Thực trạng và giải pháp đổi mới công nghệ ngành Dệt may Việt Nam

LỜI NĨI ĐẦU Trong suốt nhiều năm qua, nước ta luơn theo đuổi mục tiêu lớn đĩ chính là CNH – HĐH đất nước, phát triển nền kinh tế bền vững gắn với phúc lợi xã hội cho người dân. Chính phủ đã đưa ra các chíến lược phảt triển các ngành kinh tế mũi nhon, quan trọng, để từ đĩ tạo đà thúc đẩy nền kinh tế phát triển Một trong số đĩ là ngành Dệt May đây là ngành hoạt động trong lĩnh vực cơng nghiệp nhẹ. Nĩ cĩ vai trị rất quan trọng ngồi việc giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, ngành cịn thú

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp đổi mới công nghệ ngành Dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đĩng gĩp lớn cho xuất khẩu, từ đĩ gĩp phần tích lũy cho nền kinh tế trong quá trình CNH- HĐH đất nước. Trong xu thế hội nhập mạnh mẽ ngày nay, ngành Dệt may Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thách thức bên cạnh những cơ hội lớn khi tiếp cận với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, muốn nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh thì ngành Dệt may phải phát huy vai trị động lực của khoa học cơng nghệ trong sản xuất kinh doanh. Muốn làm được điều đĩ thì ngành cần phải đầu ư cho đổi mới cơng nghệ chình vì xuất phát từ điều đĩ mà em quyết định chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp đổi mới cơng nghệ ngành Dệt may Việt Nam“ Đề tài gồm ba phần: Chương I: Những vấn đề chung về đổi mới cơng nghệ Chương II: Thực trạng đổi mới cơng nghệ ngành Dệt may Việt Nam Chương III: Giải pháp đầu tư đổi mới cơng nghệ ngành dệt may Việt Nam CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ 1.1. Khái niệm về cơng nghệ và đổi mới cơng nghệ * Khái niệm cơng nghệ Theo Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á - Thái Bình Dương ( Economic and Social Commision for Asia – Pacific – ESCAP ), cơng nghệ là hệ thống kiến thức về quá trình và kỹ thuật chế biến vật liệu và thơng tin. Theo UNIDO (Tổ chức phát triển cơng nghiệp Liên Hợp Quốc): Cơng nghệ là việc áp dụng khoa học cơng nghệ vào cơng nghiệp, bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nĩ một cách chính xác, cĩ hệ thống và cĩ phương pháp". Theo Luật Khoa học Cơng nghệ Việt Nam (2000): Cơng nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm". * Khái niệm đổi mới cơng nghệ Đổi mới cơng nghệ là hoạt động nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới cơng nghệ đã cĩ (trong và ngồi nước), gĩp phần cải thiện chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đổi mới cơng nghệ bao gồm ba giai đoạn kế tiếpnhau:phát minh, đổi mới và truyền bá( thương mại hĩa ). Phát minh là giai đoạn đầu tiên tạo ra tiến bộ cơng nghệ, đây là quá trình tìm tịi các ý tưởng mới và biến chúng thành các giải pháp kĩ thuật cơng nghệ cụ thể nhằm giải quyết một vấn đề nào đĩ trong sản xuất và đời sống. Kết quả của nĩ là ý tưởng khoa học, những giải pháp về sản phẩm mới, phương pháp mới để thực hiện một số dịch vụ hoặc sản xuất một sản phẩm. Đổi mới cơng nghệ và sản phẩm là ứng dụng thương mại đầu tiên của phát minh. Dựa trên các ý tưởng khoa học hoặc các giải pháp kĩ thuật đã cĩ để chế thử các mẫu đầu tiên, phát triển, sản xuất thử và thử nghiệm việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Cuối cùng là giai đoạn truyền bá sản phẩm nghĩa là việc ứng dụng cơng nghệ được lan truyền từ nơi đầu tiên mà nĩ được sáng tạo và triển khai sang các nơi khác. Nĩi tĩm lại, đổi mới cơng nghệ là những tiến bộ về cơng nghệ, tiến bộ đĩ dưới dạng máy mĩc thiết bị hay phương pháp mới về sản xuất hay kỹ thuật, tổ chức, quản lý hay marketing mà nhờ đĩ việc sản xuất ra sản phẩm sẽ đạt năng suất cao hơn, chi phí thấp hơn, chất lượng cao hơn. 1.2. Các nguồn đổi mới cơng nghệ Cơng nghệ được đổi mới nhờ các nguồn sau: -Sử dụng cơng nghệ truyền thống hiện cĩ ở trong nước, cải tiến, hiện đại hĩa cơng nghệ truyền thống đĩ. -Tự nghiên