Thực trạng và giải pháp chủ động ứng phó các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng thuỷ sản Việt Nam khi xuất khẩu

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số vụ kiện chống bán phá giá của một số quốc gia trong giai đoạn 1995 - 2004 Bảng 2.2: Tình hình các vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng hóa Việt Nam (Giai đoàn 2005-2008) Bảng2.3: Mức thuế phá giá ca tra, cá basa sau khi đã được sửa đổi ngày 27/02/2003 Bảng 2.4: Mức thuế phá giá cá tra, cá basa trong quyết định cuối cùng (lần 1,lần 2) đối với các doanh nghiệp Việt Nam tại Mỹ(ngày 17/06/2003 và ngày 18/07/2003). Bảng 2.5: Mức thuế chống bán phá giá á

doc34 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp chủ động ứng phó các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng thuỷ sản Việt Nam khi xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p dụng cho doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định sơ bộ (Ngày 16/07/2004) Bảng 2.6: Mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam theo quyết định cuối cùng (ngày 30/11/2004) DANH MỤC CÁC HÌNH Hinh 2.1: Số vụ bị kiện CBPG của một số quốc gia trong 6 tháng đầu năm 2008 Hình 2.2: Các nước dẫn đầu khởi kiện CBPG trong 6 tháng đầu năm 2008 Hình 2.3: Xu thế áp dụng các biện pháp chống bán phá giá trên thế giới giai đoạn 1998 – 2007 LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế.Đây sẽ là giải pháp tất yếu để đẩy mạnh và tháo gỡ nhưng khó khăn của vấn đề tăng trưởng kinh tế.Nước ta bắt đầu mở cửa nên kinh tế từ sau năm 1986,VN không ngừng tăng cường hội nhập với nền kình tế khu vực và thế giới nhằm mục đích phát triển nền kinh tế nước nhà, khai thác những ưu thế sẵn có trong nước cũng như khai thác những lợi thế từ kinh tế thế giới về thị trường vốn công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến.Cho đến nay việc hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại cho Việt Nam những lợi ích to lớn,bộ mặt của nền kinh tế- xã hội nước ta đã thay đổi, vị thế và tiếng nói trên trường quốc tế của Việt Nam cũng dần được khẳng định.Với việc Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì những lợi ích của việc hội nhập kinh tế quốc tế đó càng được khẳng định. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích có được thì Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn.Trong điều kiện ngày nay thì các quốc gia trên thế giới ngày cành sử dụng nhiều biện pháp bảo hộ tinh vi hơn. Là thành viên của WTO, các biện pháp bảo hộ không vi phạm các điều khoản của WTO sẽ có chiều hướng ra tăng.Một trong số đó là các biện pháp chống bán phá giá. Trong thời gian qua các vụ kiện chống bán phá giá đối với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là điển hình để các quốc gia khác bảo hộ nền kinh tế trong nước. Việt Nam là có một nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi,tham gia thương mại quốc tế với kinh nghiệm làm ăn quốc tế chưa nhiều đã và đang trong giai đoạn thực hiện chất lượng hướng về xuất khẩu để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa đất nước.Trong bối cảnh như vậy việc nghiên cứu để đề ra các biện pháp ngăn ngừa các vụ kiện chống bán phá giá có ý nghĩa rất quan trọng,nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam hiểu biết đầy đủ hơn về thể chế của WTO và luật chống bán phá giá của các nước . Mặt hàng thủy sản là thuộc nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của chúng ta và đã từng bị kiến chống bán phá giá .Với những yêu cầu như trên em đã chọn đề tài cho đề án môn học là: “Thực trạng và giải pháp chủ động ứng phó các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu”. