Thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

Tài liệu Thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang: ... Ebook Thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

doc115 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O tr­êng ®¹I häc n«ng nghiÖp hµ néi ------› ¶ š------ TRẦN THỊ NHƯ NGỌC luËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG HÀ NỘI - 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện Trần Thị Như Ngọc LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước nhất, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Đỗ Kim Chung – Giảng viên khoa Kinh tế và PTNT – Người thầy giáo đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Sơn Động, ban lãnh đạo các cấp, các phòng ban của huyện, các đơn vị hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh tế đóng trên địa bàn và những người dân địa phương đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn người thân, gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2009 Sinh viên thực hiện Trần Thị Như Ngọc TÓM TẮT ĐỀ TÀI Đề tài đi sâu nghiên cứu tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Hướng nghiên cứu chính của đề tài là tập trung tìm hiểu thực trạng đầu tư công cho phát triển các ngành kinh tế (Nông nghiệp, Công nghiệp, Thương mại – Dịch vụ) của huyện, từ thực trạng đó đưa ra những định hướng giải pháp đối với vấn đề đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện. Để bước vào nghiên cứu thực tế, tác giả đã tìm hiểu và góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện. Trong đó, các khái niệm được tìm hiểu qua nhiều góc độ, cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu trước đây. Đồng thời, từ các khái niệm về đầu tư, phát triển kinh tế, khái niệm về huyện, huyện nghèo, các quan điểm về đầu tư công, đề tài bước đầu khái quát hóa khái niệm về đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện nói chung và đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện nghèo nói riêng. Trong quá trình tiến hành, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp SWOT làm phương pháp trung tâm cho nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả dùng để mô tả tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện dưới góc độ nguồn vốn đầu tư, kết quả đầu tư và sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của nguồn đầu tư công trên địa bàn huyện. Phương pháp SWOT dùng trong nghiên cứu đánh giá định tính tình hình đầu tư công trên địa bàn, các đánh giá này được thu thập từ góc độ người đầu tư và người thụ hưởng đầu tư. Từ thực trạng và phân tích SWOT, đề tài có cơ sở để đề ra các định hướng giải pháp cho vấn đề đầu tư công của địa phương. Qua nghiên cứu thực tế, tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang có những đặc điểm sau: Đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện tăng dần về quy mô vốn trong giai đoạn 2000-2008. Các chương trình đầu tư chủ yếu ở đây là chương trình 135, 134, WB, JBIC…Nguồn vốn đầu tư chủ yếu trên địa bàn huyện vẫn là nguồn đầu tư từ NSNN. Cơ cấu đầu tư tập trung chủ yếu cho ngành nông nghiệp. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu được chú trọng thời gian qua là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Vấn đề đầu tư cho giáo dục đào tạo nghề, khuyến nông, khuyến công cơ bản còn yếu… Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào biến động thời tiêt và khó ước đoán. Hiệu quả đầu tư cao nhất là đầu tư cho TM-DV. Tuy nhiên tồn tại cơ bản trong đầu tư công của huyện là sự manh mún, dàn trải trong sử dụng vốn đầu tư. Để khắc phục được những tồn tại và phát huy điểm mạnh, tận dụng được các cơ hội trong đầu tư công nhằm phát triển kinh tế của huyện, đề tài nêu lên những định hướng giải pháp về công tác quy hoạch trong đầu tư, lĩnh vực đầu tư, phương thức đầu tư và phương thức huy động vốn đầu tư, các giải pháp cơ bản là: Đầu tư tập trung, dứt điểm. Tiếp tục nâng cao CSHT, chú trọng đầu tư cho đào tạo nghề. Cần hướng dẫn người thụ hưởng đầu tư phương thức sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài chủ yếu dừng lại ở mô tả thực trạng và những đánh giá định tính về đầu tư công cho phát triển các ngành trong nền kinh tế huyện, hướng nghiên cứu mở ra với đề tài là đi sâu đánh giá các dự án, chương trình đầu tư trong từng ngành theo dòng dự án, nếu có thể sẽ sử dụng phương pháp đánh giá dự án theo dòng thời gian để định lượng chất lượng công trình đầu tư. Đồng thời, đi sâu tìm hiểu chi tiết vào một số chương trình đầu tư công trên địa bàn huyện ví dụ như chương trình tín dụng ưu đãi cho người nghèo, chương trình khuyến công, khuyến nông, chương trình đào tạo nghề… Bên cạnh đó, nếu phát triển mở rộng, người nghiên cứu có thể tham khảo thêm về phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội và áp dụng vào đánh giá hiệu quả đầu tư công trên địa bàn. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2 1.4 Giả thiết và giả thuyết nghiên cứu 2 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HUYỆN 4 2.1 Một số khái niệm 4 2.1.1 Phát triển kinh tế và Phát triển kinh tế huyện 4 2.1.2 Đầu tư công và đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện 4 2.2 Vai trò của đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện 7 2.3 Vai trò của nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế 9 2.4 Phương pháp tiếp cận 9 2.5 Nội dung nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế 11 2.5.1 Nghiên cứu tình hình chung của địa bàn 11 2.5.2 Nghiên cứu các chính sách đầu tư công 11 2.5.3 Nghiên cứu nội dung của đầu tư công 11 2.5.4 Nghiên cứu tác động của đầu tư công tới phát triển kinh tế 16 2.5.5 Nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 16 2.6 Đặc điểm của đầu tư công 16 2.7 Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư công 17 2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện 19 2.9 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 24 2.9.1 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế ở một số nước trên thế giới 24 2.9.2 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện ở Việt Nam 26 PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1 Đặc điểm của huyện Sơn Động 30 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30 3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội 34 3.2 Phương pháp nghiên cứu 39 3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 39 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 40 3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 43 3.2.4 Phương pháp phân tích 43 3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47 4.1 Đặc điểm chung của huyện Sơn Động 47 4.2 Tình hình thực hiện các chính sách đầu tư công của huyện 49 4.2.1 Các chính sách của Chính phủ 49 4.2.2 Các văn bản thể hiện định hướng, chủ trương thực thi chính sách đầu tư công của tỉnh Bắc Giang và huyện Sơn Động 53 4.3 Thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động 56 4.3.1 Tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 56 4.3.2 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế 59 4.3.3 Tình hình đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động 61 4.3.4 Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành công nghiệp – xây dựng huyện Sơn Động 66 4.3.5 Tình hình đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ huyện Sơn Động 72 4.4 Tác động của đầu tư công tới sự phát triển kinh tế của huyện 75 4.4.1 Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư công cho các ngành kinh tế huyện Sơn Động 75 4.4.2 Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động 75 4.4.3 Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Sơn Động giai đoạn 2000 - 2008 76 4.5 Những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong hoạt động đầu tư công và tiếp cận đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 79 4.5.1 Đánh giá từ góc độ đơn vị đầu tư công 79 4.5.2 Đánh giá từ góc độ người thụ hưởng đầu tư công 83 4.6 Định hướng giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 86 4.6.1 Quan điểm định hướng đầu tư công 86 4.6.2 Định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công 87 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94 5.1 Kết luận 94 5.2 Kiến nghị 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 PHỤ LỤC 99 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn 2006 – 2008 31 Bảng 3.2 Tình hình tài nguyên tự nhiên–xã hội huyện Sơn Động năm 2008 33 Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của huyện Sơn Động giai đoạn 2006 – 2008 35 Bảng 3.4 Tình hình cơ sở vật chất của huyện Sơn Động năm 2008 36 Bảng 3.5 Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sơn Động giai đoạn 2006 – 2008 38 Bảng 4.1 Vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo nguồn đầu tư và theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2000 - 2008 57 Bảng 4.2 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế giai đoạn 2000 – 2008 60 Bảng 4.3 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển ngành nông nghiệp của huyện phân theo nguồn đầu tư giai đoạn 2000 – 2008 62 Bảng 4.4 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển ngành nông nghiệp của huyện phân theo lĩnh vực nội bộ ngành giai đoạn 2000 – 2008 63 Bảng 4.5 Kết quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008 65 Bảng 4.6 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008 66 Bảng 4.7 Tình hình đầu tư công cho phát triển công nghiệp huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008 67 Bảng 4.8 Kết quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện giai đoạn 2000 – 2008 68 Bảng 4.9 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện giai đoạn 2000 – 2008 69 Bảng 4.10 Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện giai đoạn 2000 – 2008 70 Bảng 4.11 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện giai đoạn 2000 – 2008 71 Bảng 4.12 Tình hình đầu tư công cho phát triển Thương mại – Dịch vụ của huyện giai đoạn 2000 – 2008 72 Bảng 4.13 Kết quả đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ của huyện giai đoạn 2000 – 2008 73 Bảng 4.14 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển TM – DV của huyện giai đoạn 2000 – 2008 74 Bảng 4.15 So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tư công cho các ngành kinh tế huyện Sơn Động 75 Bảng 4.16 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008 76 Bản 4.17 Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008 78 Bảng 4.18 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người đầu tư 80 Bảng 4.19 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người thụ hưởng đầu tư 84 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Quan hệ giữa đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân 10 Hình 2.2 Nội dung của đầu tư công 11 Hình 4.1 Vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo chương trình đầu tư giai đoạn 2000 - 2008 58 Hình 4.2 Cơ cấu vốn đầu tư cho sự phát triển chung các ngành kinh tế huyện Sơn Động phân theo nguồn vốn giai đoạn 2000 - 2008 59 Hình 4.3 Cơ cấu đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008 64 DANH MỤC CÁC HỘP HỘP 4.1: Như vậy thì làm sao có nhiệt huyết với dân với huyện được… 79 HỘP 4.2: Hỗ trợ hôm nay có khác gì bao cấp ngày xưa đâu 80 HỘP 4.3: Nhiều người ỉ lại vào đầu tư của Nhà nước…trông chờ sao được.. 83 HỘP 4.4: Đầu tư phải chú tâm tới đối tượng có khả năng phát triển sản xuất 84 HỘP 4.5: Đầu tiên phải làm đường, làm tới đâu chắc tới đó 87 HỘP 4.6: Đầu tư phải đủ lượng vốn, phải dạy người ta cách dùng lượng vốn đó 87 HỘP 4.7: Không có tư vấn thì vay thế chứ vay nữa cũng không có ý nghĩa gì 87 HỘP 4.8: Luôn phải có vốn đối ứng của dân 88 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV BQ CC CN-XD-TTCN CSHT ĐH ĐVT GD – ĐT GTSX HTX KD KT – XH KTTB LĐ LĐTBXH NN NN & PTNT NSNN NSĐP NSTW SL TC – KH TN – MT TTLL Trđ UBND Bảo vệ thực vật Bình quân Cơ cấu Công nghiệp - Xây dựng - Tiểu thủ công nghiệp Cơ sở hạ tầng Đại học Đơn vị tính Giáo dục - Đào tạo Giá trị sản xuất Hợp tác xã Kinh doanh Kinh tế - Xã hội Kỹ thuật tiến bộ Lao động Lao động thương binh xã hội Nông nghiệp Nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân sách nhà nước Ngân sách địa phương Ngân sách trung ương Số lượng Tài chính - kế hoạch Tài nguyên - Môi trường Thông tin liên lạc Triệu đồng Uỷ ban nhân dân PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết Hơn hai mươi năm sau đổi mới, đất nước ta đang chuyển mình từng ngày, nền kinh tế bước dần sang cơ chế thị trường, tăng trưởng kinh tế ổn định. