao của phương pháp này như sau Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ x Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ khấu hao bình quân = Số năm sử dụng Mức khấu hao bình quân tháng Mức khấu hao Bình quân năm = 12 tháng Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ. Cơ sở lập bảng phân bổ: Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ tháng trước và tỷ lệ khấu hao của từng tài sản, đồng thời phải căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm trong tháng. Trích bản phân bổ khấu hao tháng 10 năm 2006. Bảng tính khấu hao Stt Tên TS Mã TS Ngày số kỳ KH Nguyên giá Gt KH kỳ Gt đã KH Gt còn lại Nhà cửa vật kiến trúc L01 0 5146.625.180 13.256.459 1.938.562.154 3.208.063.026 1 Nhà sản xuất chính TS 01 1/8/05 127 5.146.625.180 13.256.459 1.938.562.154 3.208.063.026 Máy móc thiết bị L02 0 2.025.388.810 15.419.162 791.456.733 1.233.932.077 3 Móng máy xe goòng TS 03 1/8/05 77 1.172.970.700 9.076.559 610.224.043 562.746.657 4 Hồ cáp điện TS 04 1/8/05 77 16.263.500 125.848 8.460.890 7.802.610 ........................ 16 Đường dây cao thế TS 02 1/8/05 77 295.290.600 2.460.755 142.723.790 152.566.810 17 Dây chuyền mài cạnh gạch TS 44 1/3/06 144 540.864.000 3.756.000 30.048.000 510.816.000 Phương tiện vận tải L03 0 945.970.871 5.013.535 641.159.336 304.811.545 18 Xe nâng hàng KOMATSU FD 30 -11 TS 33 1/8/05 65 116.471.428 647.063 84.118.251 32.353.177 19 Máy xúc KOMATSU WA70 – 1 TS 34 1/8/05 65 145.332.786 706.479 110.008.848 35.323.938 20 Máy xúc XK 04 TS 35 1/8/05 65 517.500.000 2.156.250 409.687.500 107.812.500 21 Máy xúc lật KOMATSU 510 TS 36 1/8/05 101 166.666.667 1.503.743 37.344.737 129.321.930 ……………….. Thiết bị dụng cụ quản lý L04 0 27.239.485 185.824 6.009.362 21.230.123 22 Máy vi tính TS 49 1/9/06 36 11.363.000 87.928 5.911.466 5.451.534 23 Máy điều hoà TOSHIBA TS 50 1/9/06 36 15.876.485 97.896 97.896 15.778.589 ……………….. Tổng cộng 8.145.224.346 33.874.980 3.377.187.585 4.768.036.761 Nhà máy gạch CERAMIC Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ - BTC Khu công nghiệp Lễ Môn - TP. Thanh Hoá Ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Trưởng BTC Sổ nhật ký chung Tháng: 10 năm: 2006 Chứng từ Đã ghi sổ cái STT dòng Tài khoản Số phát sinh Số Ngày Nội dung Nợ Có Nợ Có PN01 01/10/2006 Mua NVL của C. ty TNHH sản xuất & thương mại ViCo x 1 1521 3311 5,400,000 5,400,000 267033 01/10/2006 Thuế GTGT đầu vào x 2 1331 3311 540,000 540,000 PN02 02/10/2006 Mua than của CT CB & KD than thanh hoá x 3 1521 3311 998,200 998,200 135798 02/10/2006 Thuế GTGT đầu vào x 4 1331 3311 99,800 99,800 PX01 03/10/2006 Xuất than cho phân xưởng sản xuất x 5 621 1521 3,992,000 3,992,000 PX02 04/10/2006 Xuất đất sét cho sản xuất sản phẩm x 6 621 1521 1,100,000 1,100,000 PC01 05/10/2006 Trả tiền cho nhà in báo thanh hoá x 7 3311 1111 50,000,000 50,000,000 PT01 06/10/2006 Thu tiền của ĐL Tiến Cảnh x 8 1111 1311 19,000,000 19,000,000 PC02 07/10/2006 Trả tiền cho DN Thiện Nam x 9 3311 1111 70,000,000 70,000,000 PT02 08/10/2006 Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ x 10 1111 1121 70,000,000 70,000,000 PN03 09/10/2006 Mua hộp giấy của nhà in báo thanh hoá x 11 1521 1111 24,400 24,400 714748 09/10/2006 Thuế GTGT đầu vào x 12 1331 1111 2,440 2,440 PX03 10/10/2006 Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm x 13 621 1521 534,660 534,660 PN04 11/10/2006 Mua NVL của Cty TNHH TM- DV tân thắng x 14 1521 3311 206,200 206,200 435012 11/10/2006 Thuế GTGT đầu vào x 15 1331 3311 20,620 20,620 PX04 13/10/2006 Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm x 16 621 1521 121,199,170 121,199,170 PT03 14/10/2006 Thu tiền của công ty Vinaconex x 17 1111 1311 85,000,000 85,000,000 PT04 15/10/2006 Thu tiền của ĐL Lan Phương x 18 1111 1311 26,000,000 26,000,000 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sx gạch A1 x 19 622 334 33,000,000 33,000,000 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sx gạch A2 x 20 622 334 29,600,000 29,600,000 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sx gạch phế loại x 21 622 334 27,400,000 27,400,000 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sxc gạch A1 x 22 627 334 4,950,000 4,950,000 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sxc