Thực trạng và định hướng, giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty Dệt may Hà Nội

LỜI NĨI ĐẦU Những năm trở lại đây, khoa học cơng nghệ khơng ngừng phát triển và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong đời sống, sản xuất hàng hố phát triển với quy mơ rộng lớn, nĩ khơng chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà cịn mở rộng trên phạm vi tồn thế giới. Điều này làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau ngày càng dữ dội hơn để nhằm mục tiêu tiêu thụ sản phẩm càng nhiều càng tốt. Ngành cơng nghiệp dệt may Việt Nam đĩng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ng

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và định hướng, giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty Dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành cung cấp hàng tiêu dùng thiết yếu cho xã hội và cĩ khả năng thu hút, tạo việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt là lao động nữ. Những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành Dệt may Việt Nam đã phát triển rất nhanh chĩng, trong đĩ phải kể đến sự phát triển của Cơng ty Dệt may Hà nội- Hanosimex- con chim đầu đàn về xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam. Tìm hiểu tình hình đầu tư của cơng ty là một cách tốt nhất để trả lời câu hỏi: Tại sao Hanosimex lại đạt được những thành tựu đáng ca ngợi như vậy trong thời điểm mà cĩ vơ số các doanh nghiệp dệt may khác đang nỗ lực hết mình để cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế. Trong thời gian thực tập tại phịng Kĩ thuật đầu tư, tận mắt được chứng kiến quá trình làm việc của các cơ chú tại phịng cùng việc tiếp cận các số liệu đã giúp em hiểu sâu hơn về tình hình đầu tư tại cơng ty. Chuyên đề của em được hồn thành với sự giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt và các cơ chú tại một số phịng ban của cơng ty dệt may Hà nội. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I - THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CƠNG TY DỆT MAY HÀ NỘI. I. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển tại cơng ty: 1. Khái quát một số nét hoạt động của cơng ty: Cơng ty Dệt may Hà nội là doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc, được xây dựng từ những năm 1979 với sự giúp đỡ của hãng UNIONMEX (Cộng hồ Liên bang Đức). Trải qua gần 30 năm xây dựng và phát triển cơng ty đã cĩ những đĩng gĩp khơng nhỏ cho ngành cơng nghiệp dệt may nước nhà. Hiện nay cơng ty đã cĩ 11 thành viên, trong đĩ cĩ 2 nhà máy sợi, 3 nhà máy dệt nhuộm, 6 nhà máy may với tổng diện tích mặt bằng lên tới 24ha. Cơng ty được trang bị tồn bộ thiết bị của Italia, Cộng hồ Liên bang Đức, Bỉ, Hàn quốc, Nhật bản. Cơng ty cĩ khoảng 5400 lao động, với đội ngũ cán bộ quản lý cĩ năng lực, cán bộ kĩ thuật chuyên sâu, giầu kinh nghiệm, và đội ngũ cơng nhân lành nghề. Cơng ty đã cĩ quan hệ thương mại với 50 hãng thuộc 36 quốc gia. Sản phẩm của cơng ty được xuất sang các nước: Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc, Trung cận đơng, Úc, Singapo, Thái lan, Đài loan, Nam phi, mới đây nhất là Clombia và Peru. Đặc biệt sau khi hiệp định thương mại Việt- Mỹ được kí kết tháng 10/1999 thì thị trường Mỹ đã trở thành một thị trường tiêu thụ rộng lớn và cĩ tiềm năng của cơng ty. Trong số tất cả các doanh nghiệp thuộc tập đồn dệt may Việt nam thì kim ngạch xuất khẩu của Hanosimex là lớn nhất. Hiện nay cơng ty cĩ 12 cửa hàng giới thiệu sản phẩm và gần 100 đại lý ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Để cĩ thể phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường, cơng ty đã tiến hành xây dựng và áp dụng thành cơng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002. Năng lực sản xuất của cơng ty đã thay đổi nhiều sau những lần thay đổi hình thức pháp lý và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Hiện nay, năng lực sản xuất của cơng ty như sau: Sợi cotton, Peco, PE, OE các loại: sản lượng từ 15000 tới 17000 tấn/năm. Vải dệt kim các loại: sản lượng 4000 tấn năm. Vải DENIM: sản lượng 9,5 triệu mét/năm. Mũ mềm các loại: sản lượng 6 triệu sản phẩm/năm. Quần áo jean: 1,5 triệu sản phẩm/năm. Tuy là một cơng ty cĩ uy tín, hoạt động lâu năm trong ngành dệt may, sản lượng những năm gần đây khơng phải là nhỏ, tuy nhiên trước xu thế tồn cầu hố với những thách thức phải cạnh tranh với hàng nước ngồi, cơng ty khơng thể khơng tiến hành đầu tư đổi mới máy mĩc kĩ thuật, cơng nghệ. Mặt khác, dù sản lượng của cơng ty hiện nay khá lớn, doanh thu cũng vì thế mà ngày càng gia tăng, nhưng thực tế, lợi nhuận của cơng ty hàng năm khoảng trên dưới 1000 tỷ đồng như hiện nay là thấp so với tầm cỡ của “ một con chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam”. 2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển: Ngày 05 tháng 04 năm 2001, thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Chiến lược tăng tốc phát triển ngành Dệt May Việt Nam giai đoạn 2000-2010 tại quyết định số 55/QĐ- TTg tạo ra một tiền đề mới vững chắc cho sự phát triển của ngành cơng nghiệp Dệt May Việt nam. Để thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về chiến lược tăng tốc ngành Dệt May giai đoạn 2000-2010, tổng cơng ty Dệt may Việt nam đã cĩ nhiều chương trình hành động trong đĩ chỉ đạo các doanh nghiệp phải cĩ nhiều biện pháp phát triển sản xuất đảm bảo mức tăng trưởng bình quân hàng năm là khoảng 10%. Cuối năm 2002, hiệp định Thương mại Việt Mỹ cĩ hiệu lực tạo thêm một động lực thúc đẩy mới cho sự phát triển của ngành Dệt may Việt nam. Một thị trường to lớn đầy triển vọng đã được mở ra tạo ra rất nhiều cơ hội cạnh tranh cho các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam. Nhà nước Việt nam cĩ chủ trương hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển, xây dựng và mở rộng sản xuất thơng qua hàng loạt chính sách và biện pháp thiết thực như cho vay vốn đầu tư cĩ lãi suất thấp thơng qua quỹ hỗ trợ phát triển. Chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư… và các cơng tác ưu đãi cho hoạt động đầu tư khác. Chính vì vậy các cơng ty dệt may Việt Nam hiện đang tận dụng thời cơ thực hiện chiến lược tăng tốc đầu tư đổi mới thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng đáp ứng yêu cầu địi hỏi của thị trường và của xã hội. Qua hơn 20 năm sản xuất trong đĩ cĩ phân nửa số thời gian hoạt động theo cơ chế cũ, hơn nửa thời gian kể từ năm 1990 kinh doanh trong cơ chế thị trường. Cơng ty Dệt may Hà nội đã trải qua nhiều thử thách nghiệt ngã để trụ vững và phát triển. Tuy cịn nhiều khĩ khăn, cịn nhiều vấn đề bức bách cần giải quyết nhưng cĩ thể nĩi rằng hiện nay Cơng ty Dệt may Hà nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, luơn hồn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo việc làm tương đối thường xuyên và nâng cao đời sống của người lao động, làm tốt các chính sách xã hội. Chính vì thế, đối với Cơng ty Dệt may Hà nội, việc đầu tư đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất là một xu thế phát triển tất yếu của doanh nghiệp trong tương lai, đặc biệt là trong các lĩnh vực mà thị trường tiêu thụ đang mở rộng . 