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế vẫn chưa đồng đều giữa các vùng, các thành phần kinh tế. Khu vực nông thôn, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn nhiều. Để phát triển những địa phương thuộc các khu vực này, một trong những yếu tố quyết định chính là chính sách đầu tư của nhà nước. Đầu tư công là một trong hai lĩnh vực đầu tư trong nền kinh tế. Ở các vùng khó khăn, các đơn vị tư nhân thường e ngại trong đầu tư do lo sợ rủi ro, vì vậy, ở những vùng này, đầu tư của Chính phủ, tỉnh và huyện là yếu tố căn bản tiền đề cho sự phát triển “cất cánh”. Đầu tư công sẽ tạo ra môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân phát huy hết khả năng của mình, cùng tham gia vào quá trình phát triển chung của cộng đồng. Sơn Động là huyện vùng cao, nằm ở khu vực Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 80 km. Nơi đây có gần 43% dân cư thuộc 14 dân tộc thiểu số. Kinh tế của huyện phát triển chậm. Bình quân mức tăng giá trị sản xuất hằng năm là 8%, thấp hơn bình quân của tỉnh. Trong những năm qua, huyện đã được sự quan tâm hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước, các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, nhiều chương trình dự án, những dự án lớn phải kể tới như chương trình 135, 327, dự án Giảm nghèo do Ngân hàng thế giới WB hỗ trợ…Đến hết năm 2007, các dự án chương trình đã mang lại nhiều đổi thay cho miền đất này, đặc biệt là sự cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và đời sống của đồng bào ở đây. Tuy nhiên, đến năm 2008, huyện Sơn Động vẫn nằm trong 61 huyện nghèo nhất của cả nước, tỷ lệ nghèo của Sơn Động vẫn chiếm tới 49.87%, trong khi đó cả nước chỉ chiếm 23% (chuẩn nghèo 2005), đặc biệt ở các vùng cao, tình trạng đói giáp hạt vẫn thường xuyên xảy ra. Như vậy, bên cạnh những kết quả nhìn thấy được, đầu tư công ở đây thực sự đã đạt được gì và còn gì bất cập? Đã từ lâu, các chương trình đầu tư công đã được các tạp chí, phương tiện truyền thông và các hội thảo phân tích rất nhiều, nhưng chưa có một nghiên cứu nào thực sự đi sâu vào đánh giá và đề ra định hướng nhằm tăng hiệu quả đầu tư công cho một huyện nghèo như huyện Sơn Động. Nghiên cứu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động sẽ giúp chúng ta giải đáp những câu hỏi trên, đồng thời nghiên cứu sẽ là cơ sở thực tiễn cho định hướng chính sách đầu tư của chính phủ, chính quyền các cấp để phát triển kinh tế của huyện. Vì những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá đúng đắn thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, đề xuất được các định hướng giải pháp phù hợp để tăng tính hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện. - Tìm hiểu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất định hướng giải pháp để tăng cường tính hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Cơ sở lý luận nào làm rõ vấn đề đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện? Thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động trong những năm qua như thế nào? Định hướng giải pháp nào để tăng cường tính hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động? 1.4 Giả thiết và giả thuyết nghiên cứu * Giả thiết Đề tài không tính đến giá trị thời gian của tiền. * Giả thuyết Tăng đầu tư làm tăng năng suất sản xuất và tăng trưởng kinh tế. Đầu tư công khắc phục được những thất bại của thị trường. 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư công cho phát triển kinh tế, đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của đầu tư công cho phát triển kinh tế ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Đối tượng khảo sát chủ yếu là các đơn vị cung cấp và đơn vị tiếp nhận, thực hiện nguồn đầu tư công cho phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu * Nội dung: Nghiên cứu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư dưới hình thức đầu tư bằng vốn. Nghiên cứu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện dưới góc độ lĩnh vực (ngành) mà nguồn đầu tư tác động, trong đó, với ngành công nghiệp, chỉ tính đầu tư công cho những lĩnh vực, đối tượng mà giá trị sản xuất của lĩnh vực, đối tượng đó được tính vào giá trị sản xuất công nghiệp của huyện. * Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 10/01/2009 đến 18/6/2009 Số liệu bao gồm những thông tin cập nhật ở các tài liệu đã công bố qua các năm, tập trung chủ yếu trong những năm 2000, 2005 và 3 năm gần đây; các số liệu điều tra trực tiếp từ các cơ quan đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư. Đề xuất định hướng giải pháp đến năm 2020. * Không gian: Nghiên cứu tại Huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HUYỆN 2.1 Một số khái niệm 2.1.1 Phát triển kinh tế và Phát triển kinh tế huyện Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi nền kinh tế đạt ở mức độ cao hơn cả về cơ cấu, chủng loại, bao gồm cả về lượng và chất. Nền kinh tế phát triển không những có nhiều hơn về đầu ra, đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về sản phẩm và dịch vụ. Như vậy, phát triển kinh tế là một quá trình, không phải trong trạng thái tĩnh. Quá trình thay đổi của nền kinh tế của một huyện chịu sự tác động của quy luật thị trường, chính sách can thiệp của Chính phủ, nhận thức và ứng xử của người sản xuất và người tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ tạo ra (Bruce H.1988). 2.1.2 Đầu tư công và đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện 2.1.2.1 Khái niệm Đầu tư Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng. Theo cách hiểu của kinh tế đầu tư, đầu tư là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó. (Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương, 2007). Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, trí tuệ… Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng công trình giao thông, thông tin…làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu tư phát triển hay đầu tư trên giác độ nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ… Như vậy, có thể hiểu rằng đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó. 2.1.2.2 Khái niệm đầu tư công Khái niệm đầu tư công được xây dựng theo các tính chất của quan hệ sở hữu vốn, khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư. Cách thứ nhất: Theo đối tượng sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng vốn thuộc sở hữu nhà nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Đây cũng chính là cách tiếp cận đầu tư công của Dự thảo Luật đầu tư công (8/2007) thì “Đầu tư công là đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các ngành, lĩnh vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục đích kinh doanh”. Như vậy, định nghĩa này tiếp cận đầu tư công theo góc độ chủ thể quản l‎y Nhà nước, nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt động đầu tư công. Cách thứ hai: Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là Công cộng và tư nhân. Hoạt động đầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là đầu tư công cộng, hoạt động đầu tư thuộc khu vực tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Cách thứ ba : Nhìn từ góc độ hiệu quả của đầu tư, kinh tế học vĩ mô cho rằng : đầu tư làm gia tăng tư bản xã hội gọi là đầu tư công cộng_hay còn gọi là đầu tư công. Cách tiếp cận trên nhìn từ góc độ quy mô tác động, hiệu quả của đầu tư. Cách thứ tư : Xét theo đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư, các hoạt động sản xuất ra hàng hóa công cộng gọi là đầu tư công, các hoạt động sản xuất ra hàng hóa tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ này, kinh tế công cộng cho rằng: đặc trưng chủ yếu của hàng hóa, dịch vụ công là hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, cộng đồng, việc tiến hành hoạt động cung cấp hàng hóa ấy có thể do nhà nước trực tiếp đảm nhận, trao quyền cung cấp hàng hóa công cho các cá nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu vực tư để cung cấp hàng hóa công. Theo cách tiếp cận này, hoạt động đầu tư công là hoạt động đầu tư cung cấp hàng hóa công, có thể do chủ thể Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm dưới sự quản lý, hỗ trợ và định hướng của Nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung của xã hội, cộng đồng. Điều 70, chương VII, Luật đầu tư (2005) của nước ta quy định: “Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích và danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.” Điều này có nghĩa là, Nhà nước không độc quyền trong lĩnh vực đầu tư cung cấp hàng hóa dịch vụ công, Nhà nước có thể xã hội hóa hoạt động này bằng việc trao một phần việc đầu tư cung cấp hàng hóa công cho khu vực phi Nhà nước thực hiện. Có thể thấy rằng, dù tiếp cận ở góc độ khác nhau thì đầu tư công đều hướng đến mục tiêu chung là đầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội, của cộng đồng, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo, quản lý, điều tiết và giám sát các hoạt động đầu tư này. Trong đề tài này, khái niệm đầu tư công được nhìn nhận theo phương thức thứ tư. Như vậy, đầu tư công có thể hiểu như sau: đầu tư công là những hoạt động đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng, do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện. 2.1.2.3 Đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Đầu tư công cho phát triển kinh tế là một bộ phận của đầu tư công. Đầu tư công cho phát triển kinh tế bao gồm đầu tư cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các đơn vị kinh tế; góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp; thành lập quỹ hỗ trợ phát triển và dự trữ nhà nước. Ở nước ta, huyện là đơn vị hành chính trực tiếp quản lý tới cấp xã/phường, thị trấn và tiếp cận tới cấp tỉnh. Huyện vẫn được coi là đơn vị cơ bản để phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế huyện có mối liên hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế của tỉnh, vùng, quốc gia. Huyện nghèo là huyện có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn 50%, nguyên nhân chủ yếu là do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số đa phần là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp, thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn huyện thấp. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên. Đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện nghèo là những hoạt động đầu tư do Nhà nước đảm nhận hay ủy quyền, tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng (huyện), tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của cư dân thuộc các huyện nghèo, đưa nền kinh tế của huyện phát triển, tạo điều kiện cho huyện vươn lên giảm nghèo, thoát nghèo, tiến tới phát triển bền vững. 2.2 Vai trò của đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Kinh tế học từ cổ điển đến hiện đại đều coi đầu tư là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trưởng. Đầu tư công bao gồm vai trò của đầu tư nói chung và đầu tư cho công cộng nói riêng. *Vai trò của đầu tư nói chung - Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công quan hệ nhân quả giữa đầu tư và phát triển kinh tế. Họa thuyết khẳng định: đầu tư là chìa khóa của tăng trưởng kinh tế. Qua phân tích các nhà kinh tế học đã rút ra rằng giữa đàu tư và tăng trưởng có mối quan hệ tỉ lệ. Mối quan hệ này thể hiện qua hệ số ICOR ICOR = ΔI / ΔGDP Trong đó: ΔI : Mức tăng của vốn đầu tư ΔGDP: Mức tăng của GDP ICOR phản ánh cứ tăng thêm một đồng vốn đầu tư thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng GDP. Nếu ICOR không đổi thì GDP tăng khi đầu tư tăng. Do đó, đầu tư là chìa khóa cho sự tăng trưởng. - Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Mục tiêu cuối cùng của đầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh tế lớn do đó đầu tư phải tập trung vào những ngành có lợi suất đầu tư lớn. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới là muốn tăng trưởng nhanh với tốc độ trung bình 8-10% thì cần đầu tư vào khu công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, vì sự phát triển cân đối của nền kinh tế, không thể chỉ vì tập trung vào công nghiệp, dịch vụ mà còn phải xem xét cân đối đầu tư cho nông nghiệp. Đầu tư tác động đến cơ cấu lãnh thổ Đầu tư có thể giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa những vùng lãnh thổ, đặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống văn hóa xã hội của người dân. Việc đầu tư giải quyết mất cân đối giữa các vùng miền thường được thực hiện bởi vốn đầu tư của nhà nước, thông qua những định hướng chính sách chung…Muốn tăng trưởng không chỉ phải đầu tư vào những ngành mũi nhọn mà còn phải đầu tư với một cơ cấu lãnh thổ hợp lý. *Vai trò của đầu tư công nói riêng - Khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo-đặc biệt là trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ công Đầu tư công là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Chính phủ, nó có tác dụng khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (hạn chế độc quyền; vấn đề cung cấp hàng hóa công cộng cho xã hội; điều hành các yếu tố ngoại ứng; khắc phục những thất bại về thông tin thị trường; điều tiết thị trường bảo hiểm, thị trường vốn, thị trường phụ trợ,…do thị trường cạnh tranh không hoàn hảo; điều chỉnh tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và sự mất cân bằng nền kinh tế…). Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào việc cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi. Những hàng hóa công này thường là các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như: đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện… Vai trò của những hàng hóa công này là vô cùng quan trọng vì nếu không có hệ thống hạ tầng giao thông thì nền kinh tế không vận hành được, không có hệ thống công trình trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phục vụ phát triển con người thì yêu cầu phát triển xã hội cũng không được đáp ứng… Hoạt động đầu tư công của nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hóa công nên vai trò của hoạt động này đối với phát triển kinh tế - xã hội là không thể phủ nhận được. -Phân phối lại thu nhập và hàng hóa khuyến dụng Đầu tư công còn có tác dụng phân phối lại thu nhập và hàng hóa khuyến dụng dưới các hình thức đầu tư như trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt… Thông qua hoạt động đầu tư, Chính phủ, cơ quan nhà nước các cấp sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện giúp huyện định hướng phát triển sản xuất, định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh, điều tiết thị trường, điều chỉnh đời sống xã hội. Với huyện nghèo, xuất phát điểm của huyện thấp thì nguồn vốn đầu tư công thực sự là nguồn đầu tư tối quan trọng giúp huyện vực dậy nền kinh tế, đứng vững và phát triển. 2.3 Vai trò của nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế Nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được thể hiện qua các đi._.ểm sau: - Cung cấp thông tin về thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện, làm cơ sở cho việc ra các quyết định và hoạch định đúng đắn cho chính sách đầu tư và thực hiện đầu tư cho sự phát triển kinh tế của huyện. - Đưa ra các khuyến nghị cho định hướng chiến lược, chính sách, định hướng giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả của đầu tư công cho sự phát triển kinh tế của huyện. 2.4 Phương pháp tiếp cận Nghiên cứu đầu tư được tiếp cận theo hai khu vực kinh tế. Dựa trên cơ chế phân bổ các nguồn lực kinh tế, kinh tế học chia nền kinh tế thành hai khu vực kinh tế: công cộng và tư nhân. Khu vực kinh tế tư nhân bao gồm các hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp…sẽ quyết định cơ cấu sản xuất – kinh doanh của mình theo tín hiệu thị trường. Khu vực kinh tế công sẽ can thiệp vào các lĩnh vực đầu tư công như phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nhân lực, đào tạo, chuyển giao…để hỗ trợ kinh tế tư nhân phát triển (Đỗ Kim Chung, 2008, Kim Thị Dung, 2007). Trong nền kinh tế mở, nhiều hoạt động kinh tế có sự tham gia của tư nhân, chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Do đó, phạm vi của khu vực công cộng cũng được mở rộng. Theo quyết định 136/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cải cách hành chính nhà nước thì: “Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công việc về dịch vụ công đều do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhận. Trong từng lĩnh vực định rõ những công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công việc cần phải chuyển để các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Nhà nước có các chính sách, cơ chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hành chính nhà nước”. Ngày nay, sự phát triển đa dạng của thị trường tài chính và các hình thức đầu tư, sở hữu hỗn hợp, hợp tác đa phương, liên doanh, liên kết, BOT…gắn kết khu vực công cộng và khu vực tư nhân, làm cho ranh giới giữa hai khu vực này ngày càng mờ nhạt. Trên thực tế, dù lớn hay nhỏ, khu vực công cộng luôn tồn tại gắn liền với khu vực tư nhân. Đầu tư công Đầu tư tư nhân Hàng hóa công cộng Hàng hóa cá nhân Khu vực công cộng Khu vực tư nhân Trong đề tài này, khi nghiên cứu phát triển kinh tế của huyện, chúng tôi xem xét sự can thiệp của khu vực kinh tế công vào nền kinh tế của huyện, đồng thời xem xét sự can thiệp này sẽ tạo điều kiện như thế nào cho các khu vực kinh tế tư nhân và tập thể phát triển. Hình 2.1 Quan hệ giữa đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân 2.5 Nội dung nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế 2.5.1 Nghiên cứu tình hình chung của địa bàn Nghiên cứu tình hình chung của địa bàn là nghiên cứu những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế-xã hội, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương; xem xét những đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động đầu tư công cho phát triển kinh tế trên địa bàn. Nghiên cứu này sẽ cho ta cái nhìn khởi đầu tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư công trên địa bàn. 2.5.2 Nghiên cứu các chính sách đầu tư công Các chính sách là khởi nguồn của việc triển khai các chương trình, dự án, các hoạt động. Chính vì vậy, để nghiên cứu các hoạt động đầu tư công thì đầu tiên chúng ta phải nghiên cứu các Chính sách đầu tư công. Hoạt động đầu tư công của một huyện bắt nguồn từ các Chính sách đầu tư của Chính phủ, sự cụ thể hóa chính sách của tỉnh, huyện. Nghiên cứu Chính sách đầu tư công sẽ cho ta cái nhìn đúng hướng trong quá trình triển khai nghiên cứu hoạt động đầu tư công trên địa bàn huyện. 2.5.3 Nghiên cứu nội dung của đầu tư công Đầu tư chung Đầu tư phát triển nông nghiệp Đầu tư phát triển CN-XD-TTCN Đầu tư phát triển TM-DV Phát triển Kinh tế Nội dung đầu tư công chính là sự cụ thể hóa các Chính sách đầu tư công trong thực tiễn. Nghiên cứu nội dung đầu tư công bao gồm nghiên cứu lượng vốn đầu tư công, phân bố nguồn đầu tư theo lĩnh vực đầu tư, kết quả thực hiện các hoạt động đầu tư và hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tư như thế nào…Ta có thể nghiên cứu hoạt động đầu tư công theo dòng dự án đầu tư hoặc nhìn nhận đầu tư theo ngành. Đề tài lựa chọn nghiên cứu đầu tư công theo góc độ đầu tư cho phát triển các ngành trong nền kinh tế. Hình 2.2 Nội dung của đầu tư công 2.5.3.1 Đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế Phát triển kinh tế nhìn theo góc độ phát triển ngành bao gồm: phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp-xây dựng-tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ. Tuy nhiên, đầu tư công vào một số lĩnh vực có tác động tổng hợp đến phát triển chung của các ngành. Ví dụ như khi đầu tư cho giao thông thì vấn đề tiêu thụ nông sản gặp nhiều thuận lợi, đồng thời các đơn vị hoạt động kinh tế trong lĩnh vực CN-XD-TTCN cũng hưởng lợi từ sự đầu tư này do thuận tiện…đường được đầu tư thì thông thương giao lưu kinh tế tốt hơn, từ đó kinh tế hàng hóa phát triển hơn dẫn tới sự phát triển thương mại dịch vụ. Nghiên cứu đầu tư cho phát triển chung các ngành kinh tế bao gồm các nội dung sau: Đầu tư cho quy hoạch (quy hoạch đô thị, quy hoạch trung tâm cụm xã, khu công nghiệp…). Đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng: Xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp; Kiến thiết thị chính, xây dựng hệ thống giao thông, hệ thống điện, viễn thông, thông tin liên lạc… Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: đào tạo nhân lực (hoạt động giáo dục và đào tạo, hoạt động đào tạo nghề), chăm sóc sức khỏe… Đầu tư cho dịch vụ công: Đầu tư duy trì hoạt động hành chính công; đầu tư cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công (duy tu, bảo dưỡng các công trình giao thông, cơ sở hạ tầng phục vụ y tế, giáo dục, viễn thông, thông tin liên lạc…); đầu tư cho hoạt động dịch vụ công ích (vệ sinh môi trường, xử lý rác thải…). Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu hoạt động đầu tư công cho phát triển kinh tế nên trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ không nghiên cứu sâu vào nội dung này. 2.5.3.2 Đầu tư công cho phát triển Nông nghiệp Đầu tư công cho phát triển nông nghiệp bao gồm các nội dung chính: Đầu tư phát triển ngành nông nghiệp Đầu tư phát triển nông nghiệp bao gồm các nội dung như xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất như giao thông nội đồng, thủy lợi, đầu tư hỗ trợ đầu vào sản xuât gồm giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, công tác thú y, đầu tư kinh phí tăng cường hệ thống khuyến nông, khuyến ngư… Đầu tư phát triển ngành trồng trọt Đầu tư phát triển ngành trồng trọt bao gồm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nông nghiệp (giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi..), hỗ trợ đầu vào như giống cây, phân bón, thuốc BVTV, đầu tư tập huấn khuyến nông, xây dựng các mô hình sản xuất mới... Đầu tư phát triển ngành chăn nuôi Đầu tư phát triển chăn nuôi gồm đầu tư cung cấp, cung cấp và đưa vào sản xuất giống con mới, năng suất; đầu tư hỗ trợ trong công tác thú y; đầu tư thông qua các chương trình khuyến nông về giống, phương thức chăn nuôi… Đầu tư phát triển ngành lâm nghiệp Lâm nghiệp là một ngành được nhận nhiều chính sách và ưu tiên đầu tư công của nhà nước thông qua các chương trình bảo tồn và khôi phục rừng tự nhiên, tạo mới và trồng mới các diện tích đất bỏ hoang, bỏ hóa, đất trống đồi núi trọc để phát triển rừng sản xuất… Các chương trình trên tập trung vào công tác hỗ trợ dưới dạng tiền hoặc giống cây cho phát triển rừng sản xuất, cho công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng; đi kèm với nó là các chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho các lâm trường, trang trại nông lâm nghiệp phát triển sản xuất… Đầu tư phát triển ngành thủy sản Tương tự như ngành chăn nuôi, đầu tư công cho ngành nuôi trổng thủy sản bao gồm đầu tư cung cấp giống, đầu tư cung cấp dịch vụ công như khuyến nông về phương thức chăn nuôi, KTTB, đầu tư chi phí tham quan mô hình sản xuất… 2.5.3.3 Đầu tư công cho phát triển Công nghiệp–Xây dựng–Tiểu thủ công nghiệp * Ngành công nghiệp bao gồm: Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước (phân loại theo hệ thống SNA). + Công nghiệp khai thác Công nghiệp khai thác than Khai thác đá, cát, sỏi, các mỏ khác… + Công nghiệp chế biến Sản xuất thực phẩm và đồ uống Sản xuất trang phục Thuộc sơ chế da Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre nứa Sản xuất vật liệu xây dựng Sản xuất sản phẩm từ kim loại Sản xuất, sửa chữa xe có động cơ Sản xuất giường, tủ, bàn ghế, giấy + Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước Sản xuất phân phối điện, ga Sản xuất và phân phối nước Đầu tư cho phát triển công nghiệp chính là đầu tư cho sự phát triển của ba ngành công nghiệp chính đó_bao gồm: đầu tư phát triển khu công nghiệp, đầu tư cho sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành trên (bao gồm đầu tư vốn, góp vốn, hoàn thiện cơ sở pháp lý, dịch vụ công, đầu tư cho giáo dục đào tạo nghề cho lao động công nghiệp, đầu tư cho hoạt động khuyến công…); đầu tư thăm dò, khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ sản xuất công nghiệp. * Tiểu thủ công nghiệp là các ngành nghề phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến quy mô nhỏ, thường phát triển dưới dạng các làng nghề thủ công truyền thống hoặc các hợp tác xã ngành nghề… Đầu tư công cho phát triển tiểu thủ công nghiệp là đầu tư cho sự phát triển của các đơn vị kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực này. (VD: đào tạo nghề, khuyến khích phát triển làng nghề, hợp tác xã ngành nghề, hỗ trợ vốn tín dụng, thuê mặt bằng sản xuất, tổ chức các lớp tham quan học tập mô hình sản xuất…). Vốn đầu tư xây dựng bao gồm xây dựng đường (đồng thời thuộc lĩnh vực giao thông), xây trường (lĩnh vực giáo dục), xây trạm (lĩnh vực y tế)... 2.5.3.4 Đầu tư công cho phát triển Thương mại - Dịch vụ * Thương mại Thương mại là tổng hòa các hoạt động mua và bán một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó để thỏa mãn nhu cầu của thị trường về sản phẩm hay dịch vụ đó. Thương mại bao gồm các hoạt động bán buôn bán lẻ, xúc tiến thương mại, xuất nhập khẩu lao động, hàng hóa… *Dịch vụ Dịch vụ là một hàng hóa không hiển thị vật lý, người mua chỉ mua được giá trị sử dụng mà không mua được giá trị sở hữu của hàng hóa đó. Phân loại dịch vụ * Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) 1. Thương mại và sửa chữa vật phẩm tiêu dùng 2. Khách sạn, nhà hàng 3. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc 4. Tài chính, tín dụng 5. Khoa học và kỹ nghệ 6. Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 7. Quản lý nhà nước, An ninh quốc phòng 8. Giáo dục, đào tạo 9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 10. Văn hoá, thể dục, thể thao 11. Đảng, các đoàn thể và hiệp hội 12. Phục vụ cá nhân cộng đồng 13. Làm thuê trong hộ gia đình 14. Các tổ chức và đoàn thể quốc tế. * Theo tính chất thương mại của dịch vụ 1. Dịch vụ mang tính chất thương mại: Là những dịch vụ được thực hiện, cung ứng nhằm mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận. 2. Dịch vụ không mang tính chất thương mại (dịch vụ phi thương mại): Là những dịch vụ được cung ứng không nhằm mục đích kinh doanh, không vì mục đích lợi nhuận. Loại dịch vụ này bao gồm các dịch vụ công cộng. Nói đến thương mại là nói đến mục đích thu lợi nhuận...chỉ những dịch vụ đã được thương mại hóa và mang tính chất thương mại mới nằm trong phạm vi của thương mại dịch vụ (GS.TS. Nguyễn Thị Mơ, 2004). Như vậy, trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi nhìn nhận thương mại dịch vụ theo góc độ này_tức là thương mại dịch vụ vì mục đích kinh doanh. * Đầu tư cho phát triển thương mại dịch vụ Đầu tư cho phát triển thương mại dịch vụ bao gồm các chính sách đầu tư nhằm phát triển các ngành, lĩnh vực thương mại dịch vụ trên, bao gồm đầu tư cho xúc tiến hoạt động thương mại, xây dựng hệ thống chợ, trung tâm giao dịch thương mại, chính sách ưu đãi trong xuất nhập khẩu như chính sách ưu đãi miễn giảm thuế, trợ cấp xuất khẩu, trợ cước vận chuyển... (ví dụ: Trong chương trình 135 ở Việt Nam, trợ cấp thương mại được tiến hành cho 2735 xã đặc biệt khó khăn dưới hình thức trợ cước vận chuyển vật tư và hỗ trợ xuất khẩu...) 2.5.4 Nghiên cứu tác động của đầu tư công tới phát triển kinh tế Đánh giá sự tác động của đầu tư công tới sự phát triển kinh tế để nhìn nhận hiệu quả của nó. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu phát triển kinh tế, phát triển ngành, chỉ tiêu hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu như: thu nhập bình quân/người, tỷ lệ hộ nghèo... 2.5.5 Nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Nghiên cứu này phải được dựa trên nhìn nhận đánh giá của các cơ quan ban ngành, đơn vị thực hiện đầu tư và người thụ hưởng đầu tư. Thực trạng đầu tư và những đánh giá này sẽ làm cơ sở cho việc đưa ra định hướng giải pháp đối với hoạt động đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện. 2.6 Đặc điểm của đầu tư công Đầu tư công mang tính chất xã hội, mục đích chính là phục vụ lợi ích chung, không vì mục đích kinh doanh, không phân biệt tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội. Đầu tư công cung cấp hàng hóa dịch vụ công_loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt do Nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức cá nhân thực hiện, đáp ứng yêu cầu xã hội, sản phẩm của đầu tư công không mang tính loại trừ và tính cạnh tranh. Mọi đối tượng đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận hàng hóa công. Việc trao đổi sử dụng hàng hóa công không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông thường, người sử dụng hàng hóa công không trực tiếp trả tiền, đúng hơn là họ đã trả tiền dưới hình thức nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Cũng có những hàng hóa dịch vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần chi phí, song Nhà nước vẫn có trách nhiệm đảm bảo cung ứng các hàng hóa công này không vì mục tiêu lợi nhuận. Đối tượng sử dụng nguồn đầu tư công gồm: các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, các công trình công cộng, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp kinh tế, quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội; dự án văn hoá- xã hội, cơ sở công cộng không có điều kiện xã hội hoá; hỗ trợ đầu tư dự án đầu tư của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, dự án đầu tư công khác theo quy định của Chính phủ. Nguồn vốn của đầu tư công chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nước, bên cạnh đó, đầu tư công còn huy động nguồn vốn từ sự đóng góp của cộng đồng, từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Đầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực hiện, cấp vốn. Mục đích sâu xa của đầu tư công là sự phát triển đồng đều cho các vùng miền, cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực tự quản lý và tự phát triển của cộng đồng, thực hiện công bằng trong phân phối như Hiến pháp đã để ra. Hiện nay, các vùng kinh tế khó khăn như vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo…là những vùng đang cần nhà nước ưu tiên đầu tư. Các địa phương này có điều kiện tự nhiên, địa hình khó khăn, các đơn vị tư nhân không mặn mà gì với việc đầu tư cho kinh tế ở các địa phương này, điều đó dẫn theo nền kinh tế gặp nhiều bất thuận trong quá trình phát triển. Đặc biệt, ở các vùng này, cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí đa phần thấp kém, nếu nhà nước không quan tâm đầu tư công thì sự tụt hậu sẽ ngày một xa, các vùng này đã khó khăn thì ngày càng khó khăn hơn, ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu phát triển nền kinh tê đất nước, đồng thời trình độ dân trí, chất lượng cuộc sống thấp sẽ dẫn tới nhận thức trong mọi vấn đề thấp. Bài học từ một số cuộc biểu tình nhỏ ở các dân tộc Tây Nguyên năm xưa cho thấy tầm quan trọng của đầu tư cho phát triển, nâng cao nhận thức, điều kiện sống của đồng bào vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số…trong việc ổn định an ninh chính trị của đất nước. 2.7 Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư công * Đo lường hiệu quả kinh tế - Hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn đầu ra) do hai nhà kinh tế học là Roy Harrod và Evsay Domar đưa ra trong nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế nhằm xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết cho một nền kinh tế. Chỉ tiêu này cho biết muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư mới vào nền kinh tế. Hệ số ICOR càng thấp thì hiệu sử dụng vốn càng cao. Chỉ tiêu này được tính bằng các công thức sau: ICOR = Vốn đầu tư mới/ ΔGDP ICOR= (Tỷ lệ vốn đầu tư mới/GDP) / (Tốc độ tăng GDP) Do kết quả đạt được của đầu tư công là lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế, nên ta có thể sử dụng chỉ tiêu sau để đo đạc hiệu quả của đầu tư công, cụ thể: ICOR(vốn ngân sách) = Vốn đầu tư từ ngân sách mới/ ΔGDP Ở quy mô huyện, chỉ tiêu trên được tính toán như sau: ICOR(vốn ngân sách) = Vốn đầu tư từ ngân sách mới/ ΔVA Chỉ tiêu này cho biết muốn tăng giá trị sản xuất thêm 1 đồng thì cần đầu tư thêm bao nhiêu đồng vốn ngân sách. Hệ số này càng nhỏ tức là hiệu quả đầu tư càng cao. - Hệ số H TSCĐ (Hệ số huy động tài sản cố định) HTSCĐ = F/IVTH Trong đó: F: Giá trị tài sản cố định gia tăng mới trong kỳ nghiên cứu của ngành, địa phương, vùng, toàn bộ nền kinh tế IVTH: Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ nghiên cứu của ngành, địa phương, vùng, nền kinh tế. Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định gia tăng mới ở cấp độ ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế trong kỳ nghiên cứu với tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ nghiên cứu ở cấp độ tương ứng. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh việc thi công dứt điểm các công trình, các công trình nhanh chóng được huy động vào sử dụng trong ngành, làm tăng năng lực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của ngành, địa phương và toàn nền kinh tế. - Hệ số H lv(GO): Mức tăng giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát triển phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu. H lv(GO)= ΔGO/IvPHTD Trong đó: ΔGO: Giá trị sản xuất tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của ngành, địa phương. IvPHTD: Vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của ngành trong toàn bộ địa phương. Trong các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu H lv(GO) là thích hợp nhất cho tính toán hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư của ngành và của nền kinh tế vì chỉ tiêu VA, F tính cho các ngành_đặc biệt là ngành nông nghiệp rất khó thống kê và xác định chính xác (do đặc thù của ngành và quy mô ngành_ví dụ trong ngành nông nghiệp, thu nhập và chi phí trung gian khó phân tách rõ do sản xuất nông nghiệp còn mang đặc tính tự sản tự tiêu…). * Đo lường hiệu quả xã hội - Tỷ lệ hộ nghèo - Tỷ lệ người mù chữ - Tuổi thọ trung bình của người dân 2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Nhóm nhân tố chủ quan * Kinh phí Đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ và phát huy hiệu quả là vô cùng quan trọng. * Năng lực và phẩm chất đạo đức của người đầu tư Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của đầu tư. Để các chương trình, dự án đầu tư công đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm đáp ứng được nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Phẩm chất đạo đức của cán bộ, nhân viên thực hiện đầu tư công ảnh hưởng lớn tới hiệu quả đầu tư. Nguồn đầu tư công thường là vốn ngân sách cấp, nguồn tài trợ từ tổ chức cá nhân…vì mục đích phục vụ cộng đồng. Nếu người đầu tư không có phẩm chất đạo đức trong sạch, tham nhũng, cửa quyền…thì nguồn đầu tư sẽ không được đưa vào thực hiện như kế hoạch do thất thoát, sử dụng sai mục đích…từ đó dẫn tới hiệu quả đầu tư thấp. * Sự giám sát quản lý của cơ quan các cấp Sự giám sát quản lý để đảm bảo cho nguồn vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích, sử dụng đủ, không thất thoát, lãng phí gây ra tình trạng hiệu quả thấp trong đầu tư. * Năng lực và khả năng sử dụng nguồn đầu tư của đối tượng được đầu tư Năng lực và khả năng sử dụng nguồn đầu tư của đối tượng được đầu tư là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả cuối cùng của nguồn đầu tư. Giống như việc đầu tư cho sản xuất, việc một cỗ máy vận hành tốt hay không không chỉ do sự đầu tư ban đầu cho chính cỗ máy đó mà còn phụ thuộc vào người vận hành cỗ máy hoạt động. Nguồn vốn đầu tư khi được đưa đến với đối tượng đầu tư thì việc nguồn vốn ấy phát huy được hiệu quả hay không phụ thuộc lớn vào người sử dụng nó. Vì vậy việc cung cấp cho đối tượng được đầu tư kỹ năng, phương pháp để sử dụng nguồn đầu tư hiệu quả là việc chính quyền cần quan tâm. Ở khu vực nhạy cảm như địa bàn nông thôn, miền núi… trình độ dân trí còn thấp, việc nâng cao dân trí, tăng cường công tác giáo dục đào tạo, khuyến nông, khuyến công…là vấn đề tối quan trọng tạo tiền đề cho hiệu quả của các chương trình, dự án đầu tư đang và sẽ được đưa về địa phương. Nhóm nhân tố khách quan * Bối cảnh thực tế Các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học – công nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả và hiệu quả đầu tư. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh hoặc ngưng không thực hiện các chương trình đầu tư do không còn phù hợp. - Môi trường đầu tư của địa phương (dịch vụ công và hành chính công) Việc thực hiện đầu tư công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Các đặc điểm về tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên khoáng sản,…) và đặc điểm kinh tế xã hội (phong tục tập quán, trình độ dân trí,…) tạo nên những lợi thế cũng như những khó khăn riêng cho các vùng, các xã trong huyện. Các vùng khác nhau thì chính sách đầu tư khác nhau. Với những vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển. Về đặc điểm tự nhiên, nếu diện tích đất canh tác ở địa phương manh mún, bình quân diện tích đất, bình quân diện tích đất canh tác tính trên đầu người thấp thì dẫn tới quá trình chuyên canh sản xuất khó khăn, vốn đầu tư cũng vì thế vị xé lẻ, manh mún. Về đặc điểm kinh tế xã hội, nếu trình độ người dân thấp thì thái độ ứng xử và khả năng sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích sẽ bị hạn chế, dẫn tới việc đầu tư khó đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh đó, thu nhập của dân cư thấp thì tích lũy nội bộ không lớn, dẫn tới nguồn đầu tư thấp, kinh tế chậm phát triển, và đó là một trong những nguyên nhân tác động tiêu cực đến huy động vốn đầu tư và công tác đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương thuận lợi thì nguồn đầu tư nhanh chóng đưa vào ứng dụng, được sử dụng một cách hợp lý, tập trung và hiệu quả. * Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan Sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện các chương trình đầu tư công. Mỗi chương trình, dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng. Trên thực tế, có những nhóm người được hưởng lợi ích lớn hơn từ các chương trình, dự án đầu tư công, nhóm người này ủng hộ mạnh mẽ cho chương trình, dự án. Ngược lại, nhóm người hưởng lợi ít hoặc bị thiệt hại từ dự án có xu hướng không ủng hộ hoặc phản đối dự án. Các dự án công_đặc biệt là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn_ nếu bị người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về sau. Việc đưa chương trình dự án đầu tư công vào thực tế còn phải quan tâm tới quan niệm, phong tục tập quán của cư dân địa phương, có thể dự án có tác dụng tốt nhưng cộng đồng vẫn không ủng hộ do nó không phù hợp với tín ngưỡng, phong tục của cộng đồng địa phương đó. * Thể chế và Chính sách đầu tư công của Chính phủ, Nhà nước và của địa phương Nhân tố quan trọng nhất chi phối hoạt động đầu tư công trong nhóm nhân tố khách quan là nhân tố thể chế và chính sách của Nhà nước, Chính phủ và địa phương. - Thể chế Thể chế là những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo (Viện ngôn ngữ học, 2000). Thể chế xã hội quy định mục đích và đạo lý mà Nhà nước muốn đạt tới. Thể chế xã hội nước ta theo Hiến Pháp 1992 là xây dựng và thực hiện thành công Xã hội chủ nghĩa, mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vì thế, trong chính sách phát triển đất nước, nhà nước ta quan tâm rất lớn tới đối tượng người nghèo, địa phương nghèo và tập trung đầu tư phát triển kinh tế các vùng khó khăn, đảm bảo yếu tố công bằng trong đầu tư phát triển kinh tế xã hội đất nước. Thể chế được cụ thể hóa qua các văn bản pháp luật. Khung pháp luật của hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng ở nước ta được quy định qua các văn bản chính như: Luật đầu tư (2005), Luật ngân sách nhà nước 1996 và Luật ngân sách sửa đổi năm 2002, Nghị định 07/2003/NĐ-CP về Quản l‎ý đầu tư và xây dựng, Thông tư số 04/2003/TT-BKH về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, quyết định 192/2001/QĐ-TTg và nghị định 19/2002/NĐ-CP về phân cấp trong chi tiêu và quản lý đầu tư , Nghị định 106/2004/NĐ-CP quy định việc quản lý nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước... Trong thể chế nhà nước, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, các cơ quan hoạt động phối hợp chặt chẽ nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong phát triển kinh tế xã hội. Đối với hoạt động đầu tư công, khi có sự thống nhất cao giữa Bộ kế hoạch đầu tư và Bộ tài chính với các cơ quan ban ngành Trung ương và địa phương thì nguồn đầu tư công sẽ được đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng với quy mô phù hợp, không chồng chéo, dàn trải, vì thế hiệu quả đầu tư công cũng được nâng cao. Tương tự như thế, ở quy mô cấp huyện, để đầu tư công có hiệu quả thì cần có sự thống nhất phối hợp chặt chẽ giữa Sở kế hoạch đầu tư với Sở Tài chính, với phòng Tài chính-Kế toán và với các địa phương, đơn vị cá nhân tiếp nhận nguồn đầu tư. Bên cạnh sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền thì việc phân cấp trong quản lý của nhà nước cũng là một yếu tố quan trọng tác động tới đầu tư công. Việc phân cấp thẩm quyền về tài chính cho chính quyền địa phương mang lại những cơ hội lớn sau: Việc địa phương quản lý ngân sách có thể giúp huy động và phân bổ nguồn lực đầu tư có hiệu quả hơn (Nếu phân cấp tốt, nguồn vốn huy động cho đầu tư công sẽ sớm đi vào thực tiễn hơn do không phải qua khâu trung gian và thời gian chờ đợi cấp phép, chuyển kinh phí từ cấp trên về địa phương,…); làm cho việc cung cấp hàng hóa dịch vụ phù hợp hơn, đáp ứng tốt hơn, sát thực hơn nhu cầu và mong muốn của địa phương, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương. - Chính sách Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để đạt được các mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2005). Các chính sách của Chính phủ, Nhà nước và địa phương _ đặc biệt là các chính sách về đầu tư có ảnh hưởng lớn tới mức đầu tư và hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế. Chính sách kinh tế là bộ não chỉ huy, hướng dẫn và điều tiết sản xuất, tạo điều kiện để khai thác những tiềm năng, thế mạnh về nguồn lực. Cơ chế chính sách đúng đắn, hợp lòng dân sẽ tạo thêm động lực cho người lao động, các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tham gia tích cực đầu tư phát triển sản xuất, tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư cho phát triển kinh tế. Ngược lại, sẽ triệt tiêu động lực phát triển kinh tế, cũng như làm suy giảm hiệu quả hoạt động đầu tư. Hiện tại, các chính sách chung ưu đãi đầu tư thể hiện qua các văn bản luật của các cơ quan nhà nước đã được ban hành, một số văn bản cụ thể như luật số 35-L/CTN ngày 22/6/1994 về khuyến khích đầu tư trong nước, luật này quy định các lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm đầu tư phát triển rừng, nông lâm ngư nghiệp; các công trình công cộng như giao thông, y tế, giáo dục…; các vùng hải đảo, dân tộc miền núi, điều kiện kinh tế khó khăn. Theo đó, luật cũng ban hành các chính sách ưu đãi kèm theo đối với các đối tượng đầu tư vào các lĩnh vực đó. Ngoài ra, còn rất nhiều các thông tư, văn bản, nghị định của Chính phủ, các bộ ban ngành như Bộ tài chính, Bộ Nông nghiệp, Bộ LĐTBXH…quy định các chính sách ưu đãi đầu tư. Việc các chính sách này được triển khai đưa vào thực tiễn sẽ tạo điều kiện cho các địa phương_nhất là các vùng khó khăn, và các ngành kinh tế có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn đầu tư, tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của các vùng, các ngành. 