cứu, phát triển, ứng dụng cơng nghệ mới. -Nhập cơng nghệ tiên tiến từ nước ngồi thơng qua chuyển giao cơng nghệ Đối với các nước đang phát triển, chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi là nguồn chủ yếu, chuyển giao cơng nghệ bao gồm chuyển giao dọc và chuyển giao ngang ngồi ra cĩ chuyển giao cơng nghệ cĩ kèm đầu tư tư bản… 1.3. Vai trị của đổi mới cơng nghệ +là một yếu tố cấu thành cơ sở vật chất và là phương pháp của sản xuất cơng nghiệp. Nĩ tác động đến tăng trưởng, phát triển và cơ cấu ngành cơng nghiệp, làm thúc đẩy các ngành cĩ hàm lượng khoa học - cơng nghệ cao sẽ phát triển nhanh hơn các ngành cơng nghiệp truyền thống + là nhân tố ảnh hưởng tới năng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Sử dụng tiết kiệm, cĩ hiệu quả hơn các nguồn lực cho sản xuất như: nguyên liệu rẻ tiền, dễ thay thế… + là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhờ đĩ mà tạo ra những sản phẩm cĩ tính năng vượt trội hơn cả, cơng dụng, giá cả do đĩ mở rộng thị trường tiêu thụ, chi phí tiết kiệm, xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. + Gĩp phần giải quyết được bảo vệ mơi trường, cải thiện điều kiện làm việc, giảm lao động nặng nhọc, độc hại, nâng cao tỷ lệ lao động cĩ chất xám, kỹ thuật cao, giảm lao động phổ thơng CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ NGÀNH DỆT MAY 2.1. Khái quát ngành dệt may Việt Nam. Ngành dệt may là một ngành cĩ truyền thống lâu đời, từ thời phong kiến đã hình thành các làng nghề thủ cơng và các tổ chức thủ cơng nghiệp. Nhìn chung tổ chức thủ cơng nghiệp thời kỳ này bao gồm 2 dạng: dạng quan doanh do nhà nước phong kiến quản lý, dạng dân gian tập trung ở các phường phố nội thị và các phường xã ven đơ. Ngồi ra cịn cĩ nghề thủ cơng trong các gia đình nơng dân làng xã với tính chất là nghề phụ trong gia đình. Vào thời kỳ đĩ, ngành dệt đã phơi phai hình thành từ thế kỷ thứ XII ở vùng châu thổ sơng Hồng. Tại đây đã hình thành các làng dệt ven Hồ Tây, các vùng nuơi tằm tại Hưng Yên, Thái Bình, các vùng trồng bơng tại Ninh Thuận, Đồng Nai…Song phải đến năm 1889 mới đánh dấu sự phát triển chính thức của ngành cơng nghiệp dệt tại Việt Nam kể từ khi người Pháp tiến hành xây dựng khu cơng nghiệp dệt Nam Định. Và kể từ đĩ sau nhiều năm ngành dệt may đã phát triển cao hơn với máy mĩc thiết bị hiện đại được nhập từ các nước như Trung Quốc, Liên Xơ, Châu Âu. Đến nay, ngành dệt may càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong cơ cấu phát triển của các ngành sản xuất cơng nghiệp Việt Nam với số lượng sản phẩm xuất sang thị trường nước ngồi lớn đặc biệt là thị trường của các nước phát triển như Nhật Bản, EU, Mỹ. Ngành dệt may là ngành cĩ nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mình, thứ nhất đĩ là do nước ta nằm gần trung tâm Đơng Nam Á và ở trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, vì thế cĩ lợi thế về đường biển dễ dàng giao lưu kinh tế với các nước khác trên thế giới. Điều kiện này rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hĩa bằng đường biển, giảm chi phí. Thứ hai, nước ta cĩ nguồn nhân lực dồi dào và rẻ do dân số đơng và trẻ trong khu vực và thế giới. Trung bình hàng năm cĩ khoảng 1.5 triệu bước vào độ tuổi lao động tạo thành đội ngũ dự bị hùng hậu bổ sung cho lực lượng vốn đã đơng đảo.Thứ ba, ngành cơng nghiệp dệt may phù hợp với tổ chức quy mơ vừa và nhỏ ở Việt Nam. Thứ tư, xu hướng dịch chuyển ngành cơng nghiệp dệt may, là nước đi sau nên Việt Nam cĩ điều kiện thuận lợi cho việc kế thừa các thành tựu của các nước cơng nghiệp phát triển, sự dịch chuyển này giúp cho Việt Nam cĩ nhiều cơ hội phát triển hơn. Thứ năm, Việt Nam cĩ truyền thống văn hĩa đa dạng và lâu đời, vì thế cĩ thể tạo ra nhiều sản phẩm cĩ hàm lượng trí tuệ và yếu tố văn hĩa cao, giúp cho các doanh nghiệp cĩ thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Thứ sáu, mối quan hệ giữa phát triển dệt may và phát triển nơng nghiệp, vì hầu hết các nguyên vật liệu của ngành dệt may như bơng, sợi tổng hợp,hĩa chất thuốc nhuộm…đều là nhập khẩu làm giảm sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam và hạn chế tính chủ động trong sản xuất của ngành. Trong khi đĩ, Việt Nam hồn tồn cĩ cơ sở để xây dựng và phát triển các vùng nguyên vật liệu bơng, trồng dâu nuơi tằm do khí hậu, đất đai khá thuận lợi cũng như các loại nguyên liêu xơ PE và tơ PE . 