Thực trạng trong công tác giao dịch & hợp đồng Xuất nhập khẩu của Công ty XNK thiết bị toàn bộ & kĩ thuật (TechNoimport) (C1,2)

Lời nói đầu Trong quá trình học tập và rèn luyện 4 năm trên ghế nhà trường, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản. Để hiểu rõ và đi vào thực tiễn hơn bản chất các vấn đề em đã được làm quen dần với thực tiễn công việc, đã gần 3 tháng thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kĩ thuật - Bộ Thương Mại, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ của tập thể quí Công ty, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung chuyên đề bao gồm 3

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng trong công tác giao dịch & hợp đồng Xuất nhập khẩu của Công ty XNK thiết bị toàn bộ & kĩ thuật (TechNoimport) (C1,2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chương: Chương 1: Tổng quát chung về Công ty XNK thiết bị toàn bộ và kĩ thuật (Technoimport) Chương 2: Đánh giá thực trạng trong công tác giao dịch và hợp đồng XNK của Công ty XNK thiết bị toàn bộ và kĩ thuật (Technoimport) Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác giao dịch và hợp đồng XNK Bản chuyên đề chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý và nhận xét của thầy giáo và của quí Công ty. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1: Tổng quát chung về Công ty XNK thiết bị toàn bộ và kĩ thuật 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1. Thông tin chung về Công ty Tên Công ty bao gồm Tên tiếng Việt: Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kĩ thuật (gọi tắt là Technoimport) Tên tiếng Anh: Việt Nam National, complete Equipment and Technics Import -Export Corporation (Technoimport) Tên giao dịch: Technoimport Ngày thành lập Công ty: 28/01/1959 theo quyết định số 63/BNgT ngày 28/01/1959 của Bộ Ngoại Thương nay là Bộ Thương Mại Trụ sở chính Công ty: 16-18 Tràng Thi-Hoàn Kiếm-Hà Nội Điện thoại: 04.8254974-8267329 Fax: 04.8254059-8267328 Email: Technohn@netnam.Vn Các chi nhánh tại Việt Nam _Technoimport Hồ Chí Minh Địa chỉ: 16-18 Nguyễn Công Trứ, quận 1 tp Hồ Chí Minh _Technoimport Đà Nẵng Địa chỉ: 112 Hoàng Diệu-Đà Nẵng _Technoimport Hải Phòng Địa chỉ: 37 Trần Phú-Hải Phòng Các chi nhánh tại nước ngoài: CH Liên Bang Nga, Pháp, Mỹ, Thuỵ Điển, Hungari, Cuba, Singapore, Italia. Tổng số cán bộ công nhân viên: 214 người Tài khoản ngân hàng: 300.110.000.002 VND tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam Vốn điều lệ của Công ty: 18.666.222.446 VND Vốn lưu động của Công ty: 7.597.612.277 VND Vốn cố định của Công ty: 3.249.156.402 VND Tổng kim ngạch năm 2004: 27.110.211 USD Ngành nghề kinh doanh _Chuyên kinh doanh XNK và nhận uỷ thác XNK thiết bị toàn bộ, máy móc, vật tư thiết bị, phương tiện vận tải và các loại hàng công nghiệp, hàng tiêu dùng... _Nhận uỷ thác giao nhận, vận chuyển nội địa hàng hóa, công trình, hàng hoá XNK tới mọi địa điểm theo yêu cầu của khách hàng. _Kinh doanh nội địa các loại hàng hóa nói trên. _Cung cấp dịch vụ tư vấn về đầu tư và thương mại. _Hợp tác đầu tư - liên doanh -liên kết với các tổ chức kinh tế khác. _Ký hợp đồng XNK lao động đi các nước. Mặt hàng kinh doanh _Xuất khẩu: Máy móc thiết bị, khoáng sản; lâm sản được nhà nước cho phép; than đá; rau quả; vật liệu xây dựng; hàng công nghiệp tiêu dùng; cao su, sản phẩm bằng cao su và chứa cao su; nông sản và nông sản đã chế biến. _Nhập khẩu: thiết bị toàn bộ; dây chuyền công nghệ; máy móc thiết bị, thiết bị lẻ, phương tiện vận tải; thiết bị y tế; sản phẩm hoá, phân bón; vật liệu xây dựng; kim loại; hàng công nghiệp tiêu dùng. 1.2. Lịch sử hình thành Công ty Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kĩ thuật tiền thân là tổng Công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kĩ thuật được thành lập ngày 28/1/1959, trực thuộc Bộ Ngoại Thương nay là Bộ Thương Mại. thời kỳ 1959 - 1989 Công ty Technoimport là doanh nghiệp duy nhất được nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, an