2.1. Đối với sản phẩm Sợi: a. Thị trường nội địa: Cơng ty là nhà cung cấp sợi lớn cho các cơ sở dệt may trong nước, đặc biệt là các cơ sở phía Nam. Trong năm 2005, nhu cầu sợi trong nước tăng lên rất lớn, nhưng năng lực của cơng ty khơng đủ đáp ứng. Theo thống kê của phịng Kế hoạch - thị trường, trong năm 2005, cơng ty chỉ đáp ứng được 80% nhu cầu sợi của các đơn vị cĩ yêu cầu mua sợi ở cơng ty. Với mức độ tăng trưởng ngành dệt may Việt Nam, đồng thời với sự ra đời của nhiều cơ sở dệt nhuộm tư nhân trong cả nước, chắc chắn trong thời gian tới nhu cầu nội địa cịn tăng mạnh, ước tính tăng khoảng 200%. Hơn nữa, ngồi thị trường sợi truyền thống của cơng ty là các cơ sở dệt Miền nam, dần dần, cơng ty cịn mở rộng thị trường ở Miền Bắc. Theo con số thống kê của phịng Kế hoạch thị trường, nếu những năm 2000 trở về trước, hầu hết sản lượng sợi của cơng ty cấp cho miền Nam ( khoảng 80%) thì trong năm 2004, 2005 con số này đã giảm xuống, thị phần sợi cung cấp cho miền Bắc đã tăng đáng kể ( khoảng 30%). Như vậy cĩ thể kết luận rằng, thị trường sợi nội địa của cơng ty cịn cĩ thể mở rộng được rất nhiều. Về mặt chất lượng, thị trường sợi nội địa hiện nay của cơng ty cĩ thể hồn tồn đáp ứng được. Tuy nhiên, theo một dự báo, vài năm tới đây, yêu cầu chất lượng sợi cao cấp cung cấp cho thị trường này sẽ tăng mạnh một cách đáng kể để sản xuất các mặt hàng phục vụ yêu cầu xuất khẩu. b. Thị trường quốc tế: Trong năm 2005, sản phẩm sợi xuất khẩu của nhà máy Sợi đã chiếm một tỷ trọng lớn nhất từ khi thành lập tới nay với mức khoảng 30%. Nghiên cứu thị trường trong những năm tới đây cho thấy sợi Hanosimex khơng chỉ dừng lại tại các nước châu Á mà sẽ tiếp tục phát triển sang châu Âu, châu Mỹ. Như vậy, một thị trường Sợi xuất khẩu cịn đang tiếp tục phát triển và thách thức các dây chuyền kéo sợi tại Cơng ty Dệt may Hà nội. Trong năm 2004, 2005 phịng Xuất Nhập Khẩu của cơng ty đã giao dịch và thu hút được rất nhiều khách hàng nước ngồi đến với sợi Hanosimex. Đĩ là một cơ hội cĩ tiềm năng để Cơng ty Dệt may Hà nội mở rộng được thị trường xuất khẩu và thực tế xuất khẩu sợi năm 2005 đã thu được những kết quả tốt đẹp. Chỉ riêng sản lượng sợi xuất khẩu của Nhà máy Sợi đạt hơn 3000tấn mang lại doanh thu ngoại tệ hơn 6triệu $ cho cơng ty. Trong giai đoạn 2006-2010, cơng ty dự định tăng mạnh sản lượng sợi xuất khẩu cho nhà máy Sợi đạt bình quân khoảng 4500 tấn sợi các loại/ năm. Đối với thị trường sợi xuất khẩu, yêu cầu đặt ra về mặt chất lượng sản phẩm hết sức khắt khe địi hỏi sự phấn đấu nỗ lực cao về nhiều mặt của Hanosimex trong giai đoạn hiện nay. Chất lượng sợi hiện nay của Hanosimex chỉ đạt đường 50% thống kê USTER STATISTIC 2001 là mức chất lượng trung bình trên thế giới. Trong khi đĩ, muốn tham gia thị trường xuất khẩu sơị thế giới địi hỏi mức chất lượng của nhà sản xuất tối thiểu phải đạt từ đường 50% trở lên. Vì vậy, muốn tạo được thế vững chắc trong thị trưịng sợi xuất khẩu nhất thiết địi hỏi cơng ty phải sản xuất được các mặt hàng sợi chất lượng cao trên mức đường 50% (đường 5-25% thống kê USTER STATISTIC 2001). Đặc biệt là với các chỉ tiêu chất lượng sợi CVn%, U%, Thin, Thick, Neps, Xù lơng…cần cĩ các bước đột phá đáng kể để nâng cao chất lượng sợi. Muốn vậy biện pháp tốt nhất là đầu tư chiều sâu và mở rộng nhà máy sợi để sản xuất các mặt hàng sợi cĩ chất lượng cao(5-25% USTER STATISTIC 2001) và nâng cao chất lượng các mặt hàng sợi hiện đang sản xuất. c. Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trong nước đã cĩ một số nhà máy sợi được đầu tư với các thiết bị mới và hiện đại, điều này cĩ nghĩa chất lượng sợi trong nước cũng sẽ từ đĩ được cải thiện dần. Ví dụ như cơng ty Dệt Huế đầu tư một dây chuyền kéo sợi mới, hiện đại với cơng suất 30.000 cọc sợi, cơng ty Dệt Nha trang cũng đầu tư một dây chuyền kéo cọc sợi mới với cơng suất 20.000 cọc…Và cịn nhiều nhà máy kéo sợi nồi cọc mới sẽ ra đời trong tương lai. Với tình hình này địi hỏi cơng ty phải cĩ những biện pháp hữu hiệu để nâng cấp thiết bị tạo ra được những sản phẩm sợi cĩ chất lượng cao cĩ thể cĩ đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt cần phải cĩ những đầu tư cho nhà máy Sợi để thoả mãn chất lượng sợi xuất khẩu đảm bảo cạnh tranh được trên thị trường thế giới, từ đĩ gia tăng hơn nữa sản lượng sợi xuất khẩu của cơng ty. 2.2. Đối với sản phẩm dệt kim: Sản phẩm dệt kim chủ lực của cơng ty hiện nay là T.shirt và hineek. Sở dĩ là do mặt hàng này thích hợp về giá thành và mẫu mã, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Cịn các sản phẩm dệt kim khác vẫn chưa được thị trường trong nước đĩn nhận một cách nhiệt tình, đặc biệt là lớp trẻ. Cịn khối lượng xuất khẩu sang thị trường quốc tế cũng khơng cao. Vì vậy, sự cần thiết phải đầu tư của cơng ty là ở chỗ phải nghiên cứu được các sản phẩm với màu sắc phong phú,mẫu mã đa dạng, phù hợp với từng lứa tuổi. Các đặc trưng như độ dầy mỏng, ngắn dài, rộng hẹp, màu sắc…luơn thay đổi theo trào lưu và thời gian nên cũng phải được quan tâm. Những thách thức đối với cơng ty hiện nay là các đối thủ cạnh tranh ở trong nước đang tăng lên rất nhanh. Cĩ thể nĩi khả năng cạnh tranh của cơng ty về sản phẩm này chưa cao kể cả ở trong nước và ngồi nước, ở Miền Bắc các cơng ty như May Thăng Long, dệt kim Đơng Xuân, May 10, Dệt 8/3, Dệt Vĩnh Phúc… Miền Nam cĩ các cơng ty như cơng ty Chiến Thắng, Nhà Bè, Dệt Huế…Các cơng ty này cĩ nhiều ưu thế và địa điểm, chất lượng tiêu thụ : Bảng 1: Doanh thu năm 2005 của các đối thủ cạnh tranh về hàng dệt kim Đơn vị: tỉ đồng. Cơng ty Số lượng ( sản phẩm ) Doanh thu Nộp ngân sách Thành Cơng 7.000.000 230 28.2 Việt Tiến 11.000.000 195 17.2 May 10 3.723.400 105 3 Thăng Long 2.567.000 97 2.874 Chiến Thắng 3.000.000 79.5 2.9 ( Nguồn Vinatex) So với các đối thủ cạnh tranh trên, sản phẩm dệt kim của Cơng ty Dệt may Hà nội mới chỉ cĩ doanh thu là 190 tỷ vào năm 2005. Nếu so sánh với cơng ty dệt may Thành Cơng thì thấp hơn tới 40 tỷ, cịn so với cơng ty may Chiến Thắng cao hơn 150 tỷ, chứng tỏ sản lượng dệt kim của cơng ty chưa hẳn ở mức thấp so với các đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn chưa được như mong muốn. Nguyên nhân là do mẫu mã sản phẩm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Cĩ thể thấy rõ, các cơng ty cĩ doanh thu cao đều rất chú trọng đầu tư cho việc thiết kế mẫu mã, kiểu dáng. Ngồi ra, cịn chưa kể đến các cơng ty tư nhân như: NinoMaxx, Viethy, Hồng Tấn… với sự linh hoạt, nắm bắt rất nhanh nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ. Như vậy, hiển nhiên là nếu khơng cĩ chính sách đầu tư thích đáng, sản phẩm dệt kim của cơng ty sẽ bị thua ngay trên sân nhà, với các đối thủ trong nước chứ chưa nĩi đến khi Việt Nam ra nhập WTO thì mức độ cạnh tranh với các hãng nước ngồi cịn khốc liệt hơn nhiều. 2.3. Sản phẩm khăn mũ: Trong những năm qua, sản phẩm khăn chủ yếu tiêu thụ trên thị trường xuất khẩu. Lượng tiêu thụ trong nước thấp. Nguyên nhân là do hàng Trung quốc vẫn tràn ngập ở Việt Nam với mẫu mã rất đa dạng, giá cả lại rẻ. Tuy rằng chất lượng sản phẩm khăn mũ của chúng ta rất tốt, màu sắc đã được cải thiện đáng kể nhưng kiểu dáng và hình ảnh cịn nghèo nàn, đặc biệt là chủng loại khăn tắm đại- loại khăn tắm Trung quốc rất lớn đang rất được ưa chuộng ở Việt Nam thì Hanosimex vẫn chưa cĩ sản phẩm này. Đối với sản phẩm mũ cũng vậy, để cạnh tranh được ở thị trường nội địa cũng rất khĩ khăn, vì rất nhiều các xưởng may tư nhân tận dụng được vải vĩc thừa để sản xuất hàng loạt những chiếc mũ thời trang, độc đáo, được giới trẻ hết sức ưa chuộng, giá cả lại rẻ. 2.4. Sản phẩm vải DENIM: Đây là sản phẩm mới của cơng ty, đưa vào sản xuất tháng 9/2000, do đĩ mà thị phần của sản phẩm này chưa cao. Tuy nhiên, kì vọng vào sản phẩm này là rất lớn, tương lai đây sẽ là sản phẩm chính của cơng ty. Mặc dù mới đi vào sản xuất song với dây chuyền hiện đại của Mỹ, Nhật do đĩ chất lượng sản phẩm rất cao, khách hàng sử dụng thấy thoải mái, phù hợp. Với nhiều mặt hàng với chất vải dày, mỏng khác nhau, sản phẩm vải DENIM đang dần mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Tuy nhiên, sản phẩm này đang chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hàng Trung quốc, đặc biệt là mặt hàng “ quần bị” do mẫu mã rất đẹp, phù hợp với giới trẻ. Một lần nữa vấn đề về đầu tư cho kiểu dáng lại được bàn đến. Trước tình hình như vậy, để cĩ thể nắm bắt được các vận hội, đáp ứng được nhu cầu phát triển