Thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại đến năm 2010 Huyện Mỹ đức Hà Nội

Tài liệu Thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại đến năm 2010 Huyện Mỹ đức Hà Nội: ... Ebook Thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại đến năm 2010 Huyện Mỹ đức Hà Nội

pdf116 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại đến năm 2010 Huyện Mỹ đức Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- NGUYỄN THỊ THU HÀ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI ðẾN NĂM 2020 HUYỆN MỸ ðỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI Mã số : 60.62.16 Người hướng dẫn khoa học: TS. ðẶNG PHÚC HÀ NỘI – 2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... i LỜI CAM ðOAN T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, kÕt qu¶ nªu trong luËn v¨n lµ trung thùc vµ ch−a tõng ®−îc ai c«ng bè trong bÊt k× c«ng tr×nh nµo kh¸c. T«i xin cam ®oan c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®· ®−îc chØ râ nguån gèc./. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ Thu Hµ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... ii LỜI CẢM ƠN Trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ thùc hiÖn ®Ò tµi, t«i ®· nhËn ®−îc sù gióp ®ì, nh÷ng ý kiÕn ®ãng gãp, chØ b¶o quý b¸u cña c¸c thÇy gi¸o, c« gi¸o ViÖn ®µo t¹o Sau §¹i häc, Khoa Tµi nguyªn vµ M«i tr−êng, tr−êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi. §Ó cã ®−îc kÕt qu¶ nghiªn cøu nµy, ngoµi sù cè g¾ng vµ nç lùc cña b¶n th©n, t«i cßn nhËn ®−îc sù h−íng dÉn chu ®¸o, tËn t×nh cña thÇy gi¸o TS. §Æng Phóc lµ ng−êi h−íng dÉn trùc tiÕp t«i trong suèt thêi gian nghiªn cøu ®Ò tµi vµ viÕt luËn v¨n. T«i còng nhËn ®−îc sù gióp ®ì, t¹o ®iÒu kiÖn cña UBND huyÖn Mü §øc, Phßng Kinh tÕ, Phßng Thèng kª, Phßng Tµi nguyªn vµ M«i Tr−êng huyÖn Mü §øc, c¸c phßng ban vµ nh©n d©n c¸c x· trong huyÖn, c¸c anh chÞ em vµ b¹n bÌ ®ång nghiÖp, sù ®éng viªn, t¹o mäi ®iÒu kiÖn vÒ vËt chÊt, tinh thÇn cña gia ®×nh vµ ng−êi th©n. Víi tÊm lßng biÕt ¬n, t«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n mäi sù gióp ®ì quý b¸u ®ã ! T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ Thu Hµ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục bảng v Danh mục hình vi 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Ý nghĩa của ñề tài 2 1.3 Mục ñích nghiên cứu 2 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1 Một số cơ sở lý luận về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 3 2.2 Khái quát chung về trang trại 12 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 36 3.2 Nội dung nghiên cứu 36 3.3 Phương pháp nghiên cứu 37 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39 4.1 Nghiên cứu ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện 39 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 39 4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 45 4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp và sự phân bố của các loại ñất nông nghiệp 56 4.3 Hiện trạng sử dụng ñất của các mô hình trang trại 58 4.3.1 Hiện trạng các mô hình trang trại của huyện 61 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iv 4.3.2 Tình hình sử dụng ñất của các mô hình trang trại 66 4.3.3 ðánh giá tổng hợp về các mô hình trang trại 69 4.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng trang trại 77 4.4.1 Các căn cứ ñể xây dựng ñịnh hướng sử dụng ñất 77 4.4.2 Quan ñiểm sử dụng ñất 77 4.4.3 Tiềm năng ñể phát triển trang trại 78 4.4.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại ñến năm 2020 của huyện Mỹ ðức 79 4.4.5 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng trang trại 82 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86 5.1 Kết luận 86 5.2 ðề nghị 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89 PHỤ LỤC 92 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... v DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Sự phát triển trang trại ở Pháp qua một số thời kỳ 22 2.2 Sự phát triển trang trại ở Mỹ qua một số thời kỳ 23 2.3 Sự phát triển trang trại ở Nhật qua một số thời kỳ 25 2.4 Sự phát triển trang trại ở Thái Lan qua một số thời kỳ 27 2.5 Tình hình sử dụng ñất ñai của trang trại cả nước năm 2006 31 4.1 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2000 - 2009 45 4.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua một số năm 47 4.3 Tình hình phát triển trang trại của huyện qua một số năm 59 4.4 Số lượng và cơ cấu trang trại theo loại hình trang trại năm 2010 60 4.5 Cơ cấu trang trại theo diện tích ñất ñai 66 4.6 Tình hình sử dụng ñất của các trang trại 67 4.7 Hiện trạng sử dụng ñất theo từng loại mô hình trang trại 68 4.8 So sánh kết quả sản xuất một số loại cây trồng chính năm 2010 của trang trại so với nông hộ 69 4.9 So sánh kết quả sản xuất kinh doanh một số loại cây trồng chính năm 2010 của trang trại với nông hộ 70 4.10 So sánh kết quả sản xuất kinh doanh một số loại vật nuôi chính năm 2010 của trang trại với nông hộ 71 4.11 Hiệu quả kinh tế của các mô hình trang trại 72 4.12 Hiệu quả xã hội của các mô hình trang trại 74 4.13 Lao ñộng và trình ñộ lao ñộng của trang trại năm 2010 75 4.14 Dự kiến diện tích ñất ñai của các trang trại ñến năm 2020 79 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vi DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 Cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 huyện Mỹ ðức 55 4.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 56 4.3 Mô hình trang trại chăn nuôi lợn thịt của gia ñình ông Nguyễn Văn Thơ ở xã Phúc Lâm 61 4.4 Mô hình trang trại chăn nuôi gà thịt của gia ñình ông Nguyễn Văn Chiến ở xã Lê Thanh 62 4.5 Mô hình trang trại nuôi thủy sản kết hợp với trồng cây ăn quả ông Nguyễn Hữu Quân ở xã Phù Lưu Tế 64 4.6 Mô hình lúa - cá ở của hộ ông Chu ðức Chí - xã Hợp Thanh 65 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Xét trên tổng thể, nền nông nghiệp nước ta vẫn ñang ñối mặt với hàng loạt các thách thức như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong ñiều kiện các nguồn tài nguyên ñể sản xuất có hạn, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng thúc ñẩy mở rộng sản xuất với quy mô trang trại là hết sức cần thiết nhằm mang lại giá trị cao về kinh tế và gia tăng nông sản hàng hóa. Phát triển kinh tế trang trại ñang thể hiện xu thế tích cực bởi ñây là phương thức sản xuất tiến bộ, phù hợp với xu thế phát triển hàng hóa với quy mô tập trung nâng cao thu nhập cho người sản xuất. Do vậy phát triển mô hình kinh tế trang trại là yêu cầu ñáp ứng với ñòi hỏi phát triển mạnh mẽ nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và nông nghiệp của thủ ñô Hà Nội nói riêng thành nền nông nghiệp hàng hóa có quy mô nông sản ngày càng gia tăng cả về lượng và chất, ñáp ứng với yêu cầu ngày càng cao và khắt khe của nền kinh tế thị trường. Huyện Mỹ ðức nằm ở phía Nam của Thành phố Hà Nội, là huyện mới sát nhập ñịa giới hành chính với thủ ñô Hà Nội từ ngày 01/8/2008. Khi trở thành một bộ phận của thủ ñô Hà Nội thì triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của Mỹ ðức tiếp tục tăng cao. ðiều ñó ñồng nghĩa với việc ñất nông nghiệp sẽ tiếp tục chuyển ñổi với quy mô lớn sang ñất phi nông nghiệp. Tình hình ñó ñòi hỏi huyện Mỹ ðức cần có quy hoạch và ñánh giá quỹ ñất nông nghiệp hiện có của mình ñể vừa ñảm bảo sử dụng ñất hợp lý và hiệu quả phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa hiện ñại hóa. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 2 Sau khi trở thành một ñịa bàn kinh tế - xã hội của thủ ñô Hà Nội, hướng phát triển chủ yếu và ñược ưu tiên trong nông nghiệp của huyện Mỹ ðức là phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, hiệu quả và bền vững, trong ñó kinh tế trang trại giữ vai trò quan trọng mang tính ñộng lực, ñặc biệt trong nâng cao hiệu quả sử dụng ñất thông qua các mô hình sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ thực tiễn trên, ñể có cái nhìn tổng quát về thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp cũng như ñưa ra các giả thiết - ñề xuất hướng giải quyết nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Mỹ ðức, ñề tài: "Thực trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại ñến năm 2020 huyện Mỹ ðức - Thành phố Hà Nội" ñược lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần ñáp ứng yêu cầu cấp thiết nêu trên của thực tiễn. 1.2. Ý nghĩa của ñề tài - Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận và thực tiễn về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển kinh tế trang trại trong thực tiễn của một ñịa bàn nông nghiệp ven ñô. - Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñáp ứng thiết thực yêu cầu phát triển hàng hóa quy mô trang trại tại một ñịa bàn cụ thể - huyện Mỹ ðức - Thành phố Hà Nội trong giai ñoạn ñến năm 2020. 1.3. Mục ñích nghiên cứu - ðánh giá về thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng ñất của các mô hình kinh tế trang trại tại huyện Mỹ ðức - Thành phố Hà Nội. - ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 3 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Một số cơ sở lý luận về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 2.1.1. ðất nông nghiệp và quy mô sử dụng ñất nông nghiệp - ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác. Sự phân chia cụ thể này sẽ giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng của từng loại ñất. Lịch sử của thế giới ñã chứng minh bất kỳ ñất nước nào dù là nước phát triển hay ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội. ðối với các nước ñang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể lựa chọn những nông sản phù hợp ñể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. - ðặc ñiểm quy mô sử dụng ñất nông nghiệp: Theo số liệu thống kê năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 331.150,4 km2, dân số là 86.210,8 nghìn người, mật ñộ dân số 260 người/km2, trong ñó ñất nông nghiệp là 24.997 nghìn ha, ñất sản xuất nông nghiệp cả nước 9.420 nghìn ha chiếm 28,4 % diện tích tự nhiên. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trong tình hình hiện nay nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản cũng như mang lại thu nhập ngày Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 4 càng cao cho nông dân ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng ñất. Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực sản xuất ra chỉ ñáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên có sự phân bổ không ñồng ñều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai thác ñược 1,5 tỉ ha; còn lại phần ña là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. So với 10 nước trong khu vực ðông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam ñứng thứ 2 nhưng mật ñộ dân số của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực. 2.