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chống bán phá giá, thấy được tính tất yếu phải có các biện pháp chủ động ứng phó với các biện pháp chống bán phái giá đối với hàng thủy sản Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời việc nghiên cứu đề án để thấy được được tình hình kiện chống bán phá giá ở trong và ngoài nước từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm để đề ra các giải pháp chủ động ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề án là lý luận và thực tiễn về chống bán phá giá đối với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một sô vụ kiện về bán phá giá của một số mặt hàng thủy sản, các đánh giá của các chuyên gia kinh tế để đưa ra các giải pháp nhằm ứng phó với vụ kiện chống bán phá giá của hàng hóa xuất khẩu nói chung và hàng thủy sản Việt Nam nói riêng. Thới gian nghiên cứu :khoảng từ năm 2000 đến nay. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu trong nghiên cứu kinh tế như: phương pháo so sánh, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích và tập hợp, thống kê các vấn đề có liên quan đến vấn đề chống bán phá giá của các mặt hàng xuất khẩu nói chung và hàng thủy sản Việt Nam nói riêng . 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ 1.1. Khái niệm về bán phá giá Bán phá giá:Theo tinh thần của Điều 2.1,GATT, một sản phẩm bị coi là bán phá giá nếu như giá xuất khẩu của sản phẩm được xuất khẩu từ một nước này sang một nước khác thấp hơn mức giá có thể so sánh được của sản phẩm tương tự được tiêu dùng tại nước xuất khẩu theo điều kiện thương mại thông thường. Sản phẩm tương tự được quy đinh tại điều 2.6 của Hiệp định GATT: “sản phẩm giống hệt tức là sản phẩm có tất cả các đặc tính giống với sản phẩm đang được xem xét,hoặc trong trường hợp không có sản phẩm nào như vậy thì là sản phẩm khác mặc dù không giống ở mọi đặc tính nhưng có nhiều đặc điểm gần giống với sản phẩm đang được xem xét.” Thuế chống bán phá giá: Là một sắc thuế mà nước nhập khẩu đánh vào một mặt hàng nhập khẩu được bán phá giá với mục đích ngăn cản sự tiếp diễn của việc bán phá giá đó để tránh gây thiệt hại cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự ở trong nước. 1.2.Hiệp định về chống bán phá giá của WTO Các “vụ kiện chống bán phá giá” tiếp đến là các biện pháp chống bán phá giá (kết quả các vụ kiện) là một hình thức để hiệp đinh chế những hành vi bán phá giá.Và trong WTO,vấn đề này được quy định tại : “Hiệp định chung về chống bán phá giá (ADA)”.Hiệp định có quy định một số điều cơ bản sau: Hiệp định quy định các cách thức tính giá xuất khẩu khác nhau tùy thuộc vào các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể: - Phương pháp 1: Giá xuất khẩu là giá trong giao dịch mua bán giữa nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu của nước xuất khẩu với nhà nhập khẩu của nước nhập khẩu, - Phương pháp 2: Giá xuất khẩu là giá tính toán (constructed export price)trên cơ sở giá bán sản phẩm nhập khẩu đó cho người mua độc lập đầu tiên tại nước nhập khẩu, hoặc một trị giá tính toán theo những tiêu chí hợp lý do cơ quan thẩm quyền quyết định. Việc bán phá giá được xác định thông qua việc so sánh về giá giữa giá thông thường và giá xuất khẩu theo công thức: Giá thông thường- Giá xuất khẩu = X ( Trong đó các giá này phải đưa về cùng một cấp độ thương mại mà thường lại “giá xuất xưởng” ). Nếu X > 0 thì có hiện tượng bán phá giá. Ngoài ra,điều quan trọng cần ghi nhận trong Hiệp định chống bán phá giá của WTO, những cuộc điều tra chống bán phá giá chỉ được khởi xướng trên cơ sở khiếu nại của “ngành công nghiệp nội địa hoạc của đại diện ngành”. Hơn nữa, để đảm bảo rằng việc áp dụng thuế chống bán phá giá chỉ tiến hành khi số lớn nhà sản xuất nội địa bị tác động, theo đó Hiệp đinh cũng đưa ra 2 tiêu chí sau: - Tiêu chí 1: Các nhà sản xuất ủng hộ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá phải chiếm trên 50% tổng sản lượng của những nhà sản xuất bày tỏ ý kiến ủng hộ hoặc phản đối việc điều tra, - Tiêu chí 2: Các nhà sản xuất ủng hộ việc điều tra chiếm tối thiểu 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự được ngành sản xuất trong nước làm ra. 1.3. Pháp lệnh chống bán phá giá của Việt Nam Cùng với tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới:tham gia ASEAN,APEC,ký kết hiệp đinh thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ,hiệp định khung với Liên minh châu Âu (EU),ra nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO)...cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng được đơn giản hóa thông qua việc loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cắt giảm thuế quan.Khi đó nếu hàng nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá sẽ gây thiệt hại lớn hơn đối với ngành sản xuất hàng hóa tương tự trong nước.Chính vì vậy,việc ban hành pháp lệnh vè chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là rất cần thiết,thể hiện tính chủ động của Việt Nam trong việc tôn trọng các chuẩn mực quốc tế chung và tạo lập công cụ pháp lý bảo vệ quyền lợi chính đánh của cộng đồng doanh nghiệp trong nước.Ngày 29/04/2004,Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ quốc hội số 20/2004/PL-UBTVQH11,về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã được ban hành,Pháp lệnh bao gồm 29 điều trong 6 chương. Một số nội dung chính của Pháp lệnh Xác định hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam:Hàng hóa có xuất xứ từ nước hoặc vùng lãnh thổ bị coi là bị bán phá khi nhập khẩu vào Việt Nam nếu hàng hóa đó được bán với giá thấp hơn giá thông thường.Trong đó,giá thông thường của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là giá có thể so sánh được của hàng hóa tượng tự đang được bán trên thị trường nội địa của nước hoặc của vùng lãnh thổ xuất khẩu theo các điều kiện thương mại thông thường. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá:Biện pháp chống bán phá giá chỉ được áp dụng đối với hàng háo bán phá giá vào Việt Nam khi có hai điều kiện: 1.Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độbans phá giá được xác định cụ thể. 2.Việc nhập khẩu đó là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước. Ngoài ra trong pháp lệnh này cũng nói rõ thời hạn điều tra,về áp dụng các biện pháp bán phá giá,hình thức của các biện pháp chống bán phá giá.... 1.4. Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá là gì? Không phái cứ có hiện tượng hàng hóa nước ngoài bán phá giá là nước nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa đó. Theo quy định chung của WTO thì việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá chỉ có thể thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu,sau khi đã tiến hành điều tra chống bán phá giá,ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 3 điều kiện sau: -Hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá(với biên độ phá giá không thấp hơn 2%) -Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kẻ hoặc bị đe dọa thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước(gọi chung là yếu tố”thiệt hại”) -Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại nói trên. 1.5. Ảnh hưởng của các biện pháp chống bán phá giá với hoạt động thương mại quốc tế Về mặt lý thuyết,có thể nhìn nhận tác động của biện pháp chống bán phá giá đối với thương mại hàng hóa quốc tế dưới các góc độ như tác động tới các dòng thương mại hiện có,mở rộng thương mại và sự chênh lệch thương mại…. 1.5.1. Tác đông tới cá dòng thương mại hiện có: Ảnh hưởng tới các mặt hàng xuất khẩu:Khi một cuộc điều tra bán phá giá được tiến hành thì ngay lập tức nó sẽ gây ra sự bất ổn đối với các mặt hàng xuất khẩu bị điều tra bán phá giá của những nước nằm trong danh sách điều tra.Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó sẽ bị sụt giảm,dòng thương mại sẽ chuyển dịch sang các thị trường khác.Thông thường,các cuộc điều tra sẽ kéo dài khoảng 12-18 tháng và ngay cả trong trường hợp tại kết luận cuối cùng,cơ quan có thẩm quyền đưa ra kết luận là không có bán phá giá,hoặc biên độ phá giá không đáng kể,hoặc là không có thiệt hại và cũng không gây thiệt hại cho ngành công nghiệp nội địa thì vào thời điểm đó,các nhà sản xuất/xuất khẩu nước ngoài đã chịu khá nhiều thiệt hại liên quan đến chiến lược đầu tư,vay vốn ngân hàng,các thủ tục chứng mình và việc duy trì dòng thương mại(của mặt hàng bị kiện)liên tục,có tính ổn định cao sẽ phải đối mặt với sự bất ổn định mà kéo thoe đó là khả năng bị mất thị trường. 