2.9 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 2.9.1 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế ở một số nước trên thế giới 2.9.1.1 Tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế ở Hàn Quốc Khi xét cơ cấu đầu tư các nguồn lực đầu vào cho tăng trưởng, Hàn Quốc được xem là nước có cơ cấu đầu tư cho các yếu tố tăng trưởng kinh tế bao gồm vốn vật chất, vốn con người và khoa học công nghệ khá cân bằng và hiệu quả. Trong đầu tư vào tài sản vốn vật chất, có chọn lọc, tập trung đầu tư vào một số ngành với thời hạn nhất định nhằm phát triển phục vụ xuất khẩu. Về đầu tư cho vốn con người, Hàn Quốc được xem là khá thành công, tăng cường đầu tư cho giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ cao. Hàn Quốc cũng là nước có mức đầu tư cao cho hoạt động nghiên cứu và triển khai, đưa yếu tố khoa học công nghệ trở thành yếu tố đóng góp rất lớn vào tăng trưởng. Trong thời kỳ 1987 - 1997, Hàn Quốc đầu tư 2,8% GDP cho họat động R&D, ngang bằng với Mỹ và cao hơn Pháp. Giai đoạn 1991 - 1995 ICOR bình quân của Hàn Quốc là 5,27, nhưng đến năm 1999 thì chỉ còn 2,5. Ngoài ra, Chính phủ Hàn Quốc cũng đề ra một số chính sách khác nhằm nâng cao phúc lợi cho n._.ho các công trình theo thứ tự ưu tiên, tránh đầu tư dàn trải. Chính quyền địa phương được đầu tư cần tham gia nhiều hơn vào công tác tuyên truyền nhận thức cho người dân, lựa chọn người đứng ra huy động vốn là người có uy tín trong cộng đồng, đảm bảo uy tín để huy động sự đóng góp từ cộng đồng. Wp4: Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ hiện tại. Ưu tiên và có chế độ ưu đãi thu hút cán bộ trẻ có trình độ. Wp5: Giao cho tổ, hội, đoàn thể_mỗi năm phải giúp được bao nhiêu hộ thoát nghèo. Lập ra nhóm hộ hỗ trợ hộ nghèo, một hộ nghèo được hướng dẫn và hỗ trợ sát sao của một nhóm hộ. Đi kèm theo là chính sách thưởng, nêu gương nếu kết quả tốt. Wp6,7,8,9: Chủ động trong lập kế hoạch và lựa chọn mô hình để khi có nguồn đầu tư thì có thể đi vào triển khai sớm, đảm bảo tiến độ và tận dụng được nguồn vốn. Mô hình được chọn phải tính toán đầu ra cho người sản xuất rồi mới triển khai. Công tác thanh_kiểm tra phải được quan tâm đôn đốc, tăng cường giám sát cộng đồng. Wp10: Cần tham khảo các cơ quan chuyên môn cũng như ý kiến của người dân trong công tác quy hoạch, phải đảm bảo những định hướng phù hợp với thế mạnh của địa phương. Cơ hội (O) O1: Chủ trương của Đảng và Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho phát triển kinh tế huyện miền núi. O2: Nguồn vốn đầu tư tăng dần, kể cả vốn NSNN và vốn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức phi chính phủ… O3: Công tác tuyên truyền, VHTT tốt nên tình hình an ninh chính trị ổn định. Môi trường đầu tư cũng vì thế thuận lợi hơn. O4: 5vùng kinh tế, đất rộng người thưa, thuận lợi cho quy hoạch đầu tư Op1: Tận dụng và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư của Nhà nước. Op2: Tạo điều kiện tốt để hoạt động đầu tư của các tổ chức ở địa phương được thuận lợi Op3: Có sự lồng ghép trong công tác tuyên truyền về VH chính trị với tuyên truyền về phát triển kinh tế, làm cho người dân hiểu mình là trung tâm sự phát triển, đầu tiên phải tự mình phát triển, tận dụng nhưng không ỉ lại vào đầu tư của nhà nước. Op4: Có quy hoạch sớm, rõ ràng và triển khai đúng tiến độ. Thách thức (T) T1: Giá cả vật liệu xây dựng tăng đột biến, mức duyệt quyết toán các công trình không thể điều chỉnh kịp thời dẫn tới thiếu kinh phí, ảnh hưởng chất lượng đầu tư. T2: Huyện có 4 tiểu vùng khí hậu, biến động thất thường, thiên tai_đặc biệt là lũ lụt làm thiệt hại nghiêm trọng tới đời sống KT – XH, nhu cầu cần đầu tư tăng cao. T3: Đường giao thông không thuận tiện nên vận chuyển vật liệu xây dựng cho các công trình đầu tư gặp nhiều khó khăn. T4: Trình độ dân trí không đồng đều, thu nhập của dân cư thấp, sức mua thấp nên kinh tế hàng hóa kém phát triển. Xuất phát điểm để phát triển kinh tế thấp. T5: Phân cấp quản lý chưa thực sự được thực hiện. Hầu như cấp dưới cung cấp thông tin, tham mưu với cấp trên bằng các đề án, chờ xét duyệt và chờ vốn trên đưa xuống. Tp1: Trong duyệt quyết toán có phương án dự trù kinh phí khi có biến động thị trường. Tăng cường nguồn vốn đối ứng từ cộng đồng. Tp2: Đầu tư tốt hơn cho công tác dự báo, dự tính. Có phương án đề phòng thiên tai. Các công trình XDCB phải đảm bảo chất lượng, có kế hoạch xây dựng tránh mùa mưa bão. Tp3: Ưu tiên đầu tư cho giao thông. Hướng vào chất lượng công trình. Thu hút thêm nguồn vốn để tăng vốn cân đối cho xây dựng công trình giao thông. Tp4: Tăng cường đầu tư cho giáo dục, công tác tuyển giáo viên phải đạt chất lượng, quan tâm nhiều hơn tới đời sống và điều kiện sinh hoạt của giáo viên vùng sâu, vùng xa. Tp5: Cần có văn bản hướng dẫn và thực hiện thực sự việc phân cấp thẩm quyền quản lý tài chính cho chính quyền địa phương. 4.5.2 Đánh giá từ góc độ người thụ hưởng đầu tư công a) Một số quan điểm, nhận định về đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện từ góc độ người thụ hưởng đầu tư Dưới góc độ của người thụ hưởng đầu tư, những đánh giá tích cực thường ít hơn những đánh giá tiêu cực. Đa phần người dân ý thức được rằng cần tự lực vươn lên, nguồn vốn đầu tư công sẽ là yếu tố ngoại lực góp phần giúp mình phát triển sản xuất. HỘP 4.3: Nhiều người ỉ lại vào đầu tư của Nhà nước…trông chờ sao được.. Ranh giới giàu – nghèo ở nông thôn mong manh và không rõ ràng như thành thị, khó xác định, người nông dân không thỏa mãn với việc xác định hộ nghèo khi mình 200 nghìn đồng/tháng, người ta 199 nghìn đồng/tháng. Mà xác định hộ nghèo để hỗ trợ, đầu tư hiện nay vẫn còn là nghèo “thành tích”, có khi 200 nghìn rồi nhưng cố ép cho xuống 199 nghìn, vì thế đầu tư còn chưa đúng đối tượng. Nhiều người trông chờ ỉ lại vào đầu tư của nhà nước. Nhà mình cũng nhờ được đầu tư mà thoát nghèo rồi. Nhưng mình không như người ta, trông chờ sao được, cứ mãi nghèo để hưởng trợ cấp mãi sao. Làm thế không khá lên được. Ông T_Xã An Lạc Bên cạnh đó, đánh giá về đầu tư công, đa số người dân cho rằng vốn đầu tư chưa được sử dụng hiệu quả và đúng lĩnh vực. Người nông dân than phiền nhiều về hệ thống điện phục vụ sản xuất_đặc biệt là các trang trại và các doanh nghiệp. Theo họ, hệ thống điện đã được đầu tư nhưng công suất thấp, manh mún nên không đủ điều kiện phục vụ sản xuất. Định mức vay phục vụ sản xuất là vấn đề người sản xuất ở các ngành đều quan tâm, khoảng 80% đối tượng được hỏi cho rằng thiếu vốn sản xuất, vốn cho vay không đủ để duy trì, phát triển sản xuất, cần tăng định mức vay cho người dân và đổi mới về thế chấp tài sản để vay, có ý kiến băn khoăn liệu có thể thế chấp giấy phép đăng ký kinh doanh không? Đồng thời nhà nước cần quan tâm hơn tới đối tượng có ý thức làm giàu từ sản xuất, không chỉ quan tâm tới người nghèo. HỘP 4.4: Đầu tư phải chú tâm tới đối tượng có khả năng phát triển sản xuất Hộ giàu kéo hộ nghèo nhưng hộ nghèo thì vừa được cho, vừa được ưu đãi vay vốn. Đầu tư phải chú tâm tới những đối tượng có khả năng phát triển sản xuất. Chúng tôi_ai cũng muốn làm giàu, không ai muốn làm nghèo cả. Nhưng Nhà nước chỉ hỗ trợ những người thích làm nghèo mà không hỗ trợ những người muốn làm giàu. Ông P _xã Bồng Am b) Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và phương hướng giải pháp trong đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện dưới góc nhìn của người thụ hưởng đầu tư Bảng 4.19 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người thụ hưởng đầu tư Chỉ tiêu Đặc điểm Giải pháp Điểm mạnh (S) S1: Bình chọn đối tượng thụ hưởng đầu tư công khai Điểm yếu (W) W1: Định mức đầu tư cho hạng mục công trình thấp (vốn đầu tư phân tán, dàn trải). W2: Vốn đầu tư không đủ để duy trì và phát triển sản xuất. W3: Một bộ phận còn ỷ lại trông chờ hỗ trợ của nhà nước W4: Rà soát và bình chọn đối tượng thụ hưởng đầu tư chưa tốt, chưa chặt chẽ, bỏ sót đối tượng hoặc xét sai đối tượng. Một phần do cán bộ quản lý, một phần do tính cục bộ dòng họ trong bộ phận dân cư nên trong bình xét chưa phân minh. W5: Công tác kiểm tra chậm, vốn thất thoát, lòng tin của dân với người triển khai bị giảm. W6: Trình độ và tính trách nhiệm của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng đúng nhu cầu trong công tác quản lý và thực hiện đầu tư. W7: Một số công trình đầu tư chưa thực sự cân đối với thời vụ và nguyện vọng của nhân dân địa phương. Wp1: Đầu tư tập trung theo thứ tự ưu tiên. Wp2: Tăng hạn mức và lượng vốn vay ưu đãi Wp3,4: Chính quyền địa phương được đầu tư cần tham gia nhiều hơn vào công tác tuyên truyền nhận thức cho người dân. Bình xét đối tượng thụ hưởng đầu tư cần công khai, đồng thời có sự kiểm tra đối chiếu lại với thực tế. Wp5,6: Tăng cường sự giám sát cộng đồng. Nhà nước và nhân dân cùng làm. Tăng mức phạt theo tỷ lệ sai phạm, trích từ quỹ tiền phạt này để làm tiền thưởng cho những cá nhân, đơn vị có biện pháp tiết kiệm có hiệu quả, làm giảm chi phí cho dự án công. Cơ hội (O) O1: Nguồn vốn đầu tư tăng dần, ngày càng có nhiều dự án, chương trình đầu tư… O2: Công tác tuyên truyền, VHTT tốt nên tình hình an ninh chính trị ổn định. Vì thế môi trường đầu tư thuận lợi hơn. Op1: Tạo điều kiện tốt để hoạt động đầu tư của các tổ chức ở địa phương được thuận lợi Op2: Có sự lồng ghép trong công tác tuyên truyền về VH chính trị với tuyên truyền về phát triển kinh tế, làm cho người dân hiểu mình là trung tâm sự phát triển, đầu tiên phải tự mình phát triển, tận dụng nhưng không ỉ lại vào đầu tư của nhà nước Thách thức (T) T1: Khí hậu thời tiết ở huyện biến động thất thường, thiên tai_đặc biệt là lũ lụt làm thiệt hại nghiêm