ninh và quốc phòng... Trải qua 46 năm xây dựng và trưởng thành, Technoimport là một trong những doanh nghiệp lớn thuộc Bộ Thương Mại, liên tục kinh doanh có hiệu quả, với đặc thù kinh doanh của mình. Technoimport đã trở nên quen thuộc với các bộ, các ngành, các địa phương và các chủ đầu tư trong cả nước. Từ năm 1989 đến nay trong sự chuyển hướng chung của nền kinh tế. Công ty Technoimport đã đi vào hạch toán và hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị trường với chức năng, nhiệm vụ mở rộng hơn và đa dạng hơn. Là đơn vị chuyên kinh doanh XNK và nhận uỷ thác XNK. Với đội ngũ cán bộ năng động, được đào tạo có hệ thống và giàu kinh nghiệm. Công ty Technoimport đã và đang phục vụ có hiệu quả nhiều khách hàng trong và ngoài nước trên lĩnh vực thương mại và đầu tư theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Hiện nay, Công ty Technoimport có quan hệ hợp đồng thương mại với hàng trăm công ty, tập đoàn và nhà sản xuất ở 68 quốc gia trên thế giới. Tính đến nay đã có hàng trăm công trình thiết bị toàn bộ do Technoimport nhập khẩu đã và đang hoạt động có hiệu quả phục vụ cho việc xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong 46 năm phát triển và trưởng thành, Công ty Technoimport đã thăng trầm cùng với sự biến động của nền kinh tế đất nước. Trước kia trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp với qui mô là một tổng Công ty là một tổng Công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kĩ thuật và là một doanh nghiệp chủ đạo của nhà nước nhưng quá trình phát triển đã có những thay đổi theo từng bước phát triển của đất nước theo các giai đoạn phát triển của lịch sử. 1.3. Quá trình phát triển của Công ty Tính từ ngày thành lập, Công ty đi vào hoạt động với số vốn kinh doanh ban đầu là 18,851 tỷ VND. Trải qua những năm tháng hoạt động kinh doanh, Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo và phát triển được nguồn vốn. Do vậy mà hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Từ một tổ chức ban đầu nhỏ bé chỉ bao gồm một số cán bộ chủ chốt thuộc phòng viện trợ và phòng thiết bị thuộc Bộ Ngoại Thương trước đây. Tổng Công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kĩ thuật đã phát triển thành một doanh nghiệp lớn thuộc Bộ Thương Mại, có mạng lưới đặt ở các trung tâm thương mại lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và có văn phòng đại diện ở nhiều nước trên thế giới. Với nhiệm vụ của mình, Technoimport đã góp phần vào công cuộc xây dưng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho đất nước. Hàng loạt các công trình lớn nhỏ được nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới đã được xây dựng và đi vào hoạt động sản xuất như: các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, trạm và đường dây cao thế, ngành công nghiệp khai thác mỏ, nhà máy chế tạo máy công cụ, nhà máy giấy Bãi Bằng, các công trình thủy lợi,... và nhiều các công trình khác đã và đang gắn bó với tên gọi Technoimport trogn suốt thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế đất nước. Từ sau những năm 1990, được Bộ Thương Mại cho phép, Tổng Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ máy móc, thiết bị lẻ, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, than, cao su, hàng nông sản, tư vấn đầu tư và thương mại, lập hồ sơ mời thầu, đàm phán và ký kết hợp đồng xét và thẩm định giá các hợp đồng ngoại thương. trong những năm trưởng thành và phát triển, Technoimport đã trải qua các giai đoạn phát triển cơ bản và đánh dấu mốc phát triển mang màu sắc riêng của các giai đoạn đó. 1.3.1. Chặng đường phát triển từ 1959 - 1975 trong điều kiện đất nước phải gánh chịu cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nước, đây là thời kỳ mà Công ty được nhà nước giao nhiệm vụ nặng nề là nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho nền kinh tế trong điều kiện chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc, Tổng Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng ba năm 1963. 