Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly

LỜI MỞ ĐẦU Nghiên cứu, phát triển khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế là hai vấn đề luôn song hành và có quan hệ mật thiết với nhau. Khoa học càng phát triển thì càng khẳng nền kinh tế đang có cơ hội và điều kiện phát triển thuận lợi. Khoa học phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của con người, những nhu cầu về nghiên cứu, sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, những công cụ, thiết bị hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên dễ dàng và tạo ra năng suất lao động ngày càng cao. Thực tế cho thấy

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, trong những năm trở lại đây, đảng và nhà nước ta luôn chú trọng việc khuyến khích các tổ chức, các cá nhân tham gia quá trình nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, khuyến khích việc ứng dụng một cách có hiệu quả trang thiết bị hiện đại vào quá trình sản xuất, quá trình nghiên cứu, tạo ra sản phẩm mới phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế… Là một công ty hoạt động dưới dạng công ty TNHH mặc dù quy mô còn khá nhỏ nhưng có thể nói rằng, trong thời gian qua, công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly đang làm tốt việc thực hiện sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết bị khoa học kỹ thuật, cung ứng sản phẩm cho các cá nhân, các đơn vị tổ chức có nhu cầu trong và ngoài nước, thực hiện tốt chủ trương phát triển ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của đảng và nhà nước đề ra. Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, công ty cũng đã có những đóng góp nhất định cho quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước nói chung và sự phát triển bền vững của bản thân công ty nói riêng. Trong xu thế hội nhập nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, sự phát triển đa dạng của các ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh trong nước và trên thế giới, có thể nói lĩnh vực kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật đang diễn ra thuận lợi, tạo ra nhiều cơ hội và tiềm năng cho các nhà đầu tư. Cũng chính vì thế mà trong thời gian qua có rất nhiều nhà đầu tư hoạt động dưới dạng các công ty tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này. Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt ấy, công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly đã nhận thức được tầm quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là quá trình đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Hoạt động đầu tư này đang được xem xét và tiến hành một cách nghiêm túc trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, khi tiến hành hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bên cạnh những thành công mà công ty gặt hái được là những thành tích đáng kể thì cũng gặp phải những khó khăn và hạn chế nhất định. Chính vì thế, để xem xét nghiên cứu một cách cụ thể hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, tác giả xin chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly” cho đề tài chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly. Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty. Do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực tiễn, cùng với trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cám ơn cô giáo Đinh Đào Ánh Thủy đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn và hoàn thiện đề tại này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ trong công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly nói chung và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán và phòng kế hoạch tổng hợp nói riêng, đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị. Em xin chân thành cám ơn! Chương I: Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly. 1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty 1.1.1 Lịch sử hình thành công ty 1.1.1.1 Thông tin chung về công ty - Tên công ty: công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly. - Địa chỉ trụ sở chính: phòng 1, tầng 7, toà nhà 29, phố Lê Đại Hành, Phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. - Điện thoại: 04.39780235 - Fax: 04.39780056 - Email: sciencetech.co@netnam.vn/sciencetech@vnn.vn - Website: HailySci.com - Giấy phép kinh doanh số: 049827 do phòng đăng kí kinh doanh - Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp 02/10/1996 - Số vốn điều lệ: 31.400.000.000 đồng VN - Thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: trong nước (tất cả các tỉnh thành trong cả nước) và nước ngoài. 1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Từ năm 1996 đến nay, công ty TNHH thiết bị Hải Ly có sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt đặc biệt là về nguồn vốn, nguồn nhân lực và năng lực sản xuất kinh doanh, cụ thể là: - Trước 1996: công ty hoạt động dưới dạng nhỏ, kinh doanh cấp cơ sở, hay hộ kinh doanh có quy mô rất nhỏ manh mún. - Từ 1996-2002: Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với yêu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 1996, công ty chính thức đăng kí hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đây là mốc thời điểm quan trọng trong sự ra đời và hoạt động của công ty. Năm 1996, là năm công ty tiến hành đăng ký với nhà nước để quyết định thành lập doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây cũng là năm đầu tiên công ty soạn thảo điều lệ hoạt động. Tuy nhiên công ty vẫn hoạt động ở mức độ nhỏ hẹp, cấp cơ sở và không được nhiều người biết đến. Trụ sở chính của công ty thời gian này đặt tại TP Hồ Chí Minh. -Từ 2002-2004: Mặc dù gặp nhiều khó khăn và thử thách trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều yếu tố bất ổn định. Nhưng có thể nói, đây là thời kì quan trọng và có nhiều sự kiện nổi bật đánh dấu sự ra đời chính thức của công ty ở thị trường trong nước và thế giới. Năm 2002, công ty chính thức đặt trụ sở chính ở Hà Nội với địa chỉ: 92 Tô Hiến Thành - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội Từ đây, công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân độc lập, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu giao dịch riêng mang tên công ty, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước. Công ty TNHH Hải Ly là đơn vị kinh tế cơ sở, hoạt động theo nguyên tắc tự quản, có tư liệu sản xuất và các vốn khác, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về thu nhập, lỗ và lãi. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức ngoại thương nhà nước để xuất, nhập khẩu các sản phẩm của công ty, nhập khẩu hàng hoá, vật tư nguyên liệu, thiết bị toàn bộ, thiết bị bán lẻ, phụ tùng thay thế để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Từ 2004 – 2009: vốn điều lệ của công ty là :5.100.000.000 đồng VN, công ty soạn thảo điều lệ lần 4. Trụ sở chính của công ty là :số 87, Mai Hắc Đế, phường Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Giai đoạn này, công ty đã thực sự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, kể cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Công ty đã mở rộng quan hệ đối tác với nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước có thị trường rộng lớn và có trang thiết bị công nghệ hiện đại như: Mỹ, Anh, Pháp, Hàn Quốc…. Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, mặc dù phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, song công ty vẫn đạt được mức doanh thu tương đối khả quan từ 60- 80 tỷ đồng/ năm. - Từ 2009 đến nay, năm 2009 công ty soạn thảo và thông qua điều lệ hoạt động lần thứ 5. Với số vốn điều lệ tăng lên đến mức 31.400.000.000 đồng. Công ty có trụ sở chính tại phòng1, tầng 7, toà nhà 29, phố Lê Đại Hành, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Văn phòng đại diện của công ty là: phòng 402 lầu 4, chung cư 151 Nguyễn Đìng Chính, phường 11, quận Phú Nhuận thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2009 công ty đang phấn đấu đạt được mức doanh thu trên 100 tỷ đồng Việt Nam. 1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly quản lí theo chức năng bao gồm tổng giám đốc, giám đốc, các phòng ban như: Phòng kinh doanh, phòng chăm sóc khách hàng, phòng kế toán, phòng hành chính…Việc tổ chức các phòng ban chức năng trong công ty hợp lí là thành công bước đầu trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thì cơ cấu tổ chức của một công ty phải luôn có sự điều chỉnh, hoàn thiện sao cho phù hợp với xua hướng phát triển chung của nền kinh tế và có như thế, công ty mới dễ dàng hội nhập, phát triển. cạnh tranh được với các công ty cùng ngành. Có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty có thể thấy mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới là một đường thẳng (trực tuyến), các bộ phận thực hiện chức năng của mình và chịu giám sát của phó giám đốc và tổng giám đốc, giám đốc và tổng giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước nhà nước. Cơ cấu này phù hợp với tính chất sản xuất của công ty, cụ thể là: các loại sản phẩm và thiết bị khoa học kỹ thuật, trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh của các công ty trên mọi lĩnh vực, thì cơ cấu tổ chức bộ máy là hoàn toàn phù hợp, theo đó các bộ phận tự chịu trách nhiệm về chức năng, nhiệm vụ mà cấp trên giao cho. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban tạo ra các hoạt động nhịp nhàng trong doanh nghiệp đưa công ty ngày một kinh doanh có hiệu quả. Ban giám đốc Trụ sở chính Văn phòng đại diện Phòng tài chính kế toán. Phòng chăm sóc khách hàng Phòng hành chính Phòng bán hàng (maketing) Các phòng ban khác Phó giám đốc Phó giám đốc Sơ đồ tổ chức các phòng ban của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly 1.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, chức năng trog công ty Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, và tiến tới mục tiêu tiết kiệm các khoản chi phí của công ty, công ty luôn đặt ra chỉ tiêu cho từng năm và quy định chức năng nhiệm vụ rõ ràng cho các phòng ban, chức năng riêng thông qua điều lệ của công ty. Cụ thể, chức năng của các phòng ban như sau: ● Giám đốc Là người đại diện cho công ty trước pháp luật và trước khách hàng, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo nghị quyết và quyết định của HĐTV, là người được quyền tuyển dụng hoặc cho thôi việc người làm công không đáp ứng nhu cầu kinh doanh, người vi phạm nội quy và quy chế họat động của công ty. Ngoài ra, giám đốc còn là chủ tài khoản của công ty, thay mặt công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐTV về hiệu quả hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc chấp hành pháp luật trong công ty. ● Phó giám đốc Giúp giám đốc quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác quản lí hoạt động tài chính của công ty, công tác thức hiện các mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đã đặt ra và đưa ra các biện pháp tối ưu. ● Phòng tài chính kế toán Có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty để lập kế hoạch cung cấp vốn đủ cho các hoạt động sản xuất. Theo dõi tình hình tài chính của công ty, quản lý quỹ tiền mặt và thu chi tiền mặt theo nguyên tắc chế độ. Quản lí chứng từ sổ sách có liên quan đến hoạt động tài chính của công ty. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán các khoản công nợ, phối hợp với ban giám đốc của công ty quản lí toàn bộ tài sản trang thiết bị máy móc của công ty. ● Phòng chăm sác khách hàng Xây dựng tổ chức quản lý các công việc tại Phòng đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Quản lý, duy trì mối quan hệ giữa Công ty với các khách hàng hiện đang giao dịch đảm bảo mục tiêu doanh số của Công ty giao và các khách hàng mới.Tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến bán hàng trên phạm vi được giao. Kiểm soát các cơ chế chính sách bán hàng phù hợp nhằm thúc đẩy doanh số và giảm công nợ khách hàng. Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc khách hàng theo kế hoạch, chiến lược của Công ty. Theo dõi đôn đốc, xử lý mọi thông tin liên quan đến khiếu nại khách hàng. Tổ chức giao nhận hàng hoá cho khách hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Tiếp nhận mọi thông tin của khách hàng; Phân loại xử lý thông tin; Quản lý hàng hoá của Công ty, đôn đốc và triển khai cung cấp hàng hóa cho khách hàng và chi nhánh của công ty theo yêu cầu. ● Phòng hành chính Tham mưu cho giám đốc về lập kế hoạch quỹ tiền lương, các hình thức chi trả lương thưởng, đảm bảo công tác bảo hiểm xã hội, quan tâm đến những người có công trong phát minh sáng chế cho công ty.Quản lí lưu trữ hồ sơ văn thư bảo mật, điều động phương tiện giao và nhận hàng. ● Phòng bán hàng Đảm nhận với chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới... giữ gìn và gia tăng giá trị thương hiệu của đơn vị. Và một số nhiệm vụ khác. ● Các phòng ban khác Bộ phận quản lí kho hàng, bộ phận chuyên chở của công ty, bộ phận quản lí môi trường cảnh quan… đây là những bộ phận cũng góp phần quan trọng trong thúc đẩy quá trình phát triển của công ty, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi. 1.1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của công ty 1.1.3.1 Lĩnh vực hoạt động của công ty. Hiện nay, công ty đang tiến hành cung cấp hơn 100 sản phẩm các loại, thuộc các nước khác nhau trên thế giới. Ngoài những sản phẩm truyền thống, công ty đang có kế hoạch cung cấp nhiều loại sản phấm mới xuất hiện trên thị trường nước ngoài và chưa từng có trên thị trường trong nước. Các thiết bị, dụng cụ và hoá chất do công ty cung cấp đều có xuất xứ từ các nhà sản xuất nổi tiếng hàng đầu thế giới như ở các nước Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Thuỵ Sĩ, Nhật, Ý, Tây Ban Nha…Các thiết bị này đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng phát triển của khoa học kỹ thuật về vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm, vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và an toàn lao động, công nghệ sinh học, công nghệ dược, y tế, môi trường, Polymer, Life Sciences, công nghệ gen, Protemic, hợp chất tự nhiên…. Xét trong lĩnh vực kinh doanh, công ty chuyên về các hoạt động sau: sản xuất các loại thiết phục vụ y tế (tủ thuốc, bàn khám bệnh, xe đẩy bệnh nhân, và thiết bị phụ trợ cho nghiên cứu khoa học); buôn bán hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng; dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; đại lý mua bán ký gửi hàng hoá; sản xuất và buôn bán trang thiết bị y tế, thiết bị phân tích, đo lường, kiểm nghiệm; sản xuất các loại hoá chất, hoá chất phân tích, hoá chất công nghiệp phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất (trừ hoá chất nhà nước cấm); buôn bán thiết bị máy tính, máy chủ, UPS, thiết bị mạng. Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. 1.1.3.2 Đặc điểm hoạt động của công ty. Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại. Công ty thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly là nhà cung cấp các thiết bị: phân tích, đo lường, kiểm nghiệm uy tín trong nhiều năm thuộc các lĩnh vực: Môi trường, y tế, đào tạo, công nghiệp, nông lâm nghiệp, thuỷ sản, dược phẩm,… Là đại lý độc quyền tại Việt Nam của một trong các hãng cung cấp thiết bị hàng đầu thế giới HPLC, UPLC & LCMS/MS, GCMS, GCMS/HR(waters corporation – HOA KỲ), thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS, quang phổ phát xạ Plasma – CP – MS, quang phổ huỳnh quang, quang phổ hồng ngoại FTIR, cộng hưởng từ MNR, khối phổ biến đổi Fourier FTMS(vairan - Mỹ)… và các hãng khác. Xét trong lĩnh vực kinh doanh, công ty chuyên về các hoạt động sau: sản xuất các loại thiết bị phục vụ y tế (tủ thuốc, bàn khám bệnh, xe đẩy bệnh nhân, và thiết bị phụ trợ cho nghiên cứu khoa học); buôn bán hàng tư liệu sản xuất, hàng tư liệu tiêu dùng; dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ; đại lý mua bán ký gửi hàng hoá; sản xuất và buôn bán trang thiết bị y tế, thiết bị phân tích, đo lường, kiểm nghiệm; sản xuất các loại hoá chất, hoá chất phân tích, hoá chất công nghiệp phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất (trừ hoá chất nhà nước cấm); buôn bán thiết bị máy tính, máy chủ, UPS, thiết bị mạng. Hiện nay, hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra trên cả thị trường bán buôn và thị trường bán lẻ trên phạm vi toàn quốc và thậm chí cho cả thị trường nước ngoài. Tuy nhiên hoạt động bán buôn của công ty thường là chủ yếu và đóng góp cho phần lớn doanh thu. Để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên toàn quốc, hiện nay công ty đang có kế hoạch thực hiện dự án bán hàng qua mạng và dự tính dự án sẽ chính thức đi vào hoạt động vào đầu năm 2010. Công ty đã áp dụng hình thức giảm giá và hình thức triết khấu đối với tất cả các khách hàng khi mua hàng của công ty với số lượng lớn và cho những khách hàng mua sản phẩm có giá trị trên 20 triệu VN đồng. Việc làm này đã giúp công ty tìm kiếm được các tổ chức và cá nhân là những khách hàng tiềm năng và thường xuyên của công ty, đồng thời tạo và khẳng định được vị thế của công ty một cách đáng kể trước các công ty hoạt động cùng ngành.. 1.1.4 Tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua. Trong thời gian qua với sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng với sự chỉ đạo chiến lược sản xuất kinh doanh kịp thời, nhanh nhạy trước sự thay đổi thị trường của ban giám đốc… đã giúp công ty từng bước gặt hái được những thành công trong những năm gần đây, cho dù có phải đối mặt với những khó khăn của nền kinh tế, doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn liên tục tăng. Trong các năm qua đứng trước khó khăn và thách thức của nền kinh tế nhưng công ty luôn làm ăn có lãi và từng bước đề ra chỉ tiêu ổn định lợi nhuận của công ty qua các năm. Việc công ty làm ăn có lãi là một lợi thế rất lớn trong việc tạo ra nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nói riêng. Nó cũng khẳng định rằng, những phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ mà công ty đề ra trong thời gian qua là hoàn toàn hợp lí và cần phải được tiếp tục phát huy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới. Cụ thể, ta có bảng số liệu sau: Bảng 1.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007 so với năm 2006(%) Năm 2008 Năm 2008 so với năm 2006(%) Doanh thu 84.548.275.350 46.341.308.793 -45,19 53.920.740.400 -36,22 Vốn kinh doanh 8.539.342.514 8.777.629.963 2,79 8.936.009.939 4,65 Lợi nhuận trước thuế 764.154.426 463.511.503 -39,34 216.837.345 -71,62 Lợi nhuận sau thuế 550.191.187 333.728.282 -39.34 168.316.976 -69,41 Các khoản đã nộp NSNN 103.540.839 244.810.591 136,52 395.589.718 282,19 Thu nhập bình quân đầu người 5.289.000 5.083.000 -3,89 2.818.000 -46,72 Nguồn: Phòng tài chính kế toán, công ty TNHH Hải Ly Chỉ xét riêng về doanh thu , qua bảng số liệu ta thấy: Từ năm 2006 – 2008 công ty luôn đạt chỉ tiêu doanh số dương. Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và tình hình lạm phát trong nước phức tạp, song trong những năm qua công ty luôn làm ăn có lãi và đạt chỉ tiêu đặt ra. Biểu đồ 1.1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ 2006 -2008 1.2 Khái quát về khả năng cạnh tranh của công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật trong thời gian qua. 1.2.1 Đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp và sản xuất thiết bị khoa học kỹ thuật Trong thời đại khoa học công nghệ hiện nay, sự phát triển bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cũng như các thành tựu công nghệ cuối thế kỷ XX được đánh dấu bởi một đặc trưng nổi bật: đó là tính liên ngành, hay nói một cách cụ thể hơn đó là sự kết hợp tất yếu và hài hòa của nhiều ngành khoa học nhằm tạo ra sản phẩm chung có hiệu quả thực tiễn lẫn ý nghĩa khoa học lớn. Trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là sự ra đời các sản phẩm của các cuộc nghiên cứu khoa học của các nước tiên tiến trên thế giới các sản phẩm này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu đặc biệt của con người, cũng như phục vụ cho việc ứng dụng nghiên cứu khoa học tạo ra sản phẩm mới. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của con người cũng dần thay đổi, nó đòi hỏi những dịch vụ, những thiết bị trợ giúp hiện đại hơn, những phát minh khoa học mang tính thực tiễn nhiều hơn để phục vụ trực tiếp cho đời sống của con người. Đứng trước những nhu cầu thiết yếu cũng như đứng trước cơ hội kinh doanh những thiết bị mặt hàng mang tính khoa học và tính kỹ thuật mang lại khả năng sinh lời cao, công ty đã quyết định lựa chọn các mặt hàng chủ lực riêng cho công ty. Các thiết bị khoa học kỹ thuật được coi là loại hàng hóa có đặc điểm nổi bật. Khi tiến hành kinh doanh các loại mặt hàng này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: - Các thiết bị kinh doanh chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài: Do khả năng nghiên cứu và ứng dụng các thiết bị kỹ thuật trong nước còn rất hạn hẹp, không đáp ứng được hết những nhu cầu dịch vụ của khách hàng trong khi ở các nước tiên tiến việc ứng dụng và nghiên cứu khoa học diễn ra khá mạnh mẽ các sản phẩm đa dạng về chủng loại, có nhiều tiện ích và ưu điểm về giá cả và mẫu mã. - Việc kinh doanh các thiết bị khoa học đòi hỏi đội ngũ nhân sự có trình độ cao, có hiểu biết về chuyên môn, có thể ứng dụng thành thạo các sản phẩm thiết bị, có như thế mới có thể trợ giúp các khách hàng khi họ mua sản phẩm của công ty cũng như quá trình tiến hành sửa chữa, bảo trì sản phẩm khi khách hàng yêu cầu. - Khi tiến hành kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt này, đòi hỏi phải có nguồn ngoại tệ dự trữ lớn. Xuất phát từ đặc điểm nguồn gốc xuất sứ của sản phẩm chủ yếu có được là do con đường nhập khẩu mà có nên nó đòi hỏi việc thanh toán những hợp đồng với đối tác cung cấp thông qua ngoại tệ. Đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro trong kinh doanh do phụ thuộc nhiều vào tỷ giá đồng ngoại tệ và đồng nội tệ trong nước. - Để có nguồn hàng cung cấp thường xuyên, không làm gián đoạn các hợp đồng của khách hàng, đảm bảo uy tín cho công ty, tạo quan hệ làm ăn lâu dài. Khi tiến hành kinh doanh mặt hàng này đòi hỏi khắt khe về dự trữ nguồn hàng. Đặc biệt với yêu cầu bảo quản chặt chẽ tránh hư hỏng, thiếu chính xác của các thiết bị….