2.2. Sự cần thiết phải đổi mới cơng nghệ ngành dệt may. *Gĩp phần chuyển dich cơ cấu kinh tế Đầu tư đổi mới cơng nghệ ngành Dệt may gúp thúc đẩy cho ngành phát triển hơn, từ đĩ làm biến đổi cơ cấu cây trồng ở vùng trồng nguyên liệu (như cây đay, cây bơng, cây dâu…), khuyến khích nơng nghiệp phát triển theo quy mơ rộng hơn khi trước kia chỉ trồng cây lương thực, hoa màu sang trồng cây cơng nghiệp. Mặt khác, ngành Dệt may phát triển cịn kéo theo sự phát triển các ngành nghề sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành Dệt may, ngành hố chất cung cấp thuốc nhuộm cho ngành Dệt may, ngành cơ khí cung cấp máy mĩc thiết bị. Ngồi ra cịn tác động đến sự phát triển những ngành sử dụng sản phẩm của ngành Dệt may như: giày da, nội thất…từ đĩ làm tăng tỷ trọng ngành cơng nghiệp trong cơ cấu kinh tế. *Gĩp phần giải quyết việc làm Ngành dệt may khơng chỉ đĩng gĩp lớn vào kim ngạch xuất khẩu, gĩp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà nĩ cịn giải quyết việc làm của 2 triệu lao động mỗi năm. Nĩ thu hút hàng ngàn lao động vào làm vìệc tại các ngành cơng nghiệp phụ trợ như: trồng dâu nuơi tằm, trồng bơng, thêu đan…và một số lao động dich vụ khác. Ngành dệt may giúp cho tỷ lệ thất nghiệp hàng năm của Việt Nam giảm xuống đáng kể, gián tiếp làm giảm tỷ lệ tệ nạn xã hội do những người thất nghiệp gây ra. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp phá sản thì sẽ kéo theo hàng vạn người bi mất việc làm, ảnh hưởng đến vấn đề xã hội rất to lớn. *Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Xã hội hĩa ngày càng cao làm cho nhu cầu tiêu dùng của người dân khơng cịn mang ý nghĩa chỉ là đủ thơi. Mà cái họ muốn được thỏa mãn đĩ là sản phẩm đủ tiêu chuẩn, chất lượng, mẫu mã đẹp, vì vậy mà luơn đặt ra cho các doanh nghiệp dệt may đĩ là làm sao để nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác trên thế giới như Trung Quốc, Đài Loan,…họ hơn hẳn về chất lượng cũng như máy mĩc thiết bị hiện đại hơn nhiều so với nước ta, vì thế các doanh nghiệp ngành dệt may phải đổi mới cơng nghệ để thúc đẩy cho ngành phát triển hơn để từ đĩ mới đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước. *Trình độ cơng nghệ cịn lạc hậu và thiếu đồng bộ Mặc dù luơn được coi là ngành xuất khẩu quan trọng, kim ngạch xuất khẩu luơn đứng thứ 2 sau xuất khẩu dầu mỏ nhưng hiện nay ngành dệt may vẫn được xem là một ngành chậm đổi mới thiết bị cơng nghệ. Theo kết quả khảo sát đánh giá thì hầu hết các máy mĩc thiết bị đều của những thập kỷ 60-70 ở miền Bắc, thập kỷ 70 ở miền Nam. Thậm chí vẫn cịn máy mĩc thiết bị mang mác từ những năm 30-40. Mặc dù vậy, trên thực tế cĩ một khĩ khăn rất lớn là hầu hết các cơng ty đều cĩ vốn nhỏ, hạn hẹp. Điều này là trở ngại lớn cho việc đầu tư thay thế máy mĩc thiết bị. Theo báo cáo này, ngành dệt hiện cĩ tốc độ đổi mới cơng nghệ rất chậm, đến nay mới đổi mới được 30-35%. Nhiều thiết bị kéo sợi của Trung Quốc, Ấn Độ từ những năm 1970-1975 vẫn cịn tồn tại, chưa kể cĩ những máy dệt đã cĩ từ cách đây 100 năm hiện vẫn được sử dụng. Các thiết bị hiện đại của Đức, Thụy Sỹ, Italia, Pháp... mới chiếm khoảng 30-35%. Thực tế này dẫn đến năng suất dệt vải của Việt Nam rất thấp, chỉ bằng 30% Trung Quốc . . Trong ngành dệt may cĩ rất nhiều cơng đoạn: kéo sợi, dệt, in, nhuộm, hồn tất, may, cơng đoạn phụ. Các cơng đoạn này mang tính liên tục,sản phẩm của cơng đoạn trước là đầu vào của cơng đoạn sau. Vì thế chỉ cần một trong các sản phẩm tồi sẽ dẫn đến sản phẩm cuối là phế phẩm. Điều này địi