gạch A2 x 23 627 334 4,440,000 4,440,000 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sxc gạch phế loại x 24 627 334 4,110,000 4,110,000 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận QLPX x 25 6422 334 15,600,000 15,600,000 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận bán hàng x 26 641 334 12,400,000 12,400,000 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHXH cho CNV bộ phận sx gạch A1 x 27 622 3383 4,950,000 4,950,000 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHXH cho CNV bộ phận sx gạch A2 x 28 622 3383 4,440,000 4,440,000 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHXH cho CNV bộ phận sx gạch phế loại x 29 622 3383 4,110,000 4,110,000 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHYT cho CNV bộ phận sx gạch A1 x 30 622 3384 660,000 660,000 PKT02-BH ._. 16/10/2006 Trích BHYT cho CNV bộ phận sx gạch A2 x 31 622 3384 592,000 592,000 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHYT cho CNV bộ phận sx gạch phế loại x 32 622 3384 548,000 548,000 PKT02-BH 16/10/2006 Trích KPCĐ cho CNV bộ phận sx gạch A1 x 33 622 3382 660,000 660,000 PKT02-BH 16/10/2006 Trích KPCĐ cho CNV bộ phận sx gạch A2 x 34 622 3382 592,000 592,000 PKT02-BH 16/10/2006 Trích KPCĐ cho CNV bộ phận sx gạch phế loại x 35 622 3382 548,000 548,000 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHXH cho bộ phận bán hàng x 36 641 3383 2,340,000 2,340,000 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHYT cho bộ phận bán hàng x 37 641 3384 312,000 312,000 PKT02- BH 16/10/2006 Trích KPCĐ cho bộ phận bán hàng x 38 641 3382 312,000 312,000 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHXH cho bộ phận QLDN x 39 6422 3383 1,860,000 1,860,000 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHYT cho bộ phận QLDN x 40 6422 3383 248,000 248,000 PKT02- BH 16/10/2006 Trích KPCĐ cho bộ phận QLDN x 41 6422 3382 248,000 248,000 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHXH cho CNV x 42 334 3383 6,575,000 6,575,000 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHYT cho CNV x 43 334 3384 1,315,000 1,315,000 PKT03-TS 17/10/2006 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sx gạch A1 x 44 627 2141 5,250,192 5,250,192 PKT03-TS 17/10/2006 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sx gạch A2 x 45 627 2141 4,166,667 4,166,667 PKT03-TS 17/10/2006 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sx gạch phế loại x 46 627 2141 6,333,741 6,333,741 PC04 19/10/2006 Chi phí dịch vụ mua ngoài khác x 47 627 1111 11,400,000 11,400,000 03521 19/10/2006 Thuế GTGT đầu vào x 48 1331 1111 1,140,000 1,140,000 PKT04-BB 20/10/2006 Mua máy trộn NVL của cty TNHH TM & DV Sao Việt x 49 2111 3311 630,023,000 630,023,000 917748 20/10/2006 Thuế GTGT đầu vào x 50 1331 3311 63,002,300 63,002,300 PC05 20/10/2006 Chi phí vận chuyển lắp đặt x 51 2111 1111 1,800,000 1,800,000 876543 20/10/2006 Thuế GTGT đầu vào x 52 1331 1111 180,000 180,000 PKT04-BB 20/10/2006 TS được đầu t bằng quỹ ĐTPT x 53 414 4111 631,823,000 631,823,000 KC01 21/10/2006 Kết chuyển chi phí sản xuất gạch A1 x 54 154 621 122,833,830 122,833,830 KC01 21/10/2006 Kết chuyển chi phí sản xuất gạch A2 x 55 154 621 3,992,000 3,992,000 KC01 21/10/2006 Kết chuyển chi phí sản xuất gạch A1 x 56 154 622 39,270,000 39,270,000 KC01 21/10/2006 Kết chuyển chi phí sản xuất gạch A2 x 57 154 622 35,224,000 35,224,000 KC01 21/10/2006 Kết chuyển chi phí sản xuất gạch phế loại x 58 154 622 32,606,000 32,606,000 KC01 21/10/2006 Kết chuyển chi phí sản xuất chung gạch A1 x 59 154 627 21,600,192 21,600,192 KC01 21/10/2006 Kết chuyển chi phí sản xuất chung gạch A2 x 60 154 627 8,606,667 8,606,667 KC01 21/10/2006 Kết chuyển chi phí sản xuất chung gạch phế loại x 61 154 627 10,443,741 10,443,741 PN05 21/10/2006 Nhập kho từ bộ phận sản xuất gạch A1 x 62 155 154 183,693,300 183,693,300 PN05 21/10/2006 Nhập kho từ bộ phận sản xuất gạch A2 x 63 155 154 47,823,000 47,823,000 PN05 21/10/2006 Nhập kho từ bộ phận sản xuất gạch phế loại x 64 155 154 43,049,000 43,049,000 PKT05-TS 22/10/2006 Trích KH TSCĐ ở bộ phận bán hàng x 65 641 2141 1,600,000 1,600,000 PKT05-TS 22/10/2006 Trích KH TSCĐ ở bộ phận QLDN x 66 6422 2141 2,200,000 