Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH sản xuất bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội

PHầN 1 Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TRONG CáC DOANh NGHIệP I/ Bản chất, chức năng của tiền lương và các khoản trích theo lương: 1-Bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp tồn tại phát triển trong một môi trường cạnh tranh trên mọi phương diện:cạnh tranh về vốn, kỹ thuật, qui trình công nghệ, cạnh tranh về năng lực tổ chức, quản lý lao động, nhằm mục đích cuối cùng là mang lại lợi nhuận ngà

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH sản xuất bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y càng cao cho doanh nghiệp Để thực hiện được mục đích trên , mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định. Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con người tác động vào giới tự nhiên nhằm biến những vật chất trong tự nhiên thành những sản phẩm có ích phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình. Cả ba yếu tố này không phải là vô cùng vô tận .Muốn sử dụng lại chúng ta phải tái tạo hay sản xuất.Đối với tư liệu lao động và đối tượng lao động thì việc tái tạo nghĩa là mua cái mới, còn đối với sức lao động, muốn tái tạo phải thông qua hoạt động sống của con người khi tiêu dùng một lượng vật chất, tinh thần nhất định. Phần vật chất hay tinh thần này người lao động được nhận từ người sử dụng lao động dưới hình thức hiện vật hay giá trị căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc gọi là tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động mà người sử dụng sức lao động phải trả cho người cung ứng sức lao động theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và luật pháp hiện hành của Nhà nước. Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản hơn tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động cần thiết đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Bên cạnh đó còn có các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây cũng là một bộ phận chi phí được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi người lao động, bảo vệ sức khoẻ và trợ cấp giúp họ trong những hoàn cảnh khó khăn đặc biệt. 2) Các chức năng cơ bản của tiền lương và các khoản trích theo lương: + Chức năng tái sản xuất sức lao động: Sức lao động là yếu tố quyết định và chi phối tất cả trong việc làm ra của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu của con người và toàn xã hội, sức lao động được duy trì và phát triển nhờ có tái sản xuất sức lao động .Tiền lương đảm bảo cung cấp cho người lao động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất sức lao động + Chức năng công cụ quản lý của nhà nước: Lợi nhuận luôn là mục tiêu cao nhất và hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp, do đó dễ dẫn đến tình trạng tận dụng triệt để sức lao động của người lao động nhằm giảm tối thiểu chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động Nhà nước ban hành các chính sách lao động tiền lương phù hợp với tình hình kinh tế xã hội buộc cả người sử dụng sức lao động và người cung cấp sức lao động phải tuân theo. + Chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lương của người lao động được xác định dựa trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã đóng góp cho doanh nghiệp. Tiền lương của cá nhân trong doanh nghiệp luôn gắn với lợi ích của doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Do vậy tiền lương luôn là một đòn bẩy kinh tế thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm , tăng lợi nhuận II/ Các hình thức trả lương Tiền lương giữ một vai trò quan trọng trong vấn đề kích thích sản xuất, song chỉ là khả năng. Muốn khả năng đó trở thành hiện thực , cần phải áp dụng một cách linh hoạt các hình thức trả lương. Thông thường, ở Việt Nam hiện nay việc trả lương cho người lao động được thực hiện theo hai hình thức là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. 1- Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức được xác định dựa trên khả năng thao tác, trình độ kỹ thuật chuyên môn và thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra: + Lương tháng: là tiền lương cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động Tiền lương tháng = Lương cấp bậc + phụ cấp (nếu có) + Lương tuần : là tiền lương trả cho người lao động trong 1 tuần làm việc dựa trên cơ sở tiền lương tháng: Tiền lương tuần = Tiền lương tháng/4 + Lương ngày: áp dụng cho những công việc có thể chấm công theo ngày căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng. Hình thức này có ưu điểm là khuyến khích người lao động đi làm đều. Tiền lương ngày = Tiền lương tháng/ số ngày làm việc trong tháng + Lương giờ = tiền lương ngày/8h Hình thức trả lương này mang tính bình quân, không đánh giá đúng kết quả lao động của mỗi người nên không khuyến khích được người lao động tích cực trong công việc. Để khắc phục phần nào và để khuyến khích hơn đã ra đời một hình thức có tác dụng thúc đẩy công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư vật liệu và đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã qui định Tiền lương phải trả = Tiền lương theo thời gian + thưởng 2)Hình thức trả lương theo sản phẩm: Theo hình thức này thì tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương cho các công việc đó. Các hình thức trả lương theo sản phẩm: + Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất tương đối độc lập, có thể định mức được. Tiền lương = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương sản phẩm qui định +Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:hình thức này được áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính. Tiền lương = Định mức tiền lương của họ x Mức hoàn thành trên sản phẩm của nhóm công nhân chính. +Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: là hình thức trả lương kết hợp với thưởng khi người lao động thực hiện công việc hoặc sản phẩm trên định mức.Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. +Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt : hình thức này gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất: thưởng nâng cao năng suất, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư. Ngược lại nếu người lao động làm ra sản phẩm hỏng hoặc gây lãng phí vật tư…thì họ có thể bị phạt tiền . Tiền lương =Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp + tiền thưởng – tiền phạt 3) Tiền lương khoán: là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. +Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: hình thức này nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm. +Trả lương khoán qũi lương: áp dụng cho các phòng ban của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tính và giao khoán quĩ lương cho từng phòng ban theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch +Trả lương khoán thu nhập: Dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hình thành quĩ lương để phân chia cho người lao động. III/ Nội dung quĩ tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ: 1)Quỹ tiền lương: Quỹ lương cuả doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, theo số lượng sản phẩm hoàn thành Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc vì lí do khách quan. Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác .. Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ Nhà nước Tiền lương cho những người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế Các loại tiền thưởng thường xuyên Các khoản phụ cấp được thường xuyên được tính vào lương . 2)Bảo hiểm xã hội: BHXH là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của người lao động.Theo chế độ hiện hành là 20% trong đó: - 15% do đơn vị sử dụng lao động chịu (tính vào chi phí SXKD) - 5% do người lao động chịu (trừ vào lương) 3)Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế là loaị hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong công tác khám chữa bệnh. Quỹ này được hỗ trợ một phần của nhà nướcvà được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích hiện hành là 3%, trong đó: 1% do người lao động chịu(trừ vào lương) 2% do người sở hữu lao động đóng từ quỹ tiền lương , tính vào chi phí SXKD. 4)Kinh phí công đoàn: Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí SXKD .Thông thường DN phải nộp 1% cho công đoàn cấp trên, 1% còn lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn cơ sở. IV/Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1)Hạch toán số lượng người lao động : Quản lý lao động trong DN phải nắm chắc số người làm việc thực tế trong DN(theo nghề nghiệp công việc , theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật..cả số lao động dài hạn lẫn tạm thời, lao động trực tiếp hay gián tiếp) , Việc hạch toán này được phản ánh dựa trên sổ Danh sách lao động.Sổ này được chia thành hai bản: - Một bản do phòng quản lý lao động giữ và theo dõi - Một bản do phòng kế toán quản lý Căn cứ ghi sổ là các hợp đồng lao động, chứng từ về thuyên chuyển công tác, nâng bậc. 2)Hạch toán thời gian lao động: Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao động của từng người lao động trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho người lao động được chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công , số giờ làm việc, ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban Chứng từ hạch toán gồm: Bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất, do tổ trưởng (ban, phòng, nhóm) căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày . Bảng chấm công cần được công khai và giám sát Phiếu làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công người lao động đã làm thêm.. và là cơ sở để trả lương cho người lao động. Phiếu nghỉ hưởng BHXH(khi nghỉ ốm đau , thai sản…)là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ BHXH của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ qui định. Cuối tháng Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. 3)Hạch toán kết quả lao động: Yêu cầu của hạch toán kết quả lao động là phải ghi chép tổng hợp số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, phân xưởng, để có căn cứ để tính tiền lương sản phẩmvà theo dõi tình hình thực hiện định mức của tổ.Tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp mà người ta sử dụng các loại chứng từ khác nhau. Có thể bao gồm”Phiếu giao nhận sản phẩm” “Phiếu khoán” “Hợp đồng giao khoán” “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”… 4) Thanh toán tiền lương cho người lao động: Trình tự công việc: 4.1. Thu thập và kiểm tra chứng từ: Kế toán thu thập và kiểm tra chứng từ ban đầu về tiền lương, kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp của vấn đề. 4.2 .Tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương: Sau khi đã kiểm tra các chứng từ kế toán tiến hành tính tiền lương cho CBCNV trong DN.Sau khi tính lương kế toán sẽ lên “Bảng thanh toán tiền lương”. Đây là chứng cứ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tương ứng với bảng chấm công. 4.3.Tính BHXH và lập bảng thanh toán BHXH: Công việc tính BHXH phải trả cho CNV phải được tiến hành trên : Phiếu nghỉ hưởng BHXH. Sau khi tính toán xong kế toán lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng ban, bộ phận hoặc toàn DN.Việc BHXH phải trả được thực hiện thống nhất theo quy định của Nhà nước. V/ Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1)Sổ kế toán: Hình thức Nhật ký sổ cái: -Các sổ kế toán chi tiết, bảng giá tiền lương và các khoản trích theo lương ;Sổ nhật ký sổ cái Hình thức Chứng từ ghi sổ: -Sổ cái ; Sổ đăng ký chứng từ khi sổ;Bảng cân đối tài khoản Hình thức nhật ký chứng từ: -Sổ nhật ký chứng từ ; Sổ cái; Bảng kê; Bảng phân bổ; Sổ chi tiết Hình thức Nhật ký chung: -Sổ nhật ký đặc biệt; Sổ nhật ký chung; Sổ cái; Các sổ chi tiết liên quan ;Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương 2)Hạch toán tổng hợp tiền lươngvà các khoản trích theo lương Tài khoản sử dụng: hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương sử dụng chủ yếu là : Tài khoản 334, 338 Tài khoản 334:dùng để phản ánh tình hình thanh toán với CNV của DN về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Ngoài tài khoản 334, kế toán còn sử dụng các TK tập hợp chi phí sản xuất có liên quan đến tiền lương như: TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp TK 627(6271): Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng TK 641(6411): Chi phí nhân viên bán hàng TK 642(6421): Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp TK 111: Tiền mặt TK 112: Tiền gửi ngân hàng Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán có thể tổng hợp tiền lương theo sơ đồ 1: Sơ đồ số 1 “Sơ đò kế toán tiền lương và các khoản khác phải trả công nhân viên” TK 141, 138, 333… TK 334… TK 622… TK 3383, 3384 TK 641, 627, 642 TK 4311 (4) (5) (1b) (1a) (2) TK 111, 512… TK 4311 (6) (3) Ghi chú: (1a) Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (1b) Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp (2) Tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ KT (3) BHXH phải trả trực tiếp cho CNV. (4) Các khoản khấu trừ vào lương của CNV. (5) BHXH, BHYT công nhân viên chịu. (6) Trả lương và các khoản khác cho CNV. Tài khoản 338: phải trả phải nộp khác. Chi tiết làm 6 tiểu khoản trong đó có 3 TK liên quan đến hạch toán các khoản trích theo lương. TK 3382: Kinh phí công đoàn +Bên nợ: - Chỉ tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp - Kinh phí công đoàn đã nộp +Bên có: - Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh +Dư nợ: Kinh phí công đoàn vượt chi +Dư có: Kinh phí công đoàn chưa nộp chưa chi TK 3383: Bảo hiểm xã hội +Bên nợ : - Bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động - Bảo hiểm xã hội đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH +Bên có: - Trích Bảo hiểm xã hội vào chi phí kinh doanh - Trích Bảo hiểm xã hội vào thu nhập của người lao động +Dư có : Bảo hiểm xã hội chưa nộp +Dư nợ: Bảo hiểm xã hội vượt chi TK 3384: Bảo hiểm y tế +Bên nợ:- Nộp Bảo hiểm y tế +Bên có:- Trích Bảo hiểm y tế tính vào chi phi kinh doanh -Trích Bảo hiểm y tế tính trừ vào thu nhập của người lao động +Dư có: Bảo hiểm y tế chưa nộp Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán có thể khái quát việc hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương theo sơ đồ số 2 : Sơ đồ 2 “Hạch toán các khoản trích theo lương” TK 334 TK 3382, 3384 TK 622, 627, 641, 642 TK 111, 112, 331 TK 334 TK 1388, 111, 112 (3) (4) (2) (1) (5) Ghi chú: (1) Trích BHXH, BHTY, KPCĐ. (2) BHXH, KPCĐ trừ vào tiền lương của công nhân viên (3) BHXH phải trả công nhân viên (4) Nộp BHXH, BHTY, KPCĐ hoặc chi quỹ BHXH, KPCĐ tại doanh nghiệp (5) KPCĐ chi vượt được cấp bù, BHXH đã thực chi được cơ quan BHXH thanh toán. PHần II THựC TRạNG Tổ CHứC Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNG TạI CÔNG TY TNHH SảN XUấT BAO Bì DịCH Vụ THƯƠNG MạI Hà NộI I/ Khái quát chung về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại công ty: 1- Qúa trình hình thành: Công ty TNHH Sản xuất Bao bì Dịch vụ Thương mại Hà nội (TNHH SXBBDVTMHN) –Tên giao dịch : Hanoi Packet Production Trading Services company limited. Trụ sở chính : Dốc Đoàn kết, Phường Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai –HN Công ty được thành lập vào năm 1989, vào thời điểm đó Công ty lấy tên là Công ty TNHH INPACO nhưng đến năm 2002 Công ty đổi tên thành Công ty TNHH sản xuất bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội (TNHHSXBBDVTMHN). Với tên viết tắt : Hanoi PTS Co. , Ltd Nhiệm vụ kinh doanh : Công ty là tổ chức kinh doanh hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng sử dụng con dấu riêng, được kí kết các hợp đồng kinh tế, mua bán chủ động tìm kiếm nguồn hàng - Sản xuẩt, in bao bì nhựa, các sản phẩm nhựa - Sản xuẫt vật tư, nguyên liệu phục vụ ngành nhựa - Sản xuất gia công chế tạo máy cơ khí, khuôn mẫu - Đại lý mua, đại lí bán, kí gửi hàng hoá 2- Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý : a)Tổ chức hệ thống quản lý : Công ty có cơ cấu bộ máy chính gồm 2 cơ sở : - Cơ sở chính chủ yếu tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại - Cơ sở sản xuất b) Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận : Cơ sở chính - Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo hỗ trợ sự hoạt động nhịp nhàng liên tục giữa các bộ phận trong công ty - 2 phó giám đốc + Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Có nhiệm vụ gíup giám đốc về việc chỉ đạo lập kế hoạch điều hành sản xuất + Một phó giám đốc phụ trách công tác tài chính : Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành giám sát tài chính - Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng tham mưu cho giám đốc các mặt về công tác quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh thực hiện công tác lao động tiên