của cơng ty cũng như của xã hội, việc đầu tư bổ sung đổi mới, cải tạo nâng cấp thiết bị nhằm mục đích tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm là một tất yếu phát triển của Cơng ty Dệt may Hà nội . Việc đầu tư sẽ mang lại hiệu quả cho cơng ty và xã hội, như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng trích nộp ngân sách và đồng thời tạo ra nhiều cơng ăn việc làm mới cho xã hội. II. Thực trạng đầu tư phát triển tại Cơng ty Dệt may Hà nội: 1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án: Với vai trị là con chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu luơn dẫn đầu so với các doanh nghiệp dệt may khác trên tồn quốc, Cơng ty Dệt may Hà nội luơn chú trọng đến cơng tác đầu tư để khẳng định vị trí của mình. Ở Cơng ty Dệt may Hà nội 100% các dự án đã duyệt đều được thực hiện, khơng cĩ dự án nào bị tạm ngừng do thiếu vốn hoặc khơng đủ nguồn lực. Bảng 2: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án giai đoạn 2000-2005: Đơn vị: tr. đ Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Số dự án 1 5 2 4 4 2 Vốn đầu tư 155300 27843, 73761, 12168 53828, 100268,5 ( Nguồn : Phịng kĩ thuật đầu tư ) Cĩ thể nĩi mức vốn đầu tư cho dự án (gọi chung là vốn đầu tư) các năm khơng đều nhau. Năm 2000 và 2005, cơng ty cĩ số vốn đầu tư nhiều nhất. Năm 2001, cĩ chững lại đột ngột, với số vốn chỉ là: 27843.77 triệu đồng, mặc dù cĩ tới 5 dự án khá quan trọng là: Nhà máy may 3, Nhà máy may mẫu thời trang, Mua máy thơ BCX 16E, Máy dị tách xơ ngoại lai, máy chải kĩ. Nguyên nhân là do năm trước đĩ, cơng ty đã dồn sức cho việc xây dựng nhà máy dệt vải DENIM, tiêu tốn hơn 155 tỷ đồng. Năm 2002 nhích lên đáng kể, song cũng chỉ bằng một nửa so với năm 2000. Tuy cĩ 2 dự án quan trọng là: Nhà máy dệt Hà Đơng và Dệt DENIM nhưng đều là đầu tư theo chiều rộng, ít phải mua máy mĩc thiết bị mới nên số vốn đầu tư chỉ khoảng là 73761.716 triệu đồng. Năm 2003, tuy cĩ tới 4 dự án nhưng tất cả đều là mua máy mĩc nhỏ ( Máy RIB, Máy thơ Riteter Secondhand, Máy nhuộm 25 kg, Máy dệt Single cĩ chun) nên tổng số vốn đầu tư cả năm ở mức thấp nhất trong giai đoạn này, chỉ hơn 12 tỷ đồng. Năm 2004, cũng cĩ 4 dự án nhưng mức vốn lại lớn hơn 4 lần so với năm 2003. Trong đĩ, phải kể đến dự án “ Đầu tư mở rộng nhà máy sợi Vinh” cĩ số vốn lên tới 37 tỷ đồng - gấp 3 lần số vốn đầu tư của cả năm 2003. Năm 2005 là năm cĩ số vốn đầu tư lớn thứ hai trong giai đoạn này-100 tỷ đồng với 2 dự án là “Đầu tư mở rộng nhà máy sợi Hà nội”- 96 tỷ đồng và “ Dự án tự động hố”- 4 tỷ đồng. Trong đĩ, dự án “Đầu tư mở rộng nhà máy sợi Hà nội” là dự án rất quan trọng vì sợi là một trong những mặt hàng chủ lực của cơng ty mang lại nguồn ngoại tệ cho cơng ty đảm bảo cân bằng thu chi ngoại tệ cho cơng ty và nguồn ngoại tệ cho đất nước. Điều này cĩ ý nghĩa rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty bởi vì nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất sợi là bơng xơ chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngồi. Sự mạnh dạn đầu tư này chắc chắn sẽ mang lại những hiệu quả rõ rệt trong năm 2006 này và trong tương lai. Như vậy, trong vịng 6 năm qua, mức vốn đầu tư ở cơng ty khoảng 423 tỉ đồng là con số khơng nhỏ so với các cơng ty dệt may ở Việt Nam. Điều này đã thể hiện quyết tâm của cơng ty trong việc cải tổ lại máy mĩc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Bảng 3: Tình hình tăng trưởng vốn đầu tư tại cơng ty giai đoạn2000-2005: Năm Tổng số vốn đầu tư cho dự án ( tỉ) Tốc độ tăng định gốc(%) Tốc độ tăng liên hồn (%) 2000 155300 100 100 2001 27844 17,929 17,929 2002 73762 47,496 264,913 2003 12168 7,835 16,496 2004 53828 34,661 442,377 2005 100269 64,564 186,274 Tổng 423171 ( Nguồn : Phịng kĩ thuật đầu tư ) Qua bảng trên, ta càng thấy rõ hơn mức độ tăng vốn đầu tư theo từng năm của cơng ty. Năm 2003, vốn đầu tư giảm tới 92,2% so với năm 2000. Năm 2004, tốc độ tăng liên hồn lớn nhất 442,377% so với năm 2003. Năm 2005 cơng ty cĩ tốc độ tăng định gốc lớn nhất, nhưng nếu xét về tốc độ tăng liên hồn thì vẫn chưa cĩ được tiến bộ vượt bậc như của năm 2004. Vốn đầu tư cho dự án của cơng ty cĩ thể nĩi khơng đều qua từng năm Trong vịng 6 năm, cơng ty đã thực hiện được 18 dự án, trong đĩ nhiều nhất là năm 2001 cĩ tới 5 dự án. Bảng 4: Quy mơ bình quân một dự án trong giai đoạn 2000-2005: Đơn vị: triệu đồng. Năm Số dự án Số vốn đầu tư Bình quân 1 dự án 2000 1 155300,000 155300 2001 5 27843,770 5568,754 2002 2 73761,716 36880,858 2003 4 12168,000 3042 2004 4 53828,400 13457,1 2005 2 100268,539 50134,27 Tổng 18 423170,425 23509,47 ( Nguồn : Phịng kĩ thuật đầu tư ) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, quy mơ bình quân một dự án khơng đều qua các năm. Con số trung bình là khoảng 23 tỷ/dự án/năm. Nếu khơng kể năm 2000 cơng ty đầu tư xây dựng nhà máy dệt vải DENIM thì năm 2005, cơng ty cĩ vốn đầu tư trung bình cho một dự án lớn nhất giai đoạn vừa qua : 50 tỷ đồng. Năm 2003, vốn đầu tư trung bình một dự án thấp nhất, khoảng 3,042 tỷ đồng/ dự án. Năm 2001, trung bình khoảng 5,569 tỷ đồng một dự án cũng là con số khá khiêm tốn so với các năm sau đĩ. Từ bảng trên ta cũng thấy được mức chênh lệch bình quân một dự án các năm ở Cơng ty Dệt may Hà nội cũng khá lớn. Cĩ năm chỉ vài tỷ nhưng cĩ năm lên tới 155 tỷ đồng. Bảng 5: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo phân cấp quản lý giai đoạn 2000-2005: Nhĩm dự án Mức đầu tư (đồng) Tỉ trọng VĐT ( % ) NHĨM A: 155300000000 37 NHĨM B: 225728682212 53 NHĨM C: 42142660000 10 Tổng số 423171342212 100 ( Nguồn : Phịng kĩ thuật đầu tư ) Các dự án ở cơng ty chủ yếu là nhĩm C, cĩ tới 11 trong số 18 dự án, tuy vậy trong giai đoạn 2000-2005, tỉ trọng vốn của các dự án nhĩm C chỉ chiếm 10% trong tổng số các dự án. Trong số các dự án nhĩm C thì “ Dự án Mua máy Rieter Second hand” cĩ số vốn cao nhất: 7,24 tỷ đồng. Tuy là loại Secondhand của Đức nhưng máy vẫn cịn mới 90%, cơng suất đạt mức tối đa, so với các cơng ty dệt may Việt Nam khác thì máy Rieter vẫn là loại thiết bị hiện đại. Nhĩm B cĩ tỉ trọng vốn nhiều nhất, chiếm 53%, bao gồm 6 dự án: Dự án đầu tư mở rộng nhà máy Sợi Hà nội, dự án đầu tư mở rộng sợi Vinh, nhà máy may 3 và nhà máy may mẫu thời trang. Nhĩm A tuy chỉ cĩ 1dự án là “ Nhà máy Dệt vải DENIM” nhưng vì đầu tư 155 tỷ nên chiếm tỉ trọng tới 37%. Việc đầu tư thể hiện quyết tâm của Cơng ty Dệt may Hà nội trong việc chiếm lĩnh thị trường vải bị trên thị trường nội địa Chính vì tỉ lệ các dự án phân theo cấp quản lý tập trung chủ yếu vào nhĩm C nên gần như khơng cĩ cơng tác thẩm định dự án ở cơng ty- vì đa số các dự án nhỏ nên chỉ phải lập báo cáo xin thực hiện dự án trình cấp cĩ thẩm quyền phê duyệt (thường là lãnh đạo cơng ty hoặc tổng cơng ty ), sau đĩ mới bắt tay vào xây dựng dự án khả thi rồi gửi hồ sơ dự án tới người ra quyết định đầu tư và các tổ chức cho vay vốn. 2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo yếu tố cấu hình: Bảng 6: Vốn đầu tư của Cơng ty Dệt may Hà nội phân theo yếu tố cấu hình giai đoạn 2000-2005: Đơn vị : triệu đồng Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn cố định 108710 19491 51633 8518 37680 70188 Vốn thiết bị 89142 15982 42339 6984 30897 57554 Vốn xây dựng 11958 2144 5680 937 4145 7721 Chi phí khác 7610 1364 3614 596 2638 4913 Vốn lưu động 38825 6961 18441 3042 13457 25067 Chi phí dự phịng 7765 1392 3688 608 2691 5013 Tổng VĐT ( tr. Đ) 155300 27844 73762 12168 53828 100269 (Nguồn: Báo cáo của Hanosimex ) Nhìn vào biểu trên, ta thấy vốn thiết bị chiếm hầu hết trong vốn cố định của cơng ty. Điều đĩ được thể hiện rõ qua bảng cơ cấu sau. Bảng7: Tỉ trọng vốn đầu tư tại Cơng ty Dệt may Hà nội giai đoạn 2000-2005 Đơn vị: % Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Cơ cấu vốn cố định 70,39 69,7 71,5 71,1 69 73 Cơ cấu vốn thiết bị 58,6 52,7 60 55,3 56 59 Cơ cấu chi phí khác 3,45 7,5 4,5 6,8 5 6 Cơ cấu vốn xây lắp 8,34 9,5 7 9 8 8 Cơ cấu vốn lưu động 25,22 23 25 24 27 23 Cơ cấu phi phí dự phịng 4,39 7,3 3,5 4,9 4 4 (Nguồn : Cơng ty Dệt may Hà nội) Qua bảng số liệu trên, cĩ thể thấy, vốn cố định chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu tư, khoảng gần 71%. Trong vốn cố định, thì vốn dành cho mua sắm máy mĩc thiết bị lại cĩ tỉ trọng lớn nhất, khoảng trên 80%, vốn xây lắp chỉ chiếm 11%, cịn lại là chi phí khác. Cĩ thể thấy vốn lưu động chiếm tỉ trọng cũng khá cao, thường là 25% tổng vốn đầu tư. Chi phí dự phịng thì chỉ khoảng 5%. Cơ cấu kĩ thuật vốn đầu tư ở mức độ khá đều nhau qua từng năm, cĩ những sự xê dịch song khơng phải là lớn. 3.Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo lĩnh vực hoạt động từ năm 2000-2005: Trong giai đoạn 2000-2005, mức đầu tư cho lĩnh vực dệt là lớn nhất, khoảng 232,6 tỉ đồng. Thấp nhất là các ngành: nhuộm, động lực. Bảng8:Vốn và cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2000-2005: Ngành Vốn đầu tư ( tỉ đồng ) Tỉ trọng (%) Dệt 232,6 55,64 Sợi 145,2 34,74 May 22,2 5,3 Khác 23,171 4,32 Tổng 423,171 100 ( Nguồn : Phịng kĩ thuật đầu tư ) Như vậy, cĩ thể nĩi, trong giai đoạn 2000-2005, lĩnh vực dệt được cơng ty đầu tư nhiều hơn cả, chiếm tới 55,64%, với chỉ 1 dự án “ Nhà máy dệt vải DENIM” với số vốn đầu tư lên tới 155 tỷ đồng, chiếm 36,7% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực sợi cũng khá được chú ý với dự án: “Đầu tư theo chiều sâu và mở rộng nhà máy Sợi Hà nội” năm 2005 vừa qua cĩ tổng vốn đầu tư lên tới gần 88 tỉ đồng và các dự án mua máy mĩc thiết bị khác. Tuy nhiên, lĩnh vực may khá quan trọng nhưng chỉ chiếm 5.3%. Cơng ty cần lưu ý tới vấn đề này để cân đối nguồn vốn sao cho phù hợp vì đĩ là khâu cuối cùng của mỗi sản phẩm bởi chất lượng may đẹp và chuyên nghiệp cũng là nhân tố lớn thu hút khách hàng . Ngành nhuộm cũng cần được quan tâm nhiều hơn vì hiện cơng ty đang hiếm những kĩ sư hố nhuộm. Ước tính với tình hình như hiện nay, chỉ 5 năm nữa sẽ thiếu nhân lực cho ngành này. Vì vậy cần đầu tư máy mĩc thiết bị hiện đại để khơng cĩ những cơng đoạn thủ cơng cần đến nhân cơng lớn như hiện nay. 4. Vốn và cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển Bảng 9: Các nguồn vốn được huy động ở Cơng ty Dệt may Hà nội giai đoạn 2000-2005: Nguồn vốn Số tuyệt đối ( tỉ đồng) Tỉ trọng(%) Nguồn vay NHTM 210,6 48 Nguồn Tín dụng ưu đãi 131,63 30 Vốn tự cĩ ( khấu hao) 76,541 22 Tổng 438,771 100 (Nguồn: Phịng Kế tốn tài chính) Cơng ty Dệt may Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước nên nguồn vốn tự cĩ sử dụng cho hoạt động đầu tư lấy từ nguồn khấu hao, lợi nhuận để lại. Ngồi trả nợ ngân hàng, cơng ty bổ sung hết vào quỹ đầu tư phát triển. Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn khấu hao là một trong ba nguồn chính được sử dụng cho hoạt động đầu tư phát triển với tỉ trọng lên tới 22% được phân bố vào tất cả các năm với xu hướng ngày càng tăng. Qua bảng trên ta cũng thấy được cơng ty luơn duy trì được mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng và ngân hàng, giữ được uy tín trong nhiều năm, bằng chứng là số vốn vay được từ NHTM chiếm tỉ trọng cao nhất, lên tới 48%. Vốn Tín dụng ưu đãi của nhà nước dành cho cơng ty cũng rất lớn, trung bình hàng năm khoảng 22tỷ đồng . Đặc biệt cĩ những dự án mà Quỹ Hỗ trợ phát triển cấp cho cơng ty chiếm tới 70 % tổng vốn đầu tư, như : dự án đầu tư nhà máy Sợi Hà nội năm 2005 vừa qua. Lợi nhuận của cơng ty ngồi việc để tái đầu tư cịn dành cho các quỹ như: khen thưởng, phúc lợi, dự phịng mất việc làm. Trong thời gian tới cơng ty vẫn cần tăng mức lợi nhuận hơn nữa để đầu tư vào quỹ đầu tư phát triển, gĩp phần bảo tồn và phát triển được vốn chủ sở hữu. - Đối với các dự án đầu tư theo chiều sâu, nếu vốn đầu tư nhỏ, cĩ thể chủ động được cơng ty sẽ sử dụng nguồn vốn từ quỹ khấu hao cơ bản. Nếu vốn đầu tư lớn, cơng ty sẽ kết hợp giữa nguồn khấu hao cơ bản và vay ngân hàng với tỉ lệ thích hợp. - Đối với các dự án mở rộng sản xuất, cơng ty sẽ: sử dụng 10% từ quỹ khấu hao cơ bản, tận dụng tối đa quỹ HTPT, phần cịn lại vay của các NHTM trong nước. Hiện tại cơng ty đang tập trung cho việc cổ phần hố các cơng ty thành viên, vì vậy sẽ cĩ một lượng vốn lớn thu được từ cổ phiếu của cán bộ cơng nhân viên trong tương lai. 5.Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư: Bảng 10: Vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2000-2005: Nội dung đầu tư Số tuyệt đối (tỉ đồng ) Tỉ trọng (%) 1. Vốn đầu tư theo dự án ( xây lắp, máy mĩc thiết bị ) 423,171 97,31 2. Vốn đầu tư vào nguồn nhân lực 2,5 0,57 3. Đầu tư vào nguyên vật liệu 2,3 0,345 4. Đầu tư vào thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường 5,2 1,775 Tổng 434,871 100 (Nguồn: Phịng Kế tốn- Tài chính ) Như vậy, tổng vốn đầu tư trong vịng 6 năm của cơng ty là 434,871 tỷ đồng. Vốn đầu tư cho dự án là lớn nhất, kế đến là đầu tư vào thương hiệu sản phẩm, mở rộng thị trường. Nếu xét về tiền vốn, thì đầu tư vào nguyên vật liệu giành được sự quan tâm ít nhất. Vốn đầu tư theo dự án (chủ yếu cho máy mĩc thiết bị, phần nhỏ là xây lắp) chiếm tỉ trọng áp đảo 97,31%. Đầu tư vào nguồn nhân lực trong vịng 6 năm là 2,5 tỉ, chỉ chiếm 0,57%. Việc đầu tư mở rộng thị trường chiếm 1,775%. Cịn sự ưu tiên cho đầu tư mới nguyên vật liệu chỉ cĩ 0,345%. Với số vốn chênh lệch như vậy, ta sẽ xem cơng ty đầu tư vào từng nội dung ra sao. 5.1. Cơng tác đầu tư máy mĩc thiết bị và chuyển giao cơng nghệ: Cĩ thể nĩi, máy mĩc thiết bị là nội dung được cơng ty chú trọng nhất trong tất cả các các mặt. Từ năm 2000-2005, cơng ty cĩ tới 9 dự án mua máy mĩc thiết bị ngoại nhập, chưa kể đến một số máy mĩc khác nằm trong các dự án xây dựng các nhà máy may, dệt. Trong những năm gần đây, để nâng cao chất lượng sản phẩm sợi, cơng ty tích cực đầu tư đổi mới máy mĩc thiết bị, tổng số vốn đầu tư các Máy mĩc thiết bị chính giai đoạn 2000-2005 là 27,8 tỷ, cịn chưa kể đến các Máy mĩc thiết bị lớn nhỏ khác nằm trong những dự án đầu tư xây dựng và mở rộng các nhà máy. Như nhà máy sợi Hà nội tỉ lệ vốn thiết bị lên tới 80%. Máy mĩc thiết bị chính ở Cơng ty Dệt may Hà nội giai đoạn 2000-2005 chủ yếu thuộc lĩnh vực sợi. Ví dụ: Máy thơ BCX 16E, máy dị tách xơ ngoại lai, máy chải kĩ, máy thơ Rieter Second đều để phục vụ việc sản xuất sợi. Chỉ cĩ máy Rib dùng cho sản phẩm dệt kim.Ngồi ra là các máy nhuộm và máy may khác. 5.2. Đầu tư vào nguồn nhân lực: Đây là hoạt động đầu tư theo chiều sâu, chiếm 2,5 tỷ (0,57%) .Cơng ty đã xây dựng quy hoạch cán bộ từng thời kì, cĩ kế hoạch đầu tư đào tạo bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ quản lý và chuyên mơn. Hiện nay, cơng ty đang quan tâm đến vấn đề đào tạo cơng nhân, trang bị kiến thức nhất định về chuyên mơn nghiệp vụ cho người lao động để họ hồn thành được cơng việc. Ngồi nội dung lựa chọn lao động giỏi ngay từ đầu thì hoạt động đào tạo và đào tạo lại là một biện pháp diễn ra thường kì ở cơng ty. Hàng năm, cơng ty cử hàng trăm cơng nhân đi học tại trường Cao đẳng cơng nhiệp nhẹ Hà nội, và làm hồ sơ cho hàng chục cán bộ đi học tại chức tại các trường Đại học như: Đại học Kinh tế quốc dân, ĐH Bách Khoa. Ngồi ra, cơng ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm khuyến khích động viên người lao động nâng cao tay nghề. Tuy nhiên, những năm gần đây, cơng ty đã đầu tư nhiều máy mĩc hiện đại và tự động hố nên cĩ một bộ phận người lao động bị sa thải, đồng thời một số người lao động khơng đảm bảo về năng lực và sức khoẻ đều bị sa thải hoặc cho làm các cơng việc khác. Để tiết kiệm chi phí đào tạo, Cơng ty Dệt may Hà nội đã áp dụng hình thức đào tạo trực tiếp bằng cách cử những cán bộ nhiều kinh nghiệm đến