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững * Nguyên tắc: Ngày nay nhu cầu sử dụng ñất của con người ngày càng tăng trong khi quỹ ñất chỉ có hạn. ðất ñai ñang là nguồn tài nguyên ñược con người khai thác với nhiều mục ñích khác nhau. Chính vì vậy một phần ñáng kể diện tích ñất nông nghiệp ñang ñược chuyển ñổi sang mục ñích sử dụng khác. Cũng như các nước trên thế giới và Việt Nam thì mục tiêu sử dụng ñất nông nghiệp ñó là: - Sử dụng ñất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. - Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 5 - Sử dụng ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với ñiều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng vùng [21] * Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp Ngày nay nhu cầu sử dụng ñất của con người ngày càng tăng trong khi quỹ ñất chỉ có hạn. Do ñó, cũng như các nước trên thế giới thì mục tiêu sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cũng là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. ðất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với ñiều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng vùng. - Nông nghiệp bền vững ñược phát triển vào những năm 70 của thế kỷ nhằm khắc phục nạn ô nhiễm ñất, nước không khí bởi sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống nông nghiệp, công nghiệp cùng với sự mất mát của các loài ñộng thực vật, suy giảm các tài nguyên thiên nhiên không tái sinh. Nông nghiệp bền vững là vấn ñề thời sự ñược nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm [6]. ði cùng với vấn ñề phát triển nông nghiệp là sử dụng ñất bền vững. Thuật ngữ sử dụng ñất bền vững ñược dựa trên 5 quan ñiểm sau: + Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất; + Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất; + Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá ñất và nước; + Có hiệu quả lâu bền; + ðược xã hội chấp nhận [19]. Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững. Nếu sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì ñất ñược bảo vệ cho phát triển nông nghiệp bền vững. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 6 - Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý [11]. Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả hiện tại và mai sau. Phát triển nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Theo quan ñiểm hiện nay, thuật ngữ sử dụng ñất bền vững ñược dựa trên các quan ñiểm sau: + Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất; + Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất; + Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hóa ñất và nước; + Có hiệu quả lâu bền; + ðược xã hội chấp nhận; + Khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự túc, tự cấp. Theo FAO, phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cho cả hiện tại và mai sau. 2.1.3. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại 2.1.3.1. ðặc ñiểm và nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp, hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại * ðặc ñiểm ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại - Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở các mặt [21]; Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 7 - Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu vào kinh tế. Vì thế, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể (thường là 1 ha), tính trên một ñồng chi phí trên một công lao ñộng. - Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh. - Thâm canh là biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. - Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết làm cho môi trường cùng phát triển. - Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội khác như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí nông thôn… * Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại Việc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại cần phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể: - Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện, tính hệ thống và có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có thang bậc. - Cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn. - Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 8 nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu. - Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. 2.1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là: H = K - C H = K/C H = (K - C)/C H = (K1 - K0)/(C1 - C0) Trong ñó: + H: Hiệu quả + K: Kết quả + C: Chi phí + 1, 0 là chỉ số thời gian (năm) Việc xác ñịnh các chỉ tiêu ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và hiệu quả của các mô hình kinh tế trang trại dựa trên các tiêu chí sau: * Hiệu quả kinh tế - Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha ñất nông nghiệp, 1 ha ñất của trang trại. - Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian: ðây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ. - Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, gồm có giá trị sản xuất/lao ñộng và giá trị gia tăng/lao ñộng. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ hội của người lao ñộng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 9 * Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau: - ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; - ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng; - Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân; - Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. * Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường: Theo ðỗ Nguyên Hải [13], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là: - Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn; - ðánh giá các tài nguyên nước bền vững; - ðánh giá quản lý ñất ñai; - ðánh giá hệ thống cây trồng; - ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất và bảo vệ cây trồng; - ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên; - Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất. Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua xem xét tình hình thực tế về việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại. 2.1.4. Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp 2.1.4.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo hướng trang trại Theo ðường Hồng Dật, trên con ñường phát triển nông nghiệp mỗi nước ñều chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn ñề chung sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 10 - Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao ñộng trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư; - Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học và quá trình phát triển nông nghiệp; - Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường. Từ những vấn ñề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng: * Nông nghiệp công nghiệp hoá: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, ñạt năng suất cây trồng vật nuôi và năng suất lao ñộng cao. Nông nghiệp công nghiệp hoá là một nền nông nghiệp ñược công nghiệp hoá khi áp dụng ñầy ñủ các thành tựu của một xã hội công nghiệp vào nông nghiệp. Tuy nhiên, nhược ñiểm của nền nông nghiệp này là không chú ý ñầy ñủ ñến các tác ñộng của hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp lên môi trường tự nhiên. * Nông nghiệp sinh thái: Nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc ñảm bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học trong nông nghiệp. Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là: - Tránh tác hại do sử dụng hoá chất và phương pháp công nghiệp gây ra; - Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn; - Nâng cao ñộ phì nhiêu của ñất bằng phân bón hữu cơ, tăng hàm lượng mùn trong ñất… - Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ñất, nước, không khí. Gần ñây nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững, ñó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với giữ gìn bảo vệ môi trường sinh thái ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, lâu dài. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 11 2.1.4.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp và hướng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam trong những năm tới Những năm gần ñây, nền nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và ñang từng bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng tới xuất khẩu. Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nông nghiệp của hơn 20 năm ñổi mới, dựa trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và nông nghiệp theo hướng trang trại nói riêng trong 10 năm tới sẽ là: - Tập trung sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành, nhóm sản phẩm [11], dựa trên cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước, thế giới và khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng [27]. - Xác ñịnh cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước ño ñể xác ñịnh cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch ñối với từng nông sản hàng hoá [11]. - Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, nhóm cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp xuống còn 50% [11], tăng quỹ ñất nông nghiệp bình quân trên một lao ñộng nông nghiệp [27]. - Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu cao hơn của công nghiệp hoá [11]. ðể khuyến khích sản xuất nông sản hàng hoá, tăng sản phẩm xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập ñồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường và từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. ðặc biệt là thị trường ruộng ñất, tạo ra sự lưu chuyển ñất nông nghiệp nhằm tạo ra các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy mô thích hợp [5]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 12 + ðẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Sản phẩm làm ra chứa ñựng một lượng tri thức khoa học - kỹ thuật và tổ chức quản lý cao ñể không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm [26] và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức ñang diễn ra trên toàn cầu. 2.2. Khái quát chung về trang trại 2.2.1. Khái quát về trang trại Hiện nay có rất nhiều khái niệm về trang trại ñược ñưa ra, tuỳ theo từng quốc gia, từng vùng, từng quan ñiểm của các nhà khoa học và quản lý trên lĩnh vực khác nhau mà người ta ñưa ra các khái niệm về trang trại. Trên thế giới người ta thường dùng các thuật ngữ Farm (tiếng Anh), ñược dịch sang tiếng Việt là trang trại và ñược ñịnh nghĩa là