2,200,000 PX05 23/10/2006 Bán hàng cho đại lý Tiến Cảnh x 67 632 155 124,582,800 124,582,800 PT05 23/10/2006 Bán hàng cho đại lý Tiến Cảnh x 68 1111 5112 169,500,000 169,500,000 792902 23/10/2006 Thuế GTGT đầu ra x 69 1111 33311 16,950,000 16,950,000 PX06 24/10/2006 Xuất bán cho ĐL Lan Phơng x 70 632 155 42,191,000 42,191,000 GBN01 24/10/2006 Xuất bán cho ĐL Lan Phơng x 71 1121 5112 52,250,000 52,250,000 792903 24/10/2006 Thuế GTGT đầu ra x 72 1121 33311 5,225,000 5,225,000 PX07 26/10/2006 Xuất bán cho công ty vinaconex x 73 632 155 33,141,900 33,141,900 PX07 26/10/2006 Xuất bán cho công ty vinaconex x 74 1311 5112 38,900,000 38,900,000 73241 26/10/2006 Thuế GTGT đầu ra x 75 1311 33311 3,890,000 3,890,000 PX08 27/10/2006 Xuất bán cho cty TM-DV vận tải Tiến Minh x 76 632 155 49,636,500 49,636,500 PT06 27/10/2006 Xuất bán cho cty TM-DV vận tải Tiến Minh x 77 1111 5112 58,900,000 58,900,000 801803 27/10/2006 Thuế GTGT đầu ra x 78 1111 33311 5,890,000 5,890,000 PC06 28/10/2006 Trả lương cho cán bộ CNV x 79 334 1111 123,610,000 123,610,000 PX09 29/10/2006 Xuất bán cho đại lý Tiến Cảnh x 80 632 155 26,241,900 26,241,900 PX09 29/10/2006 Xuất bán cho đại lý Tiến Cảnh x 81 1311 5112 30,000,000 30,000,000 801804 29/10/2006 Thuế GTGT đầu ra x 82 1311 33311 3,000,000 3,000,000 PX10 29/10/2006 Xuất bán cho ĐL Lan Phơng x 83 632 155 32,779,000 32,779,000 GBN02 29/10/2006 Xuất bán cho ĐL Lan Phơng x 84 1121 5112 39,157,000 39,157,000 801805 29/10/2006 Thuế GTGT đầu ra x 85 1121 33311 3,915,700 3,915,700 PX11 29/10/2006 Xuất bán cho công ty Vinaconex x 86 632 155 34,439,200 34,439,200 PX11 29/10/2006 Xuất bán cho công ty Vinaconex x 87 1311 5112 48,000,000 48,000,000 801806 29/10/2006 Thuế GTGT đầu ra x 88 1311 33311 4,800,000 4,800,000 KCT10 30/10/2006 Kết chuyển thuế x 89 33311 1331 64,985,160 64,985,160 KCT10 31/10/2006 Kết chuyển doanh thu bán các thành phẩm x 90 5112 911 436,707,000 436,707,000 KCT10 31/10/2006 Kết chuyển giá vốn hàng bán XĐKQ x 91 911 632 343,012,300 343,012,300 KCT10 31/10/2006 Kết chuyển chi phi bán hàng x 92 911 641 16,964,000 16,964,000 KCT10 31/10/2006 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu quản lý x 93 911 6422 20,156,000 20,156,000 KCT10 31/10/2006 Kết chuyển lãi HĐKD x 94 911 421 56,574,700 56,574,700 KCT10 31/10/2006 Thuế TNDN phải nộp x 95 821 3334 15,840,916 15,840,916 KCT10 31/10/2006 Kết chuyển lãi HĐKD sau thuế x 96 911 421 40,733,784 40,733,784 Cộng phát sinh 4,499,889,980 4,499,889,980 Ngày :.../.../....... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sổ cái tài khoản: 2111 - TSCĐ hữu hình Tháng: 10 năm: 2006 Ngày GS Chứng từ Nội dung Nhật ký chung T khoản Số phát sinh Số Ngày Trang sổ STT dòng đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 1,893,071,897 20/10/2006 PKT04-BB 20/10/2006 Mua máy trộn NVL của cty TNHH TM & DV Sao Việt 11 49 3311 630,023,000 20/10/2006 PC05 20/10/2006 Chi phí vận chuyển lắp đặt 11 51 1111 1,800,000 Tổng cộng phát sinh 631,823,000 0 Số dư cuối kỳ 2,524,894,897 Ngày :.../.../....... Ngời lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sổ cái tài khoản: 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình Tháng: 10 năm: 2006 Ngày GS Chứng từ Nội dung Nhật ký chung T khoản Số phát sinh Số Ngày Trang sổ STT dòng đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 132,285,476 17/10/2006 PKT03-TS 17/10/2006 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sx gạch A1 10 44 627 5,250,192 17/10/2006 PKT03-TS 17/10/2006 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sx gạch A2 10 45 627 4,166,667 17/10/2006 PKT03-TS 17/10/2006 Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sx gạch phế loại 10 46 627 6,333,741 22/10/2006 PKT05-TS 22/10/2006 Trích KH TSCĐ ở bộ phận bán hàng 14 65 641 1,600,000 22/10/2006 PKT05-TS 22/10/2006 Trích KH TSCĐ ở bộ phận QLDN 14 66 6422 2,200,000 Tổng cộng phát sinh 0 19,550,600 Số dư cuối kỳ 151,836,076 Ngày :.../.../....... Ngời lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sổ tổng hợp Tài sản cố định Tháng: 10 năm: 2006 Ghi tăng tài sản cố định Khấu hao TSCĐ giảm TSCĐ Mã TS Tên tài sản Thời gian SD Số lợng Nguyên giá Khấu hao Giá trị giảm Ghi chú Ngày kết thúc Tỷ lệ % Mức khấu