hỏi cơng nghệ ngành Dệt may phải đồng bộ *Gĩp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng CNH – HĐH. Trong những năm qua, ngành dệt may đã cĩ nhiều chuyển biến sâu sắc, từ một ngành đứng vị trí thứ 2 với giá trị sản xuất khoảng 9% tồn ngành sản xuất cơng nghiệp, kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 12 – 15 % kim ngạch cả nước sau xuất khẩu dầu thơ ( từ năm 2005 trở về trước ). Thì hiện nay ngành đã vươn lên vượt mặt anh cả dầu thơ với kim ngạch ước tính đạt 7.7 tỷ USD năm 2007 tăng 32% so với năm 2006, dự định mục tiêu đến năm 2008 là 9.5 tỷ USD. Tạo nên một nguồn lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Đổi mới cơng nghệ là xu hướng tất yếu của ngành Dệt may Việt Nam để tìm được chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường trong và ngồi nước.Nhìn vào kết quả điều tra trên cĩ thể thấy rằng các doanh nghiệp đã đánh giá cao vai trị của việc đầu tư đổi mới cơng nghệ. Đây là một dấu hiệu đáng mừng hứa hẹn việc đầu tư trong tương lai sẽ được các doanh nghiệp xúc tiến. 2.3 Thực trạng cơng nghệ và đổi mới cơng nghệ ngành Dệt May 2.3.1.Nguồn vốn đổi mới cơng nghệ Trong những năm qua, ngành dệt may đã huy động được rất nhiều các nguồn để đầu tư cho đổi mới cơng nghệ, trung bình mỗi năm đầu tư khoảng 40-50% tổng cơ cấu vốn đầu tư. Bảng 3: Khối lượng vốn đầu tư cho đổi mới cơng nghệ Tổng cơng ty Dệt may Việt Nam qua một số năm: Năm Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) Vốn đầu tư đổi mới cơng nghệ (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) 2002 2.066,8 1.126,0 54,48 2003 3.157,0 1.774,0 56,19 2004 2.111,8 1.036,0 48,89 2005 1.243,5 598,0 48,02 2006 1.514,6 709,6 46,85 2007 1.863,4 808,9 43,41 Tổng 10.956,1 6.052,5 TB:50,65 Nguồn: Tổng cơng ty Dệt may Việt Nam (Vinatex) Nhìn qua bảng trên ta cĩ thể thấy được mức vốn đầu tư của các doanh nghiệp cho cơng nghệ cũng thay đổi khá nhiều qua các năm. Từ năm 2002 – 2003 mức đầu tư tăng do ở đây một số doanh nghiệp mới thành lập và họ cĩ nhu cầu đầu tư cho cơng nghệ và sau đĩ nĩ giảm dần qua các năm do ở đây doanh nghiệp dừng lại khơng đầu tư cho đổi mới cơng nghệ nữa, mà chỉ chú trọng sản xuất kinh doanh. Trung bình mỗi doanh nghiệp dệt may giành 3% doanh thu để đầu tư để cho đổi mới cơng nghệ. Cĩ khoảng 12 doanh nghiệp điển hình cĩ tỷ lệ vốn đầu tư cho đổi mới cơng nghệ trên tổng doanh thu lớn hơn 5%: Cơng ty dệt kim Đơng Xuân (25%); Cơng ty Dệt nhuộm vải Phước Thịnh (24,61%); Cơng ty dệt 8/3 (11,2%); Cơng ty dệt may Hà Nội (9%). Cĩ thể thấy quy mơ vốn đầu tư tồn ngành cũng như từng doanh nghiệp đều tăng lên. Ngành dệt may cĩ thể huy động vồn từ 2 nguồn đĩ là nguồn vốn trong nước gồm cĩ vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tự cĩ và khấu hao của doanh nghiệp. Nguồn vốn nước ngồi gồm cĩ vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. * Nguồn vốn trong nước + Nguồn vốn ngân sách nhà nước Nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho những dự án đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia. Trong lĩnh vực dệt may nĩ bao gồm:Vốn cấp cho doanh nghiệp nhà nước dệt may để đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở sản xuất; vốn nhà nước đầu tư mới các cơ sở dệt may; vốn nhà nước liên doanh với các doanh nghiệp nước ngồi Tuy nhiên ở nước ta do vốn ngân sách cịn hạn hẹp mà cĩ rất nhiều khoản phải chi do đĩ đây chưa phải là nguồn chính để giúp các doanh nghiệp dệt may đầu tư đổi mới cơng nghệ. Theo Bộ Cơng Nghiệp thì tổng nhu cầu vốn đầu tư tồn ngành đến năm 2007 cần 900 nghìn tỷ đồng nhưng huy động ngân sách chỉ chiếm 9%, cịn lại phải do các doanh nghiệp tự tìm kiếm. Như vậy, mặc dù dệt may Việt Nam nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhưng vốn đầu tư từ ngân sách cịn quá ít ỏi. Dù cĩ tăng theo các năm nhưng xét về mặt tỷ trọng thì tỷ trọng hiện nay khơng vượt quá 0,6% lượng vốn đầu tư cho đổi mới cơng