đòi hỏi công ty phải có kho bảo quản hàng hóa đạt tiêu chuẩn kỹ càng cho từng sản phẩm. - Khi tiến hành kinh doanh sản phẩm, đòi hỏi công ty phải có bộ máy quản lí tổ chức phù hợp, có nhiều kinh nghiệm, đầy đủ năng lực kinh doanh và có khả năng đáp ứng tốt những biến động của ngành và của nền kinh tế. - Cùng với sự phát triển của thị trường, khả năng cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp cùng ngành ngày càng gay gắt, càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới xuất hiện và khả năng cung ứng dich vụ khá mới mẻ, hấp dẫn. Khả năng áp dụng hình thức khuyến mãi cũng hơn hẳn các công ty có mặt lâu năm trên thị trường, đây cũng là những khó khăn của công ty trong thời gian tới. - Vấn đề cung cấp sản phẩm phụ thuộc nhiều vào yếu tố cung và cầu của thị trường, cũng như tình hình phát triển của nền kinh tế. Hiện nay, các khách hàng của công ty phân bố không tập trung gây nhiều khó khăn cho công ty trong vấn đề cung ứng. Trước tình hình kinh tế không mấy thuận lợi như hiện nay, công ty đang tập trung vào những đối tượng được coi là khách hàng tiềm năng của công ty. Mở rộng lĩnh vực kinh doanh, thành lập chi nhánh mới, áp dụng và đẩy mạnh hình thức triết khấu, giảm giá, khuyến mãi cho các khách hàng. 1.2.2 Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khả năng mở rộng kinh doanh quốc tế làm cho tính cạnh tranh trong kinh doanh của các công ty cùng ngành ngày càng diễn ra gay gắt. Nhiều công ty mới xuất hiện, các công ty này thuộc cả trong nước và nước ngoài. Năng lực kinh doanh của các công ty mới thường có xu thế đổi mới và khắc phục những nhược điểm của công ty cũ cùng ngành. Tính đến đầu năm 2008, trên thị trường có hàng 100 công ty cung cấp các thiết bị khoa học, trog đó đa phần là các công ty nước ngoài. Là một công ty thực hiện kinh doanh lâu năm trong lĩnh vực cung cấp các thiết bị khoa công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp và tư vấn các thiết bị dụng cụ học, công ty không ngừng chú trọng phát triển về mọi mặt như chủng loại hàng hóa, đầu tư trang thiết bị, đầu tư nhân sự, bộ máy quản lí và mở rộng chi nhánh cung cấp…. Các khách hàng của công ty ngày càng mở rộng và đa dạng. Các đối thủ cạnh tranh của công ty phải kể đến như công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT, là một ngành y tế thông thường, trang thiết bị y tế khám chữa bệnh chuyên khoa của nước: Đức, Nhật Bản, Italia, Hàn Quốc, Pakistan v.v…Sản xuất kinh doanh trang thiết bị nội thất trường học, bệnh viện, trang thiết bị phòng thí nghiệm phục vụ cho các trường học phổ thông, cao đẳng, đại học và dạy nghề…cung cấp các trang thiết bị giáo dục cho khách hàng trên khắp cả nước qua các kênh phân phối: các trường trung học cơ sở, phổ thông và các trường dạy nghề trên khắp cả nước, các đại lý, các công ty, các bệnh viện đa khoa tỉnh huyện trên cả nước. Đây là một công ty thành lập từ rất sớm và có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Tiếp theo là công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật – TECHNIMEX. Tiền thân công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật - TECHNIMEX là công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật được thành lập từ tháng 10-1982 thuộc uỷ ban khoa học và kỹ thuật nhà nước (nay là bộ khoa học và công nghệ). Công ty này cung cấp khá đa dạng các loại sản phẩm thuộc lĩnh vực: Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất, dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ…;Công ty Nam Sông Tiền, chuyên kinh doanh về máy móc thiết bị ngành: đo đạc và bản đồ; máy định vị, thiết bị vật tư khoa học kỹ thuật; thiết bị phòng thí nghiệm, y tế, trường học; thiết bị khoan địa chất, khảo sát địa hình, địa chất, định vị công trình và quan trắc biến dạng công trình. cho thuê các loại máy thiết bị đo đạc; sửa chữa và bảo hành, bảo trì, kiểm định hiệu chuẩn máy móc thiết bị đo đạc và bản đồ. Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng: ISO/IEC 17025:2005 do VILAS - tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng - văn phòng công nhận chất lượng cấp ngày 02/11/2005, có hiệu lực đến 02/11/2008; công ty CP khoa học kỹ thuật Thái Bình Dương là một công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật. Công ty cổ phần khoa học kỹ thuật Thái Bình Dương là một trong những công ty hàng đầu chuyên cung cấp và đại diện cho nhiều công ty, hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới. Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm, mặt hàng, dịch vụ là các dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực công nghệ sinh học, hoá học, thực phẩm, y tế, dược phẩm cho các trung tâm, viện nghiên cứu, các bệnh viện, các trường đại học hay các nhà máy sản xuất. Ngoài ra còn một số công ty khác cũng đang hoạt động rất mạnh mẽ và tích cực trong lĩnh vực này. 1.2.3 Tính tất yếu phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Để có thể tồn tại và phát triển, việc cạnh tranh của tất cả các chủ thể tham gia vào nền kinh tế đã và đang diễn ra hết sức khốc liệt. Việc cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, làm chủ thị trường và tiến tới hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Xác định được tầm quan trọng của công cuộc cạnh tranh ấy, công ty đã và đang đề ra những tiêu chí nhằm khẳng định tính tất yếu cần thiết trong việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh trên các mặt và lĩnh vực như sau: 1.2.3.1 Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh Với cơ chế thông thoáng của nền kinh tế, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp nước ngoài cũng được khuyến khích đầu tư vào Việt NAM, một làn sóng đầu tư ồ ạt của các nhà đầu tư mới trong đó có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài cũng tiến hành kinh doanh trong lĩnh vực này, các doanh nghiệp mới này có nhiều đổi mới trong phương thức kinh doanh do rút được kinh nghiệm từ các doanh nghiệp đi trước. Tính đến tháng 11 năm 2009 trên thị trường đã có khoảng hơn 200 doanh nghiệp thành lập kinh doanh dưới hình thức là các công ty tư nhân, công ty cổ phần hoặc công ty TNHH. Trong số đó có khoảng hơn 100 công ty có vốn đầu tư nước ngoài, những công ty này có vốn, có kinh nghiệm và có dịch vụ cung cấp hàng hóa... hơn hẳn các công ty có mặt lâu năm trên thị trường trong đó có công ty TNHH Hải Ly. Đứng trước những thủ thách lớn của nến kinh tế, việc đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có nhiều tiềm năng trên thị trường đã đặt ra cho công ty những nhiệm vụ mới, công ty cần xác định lại chiến lược kinh doanh, có sự nhận thức đúng đắn về khả năng hiện tại của công ty và đề ra biện pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng thời kỳ. 1.2.3.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm Trước sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh, cung với sự cạnh tranh diễn ra gay gắt trên thị trường, là một doanh nghiệp đã có mặt từ rất sớm trong những ngày đầu của ngành nghề kinh doanh, đây là một lợi thế của công ty. Có rất nhiều cách thức để công ty có thể cạnh tranh mạnh mẽ hơn với các đối thủ khác trên thị trường đó là công ty đã lựa chọn cách thức nâng cao chất lượng sản phẩm. Xét nhu cầu của khách hàng hiện nay, có lẽ yếu tố chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Do đó việc đề ra kế hoạnh đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty giúp cho công ty không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình bằng việc cải thiện chất lượng cũng như giá cả và các dịch vụ chăm sóc khách hàng khác. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với công tác lập kế hoạch tìm kiếm nguồn đầu vào mới, đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác là các nhà sản xuất có công nghệ khoa học tiên tiến và hiện đại trên toàn thế giới. Đây cũng được coi là thế mạnh của công ty trong thời gian qua, điều này được minh chứng thông qua ý kiến đánh giá của các khách hàng khi tham gia mua sản phẩm của công ty. 1.2.3.3 Đầu tư nhằm mở rộng thị trường Thông qua quá trình đầu tư, nguồn tài sản của công ty không ngừng lớn mạnh, doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty tăng lên, cụ thể từ năm 2006 – 2008 công ty luôn làm ăn có lãi, mặc dù nền kinh tế bị khủng hoảng trầm trọng nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị trường và vẫn khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ cạnh tranh. Năm 2006 doanh thu của công ty đạt mức hơn 84 tỷ đồng, năm 2007 hơn 46 tỷ đồng, năm 2008 hơn 53 tỷ đồng, theo dự tính mức doanh thu của công ty sẽ đạt ở mức hơn 100 tỷ đồng. Đây là điều mà các công ty cùng quy mô, ít có công ty nào đạt được. Việc đề ra chiến lược cạnh tranh mạnh mẽ của công ty luôn thúc đẩy công ty mở rộng lĩnh vực và phạm vi hoạt ._.động, trong một và năm tới công ty đang có kế hoạch mở rộng chi nhánh ở một số tỉnh ở phía bắc để việc sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi hơn.Trước sức ép cạnh tranh như hiện nay, muốn có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì nhất thiết Công ty phải có sự quan tâm đúng mực để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ. Đặc biệt là khi các doanh nghiệp khác cũng đang rất quan tâm đến việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh như vậy Công ty cũng cần phải tìm ra được chiến lược cạnh tranh của riêng mình để có thể tiếp tục duy trì và phát triển. Bởi đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ là các doanh nghiệp dược phẩm trong nước mà còn có cả những doanh nghiệp của nước ngoài. 