trọng tới đời sống KT – XH, nhu cầu cần đầu tư tăng cao. T2: Cơ sở hạ tầng có cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất. T3: Trình độ dân trí không đồng đều, thu nhập của dân cư thấp, sức mua thấp. Tp1: Đầu tư tốt hơn cho công tác dự báo, dự tính. Có phương án đề phòng thiên tai. Các công trình XDCB phải đảm bảo chất lượng, có kế hoạch xây dựng tránh mùa mưa bão. Tp2: Ưu tiên đầu tư cho giao thông. Hướng vào chất lượng công trình. Thu hút thêm nguồn vốn để tăng vốn cân đối cho xây dựng công trình giao thông. Tp3: Tăng cường đầu tư cho giáo dục, công tác tuyển giáo viên phải đạt chất lượng, quan tâm nhiều hơn tới đời sống và điều kiện sinh hoạt của giáo viên vùng sâu, vùng xa. 4.6 Định hướng giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện 4.6.1 Quan điểm định hướng đầu tư công Trong nền kinh tế mở, nhiều hoạt động kinh tế có sự tham gia của tư nhân, chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Do đó, phạm vi của khu vực công cộng cũng được mở rộng. Điều 70, chương VII, Luật đầu tư (2005) của nước ta quy định: “Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.” Quyết định 136/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công việc về dịch vụ công đều do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhận. Trong từng lĩnh vực định rõ những công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những công việc cần phải chuyển để các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Nhà nước có các chính sách, cơ chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hành chính nhà nước”. Điều này có nghĩa là, Nhà nước không độc quyền trong lĩnh vực đầu tư cung cấp hàng hóa dịch vụ công, Nhà nước có thể xã hội hóa hoạt động này bằng việc trao một phần việc đầu tư cung cấp hàng hóa công. Như vậy, quan điểm định hướng chung cho đầu tư công là: Đầu tư công không làm thay đầu tư tư nhân, khuyến khích và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân đầu tư phát triển kinh tế đơn vị nói riêng và đầu tư vào khu vực công nói chung. 4.6.2 Định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công Một số quan điểm về giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Quan điểm của đa phần đối tượng được hỏi đều cho rằng cần đầu tư cho CSHT, đặc biệt là hệ thống giao thông, cần đầu tư đồng bộ và dứt điểm. HỘP 4.5: Đầu tiên phải làm đường, làm tới đâu chắc tới đó Đầu tiên phải là làm đường, phát triển kinh tế phải đầu tư phát triển dịch vụ. Nếu không có giao thông thì hàng hóa sản xuất ra cũng chỉ là hàng hóa tự sản tự tiêu. Giao thông của huyện hiện nay được đầu tư, nhìn chung có thay đổi nhiều, nhưng trên thực tế còn manh mún và chắp vá. Phải làm đồng bộ, hết xã này thì làm tiếp xã khác_làm tới đâu chắc tới đó, không nóng vội mà đầu tư dàn trải. Ông X_ xã Bồng Am Bên cạnh đó, đầu tư cần huy động đủ nguồn vốn cho các công trình, tránh tình trạng xé lẻ, manh mún trong đầu tư. Cần phải tăng cường công tác giáo dục, khuyến nông, đào tạo nghề nâng cao năng lực sử dụng vốn đầu tư cho người được thụ hưởng đầu tư. HỘP 4.6: Đầu tư phải đủ lượng vốn, phải dạy người ta cách dùng lượng vốn đó Cho lưỡi câu nhưng dân không có khả năng mua cần, mua dây thì không thể câu được cá. Cho con cá thì người ta ăn mất. Phải cho người ta cả cần câu, dây và lưỡi câu. Dạy người ta câu cá, và dạy người ta từ cần câu, từ con cá đó mà sinh ra tiền. Đầu tư cũng vậy thôi, phải đầu tư đủ lượng vốn thì mới có thể đổi thay được tình hình, nhưng quan trọng nữa là phải dạy người ta cách dùng lượng vốn đầu tư đó. Ông P _xã Bồng Am Cho người nông dân vay vốn phát triển sản xuất thì phải hướng dẫn phương thức sản xuất thông qua các tổ hội, các đơn vị tư vấn. Cần chú ý hơn tới đối tượng có khả năng phát triển sản xuất. HỘP 4.7: Không có tư vấn thì vay thế chứ vay nữa cũng không có ý nghĩa gì Phải có nhóm tư vấn khi đầu tư vốn, đầu tư giống…Không có tư vấn cho hộ nghèo thì cho vay thế chứ vay nữa cũng không có ý nghĩa gì. Thôn bản phải có nhóm tư vấn sản xuất cho người nghèo. Đầu tư cho hộ nghèo thoát nghèo ở huyện này là đúng, nhưng phải đánh vào đối tượng hộ nghèo có khả năng phát triển, có khả năng sản xuất, có ý thức vươn lên. Làm thật khó, nhưng phải làm được thế.. Ông S, phòng NN & PTNT huyện Sơn Động Một đặc điểm quan trọng nữa là khi tiến hành các chương trình đầu tư cần phải có vốn đối ứng của dân, dù ít dù nhiều, điều đó sẽ nâng cao trách nhiệm của người dân trong việ sử dụng vốn và tiến hành chương trình. HỘP 4.8: Luôn phải có vốn đối ứng của dân Luôn phải có vốn đối ứng của dân trong các chương trình đầu tư để tăng trách nhiệm của dân. Không bao giờ cho không, cho không thì dân làm không có trách nhiệm. Ông X, xã An Châu. Những khó khăn chính và nhu cầu đầu tư của các đối tượng điều tra Đối tượng điều tra Số mẫu % nhận định Khó khăn chính Cụ thể khó khăn 1. Trang trại  10  80 + Hệ thống điện phục vụ sản xuất  Điện yếu, đã được đầu tư nhưng manh mún, chủ yếu trạm biến áp công suất bé và tải trọng đường dây thấp nên chủ yếu chỉ phục vụ sinh hoạt.  80 + Công tác khuyến nông “Đơn vị có nhiều thắc mắc, có hỏi khuyến nông, nhưng khuyến nông để đó, ngại nên không hỏi lại nữa…”  50 + Thương hiệu sản phẩm  Đa phần sản phẩm của huyện có chất lượng, nhưng chưa có định hướng tập trung để tạo nên thương hiệu và quảng bá thương hiệu (ví dụ: gà đồi, đậu phụ, vải…). 70 + Quy hoạch và định hướng sản xuất Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, thường các trang trại và hộ dân thấy ai sản xuất tốt sản phẩm gì thì đua nhau sản xuất sản phẩm ấy  90 + Giao thông  Hệ thống giao thông đã được đầu tư cải thiện, nhưng đa phần còn thiếu và tỷ lệ bê tông hóa, đường rải nhựa còn thấp  90 + Vốn  Vốn không đủ để đầu tư sản xuất, thế chấp nhiều, vay nhiều thì sợ rủi ro. 2. DN  15  40 + Công tác giải phóng mặt bằng  Khi thuê đất hay muốn mở rộng diện tích đất để tăng quy mô sản xuất thì luôn bị chậm do giải phóng mặt bằng lâu(nhận định chủ yếu từ DN nhà nước và DN quy mô lớn).  60 + Thủ tục cấp phép  Thủ tục cấp phép lâu, “chi phí ngầm” nhiều  73 + Giao thông  Giao thông khó khăn nên vận chuyển đầu vào và đầu ra đều khó khăn. 3. HTX  15  67 + Mặt bằng sản xuất  HTX muốn được tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất ở khu vực thuận lợi để xây dựng trụ sở.  87 + Khuyến công + Khuyến công ít quá, thỉnh thoảng hỗ trợ, ít có lớp học - Tập huấn Huyện có tổ chức đưa đi học nhưng đi xa nên ít người, nếu huyện thuê người về, mình góp tiền, như thế nhiều người trực tiếp được học  40 - Tài liệu và cung cấp thông tin Thiếu thông tin về biến động giá đầu vào, không có đầu báo về giá cả thị trường  93 + Vốn sản xuất Liệu có thay đổi được điều kiện thế chấp? Cho thế chấp tài sản và giấy phép kinh doanh, không chỉ thế chấp sổ đỏ?  40 + Giao thông Ảnh hưởng tới tiêu thụ đầu ra 4. Hộ sản xuất TTCN  20  75 + Khuyến công  Số lớp học còn ít  55 + Hệ thống điện  Điện thiếu ổn định, thường xuyên mất điện. 50 Giao thông Ảnh hưởng tới công tác vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm 50 Nguồn nguyên liệu cho sản xuất Hệ thống cung cấp nguyên liệu cho sản xuất ở huyện còn thiếu 85 Phương tiện vận chuyển Muốn thuê xe để chở vật liệu hay chở hàng đều rất khó kiếm.  85 + Vốn sản xuất  Thiếu vốn cho sản xuất 5. Hộ kinh doanh dịch vụ  30  90 + Tập huấn quản lý kinh doanh + Chưa có lớp đào tạo quản lý kinh doanh  83 + Sức mua của người tiêu dùng  Sức mua người tiêu dùng thấp nên khó mở rộng quy mô 6. Hộ nông lâm  50  100 + Vốn sản xuất + Thế chấp bìa đỏ nên e ngại rủi ro, vốn cho vay không đủ sản xuất, thời hạn vay ngắn  86 + Đường giao thông Giao thông khó khăn nên mua đầu vào và tiêu thụ sản phẩm khó  80 + Hệ thống thủy lợi Thiếu nước tưới. Riêng Yên Định cần hệ thống bơm tiêu nước mùa lũ do địa hình trũng  76 + Khuyến nông, đặc biệt là BVTV  Khuyến nông huyện chưa sát địa bàn, có nhiều nơi dân không biết mặt khuyến nông, khuyến nông do hội nông dân làm khá tốt. Khi có sâu bệnh, dân tự mua thuốc về phun mà không có sự thông báo, hướng dẫn, có khi mua phải thuốc giả. Định hướng giải pháp Từ thực trạng đầu tư qua nhận định của các đối tượng điều tra và nhu cầu cần đầu tư của các đối tượng, ta có những định hướng giải pháp cho công tác đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động như sau Môi trường bên trong Môi trường bên ngoài Điểm mạnh (S) S1: Quá trình giải ngân vốn thuận tiện S2: Ngân sách tỉnh đưa về nhiều và đúng thời hạn S3: Công khai trong bình chọn đối tượng thụ hưởng đầu tư. Điểm yếu (W) W1: Vốn đầu tư dàn trải, phân tán. W2: Định mức đầu tư thấp, nguồn vốn chủ yếu một chiều từ các chương trình, vốn góp cộng đồng ít W3: Trình độ cán bộ còn hạn chế nên công tác lập kế hoạch, sự nhanh nhạy trong tận dụng vốn và công tác triển khai, quản lý đầu tư còn kém. W4: Trình độ dân trí chưa đồng đều, động lực phấn đấu thấp, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước. W5: Phương thức hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật đi kèm đầu tư vốn chưa tốt. W6: Công tác thanh tra, kiểm tra còn chậm. W7: Vốn thất thoát, kết quả đầu tư chưa bền vững. Cơ hội (O) O1: Chính sách ưu tiên của Đảng, Nhà nước O2: Xã hội ngày càng quan tâm, nguồn đầu tư tăng dần về số lượng, quy mô vốn và tổ chức O3: Môi trường chính trị ổn định O4: Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân với các chương trình, cơ bản dân tin cán bộ. O-S: Kết hợp điểm mạnh để tận dụng cơ hội O-W: Tận dụng cơ hội để bù đắp điểm yếu O1+O2_W1+W2: Tận dụng các nguồn vốn tăng mức đầu tư cho các chương trình, đầu tư một cách tập trung. O1+O2_W3+W4+W5: Sử dụng nguồn đầu tư, tăng cường đầu tư cho GD-ĐT, dạy nghề và khuyến công, khuyến nông, có tổ tư vấn sử dụng vốn. O1+O3+O4_W6+W7: Tăng cường sự giám sát cộng đồng trong các chương trình, chế tài xử phạt hợp lý với sai phạm Thách thức (T) T1: Điều kiện tự nhiên có nhiều bất lợi. T2: CSHT chưa tốt, chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ SX. T3: Xuất phát điểm nền kinh tế thấp, nhu cầu đầu tư nhiều. T4: Phân cấp quản lý trong đầu tư chưa thực sự đi vào thực tế. T-S: Kết hợp mặt mạnh đối phó nguy cơ T1_S1+ S2: Có kế hoạch sử dụng, đưa vốn vào đầu tư kịp thời, tránh thời tiết bất lợi. Đầu tư thêm cho công tác dự báo. T2_S1+S2: Ưu tiên vốn cho nâng cấp, phát triển CSHT T3_S1+S2+S3: Phân bổ vốn hợp lý, trưng cầu ý kiến cộng đồng, nhận định chính xác để đầu tư đúng thứ tự ưu tiên T-W: Khắc phục điểm yếu để giảm bớt hiểm họa Giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động * Về công tác quy hoạch trong đầu tư Chính quyền huyện cần tổ chức cuộc họp mở rộng lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị về vấn đề thuận lợi, khó khăn, yêu cầu và định hướng giải pháp cụ thể cho phát triển và đầu tư cho phát triển từng ngành, từng lĩnh vực. Đối với các đơn vị kinh tế trên địa bàn, giao cho các ban ngành tổ chức thu thập ý kiến, nguyện vọng và đánh giá của các đối tượng. Ý kiến càng chi tiết thì định hướng quy hoạch đưa ra