1.3.2. Chặng đường phát triển từ 1975 - 1989 Cả đất nước đã hoàn toàn giải phóng, mối quan hệ giữa Việt Nam với hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa được mở rộng. Nhu cầu về tiêu thụ, sản xuất và xây dựng đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa từng bước phục hồi và phát triển, Tổng Công ty lại tiếp tục gánh vác những trách nhiệm mới nặng nề để góp phần vào xây dựng, bảo vệ đất nước và tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đất nước. Thời kỳ này, Tổng Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đã được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng nhì vào năm 1984 và huân chương lao động hạng nhất năm 1989. 1.3.3. Chặng đường phát triển từ 1990 - 1995 Giai đoạn này kinh tế đất nước chịu sự biến động của nền kinh tế thế giới, đây là giai đoạn Tổng Công ty chỉ tồn tại để bảo vệ tên tuổi của mình Technoimport. Ngày 15/9/1994 Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã ký và ban hành quyết địh số 1136TM-TCCB về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kĩ thuật. Ngày 22/2/1995 Bộ Thương Mại ký và ban hành quyết định số 105TM-TCCB về việc thành lập lại doanh nghiệp, thành lập lại Tổng Công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kĩ thuật - Bộ Thương Mại. 1.3.4. Chặng đường từ 1995 - nay Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới cùng hội nhập với khu vực và quốc tế. Tổng Công ty đã đóng góp khá lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Tổng Công ty đã nhập khẩu những máy móc thiết bị toàn bộ và kĩ thuật hiện đại nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển của đất nước và đã mở rộng mặt hàng và thị trường xuất khẩu sang nước ngoài. Trong những năm ở thập kỷ 90 dù đứng trước những khó khăn và thách thức trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, nhưng Technoimport đã tìm ra cho mình một hướng đi đúng; đã phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh và bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp, bảo toàn và phát triển được vốn đồng thời là bạn hàng tin cậy của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc biệt từ đầu những năm 1990 kim ngạch XNK của Technoimport liên tục đạt được những thành tựu lớn. Kim ngạch XNK trong 4 năm (1995-1998) đạt 523 triệu USD; tổng doanh thu đạt 1652 tỷ VND, tổng lợi nhuận đạt 28 tỷ VND và nộp ngân sách nhà nước đạt 220 tỷ VND. Với những thành tích và đòng góp to lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Technoimport đã được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng ba năm 1963, huân chương lao động hạng nhì năm 1984 và hai lần nhận huân chương lao động hạng nhất năm 1989 và 1997; và liên tục được chính phủ tặng cờ luân lưu, là đơn vị dẫn đầu ngành thương mại năm 1996, 1997, 1998. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 đã làm cho nền kinh tế khu vực Đông Nam á bị ảnh hưởng nặng nề và những biến động của thị trường thế giới đã gây ảnh hưởng tới nền kinh tế nước ta và đã tác động mạnh mẽ tới các doanh nghiệp kém năng động. Technoimport đã khó thoát khỏi sự biến động đó, sau những năm 1998 kim ngạch XNK của Công ty liên tục biến động và mất ổn định; theo thống kê cho thấy năm 1999 tổng doanh thu đạt 415 tỷ VNĐ và đến năm 2004 tổng doanh thu chỉ đạt 330 tỷ VNĐ, tổng lợi nhuận năm 1999 đạt 5,4 tỉ VND. Trong bối cảnh hiện nay Công ty đang gặp nhiều khó khăn và lý do tại sao trước những năm 1998 Công ty liên tục làm ăn có hiệu quả. Có hướng đi đúng phát huy tiềm năng sẵn có luôn mở rộng và phát triển... và đã được nhà nước giao nhiệm vụ trọng trách của đất nước thì bây giờ lại đứng trước nguy cơ và chịu nhiều thử thách để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Tuy nhiên với sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Thương Mại cùng với những nỗ lực của ban lãnh đạo, công nhân viên của Công ty chắc chắn rằng Công ty sẽ có khả năng tìm ra một hướng đi đúng trong tương lai để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế đất nước đang trên đà phát triển với sự biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. 