1.5.2. Ảnh hưởn đến mở rộng thương mại Nghiên cứu của Ủy ban Quốc gia vè Hợp tác Quốc tế về ảnh hưởng của các biện pháp chống bán phá giá đối với các nước xuất khẩu cho thấy mặc dù sau khi kết thúc điều tra vụ việc và đi đến kết luận là không cần thiết phải áp dụng biện pháp chống bán phái gá thì thị phần của hàng xuất khẩu bị điều tra bán phá giá đã bị giảm từ 15- 20%.Các nước đang phát triển ngày nay đang phải đối mặt với rất nhiều các vụ chống bán phá giá,với những tác động tiêu cự cơ bản nêu trên,các nước đang phát triển đang có nguy cơ bị đẩy vào tình trạng bất ổn về triển vọng xuất khẩu của mình hoặc bị gạt bỏ ra khỏi thị trường tiềm năng. 1.5.3. Chệch hướng thương mại Khi xảy ra một vụ kiện chống bán phá giá và trong trường họp biện pháo chống bán phá giá được áp dụng(thuế theo tỷ lệ phần trăm và thường cao hơn nhiều lần so với mức thuế tối huệ quốc) làm cho giá trong nươc của sản phẩm tăng lên,giảm tiêu thụ hàng nhập khẩu và tăng sản xuất trong nước.Các nhà sản xuất trong nước được hươnảg lợi khi giá trị thặng dư của họ được ra tăng.Như vậy các mặt hàng xuất khẩu là đối tượng của chống bán phá giá sẽ giảm sức cạnh tranh so với các mặt hàng tương tự từ các nước không bị kiện.Sự chệch hướng nhập khẩu có thể có đồi với hoạt động thương mại hàng hóa khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá,xét trên khái cạnh tích cực là khả năng tăng cường thị phần của mặt hàng tương tự được sản xuất trong nước so với mặt hàng nhập khẩu đó. 1.6. Quy trình của các vụ kiện bán phá giá Một vụ kiênh chống bán phá giá thực chất là tổng hợp các bước điều tra xác minh các yêu cầu trong đơn kiện để kết luận có đủ điều kiện áp dụng các biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa bị kiện hay không. Có thể tóm tắt các bước cơ bản của vụ kiện chống bán phá giá như sau: Bước 1:Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện(kèm theo chứng cứ ban đầu). Bước 2:Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra (hoặc tù chối đơn kiện,không điều tra). Bước 3:Điều tra sơ bộ về việc bán phá giá và về thiệt hại(qua bảng câu hỏi gửi cho các bên lien quan ,thu thập xác minh thông tin,thông tin do các bên tự cung cấp). Bước 4:Kết luận sơ bộ (có thể kèn theo quyết định áp dụng biện pháp tạm thời như buộc đặt cọc,kỹ quỹ….). Bước 5:Tiếp tục điều tra về việc bán phá giá và về thiệt hại(có thể bao gồm điều tra thực địa tại nước xuất khẩu ). Bước 6:Kết luận cuối cùng. Bước 7:Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá(nếu kết luận cuối cùng khẳng định có việc bán phá giá gây thiệt hại). Bước 8:Rà soát lại biện pháp chống bán phá giá(hàng năm cơ quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên phá giá thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế). Bước 9:Rà soát hoàn hôn(5 năm kể từ ngày có quyết định áp thuế chống bán phá giá hoặc rà soát lại,cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra lại để xem xét chấm dứt việc áp thuế hay tiếp tục áp thuế them 5 năm nữa). Từ bước 1 đến bước 7 của một vụ điều tra chống bán phá giá thường kéo dài khoảng 18 tháng đến 2 năm.Tuy nhiên bước 8 và 9 có thể kéo dài sau đó. 1.7. Thực trạng và giải pháp ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá ở 1 số nước trên thế giới. 1.7.1. Trung Quốc 1.7.1.1. Thực trạng bán phá giá của Trung Quốc Sức ép từ các vụ kiện chống bán phá giá đồi với Trung Quốc gia tăng sau thời điểm Trung Quốc gia nhập WTO.Thực tiễn cho thấy,việc gia nhập WTO đã tạo cho các doanh nghiệp cơ hội về thị trường xuất khẩu.Tuy nhiên,cùng với tăng trưởng xuất khẩu,các doanh nghiệp Trung Quốc cũng phải đối mặt với nhiều nguy cơ bị kiện chống bán phá giá hơn.Tính trong thời kỳ WTO,từ năm 1995 – 2008,Trung Quốc là bị đơn của hơn 469 vụ kiện chống bán phá giá trong đó phần lớn các vụ kiện đều đi đến kết quả là các sản phẩm của Trung Quốc bị áp áp dụng thuế chống bán phá giá,bị buộc nâng giá hoặc bị hạn chế số lượng xuất khẩu.