nghệ. + Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, nguồn vốn này ngày càng khẳng định vị trí trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tư của chính phủ. Đây là hình thức cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, được áp dụng cho các dự án trong lĩnh vực ưu tiên của kế hoạch ngân sách nhà nước. Do đặc điểm lãi suất thấp, thời gian vay dài nên đây cũng là nguồn vốn nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may đổi mới cơng nghệ Trên thực tế nguồn vốn này biến động mạnh và khơng theo chiều hướng nhất định. Giai đoạn 1991-1997 là 236 tỷ đồng, trung bình là 26,2 tỷ/năm. Đến năm 2003 nguồn vốn này tăng đột biến từ 81,2 tỷ đồng lên 224,0 tỷ đồng trong năm 2002 và 2003. Trong hai năm tiếp theo nguồn vốn này chững lại và giảm xuống cịn 155,4 tỷ đồng vào năm 2006; 178,6 tỷ đồng vào năm 2007. Bảng 4: Vốn trong nước đầu tư đổi mới cơng nghệ của Vinatex Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tín dụng nhà nước 81,2 224,0 224,5 220,2 155,4 178,6 Ngân sách nhà nước 4,9 9,3 4.0 4,5 4,9 6,0 Nguồn khác 68,1 75,3 70,7 96 73,5 74,6 Nguồn: Tổng cơng ty dệt may Việt Nam + Nguồn vốn tự cĩ và khấu hao của doanh nghiệp Nguồn vốn tự cĩ là nguồn từ tiết kiệm dân cư và tĩch lũy của doanh nghiệp đưa vào sản xuất. Vốn khấu hao là tồn bộ số tiền trích khấu hao được tích lũy lại. Vốn khấu hao khơng thuộc sản xuất kinh doanh mà là nguồn vốn để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Ở Việt Nam, đối với mỗi doanh nghịêp thì tỷ lệ vốn khấu hao được quy định khác nhau và luơn được đề cao nhằm phát huy đổi mới tính tự chủ của doanh nghiệp trong ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư. Thường thì các doanh nghiệp nhà nước được sự đầu tư ban đầu của nhà nước sẽ cĩ tiềm lực vốn khá hơn doanh nghiệp tư nhân. Để huy động vốn trong nước phục vụ cho đầu tư đổi mới cơng nghệ, các doanh nghiệp phải cĩ sự lựa chọn cho riêng mình: dựa vào tiềm lực của mình là vốn tự cĩ và khấu hao, vay tín dụng nhà nước hay ngân sách nhà nước. Đây là câu hỏi lớn đối với các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư đổi mới cơng nghệ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn cĩ thể hy vọng vào nguồn khác triển vọng hơn là nguồn vốn từ nước ngồi. . * Nguồn vốn nước ngồi Đây là nguồn vốn đĩng vai trị hết sức quan trọng đối với các nước đang phát triển. Một mặt nĩ giải quyết tình trạng thiếu vốn cản trở quá trình đổi mới cơng nghệ, mặt khác nước nhận đầu tư sẽ thu được lợi ích từ việc chuyển giao cơng nghệ. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngồi để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm mục đích nhằm mục đích lợi nhuận với ba hình thức: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi. Nếu chính phủ kêu gọi và khuyến khích đầu tư FDI đúng hướng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội nước ta, phát huy được lợi thế so sánh của nước ta và tạo điều kiện giúp chúng ta cĩ thể tiếp thu những cơng nghệ kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại của thế giới. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là khoản viện trợ hồn lại hoặc vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vay lớn của các chính phủ, tổ chức tài chính tiền tệ thế giới. ODA cho ngành dệt may thời gian qua chủ yếu là dành cho xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng cho ngành và hỗ trợ cơng tác xuất khẩu. Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại là nguồn vốn các doanh nghiệp vay từ các tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngồi lãi suất cao, thời hạn trả nợ nhanh đáp ứng mục tiêu đầu tư ngắn hạn như: hỗ trợ nhập khẩu hàng hố, nguyên liệu nước ngồi, thâm nhập thị trường, nhập khẩu máy mĩc thiết bị… Giai đoạn 1991-1996, đầu tư nước ngồi đạt 975,76 triệu USD; trong đĩ hình thức liên doanh liên kết cĩ tổng vốn đầu tư là 124,67 triệu USD chiếm 87,14%. Đầu tư nước ngồi vào ngành dệt may cĩ 92 dự án với tổng vốn đầu tư là 254,46 triệu USD; hình thức liên doanh liên kết chiếm 35,13%, loại hình doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi chiếm 64,87%. Theo hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), Tập đồn Pamatex Berhad (Malaixia) với vốn đầu tư hơn 100 triệu USD đã được cấp phép đầu tư vào khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam), Cơng ty Daewon (Hàn Quốc) quyết định đầu tư xây dựng 1 nhà máy may xuất khẩu trị giá 8 triệu USD tại khu cơng nghiệp Hịa Khánh (Đà Nẵng) sau khi đã đầu tư 1 nhà máy may tại khu cơng nghiệp Vĩnh Lộc ( thành phố Hồ Chí Minh) và một nhà máy dệt tại khu cơng nghiệp Nhơn Trạch I (Đồng Nai). Qua các sự kiện trên cho thấy triển vọng huy động vốn cho ngành từ đầu tư nước ngồi là rất lớn. Hiện nay, trong tất cả các nguồn vốn trong và ngồi nước thì vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất, vốn tín dụng thương mại chiếm 30%, ODA là 20%, vốn tự cĩ và ngân sách là thấp nhất. 2.3.2. Phương thức đổi mới cơng nghệ Đa số các doanh nghiệp sử dụng kết hợp nhiều phương thức, rất ít doanh nghiệp chỉ sử dụng một phương thức đổi mới cơng nghệ. Trong đĩ, tự tổ chức nghiên cứu được tiến hành song song với việc mua cơng nghệ mới nhằm mục đích tăng hiệu quả ứng dụng và vận hành cơng nghệ.Dưới đây là một số phương thức đổi mới cơng nghệ Phương thức đổi mới cơng nghệ Tỷ lệ (%) Tổ chức cải tiến cơng nghệ truyền thống hiện cĩ ở trong nước 35 Hợp tác với cơ quan khoa học nước ngồi 27 Hợp tác với cơ quan khoa học trong nước 6 Bắt chước thiết kế lại theo mẫu 55 Mua cơng nghệ từ trong nước 21 Mua cơng nghệ từ nước ngồi 55 Nguồn: báo cáo khảo sát đổi mới cơng nghệ của các doanh nghiệp dệt may Qua kết quả trên thấy rằng đa số các doanh nghiệp lựa chọn hình thức khép kín, ít cĩ sự giao lưu hợp tác với nước ngồi. Phương thức được áp dụng nhiều nhất là mua cơng nghệ từ nước ngồi và bắt chước thiết kế lại theo mẫu đều được 55% doanh nghiệp áp dụng. Hai phương thức này cĩ chung một ưu điểm là đều tiết kiệm được thời gian và chi phí nghiên cứu. Đặc biệt với phương thức mua cơng nghệ từ nước ngồi thì cĩ thêm một số ưu điểm như: Tận dụng được sự tiến bộ đáng kể về thương mại và kỹ thuật thơng qua việc mua cơng nghệ từ nước ngồi: Khi mua cơng nghệ thì các doanh nghiệp sẽ cĩ cĩ cơ hội nhận được sự cung cấp tài liệu và huấn luyện đầy đủ để nâng cao kiến thức trong vận hành và sử dụng cơng nghệ, từ đĩ tăng khả năng sản xuất của máy mĩc thiết bị và áp dụng quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm một cách thành cơng. Đơi khi sự giúp đỡ thêm về tài chính, tìm thị trường và tiêu thụ sản phẩm của bên cung cấp cịn mở ra một khả năng thương mại cho các doanh nghiệp của chúng ta. Được tiếp xúc, trao đổi thơng tin và kinh nghiệm với bên cung cấp cơng nghệ nhằm phục vụ cho lợi ích của doanh nghiệp. Ngồi khả năng cĩ những tiến bộ trực tiếp về thương mại và cơng nghệ, sự hợp tác này cịn đem lại cho các doanh nghiệp dệt may sự tiếp xúc và đối thoại thường xuyên với nhà cung cấp nước ngồi. Các doanh nghiệp sẽ cĩ địa chỉ của nhà cung cấp để giải đáp những thắc mắc và cĩ nguồn thơng tin để giải quyết những vấn đề khác, được phổ biến tình hình thực tế về những cải tiến và sáng kiến, các thị trường và xu hướng phát triển, đây là những thơng tin rất giá trị cho doanh nghiệp. Ngồi ra bên nhận cơng nghệ cịn cĩ thể sử dụng kinh nghiệm của bên cung cấp để sử dụng cơng nghệ cĩ hiệu quả. Tuy nhiên,việc chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi cũng cĩ nhiều hạn chế, cĩ thể gây cho các doanh nghiệp dệt may nhiều rủi ro: Thứ nhất: bên nhận cơng nghệ sẽ trở nên thụ động, bị lệ thuộc vào cơ quan, doanh nghiệp nước ngồi đến khi nào cĩ thể nắm vững và sử dụng cơng nghệ một cách thành thạo. Mua cơng nghệ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp khơng tự nghiên cứu trong nội bộ và như vậy thì doanh nghiệp sẽ đánh mất sự chủ động sáng tạo, cơng tác tổ chức nghiên cứu sẽ khơng thể