1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty 1.2.4.1 Nhóm các nhân tố chủ quan * Khả năng tài chính của công ty Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố quan trọng đầu tiên được đặt lên hàng đầu là vốn và nguồn vốn. Nhận thức được tầm quan trọng này trong quá trình đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, trong thời gian qua công ty đã đề ra cách thức huy động vốn và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu là nguốn vốn tự có của công ty và nguồn vốn sau khi phân phối lợi nhuận và để lại cho đầu tư. Chính vì thế, trong năm khủng hoảng tài chính, trong khi các doanh nghiệp khác phải gồng mình lên để chống đỡ với việc tìm kiếm nguốn vốn và phải chịu hình thức vay vốn với lãi suất cao, chính vì thế lợi nhuận của họ đạt được rất thấp so với công ty, thì đây lại là một lợi thế của công ty. Tuy nhiên, xét cho cùng khả năng đáp ứng nguồn vốn cho hoạt động đầu tư của một công ty là quan trọng. Nó quyết định công ty có thực hiện được chiến lược kinh doanh hay không? Khả năng đáp ứng vốn có phù hợp, có đúng và đủ cho quá trình thực hiện đầu tư hay không? Các khoản tiết kiệm chi phí của công ty có nhiều không?… Căn cứ theo nguồn vốn đăng kí ban đầu, công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly chỉ được xếp vào công ty vừa và nhỏ nên khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường còn nhiều hạn chế. Năm 2004- 2008 vốn điều lệ của công ty là 5.100 triệu đồng, năm 2009 số vốn này đã tăng lên 31.400 triệu đồng. So với các công ty mới thành lập đây là mức vốn không cao. Tuy nhiên với quá trình kinh doanh có lãi và kế hoạch huy động vốn đầu tư hợp lý, công ty đã từng bước thực hiện tốt quá trình thực hiện đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nguồn vốn kinh doanh và vốn cho hoạt động đầu tư phát triển, vốn cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cũng không ngừng tăng theo từng năm. Đây được coi là một lợi thế của công ty. Như vậy, có thể nói khả năng tài chính của một công ty là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của bất kỳ một công ty nào muốn tồn tại lâu dài và hoạt động có hiệu quả. * Máy móc thiết bị cơ sở hạ tầng Để hoạt động sản xuất kinh doanh có thể diễn ra và diễn ra thuận lợi, yếu tố cần thiết và quan trọng là công ty phải có máy móc thiết bị , cở sở hạ tầng phù hợp. Việc trang bị đầy đủ trang thiết bị làm việc sẽ làm cho tất cả mọi phòng ban nói chung và các thành viên trong công ty nói riêng làm việc có hiệu quả và năng suất. Song song với việc trang bị đầy đủ thiết bị làm việc văn phòng nói trên, việc mua sắm phương tiện vận tải của công ty là quan trọng, nó liên quan đến đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, như đưa đón nhân viên, đối tác của công ty và đặc biệt là vận chuyển hàng hóa của công ty đến tay khách hàng. Ngoài ra, việc các công ty đầu tư cho kho bãi cất đựng hàng hóa là việc làm hết sức quan trọng, nó xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu của một công ty kinh doanh thương mại. Tiếp đến, việc đầu tư cho máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng của công ty sẽ làm cho toàn bộ diện mạo của công ty thay đổi theo hướng tích cực, điều này là hoàn toàn có lợi cho bất kì một công ty nào. Trong 3 năm trở lại đây, có thể nói để đáp ứng yêu cầu phát triển công ty và để khẳng định chất lượng sản xuất kinh doanh, chất lượng phục vụ khách hàng, công ty đã tăng cường nguồn vốn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng và trang thiết bị làm việc.Tính đến năm 2009, công ty có hơn 20 xe tải chuyên vận chuyển hàng hóa cho công ty, hệ thống kho bãi đảm bảo chất lượng, văn phòng làm việc của công ty đều được trang bị hệ thống máy tính có nối mạng, máy fax,máy in...đầy đủ. So với các công ty trong cùng ngành thì công ty là một trong những đơn vị được đánh giá là có hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, đạt tiêu chuẩn chất lượng và môi trường làm việc an toàn, tiện nghi. Chính điều này đã giúp cho công ty có một nền tảng vững chắc để mở rộng và phát triển công ty bất cứ khi nào cần thiết, thu hút được nhân tài, đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàngmootj cách kịp thời, năng cao hiệu suất lao động và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, đầu tư máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng cũng là một nội dung cho hoạt động đầu tư phát triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. * Nhân sự Vấn đề nhân sự ở đây chủ yếu là vấn đề phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng phát triển nguồn nhân lực là đảm bảo cho công cuộc cạnh tranh dành thắng lợi và cho quá trình quản lí doanh nghiệp, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi. Trong những năm qua công ty luôn chú trọng đặc biệt cho công tác này với nhận định: yếu tố con người đóng vai trò quyết định cho sự phát triển của doanh nghiệp và đội ngũ nguồn nhân lực sẽ quyết định tới sự thành bại của chính công ty. Mặt khác, công ty làm ăn có hiệu quả hay không đều phải có sự tác động của yếu tố con người. Một môi trường kinh doanh có thuận lợi hay không?doanh nghiệp có lớn mạnh được hay không? và có tạo ra sự khác biệt giữa công ty mình và các công ty khác hay không? Tất cả các yếu tố đó đều do các thành viên trong công ty tạo lên. Do đó đầu tư nguồn nhân lực là một nội dung quan trọng trong hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành trong việc nghiên cứu, phát triển thị trường, phục vụ khách hàng. Mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty đều đóng vai trò quyết định trong chiến lược quảng bá hình ảnh của công ty với khách hàng và các đối tác... Đó là vai trò to lớn của đội ngũ nguồn nhân lực, nên thiết nghĩ đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực là một trong nhu cầu và yêu cầu thiết yếu của công ty. Những việc làm cụ thể của công ty trong thời gian qua nhằm phát triển nguồn nhân lực có thể coi là thực sự thiết thực và mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động sản xuất và kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật đòi hỏi con người phải nhanh nhạy, luôn tìm hiểu cập nhật và nắm bắt những kết quả khám phá nghiên cứu trong mọi lĩnh vực không chỉ trong nước mà quan trọng hơn là thị trường nước ngoài. Trong những năm qua ngoài những hoạt động mang tính chất nội bộ trong công ty như khuyến khích, động viên, có chế độ đãi ngộ và khen thưởng kịp thời cho công nhân viên trong quá trình sản xuất và quá trình nghiên cứu, sáng chế ra sản phẩm mới, công ty còn tích cực hợp tác với các tổ chức nước ngoài, các công ty cung cấp sản phẩm nhập khẩu trực tiếp cho công ty như Mỹ, Pháp, Hàn Quốc, Đức…để mở những khóa học ngắn và dài hạn cho cán bộ, công nhân viên trẻ trong công ty có điều kiện tiếp xúc, học hỏi môi trường làm việc mới, học tập kinh nghiệm và đặc biệt nâng cao hiểu biết nghề nghiệp. Chính những nhận thức và việc làm thiết thực chăm lo cho đội ngũ nguồn nhân sự trong công ty nên đã giúp cho công ty có đội ngũ nhân sự có tri thức và nâmg cao hiểu biết nghề nghiệp cho họ, tạo lên lợi thế trong quan hệ kinh doanh, và khả năng phục vụ nhu cầu khách hàng của công ty vượt trội so với các công ty cùng ngành khác. * Cơ cấu tổ chức Một doanh nghiệp bất kỳ chỉ có thể tiến hành hoạt động kinh doanh có lãi khi doanh nghiệp đó có chiến lược, có kế hoạch… và có bộ máy tổ chức quản lí phù hợp. Cơ cấu tổ chức bộ máy càng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty thì càng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí và tạo ra môi trường làm việc mang tính chuyên nghiệp cao và từ đó có thể phát huy được hết năng lực của mỗi thành viên trong công ty, đồng thời chi phí sản xuất và các khoản chi phi tiết kiêm được có thể sử dụng cho các hoạt động đầu tư cần thiết khác, điều này sẽ càng làm tăng thêm hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho công ty hiện nay là việc sắp xếp lại nhân sự, đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng cho các phòng ban chức năng, hoàn thiện cơ cấu để tạo ra bộ máy quản lí linh hoạt, tinh gọn phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Việc làm này, sẽ tạo ra môi trường làm việc thoải mái cho mỗi thành viên của công ty, tăng cường khả năng gắn bó giữa các thành viên và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lí của ban lãnh đạo công ty, giúp cho mọi hoạt động của công ty diễn ra nhịp nhàng, không bị chồng chéo trong quản lí và trong việc lĩnh hội yêu cầu của cấp trên, đồng thời loại trừ tình huống trong quản lí là “một nhân viên hai thủ trưởng". Để hướng tới phát triển công ty theo hướng kinh doanh, phục vụ khách hàng và quản lí những dự án cung cấp thiết bị trọn bộ, công ty đang tiến hành hiệu chỉnh cơ cấu tổ chức theo mô hình chức năng. Với cách thức tổ chức này, công ty sẽ thành lập một phòng chức năng chuyên quản lí các dự án sản xuất và cung cấp sản phẩm cho khách hàng có nhu cầu. Điều này sẽ nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng một cách kịp thời, tiết kiệm được chi phí quản lí, điều động nhân sự một cách linh hoạt và đặc biệt đáp ứng được tích chất chuyên môn chuyên ngành cao đối với những dự án lớn. Đây là một trong những mô hình còn khá mới mẻ chưa được thực hiện ở các công ty cùng ngành. Hy vọng với cách làm mới này sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Như vậy, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty cũng được xếp vào lĩnh vực cần được chú trọng đầu tư, để từ đó mọi hoạt động của công ty sẽ có hiệu quả và khi đó, uy tín của công ty tăng thêm, khả năng tự khẳng định vị trí của mình với các doanh nghiệp khác, nâng cao sức cạnh tranh cũng trở nên dễ dàng hơn đối với công ty. * Giá thành và chất lượng sản phẩm Giá và chất lượng của sản phẩm là những yếu tố được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây được coi là nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty. Về phía khách hàng, giá và chất lượng của sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng ra quyết định mua hàng của họ. Giá rẻ, chất lượng tốt là điều mong muốn của khách hàng là yếu tố quyết định tới doanh thu và lợi nhuận cũng như uy tín của công ty. Về phía công ty, giá và chất lượng là những yếu tố luôn luôn được chú trọng trong đầu tư của công ty. Để đạt được những yêu cầu cũng như thị hiếu chung của khách hàng, vấn đề quản lí sản xuất và việc đầu tư khả năng chuyên môn là điều phải được tiến hành thường xuyên. Bởi lẽ, doanh nghiệp chỉ có thể giảm giá thành sản phẩm khi trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đó tiết kiệm được chi phí sản xuất, mà việc tiết kiệm chi chi phí sản xuất liên quan đến rất nhiều quá trình, nhiều yếu tố như dây chuyền sản xuất, nguyên liệu đầu vào, khả năng chuyên môn, và cả bộ máy tổ chức… Một doanh nghiệp có khả năng cung cấp những