cơ sở sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với hộ gia ñình nông dân. Thuật ngữ trên ñược hiểu chung là nông dân, chủ trại gia ñình, người nông dân gắn với ruộng ñất và với ñất ñai nói chung. Theo quan ñiểm của C.Mác về trang trại: Người chủ trang trại bán ra thị trường hầu hết sản phẩm làm ra, vì vậy thị trường phải hoàn lại tất cả các yếu tố sản xuất của anh ta cho ñến cả hạt giống; còn người tiểu nông thì tiêu dùng trực tiếp ñại bộ phận sản phẩm của mình, anh ta mua bán càng ít càng tốt, và trong chừng mực có thể, anh ta còn tự chế tạo lấy công cụ lao ñộng, quần áo. ðặc ñiểm cơ bản của trang trại là tính chất sản xuất hàng hoá, không phải là sản xuất tự túc. Trang trại là sản phẩm của nền kinh tế thị trường cạnh tranh trong xã hội hiện ñại. Ở Việt Nam, cũng có rất nhiều các khái niệm về trang trại ñược các nhà nghiên cứu ñưa ra. Trong Từ ñiển Tiếng Việt ñã ñịnh nghĩa khái quát “Trang trại là trang trại lớn sản xuất nông nghiệp”. Theo Trần Hữu Quang, trong quá Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 13 trình nghiên cứu ñề tài về mô hình kinh tế trang trại ñã ñưa ra ñịnh nghĩa “ Trang trại là hình thức sản xuất nông, lâm nghiệp dựa trên cơ sở lao ñộng và ñất ñai của hộ gia ñình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh và bình ñẳng với các thành phần kinh tế khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính cho gia ñình và ñáp ứng nhu cầu cho xã hội". Từ những ñúc rút kinh nghiệm qua Hội thảo về kinh tế trang trại trong cả nước tổ chức tại TP.HCM tháng 4/2000 và qua thực tế, ñứng về mặt kinh tế Ban kinh tế trung ương ñã ñưa ra khái niệm: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông - lâm - ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau trong nông thôn, có sức ñầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sinh lợi cao hơn bình thường trên ñồng vốn bỏ ra, có trình ñộ ñưa những thành tựu khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao”. Hiện nay vẫn chưa ñưa ra ñược ý kiến thống nhất về khái niệm trang trại, nhưng trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm về hình thành, phát triển trang trại của các nước trên thế giới, từ những quan niệm, ñặc trưng, nhận thức, bản chất và thực tiễn hiện nay cũng như ñịnh hướng phát triển trang trại ở nước ta trong thời gian tới, một trang trại ñược coi là hiệu quả và bền vững phải ñảm bảo ba yếu tố ñó là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường, vì vậy theo chúng tôi một khái niệm tương ñối ñầy ñủ về mô hình trang trại hiện nay : “ Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông lâm nghiệp dựa trên quy mô lớn về ñất ñai và lao ñộng, có sức ñầu tư lớn, có tư cách pháp nhân, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh và bình ñẳng với các thành phần kinh tế khác, có trình ñộ ñưa những thành tựu khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá tạo ra sức cạnh tranh cao trên thị trường, mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái”. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 14 2.2.2. Nguồn gốc và bản chất của trang trại * Nguồn gốc của trang trại - C. Mác khi nghiên cứu Kinh tế - chính trị học nước Anh ñã dự báo trong nông nghiệp, nông thôn nước Anh rồi sẽ phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung như công nghiệp. Mác ñã nhận ñịnh rằng ở nước Anh ñã hình thành lên một giai cấp những Farm tư bản chủ nghĩa - hình thức lĩnh canh ñã nhanh chóng biến mất, nhường chỗ cho những Farm chính thống. Từ cuối thế kỷ XVII, Vương quốc Anh là nước ñi vào công nghiệp hoá sớm nhất thế giới, có quan niệm cho rằng trong nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa, nông nghiệp cũng phải xây dựng các xí nghiệp tập trung sản xuất quy mô lớn như các xí nghiệp công nghiệp. Và trên cơ sở ruộng ñất của các lãnh chúa phong kiến ñã hình thành một số trang trại tư bản nông nghiệp với quy lớn và những trang trại quy mô vừa và nhỏ. - Khi nghiên cứu sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga, Lênin ñã phân tích ñời sống kinh tế - chính trị - xã hội của các tầng lớp dân cư Nga ñương thời và ñã dự ñoán xu hướng phát triển của nền nông nghiệp nước Nga: Tính thuần nhất của kinh tế tự nhiên luôn theo nếp cũ ñã nhường chỗ cho tính muôn màu, muôn vẻ của những hình thức nông nghiệp thương phẩm. ðó chính là nguồn gốc, bản chất của hình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn nước Anh, nước Nga ñương thời. - Ở Việt Nam, chế ñộ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm là lực cản cho biểu hiện của kinh tế hàng hoá và cơ chế thị trường. Do vậy kinh tế trang trại ở Việt Nam cũng xuất hiện muộn hơn và hình thức này gắn liền với quá trình tích tụ tư bản, chủ yếu là ruộng ñất và tiền vốn. Thời Lý, Trần ñã xuất hiện cá._.c ñiền trang, thái ấp của các quan lại, hoàng gia. Thời Lê ñã có các ñồn ñiền của các công thần; thời Nguyễn ñã có các ấp trại theo hình thức “quan ñiền thổ”, “quan ñiền trang”, nhưng mức ñộ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 15 thâm canh và ña dạng phát triển mạnh vào thời kỳ thuộc ñịa Pháp. Cuối thế kỷ XIX, khi Pháp thiết lập chế ñộ thuộc ñịa, kinh tế nông nghiệp ở nước ta phục vụ cho Pháp quốc. Trong nông thôn tầng lớp ñịa chủ, quan lại sở hữu dưới dạng các ñồn ñiền, ñiền trang, thái ấp ở các vùng ñất chuyên trồng lúa và màu, các doanh nhân nông nghiệp Pháp ñã xây dựng các ñồn ñiền trồng cây công nghiệp dài ngày và các trại chăn nuôi ñại gia súc với quy mô lớn trên những vùng ñất mới, có ưu thế về sinh thái. Hình thức này chuyển sang giai ñoạn khác khi nhà nước quốc hữu hoá các ñồn ñiền của nước ngoài, hình thành các nông lâm trường quốc doanh. Việc thực hiện phong trào cải tạo nông nghiệp và hợp tác hoá ở nông thôn ñã hình thành cắc hợp tác xã tập thể trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với nhiều hình thái và quy mô khác nhau. Trước năm 1975 các hình thức nông, lâm trường quốc doanh ở miền Bắc và ñồn ñiền tư bản ở Miền Nam ñã phát triển khá phong phú, ña dạng, tuy nhiên hình thức sở hữu và quan hệ sản xuất khác nhau. Trong giai ñoạn trước những năm ñổi mới nền kinh tế (1975 - 1986), nền sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp mang nặng tính kế hoạch, tập trung. Hình thức sản xuất ở hầu khắp cả nước là hợp tác xã, nông, lâm trường hầu hết trên cả nước (từ 1960 trên Miền Bắc và từ 1975 trên cả nước) ñã có tác dụng nhất ñịnh trong thời gian chiến tranh nhưng khi bước sang giai ñoạn phát triển mới thì không phát huy ñược tiềm năng sản xuất nông - lâm nghiệp. Hằng năm, nước ta phải nhập khẩu lương thực, nhận viện trợ về lương thực và thực phẩm. Trong khi ñó, sản xuất ngoài kế hoạch của các hộ gia ñình chỉ chiếm 5% ñất canh tác (ñất năm phần trăm) chỉ cung cấp một phần về thực phẩm cho cả nước về rau, quả, trứng thịt, cá. Tính hiệu quả của sản xuất hộ gia ñình ñã thể hiện rõ từ thời ñó. Hiện nay, với việc xoá bỏ chế ñộ tập trung quan liêu bao cấp trong Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 16 lĩnh vực nông, lâm nghiệp, tác xã kiểu cũ trên thực tế không còn nữa, hoặc còn thì hoạt ñộng rất yếu ớt, chỉ mang tính hình thức. Từ khi có chỉ thị số 100-CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư TW ðảng (Khoá VI) về “khoán sản phẩm ñến nhóm lao ñộng và người lao ñộng” trong hợp tác xã nông nghiệp. ðến nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ chính trị về ñổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp nhằm hoàn thiện cơ chế khoán, với nội dung chủ yêu là “ khoán hộ”, kinh tế hộ ñã ñóng vai trò tích cực trong việc thúc ñẩy sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển. ðây là luồng gió mới thổi vào phong trào nông nghiệp nông thôn của nước ta, ñưa nông nghiệp nước ta từ chỗ thiếu ăn ñến chỗ ñủ ăn và có lượng gạo xuất khẩu ñứng hàng thứ hai, thứ ba trên thế giới, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân, ñặt nền móng cho sự xuất hiện trở lại và phát triển mới của kinh tế trang trại. * Bản chất của trang trại Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất sản phẩm hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ ñộc lập, sản xuất ñược tiến hành trên quy mô diện tích ruộng ñất và các yếu tố sản xuất ñược tập trung ñủ lớn, với cách thức quản lý tiến bộ và trình ñộ kỹ thuật cao, hoạt ñộng tự chủ và luôn gắn với thị trường. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới ra ñời cùng với sự tích lũy vốn cho phép mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, làm thay ñổi quan hệ sản xuất. Trong quá trình ñó, các hộ tiểu nông dần dần trở thành các tổ chức kinh doanh nông nghiệp với mục tiêu "tối ña hóa lợi nhuận”. Vì thế các trang trại sản xuất hàng hóa ra ñời với tư cách là kết quả của quá trình tích tụ tư bản, mà trước hết là tích tụ ruộng ñất trong nông nghiệp. Mục tiêu tối ña hóa lợi ích và tối ña hóa lợi nhuận của sản xuất nông nghiệp là tiêu chí cơ bản ñể phân ñịnh hộ tiểu nông (trang trại gia ñình tự cấp tự túc) với trang trại sản Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 17 xuất hàng hóa - tổ chức kinh doanh trong nông nghiệp theo cơ chế kinh tế thị trường. Vì thế, sản xuất nông nghiệp của trang trại sản xuất hàng hóa "mang tính chất kinh doanh”, còn hộ tiểu nông thì không. Ở nước ta, Chính phủ ñã chỉ rõ: "Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia ñình" [7]. Về tiêu chí ñánh giá trang trại, ngoài tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hóa dịch vụ bình quân 1 năm của trang trại còn có tiêu chí về quy mô ñất ñối với các trang trại trồng trọt, nuôi trồng thủy sản. Theo Thông tư Liên bộ số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK thì quy mô ñất của trang trại cây hàng năm từ 2.0 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung, từ 3.0 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. Trang trại cây lâu năm từ 3.0 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung, từ 5.0 ha trở lên ñối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên; riêng trang trại hồ tiêu từ 0.5 ha trở lên; trang trại lâm nghiệp 10.0 ha trở lên ñối với tất cả các vùng trong cả nước; trang trại nuôi trồng thủy sản, diện tích mặt nước ñể nuôi trồng thủy sản có từ 2.0 ha trở lên (riêng ñối với nuôi tôm thịt theo kiểu nuôi công nghiệp từ 1.0 ha trở lên). Những chủ trang trại không nhất thiết phải là chủ ñất; họ có thể thuê ñất (lĩnh canh) của người khác ñể lập trang trại và trả ñịa tô cho người chủ ñất. Tiền thuê ñất (trả ñịa tô) là một bộ phận cấu thành của vốn ñầu tư. ðể phát triển các trang trại có quy mô lớn, hợp lý, chính sách ñất ñai không chỉ tạo khung pháp lý cho thị trường ñất ñai hoạt ñộng, quá trình tích tụ ruộng