giảng dạy cho các lao động ít kinh nghiệm hoặc là tiến hành theo phương pháp vừa học vừa làm. Những cán bộ giảng dạy này chủ yếu là nhân viên của phịng Kĩ thuật đầu tư vì cơng nhân chủ yếu thiếu kiến thức liên quan đến kĩ thuật. Hình thức này khơng chỉ tiết kiệm được chi phí đào tạo cho Hanosimex mà cịn giúp cơng ty cĩ được những lao động phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. Để phục vụ cho việc áp dụng thành cơng hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 vào Cơng ty, ._.Cơng ty Dệt may Hà nội cũng đã đầu tư kinh phí đào tạo bồi dưỡng nhận thức về chất lượng cho đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên của cơng ty. Một số cán bộ của Cơng ty được đào tạo các chương trình nâng cao kĩ thuật thơng qua các đợt tập huấn tại các nước cĩ cơng nghệ mới như : Nhật Bản, Đức, Italia… Vì vậy, đã nâng cao được trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý theo tiêu chuẩn của Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cho cán bộ và cơng nhân viên của cơng ty thì cơng ty đang bắt đầu quan tâm và đào tạo nâng cao trình độ tin học cho họ. Thơng qua các lớp tin học được tổ chức trong tồn cơng ty để dần tiến tới vi tính hố tồn bộ hệ thống thơng tin trong Cơng ty. Điều này thể hiện tầm nhìn của ban lãnh đạo cơng ty vì hiện nay thơng tin chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng trong việc quyết định sự thành cơng hay thất bại của một cơng ty hay một doanh nghiệp. 5.3. Đầu tư vào nguyên vật liệu: Số vốn đầu tư nguyên vật liệu (khơng phải là chi phí định kì để mua nguyên vật liệu) giai đoạn 2000-2005 ở Cơng ty Dệt may Hà nội là 2,3 tỷ đồng. Đây là con số quá nhỏ so với tầm vĩc của cơng ty. Cĩ thể nĩi, trong khâu nguyên vật liệu, cơng ty khơng cĩ sự đầu tư lớn đáng kể vì hầu hết các nhà cung cấp chính của cơng ty đều là các bạn hàng lâu năm cĩ uy tín nên rất ổn định, ít cĩ sự thay đổi lớn. Trong những năm tới cơng ty sẽ tiếp tục mua nguyên vật liệu của các bạn hàng nước ngồi thơng qua các hãng và Tổng cơng ty, đồng thời cơng ty đang cĩ kiến nghị Chính phủ cĩ quy hoạch phát triển trên vùng nguyên liệu để cĩ thể thay thế dần lượng bơng phải nhập ngoại. Hiện nay, nguyên vật liệu chính của Cơng ty Dệt may Hà nội là bơng xơ PE, những nguyên liệu này phần lớn là nhập khẩu. Do tính chất và nguồn gốc của bơng xơ, hiện nay nước ta chưa sản xuất được loại nguyên liệu này. Vì thế, cơng ty vẫn phải nhập khẩu từ nước ngồi. Nguyên liệu bơng xơ chủ yếu từ những nguồn sau: Nguyên liệu bơng: bơng Việt Nam chiếm khoảng 13,5% lượng bơng sử dụng, bơng Nga chiếm khoảng 69,5%, ngồi ra bơng cịn được nhập từ các nước như: Úc, Mỹ, Tây phi, Trung Quốc. Tồn bộ nguyên vật liệu, cơng ty đều đặt mua chuyển tiếp từ Tập đồn Dệt May Việt nam. Nguyên vật liệu xơ: được nhập từ Hàn quốc, Đài loan. Ngồi việc chú ý tới việc tiết kiệm nguyên vật liệu, trong những năm gần đây, cơng ty đã chú ý tới việc đầu tư đánh giá, lựa chọn nhà thầu, đầu tư nâng cấp đổi mới thiết bị cho bộ phận kĩ thuật để kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào được tốt hơn, đầu tư tìm kiếm thơng tin về các nhà cung cấp trên thị trường. Ngồi ra, cơng ty cịn nhập nhiều loại hố chất dùng cho các cơng đoạn tẩy, nhuộm, làm bĩng vải và các nguyên phụ liệu khác phục vụ cho quá trình sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu thị trường cơng ty đang đầu tư nghiên cứu, sản xuất những nguyên vật liệu thay thế nhập khẩu. Với tình hình đầu tư cho nguyên vật liệu như vậy Cơng ty Dệt may Hà nội đã sử dụng và quản lý nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm như sau: Cơng ty Dệt may Hà nội cĩ hình thức tổ chức sản xuất từ sản xuất sợi tới may thành phẩm. Do đĩ rất cần nguyên liệu phụ, nhưng cơ bản cho sản xuất sợi vẫn là bơng xơ. Bơng xơ được đưa qua kiểm tra chất lượng và bảo quản tốt, sợi PE chạy trên vải bị vĩn kẹt, tỷ lệ bơng tiêu hao trên máy bơng, chải đã được giảm đến mức tối thiểu cho phép. Bơng sản xuất sợi OE tăng so với định mức do xử lý qua máy phân ly và Rolando tiêu hao lớn, do tỷ lệ rơi vãi cao vượt định mức. 5.4. Đầu tư vào thương hiệu sản phẩm và mở rộng thị trường: Vốn đầu tư cho khoản mục này cũng khá khiêm tốn, 5.2 tỷ đồng , chiếm 1.185% giai đoạn vừa qua. a. Đầu tư vào thương hiệu: Hanosimex cũng như một số doanh nghiệp Việt Nam khác, việc xây dựng thương hiệu cịn thiếu tính chuyên nghiệp. Vì vậy, tác dụng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu chưa cao. Trong bối cảnh hội nhập ngày càng chặt chẽ, các thương hiệu Việt Nam đã bắt đầu và ngày càng gay gắt hơn khi đối đầu với các thương hiệu nước ngồi khơng những trên thị trường quốc tế mà ngay trên sân nhà. Các doanh nghiệp nước ngồi với tầm nhìn xa, rộng, vốn liếng dồi dào và giàu kinh nghiệm đến thời điểm này đã đầu tư vào Việt Nam hàng chục tỷ $ và đã đăng kí tới 80 ngàn nhãn hiệu. Cũng như các doanh nghiệp khác cơng ty đã đăng kí và bảo hộ thương hiệu quốc gia với nhãn hiệu là Hanosimex, biểu tượng là con hạc bay, logo là hình elip bên trong là con hạc bay, dưới con hạc là chữ “ Hà nội” Nhìn vào nhãn hiệu cơng ty ta cĩ cảm giác như nhìn thấy một sự vươn lên khơng ngừng ( thể hiện qua hình ảnh con hạc đang cất cánh bay ), đồng thời cả chiến lược kinh doanh của cơng ty (chiến lược tồn cầu hố thể hiện qua hình elíp ). Tuy nhiên, hiện nay, cơng ty cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành dệt may vẫn chưa cĩ thương hiệu cho mặt hàng xuất khẩu. Đối với thị trường trong nước, cơng ty đang dần từng bước gây dựng danh tiếng, uy tín, chất lượng, giao tiếp với khách hàng và quảng bá thương hiệu. Cơng ty cĩ 100 cửa hàng giới thiệu sản phẩm trên khắp cả nước, cĩ các bạn hàng về sản phẩm sợi ở Miền Nam và Miền Trung khá lớn. Uy tín và chất lượng được chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2002 sản phẩm của cơng ty được bình bầu là hàng Việt Nam chất lượng cao. Nhưng do đang tập trung vào việc xuất khẩu nên khâu quảng cáo ở thÞ tr­êng ViƯt Nam cịn kém, cơng ty chưa bao giờ quảng cáo trên truyền hình, cịn trên đài phát thanh cũng rất ít. Đây chính là thiếu sĩt của Cơng ty hay nĩi chính xác là cơng ty kh«ng chú trọng đúng mức cũng như chưa chuyên nghiệp trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu ngay cả trên thị trường nội địa. Đối với thị trường thế giới, cơng ty chưa cĩ thương hiệu cũng như chưa xây dựng và phát triển theo đúng nghĩa của nĩ. Đối với thị trường này, cơng ty chưa tích luỹ đủ tài chính và chưa đủ thơng tin về tiêu dùng cá nhân cũng như thơng tin về pháp luật. Rủi ro khi tự mình bước vào thị trường này rất cao. Kế tiếp là do phương thức kinh doanh gia cơng nên chỉ nhận được một tỉ lệ hoa hồng nhất định sau khi đã trừ hết các phí gia cơng, hao mịn máy mĩc, lợi tức Ngân hàng… thì tỷ lệ lợi nhuận tích luỹ nhỏ cũng khơng nhiều. Hiện nay vấn đề phát triển thương hiệu xuất khẩu của cơng ty đang là vấn đề quan tâm mang tính chiến lược cao hơn bao giờ hết để nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai. Bên cạnh đĩ việc xuất khẩu vào Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số các đối tác của cơng ty. Mà trong Hiệp định Việt Mỹ, vấn đề về bảo hộ nhãn mác, kiểu dáng, mẫu mốt… đã được thoả thuận, cơng ty cần phải tuân thủ nghiêm khắc để tránh xảy ra tranh chấp do đánh cắp thương hiệu. Vì vậy việc xúc tiến ngay việc xây dựng thương hiệu trên đất Mỹ là điều rất cần làm lúc này. Thêm nữa, hiện nay trên thị trường đã xuất hiện một số mặt hàng nhái, thậm chí giả nhãn hiệu Hanosimex, ví dụ như: áo may ơ nam, áo sơ mi nữ mang nhãn hiệu Hanosimex bày bán ở các vỉa hè đại hạ giá mà chất lượng vải chỉ nhìn qua đã biết ngay là hàng kém phẩm chất. Cơng ty cũng vẫn chưa cĩ giải pháp thoả đáng nào cho việc này. b. Đầu tư vào việc mở rộng thị trường: Hoạt động