lương, bảo hiểm và an toàn lao động, các công tác thuộc phạm vi chế độ chính sách đối với người lao động - Phòng kế hoạch : Có chức năng nhiệm vụ tổng hợp các kế hoạch và trực tiếp xây dựng kế hoạch về kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá, kế hoạch xuất nhập khẩu, dự trữ theo quí năm, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của công ty - Phòng Kinh doanh : Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh và phương án kinh doanh. Thực hiện công tác điều tra, nghiên cứu thị trường mở rông mạng lưới kinh doanh và kế hoạch khả năng tiêu thụ hàng hoá - Phòng tài chính kế toán : Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo qui định của nhà nước. Thực hiện kế hoạch tài chính bảo đảm số vốn cho kinh doanh và các công tác bảo toàn thu hồi vốn, thực hiện kế hoạch phân chia lợi nhuận, tái sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán lỗ lãi, có trách nhiệm quản lý sản xuất kinh doanh thông qua tiền vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện công tác chế độ, đóng góp cho nhà nước và các chế độ cho người lao động và các kế hoạch tài chính khác. Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn riêng, song đều có một mục đích là hỗ trợ cho giám đốc để chỉ đạo lãnh đạo và điều hành công ty đứng vững trên thị trường. Sơ đồ cơ cấu tổ chức kinh doanh và quản lý của Công ty TNHH sản xuất bao bì dịch vụ thương mại Hà Nội Giám đốc PGĐ kinh doanh PGĐ tài chính Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Kế hoạch Phòng Kinh doanh Phòng kế toán - Tài chính Cơ sở sản xuất : - Quản đốc : là người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý và điều hành trong hệ thống cơ sở sản xuất ( xưởng sản xuất, xưởng bán thành phẩm, xưởng thành phẩm, xưởng in và tổ bảo vệ ) Quản đốc Xưởng sản xuất Xưởng bán thành phẩm Xưởng thành phẩm Xưởng in Tổ báo vệ Chỉ tiêu 2002 2003 Người Tỉ trọng Người Tỉ trọng I Tổng số lao động - Lao động trực tiếp - Lao động gián tiếp 148 120 28 100% 148 120 28 100% II. Phân theo trình độ - Trên Đại học - Đại học - Trung cấp - Công nhân 6 18 4 120 8 18 2 120 Thành tích của công ty trong những năm qua Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2002 2003 1 Doanh thu bán hàng 6.231.000.000 7.848.550.000 2 Trị giá vốn hàng hoá 5.161.432.000 6.257.496.000 (TK623,627,621) 3 Trị giá hàng tồn kho 782.842.484 515.842.170 (TK:152,153,155,156.) 4 Lái gộp 1.069.568.000 1.591.054.000 5 Lợi nhuận sau thuế 727.306.240 1.081.916.720 6 Tỷ lệ lãi gộp 17,1% 20,2% 7 Tỷ suất hiệu quả kinh doanh 11% 13% 8 Tổng trả lương (TK334) 2.102.172.156 2.415.672.000 Cùng với sự cố gắng và nỗ lực của mọi thành viên trong công ty, năm 2003 Công ty đã có một bước nhảy vọt đáng kể trong các chỉ tiêu về doanh thu bán hàng, lợi nhuận sau thuế, tỉ lệ lãi gộp… và một kết quả tất yếu ngoài sự lớn mạnh dần về vị thế của công ty thì người lao động cũng được hưởng một phần xứng đáng đối với sự cố gắng của họ. Công ty TNHH SXBBDVTMHN là một công ty mà ưu thế chính là ngành sản xuất nhựa. Là loại mặt hàng mang tính chất thời vụ do đó cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới công ăn việc làm của khối sản xuất. Tuy nhiên công ty đã có sự tìm hiểu về thị trường rõ ràng và biết tận dụng những cơ hội để giúp cho người lao động có thể có một mức thu nhập cao hơn như làm thêm giờ, nâng cao năng suất lao động. Tuỳ theo thời vụ mà công việc dành cho những người lao động trực tiếp sản xuất nhiều hay ít. Vì có thời điểm công việc quá nhiều làm không hết nhưng lại có thời điểm công ty không có việc cho công nhân. Tuy nhiên đó chỉ là tình trạng trước đây. Trong một vài năm gần đây, công ty đã có một sự thâm nhập và tìm hiểu về thị trường khá kỹ, có định kiến rõ ràng và đúng hướng điều này đã giúp công ty biết điều chỉnh phân phối công việc một cách hợp lý tránh xảy ra trường hợp không có việc cho công nhân. Công ty khuyến khích lao động nghỉ việc vẫn được hưởng lương theo chế độ của nhà nước. Không vào thời vụ nhưng vẫn làm đủ 8 tiếng, vẫn đảm bảo đủ mức lương của công nhân viên. Sự tăng lên của quỹ lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong năm 2003 chủ yếu là tăng trong khâu chi phí trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí sản xuất chung, còn chi phí trả cho khối quản lý có sự thay đổi đáng kể. Bên cạnh sự cố gắng của người lao động (chú ý chất lượng sản phẩm làm ra, hạn chế làm ẩu, hỏng để không bị giảm tiền lương…). Người có trách nhiệm cũng cố gắng để tìm kiếm nhiều nguồn công việc cho công nhân, mở rộng thị trường vừa giúp cải thiện cho đời sống công nhân viên, vừa giúp cho công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Cùng với sự nỗ lực tìm thị trường công ty đã mở những lớp đào tạo về chuyên môn kỹ năng thêm cho người sản xuất để họ có thể có kỹ năng và chuyên môn đồng thời tay nghề của công nhân cũng được nâng lên tốt hơn. Đó là bước đi đúng hướng của doanh nghiệp. 3- Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty : a) Bộ máy kế toán : Phòng kế toán tài vụ của công ty đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc, chịu trách nhiệm chung là kế toán trưởng. Phòng kế toán không quản lý trực tiếp về mặt hành chính. Để thực hiện nhiệm vụ của mình, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và trình độ mỗi cán bộ kế toán. Bộ máy kế toán hiện nay của công ty gồm 5 người (Kế toán trưởng, Kế toán tổng hợp, kế toán tiêu thụ, kế toán hàng hoá, kế toán thanh toán ) Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán hàng hoá Kế toán thanh toán Kế toán TH kiêm TQ b) Tổ chức công tác kế toán : Công ty TNHHSXBBDVTMHN là đơn vị sản xuất kinh doanh công nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý trên bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế tóan tập trung. Mọi công việc về kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán thống kê của công ty. Công ty đang sử dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ “ hình thức này phù hợp với qui trình sản xuất kinh doanh của công ty cũng như cơ cấu của phòng Kế toán tài vụ. Chính vì vậy mà công tác kế toán ở công ty rất hiệu quả, chính xác kịp thời đáp ứng được việc cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho lãnh đạo của công ty được nhanh nhất. Sơ đồ luân chuyển ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí chứng từ “ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Đối chiếu, kiểm tra : Ghi cuối tháng Hàng ngày căn cứ vào chứng từ hợp lệ để ghi vào nhật kí chứng từ hoặc các bảng kê, bảng phân bổ. Các chứng từ cần hoạch toán chi tiết mà chưa phản ánh trong các bảng kê nhật kí chừng từ thì đồng thời ghi vào sổ thẻ chi tiết Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết, cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa nhật ký chứng từ với sổ kế toán chi tiết,đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ bảng kê, sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. Hệ thống tài khoản : Hệ thống tài khoản áp dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành tại quyết định số 1141/TC- CDDKT ngày 01/01/1996 - Công ty áp dụng niên độ kế toán : Theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm tài chính. - Kỳ kế toán theo quý năm - Công ty sử dụng đơn vị tính VNĐ trong công tác tài chính - Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Công ty áp dụng nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ - Về khấu hao : Công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao tuyến tính - Các báo cáo kế toán tài chính của công ty lập kịp và gửi theo nơi mà chế độ báo cáo kế toán tài chính - Nơi gửi +Sở kế hoạch đầu tư. +Sở tài chính +Cục thuế +Tổng cục thống kê và cơ quan chủ quản - Gồm báo cáo sau : +Bảng cân đối kế toán (B01-DN) +Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN) +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN) +Bảng thuyết minh và báo cáo tài chính (B09-DN) Tất cả các báo cáo được lập và gửi hàng quí. Báo cáo được gửi chậm nhất sau 15 ngày của quí kinh doanh, báo cáo hàng năm lập và gửi chậm nhất trong vòng 90 ngày của năm kết thúc niên độ kế toán. 4- Trình tự luân chuyển chừng từ kế toán tiền lương và 3 qũy : Chứng từ gốc Bảng thanh toán tiền lương Sổ tổng hợp lương Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết tiền lương Bảng phân bổ tiền lương,BHXH Bảng quyết toán tiền lương : Ghi cuối tháng : Đối chiếu : Ghi cuối quý II/ Kế toán tiền lương, tình hình hình quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. 