ñất diễn ra thuận lợi, mà còn không ñể "xé nhỏ" trang trại theo luật về quyền thừa kế. Một trang trại, khi người chủ của nó qua ñời, không thể bị chia thành 3 - 4 trang trại nhỏ cho những người có quyền thừa kế. Nó phải ñược cho một người thừa kế có khả năng quản lý và trở thành thành viên hợp danh, và những người thừa kế khác chỉ là thành viên góp vốn, ñồng sở hữu chủ trang Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 18 trại, không có quyền quản lý, tạo ra trang trại hợp danh. Quyền quyết ñịnh ai là người thừa kế có quyền quản lý có thể do người chủ quyền quyết ñịnh bằng di chúc, nếu không, do các ñồng sở hữu chủ quyết ñịnh và pháp luật thừa nhận. Về bản chất trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của hộ gia ñình nông dân, hình thành và phát triển trong ñiều kiện kinh tế thị trường. Trang trại ñược hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ bọc sản xuất tự cấp, tự túc khép kín, vươn lên sản xuất nhiều nông sản hàng hoá, tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh. ðứng về mặt bản chất trang trại ñươc nhận dạng như sau: - Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông - lâm - ngư nghiệp, phổ biến ñược hình thành trên cơ sở kinh tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hoá. Quy mô sản xuất hàng hoá thể hiện qua tỷ suất hàng hoá cao của một hộ sản xuất hàng hoá, ñặc trưng cơ bản nhất của kinh tế trang trại. - Kinh tế trang trại có sự tập trung cao hơn so với mức bình quân chung của kinh tế hộ ở từng vùng về các ñiều kiện sản xuất (ñất ñai, vốn, lao ñộng) ñạt khối lượng và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá lớn hơn và ñạt lợi nhuận cao hơn so với kinh tế hộ. - Kinh tế trang trại có nhiều hình thức tổ chức trong ñó chủ yếu là trang trại gia ñình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng lao ñộng, tiền vốn của gia ñình là chủ yếu ñể sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một bộ phận trang trại ngoài lao ñộng gia ñình có thuê thêm lao ñộng ñể sản xuất, kinh doanh, quy mô diện tích ñất canh tác xoay quanh mức hạn ñiền ở từng vùng theo quy ñịnh của pháp luật, ñồng thời cũng có trang trại thuê mướn nhân công và nhiều loại hình trang trại khác. - Chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có ñiều kiện làm giàu, có vốn, có trình ñộ kỹ thuật và khả năng quản lý, có hiểu biết nhất ñịnh về thị trường, bản thân và gia ñình trực tiếp quản lý, sản xuất của trang trại khi cần Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 19 thiết thuê lao ñộng thời vụ hoặc thường xuyên ñể sản xuất kinh doanh. - Kinh tế trang trại mang tính chất hàng hoá, gắn liền với thị trường, nên có nhu cầu cao hơn hẳn kinh tế hộ về sự tác ñộng khoa học - công nghệ và sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, về công nghệ chế biến và bảo quản về nông cụ cải tiến và cơ giới hoá nhằm tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm và từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm ñáp ứng nhu cầu xã hội dưới tác ñộng của quy luật cạnh tranh của cơ chế thị trường. 2.2.3. Những tác ñộng của quá trình phát triển trang trại ñến sự phát triển kinh tế - xã hội * Về mặt kinh tế: Nước ta ñã ñạt ñược những thành tích lớn về phát triển kinh tế nông nghiệp trong thời gian qua, với chính sách giao ñất, giao rừng ổn ñịnh lâu dài ñã tạo ñiều kiện cho việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại, từ ñó thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tăng vượt bậc về năng suất và sản lượng. Năm 1990 năng suất lúa ñạt 31,9 tạ/ha, sản lượng ñạt 21,5 triệu tấn lương thực, nhưng ñến năm 2000 năng suất lúa ñạt 42,5 tạ/ha, sản lượng ñạt 35,6 triệu tấn lương thực và ñến năm 2009 năng suất lúa ñạt 67 tạ/ha. Giá trị sản xuất nông nghiệp ñạt 45.2 triệu ñồng trên 1 ha. Với sản lượng như vậy, không những an ninh lương thực quốc gia ñược ñảm bảo, mà còn ñưa nước ta vào nhóm các nước xuất khẩu nông sản hàng ñầu thế giới. Người chủ trang trại gắn bó nhiều hơn với ñất ñai, năng ñộng và chủ ñộng hơn trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ñầu tư lớn hơn vào sản xuất ñem lại hiệu quả sử dụng ñất ngày càng tăng. Phát triển trang trại ñã có tác dụng thúc ñẩy phát triển công nghiệp, ñặc biệt là công nghiệp chế biến, dịch vụ sản xuất và các ngành dịch vụ thương mại du lịch phát triển. * Về mặt xã hội Kinh tế trang trại phát triển ñã giải quyết ñược số lượng lớn lao ñộng thiếu việc làm trong nông thôn, giúp cho nông dân có thu nhập cao hơn, góp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 20 phần xoá ñói giảm nghèo, nâng cao trình ñộ khoa học kĩ thuật cho người lao ñộng nông nghiệp. Kinh tế trang trại phát triển góp phần thúc ñẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, giải quyết các vấn ñề xã hội và ñổi mới bộ mặt nông nghiệp nông thôn, khuyến khích nhiều hộ gia ñình cùng ñầu tư phát triển trang trại, và hiện nay cả nước ñã có tới 120.699 trang trại với các loại hình khác nhau. * Về mặt môi trường Từ chỗ rừng tự nhiên bị chặt phá nặng, phát triển trang trại có tác dụng thúc ñẩy việc trồng rừng mới, khoanh nuôi tái sinh rừng, phủ xanh ñất chống ñồi núi trọc, chống xói mòn, rửa trôi, bảo vệ ñất ñai và ñã làm tăng ñáng kể diện tích ñất có rừng che phủ, bảo tồn tốt hơn hệ sinh thái trong các khu rừng ñặc dụng, bảo vệ chặt chẽ hơn rừng phòng hộ. Trong giai ñoạn 10 năm từ 1993 - 2002 diện tích rừng tự nhiên cũng như rừng trồng, mỗi loại ñã tăng hơn 1 triệu ha. Tỷ lệ che phủ rừng năm 1995 là 32,6%, ñến năm 2000 tăng lên là 35,1%, năm 2001 là 35,9% và ñến năm 2002 tăng lên là 36,6% và ñến năm 2008 ñạt trên 48%. 2.2.4. Tính tất yếu của sự hình thành và phát triển trang trại Thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta ñến nay vẫn chưa vượt khỏi ngưỡng kém phát triển. Kinh tế hộ tuy có nhiều ưu việt song khó có thể ñáp ứng ñược những ñiều kiện cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, vì không thể thoả mãn nhu cầu cho nền kinh tế “cất cánh”. Trong bối cảnh và yêu cầu phải nhanh chóng chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và phát triển mạnh công nghiệp chế biến, dịch vụ, ngành nghề ở nông thôn, hiện ñại hoá nông nghiệp, văn minh hoá nông thôn và trí thức hoá nông dân, kinh tế trang trại xuất hiện như một tất yếu khách quan. Kinh tế trang trại nhanh chóng chứng tỏ là một trong những loại hình tổ chức sản xuất quan trọng, có vai trò Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 21 và vị trí tiên phong trong tiến trình thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của ðảng và Nhà nước trong kinh tế nông nghiệp và xã hội nông thôn. Bởi vậy, sự hình thành kinh tế trang trại là một yếu tố khách quan của quá trình phát triển. Phát triển kinh tế trang trại không mang tính tự phát, nó là kết quả, là sản phẩm của công cuộc ñổi mới ñất nước. Kinh tế trang trại là kết quả của việc vận dụng sáng tạo những chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước, của các cấp lãnh ñạo ñịa phương, là sự hưởng ứng của một bộ phận kinh tế hộ nông dân kinh doanh giỏi, có ý trí làm giàu, rất mong muốn làm giàu và có ñiều kiện làm giàu. ðây là một quá trình tất yếu, phù hợp với quy luật khách quan, do yêu cầu phát triển kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta và do yêu cầu của công cuộc “công nghiệp hoá - hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn". Một ñất nước muốn phát triển kinh tế thị trường, muốn công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước không thể không phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh, các phương pháp tổ chức kinh doanh do nền kinh tế thị trường và công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñòi hỏi. 2.2.5. Tổng quan nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại trên thế giới 2.2.5.1. Sự hình thành và phát triển trang trại ở một số nước trên thế giới * Ở Pháp Cộng hoà Pháp là một quốc gia rộng nhất vùng Tây Âu với diện tích khoảng 551.600 km2, dân số vào khoảng 58 triệu người, nguồn nhân lực khoảng 25 triệu, trong ñó lao ñộng nông nghiệp chỉ chiếm 6%. Vào khoảng thế kỷ thứ XVIII, sau ðại cách mạng tư sản năm 1789 ở Pháp, ruộng ñất của các ñịa chủ lớn ñược chuyển cho nông dân và tư bản nông nghiệp. Họ thực sự là những nhà sản xuất tiên tiến trong nông nghiệp theo lối kinh doanh kinh tế nông trại, chủ trại lớn. ðể phân biệt với kinh tế hộ nông dân, ở nước này ñã phân loại trang trại theo diện tích ñất sử dụng. Ví dụ vào cuối thế kỷ XIX, diện tích ñất ñai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 22 bình quân của trang trại là 5 - 6 ha, ñến năm 1950 là 14 ha và hiện nay phổ biến là 25 - 30 ha. Tuy nhiên diện tích ñất ñai sử dụng của trang trại ở Pháp còn phụ thuộc vào từng vùng sinh thái, trình ñộ của các chủ trang trại và mục ñích sử dụng của các loại hình trang trại. Năm 1990, có 70% trang trại gia ñình có ruộng ñất riêng, 30% trang trại phải lĩnh canh một phần hay toàn bộ [4]. Bảng 2.1 : Sự phát triển trang trại ở Pháp qua một số thời kỳ Chỉ tiêu Năm 1930 Năm 1950 Năm 1960 Năm 1970 Năm 1990 1. Số lượng trang trại (1.000 trang trại) 3.97 2.29 1.59 1.26 981.00 2. Bình quân diện tích ñất ñai (ha/trang trại) 11,6 14 19 23 29 Nguồn: Ban vật giá Chính phủ (2000); Việc sử dụng ruộng ñất nông nghiệp ở Pháp theo hướng trang trại ñã ñem lại hiệu quả rất lớn, nó thúc ñẩy nền nông nghiệp phát triển, ñưa nước Pháp lên dẫn ñầu các sản phẩm nông nghiệp trong EU. Các sản phẩm chủ yếu như thịt lợn, thịt gà, bò, táo, rau và hoa quả, rượu, bia..., ñều là những sản phẩm hàng hoá của các mô hình trang trại nông, lâm nghiệp có chất lượng cao ñược tiêu thụ ở hầu khắp các nơi trên thế giới. * Ở Mỹ Mỹ là một trong những nước Tư bản phát triển, tích tụ ruộng ñất nông nghiệp gắn liền với việc phát triển hợp tác xã. Vào những năm 20, theo quy ñịnh của các bang thuộc Mỹ thì hợp tác xã có thể do các chủ trại thành lập ñể cùng hoạt ñộng buôn bán hoặc tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp của các chủ trang trại thực hiện. Lợi thế của nông nghiệp Mỹ là có ñất ñai rộng lớn và màu mỡ, nên trong 50 năm sau của thế kỷ XX, bình quân qui mô ñất ñai của trang trại ở Mỹ tăng dần và số trang trại giảm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 23 dần.