nghiên cứu và phân đoạn thị trường là những hoạt động tích cực khơng thể thiếu được trong hệ thống chính sách của một cơng ty để nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự thành cơng của các chiến lược tiêu thụ. Thực hiện tốt các hoạt động này sẽ giúp cho việc hoạch định các chiến lược đầu tư cĩ thể bám sát với tình hình thực tế và cĩ hiệu hiệu quả, đồng thời cĩ thể đưa sản phẩm của mình tới các thị trường mới làm tăng sản lượng tiêu thụ. Hoạt động nghiên cứu thị trường là căn cứ, cơ sở để cơng ty đưa ra các chính sách tiêu thụ trong thời gian, địa điểm nhất định. Trong những năm gần đây, cơng tác điều tra, nghiên cứu thị trường đã được ban lãnh đạo cơng ty khá quan tâm nhưng chưa tạo thành một phong trào cĩ tính sâu rộng. Vốn đầu tư cho hoạt động này lại cũng khơng nhiều. Mặt khác, sự biến động của thị trường ngày càng phức tạp, để cĩ thể đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng trên thị trường địi hỏi cơng ty phải khơng ngừng đẩy mạnh và hồn thiện cơng tác này. Để cĩ thể mở rộng thị trường, cơng ty cần khơng ngừng tìm hiểu các nhu cầu mới xuất hiện trên thị trường và tìm mọi cách để thoả mãn kịp thời những nhu cầu ấy. -Thứ nhất: đối với thị trường trong nước: Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân ta đã được nâng lên rất nhiểu, kéo theo đĩ là nhu cầu cho các sản phẩm may mặc cũng tăng theo. Với tơn chỉ hàng đầu: “Đảm bảo chất lượng sản phẩm và những điều đã cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của cơng ty”. Để mở rộng được thị trường, cơng ty đã thực hiện một số cách sau: - Mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra khắp các tỉnh thành trong cả nước, kể cả khu vực nơng thơn và ở bất cứ nơi nào thấy dấu hiệu của nhu cầu. - Đã xây dựng nhà máy may mẫu thời trang để chuyên nghiệp hơn trong việc thiết kế các kiểu dáng, chủng loại quần áo. - Khai thác được thế mạnh của cơng ty là chất lượng và uy tín trên thị trường. Tuy nhiên, vì chưa thực sự biến đĩ là một phương châm hành động nên cơng nghiên cứu thị trường nội địa vẫn chưa mang lại kết quả mong đợi. -Thứ hai: đối với thị trường quốc tế: Để thâm nhập vào thị trường nước ngồi yếu tố khá quan trọng là phải nghiên cứu yếu tố văn hố, tập tục và cách ăn mặc truyền thống của quốc gia đĩ. Với mỗi quốc gia khác nhau, cĩ một tập quán, phong tục khác nhau, ta khơng thể đem sản phẩm đồng nhất đến bán ở tại các thị trường khác nhau ở những nước khác nhau. Cơng ty đã chú trọng tới việc tham gia các hội chợ quốc tế và đặt quan hệ kinh doanh với nhiều hãng tại nhiều quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn quốc, Đài loan, Nam phi, Trung Cận đơng… 6.Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo hình thức đầu tư: Các dự án ở Cơng ty Dệt may Hà nội chủ yếu theo hình thức đầu tư theo chiều sâu. Tuy nhiên, đối với một số dự án, để tiết kiệm nguồn lực cĩ sẵn ở cơng ty, cĩ sự kết hợp cả hai hình thức đầu tư theo chiều sâu và đầu tư theo chiều rộng. Bảng11: Hình thức đầu tư của các dự án tại Cơng ty Dệt may Hà - nội giai đoạn 2000-2005: Hình thức đầu tư Số dự án Số tuyệt đối Tỉ trọng (%) Chiều sâu 13 244144 58 Chiều rộng 2 32011 8 Kết hợp giữa chiều sâu và chiều rộng 3 147015 35 Tổng 18 423170 100 ( Nguồn : Phịng kĩ thuật đầu tư ) Từ bảng trên ta nhận thấy, các dự án ở Cơng ty Dệt may Hà nội cĩ tới 58% theo hình thức đầu tư chiều sâu với số vốn là 244,144 triệu đồng. Năm 2000, dự án nhà máy dệt vải DENIM đầu tư mới hồn tồn với quy mơ 155 tỷ đồng thể hiện được quyết tâm trang bị máy mĩc kĩ thuật hiện đại để sản xuất một loại sản phẩm hồn tồn mới so với những sản phẩm trước đĩ của cơng ty, đĩ chính là vải bị- loại vải đang cĩ tỉ lệ tiêu thụ cao tại cơng ty. Tuy vậy, việc đầu tư một nhà máy mới sẽ địi hỏi vốn đầu tư rất lớn cho chi phí mặt bằng nhà xưởng, các cơng trình phụ trợ mà khơng tận dụng được đội ngũ quản lý, nhân cơng giàu kinh nghiệm cĩ sẵn ở các nhà máy Sợi. Chính vì vậy, cĩ tới 35% tổng vốn đầu tư dành cho các dự án cĩ sự kết hợp cả hai hình thức: chiều rộng và chiều sâu. Đĩ là các dự án: Dự án đầu tư mở rộng Dệt Hà đơng, Dự án đầu tư và mở rộng nhà máy Sợi Hà nội, dự án tự động hố. Mức đầu tư cho các dự án cĩ hình thức hỗn hợp này là khoảng 147,015 triệu đồng. Đầu tư theo chiều rộng chỉ chiếm tỉ trọng 8% trong tổng vốn đầu tư, bao gồm các dự án: Dự án đầu tư mở rộng dệt DENIM năm 2002, dự án trạm 35/6 KV năm 2004. Năm 2000 cơng ty bắt tay vào xây dựng nhà máy dệt vải DENIM, đến năm 2002 lại đầu tư mở rộng nhà máy này. Việc đầu tư khá dồn dập đĩ là do: cơng ty đã tìm hiểu được nhu cầu về vải DENIM của thị trường cả nước hiện tại và tương lai sẽ rất lớn, cần phải đầu tư mở rộng nâng cao cơng suất hơn nữa thì mới đáp ứng được. Và quyết định đĩ cho tới thời điểm này là hồn tồn đúng đắn vì hàng vải DENIM sản xuất ra hầu như tiêu thụ được ngay. III.Đánh giá thực trạng đầu tư của Cơng ty Dệt may Hà nội: 1.Kết quả : 1.1. Giá trị Tài sản cố định huy động: Đối với từng dự án đầu tư, giá trị tài sản cố định huy động chính là những đối tượng, hạng mục cơng trình cĩ khả năng phát huy tác dụng độc lập của từng dự án đã hồn thành bàn giao đưa vào hoạt động. Cơng thức tính giá trị các tài sản cố định được huy động (F) trong trường hợp này như sau: F= Iv - C Với : Iv : là vốn đầu tư đã thực hiện của các đối tượng, hạng mục cơng trình đã được huy động. C : là các chi phí khơng làm tăng giá trị tài sản cố định. Giá trị tài sản cố định huy động hàng năm của cơng ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 12: Giá trị tài sản cố định huy động giai đoạn 2000-2005: Đơn vị: triệu đồng Năm 2000 101,1 Năm 2001 18,127 Năm 2002 48,019 Năm 2003 7,922 Năm 2004 35,042 Năm 2005 65,275 Tổng 275,485 ( Nguồn : Phịng kĩ thuật đầu tư ) Qua bảng trên, ta thấy được khối lượng các tài sản cố định được huy động khơng đều nhau qua các năm và cĩ sự chênh lệch đáng kể. Năm 2000 là năm cĩ số hạng mục cơng trình cĩ khả năng phát huy tác dụng độc lập nhiều nhất trong vịng 6 năm qua: khoảng 101 tỉ đồng trong tổng số 155 tỷ vốn đầu tư của cả năm. Năm 2003, chỉ cĩ 7,922 tỉ giá trị tài sản cố định được huy động trong kì. Các năm cịn lại cĩ giá trị tài sản cố định trong kì từ 18 - 48 tỷ đồng. Giá trị tài sản cố định huy động được thể hiện ở cơng suất hoạt động của tài sản cố định đĩ, mà cụ thể là qua cơng suất của các máy mĩc thiết bị. Bảng13: Cơng suất Máy mĩc thiết bị đầu tư mới trong giai đoạn 2000-2005 tính tới thời điểm tháng 2/2006: Năm Máy mĩc thiết bị Cơng suất (%) 2001 Nhà máy may 3 ( 1500 m áy) 100 Máy thơ BCX16E 100 Máy dị tách xơ ngoại lai 100 Máy chải kĩ 100 2003 Máy RIB 100 Máy thơ Rieter Secondhand 90 Máy nhuộm 25 kg 90 Máy dệt Single cĩ chun 90 2004 Máy lạnh 90 Dự án trạm 35/6 KV 80 2005 Dự án tự động hố 70 (Nguồn: Phịng Kĩ thuật- Đầu tư) Cĩ thể nĩi các máy mĩc thiết bị sau 5 năm đầu tư đã đi vào hoạt động ổn định. Các máy từ năm 2001 đều đã đạt cơng suất tối đa, tiếp đĩ, các máy mua giai đoạn 2002-2004 đạt 90% cơng suất. Bảng 14: Sản lượng sợi tăng lên sau khi đầu tư thêm máy mĩc thiết bị giai đoạn 2000-2005 so với trước đĩ: Đơn vị: tấn/ năm Mặt hàng Sản lượng trước đầu tư Sản lượng sau đầu tư Tăng so với trước đầu tư Ne 45(65/35)CK 710 812 102 Ne 4065/35)CK 590 599 9 Ne 305/35)CK 710 1180 470 Ne 45(65/35)CK 350 372 22 Ne 40PE 590 690 100 Ne 30PE 1060 1250 190 Ne 45PE 3640 3820 180 Ne 30 cotton CK 1530 2820 1290 Ne 32 cotton CT 710 834 124 Tổng số 9890 12377 2487 (Nguồn : Phịng Kĩ thuật đầu tư ) Ta thấy sản lượng sợi tăng lên rõ ràng qua quá trình đầu tư, đặc biệt là sợi Ne 30 cotton CK, trung bình tăng l290 tấn/ năm so với thời kì trước đĩ. Trong đĩ tồn bộ dây chuyền kéo sợi mới sẽ được sử dụng để sản xuất sợi Ne 30 cotton chải kĩ để đạt mức chất lượng cao với sản lượng 1860 tấn/ năm. 1.2. Hệ số huy động