2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty 2.1. Cơ cấu sản xuất của Công ty Khác với các loại hình sản xuất kinh doanh của các Công ty khác, Technoimport có đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu là XNK các mặt hàng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân ở nước ta và các nước trên thế giới phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh và sự phát triển kinh tế đất nước. Technoimport còn phải có trách nhiệm đàm phán, ký kết các hợp đồng thuê cán bộ kĩ thuật; cử người của các chủ đầu tư, chủ công trình đi đào tạo về sử dụng, vận hành dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị ở nước ngoài. 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty _Chức năng: Công ty Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kĩ thuật có chức năng trực tiếp XNK và kinh doanh thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng để phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước. Tư vấn và dịch vụ hợp đồng xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ. _Nhiệm vụ: Đảm bảo và phát triển nguồn vốn nhà nước giao, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước đặt ra. Tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, có nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Phát huy ưu thế, mở rộng và bảo vệ thị trường trong và ngoài nước, mở rộng, củng cố mối quan hệ với bạn bè quốc tế, đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo qui chế hiện hành. Nghiên cứu, kiến nghị với Bộ Thương Mại và Nhà nước về phương hướng đường lối, chủ chương chính sách xuất nhập khẩu các loại mặt hàng nhằm đáp ứng và phù hợp với điều kiện của Việt Nam; nghiên cứu kiến nghị sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn do Nhà nước đầu tư cho các công trình thiết bị toàn bộ nhập khẩu. Tuân thủ các chế độ và chính sách quản lý kinh tế đối ngoại và pháp luật của Nhà nước như chế độ quản lý tài chính, tài sản, chính sách về lao động, tiền lương... phù hợp với cơ chế phân cấp quản lý của Nhà nước. Quản lý chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện hành. _Quyền hạn: Thực hiện ở cả trong và ngoài nước; các hoạt động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đông mua bán và ký kết các văn bản pháp lý có liên quan đến phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty. Được vay vốn ở trong và nước ngoài; được liên doanh liên kết với các tổ chức, đơn vị kinh tế trong nước và ngoài nước hoặc tự tổ chức sản xuất để mở rộng hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng quy chế và pháp luật hiện hành. Tham gia hoặc tổ chức hội chợ triển lãm, quảng cáo hành hoá, các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Công ty. Được lập đại diện, chi nhánh, văn phòng đại diện, Công ty liên doanh của Công ty ở trong nước và nước ngoài; cử cán bộ của Công ty đi công tác ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài, hoạc mời bên đối tác nước ngoài vào làm việc theo quy chế hiện hành của Nhà nước và Bộ Thương Mại. 2.1.2. Các mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty Xét về cơ cấu XNK của Công ty thì Công ty XNK những thiết bị, mặt hàng..., mà nhu cầu ở trong nước cần mà khó có điều kiện sản xuất hoặc không sản xuất được để phục vụ cho nền kinh tế đất nước và xuất khẩu những mặt hàng và tiềm lực ở trong nước sẵn có và có khả năng làm được để phục vụ cho thị trường ngoài nước. Với đặc điểm không phải là một doanh nghiệp kinh doanh XNK những mặt hàng cố định nào, vì thế mặt hàng kinh doanh của Công ty rất đa dạng và phong phú, liên tục thay đổi phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và nhu cầu của thị trường. Theo quyết định thành lập được cấp lại vào năm 1995 và được sự đồng ý của Bộ Thương Mại, Công ty Technoimport có thể kinh doanh đa dạng các mặt hàng và mở rộng thị trường kinh doanh. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty được xếp vào các nhóm sau: _Thiết bị toàn bộ gồm: vật liệu xây dựng, hàng công nghiệp nhẹ, thuỷ lợi, giao thông và thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng, công nghiệp hoá chất, công nghiệp thực phẩm, ngân hàng, các dây chuyền công nghệ, các thiết bị đồng bộ khác phục vụ các nhà máy, xí nghiệp, các công trình, dự án sản xuất của cả Nhà nước, tư nhân và các nhà liên doanh khác... _Các mặt hàng thiết bị lẻ, máy móc thiết bị và phụ tùng gồm: xe cứu hoả, thiết bị thi công, máy phát điện... những mặt hàng náy chủ yếu là nhập khẩu uỷ thác và tạm nhập để tái xuất tất cả các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng. Bên cạnh đó Technoimport cũng thực hiện xuất khẩu uỷ thác được một số mặt hàng như: mạng điện ô tô, máy phát điện,... sang các nước khác như: Nhật, Trung Quốc, Lào, Campuchia... _Các loại vật tư, nguyên vật liệu: nhập khẩu các loại vật tư, tư liệu sản xuất để phục vụ cho nhu cầu sản suất và dự trữ của các nhà máy xí nghiệp... ngoài ra Technoimport cũng thực hiện xuất khẩu uỷ thác một số mặt như: thép, I nox, nhôm thỏi, thiếc, hoá chất, thép hợp kim, cao su, gang đối trọng, nông thổ sản(tiêu, hồi, quế...), sợi tơ tằm... sang nhiều nước trên thế giới. _Hàng tiêu dùng: nhập khẩu các loại mặt hàng tiêu dùng từ hàng cao cấp như: thang máy, máy vi tính, máy điều hoà, thiết bị văn phòng,... đến hàng thấp cấp như: dao cắt dán, bút bi, đồ chơi trẻ em,... Trong những năm gần đây Technoimport đã đẩy mạnh hoạt động uỷ thác xuất khẩu và đã xuất khẩu được các mặt hàng như: dưa chuột, áo dệt kim, rau quả, hành, than gáo dừa, ống cao su... Theo thống kê số liệu thì cơ cấu các mặt hàng XNK của Technoimport trong 6 năm 1999 - 2004 như sau: Bảng 1: Cơ cấu nhập khẩu của Technoimport Nhóm hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Thiết bị toàn bộ Thiết bị lẻ Vật tư, nguyên vật liệu sản xuất Hàng tiêu dùng 70% 20% 7% 3% 65% 15% 8% 2% 60% 20% 15% 5% 60% 17% 19% 4% 55% 20% 18% 14% 61% 19% 14% 6% Nguồn: phòng xuất nhập khẩu Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu của Technoimport Nhóm hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Cao su Hàng nông sản Than Hàng công nghiệp Sản phẩm khác 65% 15% 10% 5% 5% 62% 17% 11% 6% 4% 60% 19% 10% 6% 5% 60% 20% 12% 5% 3% 59% 19% 10% 8% 4% 58% 18% 13% 6% 5% Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Trong những năm qua Technoimport đã nhập khẩu trên 600 công trình lớn nhỏ, sử dụng các nguồn vốn khác nhau. Trong số đó có nhiều công trình quan trọng ở mọi miền đất nước đã và đang đóng góp có hiệu quả cho nền kinh tế của nước ta như: Các nhà máy nhiệt điện: Phả Lại, Uông Bí, Thủ Đức... Các nhà máy thuỷ điện: Hoà Bình, Trị An, Đa Nhim, Thác Bà... Các trạm biến thế và đường dây 110 KV, 220 KV... Các Công trình y tế, các nhà máy đốt rác y tế và sử lý khí thải tại thành phố Hồ Chí Minh. Các nhà máy phục vụ an ninh, quốc phòng... Các nhà máy xi măng như: Hoàng Mai, Tam Điệp... Các công trình mà Công ty đã nhập từ nước ngoài đã được xây dựng và đi vào hoạt động phục vụ cho nền kinh tế đất nước Bảng 3: Một số công trình xây dựng Tên công trình Nước xuất khẩu Địa điểm xây dựng Năm xây dựng Nhà máy xi măng Hoàng Mai (Q = 1.4 triệu T/năm) Nhà máy xi măng Tam Điệp (Q = 1.4 triệu T/năm) Nhà máy gạch men Huế Nhà máy đùn ép nhôm Nhà máy đốt rác y tế, xử lý khí thải Trạm bơm Yên Lệnh Trạm bơm Ninh Bình ... Pháp Đan Mạch Đức Hàn Quốc Bỉ Hàn Quốc Việt Nam Nghệ An Ninh Bình Huế Hà Nội TP Hồ Chí Minh Nam Hà Ninh Bình 1998-2001 1999-2002 1997-1999 1994-1996 1998-2000 1997 1998 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu 2.1.3; Thị trường XNK của Công ty _Thị trường trong nước: từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, bạn hàng trong nước của Technoimport không còn do Nhà nước chỉ định nữa mà họ đến với Technoimport vì uy tín và mức thuế phí dịch vụ XNK cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp khác; nhưng