(Xem bảng 2) Những năm cuối thế kỷ XX, các trang trại ñã ñược chuyển mạnh từ sở hữu quản lý gia ñình sang quyền kiểm soát của các công ty, bao gồm từ doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp gia ñình ñến công ty cổ phần khổng lồ. Sản lượng và sản phẩm nông nghiệp của Mỹ ñược sản xuất ra chủ yếu từ trang trại. Các trang trại với qui mô hiện tại, có thể sản xuất nông sản thỏa mãn các nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Sự hình thành và phát triển trang trại ở Mỹ cũng theo xu thế của các nước Châu Âu nhưng chậm hơn 3 - 4 thập kỷ. Hiện nay diện tích ñất ñai bình quân của một trang trại gia ñình tối ưu ở Mỹ là 150 - 200 ha. Trong vòng 40 - 50 năm qua tốc ñộ tích tụ ruộng ñất trong nông nghiệp ñể hình thành trang trại tăng 2,5 - 3,0 lần, trên cơ sở tăng diện tích ñất ñai bình quân của các trang trại, giảm số lượng các trang trại, chủ yếu là các trang trại nhỏ. Bảng 2.2 : Sự phát triển trang trại ở Mỹ qua một số thời kỳ Chỉ tiêu Năm 1940 Năm 1960 Năm 1980 Năm 1985 Năm 1990 1. Số lượng trang trại (1.000 trang trại) 6.35 2.649 2.3 2.22 2.14 2. Diện tích ñất ñai bình quân (ha/trang trại) 70 120 180 185 200 Nguồn: Ban vật giá Chính phủ (2000); Hiện nay ở Mỹ có khoảng 60 - 70% số trang trại sử dụng ruộng ñất riêng và khoảng 52 - 85% trang trại gia ñình có máy móc riêng, còn lại ñi thuê. Về hình thức tổ chức quản lý trang trại, ở Mỹ hiện nay 87% trang trại gia ñình ñộc lập, có tư cách pháp nhân riêng do một người chủ gia ñình là chủ hộ quản lý, chiếm 65% ñất ñai và 70% giá trị sản lượng nông sản còn lại là trang trại liên doanh và trang trại hợp doanh [4]. Vai trò của trang trại trong Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 24 nông nghiệp ñược thể hiện rất rõ, gần 2,2 triệu trang trại ở Mỹ ñã sản xuất một số lượng nông sản hạt cốc chiếm 41% dự trữ lúa mì và 87% dự trữ ngô trên toàn thế giới. * Ở Nhật Bản Nhật Bản là một trong những nước ñông dân trên thế giới, song ñất nông nghiệp, ñất canh tác rất ít (khoảng 5,2 triệu ha, bình quân 0,8 ha/hộ năm 1962). Quá trình công nghiệp hóa ở Nhật Bản bắt ñầu bằng một thời gian dài tăng trưởng nhanh sản xuất nông nghiệp. Nhưng khác với các quốc gia Âu - Mỹ, Nhật Bản hiện ñã trở thành một quốc gia công nghiệp hiện ñại, nhưng ñơn vị sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia ñình nhỏ (bình quân qui mô ñất nông nghiệp 1,14 ha/trang trại). Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật Bản ñã tiến hành cải cách ruộng ñất lần thứ nhất. Tiếp ñến năm 1948, Nhật Bản tiến hành cải cách ruộng ñất lần thứ hai ñể sửa ñổi Luật ðiều chỉnh Ruộng ñất, xác lập quyền sở hữu ruộng ñất của nông dân, nhằm giảm nhẹ ñịa tô và qui ñịnh việc mua, bán ñất của Nhà nước. Kết quả sau hai cuộc cải cách ruộng ñất, chế ñộ phát canh thu tô ở nông thôn giảm từ 50% xuống còn 10%; hầu hết người dân cày ñã có ruộng, quyền sở hữu ruộng ñất ñã trở thành ñộng lực kích thích mạnh mẽ nông nghiệp phát triển, mở rộng việc mua bán nông phẩm, tăng nhanh tích lũy. ðể quản lý ñất nông nghiệp, Luật ðất ñai Nông nghiệp của Nhật Bản ñược ban hành gồm: “Luật ðiều chỉnh ðất ñai Nông nghiệp” và “Luật về những Biện pháp ðặc biệt, nhằm ñảm bảo quyền sở hữu ruộng ñất của người dân cày, ñảm bảo thành quả của cải cách ruộng ñất”. Với những chính sách về ñất nông nghiệp và vai trò vị trí quan trọng của sản xuất nông nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hóa ñất nước, từ năm 1990, kinh tế hộ nông dân ở Nhật Bản ñược xác ñịnh một hộ canh tác ñất ñai từ 1.000 m2 trở lên và kinh tế hộ nông dân ñược xếp thành hai loại hộ: “hàng hóa” chủ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 25 yếu sản xuất ra sản phẩm ñể bán có qui mô ñất sản xuất từ 3.000 m2 trở lên và hộ “không hàng hóa” chủ yếu sản xuất ñể tiêu dùng trong gia ñình, qui mô ñất sản xuất nhỏ hơn qui ñịnh trên. Hiện nay số hộ gia ñình thuộc loại hộ hàng hóa của Nhật Bản chiếm khoảng 77% tổng số hộ ở nông thôn; sản xuất nông nghiệp hàng hóa ở Nhật Bản gắn liền với tích tụ ruộng ñất của các hộ gia ñình thuộc loại hộ này. Tuy nhiên, do ruộng ñất ít, lao ñộng nông nghiệp tuy ñã chuyển sang làm công nghiệp nông thôn và các hoạt ñộng khác; song bình quân ñất canh tác của một hộ nông dân ở Nhật Bản tăng không ñáng kể, năm 1975, bình quân 1,13 ha/hộ ñến năm 1985 tăng lên 1,26 ha/hộ và năm 1990 ñạt khoảng 1,31 ha/hộ. Bảng 2.3: Sự phát triển trang trại ở Nhật qua một số thời kỳ Chỉ tiêu Năm 1945 Năm 1950 Năm 1970 Năm 1980 Năm 1990 1. Số lượng trang trại (1.000 trang trại) 5.70 6.18 5.34 4.66 3.74 2. Diện tích ñất ñai bình quân (ha/trang trại) 0,7 0,81 1,05 1,15 1,2 Nguồn: Ban vật giá Chính phủ (2000); Một trong những nguyên nhân số lượng trang trại giảm là do nền công nghiệp của Nhật có bước ñột phá, phát triển nhanh, những trang trại có diện tích ñất ñai nhỏ bị giảm thay vào ñó là những trang trại có diện tích ñất ñai lớn với trình ñộ công nghiệp hoá nông nghiệp diễn ra sâu rộng và mạnh mẽ. Diện tích bình quân của mỗi trang trại không lớn, từ 1- 2 ha. Với 4 triệu lao ñộng ở trang trại (3,7% dân số) ñã ñảm bảo lương thực, thực phẩm cho 125 triệu người (gạo 107%, thịt 81%. trứng 98%, sữa 89%, rau quả từ 76 - 95%, ñường 84%) [4]. * Ở Trung Quốc Trong số các nước chuyển ñổi từ kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 26 trường, Trung Quốc là một thành công ñiển hình. Trung Quốc bắt ñầu công cuộc cải cách kinh tế từ khu vực nông nghiệp và nông thôn; trên cơ sở phát triển nông nghiệp tạo ñà cho công cuộc cải cách kinh tế và công nghiệp hóa thực hiện phân công lại lao ñộng nông thôn. Nhân tố quyết ñịnh ñảm bảo kinh tế nông nghiệp của Trung Quốc phát triển vượt bậc với tốc ñộ tăng trưởng từ 7,0 - 7,5%/năm như những năm qua, trước hết là chính sách chuyển sang hệ thống khoán hộ, lấy kinh tế hộ gia ñình làm ñộng lực ñể phát triển nông nghiệp và mở rộng qui mô kinh tế hộ gia ñình. Việc tăng qui mô của kinh tế hộ gia ñình khi cải tổ chế ñộ khoán ruộng ñất ñược thực hiện dưới hình thức một số hộ gia ñình chỉ cần ñảm bảo lương thực ở cái ñược gọi là “ruộng khẩu phần”; phần còn lại của mảnh ñất canh tác ñược phân phối giữa các hộ nông dân chuyên làm nghề trồng trọt và hình thức cho thuê là phổ biến hơn cả. Tại khóa họp thứ nhất, kỳ 7 ðại hội ðại biểu Nhân dân Trung Quốc thông qua việc bãi bỏ việc cấm ñoán cho thuê ruộng ñất và vấn ñề này ñược bổ sung vào ðiều 10 Hiến pháp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tháng 12 năm 1998, Ủy ban Thường vụ ðại hội ðại biểu Nhân dân Toàn quốc ñã ñưa những thay ñổi nội dung tương tự vào “Luật của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa về quản lý ruộng ñất”. Với chính sách và ñất ñai như trên, ñã tạo ñiều kiện cho nhiều hộ trồng trọt mở rộng qui mô sản xuất lên khoảng 5 - 6 ha/hộ (bằng 3 - 4 lần mức bình quân ñất ñai của hộ bình quân cả nước). Việc phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hóa, tự do hóa thị trường nông sản làm cho nông nghiệp ở Trung Quốc phát triển mạnh, tạo ñà cho phát triển công nghiệp nông thôn. Từ năm 1978, cải cách kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn ñã thúc ñẩy công nghiệp hóa nông thôn phát triển với tốc ñộ bình quân 20%/năm, ñã thu hút một lực lượng lớn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 27 lao ñộng làm nông nghiệp sang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, làm cho cơ cấu lao ñộng nông thôn ở Trung Quốc có sự chuyển dịch, giảm tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao ñộng công nghiệp ở khu vực nông thôn (do chính sách ly nông bất ly hương). Giai ñoạn 1978 - 1996, lao ñộng nông nghiệp chuyển sang làm việc trong các doanh nghiệp nông thôn ñạt khoảng 130 triệu lao ñộng; tính ñến năm 1996, các doanh nghiệp nông thôn ở Trung Quốc ñã thu hút 28,4% lao ñộng ở khu vực nông thôn do từ nông nghiệp chuyển sang. * Ở Thái Lan Thái Lan là nước mới bắt ñầu ñi vào công nghiệp hoá, kinh tế trang trại ñang trong thời kỳ tiếp tục tăng về số lượng và diện tích ñất ñai của trang trại. Diễn biến quy mô trang trại ở Thái Lan ñược nêu tại bảng 4. Năm 1963 Thái Lan có 3.214 nghìn trang trại với diện tích bình quân một trang trại là 3.50 ha và ñén năm 1988 số trang trại tăng lên 5.245 nghìn trang trại với diện tích ñất ñai bình quân là 4,52 ha [4]. Bảng 2.4: Sự phát triển trang trại ở Thái Lan qua một số thời kỳ Chỉ tiêu Năm 1963 Năm 1978 Năm 1982 Năm 1988 1. Số lượng trang trại (1.000 trang trại) 3.21 4.02 4.46 5.25 2. Diện tích ñất ñai bình quân (ha/trang trại) 3,5 3,72 3,56 4,52 Nguồn: Ban vật giá Chính phủ (2000); Kinh nghiệm thành công của Thái Lan trong chiến lược phát triển kinh tế trang trại là việc tập trung phát triển trang trại sản xuất các sản phẩm ñặc sản như trái cây, gạo,... Thái Lan ñã tập trung ñẩy mạnh phát triển các loại cây ñặc sản quý hiếm, chiếm lĩnh thị trường thế giới còn bỏ ngỏ ñối với các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 28 sản phẩm này, qua ñó giúp Thái Lan trở thành một trong những nước xuất khẩu trái cây ñứng hàng ñầu thế giới. * Nhận xét chung - Qua nghiên cứu sự hình thành và phát triển trang trại ở các nước trên thế giới, cho thấy xu hướng phát triển trang trại ở các nước ngày càng tăng, tuy nhiên xu hướng tăng ở các nước có xu hướng khác nhau. + Ở các nước khi công nghiệp phát triển thì số lượng trang trại có giảm nhưng diện tích ñất ñai sử dụng trong trang trại thì tăng mạnh, ñiều ñó thể hiện các trang trại ñầu tư theo hướng mở rộng diện tích ñất ñai, ñưa công nghiệp hoá vào nông nghiệp, hình thành những ñiền trang lớn, hiện ñại, ña dạng hoá các mô hình trang trại. Tuỳ theo ñiều kiện thuận lợi của từng vùng sinh thái mà hình thành những mô hình trang trại nhằm khắc phục những hạn chế, khai thác tiềm năng, ñem lại hiệu quả sử dụng ñất cao nhất. + Ở các nước ñang phát triển thì số lượng trang trại ngày càng tăng mạnh, diện tích ñất ñai bình quân trong các trang trại lại có xu hướng giảm tương ñối (trường hợp ở Philippin) do diện tích ñất ñai về nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nhường chỗ cho công nghiệp, mặc dù quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp còn chậm. Tuy nhiên việc sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng phát triển trang trại ñã ñem lại hiệu quả sử dụng ñất cao hơn so với các nông hộ sản xuất bình thường. - Tóm lại, tùy theo ñiều kiện ở các nước khác nhau, quy mô ñất ñai của trang trại cũng khác nhau và thay ñổi theo thời gian, tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm tự nhiên, trình ñộ cơ giới hoá, năng suất lao ñộng và chính sách của mỗi nước. Ở nước ta có bình quân diện tích ñất nông nghiệp thấp thì diện tích ñất ñai bình quân của mỗi trang trại nhỏ, nhưng với sự phát triển của khoa học, công nghệ các chủ trang trại tập trung ñầu tư theo chiều sâu có thể tạo ra khối lượng nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 29 sản hàng hoá ngày càng lớn và lợi nhuận mang lại ngày càng cao trên một ñơn vị diện tích. 2.2.5.2. Phân loại mô hình kinh tế trang trại Hiện nay ở các nước có rất nhiều cách phân loại trang trại theo các tiêu thức khác nhau, qua nghiên cứu tổng hợp ñược 5 