Điều đáng lưu ý là mức thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm xuất khẩu của Trung Quốc thông thường rất cáo do Trung Quốc vẫn bị coi là một nước có nền kinh tế phi thị trường.(trong quá trình đàm phán gia nhập WTO chính phủ Trung Quốc đã chấp nhận vị thế kinh tế phi thị trường sau ít nhất 15 năm kể từ thời điểm gia nhập. 1.7.1.2.Giải pháp ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Trung Quốc Trong những năm gần đây Trung Quốc đã đặc biệt coi trọng công tác phòng chống các vụ kiện chống bán phá giá với mục tiêu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp sản xuất,xuất khẩu Trung Quốc.Theo kinh nghiệm của Trung Quốc,để có được kết quả tích cực trong các vụ kiện chống bán phá giá,cần có sự phối hợp chặt ché giữa cơ quan quản lý nhà nước và hiệp hội ngành hàng cũng như các doanh nghiệp liên quan,trong đó hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp phải đóng vai trò chủ đạo,chủ động kháng kiện.Trên thực tế,Trung Quốc đã tiến hành nhiều cuộc đàm phán với các nước khởi kiện và đã đạt được những kết quả nhất định.Trong các cuộc đàm phán Trung Quốc đều nhắm vào 2 mục tiêu chính là đình chỉ vụ kiện hoặc đầy lùi thời gian khởi kiện để các doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị kháng kiện tốt hơn và giảm thiệt hại do vụ kiện mang lại. Ngoài công tác đàm phán,Trung Quốc cũng đã xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm cho các doanh nghiệp xuất khẩu.Lợi ích của thông tin cảnh báo sớm thể hiện ở chỗ nó cho phép các doanh nghiệp liên quan một khoảng thời gian dài hơn để chuẩn bị và tổ chức kháng kiện.Vì vậy,công tác cung cấp các thông tin cảnh báo sớm về vụ kiện một cách kịp thời và đầy đủ được cá hiệp hội ngành hàng cũng như các cơ quan quản lý nhà nuơcs đặc biệt chú trọng.Kênh chuyển thông tin cảnh báo sớm của Trung Quốc là các thương hội ngành hang.Ngoài ra, các công ty tư vấn luật cũng góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp chuẩn bị tốt hơn cho quá trình kháng kiện. Nhiêu doanh nghiệp xuất khẩu đã đặt quan hệ đối tác lâu dài với các công ty luật chuyên về chống bán phá giá, “các doanh nghiệp,nhóm doanh nghiệp hoặc hiệp hội đã chủ động trích một nguồn kinh phí cố định thuê các công ty phân tích thị trường để rà soát, thu thập thông tin, đánh giá và cảnh báo sớm cho họ về nguy cơ xảy ra vụ kiện”, giúp họ định hình chiến lược phát triển dài hạn, xây dựng kế hoạch xuất khẩu và hình thành cơ chế ngăn chặn đối với các vụ kiện chống bán phá giá. Trong công tác kháng kiện,Trung Quốc cũng đặc biệt chú trọng tới việc lựa chọn các công ty tư vấn luật.Theo kinh nghiệm của Trung Quốc thì việc lựa chọn các công ty tư vấn luật sẽ có ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ kiện.Vì vậy các doanh nghiệp bị đơn cần cân nhắc kỹ lưỡng và đặc biệt cần tham khảo ý kiến của thương hôi khi quyết định chọn thuê công ty tư vấn.Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc lựa chọn các công ty tư vấn luật sẽ có ảnh hưởng lớn đến kết quả của vụ kiện. Vì vậy, các doanh nghiệp bị đơn cần cân nhắc kỹ lưỡng và đặc biệt cần tham khảo ý kiến của thương hội khi quyết định chọn thuê công ty tư vấn. Trước đây khi xảy ra vụ kiên, các doanh nghiệp Trung Quốc thường chọn các công ty luật nước ngoài tại địa bàn nước khởi kiện vì họ cho rằng chỉ có công ty luật nước ngoài mới hiểu rõ hệ thống luật pháp của nước khởi kiện. Tuy nhiên, trong quá trình kháng kiện các doanh nghiệp Trung Quốc đã gặp hai khó khăn lớn. Thứ nhất là khó khăn về chi phí thuê luật sư vì thông thường mức phí các doanh nghiệp phải trả cho hang luật nước ngoại là rấ cao. Khó khăn thứ hai là bản than các hang luật nước ngoài có kiện thức hạn chế vè luật pháp của Trung Quốc cũng như hệ thống doanh nghiệp và thông lệ sản xuất kinh doanh tại Trung Quốc. Vì vậy, phương án thuê luật sư kháng kiện tốt nhất là kết hợp cả công ty luật nước ngoài và các công ty tư vấn của Trung Quốc. 1.7.2. Nhật Bản 1.7.2.1.Thực trạng Nhật Bản cũng là một trong số năm quốc gia đã và đang phải đối mặt với rất nhiều vụ kiện bán phá giá.Trong giai đoạn từ 1996-2008,Nhật Bản có số vụ kiện lớn thứ 4 trên thế giới với 125 vụ.