cũng không ít các doanh nghiệp đến với Technoimport chỉ để học hỏi cách tổ chức, ký kết hợp đồng và thực hiện XNK để có thể tự mình đứng ra trực tiếp XNK. Tuy nhiên với uy tín khả năng cạnh tranh và sự ưu đãi của mình, Technoimport đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với các bạn hàng trong nước như: nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Hoàng Mai, các nhà máy đường, các tổng Công ty xây lắp cầu đường, các nhà máy bia ở Hà Nội, nhà máy sản xuất sứ vệ sinh cao cấp... Technoimport cũng ý thức rất rõ rằng là “ khách hàng là thượng đế”, là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Technoimport đã và đang thực hiện nhiều biện pháp, chính sách nhằm thu hút lôi kéo khách hàng cố gắng mở rộng thị phần của mình ở trong nước. _ Thị trường ngoài nước: từ những năm 1990 trở lại đây Công ty liên tục mở rộng nhiều loại hình kinh doanh và đi kèm với nó là mở rộng thị trường ra nhiều khu vực và quốc tế. Nếu như trước kia thị trường chủ yếu là các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa thuộc Đông Âu và Liên Xô thì sau khi đổi mới Công ty đã mở rộng thị trường và làm ăn buôn bán với tất cả các nước từ trung lập, tư bản chủ nghĩa và hệ thống xã hội chủ nghĩa. Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty bao gồm: Pháp, Đan Mạch, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, ý, Nhật, ấn Độ, Liên Bang Nga, Singapore,... Một vài năm gần đây mối quan hệ Việt-Mĩ có nhiều tiến triển, Technoimport đã vươn tới thị trường Mĩ rộng lớn, đã nhập khẩu các loại máy móc thiết bị, hàng công nghiệp... ở một nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới này. ngược lại, Mĩ hàng năm cũng nhập khẩu của Việt Nam nhiều mặt hàng tiêu dùng với khối lượng tương đối lớn... quan hệ buôn bán hai chiều hàng năm tiếp tục phát triển và có nhiều chính sách mới thúc đẩy hợp tác đầu tư giữa hai nước. 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Qua những chặng đường phát triển từ năm 1959 đến nay Công ty đã có sự thay đổi phương hướng, đường lối và cơ cấu tổ chức đã được sắp xếp ổn định. Công ty đã đi vào hoạt động kinh doanh với số lượng lao động khoảng 215 người, trong đó: Xét theo trình độ lao động: Bảng 4: Cơ cấu lao động theo trình độ (trung bình từ 1959 - nay) Trình độ lao động Số người Tỉ trọng (%) Tổng số ĐH và trên ĐH Dưới ĐH 214 172 42 100 80,4 19,6 Nguồn: phòng xuất nhập khẩu Xét theo cơ cấu bộ phận lao động: Bảng 5: cơ cấu lao động theo bộ phận (trung bình từ 1959 - nay) Cơ cấu lao động theo bộ phận Số người Tỉ trọng Tổng số Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp 214 158 56 100 73,8 26,2 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Xét theo trình độ nghiệp vụ: Bảng 6: Cơ cấu lao động theo nghiệp vụ (trung bình từ 1959 - nay) Lao động theo trình độ nghiệp vụ Số người Tỉ trọng Tổng số Cán bộ lãnh đạo Cán bộ nghiên cứu Cán bộ chỉ đạo thực hiện Cán bộ nghiệp vụ 214 4 5 17 188 100 1,86 2,34 7,94 87,86 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Cơ cấu bộ máy Công ty thể hiện qua sơ đồ 1. _ Giám đốc doanh nghiệp: là người được chủ sở hữu doanh nghiệp giao quyền quản lý điều hành doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng như kết quả của các hoạt động đó. Đồng thời được hưởng thù lao tương xứng với kết quả mang lại, giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong Công ty. Giúp việc cho giám đốc còn có một số phó giám đốc. _ Các phó giám đốc: do giám đốc đề nghị và được bộ trưởng Bộ Thương Mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc là người trực tiếp giúp đỡ giám đốc trong công tác điều hành kinh doanh của doanh nghiệp , chịu trách nhiệm trứơc giám đốc về các quyết định của mình trong phạm vi giới hạn quyền lực được giao. _ Các phòng chức năng bao gồm: + Phòng kế hoạch tài chính: giúp giám đốc trong việc chỉ đạo tổ chức quản lý hệ thống kinh tế từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý và theo dõi tình hình biến động tài sản, thực