cách phân loại trang trại theo 5 tiêu thức. * Phân loại theo cơ cấu thu nhập: Là hình thức phổ biến thường ñược phân biệt theo thu nhập từ nông, lâm nghiệp là chủ yếu (trang trại thuần nông). * Phân loại theo cơ cấu sử dụng ñất ñai: Cơ cấu sản xuất ñược xác ñịnh căn cứ vào ñiều kiên tự nhiên, trình ñộ sản xuất và ñặc ñiểm thị trường của từng vùng. Theo cách phân loại này, có nhiều loại trang trại khác nhau mang tính chất kinh doanh tổng hợp: Kết hợp nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp (các nước Châu Á), kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp (các nước Bắc Âu); hoặc kết hợp trồng trọt với chăn nuôi (ở nhiều nước). Ở những nước mà nông nghiệp phát triển ñến trình ñộ cao như: Mỹ, Nhật, Tây Âu,… thì cơ cấu sản xuất theo hướng chuyên môn hoá trong trồng trọt hoặc trong chăn nuôi hoặc trong cảnh quan sinh thái du lịch ... * Phân loại theo hình thức quản lý: Theo phân loại này, có trang trại gia ñình, trang trại liên doanh và trang trại hợp doanh kiểu công ty cổ phần. - Trong ñó trang trại gia ñình là loại hình có tính phổ biến nhất, là kiểu trang trại ñộc lập sản xuất, kinh doanh có người chủ hộ hay một người thay mặt gia ñình ñứng ra quản lý. - Trang trại liên doanh do 2 - 3 trang trại gia ñình hình thành một trang trại lớn (tuy nhiên mỗi trang trại thành viên có quyền tự chủ ñiều hành sản xuất). Loại hình này thường xuất hiện nhiều ở Mỹ, Pháp. - Trang trại hợp doanh tổ chức theo nguyên tắc công ty cổ phần hoạt ñộng trong các lĩnh vực sản xuất chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại trang trại này Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 30 thường có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, sử dụng lao ñộng làm thuê là chủ yếu. * Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất : ðặc trưng chủ yếu của cách phân loại này là: Người chủ trang trại có sở hữu một phần hay toàn bộ tư liệu sản xuất từ ñất ñai, công cụ máy móc,... Thường xuất hiện ở Mỹ, Nhật,… * Phân loại theo phương thức ñiều hành sản xuất : Ở các nước, chủ trang trại phần lớn gắn liền với nông thôn, gia ñình và trực tiếp lao ñộng, ñiều hành sản xuất. Nhưng cũng có một số nước phát triển, người chủ và gia ñình không ở trong trang trại, ñiều hành việc sản xuất theo kiểu thường xuyên hoặc ñịnh kỳ. Cũng có trường hợp chủ trang trại thuê người ñiều hành quản lý. Hình thức này xuất hiện nhiều ở Mỹ, ðài Loan, Thái Lan,... 2.2.6. Quá tr._.ạo ñiều kiện ñể các chủ trang trại tham quan học tập lẫn nhau. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những trang trại sản xuất kinh doanh giỏi. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 86 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. Kết luận (1) Tổng diện tích tự nhiên của huyện 23.146,9 ha, trong ñó diện tích ñất ñã ñưa vào sử dụng chiếm 90,57 % và diện tích ñất chưa sử dụng chiếm 9,43 % tổng diện tích ñất tự nhiên. Diện tích ñất nông nghiệp của huyện là 14.396,26 ha chiếm phần lớn diện tích ñất tự nhiên, bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người là 842.9m2/người (thấp hơn so với mức trung bình của cả nước 1.224 m2/người). Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của huyện còn thấp và có sự chênh lệnh giữa các vùng miền trong huyện. Và trong các cây trồng chính của huyện thì cây ngô, ñậu tương, khoai lang cho giá trị thấp so với các cây trồng khác. Giá trị sản xuất cao nhất là cây ăn quả lâu năm, cây dâu với 58,45 triệu ñồng/ha. (2) Tổng diện tích ñất ñai của trang trại là 233,8 ha chiếm 1,62% diện tích ñất nông nghiệp của toàn huyện, vì vậy tiềm năng ñất ñai cho phát triển kinh tế trang trại của huyện còn rất lớn. Các mô hình kinh tế trang trại thực sự ñã ñi vào cuộc sống và là cơ hội ñể nhân dân phát triển ñi lên. Việc phát triển kinh tế trang trại ñã ñem lại hiệu quả sử dụng ñất cao hơn rất nhiều so với nông hộ. Giá trị sản xuất hàng hóa, giá trị gia tăng trên một ha trang trại cao hơn từ 1,8 - 3,6 lần so với nông hộ. Trên ñịa bàn toàn huyện có 89 trang trại, trong ñó có 55 trang trại chuyên canh và 34 trang trại trồng trọt kết hợp với chăn nuôi. Trong các mô hình trang trại thì mô hình trang trại chuyên canh (chăn nuôi tập trung và nuôi trồng thủy sản kết hợp với chăn nuôi) mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các mô hình trang trại khác. Việc ñầu tư phát triển các mô hình trang trại ñược coi là mô hình kinh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 87 tế quan trọng giúp nông dân tăng thu nhập, tạo thu nhập cao trên một ñơn vị diện tích và ngành nông - lâm nghiệp ñạt mức tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên thực trạng phát triển trang trại của huyện số lượng vẫn còn ít, mang tính tự phát, chưa có quy hoạch nên chưa khai thác ñược tiềm năng và lợi thế của từng ñịa phương. (3) ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng trang trại ñến năm 2020 trên ñịa bàn huyện: Dự kiến ñến năm 2020 số lượng trang trại ñạt khoảng 190 - 220 trang trại với diện tích ñất cho phát triển kinh tế trang trại 900 ha và tập trung phát triển các mô hình trang trại theo 3 khu vực như sau: + Khu vực 1: Tiếp tục phát triển các mô hình trang trại hiện có và tập trung phát triển mô hình trang trại nuôi trồng thủy sản kếp hợp với chăn nuôi và mô hình trang trại nuôi trồng thủy sản - lúa. + Khu vực 2: Tập trung phát triển các trang trại theo mô hình chăn nuôi tập trung và trang trại trồng cây ăn quả kết hợp với chăn nuôi, ngoài ra tùy theo ñiều kiện cụ thể của từng ñịa phương ñể phát triển các mô hình trang trại khác cho phù hợp. + Khu vực 3: Tiếp tục phát triển các trang trại hiện có theo chiều sâu ñể. ðồng thời có hướng ñầu tư cải tạo ñất ñể ñưa vào sử dụng và nghiên cứu hướng phát triển nông lâm nghiệp theo hướng kết hợp trồng rừng với du lịch sinh thái theo hướng phủ xanh ñất trống ñồi núi chọc. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng ñất của các mô hình trang trại chưa cao nhưng có thể coi ñây là những mô hình ñiểm ñể ñịa phương tiếp tục nghiên cứu làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển các mô hình kinh tế trang trại trong thời gian tới. (4) ðể phát triển nông nghiệp của huyện theo hướng trang trại có hiệu quả, phát triển lâu dài và bền vững, huyện cần có những giải pháp về ñầu tư về tài chính, kỹ thuật, trình ñộ của người lao ñộng và tạo ra hệ thống cơ chế Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 88 chính sách phù hợp và xây dựng hệ thống thị trường tiêu thụ sản phẩm ña dạng phong phú tạo ñiều kiện thuận lợi cho các mô hình trang trại phát triển. 5.2. ðề nghị - ðể kiểm ñịnh những kết quả nghiên cứu cần ñầu tư cho công tác nghiên cứu, triển khai việc thực hiện chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trong vùng và các xã theo những ñề xuất ñã nêu. Kết quả nghiên cứu của ñề tài cần ñược áp dụng thực hiện trên ñịa bàn huyện Mỹ ðức - TP Hà Nội và xem xét ở những vùng có ñiều kiện tương tự. - Trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng ñất của từng loại mô hình trang trại, nghiên cứu các loại cây trồng vật nuôi phù hợp ñể tận dụng ñược hết tiềm năng thế mạnh của từng ñịa phương. ðồng thời tiến hành lập quy hoạch phát triển trang trại trên ñịa bàn huyện Mỹ ðức. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Lê Văn Bá (2001), Tổ chức lại việc sử dụng ñất nhằm thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa, Tạp chí Kinh tế dự báo số 6, tr 6 – 10. 2. Ban chấp hành Trung ương ðảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm - Ban Chấp hành Trung ương khoá IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Ban chấp hành Trung ương ðảng Công sản Việt Nam (2003), “Tiếp tục ñổi mới chính sách, pháp luật về ñất ñai trong thời kỡ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước”, Văn kiện lần thứ bảy - Ban chấp hành Trung ương khoá IX ,NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Ban Tư tưởng – văn hóa Trung ương Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002); Con ñường công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam; NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Ban vật giá Chính phủ (2000), Tư liệu về kinh tế trang trại, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Bách khoa toàn thư Việt Nam 7. Nguyễn Văn Bộ (2000), Bón phân cân ñối và hợp lý cho cõy trồng, NXB Nụng nghiệp, Hà Nội. 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003), Báo cáo ñánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại sau 3 năm thực hiện Nghị quyết số 03/NQ- CP ngày 02/02/2000 của chớnh phủ về kinh tế trang trại, Hà Nội. 9. Bộ NN&PTNT, Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn (2001-2020), NXB Nông nghiệp, Hà Nội - 2001. 10. Các văn bản pháp luật về kinh tế trang trại (2001), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 90 11. ðường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr 262 - 293. 12. Phạm Vân ðình, ðỗ Kim Chung và cộng sự (1998), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Trịnh ðình Dũng.2008 =comcontent&task=view&id=322&Itemid=26 14. ðỗ Nguyên Hải (1999), Xác ñịnh các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng ñất ñai bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa học ñất, số11, tr 20. 15. Hội Khoa học kinh tế Việt Nam (2000), Kinh tế trang trại tổng quan trên thế giới và Việt Nam, NXB thành phố Hồ Chí Minh. 16. Kết quả Tổng ðiều tra nông thôn, nông, lâm nghiệp, thuỷ sản năm 2003, 2005, 2006, 2007, 2008. Tổng cục Thống kê, năm 2007. 17. Luật ñất ñai 2003 (2003), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Niên gián thống kê huyện Mỹ ðức năm 2005. 19. Niên gián thống kê huyện Mỹ ðức năm 2009. 20. Niên gián thống kê 2002. Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội, 2003. 21. Niên gián thống kê 2004. Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội, 2005. 22. Niên gián thống kê 2005. Nhà xuất bản thống kê - Hà Nội, 2006 23. Cao ðức Phát .2008. 24. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), Canh tác bền vững trên ñất dốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 25. ðỗ Thị Tám (2000). ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 26. Vũ Phương Thụy (2000). Thực trạng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác ở ngoại thành Hà Nội. Luận án tiến sĩ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 91 kinh tế, trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 27. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê năm 2008, NXB Thống kê, Hà Nội. 28. ðào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chớnh trị Quốc gia, Hà Nội. 29. PGS.TS.Lê Trọng, Trang trại quản lý và phát triển, NXB Lao ñộng xó hội, 2005. 30. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ñồng bằng sông hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 31. Hoàng Việt (2001), Một số kiến nghị về ñịnh hướng phát triển nông nghiệp nông thôn thập niên ñầu thế kỷ XXI, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 4, tr 12-13. 32. Nguyễn Thị Vòng và cộng sự (2001), Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất thông qua chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ðề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng cục, Hà Nội. 33. UBND huyện Mỹ ðức (2006), Báo cáo Quy hoạch chuyển ñổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi giai ñoạn 2005 - 2010. 34. UBND huyện Mỹ ðức (2003), Báo cáo Quy hoạch sử dụng ñất huyện Mỹ ðức giai ñoạn 2002 - 2010. 35. UBND huyện Mỹ ðức (2010), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ ðức ñến năm 2020. B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 36. FAO (1990), World Food Dry, Rome. 37. FAO / UNESCO (1992), Guideline for soil description, ROME. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 92 PHỤ LỤC PH LỤC Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 93 Phụ biểu 01: Số lượng trang trại phân theo vùng lãnh thổ của cả nước Trang trại trồng trọt Trang trại chăn nuôi Trang trại lâm nghiệp Trang trại nuôi trồng thủy sản Trang trại sản xuất KD tổng hợp Hạng mục Tổng số trang trại Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Cả nước 113699 55426 48.75 16594 14.59 2640 2.32 33711 29.65 5328 4.69 Vùng ñồng bằng Sông Hồng 15112 2814 18.62 7436 49.21 21 0.14 3103 20.53 1738 11.50 Vùng ðông Bắc 4038 1338 33.14 125 3.10 792 19.61 1032 25.56 751 18.60 Vùng Tây Bắc 497 105 21.13 174 35.01 117 23.54 37 7.44 64 12.88 Vùng Bắc Trung Bộ 5901 3180 53.89 198 3.36 758 12.85 1219 20.66 546 9.25 Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ 7926 4130 52.11 731 9.22 589 7.43 2323 29.31 153 1.93 Vùng Tây Nguyên 8892 8064 90.69 680 7.65 23 0.26 42 0.47 83 0.93 Vùng ðông Nam Bộ 16891 9063 53.66 5916 35.02 121 0.72 1138 6.74 653 3.87 Vùng ñồng bằng Sông Cửu Long 54442 26732 49.10 1334 2.45 219 0.40 24817 45.58 1340 2.46 Nguồn: Tổng cục Thống kê Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 94 Phụ biểu 02: Hiện trạng sử dụng ñất ñai của trang trại cả nước ðơn vị tính: ha Hạng mục Tổng số ðất sản xuất nông nghiệp ðất lâm nghiệp ðất nuôi trồng thủy sản Cả nước 422,441.1 263,362.2 48,793.8 110,285.1 Vùng ñồng bằng Sông Hồng 14,158.3 1,714.6 1,129.0 11,314.7 Vùng ðông Bắc 27,831.0 3,308.7 14,870.2 9,652.1 Vùng Tây Bắc 2,542.0 503.4 1,961.2 77.4 Vùng Bắc Trung Bộ 31,955.7 11,145.3 16,272.0 4,538.4 Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ 54,773.2 16,434.1 11427.9 1,730.8 Vùng Tây Nguyên 37,209.8 36,608.3 394.0 207.5 Vùng ðông Nam Bộ 90,258.8 84,049.3 2,173.0 4,036.5 Vùng ñồng bằng Sông Cửu Long 188,892.7 109,598.5 566.5 78,727.7 Nguồn: Tổng cục Thống kê Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 95 Phụ biểu 03: Diện tích, dân số theo ñơn vị hành chính huyện Mỹ ðức năm 2009 STT ðơn vị hành chính Diện tích (ha) Dân số (người) Mật ñộ dân số (người/km2) TOÀN HUYỆN 23,146.93 170,831 738 1 T.T ðại Nghĩa 495.06 6,527 1,318 2 ðồng Tâm 943.70 8,467 897 3 Thượng Lâm 688.45 5,378 781 4 Tuy Lai 2,391.07 11,729 491 5 Phúc Lâm 482.04 7,706 1,599 6 Mỹ Thành 388.79 3,245 835 7 Bột Xuyên 580.89 6,866 1,182 8 An Mỹ 607.50 5,869 966 9 Hồng Sơn 1,704.03 6,104 358 10 Lê Thanh 757.89 10,737 1,417 11 Xuy Xá 533.25 7,844 1,471 12 Phùng Xá 442.56 6,701 1,514 13 Phù Lưu Tế 670.34 6,827 1,018 14 ðại Hưng 691.77 6,504 940 15 Vạn Kim 617.64 5,502 891 16 ðốc Tín 333.66 3,856 1,156 17 Hương Sơn 4,284.73 18,286 427 18 Hùng Tiến 863.26 6,263 726 19 An Tiến 964.96 5,769 598 20 Hợp Tiến 1,373.56 11,413 831 21 Hợp Thanh 1,104.78 11,933 1,080 22 An Phú 2,227.00 7,305 328 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 96 Phụ biểu 4: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2009 huyện Mỹ ðức - TP Hà Nội ðơn vị: ha TT Mục ñích sử dụng ñất Mã Diện tích Cơ cấu (%) Tổng diện tích tự nhiên 23,146.90 100.00 1 ðất nông nghiệp NNP 14,396.30 62.20 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 9,408.64 40.65 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 9,314.30 40.24 1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 8,481.72 36.64 1.1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 5.53 0.02 1.1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 827.05 3.57 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 94.34 0.41 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 3,914.67 16.91 1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 453.63 1.96 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 3,461.04 14.95 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1,026.68 4.44 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH 46.27 0.20 2 ðất phi nông nghiệp PNN 6,567.42 28.37 2.1 ðất ở OTC 1,714.50 7.41 2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 1,651.67 7.14 2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 62.83 0.27 2.2 ðất chuyên dùng CDG 3,107.58 13.43 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 29.99 0.13 2.2.2 ðất quốc phòng CQP 710.56 3.07 2.2.3 ðất an ninh CAN 9.16 0.04 2.2.4 ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 174.64 0.75 2.2.5 ðất có mục ñích công cộng CCC 2,183.23 9.43 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 68.73 0.30 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD 177.59 0.77 2.5 ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1,464.36 6.33 2.6 ðất phi nông nghiệp khác PNK 34.67 0.15 3 ðất chưa sử dụng CSD 2,183.25 9.43 3.2 ðất ñồi núi chưa sử dụng DCS 67.70 0.29 3.3 Núi ñá không có rừng cây NCS 2,115.55 9.14 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 97 Phụ biểu 05: Hiện trạng sử dụng ñất huyện Mỹ ðức theo ñơn vị hành chính năm 2009 ðơn vị tính: ha Diện tích phân theo ñơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc Thứ tự MỤC ðÍCH SỬ DỤNG ðẤT Mã Tổng diện tích các loại ñất trong ñịa giới hành chính Thị trấn ðại Nghĩa Xã ðồng Tâm Xã Thượng Lâm Xã Tuy Lai Xã Phúc Lâm Xã Mỹ Thành Xã Bột Xuyên Xã An Mỹ Xã Hồng Sơn Xã Lê Thanh Xã Xuy Xá Xã Phùng Xá Xã Phù Lưu Tế Xã ðại Hưng Xã Vạn Kim Xã ðốc Tín Xã Hương Sơn Xã Hùng Tiến Xã An Tiến Xã Hợp Tiến Xã Hợp Thanh Xã An Phú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 Tổng diện tích tự nhiên 23146.93 495.06 943.70 688.45 2391.07 482.04 388.79 580.89 607.50 1704.03 757.89 533.25 442.56 670.34 691.77 617.64 333.66 4284.73 863.26 964.96 1373.56 1104.78 2227.00 1 ðất nông nghiệp NNP 14396.26 316.90 384.54 338.02 933.76 291.78 292.61 374.78 414.98 564.13 552.43 385.28 312.19 473.82 498.56 445.90 215.31 3721.60 491.48 436.82 598.50 709.00 1643.87 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp SXN 9408.64 273.31 364.13 320.29 665.19 282.36 266.44 353.50 379.49 439.89 494.25 365.56 296.85 470.66 476.19 424.92 194.05 704.87 446.01 402.21 555.22 637.87 595.38 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 9314.3 269.34 353.76 312.53 653.48 278.88 265.19 349.04 376.33 437.62 491.71 357.64 296.39 468.99 472.74 424.77 193.91 687.72 445.87 394.21 554.31 634.49 595.38 1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 8481.72 265.75 262.61 209.86 532.74 267.80 257.60 299.59 350.33 436.69 366.89 334.14 264.18 443.18 436.90 351.87 181.80 659.88 414.42 394.21 530.65 625.25 595.38 1.1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 5.53 5.53 1.1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác HNK 827.05 3.59 85.62 102.67 120.74 11.08 7.59 49.45 26.00 0.93 124.82 23.50 32.21 25.81 35.84 72.90 12.11 27.84 31.45 23.66 9.24 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 94.34 3.97 10.37 7.76 11.71 3.48 1.25 4.46 3.16 2.27 2.54 7.92 0.46 1.67 3.45 0.15 0.14 17.15 0.14 8.00 0.91 3.38 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 3914.67 215.09 2760.44 24.26 914.88 1.2.1 ðất rừng sản xuất RSX 453.63 215.09 24.26 214.28 1.2.3 ðất rừng ñặc dụng RDD 3461.04 2760.44 700.60 1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1026.68 4.77 15.98 17.73 53.48 9.42 26.17 20.30 35.49 124.24 58.18 19.72 15.34 3.16 22.37 20.98 21.26 254.32 45.47 34.61 19.02 71.06 133.61 1.5 ðất nông nghiệp khác NKH 46.27 38.82 4.43 0.98 1.97 0.07 2 ðất phi nông nghiệp PNN 6567.42 178.16 559.16 259.23 641.36 190.26 96.18 206.11 192.52 735.35 205.46 147.97 130.37 196.52 193.21 171.74 118.35 479.38 240.14 292.35 557.38 275.56 500.66 2.1 ðất ở OTC 1714.5 62.83 84.37 50.07 113.71 61.25 31.92 108.57 59.38 69.88 69.11 54.20 46.46 60.04 73.22 57.88 45.42 133.88 60.79 84.03 143.37 109.18 134.94 2.1.1 ðất ở tại nông thôn ONT 1651.67 84.37 50.07 113.71 61.25 31.92 108.57 59.38 69.88 69.11 54.20 46.46 60.04 73.22 57.88 45.42 133.88 60.79 84.03 143.37 109.18 134.94 2.1.2 ðất ở tại ñô thị ODT 62.83 62.83 2.2 ðất chuyên dùng CDG 3107.58 97.69 471.00 154.41 192.15 105.33 55.15 67.27 90.26 365.04 95.58 69.21 55.79 100.06 86.94 71.71 49.50 181.66 135.86 109.65 176.16 131.63 245.53 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 29.99 2.34 0.26 0.61 1.10 0.79 0.60 0.23 0.60 0.20 1.83 0.37 0.44 2.51 0.36 0.56 1.31 0.77 1.52 0.43 12.00 0.32 0.84 2.2.2 ðất quốc phòng CQP 710.56 5.56 402.37 47.44 2.79 0.01 251.83 0.26 0.13 0.14 0.03 2.2.3 ðất an ninh CAN 9.16 0.38 0.50 0.41 7.87 2.2.4 ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 174.64 4.15 0.03 0.11 0.17 0.05 2.94 10.20 10.60 0.22 3.90 7.74 4.93 1.92 4.68 0.89 5.17 17.10 15.66 5.40 78.78 2.2.5 ðất có mục ñích công cộng CCC 2183.23 85.26 68.34 106.36 188.26 104.42 54.38 66.99 86.72 102.81 83.15 68.12 51.45 89.14 81.52 69.23 43.51 179.86 129.17 84.22 148.50 125.91 165.91 2.3 ðất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 68.73 3.27 1.24 0.63 5.89 1.68 3.39 3.51 4.79 4.33 6.09 3.99 1.02 2.86 3.05 2.97 2.05 4.65 3.36 2.79 2.73 2.06 2.38 2.4 ðất nghĩa trang, nghĩa ñịa NTD 177.59 5.86 1.72 4.12 21.61 3.99 3.28 6.13 5.83 8.62 8.08 4.48 5.67 6.58 7.89 7.29 7.30 8.24 9.26 7.32 21.75 9.88 12.69 2.5 ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 1464.36 8.10 50.00 308.00 18.01 1.60 20.26 30.05 287.45 26.32 12.42 20.58 26.98 21.61 30.61 14.08 149.69 30.87 70.18 213.34 21.89 102.32 2.6 ðất phi nông nghiệp khác PNK 34.67 0.41 0.83 0.84 0.37 2.21 0.03 0.28 3.67 0.85 0.50 1.28 1.26 18.38 0.03 0.92 2.80 3 ðất chưa sử dụng CSD 2183.25 91.20 815.95 404.55 83.75 131.64 235.79 217.68 120.22 82.47 3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 3.2 ðất ñồi núi chưa sử dụng DCS 67.7 59.73 7.97 3.3 Núi ñá không có rừng cây NCS 2115.55 91.20 