càng sát thực và hiệu quả triển khai càng cao. Mặc dù triển khai đồng bộ việc thu thập ý kiến này có nhiều khó khăn, nhưng làm được như vậy thì quy hoạch mới sát thực bởi phát triển phải đi từ cộng đồng và vì cộng đồng. * Về lĩnh vực ưu tiên đầu tư - Tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nâng cấp hệ thống giao thông để phục vụ thông thương đi lại và trao đổi mua bán giữa các vùng, kích thích quan hệ sản xuất hàng hóa phát triển. Đồng thời, cần cải thiện hệ thống điện phục vụ sản xuất. Trong năm năm đầu (2000-2015), cần tập trung cao giải quyết ưu tiên cho lĩnh vực đầu tư này. - Ưu tiên tiếp theo là công tác đầu tư cho giáo dục đào tạo, bao gồm cả đào tạo nghề, công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến thương. Cần đầu tư vốn cho công tác khuyến nông để nâng cao nhận thức của người dân. Đồng thời song song đầu tư cho khuyến công và khuyến thương, đầu tư cho con người là đầu tư cho sự bền vững, đầu tư cho tương lai. - Các giải pháp tiếp theo là tăng cường công tác dự báo, dự tính, cần đầu tư cho hệ thống thông tin liên lạc để nâng cao dân trí. Đồng thời, đưa thông tin về kịp thời với người dân, người sản xuất. - Ưu tiên đầu tư cho công nghiệp chế biến gỗ và lĩnh vực du lịch, tận dụng và khai thác lợi thế về vị trí địa lý và nguồn tài nguyên rừng. - Tiến hành quy hoạch cho công nghiệp sản xuât gạch và công nghiệp khai thác khoáng sản. * Về phương thức đầu tư - Đầu tư tập trung, dứt điểm, tránh sử dụng vốn đầu tư một cách dàn trải. - Đưa cán bộ về cắm bản, đào tạo cán bộ là con em địa phương, phải cam kết là khi học xong trở về phục vụ địa phương. Có chế độ đãi ngộ thực sự cho người có năng lực và nhiệt huyết với địa phương. - Cán bộ là gương, cán bộ làm trước, đạt hiệu quả để dân nghe theo_đặc biệt là cán bộ khuyến nông - Phải có vai trò của địa chất. Các nhà khoa học cần khảo sát nghiêm túc về chất đất để tìm ra giống cây con có gtri kinh tế hợp với địa phương để đưa vào sản xuất - Cán bộ khuyến nông đưa giống hỗ trợ về thì phải hướng dẫn tỉ mỉ cách chăm sóc, cách nuôi dưỡng. Đưa giống về đồng thời phải nhìn thấy đầu ra cho người dân, tập trung cao cho những mô hình sản xuất có khả năng tạm thời bao tiêu sản phẩm trong giai đoạn đầu cho người dân. Nên kết hợp với các HTX, liên minh HTX, các trang trại và các công ty tư nhân tiêu thụ sản phẩm. Bao tiêu sản phẩm cần quy ước, hợp đồng trước với người dân về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Điều đó khiến người dân phải có trách nhiệm hơn trong kỹ thuật chăm sóc. -Cho vay vốn phải có tổ tư vấn ở các xã, nếu không tư vấn cho dân thì không thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn. * Phương thức huy động vốn - Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân. Tạo điều kiện thuận lợi về pháp lý và dịch vụ công cho công tác đầu tư phát triển của các tổ chức, đơn vị tư nhân. - Khai thác hiệu quả nguồn đầu tư từ NSNN. Đầu tư tập trung, đúng trọng điểm ưu tiên và đối tượng ưu tiên. - Khuyến khích người dân đối ứng vốn trong các chương trình đầu tư. PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Đầu tư công_đặc biệt là đầu tư công cho phát triển kinh tế các huyện nghèo là lĩnh vực luôn được nhà nước và các cấp chính quyền quan tâm. Nhà nước đã có nhiều chính sách đầu tư cho đối tượng huyện nghèo và được cụ thể hóa qua các chương trình 135, 134, 661...Đồng thời được sự tạo điều kiện của nhà nước, các tổ chức xã hội và các tổ chức phi chính phủ đã tham gia vào lĩnh vực đầu tư công nhằm phát triển kinh tế của các địa phương khó khăn. Trong những năm qua, vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động đã có sự gia tăng lớn về quy mô, trung bình giai đoạn 2005-2008, tốc độ gia tăng vốn đầu tư ước đạt hơn 114%. Các nguồn vốn đầu tư vào Sơn Động cũng đa dạng. Nguồn đầu tư thường xuyên và tương đối đều đặn là nguồn đầu tư theo chương trình 135, trung bình mỗi năm lượng vốn đầu tư cho huyện của chương trình này dao động từ 11-15 tỷ đồng. Nguồn vốn lớn nhất mà huyện nhận được trong giai đoạn 2003-2007 là nguồn vốn từ chương trình Giảm nghèo do tổ chức WB thực hiện, ước tính tổng lượng vốn đầu tư đến cuối 2007 là 144 tỷ đồng. Về cơ bản lượng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế gia tăng về giá trị tuyệt đối qua các năm, tuy nhiên lượng vốn đầu tư công vẫn chủ yếu tập trung vào đầu tư cho ngành nông nghiệp, trong đó tập trung đầu tư cho xây dựng công trình thủy lợi và xây dựng các mô hình. Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư cho các ngành cho thấy đầu tư cho TMDV mang lại giá trị sản xuất gia tăng cao nhất, tiếp đến là đầu tư cho công nghiệp. Thực trạng cho thấy đầu tư cho nông nghiệp khó tính toán hiệu quả kinh tế chính xác bởi nền nông nghiệp của huyện ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố thời tiết. Qua nghiên cứu cho thấy, đầu tư công đã góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của huyện, thúc đẩy phát triển sản xuất và giảm tỷ lệ hộ nghèo trong huyện. Tuy nhiên, đầu tư công ở huyện vẫn tồn tại những nhược điểm như đầu tư dàn trải, manh mún, vốn đầu tư sử dụng chưa đúng trọng điểm, hiệu quả chương trình đầu tư kém bền vững. Những tồn tại này cần được khắc phục để tăng cường hiệu quả đầu tư công, đồng thời góp phần phát huy được thế mạnh, hạn chế nhược điểm, góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững cho huyện Sơn Động. 5.2 Kiến nghị Để tăng cường hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện, đề tài đưa ra một số khuyến nghị sau. *Đối với Nhà nước Cần tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các huyện khó khăn, huyện nghèo. Cần quy định chế tài xử phạt hợp lý đối với sai phạm trong thực hiện đầu tư, nên xử phạt gia tăng theo quy mô vi phạm với tỷ lệ được quy định trước. Đồng thời, Nhà nước nên đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp quản lý vốn và quản lý đầu tư. *Đối với tỉnh Bắc Giang Ưu tiên các nguồn vốn để đầu tư cho các huyện nghèo, đặc biệt là huyện Sơn Động, có chính sách ưu đãi và thủ tục hành chính công thuận lợi để thu hút các nguồn đầu tư của các tổ chức cá nhân vào các huyện này. Đồng thời, tỉnh cần sớm triển khai thực hiện các cụm công nghiệp ở Sơn Động như đã quy hoạch. *Đối với huyện Sơn Động Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn đầu tư vào huyện. Có định hướng sử dụng nguồn đầu tư rõ ràng. Đồng thời, huyện cần thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ cán bộ địa phương, kiểm tra đôn đốc và nâng cao tinh thần trách nhiệm cho các cán bộ để họ có đủ năng lực quản lý nguồn vốn đầu tư. *Đối với tổ chức, cá nhân và dân cư trong huyện Xóa bỏ tư tưởng ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước. Tổ chức các tổ hội, đoàn kết giúp nhau phát triển sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Hoàng Anh (2008). Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh: vấn đề và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Sơn Động (2003). Lịch sử Đảng bộ huyện Sơn Động (1945 – 2000), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới với sự hỗ trợ của nhóm các nhà tài trợ cùng mục đích (2005). Việt Nam Quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo, NXB Tài Chính, Hà Nội. Bộ Kế hoạch và đầu tư_Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế – xã hội Quốc gia (2006). Chất lượng tăng trưởng của Việt Nam và một số nước Đông Á, (đặc san chuyên đề phục vụ lãnh đạo), NXB Văn hóa – Thông tin. TS. Vũ Thị Bình (chủ biên) (1999). Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang 2000 – 2002, 2004, 2005, 2006, 2007. NXB Thống kê, Hà Nội. PGS.TS. Ngô Đức Cát và TS. Vũ Đình Thắng (2001). Giáo trình Phân tích chính sách Nông nghiệp, nông thôn, NXB Thống kê, Hà Nội. GS.TS. Đỗ Kim Chung (2005). Bài giảng Chính sách nông nghiệp, ĐH Nông nghiệp Hà Nội. GS.TS. Đỗ Kim Chung (2005). Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trưng du phía Bắc Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. TS. Kim Thị Dung (2006). ‘Đầu tư công đối với nông nghiệp và nông thôn trong quá trình hội nhập quốc tế: các cam kết của chính phủ và một số định hướng chính sách ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế phát triển, tr 16-20 GS.TS. Phạm Vân Đình (chủ biên) (200 ). Giáo trình chính sách nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Học viện hành chính quốc gia (1994). Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, NXB Lao Động, Hà Nội. TS. Phạm Văn Hùng (2008). Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Hồ Ngọc Hy (2007). ‘Hiệu quả vốn đầu tư phát triển ở tỉnh Quảng Trị’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 350, tr57-63 Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007). Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Nguyễn Ngọc Mai, Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB… PGS.TS. Lê Chi Mai (2007). ‘Để nhân dân tham gia sâu hơn vào quản lý NSNN’, Tạp chí Tài chính, số 509, tr15-18 GS.TS. Nguyễn Thị Mơ (2004). Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại, (sách chuyên khảo) NXB Lý luận chính trị, Hà Nội. Nghị định 14/2008/NĐ-CP. ‘Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh’ GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005). Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. TS. Tô Dũng Tiến (2005). Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. PGS.TS Sử Đình Thành và TS Vũ Thị Minh Hằng (2006). Nhập môn Tài chính – Tiền tệ, NXB Đại học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh. Đỗ Thị Thu (2008). Phân tích thực trạng đầu tư vốn và chính sách đầu tư vốn cho ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH Nông Nghiệp Hà Nội. Phan Thị Hạnh Thu (2007). ‘Hiệu quả đầu tư ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 345(2/2007), tr 24-32 Phan Tất Thứ (2008). Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư công cộng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. PGS.TS. Nguyễn Văn Song (2006). Giáo trình Kinh tế công cộng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Vũ Thanh Sơn(2005). ‘Một số cách tiếp cận mới về vai trò nhà nước trong cung cấp hàng hóa và dịch vụ công’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 326, tr32-39 Vũ Thanh Sơn (2006). ‘Tạo môi trường cạnh tranh trong khu vực công: một số cách tiếp cận và kinh nghiệm quốc tế’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 338, tr 3-10 Viện Ngôn ngữ học (2000). Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2008). Nông nghiệp, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2008). Dịch vụ, Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2008). Công nghiệp, Báo điện tử Việt Nam net (2008). Chương trình giảm nghèo ở Yên Mô, (Ngày gửi: Thứ ba, 15:09, 25/11/2008) PHỤ LỤC Phụ biểu 1: SƠ ĐỒ CÁC MỐI LIÊN HỆ HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG Phụ biểu 2: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc39. Trần Thị Như Ngọc _KT50A.doc