hao Luỹ kế Năm GT còn lại Tháng Luỹ kế tháng N2111.01-00001 Máy trộn NVL 01/01/2016 1 630,023,000 10% 5,250,192 5,250,192 5,250,192 624,772,808 N2111.01-00002 Máy cắt sắc cạnh 01/01/2016 1 500,000,000 10% 4,166,667 4,166,667 4,166,667 495,833,333 N2111.01-00003 Máy sấy khô 01/01/2016 1 760,048,897 10% 6,333,741 6,333,741 6,333,741 753,715,156 Tổng 1,890,071,897 15,750,599 15,750,600 15,750,600 1,874,321,297 Ngời lập biểu Kế toán Trưởng Giám đốc (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) Chương II Kế toán Nguyên vật liệu – CCDC Nội dung, nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC. 1. Nội dung: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chúng dự trữ cho quá trình sản xuất sản phẩm. Khi tham gia vào quá trình sản xuất chúng bị biến đổi biến dạng so với hình thái hiện trạng ban đầu, chúng cấu tạo nên sản phẩm được sản xuất. Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động do không đủ điều kiện để trở thành TSCĐ vì thiếu một trong hai điều kiện hoặc là giá trị lớn, hoặc thời gian sử dụng lâu dài 2. Nhiệm vụ của kế toán. Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về mặt giá trị và hiện vật. Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, công cụ dụng cụ, kế hoạch cho sản xuất, kế hoạch cho bán. Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt đông kinh doanh. II. Phân loại và đánh giá nvl, ccdc. 1. Phân loại NVL, CCDC Trong các doanh nghiệp do đặc điểm tính chất sản xuât sản phẩm khác nhau do vậy doanh nghiệp sử dụng các loại vật liệu dụng cụ là việc nghiên cứu sắp xếp các loạitheo từng nội dung công dụng tính chất thương phẩm của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp 1.1. Phân loại nguyên vật liệu: - Vật liệu chính là loại vật liệu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, nó chiếm một tỷ trọng rất lớn về giá trị. - Vật liệu phụ là loại làm tăng chất lượng của sản phẩm, làm hoàn chỉnh sản phẩm. - Nhiên liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho vận tảI, cho chạy máy - Phụ tùng thay thế là những chi tiết phụ tùng cảu máy móc thiết bị , phục vụ cho việc thay thế. - Các loại vật liệu khác như phế liệu, vật liệu đặc biệt. 1.2. Phân loại công cụ dụng cụ: * Căn cứ vào phân bổ chi phí thì CCDC được chia làm 2 loại: + CCDC thuộc loại phân bổ một lần( phân bổ 100% giá trị) + CCDC thuộc loại phân bổ nhiều lần. * Căn cứ vào nội dung của CCDC: + Các lán trại tạm thời: đà, giáo, cốp pha…. + Bao bì tính giá riêng dùng để vận chuyển bảo quản hàng hoá + Đồ dùng bằng thuỷ tinh sành sứ… + Quần áo bảo hộ lao động…. 2. Đánh giá NVL, CCDC 2.1. Đối với NVL, CCDC nhập kho Khi nhập kho NVL, CCDC kế toán phảI xác định trị giá thực tế cảu chúng để nhập kho. Tuy nhiên, căn cứ vào từng nguyên nhân nhập khác nhau mà ta có các cách tính khác nhau để xác định trị giá hàng nhập kho. - Nếu nhập kho do mua ngoài: Trị giá hàng nhập kho Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản Giá mua ghi trên hoá đơn Trị giá hàng nhập kho + + = - Nếu nhập kho do doanh nghiệp tự sản xuất: Chi phí sản xuất chung Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí NVL trực tiếp Trị giá hàng nhập kho + + = - Nếu nhập kho do thuê ngoài ra công chế biến: Chi phí vận chuyển bảo quản 2 chiều Chi phí thuê gia công Chi phí NVL trực tiếp Trị giá hàng nhập kho + + = 2.2. Đối với NVL, CCDC xuất kho Căn cứ vào đặc diểm tính chất của vật liệu, dụng cụ hàng hoá mà ta có thể áp dụng một trong những phương pháp xấut kho sau: - Phương pháp nhập trước xuất trước - Phương pháp nhập sau xuất trước - Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Trị giá thực tế nhập kho trong kỳ Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ + = Giá bình quân Số lượng nhập kho trong kỳ Số lượng tồn kho đầu kỳ + Trị giá xuất kho = Số lượng xuất kho x Giá bình quân - Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước - Phương pháp giá đích danh - Phương pháp giá hạch toán Trị giá thực tế nhập kho trong kỳ Trị giá thực tế tồn kho đầu kỳ + = Hệ số giá (H) + Trị giá hạch toán nhập kho trong kỳ Trị giá hạch toán tồn kho đầu kỳ Trị giá xuất kho = Số lượng xuất kho x Giá hạch toán x H III. Phương pháp kế toán chi tiết vl, ccdc DN sử dụng phương pháp thẻ song song. ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập – xuát – tồn do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho, định kỳ. Thủ kho gửi lên cho phòng kế toán các chứn từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ. ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Sơ đồ hạch toán chi tiết VL, CCDC theo phương pháp thẻ song song: Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất Sổ kế toán chi tiết VL, CCDC Bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu Ưu nhược điểm của phương pháp thẻ song song: + Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu. + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phong kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy han chế chức năng của kiểm tra kế toán. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại VL, CCDC. Khối lượng các nghiệp vụ chứng từ nhập xuất ít không thường xuyên. IV. Kế toán tổng hợp nhập xuất CCDC - vật liệu. Kế toán sử dụng chứng từ kế toán N-X-VL như sau: - Hợp đồng kinh tế - Hoá đơn GTGT - Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Biên bản kiểm nghiệm - Phiếu chi, phiếu thu Công ty CP xây dựng và phát triển Thanh Hoá Số:… Nhà máy gạch CERAMIC Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn – TP. Thanh Hoá Phiếu nhập kho TK Nợ: …. Ngày … tháng … năm … TK có:…. Người giao hàng: Hoàng Thảo Đơn vị: Công ty TNHH SX & TM Vico Địa chỉ: 2 -Đinh Công Tráng – TP Thanh Hoá Nội dung: Mua NVL STT Tên Vật tư ĐVT Số lượng Giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập 1 Trường Thạch Kg 300 300 18000 5400000 Tổng cộng 5400000 Bằng chữ: Năm triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn. Ngày 01 tháng 10 năm 2006 Người giao hàng Phụ trách nhập hàng Người nhận hàng Thủ kho ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Công ty CP xây dựng và phát triển Thanh Hoá Số: … Nhà máy gạch CERAMIC Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn – TP. Thanh Hoá Biên bản kiểm nghiệm Ngày 01 tháng 10 năm 2006. - Căn cứ hoá đơn số 267033 ngày 01 tháng10 năm 2006 của nhà máy gạch CERAMIC. - Ban kiểm nghiệm gồm: Ông( Bà): Dương Đình Quang Trưởng ban Ông( Bà): Nguyễn Thị Lệ Phó ban Ông( Bà): Mai Lan Thành viên Đã kiểm nhận: Mã VT Tên VT ĐVT Số lượng Theo chứng từ Thực nhập Đúng quy cách Không đúng quy cách N030003 Trường Thạch Kg 300 300 300 …. ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đúng quy cách, phẩm chất. Ngày 01 tháng10 năm 2006 . Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Công ty CP xây dựng và phát triển Thanh Hoá Quyển số: 01 Nhà máy gạch CERAMIC Số: 01 Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn – TP. Thanh Hoá Nợ TK: 331 Có TK: 111 Phiếu chi Ngày 05 tháng 10năm 2006. Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Bích Địa chỉ: Nhà in báo Thanh Hoá Nội dung: Thanh toán tiền Số tiền: 50,000,000 (Viết bằng chữ):Năm mươi triệu đồng chẵn Đã nhận đủ số tiền: Năm mươi triệu đồng chẵn. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 05 tháng10 năm 2006 Giám đốc KT trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên Công ty CP xây dựng và phát triển Thanh Hoá Số: … Nhà máy gạch CERAMIC Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn – TP. Thanh Hoá Phiếu Xuất kho TK Nợ: 621 Ngày 03 tháng 10 năm 2006. TK có: 152 Người nhận hàng: Lê Ngọc Quỳnh Đơn vị(bộ phận): Sản xuất Lý do xuất kho: Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm Xuất tại kho: Số 01 Địa điểm: Nhà máy gạch CERAMIC STT Tên NVL ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Chứng từ Thực nhập 01 Than Tấn 4 4 998000 3,992,000 Tổng cộng 3,992,000 Bằng chữ: Ba triệu chín trăm chín mươi hai nghìn đồng chẵn. Ngày 03 tháng 10 năm 2006. Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Công ty CP xây dựng và phát triển Thanh Hoá Quyển số: 01 Nhà máy gạch CERAMIC Số: 01 Địa chỉ: Khu công nghiệp Lễ Môn – TP. Thanh Hoá Nợ TK: 111 Có TK: 131 Phiếu Thu Ngày 06 tháng 10năm 2006. Họ và tên người nộp tiền: Bùi Thị Lan Địa chỉ: Đại Lý Tiến Cảnh Nội dung: Thu tiền hàng Số tiền:19,000,000 (Viết bằng chữ): Mười chín triệu đồng chẵn. Đã nhận đủ số tiền: Mười chín triệu đồng chẵn. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Ngày 06 tháng10 năm 2006 Người lập phiếu Người nhận tiền Thủ quỹ KT trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Thẻ kho Ngày lập thẻ: 03/10/2006 Tờ số: 01 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Than Đơn vị tính: Tấn Mã số: N030010 STT Chứng từ Trích yếu Ngày Nhập Xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng  5  01 PN02  02/10  Nhập NVL 02/10  1   02  PX01  03/10  Xuất cho sx sp   03/10  4 Cộng phát sinh  1  4 Tồn cuối tháng 2  Bảng kê xuất VT theo sản phẩm 00001 - Gạch lát 400 x 400 loại A1 Tháng: 10 năm: 2006 Mã VT Tên VT Đv Tính Đơn giá Số lượng Thành tiền N030001 Đất Sét Kg 22,000 50 1,100,000 N030001 Đất Sét Kg 22,000 20 440,000 N030004 Bột Fenzít Kg 5,300 25 132,500 N030005 Men màu Kg 60,000 1 60,000 N030006 Oxit nhôm Kg 17,990 5,750 103,443,190 N030007 Băng Keo Cuộn 10,000 3 30,000 N030008 Hộp giấy Hộp 120 100 12,160 N030009 Silicore Kg 24,000 15 360,000 N030011 Dầu DOP Lit 17,256 1,000 17,255,980 Tổng cộng 6,964 122,833,830 Ngày :.../.../....... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Bảng kê xuất VT theo sản phẩm 00002 - Gạch lát 400 x 400 loại A2 Tháng: 10 năm: 2006 Mã VT Tên VT Đv Tính Đơn giá Số lượng Thành tiền N030010 Than Tấn 998,000 4 3,992,000 Tổng cộng 4 3,992,000 Ngày :.../.../....... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Bảng kê xuất VT theo sản phẩm 00003 - Gạch phế loại Tháng: 10 năm: 2006 Mã VT Tên VT Đv Tính Đơn giá Số lựơng Thành tiền Tổng cộng 0 0 Ngày :.../.../....... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sổ cái tài khoản: 152 - Nguyên liệu, Vật liệu Tháng: 10 năm: 2006 Ngày GS Chứng từ Nội dung Nhật ký chung Taì khoản Số phát sinh Số Ngày Trang sổ STT dòng đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 431,391,928 01/10/2006 PN01 01/10/2006 Mua NVL của C. ty TNHH sản xuất & thương mại ViCo 1 1 3311 5,400,000 02/10/2006 PN02 02/10/2006 Mua than của CT CB & KD than thanh hoá 2 3 3311 998,200 03/10/2006 PX01 03/10/2006 Xuất than cho phân xưởng sản xuất 2 5 621 3,992,000 04/10/2006 PX02 04/10/2006 Xuất đất sét cho sản xuất sản phẩm 2 6 621 1,100,000 09/10/2006 PN03 09/10/2006 Mua hộp giấy của nhà in báo thanh hoá 3 11 1111 24,400 10/10/2006 PX03 10/10/2006 Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm 4 13 621 534,660 11/10/2006 PN04 11/10/2006 Mua NVL của Cty TNHH TM- DV tân thắng 4 14 3311 206,200 13/10/2006 PX04 13/10/2006 Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm 4 16 621 121,199,170 Tổng cộng phát sinh 6,628,800 126,825,830 Số dư cuối kỳ 311,194,898 Ngày :.../.../....... Người lập biểu Kế toán trửơng Thủ trưởng đơn vị Sổ cái tài khoản: 153 - Công cụ dụng cụ Tháng: 10 năm: 2006 Ngày GS Chứng từ Nội dung Nhật ký chung T khoản Số phát sinh Số Ngày Trang sổ STT dòng đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 6,000,000 Tổng cộng phát sinh 0 0 Số dư cuối kỳ 6,000,000 Ngày :.../.../....... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trửơng đơn vị Báo cáo xuất - nhập - tồn kho: 1521 - Giá mua nguyên vật liệu Tháng: 10 năm: 2006 Đ.vị Tồn đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Tồn cuối kỳ Mã VT Tên vật t tính Đơn giá Lợng Tiền Nhập Xuất Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền N030001 Đất Sét Kg 97.00 2,134,000 70.00 1,540,000 27.00 594,000 N030002 Kao Lanh Kg 20,577.88 262,882,417 20,577.88 262,882,417 N030003 Trường Thạch Kg 1,525.00 26,046,207 300.00 5,400,000 1,825.00 31,446,207 N030004 Bột Fenzít Kg 31.50 166,950 10.00 53,000 25.00 132,500 16.50 87,450 N030005 Men màu Kg 1.00 60,000 1.00 60,000 N030006 Oxit nhôm Kg 5,750.00 103,443,190 2.00 36,000 5,750.00 103,443,190 2.00 36,000 N030007 Băng Keo Cuộn 3.00 30,000 2.00 20,400 3.00 30,000 2.00 20,400 N030008 Hộp giấy Hộp 20.00 2,400 200.00 24,400 100.00 12,160 120.00 14,640 N030009 Silicore Kg 24.00 576,000 4.00 96,800 15.00 360,000 13.00 312,800 N030010 Than Tấn 5.00 4,990,000 1.00 998,200 4.00 3,992,000 2.00 1,996,200 N030011 Dầu DOP Lit 1,800.00 31,060,764 1,000.00 17,255,980 800.00 13,804,784 Tổng 431,391,928 6,628,800 126,825,830 311,194,898 Người lập biểu Kế toán trửơng Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu) Chương III: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. I. KháI niệm: Tiền lương là số tiền thù lao lao độngmà đơn vị sử dụng lao động phảI trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao độngmà họ đã đóng góp để tái sản xuất sức lao động, để bù đắp sức lao động của họ trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương, công nhan viên còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà các khoản này được hình thành chủ yếu từ trích trên tiền lươngcủa CNV. Vì vậy mà gọi là các khoản trích theo lương. II. Hình thức tiền lương và các phương pháp tính lương. 