phát triển được. Nhiều khi doanh nghiệp cịn phải thay đổi tồn bộ điều kiện của mình để tiếp nhận cơng nghệ Thứ hai, cĩ thể cĩ rủi ro, thất bại về kỹ thuật khi được chuyển giao: Với trường hợp mua cơng nghệ đã qua sử dụng thì rủi ro mua phải cơng nghệ đã quá lạc hậu là rất lớn. Cịn đối với cơng nghệ mới thì mặc dù đã được xem xét cẩn thận vẫn cịn cĩ những rủi ro do những thiếu sĩt trong cơng nghệ. Các doanh nghiệp phải hết sức thận trọng khi đánh giá năng lực sở tại hiện cĩ và khả năng của mình để tiếp nhận và làm chủ cơng nghệ được chuyển giao. Chỉ cĩ sự đánh giá đầy đủ ưu, nhược điểm của cơng nghệ và bên cung cấp kỹ thuật mới cĩ thể giúp đỡ để hạn chế thấp nhất rủi ro. Thứ ba là rủi ro xuất phát từ bản thân bên cung cấp cơng nghệ về kiến thức, kinh nghiệm Thứ tư là rủi ro do các điều khoản bất lợi trong hợp đồng: Trước khi đi đến kết luận cuối cùng, bên nhận phải nhận định xem các điều khoản đàm phán cĩ lợi cho mình khơng. Việc giữ bí mật về các vấn đề đã thảo luận này thường cản trở các nhà kinh doanh nhận cơng nghệ tham khảo ý kiến của luật sư, cố vấn. 2.3.3. Nội dung đổi mới cơng nghệ Nĩi đến đầu tư đổi mới cơng nghệ luơn bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Phần cứng là các máy mĩc thiết bị ngành dệt may cịn phần mềm là nguồn nhân lực để vận hành máy mĩc đĩ. Các doanh nghiệp nên chú trọng cả hai vấn đề này thì việc đầu tư đổi mới cơng nghệ mới cĩ kết quả. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp dệt may chưa làm hết được những điều đĩ, thu được nhiều kết quả tốt song cũng cịn nhiều hạn chế và thiếu sĩt. a.Về máy mĩc thiết bị Ngành dệt may Việt Nam trong những năm qua đã cĩ sự chuyển biến lớn trong việc đầu tư các thiết bị cơng nghệ máy mĩc phục vụ việc hoạt động sản xuất kinh doanh. * Về thiết bị kéo sợi Trải qua nhiều năm tình hình đổi mới cơng nghệ cho thiết bị kéo sợi cũng cĩ nhiều biến động khác nhau. Cụ thể trong giai đoạn 1991-1995, ngành dệt đầu tư 39,96 triệu USD để thay mới, thay thế đồng bộ và cục bộ các máy cũ của Tây Âu và nâng cấp cải tạo các cọc sợi bên cạnh việc mua mới 201.906 cọc sợi. Do đĩ sợi dệt cơng nghệ mới đạt chất lượng cao. Đến giai đoạn 1996-2004 thiết bị kéo sợi tiếp tục được đầu tư đổi mới đáp ứng yêu cầu của ngành gồm nhiều chủng loại, xuất xứ từ Tây Âu, Nhật Bản…20,2% thiết bị từ Italy; 19,97% từ Thụy Sỹ; 18,25% từ Trung Quốc; 16,65% từ Đức… với tổng vốn đầu tư là 1.976,5 triệu USD. Và cho đến nay , ngành dệt cĩ 4.287.000 cọc sợi (27.870 rơto) trong đĩ đầu tư mới 802.000 cọc sợi, sản xuất 360.000 tấn sợi một năm. Tuy đã cĩ đổi mới và nâng cấp nhưng thiết bị cũ vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số thiết bị kéo sợi hiện nay. Theo đánh giá của Hiệp hội Dệt May Việt Nam, hiện tại trong ngành dệt số thiết bị kéo sợi ở mức trung bình và dưới trung bình chiếm tỷ lệ 70%. Cĩ thể nĩi cơng nghệ kéo sợi hiện nay vẫn cịn trong tình trạng lạc hậu, trình độ tự động hĩa thấp, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng thấp, cơng nghệ kéo sợi thơ chiếm phần lớn. Hiện nay, đã mua dây chuyền mới, sử dụng bơng chải tự động liên hợp cao, sử dụng các máy ghép tự động khống chế chất lượng, ứng dụng rộng rãi thành tựu về vi mạch điện tử vào điều khiển tự động và khống chế chất lượng sợi * Về thiết bị cơng nghệ dệt thoi Theo số liệu của Hiệp hội Dệt May Việt Nam, hiện tại ngành dệt thoi cĩ khoảng 28.500 máy dệt thoi các loại sản xuất được vốn đầu tư cho thiết bị dệt thoi là 14,09 triệu USD chủ yếu thay mới các thiết bị đã quá cũ và lạc hậu so với khu vực và thế giới, đầu tư nâng cấp những thiết bị đã qua sử dụng nhưng năng lực thực tế vẫn chấp nhận được.Thiết bị chủ yếu cĩ xuất xứ từ Hàn Quốc, Nhật Bản…Từ năm 1996 đến nay tồn ngành cĩ 6000 thiết bị mới được đầu tư với lượng vốn đầu tư là 78,5 triệu USD. Hiện nay cĩ 17.437 máy dệt sản xuất 900 triệu m vải, 42.000 tấn khăn bơng nhưng chất lượng vải cịn hạn chế. Vải dệt thoi xuất khẩu và cung