sản phẩm giá rẻ, phải chăng nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm sẽ được sự quan tâm của người tiêu dùng mà khi thu hút được sự tin tưởng từ phía khách hàng, doanh nghiệp sẽ làm ăn có lãi và dần mở rộng thị phần của công ty mình trên thị trường, nâng cao được uy tín và khả năng cạnh tranh của công ty trước cá đối thủ cạnh tranh khác. Nhận thức được tầm quan trọng trong vấn đề này, công ty cung cấp thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly luôn chú ý đẩy mạnh hoạt động đầu tư nhằm thăm dò thị trường, thị hiếu của khách hàng… đồng thời không ngừng chú ý hoàn thiện bộ máy tổ chức của công ty nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh, đầu tư bồi dưỡng công nhân viên của công ty để nâng cao tay nghề, tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Bên cạnh việc đào tạo nhân công, công ty còn chú trọng tìm kiếm đối tác sản xuất đối với những mặt hàng nhập khẩu, đó là các công ty nước ngoài có trình độ khoa học và khả năng nghiên cứu tiên tiến trên thế giới nên luôn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Thời gian qua, công ty luôn được sự ủng hộ rất cao về phía khách hàng nên cũng dần xây dựng được uy tín đối với cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. So với các công ty cùng ngành, trong thời gian qua, qua tìm hiểu thị trường và theo đánh giá của khách hàng, mọi mặt hàng của công ty đều đảm bảo chất lượng theo đúng tiêu chuẩn nguồn gốc, là mặt hàng có thương hiệu, được khách hàng lựa chọn sử dụng và giá cả cũng khá phải chăng so với các hãng cung cấp khác. Đây có thể được coi là ưu điểm lớn nhất của công ty, là nhân tố quan trọng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dành thắng lợi trước các đối thủ. * Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm Đây cũng là một nhân tố chủ quan của công ty và là nhân tố quan trọng. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, bất kì công ty nào cũng phải tự xác định cho mình chiến lược kinh doanh, trong đó việc xác định nên tiến hành sản xuất kinh doanh những mặt hàng nào? Số lượng bao nhiêu? Và sản phẩm này chủ yếu nhằm phục vụ cho đối tượng khách hàng nào?...nếu không xác định được những yếu tố đó công ty dễ bị đầu tư dàn trải, từ đó khó kiểm soát được các vấn đề liên quan tới sản phẩm, gây lãng phí trong đầu tư do đó hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ gặp thất bại. Có thể nói, một công ty có khả năng canh tranh cao thường là những công ty lớn, có cơ cấu sản phẩm đa dạng, phong phú về chủng loại và tốt về chất lượng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, từ trước tới nay, công ty luôn chú trọng đa dạng hóa sản phẩm, để thực hiện được việc này, công ty thường xuyên tổ chức thăm dò thị trường, phát hiện những sản phẩm mới nhưng phù hợp với đại đa số nhu cầu của người tiêu dùng, tiến hành kinh doanh, mở rộng hợp tác kinh doanh với nhiều đối tác khác nhau ở cả thị trường trong nước và trên thế giới… không ngừng nâng cao số lượng các sản phẩm. Tính đến năm 2008, công ty đã đang tiến hành kinh doanh khoảng hơn 100 loại thiết bị sản phẩm các loại, đây cũng là con số không nhỏ so với các công ty khác cùng ngành. Do vậy, xét về mặt này, công ty TNHH Hải Ly đã và đang từng bước thực hiện đúng và đầy đủ khả năng xây dựng chiến lược kinh doanh của mình. * Hoạt động tiêu thụ và phân phối sản phẩm. Trong chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty, hoạt động này luôn được đề cập thông qua việc thăm dò ý kiến người tiêu dùng về chất lượng phục vụ, phân phối hàng hóa của các nhân viên, cán bộ trong công ty. Để tiến hành nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp khác hiện nay công ty đã nâng cấp dịch vụ giao hàng tận nơi tới tay người tiêu dùng, tiến hành thực hiện các hoạt động dịch vụ trước và sau phân phối sản phẩm như lắp đặt, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, sửa chữa và bảo hành sản phẩm trong thời hạn bảo hành. Để đẩy mạnh việc phân phối sản phẩm, công ty đã và đang mở rộng các chi nhánh của công ty, phục vụ tốt quá trình phân phối sản phẩm tới tay khách hàng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời việc phục vụ phân phối sản phẩm tới tất cả các đối tượng khách hàng có yêu cầu. Việc làm này đã giúp mở rộng thị phần của công ty trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh, tạo uy tín cho công ty trước mọi đối tượng khách hàng. Bên cạnh đó, xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh những sản phẩm đặc trưng của ngành, công ty luôn xác định hướng tới khách hàng mục tiêu, những khách hàng quen thuộc, có khả năng quyết định tới doanh thu của công ty, công ty đã xác định theo hướng ưu tiên như: tạo quan hệ và mở rộng quan hệ với các đơn vị thuộc lĩnh vực dịch vụ y tế, các bệnh viện. Với các đối tượng này công ty chủ yếu cung cấp các thiết bị nghiên cứu, các loại thuốc, các thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh. Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực nghiên cứu, đây là việc làm còn mới ở thị trường trong nước nhưng lại phổ biến tại các nước phát triển nên công ty chú trọng hướng tới thị trường nước ngoài. Với cách làm này, công ty cần chú trọng tìm hiểu kỹ thị trường, có thông tin dự báo chính xác, tiến hành quy trình đấu thầu và thực hiện thầu một cách nghiêm ngặt. Đối với các khách hàng cá nhân, cũng cần chú ý đến thông tin khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu và ý kiến khi cung cấp sản phẩm, có kế hoạch cung cấp sản phẩm kèm theo chương trình hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng bảo trì sản phẩm khi khách hàng có nhu cầu. Các mặt hàng cung cấp cho đối tượng khách hàng này chủ yếu là các sản phẩm chức năng. * Hệ thống thông tin Đây cũng là yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty. Xét mặt chủ quan, công ty cần tích cực tìm hiểu các thông tin về đối tác, về tình hình kinh tế nói chung và tình hình đầu tư của các đối thủ trên thị trường nói riêng. Các thông tin thu thập được phải đáp ứng đầy đủ và chặt chẽ những yêu cầu về tính chính xác, tính minh bạch, tính đầy đủ và tính kịp thời. Những thông tin mà doanh nghiệp thu thập được theo từng lĩnh vực có tầm ảnh hưởng khác nhau: - Với những thông tin kinh tế, bao gồm những thông tin như tình hình phát triển kinh tế nói chung, tình hình lạm phát, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, các chính sách phát triển kinh tế vĩ mô, vi mô của nhà nước… từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch và đưa ra cách thức thực hiện cho công ty mình, đảm bảo sự phát triển theo xu hướng chung của nền kinh tế. Có như thế công ty mới tiến hành kinh doanh thuận lợi và phù hợp với các chính sách của nền kinh tế. - Với những thông tin về tình hình hoạt động đầu tư, công ty cần quan tâm tới các chính sách đầu tư, luật đầu tư và luật doanh nghiệp, từ đó biết được những kế hoạch ưu tiên cho đầu tư và cho từng đối tượng doanh nghiệp của nhà nước, để từ đó xây dựng cho mình kế hoạch đầu tư đem lại hiệu quả cao và phù hợp với yêu cầu của nhà nước. - Với những thông tin về đối thủ cạnh tranh, thì việc tìm hiểu và biết được những thông tin này sẽ giúp doanh nghiệp xác định lại vị trí và chỗ đứng của mình trên thị trường, rút ra bài học kinh nghiệm trong kinh doanh từ các đối thủ khác, từ đó tìm ra cách đi của riêng mình cho đúng đắn và hiệu quả hơn. - Không chỉ quan tâm đến những thông tin bên ngoài, công ty cũng đã chú trọng giới thiệu những thông tin chung của công ty, quảng bá sản phẩm của công ty tới tất cả các khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về công ty bằng việc xây dựng trang Wed riêng cho công ty.Trang Wed này thường xuyên được cập nhật những thông tin mới nhất và tình hình hoạt động của công ty một cách khách quan. Việc làm này cũng quảng bá rất tốt hình ảnh về công ty và cũng đảm bảo yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp cho công chúng của nhà nước. - Trong thời đại ngày nay, công ty nào nắm bắt được thông tin kịp thời và chính xác thì khả năng thành công trong kinh doanh càng cao. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong thời gian qua công ty không ngừng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thăm dò, khảo sát thị trường, thu thập thông tin về môi trường kinh doanh, nhu cầu khách hàng.Tuy bước đầu còn gặp phải nhiều khó khăn nhưng đây là cách làm mới tạo cách thức kinh doanh chuyên nghiệp cao của thời đại kinh tế và bùng nổ thông tin hiện nay. 1.2.4.2 Nhóm các nhân tố khách quan Nhóm nhân tố này chủ yếu là những nhân tố từ thị trường mang lại, trong đó phải kể đến các đối thủ cạnh tranh của công ty. Việc phát triển của nền kinh tế đã kéo theo sự xuất hiện càng nhiều các doanh nghiệp mới cùng lĩnh vực hoạt động. Chính vì thế, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt. Để có thể tồn tại và đứng vững, khẳng định được vị thế của mình, công ty phải không ngừng phấn đầu để đạt được các tiêu chuẩn nhất định mà thị trường đặt ra, vô hình chung những cố gắng đó đã giúp cho công ty ngày một đổi mới và làm ăn có hiệu quả. Như vậy, chỉ có cạnh tranh mới có sự phát triển. Với bất kỳ doanh nghiệp nào nếu không tham gia cạnh tranh thì hoặc sẽ dẫn đến bị tụt hậu hoặc nếu không thì trước sau cũng bị sa thải khỏi thị trường kinh tế chung. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ cùng lĩnh vực. Trong những năm qua, công ty không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, luôn đề ra những kế hoạch nục tiêu phấn đấu cụ thể trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Bên cạnh đó, việc nhìn nhận và đánh giá đúng, đầy đủ khả năng vị trí của mình trên thị trường, cũng là việc làm cần được thực hiện thường xuyên, quán triệt đầy đủ của công ty, để từ đó có kế hoạch ứng phó kịp thời với những ảnh hưởng của sự tiêu cực trong kinh doanh, từng bước thực hiện kinh doanh có hiệu quả, khẳng định được mình trước các đối thủ cạnh tranh. 