Đặc biệt trong những năm gần đâu các vụ kiện đã tăng lên một cách đáng kể.Các nước tiến hành kiện chống bán phá giá hàng hóa của Nhật Bản là Hoa Kỳ,EU,Trung Quốc và Ấn Độ….Những sản phẩm của Nhật Bản thường bị kiện chống bán phá giá lại cũng chính là những sản phẩm mà nước này có nhiều lợi thế cạnh tranh như sản phẩm hóa chất và phụ trợ :nhựa,cao su,giấy,may mặc,đá xi măng,thiết bị âm thanh điện tử….Riêng đối với các sản phẩm và thiết bị âm thanh,điện tử,Nhật Bản có số vụ kiện cao hơn hẳng,gần gấp 2 lần so với tổng số vụ kiện của các nước ASEAN(35 vụ).Mặt hàng điện tử cũng chính là một trong những sản phẩm Nhật Bản có ưu thế cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Ngoai các sản phẩm điện tử, các sản phẩm hóa chất của Nhật Bản cũng đã thu hút khá nhiều các vụ kiện bán phá giá (53/125 vụ). 1.7.2.2.Giải pháp Là một nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, vị thế của các công ty Nhật Bản đã là một ưu thế trong việc giải quyết các vụ kiện bán phá giá. Sự khác biệt có thể thấy được khi xem xét tời các giải pháp cho các vụ kiện. Đó là sự chủ động đề xuất cam kết và sự hợp tác của các doanh nghiệp của các nước liên quan. Chính phủ Nhật Bản cũng đã không bỏ qua cơ hội sử dụng diền đàn giải quyết tranh chấp tại WTO nhằm có thể đảm bảo việc các nước khác áp dụng biện pháp chống bán phá giá đúng với cam kết của WTO. Trong số 50 vụ kiện lên WTO về các biện pháp chống bán phá giá từ 01/01/2005 đến 31/12/2003, Nhật Bản đã 4 lần là nghuyên đơn.Tháng 04/2005, thep đề nghị của Nhật Bản Tổng giám đốc WTO đã thành lập một ban Hội thẩm để xem xét lại nguyên tắc quy về giá không khi tính biên độ bán phá giá, trong các thủ tục rà soát của Hoa Kỳ. 1.7.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Qua nghiên cứu, phân tích thực tiễn và kinh nghiệm đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá của Trung Quốc,Nhật Bản,ta có thể rút ra đước những bài học bổ ích cho Việt Nam. Thứ nhất,cần nhận ra một điều là cùng với phát triển theo định hướng xuất khẩu phần lớn các nước đều phải đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá.Số lượng các vụ kiện bán phá giá tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng kinh tế,thương mại quốc tế của mình.Phần lớn sản phẩm hàng hóa là đối tượng bị kiện thường tập trung vào những ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động, giá nhân công thấp và các lợi thế về điều kiện tự nhiên, môi trường của những nước này. Những sản phẩm này thường không chứa đựng nhiều giá trị gia tăng và tỷ lệ chất xám thấp trong những sản phẩm này thườn không nhiều và giá cả khá cạnh tranh. Thứ hai,nhiều nước cùng với trình độ phát triển kinh tế tường đương, các lợi thế cạnh tranh giống nhau sẽ có thể cùng sản xuất/ xuất khẩu một lượng hang hóa sản phẩm lớn tương tự nhau, xuất khẩu lại thường tập trung vào những thị trường lớn và cùng cạnh tranh với nhau. Ta có thể thấy rõ hiện tượng này trong các vụ kiện chống bán phá giá tôm, giầy dép, dệt may, nông sản, cơ khí…từ các nước Châu Á,Đống Nam Á.Những sản phẩm xuất khẩu chính thức của những nước nêu trên lại giống hệt hoặc tương tự với những sản phẩm và ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu khi chính những ngành này khong những là nới tập trung nhiều lao động, nhiều vốn mà còn mang gánh nặng lịch sử như gang, thép, nông sản, sản phẩm cơ điện thông thường. Thứ ba, chính vì việc xử lý và áp dụng các phương thức giải quyết trong vụ kiện đựa trên các nguyên tắc của WTO, do vậy một số bào học có thể rút ra cho Việt Nam trong việc phòng và kháng kiện với các vị kiện chống bán phá giá. Tuy nhiên các phương thức này cũng gặp phải bán sát và dựa trên cá nguyên tắc của WTO.Nhật Bản đã vận dụng khá linh hoạt phương