756.22 404.55 83.75 131.64 235.79 209.71 120.22 82.47 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 98 Phụ biểu 06: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của nông hộ (Với công thức luân canh Lúa - lúa - cây vụ ñông) Hạng mục ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1000ñ) Thành tiền (1000ñ) Tính theo ha I. Trồng lúa 1. Tổng chi phí 743.5 20,652.8 - Giống Kg 2.0 15 30.0 833.3 - Nilon Kg 0.3 45 13.5 375.0 - Công làm mạ công 0.2 100 20.0 555.6 - Công làm ñất, gieo, nhổ mạ công 0.5 100 50.0 1,388.9 - Công làm ñất cấy và công cấy công 1.5 100 150.0 4,166.7 - Chi phí phân bón và thuốc BVTV 230.0 6,388.9 - Chi phí thu hoạch công 1.5 100.0 2,777.8 - Chi phí khác (Chi phí thuốc trừ cỏ, chi phí tỉa dặm..) 150.0 4,166.7 2. Tổng thu 26,194.4 - Năng suất Kg/sào 205 4.6 943.0 26,194.4 3. Lợi nhuận 5,541.7 - Tổng lãi ñồng/sào 199.5 5,541.7 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 99 Phụ biểu 07: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của nông hộ (Với công thức luân canh Lúa - lúa - cây vụ ñông) Hạng mục ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1000ñ) Thành tiền (1000ñ) Tình theo ha II. Cây vụ ñông (Trồng ngô) 1. Tổng chi phí 1,050.5 29,203.9 - Giống Kg 0.7 65 45.5 1,264.9 - Công làm ñất công 1.5 95 142.5 3,961.5 - Công gieo trồng công 1.5 95 142.5 3,961.5 - Chi phí phân bón và thuốc BVTV 350.0 9,730.0 - Công chăm sóc, thu hoạch công 3.0 100 300.0 8,340.0 - Chi phí khác (Chi phí thuốc trừ cỏ, chi phí tỉa dặm..) 70.0 1,946.0 2. Tổng thu 36,696.0 - Năng suất ñạt ñược Kg/sào 220 6.0 1,320.0 36,696.0 3. Lợi nhuận 7,492.1 - Tổng lãi ñồng/sào 269.5 7,492.1 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 100 Phụ biểu 08: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của nông hộ (Với công thức luân canh Lúa - lúa - cây vụ ñông) Hạng mục ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1000ñ) Thành tiền (1000ñ) Tính theo ha III. Trồng cây vụ ñông (ñậu tương) 1. Tổng chi phí 709 19,710.2 - Giống Kg 3.0 15 45 1,251.0 - Công gieo trồng 2.5 100 250 6,950.0 - Chi phí phân bón và thuốc BVTV 114 3,169.2 - Công chăm sóc, thu hoạch 2.0 100 200 5,560.0 - Chi phí khác 100 2,780.0 2. Tổng thu 27,105.0 - Năng suất ñạt ñược Kg/sào 65 15 975 27,105.0 3. Lợi nhuận 7,394.8 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 101 - Tổng lãi ñồng/sào 266 7,394.8 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 102 Phụ biểu 09: Hiệu quả trang trại chăn nuôi lợn tập trung (Tính bình quân cho một trang trại) Hạng mục ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1000ñ) Thành tiền (1000ñ) 1. Tổng chi phí một lứa nuôi 1,362,000 - Lợn giống con 400 875 350,000 - Thức ăn kg 89,600 10 896,000 - Chi phí thuê lao ñộng con 400 175/con 70,000 - Chi phí khác (Như tiền ñiện, thú y, khấu hao chuồng trại...) con 400 115/con 46,000 2. Tổng thu một lứa nuôi - Trọng lượng xuất chuồng bình quân kg hơi/con 95 37.5 3,563 - Tổng thu một lứa con 400 3,563 1,425,200 3. Lợi nhuận - Tổng lãi ( lứa) 63,200 - Tổng lãi cả năm (63.200 ñ x 2,3 lứa/ năm) 145,360 - Bình quân lãi trên 1ha/ năm (145.360 : 1,36 ha) 106,882 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 103 Phụ biểu 10: Hiệu quả trang trại chăn nuôi gà thịt tập trung (tính bình quân cho một trang trại) Hạng mục ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1000ñ) Thành tiền (1000ñ) 1. Tổng chi phí một lứa nuôi 290,280 - Gà giống con 2,000 15 30,000 - Thức ăn/lứa kg 14,560 10.5 152,880 - Chi phí thuê lao ñộng con 2000 27/con 59,400 - Chi phí khác (Như tiền ñiện, thú y, khấu hao chuồng trại...) con 2000 24/con 48,000 2.Tổng thu một lứa nuôi - Trọng lượng xuất chuồng bình quân kg hơi/con 2.5 64.5 161 - Tổng thu một lứa con 2000 161 322,000 3. Lợi nhuận - Tổng lãi ( lứa) 31,720 - Tổng lãi cả năm (31.720 ñ x 3.5 lứa/ năm) 111,020 - Bình quân lãi trên 1ha/ năm (111.002 : 1,36 ha) 81,632 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 104 PHIẾU ðIỀU TRA NÔNG HỘ Họ tên chủ trang trại: ......................................................................... Tuổi: ........................................ Dân tộc: ................................... Nghề nghiệp hiện nay:................................................................. Giới tính: - Nam = 1; Trình ñộ: ................................... - Nữ = 2. PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG VỀ TRANG TRẠI - Trang trại ñược thành lập năm:....................................................................................... - Loại hình trang trại: + Loại hình trang trại chuyên canh = 1 + Loại hình trang trại trồng trọt và chăn nuôi = 2 + Loại hình trang trại trồng trọt, chăn nuôi và du lịch sinh thái = 3. PHẦN II: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI 2.1. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của trang trại 2.1.1.Tổng diện tích ñất của trang trại hiện nay của hộ: ............... ha, bao gồm: + ðất trồng cây hàng năm:...................................................ha + ðất trồng cây lâu năm:.................... .................................ha + ðất nuôi trồng thủy sản:....................................................ha 2.1.2. Tổng vốn ñầu tư cho phát triển trang trại..........................................................triệu ñồng. -Vốn ñầu tư cho sản xuất:................................................................................triệu ñồng. - Vốn ñầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng của trang trại: ................................triệu ñồng. - Giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra của toàn trang trại:.................................triệu ñồng. - Chi phí ñầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại:.................................triệu ñồng. - Thu nhập bình quân/năm của trang trại::.......................................................triệu ñồng. 2.1.3. Tình hình sử dụng lao ñộng hiện nay của trang trại: Huyện: Mỹ ðức Xã (Thị trấn): ………….. Thôn (xóm): ..................... Mã phiếu .......................... Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 105 Chỉ tiêu Số lượng Trình ñộ lao ñộng Chuyên môn Thuê ngày công (1.000 ñồng/ngày) Thuê theo tháng (1.000 ñồng/tháng) Tổng lao ñộng hiện nay của trang trại - Lao ñộng của hộ chủ trang trại - Lao ñộng thuê mướn thường xuyên - Lao ñộng thuê mướn theo thời vụ 2.1.4. Xin ông (bà) cho biết tình hình cơ sở hạ tầng hiện nay của trang trại: - ðầu tư cho kinh doanh du lịch sinh thái gồm:..................................................................... .................................................................................................................................................. ..... - ðầu tư cho sản xuất hàng hóa gồm có:................................................................................ .................................................................................................................................................. ..... 2.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất 2.2.1. Cây trồng hàng năm 1. Kết quả sản xuất Cây trồng Hạng mục ðVT - Tên giống - Diện tích - Năng suất - Sản phẩm khác (tên sản phẩm, số lượng) 2. Chi phí (tính bình quân trên 1 ha) Cây trồng Hạng mục ðVT I. Chi phí vật chất 1. Giống cây trồng 2. Phân bón Kg - Phân hữu cơ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 106 - Phân vô cơ 3. Thuốc BVTV 1000ñ II. Chi phí lao ñộng Công III. Chi phí khác 3. Tiêu thụ Cây trồng Hạng mục ðVT 1. Gia ñình sử dụng 2. Lượng bán 2.2.2. Cây lâu năm 1. Kết quả sản xuất Cây trồng Hạng mục ðVT - Tên giống - Diện tích - Năng suất - Sản phẩm khác 2. Chi phí (tính bình quân trên 1 ha) Cây trồng Hạng mục ðVT I. Chi phí vật chất 1. Giống cây trồng 2. Phân bón - Phân hữu cơ - Phân vô cơ 3. Thuốc BVTV II. Chi phí lao ñộng công III. Chi phí khác 3. Tiêu thụ Cây trồng Hạng mục ðVT 1. Gia ñình sử dụng 2. Lượng bán 2.2.3. Nuôi trồng thuỷ sản 1. Kết quả sản xuất Loại thuỷ sản Hạng mục ðVT Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 107 - Tên giống - Diện tích - Thời gian thả - Thời gian thu hoạch - Năng suất - Sản lượng - Sản phẩm khác 2. Chi phí Loại thuỷ sản Hạng mục ðVT I. Chi phí vật chất II. Chi phí lao ñộng III. Chi phí khác 3. Tiêu thụ Loại thuỷ sản Hạng mục ðVT 1. Gia ñình sử dụng 2. Lượng bán - Số lượng - Giá bán - Nơi bán - Bán cho ñối tượng 2.3. Cung cấp thông tin về thị trường 1. Xin ông bà cho biết những khó khăn ñối với sản xuất kinh doanh của trang trại và mức ñộ của nó TT Loại khó khăn ðánh dấu theo mức ñộ khó khăn Ông bà có những biện pháp gì hoặc ñề nghị hỗ trợ gì ñể khắc phục khó khăn 1 Vốn sản xuất 2 Lao ñộng 3 Kỹ thuật 4 Thị trường tiêu thụ 5 Khác (ghi rõ) (Mức ñộ: 1. Khó khăn rất cao; 2. Khó khăn cao; 3. Khó khăn trung bình; 4. Khó khăn thấp; 5. Khó khăn rất thấp) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 108 2. Mong muốn hiện nay của ông bà trong quá trình sản xuất? ...................................... .................................................................................................................................................. ..... .................................................................................................................................................. ..... .................................................................................................................................................. ..... 2.4. Dịch vụ khuyến nông Xin ông (bà) cho biết các loại dịch vụ khuyến nông và quan ñiểm của ông (bà) về sự cần thiết cũng như chất lượng của các dịch vụ khuyến nông này. Sự cần thiết Chất lượng Các dịch vụ Rất cần thiết Cần thiết Không có ý kiến Không cần thiết Rất tốt Tốt Không có ý kiến Chưa tốt 1. 2. 3. 4. PHẦN III: VẤN ðỀ MÔI TRƯỜNG 3.1. Theo ông (bà) việc sử dụng cây trồng vật nuôi hiện tại có phù hợp với ñất không? - Rất phù hợp = 1; - Phù hợp = 2; - Không ý kiến = 3; - Ít phù hợp = 4; - Không phù hợp = 5. 3.2. Việc bón phân như hiện nay có ảnh hưởng tới ñất không? - Không ảnh hưởng = 1; - Có ảnh hưởng = 2. + Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào?; - Tốt lên = 2; - Xấu ñi = 4; 3.3. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như hiện nay có ảnh hưởng tới ñất không? - Không ảnh hưởng = 1; - Có ảnh hưởng = 2. + Nếu ảnh hưởng thì theo chiều hướng nào? Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 109 - Tốt lên = 2; - Xấu ñi = 4; Xin chân thành cảm ơn gia ñình ông (bà) ñã hợp tác! ðiều tra viên Nguyễn Thị Thu Hà Mỹ ðức, ngày ....... tháng ..... năm 2010 Chủ hộ (Ký, ghi rõ họ tên) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH3002.pdf