1.3 Thực trạng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 1.3.1 Vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty Công ty thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty TNHH, nên nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn đi vay và nguồn vốn tự có mà công ty huy động được. Xác định được tầm quan trọng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh và cả vốn cho hoạt động đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, công ty luôn có kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế mức tối đa sự lãng phí, thất thoát vốn. Chính vì thế, tất cả các khoản thu và khoản chi của công ty đều được kiểm soát chặt chẽ. Bảng 1.2 Quy mô vốn cho hoạt động đầu tư của công ty qua các năm Đơn vị: Đồng Nguồn vốn đầu tư Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng vốn đầu tư 16.565.910.547 18.254.216.002 23.135.569.439 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 10,19 26,74 Nguồn vốn tự có 5.299.607.860 8.777.692.963 8.936.009.939 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 65,62 1,8 ●Lợi nhuận để lại cho đầu tư 343.964.681 677.692.963 836.009.939 ●Tiền khấu hao 156.434.404 182.564.914 370.529.389 ●Nguồn tự có khác 4.799.208.775 7.917.435.086 7.729.471.611 Nguồn vốn bên ngoài 11.266.302.687 9.476.523.039 14.199.559.500 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - - 15,88 49,84 Nguồn: phòng kế toán của công ty TNHH Hải Ly Căn cứ vào bảng trên ta thấy nguồn vốn của công ty thay đổi một cách rõ nét và liên tục qua từng năm. Nguyên nhân có sự thay đổi cơ cấu giữa các nguồn vốn là do tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty bị phụ thuộc rất lớn vào tình hình phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới trong thời gian qua. * Cơ cấu vốn hoạt động của công ty Bảng 1.3: Cơ cấu vốn hoạt động đầu tư của công ty. Đơn vị: % Nội dung 2006 2007 2008 Tổng vốn đầu tư 100 100 100 Nguồn vốn tự có 28,97 40,09 38,62 Nguồn vốn bên ngoài 71,03 59,91 61,38 Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly Biểu đồ 1.2: Cơ cấu vốn hoạt động của công ty Bảng 1.4: Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Đơn vị: triệu đồng Năm 2006 2007 2008 Vốn đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh 14.357.182 17.889.245 20.279.153 Tốc độ tăng liên hoàn (%) - 24,6 13,35 Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly Căn cứ vào bảng thống kê trên, chúng ta thấy rằng hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty diễn ra mạnh mẽ. Tỷ lệ vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong tổng vốn đầu tư chiếm hầu như toàn bộ số vốn đầu tư. Số vốn đầu tư cho năng lực cạnh tranh qua các năm đều tăng, tuy nhiên từ năm 2007 đến năm 2008, mặc dù nguồn vốn này tăng nhưng tốc độ tăng ít hơn so với năm 2006 đến năm 2007. Có nhiều nguyên nhân lí giải cho vấn đề này, đó là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế nên hoạt động sản xuất của công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn, mặt khác số vốn tăng chậm nhưng vẫn tăng từ năm này qua năm khác, tất cả nằm trong kế hoạch điều chỉnh nguồn vốn của công ty dựa trên cơ sở xem xét tìm hiểu các đối thủ hiện có trên thị trường, doanh nghiệp đã cân đối và đưa ra mức vốn đầu tư nhằm mụa đích vừa đảm bảo được khả năng cạnh tranh vừa đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.3.2 Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, công ty luôn chú trọng đầu tư có trọng điểm các vấn đến mang tính cốt lõi nhất. Những yếu tố đó là những yếu tố quyết định tới sự phát triển và thành bại của một công ty. Trong những năm qua, công ty luôn nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển, nó không chỉ đem lại cho công ty năng lực sản xuất mới, làm cho doanh thu và lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên, mà còn làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do đó công ty đã coi việc đầu tư phát triển doanh nghiệp là hoạt động đầu tư nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Dưới đây là một số lĩnh vực chủ yếu công ty chú trọng đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Căn cứ vào bảng số liệu về cân đối vốn và nguồn vốn đầu tư cho thấy việc lập kế hoạch vốn đầu tư là một công tác quan trọng trong quản lí dự án của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư của công ty chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Với hoạt động này thì việc huy động nguồn vốn một cách kịp thời, đúng và đủ là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình quản lí hoạt động đầu tư nói chung và nhất là hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nói riêng. Đối với công ty TNNHH thiết thị khoa học kỹ thuật Hải Ly, nhu cầu vốn của công ty bao giờ cung lớn hơn nguồn vốn tụ có, do đó, để có thể đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất và hoạt động đầu tư có thể diễn ra và diễn ra thuận lợi, công ty phải thường xuyên có kế hoạch xây dựng danh mục đầu tư cụ thể, cân đối hợp lí giữa các danh mục đầu tư để quá trình đầu tư có hiệu quả cao, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trước các đối thủ trong cùng ngành. Bảng 1.5: Bảng cân đối nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh Đơn vị: Đồng TT Khoản mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2007 so với năm 2006(%) Năm 2008 Năm 2008 so với năm 2006(%) A Nhu cầu vốn đầu tư I Đầu tư tài sản cố định 1.610.779.751 66.680.000 1.748.786.727 II Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ 12.413.134.058 15.492.308.840 18.000.000.000 III Đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học và công nghệ 235.768.233 286.766.000 389.145.270 IV Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 1.650.445.383 1.707.895.373 2.268.717.047 V Đầu tư cho hoạt động maketing 655.783.122 700.565.789 728.920.395 Cộng nhu cầu đầu tư 16.565.910.547 18.254.216.002 10,19 23.135.569.439 39.66 B Nguồn vốn đầu tư 16.565.910.547 18.254.216.002 23.135.569.439 I Nguồn vốn tự có 5.299.607.860 8.777.692.963 8.936.009.939 ●Lợi nhuận để lại cho đầu tư 343.964.681 677.692.963 836.009.939 ●Tiền khấu hao 156.434.404 182.564.914 370.529.389 ●Nguồn tự có khác 4.799.208.775 7.917.435.086 7.729.471.611 II Nguồn vốn bên ngoài 11.266.302.687 9.476.523.039 14.199.559.500 Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Hải Ly Đây là kế hoạch, biện pháp quan trọng để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng phát triển của công ty trong từng thời kỳ cũng như trong nhiều thời kì. Trong quá trình xác định nguồn vốn đầu tư, công ty đã căn cứ trên nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của công ty như đầu tư tài sản cố định, đầu tư tài sản lưu động, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, đầu tư cho hoạt động maketing. Nhìn vào bảng cân đối vốn và nguồn vốn có thể thấy nhu cầu đầu tư và nguồn vốn được huy động cho hoạt động đầu tư phát triển chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp và có sự biến động không ổn định trong ba năm từ 2006 – 2008. Xét về nhu cầu đầu tư: tất cả các khoản mục có nhu cầu đầu tư trong các năm đều tăng. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và yêu cầu mở rộng, phát triển của công ty nói riêng. Cụ thể tổng nhu cầu đầu tư cho hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp năm 2007 cao hơn năm 2006, năm 2008 có nhu cầu đầu tư cao hơn năm 2007. Năm 2007 nhu cầu vốn đầu tư tăng 10,19% tức là tăng hơn 1,6 tỷ đồng so với năm 2006. Năm 2008, nhu cầu vốn đầu tư tăng 39,66% tức là tăng hơn 6,5 tỷ đồng so với Năm 2006, và so với năm 2007 nhu cầu vốn đầu tư tăng 26,74% tức là tăng hơn 4,8 tỷ đồng. Xét về huy động nguồn vốn cho đầu tư: Do công ty làm ăn có lãi trong tất cả các năm và do coi trọng vấn đề đầu tư phát triển doanh nghiệp là vấn đề cấp bách và cần đặt lên hàng đầu. Vì thế,lợi nhuận hàng năm công ty để lại phục vụ cho hoạt động đầu tư tăng dần qua các năm. Riêng năm 2007, lợi nhuận để lại cho hoạt động đầu tư của công ty tăng mạnh so với năm 2006. Năm 2007 tăng hơn 97% so với năm 2006. Trước tình hình nền kinh tế thế giới bị rơi vào khủng hoảng và nền kinh tế trong nước cũng gặp phải những khó khăn về lạm phát, công ty đã có kế hoạch huy động sử dụng vốn một cách hợp lí. Cụ thể năm 2007 lợi nhuận công ty để lại cho đầu tư tăng nhưng nguồn vốn vay bên ngoại giảm mạnh, công ty đã xác định thời kỳ này cần phát huy sức mạnh tự có của công ty, tránh sử dụng quá nhiều các nguồn vay từ bên ngoài bởi lạm phát sẽ làm chi phí của các khoản vay từ bên ngoài tăng cao. Nếu nguồn vốn vay bên ngoài chiếm tỷ trọng cao sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động đầu tư trong sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế, năm 2007 số vốn huy động từ bên ngoài giảm 15,9% tức giảm hơn 1,1tỷ đồng. Với những bước đi đúng đắn ấy đã giúp công ty làm ăn có hiệu quả trong năm 2007 mặc dù đang là thời kì khủng hoảng kinh tế. Kết quả là, năm 2008 nguồn vốn đầu tư tiếp tục tăng, và tăng mạnh so với năm 2006, đánh dấu sự phục hồi trong nội bộ kinh tế của công ty. 1.3.2.1 Đầu tư tài sản cố định Với hoạt động này doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào tài sản vật chất như mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ nghiên cứu các hoá chất, các thiết bị điện tử…, mua sắm ph._. sản phẩm mới gặp nhiều khó khăn. Trong một vài năm gần đây, tình hình kinh tế bị rơi vào khủng hoảng, khó khăn liên tiếp ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Hải Ly nói riêng, là một công ty quy mô nhỏ nên việc chịu ảnh hưởng sự trì trệ của nền kinh tế là không thể tránh khỏi, điều này đòi hỏi công ty phải luôn có chiến lược kinh doanh cụ thể, tuy nhiên phải có tính linh hoạt cao, phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế. Có như thế công ty mới từng bước tăng trưởng hợp lí và có thể đứng vững trên thị trường. 