thức cam kết giá và đã khá thành công trong phương thức này. Hơn ai hết, chính sách các doanh nghiệp và hiệp hội của họ là đối tượng hiểu rõ nhất và nắm vững nhất là họ được gì và mất gì khi vụ kiện kết thúc, những lợi thế, những bất lời của họ khi phải đối mặt với vụ kiện chống bán phá giá. Để đạt được những cam kết vè giá với các doanh nghiệp nước nhập khẩu, thì họ cũng cần phải hợp tác một cách thiện chí và tìm hiểu một cách cặn kẽ những lợi ích, ý đồ của các doanh nghiệp nước nhập, thì họ cũng cần phải hợp tác một cách thiện chí và tìm hiểu một cách cặn kẽ những lợi ích, ý đồ của các doanh nghiệp nước nhập khẩu và hộ cần phải làm như thế nào để dạt được điều đó. Việc đạt được những cam kết giá và đưa ra những cam kết này vào thực thi trong thực tế đã phản ánh vai trò tích cực và sự hợp tác thiện chí của các doanh nghiệp hai bên. Ơ đây ta cũng cần quan tâm đến vị thế đàm phán cam kết giá của những nước này với các đối tác thương mại khi mà phần lớn sản phẩm của họ là những sản phẩm điện tử, máy tính và những doanh nghiệp của họ đã có nhiều kiến thức, kinh nghiệm về lĩnh vực này. Việc thành lập Ban Hội thẩm chung giữa hai nước, xây dựng cơ chế, các nguyên tắc và phát huy hiệu quả vai trò của tổ chức này trong việc giải quyết tranh chấp thương mại hang hóa quốc tế nói chung và các vụ kiện chống bán phá giá nói riêng cũng có thể đưa ra những gợi mở mà Việt Nam có thể học hỏi và phát triển trong tương lai. Thứ tư, trong việc giải quyết tranh chấp thương mại hàng hóa quốc tế, một phương thức mà Việt Nam có thể tham khảo và nghiên cứu khi một số nước láng giềng với ta đã thực hiện bằng việc đưa các chuyên gia hàng đầu của mình tham gia tích cực trên các diến đàn, các tổ chức uy tín quốc tế để tạo ra tiếng nói mạnh mẽ hơn, chính thức hơn trên một sân chơi quốc tế. Một sân chơi mà từ trước đến nay dường như các luật chơi của nó lại được đưa ra và điều khiển bởi các nước phát triển.Bên cạnh đó sự kết hợp tốt giữa luật sư trong nước và luật sự nước ngoài trong quá trình giải quyết vụ kiện cũng là một bài học, kinh nghiệm mà Việt Nam có thể nghiên cứu. Ngoài ra, một kinh nghiệm nữa cũng sẽ có giá trị nhất định đối với chúng ta là : trong quá trình giải quyết vụ việc chống bán phá giá Trung Quốc đã nhận thấy việc cần thiết phải có các quy hoạch định hướng, chiến lược phát triển ngành sản xuất trong nước một cách khoa học, thận trọng để hạn chế chính sự cành tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp mình nhằm giảm giá sản phẩm xuất khẩu để đẩy mạnh và mở rộng thị phần của mình trên thị trường xuất khẩu. Đây chính là một trong những nhân tố quan trọng làm nảy sinh các vụ kiện chống bán phá giá trong tương lại gần. Bên cạnh đó, hiệp hôi cần phải phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của mình trong việc xây dựn và duy trì “xuất khẩu có trật tự”trong hoạt động thương mại hàng hóa quốc tế. Vấn đề “kinh tế thị trường” cũng là một trong những công tác trọng tâm mà Chính phủ Trung Quốc đặc biệt triển khai trong công tác đối ngoại thời gian qua với những nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại tiềm năng và lâu dài với nước này. Việt Nam cũng hết sức chú trọng đến vấn đề này và những kinh nghiệm của Trung Quốc cũng như một số nền kinh tế bị coi là “phi thị trường” khác đã và đang được tham khảo một cách nghiêm túc. 2. THỰC TRẠNG CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM. 2.1. Tình hình các vự kiện chống bán phá giá trên thế giới Theo báo cáo của 16 nước thành viên WTO, trong suốt giai đoạn từ tháng 01 đến thàng 06/2008, những nước này đã tiến hành tổng cộng 85 vụ điều tra mới so với con số 61 vụ được tiến hành điều tra trong cùng kỳ năm 2007. Tất cả 12 nước thành viên báo cáo áp dụng mới 54 biện pháp chống bán phá giá cuối cùng trong suốt 6 tháng đầu năm 2008, tăng 6% so với 51 biện pháp mới được áp dụng bởi 17 nước thành viên trong cùng kỳ năm 2007. Các nước phát triển thành viên đã tiến hành 31/85 vụ điều tra mới và áp dụng