hiện việc ghi sổ kế toán theo những phần công việc phát sinh ở Công ty đồng thời định kì kiểm tra, xét duyệt báo cáo các đơn vị trực thuộc và tổng hợp số liệu để lập báo cáo tổng hợp của toàn Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ tài chính mà Nhà nước ban hành. Tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc lập các kế hoạch về tài chính, nhằm phục vụ tốt và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. + Phòng tổ chức cán bộ: giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý cán bộ, nhân sự toàn Công ty. Do đó phòng tổ chức cán bộ có những nghiệp vụ và quyền hạn sau: Nghiên cứu, tham mưu cho ban lãnh đạo về việc thuê mướn, tuyển chọn lao động, vấn đề tiền lương và thù lao lao động, đề bạt, điều động, đảm bảo công tác thanh tra, thi đua của Công ty. Tuyên truyền phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách, các văn bản pháp qui của Nhà nước và thu thập các thông tin phản hồi để phản ánh lên cấp trên... Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Tổng GĐ Công ty Các phó TGĐ Phòng XNK 3 Các phòng chức năng Các phòng nghiệp vụ Phòng XNK 1 Các đơn vị trực thuộc TTTV đầu tư và thương mại Phòng KH tài chính Phòng tổ chức cán bộ Phòng XNK 2 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Phòng HC quản trị Chi nhánh tại Hải Phòng Phòng XNK 4 Chi nhánh tại Đà Nẵng Phòng XNK 5 Phòng XNK 6 Các văn phòng đại diện tại nước ngoài Phòng XNK 7 + Phòng hành chính quản trị: phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu, hồ sơ chung, điều động các phương tiện thiết bị đã mua sắm và phục vụ cho quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty, đề bạt, mua sắm các phương tiện làm việc, các nhu cầu sinh hoạt của Công ty, sửa chữa cơ sở hạ tầng, bảo vệ an toàn Công ty, duy trì thời gian làm việc giữ gìn vệ sinh môi trường, tổ chức tốt đời sống bảo vệ sức khỏe cho nhân viên trong Công ty. _ Các phòng nghiệp vụ XNK: Bao gồm 7 phòng XNK, các phòng này thực hiện toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ của quá trình kinh doanh từ việc nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng và nguồn hàng, thực hiện kí kết các hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Ngoài ra còn thực hiện việc tư vấn đầu tư thương mại và các hợp đồng XNK thiết bị toàn bộ. _ Các đơn vị trực thuộc: + Trung tâm tư vấn đầu tư và thương mại: có chức năng tư vấn các hợp đồng thiết bị toàn bộ, chuẩn bị hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, tư vấn đầu tư và thương mại, tổ chức kí kết các hợp đồng XNK. + Chi nhánh Công ty tại Đà Nẵng: là đại diện cho Công ty kinh doanh trong khu vực miền Trung + Chi nhánh Công ty tại Hải Phòng: được giao nhiệm vụ giao nhận vận tải và kinh doanh XNK tại cụm cảng lớn ở đồng bằng Bắc Bộ. + Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh: có chức năng đại diện cho các Công ty tại miền Nam. + Các văn phòng đại diện ở nước ngoài: Liên Bang Nga, Pháp, Bỉ, Italia, Mĩ, Thuỵ Điển, Singapore... 3. Các thành tựu chủ yếu mà Công ty đã đạt được trong thời gian qua 3.1. Các thành tựu trong hoạt động kinh doanh Technoimport là một trong những Công ty có bề dầy lịch sử về buôn bán quốc tế ở Việt Nam. Trải qua thời kì phát triển lâu dài, Technoimport có thị trường rộng lớn. Đặt biệt trước sự biến động mạnh mẽ của thị trường thế giới Công ty vẫn có được những bước phát triển đáng kể. Chúng ta có thể thấy rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty qua bảng 7. Qua bảng số liệu phản ánh kết quả 5 năm liên tiếp ta thấy từ năm 2002 - 2004 có hai năm Công ty chưa hoàn thành kế hoạch XNK về kim ngạch đã đặt ra. Đó là năm 2002 và năm 2004; năm 2002 kim ngạch XNK đạt được 95,3% so với kế hoạch đề ra và sụt giảm so với kế hoạch là 1227347 USD; năm 2004 kim ngạch XNK chỉ đạt được 98,4 % so với kế hoạch đề ra và sụt giảm là 439789USD. Qua bảng số liệu ta cũng thấy rằng từ năm 2000-2004 cho biết năm 2001 là năm làm ăn có hiệu quả cao nhất. Đây là dấu hiệu khả