2.3 Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty 2.3.1 Giải pháp huy động và sử dụng vốn 2.3.1.1 Tăng cường khả năng huy động vốn Như đã biết, vốn là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Vốn lại càng quan trọng hơn cho hoạt động đầu tư đặc biệt là cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc huy động vốn quyết định tới việc lập kế hoạch đầu tư, chất lượng đầu tư và kết quả của hoạt động đầu tư. Xác định được tầm quan trọng của việc huy động nguồn vốn cho hoạt động sản xuất và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, hàng năm công ty đều lập kế hoạch cụ thể cho việc huy động nguồn vốn. Đối với công ty, là một doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức tư nhân, do không có nguồn viện trợ nào khác ngoài các khoản vốn tự có, vốn do lợi nhuận các năm để lại cho hoạt động đầu tư, hiện nay nguồn vốn chủ yếu mà công ty có được là bằng hình thức đi vay ngoài, từ các tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên với nhu cầu khan hiếm nguồn vốn như hiện nay, thì việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn cho công ty nếu như công ty không có kế hoạch huy động ngay tư khi tiến hành đầu tư và hoạt động sản xuất. Chính vì thế trong những năm tiếp theo công ty đề ra phương hướng riêng cho mình trong việc chủ động về nguồn vốn nội tại, tìm kiếm cơ hội sử dụng nguồn vốn vay bên ngoài một cách linh hoạt, giữ tỷ lệ nguồn vốn vay bên ngoài trong tổng cơ cấu nguồn vốn của công ty trong mức an toàn về khả năng thanh toán (khoảng 30 %-40 %). Cho đến nay, nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động được của công ty thì nguồn vốn tự có cũng đóng góp vai trò chủ đạo, đây là nguồn vốn mang tính chủ động có thể tự điều chỉnh được của công ty. Trong thời gian qua, trước tình hình nền kinh tế khó khăn thì nguồn vốn này của công ty được xếp vào nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp nhất, tận dụng được nguồn vốn này sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho công ty trong mọi hoạt động đầu tư. Chính vì thế, công ty không ngừng gia tăng nguồn vốn này qua các năm và cân nhắc tỷ lệ nguồn vốn này một cách hợp lí trong cơ cấu nguồn vốn (khoảng 20- 30%). Để có thể huy động vốn kịp thời cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực canh tranh, công ty có rất nhiều hoạt động tích cực trong đó việc tăng cường củng cố uy tín, vị thế của công ty, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, chính điều này có thể giúp công ty dễ dàng dành được những ưu đãi về thanh toán và cả việc tài trợ vốn cho các dự án từ các đối tượng này. Tăng cường khả năng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để cùng góp vốn thực hiện các dự án quan trọng và dễ dàng huy động vốn cho công ty mình. Đối với nguồn vốn vay, công ty cần có kế hoạch cụ thể căn cứ vào tình hình thị trường để điều chỉnh tỷ lệ vốn vay bên ngoài vì các nguồn vốn này có chi phí sử dụng rất cao, nếu quá đề cao và phụ thuộc vào nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư sẽ kém hiệu quả. Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận vai trò quan trọng của nguồn vốn này vì nó có đặc tính phát huy tác dụng nhanh và có thể bổ sung một cách kịp thời khi thực sự cần thiết, do đó công ty cần tạo dựng được lòng tin đối với các đối tượng cho vay, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và kế hoạch trả nợ hợp lí cho các đối tượng này. Xét về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty, đây là họt động kinh doanh mang tính chất rủi ro cao. Rủi ro trong việc huy động nguồn vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện đầu tư và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì lẽ đó, trong thời gian tới công ty sẽ thực hiện quán triệt cách thức quản lí việc huy động nguồn vốn như thực hiện kí kết cam kết bảo đảm nguồn vốn góp, cam kết về việc cho vay hoặc tài trợ vốn và nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ đúng và đủ trong thời hạn của nguồn vốn vay. Để có thể huy động đủ và kịp thời vốn cho hoạt động đầu tư, công ty cần xây dựng cụ thể các danh mục đầu tư, có chiến lược đầu tư hợp lí, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao tránh gây khó khăn cho việc phải huy động quá nhiều vốn cùng một lúc gây khó khăn cho việc huy động và đầu tư không hiệu quả. 2.3.1.2 Nâng cao hiệu quả huy động vốn Việc huy động vốn là một công việc khó khăn và phức tạp do đó khi có vốn doanh nghiệp phải biết cách sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả, tránh thất thoát và lãng phí vốn trong quá trình sử dụng. Để nâng vao hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly đã thực hiện những hình thức như: Giám sát chặt chẽ quá trình huy động vốn và sử dụng vốn đúng nhu cầu, mục đích sử dụng. Thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, có kế hoạch, chiến lược huy động vốn và quá trình giải ngân vốn theo đúng tiến độ đặt ra. Theo dõi tình hình phát triển chung của thị trường để có kế hoạch đầu tư một cách cụ thể nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Kiểm tra chặt chẽ sổ sách kế toán, các khoản thu chi trong quá trình sử dụng vốn, xử lí kịp thời khi có tình huống thất thoát lãng phí vốn. Bố trí hợp lí các bộ phận tham gia quản lí dự án nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và đồng thời tiết kiệm chi phí quản lí trong quá trình thực hiện đầu tư. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư thương mại, đây là hoạt động quan trọng giúp công ty quảng bá được thương hiệu của mình, tạo uy tín và khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Cân đối tỷ trọng nguồn vốn cho các danh mục đầu tư, chú trọng đầu tư cho hoạt động maketing, nâng tỷ trọng nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này lên khoảng 5% trong tổng nguồn vốn đầu tư và coi đây là hoạt động đầu tư cần thiết phải được tiến hành thường xuyên và đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm. Xuất phát từ hoạt động kinh doanh là đặc thù của công ty, công ty tiếp tục chú trọng các khâu sử dụng vốn và thu hồi vốn một cách chặt chẽ, tránh hình thức nợ đọng kéo dài làm giảm tốc độ vòng quay của vốn, giảm hiệu quả của hoạt động đầu tư. Theo ước tính hiện nay, công ty còn khá nhiều hợp đồng với phía khách hàng mang hình thức kí gửi và nợ đọng, khó đòi chưa được thanh toán (khoảng 20%). Đây là vấn đề đặc biệt khó khăn cho việc huy động vốn trong dài hạn của công ty, vì vậy công ty cần quán triệt hình thức thanh toán giữa công ty với khách hàng. 2.3.2 Giải pháp nghiên cứu và phát triển thị trường 2.3.2.1 Tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường Đây là hoạt động mang tính chuyên nghiệp cao, đòi hỏi công ty phải năng động, có khả năng phân tích và đánh giá. Tuy nhiên làm tốt hoạt động này sẽ giúp công ty hoạt động đầu tư đúng đắn, đem lại kết quả cao, và phát triển nhanh năng lực cạnh tranh của mình. Để tiến hành hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường công ty phải bố trí đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ cao, có khả năng phân tích, đánh giá và nhìn nhận cơ hội đầu tư trên thị trường Tiến hành đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho công ty để mọi thành viên trong công ty đều có khả năng theo dõi diễn biến thị trường thông qua hệ thống cung cấp thông tin chung của nền kinh tế và của ngành. Công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trường đầu ra và thị trường đầu vào một cách đồng bộ, cân đối giữa cung cầu sản phẩm trên thị trường, nắm bắt số lượng các đối thủ hiện có trên thị trường, khả năng và vị thế của những công ty có thị phần cao trong ngành, từ đó có kế hoạch đầu tư, sản xuất cho riêng mình, tranh thủ thời cơ nhằm hoạt động có hiệu quả, tăng vị thế của công ty. Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu thị trường, trong thời gian tới việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá thị trường, dụ báo cung cầu thị trường, các nhân tố phát triển chung của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới ngành, lĩnh vực hoạt động của công ty sẽ được công ty xem xét đầu tư thông qua việc thuê các chuyên gia tư vấn, có trình độ chuyên môn cao tiến hành thực hiện, nhằm tạo lên một cách thức hoạt động mới cho công ty, tăng cường khả năng mở rộng thị phần. Nắm bắt kịp thời các chính sách, chủ trương, yêu cầu của nhà nước, của đảng, về đầu tư và về sản xuất kinh doanh, tận dụng những ưu đãi về đầu tư của nhà nước cho các doanh nghiệp để tiến hành hoạt động kinh doanh theo mục tiêu chiến lược chung của toàn nền kinh tế. Tìm hiểu kỹ các đối tượng khách hàng của công ty. Khách hàng là trung tâm của hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ, khách hàng đem lại lợi nhuận cho công ty, vì thế cần thường xuyên thăm dò thị trường, tìm hiểu xu hướng tiêu dùng của từng đối tượng, từ đó có kế hoạch phục vụ khách hàng vì mục tiêu lợi nhuận của công ty. Trong những năm tiếp theo, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân ngày một nâng cao, công ty có chủ trương xây dựng một mạng lưới cung ứng sản phẩm chức năng cho mỗi đối tượng khách hàng có nhu cầu, coi đây là phương hướng, hướng tới khách hàng tiềm năng của công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ. Vì sản phẩm của công ty có được chủ yếu bằng cách nhập khẩu, nên trước khi ra quyết định đầu tư, thực hiện hoạt động đấu thầu cung cấp thiết bị, sản phẩm. Công ty cần tìm hiểu kĩ càng và chi tiết nguồn gốc xuất sứ của sản phẩm, chủng loại sản phẩm, chất lượng, chức năng sản phẩm và đặc biệt giá cả có phù hợp với nhu cầu của khách hàng trên thị trường hiện nay hay không. Như vậy việc tăng cường tìm hiểu thị trường là hoạt động thực sự cần thiết đối với công ty, công ty cần có chiến lược đầu tư khi đã có những thông tin cần thiết về thị trường, hiệu quả đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty có đạt được mục tiêu cuối cùng hay không một phần cũng phụ thuộc vào khả nghiên cứu và tìm hiểu thị trường. 2.3.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển thương hiệu Để có thể nâng cao hoạt động đầu tư phát triển thương hiệu công ty cần chú trọng thực hiện tốt các mặt sau: * Chính sách quảng cáo Hoạt động quảng cáo cũng quan trọng và rất phong phú đa dạng. Để khách hàng biết đến công ty và sản phẩm của công ty, công ty cần có kế hoạch, cách thức quảng cáo đặc biệt nhưng phù hợp với mục tiêu đã đề ra của công ty. Chính sách quảng cáo của công ty bao gồm quảng cáo giới thiệu về công ty và quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty. Đối với việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty, cần có chiến lược quảng cáo rõ ràng, chi tiết bởi không phải đối tượng khách hàng nào cũng đã từng biết đến sản phẩm của công ty hay có thể hiểu và biết cách sử dụng hết chức năng của sản phẩm. Chính vì thế cần giới thiệu quảng cáo sản phẩm với từng đối tượng khách hàng và tùy theo tính chất của từng sản phẩm. Đối với hoạt động quảng cáo giới thiệu về công ty, phải đem đến cho đối tượng muốn tìm hiểu nhận biết công ty một cái nhìn khái quát nhưng đáp ứng được nhiều thông tin nhất như lĩnh vực kinh doanh, uy tín vị thế của công ty, bộ máy tổ chức của công ty, năng lực cung cấp các sản phẩm… Để thực hiện chính sách quảng cáo có rất nhiều hình thức, trước hết công ty cần chú trọng những hoạt động quảng cáo mang tính thực tiễn, không quảng bá quá sôi động những mặt hàng khi chưa xuất hiện trên thị trường hay nằm trong danh mục kinh doanh của doanh nghiệp Để tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác, công ty phải có chiến lược đầu tư phù hợp, căn cứ theo từng giai đoạn hay thời kì phát triển của nền kinh tế để có sự điều chỉnh hợp lí vốn đầu tư cho hoạt động này, như thế hiệu quả của hoạt động này chắc chắn sẽ cao. Cách thức quảng cáo cần đa dạng phong phú để thu hút nhiều khách hàng chú ý. Hiện nay việc quảng bá hình ảnh sản phẩm của công ty thông qua các phương tiện truyền thông được coi là khá khả quan, tuy nhiên cần khi sử dụng hình thức này phải có sự lựa chọn cách thức, thời gian, hình ảnh minh họa cho sản phẩm và công ty phải mang tính nổi bật, gây ấn tượng sâu sắc tới người theo dõi đồng