1. Hình thức tiền lương: Việc tínhvà trả lương cho người lao động có thể được tính theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý trong DN. Hiện nay hình thức trả lương được thực hiện theo hai hình thức sau: 1.1. Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc thực tế, nó được căn cứ vào trình độ người lao động và dựa vào thang lương, bậc lương của Nhà nước quy định để mức lương tháng phải trả cho người lao động. Lương lao động thường được áp dụng với lực lượng gián tiếp của doanh nghiệp như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán, lương thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Lương phải trả = Mức lương ´ Số ngày làm việc trong tháng một ngày thực tế trong ngày Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày được áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian… Lương ngày = Lương tháng : 22 ngày Lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định bằng cách tính: Lương giờ = Lương ngày : 8 giờ Tiền lương thực tế phải trả được quy đổi từ 3 công thức trên và được rút ra bằng một công thức chung là: Lương thời gian trực tiếp phải trả = Đơn giá tiền lương thời gian làm việc ´ Đơn giá tiền lương thời gian 1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào chất lượng, số lượng làm ra. Việc trả lương theo SP có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như: Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Hình thức này áp dụng với cấp bậc công nhân, không phù hợp với cấp bậc công việc, do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động của các thành viên trong tổ hoặc trong nhóm. Toàn bộ tiền lương được chia thành 2 loại: Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người. Chia lương theo thành tích trên cơ sở bình quân công chấm điểm cho mỗi người. Tiền lương trả cho người lao động = Số lượng sản phẩm hoàn thành ´ Đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định Trả lương theo sản phẩm tập thể: Được áp dụng đối với những doanh nghiệp kết quả sản xuất ra không xác định được riêng cho từng người mà là kết quả của tập thể. Tiền lương trả cho tập thể = Số lượng sản phẩm trong ngày hoặc trong tháng của tập thể ´ Đơn giá tiền lương tập thể Hay căn cứ vào kết quả sản phẩm của tập thể đã làm ra và đơn giá tiền lương sẽ tính ra lượng sản phẩm của tập thể. Sau đó tiến hành chia lương cho từng người, có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau: Chia lương theo cấp bậc trong công việc và thời gian làm việc. Chia lương theo cấp bậc trong công việc và thời gian làm việc kết hợp với công việc chấm điểm. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng đối với những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm và tiền lương của họ phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Tiền lương trả theo sản phẩm gián tiếp được tính bằng công thức sau: Lương sản phẩm gián tiếp = Đơn giá tiền lương gián tiếp ´ Số lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân sản xuất chính Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức này thực chất là một trong hai hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân và lương theo sản phẩm gián tiếp nhưng có sử dụng thêm chế độ thưởng cho người lao động. Theo hình thức này tiền lương người lao động được tính như sau: Tiền lương phải trả cho người lao động = Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tíêp + tiền thưởng Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Là trả lương theo sản phẩm có thưởng nhưng những sản phẩm vượt mức sau được tính theo đơn giá cao hơn những sản phẩm vượt mức trước. Hình thức này được áp dụng rất hạn chế vì tỷ trọng tiền lương trong giá thành vượt mức sẽ cao hơn bình thường, vậy giá thành bình quân sẽ tăng. Do đó hình thức trả lương này