cấp cho may xuất khẩu chỉ khoảng 13-14%. Nguyên nhân là do trình độ cơng nghệ ở mức trung bình khơng đáp ứng được yêu cầu vải xuất khẩu. Vì vậy, tăng đầu tư cho thiết bị dệt thoi sẽ gĩp phần tăng giá trị xuất khẩu. * Thiết bị, cơng nghệ dệt kim Trước năm 1988, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thường nhập cơng nghệ dệt kim từ Trung Quốc, Tiệp Khắc, CHLB Đức, trình độ cơng nghệ lạc hậu so với trình độ chung của thế giới, và sau đĩ các thiết bị này được nhập mới từ Châu Âu, Nhật Bản với 1.540 thiết bị dệt kim bao gồm cả kim trịn và kim phẳng, nên các doanh nghiệp đã đạt được cơng suất 70.000 tấn sản phẩm mỗi năm, tính năng cao hơn và chất lượng cao hơn. Đến nay, tồn ngành cĩ tới 6.972 máy dệt kim và được đánh giá là trình độ cơng nghệ trung bình khá và đã cải thiện được một số vấn đề về cơng nghệ như giảm tỷ lệ tiêu hao nguyên liệu, thay đổi mặt hàng, sản xuất các loại vải mật độ cao, ổn định kích thước, ít lỗi…ví dụ các mặt hàng bit tất, Polo- shirt, T- shirt… *Thiết bị, cơng nghệ ở khâu in nhuộm, hồn tất Theo đánh giá của một số chuyên gia ngành dệt, trình độ kỹ thuật của thiết bị in nhuộm được chia làm 3 loại: loại tốt: cĩ khoảng 800 máy chiếm khoảng 35%, các thiết bị này được đầu tư trong giai đoạn hiện nay; loại cần khơi phục chiếm khoảng 30% loại thiết bị này được sử dụng 20 năm, chất lượng sản phẩm làm ra khơng cao; loại cần loại bỏ: khoảng 35% loại này được sử dụng trên 30 năm, rất lạc hậu và cũ kỹ Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp dệt may cũng đã đầu tư khoảng 1.208,67 tỷ đồng cho việc thay mới và bổ sung, nâng cấp thiết bị cơng nghệ in, nhuộm, hồn tất. Trong đĩ, đa số thiết bị được nhập từ các nước Tây Âu với tổng giá trị 321,5 tỷ đồng, chiếm 56% tổng giá trị; tiếp đĩ là máy mĩc Đài Loan với tổng giá trị 102,4 tỷ đồng, chiếm 16% và Nhật Bản với tổng vốn đầu tư khoảng 68,2 tỷ đồng, chiếm 14% ... Các thiết bị cơng nghệ mua ở thị trường trong nước rất ít, chỉ khoảng 1,984 tỷ đồng chiếm 0,3% tổng vốn đầu tư mới. * Thiết bị, cơng nghệ ngành may Trước kia các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng cơng nghệ may nhập khẩu từ các nước CHDC Đức, CHLB Đức, Nhật, với mức đầu tư là 267.5 tỷ USD với 19.673 máy may hiện nay các doanh nghiệp may liên tục đầu tư mở rộng sản xuất và đổi mới thiết bị để đáp ứng nhu cầu chất lượng thị trường thế giới. Trong đĩ phải kể đến việc đổi mới cơng nghệ trong giai đoạn may và hồn tất sản phẩm: các may may hầu hết là máy may hiện đại cĩ tốc độ cao, bơm dầu tự động, đảm bảo vệ sinh cơng nghiệp. Trong giai đoạn này, Vinatex đã đầu tư 356,8 tỷ đồng cho thiết bị cơng nghệ ngành may, chiếm 28,7% tổng vốn đầu tư của Tổng cơng ty; trong đĩ, tổng đầu tư của các doanh nghiệp may là 260,2 tỷ đồng, chiếm 87% tổng vốn đầu tư cho thiết bị cơng nghệ may mặc và các doanh nghiệp dệt đầu tư cho may là 50,3 tỷ đồng, chiếm 13%. Đầu tư máy mĩc thiết bị ngành may hiện nay dịch chuyển theo hướng tăng cường các sản phẩm cao cấp, hướng vào các thị trường mục tiêu. Trong thời gian qua, những doanh nghiệp đi đầu trong việc đầu tư đổi mới cơng nghệ phải kể đến doanh nghiệp may Việt Tiến, May 10, may Nhà Bè … Nhìn vào các con số thống kê cĩ thể thấy rằng, các doanh nghiệp dệt may đã tập trung một lượng vốn lớn cho đầu tư hiện đại hố và đổi mới trang thiết bị cơng nghệ của ngành. Những nỗ lực đĩ đã mang lại nhiều kết quả khả quan như năng lực sản xuất tăng lên, cơng nghệ và thiết bị được hiện đại hĩa, cải thiện kim ngạch xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may trên thị trường quốc tế. b. Về nguồn nhân lực Ngành Dệt may Việt Nam hiện đang sử dụng gần 2 triệu lao động trong các dây chuyền cơng nghệ (riêng ngành may là trên 900.000 người). Ngồi ra cịn khoảng 1 triệu lao động đang tham gia trong các hộ gia đình và hợp tác xã chưa kể đến số lao động trong ngành trồng bơng và dâu tơ tằm. Tu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6011.doc