mới 13/54 biện pháp chống bán phá giá cuối cùng trong suốt 6 tháng đầu năm 2008, so với 20 vụ điều tra mới và 13 biện pháp được áp dụng mới trong cùng kỳ năm 2007. Theo báo cáo của Ban thư ký WTO, trong suốt 6 tháng đầu năm 2008, nước thành viên tiến hành nhiều nhất các vụ kiện chống bán phá giá là Thổ Nhĩ Kỳ với 13 vụ, tiếp theo là Hoa Kỳ với 12 vụ, Ấn Độ 11 vụ, Áchentina và Liên minh Châu Âu (EU) mỗi nước 10 vụ, Braxin 7 vụ, Úc và Colombia mỗi nước4 vụ, Ukraine 3 vụ, Trung Quốc 2 vụ và sau cùng là Canada, Chile, Indonesia, Isarael và Nam Phi mỗi nước 1 vụ. Trung Quốc vẫn là đối tượng bị tiến hành điều tra chống bán phá giá thường xuyên nhất với 37 vụ ( chiến gần một nửa) trong số các vụ kiện bị tiến hành điều tra mới đồi với các sản phẩm xuất khẩu trong suốt giai đoạn từ tháng 01 đến 06/2008, con số này tăng 76% so với con số 21 vụ điều tra mới được tiến hành đối với các sản phẩm xuất khẩu từ Trung Quốc được báo cáo cùng kỳ năm 2007. Tiếp theo, Thái Lan là nước có số lượng các vụ thuộc đối tượng điều tra chống bán phá giá lớn thứ 2 sau Trung Quốc với 7 vụ việc điều tra mới. Tiếp theo là EU (bao gồm tất cả các nước thành viên riêng lẻ) và Indonesia mỗi nước có 5 vụ điều tra mới và sau đó đến Hàn Quốc, Malaysia và Đài Loan mỗi nước 4 vụ, Việt Nam 3 vụ. Ngoài ra, Braxin, Canada, Ấn Độ và Hoa Kỳ mỗi nước 2 vụ và cuối cùng là Áchentina, Moldova, New Zealand, Norway, Peru, Nam Phi, Sri Lanka và Thổ Nhĩ Kỳ mỗi nước 1 vụ. Hình 2.1 : Số vụ bị kiện CBPG của một số quốc gia trong 6 tháng đầu năm 2008   Nguồn: www.moit.gov.vn Trong 6 tháng đầu năm 2008, các sản phẩm xuất khẩu từ Trung Quốc vẫn là đối tượng bị áp dụng các biện pháp mới nhiều nhất (13/54 biện pháp mới), giảm 40 % so với 22 biện pháp mới đc áp dụng trong cùng kỳ năm 2007. Đứng thứ 2 là các sản phẩm xuất khẩu của Đài Loan với 6 biện pháp mới so với 3 biện pháp mới được áp dụng trong cùng kỳ năm 2007. Đứng thứ 3 là các sản phẩm từ EU(bao gồm cả các nước thành viên riêng lẻ ) cùng với Hàn Quốc, Nga và Hoa Kỳ (mỗi nước 4), tiếp theo là các nước Ấn Độ và Nhật Bản (3),Braxin, Ai Cập, Indonesia, Kazakhstan, Malaysia, Singapore, Nam Phi, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ mỗi nước bị áp dụng dưới 3 biện pháp.Liên quan đến lĩnh vực sản phẩm bị điều tra, các sản phẩm thuộc lĩnh vực hóa chất là đối tượng bị áp dụng các biện pháp chống bán phá giá mới nhiều nhất trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2008, chiếm 16 trong tổng số 54 biện pháp mới được áp dụng. Các lĩnh vực kim loại cơ bản đứng thứ 2 với 14 biện pháp và lĩnh vực chế tạo chất dẻo đứng thứ 3 với 13 biện pháp. Hình 2.2:Các nước dẫn đầu khởi kiện CBPG trong 6 tháng đầu năm 2008 Nguồn: www.moit.gov.vn Hình 2.3:Xu thế áp dụng các biện pháp CBPG trên thế giới giai đoạn 1998 – 2007 Nguồn : www.wto.org 2.2. Tình hình kiện chống bán phá giá của Việt Nam trong thời gian qua Trong vài năm trở lại đây các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam thường đứng trước nguy cơ bị kiện chống bán phá giá .Ngày nay,đứng trước thách thức về cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nội địa,các quốc gia đã tăng cường sử dụng các công cụ bảo hộ ngày càng tinh vi thông qua các biện pháp bảo đảm thương mại công bằng của WTO,trong đó có thuế chống bán phá giá.Vì vậy,các vụ kiện bán phá giá xảy ra trên thế giới ngày càng tăng về số lượng chủ thế tham gia và ngày càng mở rộng phạm vi hàng hóa áp dụng. Theo số liệu của Ban thư ký WTO,từ năm 1995 đến năm 2004 trên thế giới đã tiến hành 2647 cuộc điều tra về chống bán phá giá,đứng đầu danh sách là Ấn Độ(399 vụ),Hoa Kỳ (354 vụ) và EU (303 vụ).Trong số 97 nước bị kiện,các nước đứng đầu là Trung Quốc (386 vụ),Hàn Quốc (94 vụ),Hoa Kỳ (146 vụ)....Đối với Việt Nam tính đến tháng 03/2006 đã phải đối phó với 21 vụ kiện chống bán phá giá,trong đó có 13 vụ Việt Nam phải chịu thuế chống bán phá giá.EU là nước khởi k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22681.doc
Tài liệu liên quan