chỉ áp dụng với những khâu trọng yếu trong quá trình sản xuất. Khi phát hiện tỷ lệ luỹ tiến cân xem xét đến nguồn tiết kiệm về chi phí gián tiếp, đồng thời phải chú ý đến thời gian trả lương, không quy định ngắn quá. Thường người ta quy định 1, 3 đến 6 tháng thì được tính như sau: Lương sản phẩm luỹ tiến = Đơn giá tiền lương ´ Số lượng sản phẩm hoàn thành + Đơn giá lượng sản phẩm vượt mức + Số lượng sản phẩm vượt định mức. 2. Tình hình trả lương cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy gạch CERAMIC. Nhà máy gạch CERAMIC áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất và áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho những người lao động làm công tác văn phòng. +Trả lương theo sản phẩm: 25.000đ/sp. +Trả lương theo thời gian: - Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu. - Lương phải trả = Mức lương x Số ngày làm việc trong tháng một ngày thực tế trong ngày - Lương ngày = Lương tháng : 22 ngày * Các khoản phải trích theo lương BHXH, BHYT: - BHXH = Lương cơ bản x 5% - BHYT = Lương cơ bản x 1% * Các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Sổ lương Sổ cái tài khoản: 334 - Phải trả Công nhân viên Tháng: 10 năm: 2006 Ngày GS Chứng từ Nội dung Nhật ký chung T khoản Số phát sinh Số Ngày Trang sổ STT dòng đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 45,267,000 16/10/2006 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sx gạch A1 5 19 622 33,000,000 16/10/2006 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sx gạch A2 5 20 622 29,600,000 16/10/2006 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sx gạch phế loại 5 21 622 27,400,000 16/10/2006 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sx chung gạch A1 6 22 627 4,950,000 16/10/2006 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sx chung gạch A2 6 23 627 4,440,000 16/10/2006 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận sx chung gạch phế loại 6 24 627 4,110,000 16/10/2006 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận QLPX 6 25 6422 15,600,000 16/10/2006 PKT01-TL 16/10/2006 Tính lương phải trả cho CNV bộ phận bán hàng 6 26 641 12,400,000 16/10/2006 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHXH cho CNV 10 42 3383 6,575,000 16/10/2006 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHYT cho CNV 10 43 3384 1,315,000 28/10/2006 PC06 28/10/2006 Trả lương cho cán bộ CNV 17 79 1111 123,610,000 Tổng cộng phát sinh 131,500,000 131,500,000 Số dư cuối kỳ 45,267,000 Ngày :.../.../....... Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sổ cái tài khoản: 338 - Phải trả, phải nộp khác Tháng: 10 năm: 2006 Ngày GS Chứng từ Nội dung Nhật ký chung T khoản Số phát sinh Số Ngày Trang sổ STT dòng đối ứng Nợ Có Số dư đầu kỳ 16/10/2006 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHXH cho CNV bộ phận sx gạch A1 7 27 622 4,950,000 16/10/2006 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHXH cho CNV bộ phận sx gạch A2 7 28 622 4,440,000 16/10/2006 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHXH cho CNV bộ phận sx gạch phế loại 7 29 622 4,110,000 16/10/2006 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHYT cho CNV bộ phận sx gạch A1 7 30 622 660,000 16/10/2006 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHYT cho CNV bộ phận sx gạch A2 7 31 622 592,000 16/10/2006 PKT02-BH 16/10/2006 Trích BHYT cho CNV bộ phận sx gạch phế loại 8 32 622 548,000 16/10/2006 PKT02-BH 16/10/2006 Trích KPCĐ cho CNV bộ phận sx gạch A1 8 33 622 660,000 16/10/2006 PKT02-BH 16/10/2006 Trích KPCĐ cho CNV bộ phận sx gạch A2 8 34 622 592,000 16/10/2006 PKT02-BH 16/10/2006 Trích KPCĐ cho CNV bộ phận sx gạch phế loại 8 35 622 548,000 16/10/2006 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHXH cho bộ phận bán hàng 8 36 641 2,340,000 16/10/2006 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHYT cho bộ phận bán hàng 9 37 641 312,000 16/10/2006 PKT02- BH 16/10/2006 Trích KPCĐ cho bộ phận bán hàng 9 38 641 312,000 16/10/2006 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHXH cho bộ phận QLDN 9 39 6422 1,860,000 16/10/2006 PKT02- BH 16/10/2006 Trích BHYT cho bộ phận QLDN 9 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0681.doc
Tài liệu liên quan