1- Các hình thức tiền lương của công ty: Đối với hình thức tiền lương của công ty áp dụng tiền lương thời gian đối với lao động chưa có định mức lao động như : lao động văn phòng tức là công nhân viên gián tiếp Đối với hình thức tiền lương sản phẩm công ty áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc có thể sử dụng đối với người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm 2- Hạch toán thời gian lao động của công ty * Hạch toán số lượng lao động ở công ty TNHHSXBBDVTMHN được thực hiện trên số danh sách lao động của công ty thuộc phòng Tổ chức hành chính theo dõi. Qua sử dụng danh sách này, công ty có thể theo dõi được tình hình biến động, tăng giảm số lượng lao động. * Hạch toán thời gian lao động : Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ. Trong công ty mỗi phòng ban, các tổ sản xuất sử dụng bảng chấm công, hàng tháng căn cứ vào để lập bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế, căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu nghỉ phép. Do đặc điểm của công ty để sớm có cơ sở để tính lương cho công nhân viên, vi` vậy công ty quy định thời gian chấm công như sau : Hàng tháng lấy mốc từ ngày 01 đến ngày 31, hàng ngày tổ trưởng (phòng ban) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế để chấm công Bộ phận gián tiếp của công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian qua bảng chấm công thực tế 3- Tính lương phải trả công nhân viên 3.1. Tính lương phải trả CNV ở bộ phận quản lý: 3.1.1. Cách tính lương phải trả cho CNV ở bộ phận quản lý: Như ở trên đã nói, hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho cán bộ công nhân viên khối Công ty và nhân viên quản lý, phục vụ khối xí nghiệp. Thu nhập thường xuyên hàng tháng của cán bộ công nhân viên trong công ty bao gồm hai phần sau: Phần 1: Lương cơ bản Phần 2: Thu nhập ngoài lương cơ bản hay còn gọi là lương năng suất. Lương thực tế = lương cơ bản + lương năng suất. STT Họ và tên Cấp bậc Hệ số mức lương Tổng tiền lương và thu nhập nhận được Lương cơ bản Phụ cấp TN Hệ số NS Lương NS + CB 1 Lê Văn Hoàng TP 2,74 794.600 2,4 2.701.640 2 Phạm Trúc Linh PP 2,26 655.400 116.000 2,25 2.507.050 3 Nguyễn Minh Sơn CV 2,98 864.200 1,95 2.549.390 4 Trần Văn Việt KS 2,02 585.800 55.100 1,95 1.890.655 5 Hoàng Mai Giang KSTS 1,51 437.900 1,5 1.094.750 6 Nguyễn Lan Hương KS 1,78 516.200 1,95 1.522.790 Cộng 13,29 3.854.100 171.100 12 12.266.275 * Lương cơ bản được tính như sau: Lương cơ bản = mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định (hiện nay công ty đang áp dụng mức lương tối thiểu là 290.000 VNĐ) * Hệ số lương quy định của Chính phủ. Công ty luôn đảm bảo mức lương cơ bản cho tất cả cán bộ công nhân viên của công ty. VD: Lương cơ bản của cô Phạm Trúc Linh ( phòng kinh doanh) 290.000 x 2,26= 655.400 đ * Lương năng suất được tính như sau: Lương năng suất hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và được phân phối theo nguyên tắc: năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người, chống phân phối bình quân, khuyến khích những người thực sự có tài năng, có trình độ chuyên môn cao làm việc có hiệu quả cho Công ty. Lương năng suất = Lương cơ bản * hệ số lương năng suất * hệ số điều chỉnh. VD: Lương năng suất của anh Nguyễn Hoài An( phòng kế toán) 725.000 x 3 x 0,75 = 1.631.250đ Hệ số điều chỉnh được quy định như sau: Những năm gần đây, hoạt động của Công ty khá có hiệu quả. Hàng năm Công ty làm ăn đều có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công ty được phép sử dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm. Hệ số này được điều chỉnh theo năm. Nếu trong năm có những biến đổi đột xuất thì có thể điều chỉnh lại theo tháng. Như vậy, để điều chỉnh mức lương tối thiểu doanh nghiệp có thể áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khoảng 0 đến 1 tuỳ theo tình hình hoạt động của Công ty. Trong tháng 8/2003, hệ số điều chỉnh tăng thêm được quy định trong công ty như sau: Giám đốc công ty : 1 Phó giám đốc công ty : 0,95 Trưởng các phòng nghiệp vụ : 0,80 Phó các phòng nghiệp vụ : 0,75 Cán bộ CNV._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32246.doc