quan, cho thấy khả năng của Công ty là rất lớn và nếu như không có biến động lớn về thị trường XNK, cho dù thị trường có biến động lớn song nếu Công ty có phương hướng và có hướng đi đúng đắn kết hợp với khả năng linh hoạt, nhạy bén Công ty có bị xáo động về thị trường XNK thì cũng sẽ nhanh chóng phục hồi và củng cố thị phần trên thị trường của mình. Doanh thu của Công ty cũng bị sụt giảm và chưa hoàn thành kế hoạch đề ra đó là năm 2002 và 2003. Năm 2002 Công ty chỉ đạt 64% kế hoạch đề ra và không hoàn thành về mức số lượng là 175334917 ngàn đồng; năm 2003 doanh thu của Công ty chỉ đạt 82,3% kế hoạch đề ra và không hoàn thành về mức số lượng là 70992293ngàn đồng Từ năm 2002 trở đi, Technoimport đã bị sụt giảm nghiêm trọng và mất nhiều thị trường xuất khẩu, Technoimport đã có nhiều biện pháp phát huy khả năng, củng cố và mở rộng thị trường mới. Sự sụt giảm về kim ngạch XNK và doanh thu trong hai năm 2002 và 2003 là do nhiều nguyên nhân nhưng có lẽ nguyên nhân chính là: Công ty đã khai thác tối đa nguồn lực của mình, đã làm giảm uy tín, chất lượng mặt hàng xuất khẩu, cơ sở vật chất máy móc thiết bị cũ kĩ lạc hậu đã không đủ khả năng đáp ứng với yêu cầu của thị trường khiến cho Công ty gặp cơn sốc lớn. Nguyên nhân thứ hai là thị trường thế giới biến động, những nứơc thường quen nhập khẩu hàng hoá của Công ty nay đã chuyển mặt hàng hoặc chuyển sang nhập khẩu các mặt hàng tương tự nhưng của các Công ty khác có chất lượng hàng hoá tốt hơn khiến Technoimport mất hoặc giảm thị phần trên thị trường xuất khẩu. Nguyên nhân thứ ba, do kinh tế nước nhà phát triển mạnh mẽ Công ty không còn làm chủ được thế trận trên sân nhà, các Công ty khác đã và đang cạnh tranh mạnh mẽ ở thị trường trong nước khiến các mặt hàng nhập khẩu của Công ty về cũng bị cạnh tranh; giá cả các mặt hàng, các nguồn nguyên vật liệu ở trong nước đã tăng cao làm chững lại nhịp độ thu mua hàng hoá để xuất khẩu của Công ty Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể tiến hành xem xét một số chỉ tiêu như: lợi nhuận, nộp ngân sách, doanh lợi vốn Nhà nước, doanh lợi doanh thu, năng suất lao động, thu nhập bình quân đầu người. + Lợi nhuận: là mục tiêu của bất kì một Công ty nào tham gia vào quá trình kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao, lợi nhuận bao giờ cũng là mục tiêu trực tiếp và trên hết đối với hoạt động kinh doanh, là động lực được sử dụng làm đòn bẩy kinh tế kích thích các doanh nghiệp vì các lợi ích vật chất mà sử dụng hiệu quả các tiềm năng. Lợi nhuận là thước đo tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để tái sản xuất đầu tư mở rộng. Lợi nhuận của Công ty trong 5 năm qua tương đối cao nhưng đỉnh cao nhất vẫn là năm 2001, năm 2002 lợi nhuận chỉ còn trên 556 triệu đồng, sau đó tiếp tục tăng và đến năm 2004 đạt trên 801 triệu đồng. + Nộp ngân sách: đó là chỉ tiêu một mặt phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, mặt khác, phản ánh mức độ chấp hành chính sách pháp luật, trách nhiệm xã hội..., đối với Công ty. Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh doanh có lãi thì việc nộp thuế đúng và đủ mới được gọi là chấp hành nghiêm chỉnh các nội qui của Nhà nước. Căn cứ vào tình hình nộp ngân sách của Công ty ta thấy số thuế nộp của Công ty năm sau cao hơn năm trước và ở mức tương đối cao so với từng năm. Năm 2000 nộp trên 49 tỉ đồng, đặc biệt năm 2001 nộp trên 59 tỉ đồng. Các năm từ 2002 – 2004 liên tục tăng đều đặn, điều này chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước. + Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người: trong những năm qua, song song với việc tạo đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên thì thu nhập của người lao động không ngừng tăng lên. thu nhập bình quân năm 2000 đạt 1,1 triệu đồng một người một tháng. Đến năm 2001 con số này là 1,42 triệu đồng và đến năm 2002 là 1,13 triệu đồng và sau đó lại tăng ổn định đến năm 2004 đạt 1,2._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0014.doc