tài sản cố định: Trên lí thuyết, đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các nhà quản lí đã tính hệ số huy động TSCĐ như sau: Hệ số huy động TSCĐ= Giá trị TSCĐ được huy động trong kì/ ( Tổng vốn đầu tư được thực hiện trong kì+Vốn đầu tư thực hiện các kì trước nhưng chưa được huy động). Nhưng thực tế ở Cơng ty Dệt may Hà nội, các nhà quản lý vẫn sử dụng cách tính chỉ tiêu này theo từng dự án, và giả địnhVốn đầu tư bỏ ra năm nào được dùng hết ngay năm đĩ. Vì vậy, ta cĩ bảng tính hệ số huy động tài sản cố định của cơng ty như sau: Bảng 15: Hệ số huy động TSCĐ của các dự án tại Cơng ty Dệt may Hà nội giai đoạn 2000-2005: Năm Hệ số huy động TSCĐ 2000 0,651 2001 0,652 2002 0,685 2003 0,633 2004 0,537 2005 0,753 ( Nguồn : Phịng kĩ thuật đầu tư ) Cĩ thể nĩi hệ số huy động tài sản cố định trong các dự án khá cao. Trung bình khoảng 0,63; điều đĩ cĩ nghĩa là: cứ 1 đồng vốn đầu tư tạo ra 0,63 đồng giá trị tài sản cĩ khả năng phát huy tác dụng độc lập. Năm 2005, hệ số huy động tài sản cố định lớn nhất là 0,753. Đây cũng đồng thời là năm cĩ lượng vốn đầu tư cao: 100,3 tỷ đồng. Như vậy, sẽ tạo ra khoảng 75,5 tỷ giá trị tài sản cố định sử dụng được. Tương tự như vậy, năm 2004 cĩ tổng vốn đầu tư 54 tỷ, tài sản cố định phát huy được tác dụng độc lập cĩ giá trị chỉ 28,89 tỷ. Vì hệ số huy động tài sản cố định là 0,537, thấp nhất trong vịng 6 năm. 1.3.Kết quả đào tạo nguồn nhân lực sau đầu tư: Mặc dù đầu tư phát triển nguồn nhân lực chưa được quan tâm một cách cĩ quy mơ nhưng trình độ lao động của tồn cơng ty đã được nâng lên một cách đáng mừng. Số lượng cơng nhân viên cĩ tay nghề cao và trình độ đã tăng. Bảng 16: Chất lượng cán bộ cơng nhân viên tại cơng ty tới thời điểm tháng 12/2005: Stt Trình độ Số lao động Tỉ trọng (%) Trên Đại học 53 0,981 Đại học 513 9,500 Cao đẳng 45 0,833 Trung cấp 180 3,333 Cơng nhân bậc 1 433 8,019 Cơng nhân bậc 2 455 8,426 Cơng nhân bậc 3 509 9,426 Cơng nhân bậc 4 824 15,259 Cơng nhân bậc 5 1226 22,704 Cơng nhân bậc 6 1102 20,407 Cơng nhân bậc 7 60 1,111 Tổng cộng 5400 100% Tỷ lệ lao động gián tiếp 9.8% Tỷ lệ lao động trực tiếp 90.2% (Nguồn : Phịng Tổ chức hành chính) Cĩ 53 cán bộ cĩ trình độ trên Đại học, mà hầu hết đều do cơng ty cử đi học tại các trường đại học trên cả nước. Trong đĩ cĩ 3 tiến sĩ, 50 thạc sĩ. Số cơng nhân bậc 5 ở cơng ty lên tới 1102 - cĩ được là do các lớp huấn luyện nâng cao tay nghề người lao động do cơng ty tổ chức thường kì hàng năm. Số cơng nhân bậc 5 chiếm tỉ trọng lớn nhất là 22.704%, sau đĩ tới cơng nhân bậc 6; nhân viên cĩ trình độ cao đẳng chiếm tỉ trọng thấp nhất là 0.833%. Nhìn chung tỉ trọng cơng nhân tăng dần theo bậc thợ và đây là tín hiệu rất đáng mừng, bởi tuy số lao động làm ở cơng ty ngày càng tăng, nhưng họ nhanh chĩng tiếp thu được kiến thức, khả năng làm việc và trình độ khơng bị cách quá xa so với những đồng nghiệp cũ. 1.4. Kết quả sản lượng sản phẩm sau đầu tư: Bảng17: Kết quả các sản phẩm dệt DENIM sau đầu tư giai đoạn 2002-2005: Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 - Vải DENIM 1000m 6750 9102 9560 10065 - SP May DENIM 1000SP 375 711 717 860 ( Nguồn: Phịng Kế hoạch thị trường) Như ta đã biết ở các phần trên, năm 2000, cơng ty đầu tư dự án : Nhà máy dệt vải DENIM với số vốn hơn 155 tỷ, sau đĩ để nâng cao năng suất và chất lượng, năm 2002, cơng ty lại tiếp tục đầu tư 27 tỷ mở rộng Nhà máy này. Và kết quả của cơng cuộc đầu tư đĩ đã khơng phụ lịng cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty Dệt may Hà nội khi mà sản phẩm vải DENIM và sản phẩm may DENIM khơng ngừng tăng tiến với bước đột phá ngoạn mục tại điểm mốc là năm 2003. Kể từ đĩ, sản lượng vẫn tiếp tục tăng nhưng chưa năm nào đạt được bước nhảy vọt như 2003. Để thấy rõ hơn sự gia tăng này, ta xem xét bảng tốc độ tăng liên hồn và định gốc như sau: Bảng18: Tốc độ tăng liên hồn trong cơ cấu sản phẩm giai đoạn 2002-2005: Đơn vị: % Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 03/02 04/03 05/04 - Vải DENIM 6750 9102 9560 10065 135 112 123 - SP may DENIM 375 711 717 860 190 101 120 ( Nguồn: Phịng kĩ thuật đầu tư) Năm 2003, sau khi đã được đầu tư mở rộng, sản lượng sản phẩm vải DENIM tăng lên tới con số 35% so với năm 2002. So với năm 2003, năm 2004 tăng 12% cũng là co số đáng khích lệ. Năm 2005 tiến bộ hơn so với năm 2004, với tốc độ tăng 23%. Người tiêu dùng đã biết đến sản phẩm vải DENIM của cơng ty và đĩn nhận một cách nồng nhiệt. Vì thế, cơng ty ngày càng gia tăng đầu tư để đáp ứng nhu cầu đĩ. Sản phẩm may DENIM: quần bị, áo bị, váy bị trẻ em…năm 2003 tăng với tốc độ cịn ngoạn mục hơn so với năm 2002:190%. Năm 2003, 2004 sản lượng vẫn tăng nhưng chưa năm nào cĩ sự tiến bộ vượt bậc như tốc độ gia tăng của năm 2002. Bảng 19: Tốc độ tăng định gốc trong cơ cấu sản phẩm giai đoạn 2002-2005: Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Tốc độ tăng định gốc 04/02 05/02 - Vải DENIM 6750 9102 9560 10065 141 149 - SP May DENIM 375 711 717 860 191 229 ( Nguồn: Phịng kĩ thuật đầu tư) Sản phẩm may DENIM năm 2005 lại gia tăng đột biến: 229% so với năm 2002, chứng tỏ ngày càng cĩ người thêm biết đến và sử dụng sản phẩm vải bị của cơng ty. Đây là tín hiệu rất đáng mừng vì vừa mới năm 2000, cơng ty đã đầu tư hơn 155 tỷ đồng để xây dựng nhà máy dệt loại vải này, năm 2002 lại tiếp tục đầu tư bổ sung. Vậy nên việc khách hàng tiêu dùng sản phẩm vải và sản phẩm may DENIM nhiều như vậy là một động lực rất lớn khích lệ cơng ty gia tăng sản xuất, năng suất lao động. 1.5. Kết quả của việc đầu tư mở rộng thị trường(đặc biệt là thị trường xuất khẩu): Bảng 20: Kim ngạch xuất khẩu của cơng ty giai doạn 2003-2005: Đơn vị: USD($) Năm Nước 2003 2004 2005 Nhật 2808233,6 2615156,9 2923620,3 Đài loan 5616467,2 5230313,8 5847240,6 Anh 8424700,8 7845470,7 8770860,90 Mỹ 9828817,6 9153049,15 10232671,05 Các nước khác 1404116,8 1307578,45 1461810,15 Tồng xuất khẩu 28082336 26151569 29236203 ( Nguồn: Phịng kĩ thuật đầu tư) Cĩ thể thấy, kim ngạch xuất khẩu của cơng ty khơng ngừng tăng qua từng năm và trong lĩnh vực xuất khẩu thì Cơng ty Dệt may Hà nội luơn là “ Con chim đầu đàn” của ngành dệt may Việt nam, đặc biệt là xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Tiếp đến là thị trường Anh, Nhật Bản và Đài Loan. Năm 2005, xuất khẩu sang thị trường Mỹ lên tới 10.000 USD, cao nhất từ trước tới nay. Với tồn ngành thị thị trường xuất khẩu vào Hoa Kì đạt 1,95tỷ USD, chiếm 54,1% năm 2005. Trong khi Mỹ là thị trường mới thì Nhật Bản là thị trường truyền thống khá khĩ tính, cĩ tỉ trọng nhập khẩu sản phẩm dệt may của cơng ty là 10% doanh thu xuất khẩu 1 năm. Bên cạnh những thị trường với tỉ trọng nhập khẩu lớn thì cịn một số thị trường khác tuy với số lượng nhập khẩu sản phẩm của cơng ty nhỏ nhưng thường xuyên và ổn định như thị trường châu Âu, CH Séc… Ngồi ra, trong những năm vừa qua, nhờ việc mở rộng thị trường, cơng ty cịn xuất khẩu được gần 2000 tấn sợi sang Hàn quốc, Đài loan, Nhật Bản để bù đắp cho khu vực may, thực hiện được mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đã định. 2. Hiệu quả hoạt động đầu tư: Bảng 21 : Hiệu quả đầu tư ở Cơng ty Dệt may Hà nội giai đoạn 2002-2005: Năm gốc 2002 Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 Doanh thu tăng thêm Tr. đ 33.615 104.882 394.305 Lợi nhuận tăng thêm Tr. đ 200 1.300 500 Nộp NS hàng năm tăng thêm Tr. đ 252 548 600 Kim ngạch xuất khẩu tăng thêm $ 2.596.683 -1930767 3.084.634 Lao động tăng thêm người 247 27 149 Lương CN/ tháng tăng thêm 1000đ 100 100 200 ( Nguồn : Phịng kĩ thuật đầu tư ) Qua kết quả phân tích, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng lên một cách rõ rệt, trong đĩ phải kể đến chỉ tiêu về doanh thu. Nếu năm 2002, doanh thu của Hanosimex vào khoảng 832 tỷ đồng, năm 2003 tăng hơn 33 tỷ, năm 2004 lại tăng hơn năm 2003 tới gần 105 tỷ đồng. Và một bước nhảy vọt đã diễn ra vào năm 2005, khi mà doanh thu tăng những 394 tỷ đồng so với năm 2004. Để cĩ được điều đĩ là cả một quá trình phấn đấu của Hanosimex với sự đầu tư thích đáng. Năm 2005, cơng ty đã đầu tư cho dự án tổng số vốn là hơn 100 tỷ, cao nhất trong vịng 4 năm vừa qua. Xét đến khía cạnh xã hội, mức nộp ngân sách nhà nước của cơng ty so với các doanh nghiệp dệt may khác cũng rất lớn: trên 4 tỷ đồng mỗi năm. Năm 2003 tăng 252 triệu so với năm 2002, năm 2004 nộp cho nhà nước 4,8 tỷ- nghĩa là cao hơn năm 2003 tới 548 triệu đồng. Cộng thêm giá trị năm 2004: 600 triệu chính là số tiền mà cơng ty đĩng gĩp vào ngân sách nhà nước năm 2005. Đây là những sự gia tăng rất đáng khích lệ mà cơng ty cĩ được trong vịng 4 năm vừa qua. Hi vọng rằng trong năm 2006 này, mức độ đĩng gĩp vào ngân sách nhà nước của cơng ty sẽ lên tới con số 6 tỷ đồng. Với số lao động lớn dần qua từng năm, song khơng vì thế mà tiền lương thấp đi, trái lại, vẫn nhích lên một cách đều đặn, tuy khơng được gọi là rất cao song cĩ thể nĩi, người cơng nhân đã được trả lương đúng sức lao động của mình cho một cơng việc ổn định. (Khơng như những cơng ty may tư nhân khác, lương cĩ thể đến 3 triệu đồng/ tháng, nhưng cơng việc lại thất thường, thời gian lao động cĩ khi tới 14 tiếng một ngày ) Cho đến năm 2005, lương lao động bình quân hàng tháng là 1,7 triệu đồng - với thu nhập như vậy, cán bộ cơng nhân viên cơng ty cĩ thể yên tâm làm việc lâu dài tại Hanosimex. Kim ngạch xuất khẩu cĩ biến động khá thất thường trong vịng 4 năm qua. Nếu như năm 2003 tăng so với 2002 khoảng 2600$, năm 2004 lại giảm tới gần 2000$. Nguyên nhân là do năm 2004, thị trường thế giới cĩ những dấu hiệu khơng ổn định do việc lên giá các mặt hàng: bơng, xơ, khiến cơng ty khơng thể nhập được một khối lượng lớn các nguyên liệu này để xuất thành phẩm ra nước ngồi vì giá cao vượt dự kiến. Bảng 22: Hiệu quả tính trên vốn đầu tư giai đoạn 2003-2005: ( giả định vốn đầu tư năm nào phát huy tác dụng hết ngay trong năm ấy) Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư 2003 2004 2005 Lợi nhuận tăng thêm / VĐT 0,016 0,024 0,005 Doanh thu tăng thêm / VĐT 2,763 1,948 3,932 Nộp ngân sách tăng thêm / VĐT 0,021 0,010 0,004 ( Nguồn: Phịng Kế tốn tài chính ) Hiệu quả của hoạt động đầu tư về tổng thể đã nâng cao hơn so với trước thời kì đổi mới nhưng cịn thấp so với các loại hình doanh nghiệp khác và cĩ những biến động khá thất thường. Năm 2003, một đồng vốn đầu tư tạo ra 0,016 đồng lợi nhuận tăng thêm và 2,763 đồng doanh thu tăng thêm. Xét về doanh thu thì đây là tín hiệu rất đáng mừng. Nhưng về hiệu quả thực sự, tức là xét trên chỉ tiêu lợi nhuận thì 0,016 đồng lợi nhuận tạo ra trên 1 đồng vốn đầu tư là một con số quá thấp so với tiềm lực và những ưu đãi mà nhà nước dành cho ngành dệt may nĩi chung và Cơng ty Dệt may Hà nội nĩi riêng. Ngồi ra, các chỉ tiêu hiệu quả khác như NPV (Lợi nhuận thuần), IRR ( hệ số hồn vốn nội bộ), thời gian thu hồi vốn đầu tư… được cơng ty đánh giá theo từng dự án. Nhưng nhìn chung một dự án ở Cơng ty Dệt may Hà nội thường cĩ 3. Những thành cơng và hạn chế của hoạt động đầu tư phát triển ở Cơng ty Dệt may Hà nội: 3.1. Thành cơng: Trong những năm vừa qua, đầu tư phát triển đã mang lại cho Cơng ty Dệt may Hà nội những thành tựu rất đáng khích lệ, cho thấy rõ một thực tế là nếu khơng cĩ hoạt động đầu tư thì khơng cĩ sự phát triển. Trong phần “ Kết quả và hiệu quả” nêu trên ta đã thấy được khá chi tiết những thành cơng mà hoạt động đầu tư mang lại cho cơng ty. Cĩ thể tổng kết lại những thành cơng mà cơng ty đạt được như sau: Trước hết, sản phẩm của cơng ty ngày càng đa dạng, chất lượng và mẫu mà ngày càng được khách hàng tín nhiệm. Đối với ngành dệt nhiều mặt hàng vải sợi đã được xuất sang những thị trường lớn và khĩ tính mà trước đây chỉ sản xuất và tiêu thụ trong nước. Đối với ngành may thì cơ cấu sản phẩm may cũng cĩ những động thái tích cực, từ chỗ chỉ may những loại quần áo như ba lỗ nam, áo phơng nam nữ kiểu đơn giản…đến nay hàng may của cơng ty đã sản xuất được những sản phẩm cĩ chất lượng cao như: quần áo thể thao, đồ Jean, quần áo bị… Một số mặt hàng được coi là cĩ chất lượng bằng hoặc cao hơn sản phẩm của một số nước trong khu vực. Hệ thống quản lý chất lượng trong cơng ty được nâng cao. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000 được tích cực được triển khai rộng rãi. Đặc biệt, cơng nghệ và thiết bị ngành may đã được cải thiện đáng kể. Cơng nghệ và thiết bị kéo sợi, dệt thoi, dệt kim, xử lý hồn tất được chú trọng đầu tư, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Tĩm lại, những thành tựu mà Cơng ty Dệt may Hà nội đạt được trong thời gian 5 năm qua đã khẳng định một cách thuyết phục về sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên cơng ty. Những thành cơng này đã giúp cho Cơng ty Dệt may Hà nội thêm tự tin đối mặt với những thách thức mới, nhất là trên con đường khẳng định bản thân trước các đối thủ quốc tế. Tuy đạt được những thành cơng lớn như vậy, song khơng thể nĩi là cơng ty khơng cĩ những điểm hạn chế cần khắc phục. Chúng ta hãy xem những hạn chế cịn tồn tại ở Cơng ty Dệt may Hà nội như thế nào? 3.2. Hạn chế: Cũng như tình trạng chung của các doanh nghiệp thuộc tập đồn dệt may Việt Nam khác, nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư tại Cơng ty Dệt may Hà nội hầu như là vốn vay ( bao gồm vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác). Vốn tự cĩ ở cơng ty khơng nhiều, chỉ chiếm 22%. Trong những năm tới cơng ty cần cĩ những biện pháp để nâng tỉ trọng vốn tự cĩ trong tổng nguồn vốn, đồng thời vẫn giữ được mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng khác để cĩ càng nhiểu vốn cho hoạt động đầu tư càng tốt. Với cơ cấu nguồn vốn như hiện nay, việc đầu tư vào các nội dung cịn khá nhiều bất cập. a. Đầu tư cho Máy mĩc thiết bị: Như đã biết trong phần thực trạng, trong giai đoạn 2000-2005, cơng ty dành hơn 250 tỷ đồng cho việc đầu tư máy mĩc thiết bị. Nhờ đĩ, năng suất và chất lượng sản phẩm ở cơng ty được tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, nếu xét về lâu dài thì những sản phẩm đầu tư mới này cũng khơng tồn tại được lâu. Vì để đồng bộ với những thiết bị cũ, cơng ty chỉ mua các loại máy tương đối hiện đại, so với thế giới thì ở mức trung bình. Nên sau này, khi cơ cấu sản phẩm khơng cịn phù hợp nữa, cơng ty sẽ phải đầu tư lại. Lúc đĩ sẽ tốn rất nhiều tiến mà cơng ty chưa chắc đã huy động được ngay. b. Đầu tư nguồn nhân lực: Cĩ thể nĩi trong những năm qua, cơng ty đã đầu tư cho nhiều cán bộ cơng nhân đi học. Điều đĩ chứng tỏ sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với cấp dưới. Tuy nhiên, hiệu quả của việc đầu tư đĩ vẫn chưa nhìn thấy rõ. Đặc biệt là những nhân viên về thiết kế mĩ thuật và nghiên cứu thị trường. Việc đầu tư cho người lao động đi học thêm để nâng cao tay nghề nhưng cho tới giờ cơng ty vẫn chưa cĩ những sáng kiến mới để nâng cao năng suất, khơng cĩ những cơng trình khoa học cĩ ứng dụng thực tiễn. Cơng ty cần lưu ý tới vấn đề này bởi nĩ làm thất thốt một lượng vốn khơng nhỏ của cơng ty, lãng phí cả thời gian và cơng sức của cán bộ cơng nhân viên cơng ty. Ngồi ra, cơng ty cũng vấp phải khĩ khăn là thiếu cán bộ kinh doanh trẻ tuổi, năng động, giỏi ngoại ngữ. Bởi, cơng ty đang thúc đẩy tỉ trọng xuất khẩu, cần cĩ nhiều nhân viên hội tụ được những yếu tố trên để giao dịch với các đối tác nước ngồi, gây dựng nên được một hình ảnh đẹp của cơng ty với bạn bè quốc tế, song hiện tại số lượng cán bộ kĩ thuật trẻ cịn quá nhỏ bé. Nguyên nhân là vì, chế độ thi tuyển đầu vào ở Cơng ty Dệt may Hà nội (đối với cán bộ quản lý) cũng giống n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28242.doc
Tài liệu liên quan