thời cân nhắc các khoản chi phí quảng cáo, lợi nhuận thu được sau khi tiến hành quảng cáo để có kế hoạch thay đổi hay điều chỉnh cách thức, thời lượng… Ngoài những hình thức trên, công ty cần chú trọng xây dựng một trang wed riêng cho công ty, đăng tải mọi sản phẩm, hình ảnh về công ty, các hoạt động diễn ra của công ty một cách kịp thời và chính xác để người đọc tiện theo dõi. Bên cạnh đó công ty cần kết hợp các hình thức quảng cáo khác như phát tờ rơi, thực hiện chương trình khuyến mãi đặc biệt, giới thiệu sản phẩm thông qua các chợ, siêu thị, và tham gia các đợt hội chợ triển lãm…Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này cần chú ý việc đưa ra thông tin có chất lượng, hình ảnh trung thực, rõ nét, khách quan của sản phẩm và công ty tới đối tượng cần quảng cáo. * Tăng cường đầu tư cho hệ thống các đại lí, chi nhánh Mặc dù hệ thống phân phối của công ty khá rộng trên phạm vi cả nước, nhưng trong thời gian qua việc đầu tư phát triển các chi nhánh của công ty diễn ra khá chậm và lượng vốn đầu tư khá khiêm tốn. Đây là cách làm rất sai lầm của công ty. Trong thời gian tới, công ty cần chú trọng đầu tư nâng cao năng lực cung cấp của các chi nhánh và đại lí phân phối sản phẩm. Công ty cần mở rộng các chi nhánh và đại lý mạnh mẽ hơn nữa tại các tỉnh Phía Nam, mở thêm chi nhánh phía Bắc, xây dựng thêm một số kho bãi để đảm bảo cho quá trình đầu tư hàng tồn trữ và lượng hàng nhập khẩu trong thời gian tới. Các đại lí, chi nhánh có hoạt động tốt thì quy mô của công ty mới có khả năng nhanh chóng mở rộng. Chính vì thế công ty cần chú trọng việc huy động nguồn vốn đầu tư cho các chi nhánh để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, xây dựng hệ thống kho bãi đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho các chi nhánh. Đối với các đại lí của công ty, cần có kế hoạch mở rộng và khuyến khích ưu tiên việc các đối tượng tham gia làm đại lí cho công ty, có chương trình khuyến mại và chiết khấu theo tỷ lệ lớn cho các đại lí phân phối. Theo tính toán đến năm 2010 công ty sẽ mở rộng khoảng hơn 50 chi nhánh và đại lý trong toàn quốc, mỗi đại lý, chi nhánh của công ty sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh các thiết bị khoa học kỹ thuật, các loại sắc ký lỏng hóa chất... Ngoài ra, những hợp đồng mang quy mô lớn công ty sẽ tiến hành quản lí, cung cấp thông qua các văn phòng đại diện chính của công ty. Việc đặt hàng của các khách hàng có nhu cầu có thể được thỏa thuận thông qua các đại lý hay chi nhánh của công ty. Thông qua quá trình mở rộng mạng lưới và quy mô sản xuất, việc tăng cường thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty sẽ ngày một diễn ra mạnh mẽ hơn. * Hình thức bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa của công ty. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các công ty mới thành lập, mẫu mã sản phẩm xuất hiện trên thị trường ngày càng phong phú và đa dạng, để có thể mang đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng đảm bảo, mang tính đặc trưng của công ty. Việc bảo hộ thương hiệu ngày càng trở nên cần thiết. Hàng năm công ty cần trích ra một tỉ lệ vốn đầu tư trong hoạt động maketing để chi cho hoạt động bảo hộ bản quyền, thương hiệu của công ty. Cần cung cấp cho các cơ quan chức năng và thông tin cho các khách hàng biết những thông tin đặc trưng về sản phẩm của công ty để tránh mua phải hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng không phải do công ty cung cấp nhưng giả mạo hàng hóa của công ty. Tạo môi trường kinh doanh trong sạch lành mạnh và tạo uy tín cho khách hàng. Bên cạnh đó phối hợp với các cơ quan chức năng để phát hiện ra những hiện tượng tiêu cực trong việc sản xuất hàng giả, hàng kém chất lượng. Việc làm này có thể đảm bảo uy tín, chất lượng chung cho công ty và giúp cho các cơ quan chức năng cũng có thể thực hiện tốt nhiêm vụ bảo vệ môi trường kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2010, mọi sản phẩm công ty kinh doanh đều được bảo hộ về nhãn hiệu và thương hiệu riêng của công ty. Năm 2009, công ty cần tập trung cho việc giới thiệu quảng cáo cho thị trường những sản phẩm chức năng, chuyên cung cấp cho các khách hàng là cá nhân, các đơn vị, tổ chức cung cấp dịch vụ giải trí trên dịa bàn toàn quốc, đặc biệt là khu vực Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. * Tích cực tham gia các hoạt động xã hội Đây là một hình thức quảng bá thương hiệu của công ty tới công chúng một cách gián tiếp. Tuy nhiên, là một công ty hoạt động với quy mô còn nhỏ và ở lĩnh vực kinh doanh những mặt hàng được rất ít người biết đến như hiện nay thì với hoạt động này công ty có thể nâng tầm hiểu biết của các đối tượng khách hàng đối với công ty. Trong những năm qua, công ty luôn hoạt động tích cực các hoạt động này, tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần chú trọng mở rộng các hoạt động này hơn nữa để từ đó hình ảnh của Công ty sẽ đến rộng rãi hơn với công chúng, sản phẩm của công ty sẽ có cơ hội được đến tận tay người tiêu dùng, tạo được ấn tượng và sự tin tưởng vào các sản phẩm của Công ty. Những hoạt động xã hội trong thời gian tới công ty cần chú trọng thực hiện như: tích cực đóng góp quỹ hỗ trợ người nghèo của thành phố lên mức 10 triệu dồng mỗi năm, quỹ khuyến học thành phố Hà Nội, tham gia các chương trình đền ơn đáp nghĩa trong các dịp lễ tết, ngày truyền thống theo quy định… Đồng thời công ty cũng cần thực hiện tốt nghĩa vụ giao nộp ngân sách cho nhà nước theo tỷ lệ bắt buộc với mỗi doanh nghiệp, làm tốt vấn đề này công ty sẽ nhận được nhiều ưu đãi từ phía nhà nước trong quá trình hoạt động đầu tư, và sản xuất kinh doanh. 2.3.3 Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực Trong kế hoạch đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, công ty luôn nhận thức tầm quan trọng cần đặt lên hàng đầu của là việc đầu tư nhằm nâng cao năng lực hoạt động của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây là việc làm đòi hỏi mang tính chất thường xuyên liên tục và đồng bộ. So sánh với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường thì nguồn nhân lực của công ty cũng được coi là thế mạnh của công ty, tuy nhiên trong xu thế hội nhập mang tính cạnh tranh gay gắt ở thời điểm hiện tại và trong tương lai, thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực là việc làm cần kíp và cần có thái độ nghiêm túc như sau: Tiếp tục đầu tư cho việc đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Thực hiện liên doanh liên kết với các tổ chức nước ngoài, tạo môi trường đào tạo, hợp tác đào tạo cán bộ có kinh nghiệm làm việc và hiểu biết về chuyên môn. Mỗi năm công ty phấn đấu cử 1/3 số cán bộ đang hoạt động tại công ty ra nước ngoài để tham gia các lớp học ngắn hạn và dài hạn về kiến thức khoa học, cập nhật những sản phẩm mới để từ đó đổi mới được cách thức làm việc và cải thiện danh mục các sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty ngày một đa dạng hơn. Tăng cường tổ chức các cuộc hội thảo, nghiên cứu khoa học để nâng tầm hiểu biết, tăng khả năng nghiên cứu chế tạo sản phẩm của nhân viên trong công ty. Nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm của cán bộ trong công ty, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và có hiệu quả cao khi thực hiên triển khai dự án theo nhóm. Chú trọng đầu tư cở sở hạ tầng, thiết bị làm việc cho cán bộ công nhân viên để hỗ trợ phương tiện làm việc tạo môi trường làm việc tiện nghi, thuận lợi cho mỗi nhân viên trong công ty. Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng và xử phạt đích đáng tới từng đối tượng để tạo môi trường làm việc công bằng, nghiêm túc với mỗi nhân viên. Công ty cần cải thiện số lượng kinh phí đầu tư cho hoạt động này chiếm tỷ lệ tượng đối trong nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực (5%). Chăm lo, chú trọng tới đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, chi trả lương đúng và đủ cho cán bộ công nhân viên tạo tâm lí yên tâm công tác và gắn bó với công ty. Thực hiện tốt những quy định của nhà nước cho các doanh nghiệp đối với người lao động như đảm bảo an toan lao động, bảo hộ lao động và có trách nhiệm chi trả các khoản bảo hiểm xã hội cho mọi đối tượng, nhân viên công ty. Không ngừng tuyên truyền, củng cố tinh thần, thái độ, tác phong làm việc của cán bộ, công nhân viên, khuyến khích tinh thần sáng tạo, học hỏi và nghiên cứu khoa học tới từng đối tượng, có chế độ khen thưởng xứng đáng. Đối với nhu cầu mở rộng quy mô hiện nay của công ty, công ty cần có kế hoạch tuyển dụng thêm lao động có trình độ cao, tuy nhiên cần có mục tiêu tuyển dụng rõ ràng khoa học để chọn được người có đức có tài cho công ty. Với nhu cầu phát triển quy mô của công ty hiện nay công ty cần tiến hành tuyển thêm nhân sự cho vị trí mới, chọn ra những cán bộ có năng lực chuyên môn, thành lập ra phòng quản lí chức năng mới chuyên trách trong hoạt động quản lí các dự án cung cấp sản phẩm, thực hiện công tác đầu thầu, thực hiện thầu… dưới sự giám sát chặt chẽ của phòng quản lí dự án của công ty. 2.3.4 Giải pháp về quản lí Là một công ty được thành lập từ rất sớm, trong những năm qua, công ty luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, phần nào nói lên tính đúng đắn trong đường lối quản lí của bộ máy tổ chức của công ty. Tuy nhiên để có thể mở rộng quy mô và nâng cao năng lục cạnh tranh của công ty thì công ty phải có sự đổi mới, và củng cố cách thức quản lí hoạt động của tổ chức bộ máy: Sắp xếp, tổ chức lại các phòng ban cho phù hợp với việc thực hiện đầu tư theo dự án, trên cơ sở hình thức quản lí theo chức năng, tránh xảy ra hiện tượng chồng chéo, một người làm nhiều nhiệm vụ và không chuyên sâu dẫn tới khó quản lí, giám sát. Thay đổi thái độ, nhận thức của cán bộ công nhân viên về các chính sách và phương thức hoạt động của công ty, nâng cao nhận thức tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nhầm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Thường xuyên tổ chức các buổi báo cáo tài chính định kỳ, tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra mục tiêu, chiến lược kinh doanh trong tương lai, có chiến lược cụ thể cho kế hoạch ngắn hạn và dài hạn thống nhất mục tiêu của ngành và của nhà nước và xu hướng chung của nền kinh tế. 2.4 Một số kiến nghị 2.4.1 Kiến nghị với nhà nước Nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng có tính chất khoa học công nghệ cao. Đây là lĩnh vực kinh doanh mới, nên bước đầu còn gặp rất nhiều khó khăn. Nhà nước nên có chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư nên đầu tư vào lĩnh vực này, tạo môi trường đầu tư thông thoáng và ổn định cho các nhà đầu tư nói chung và doanh nghiệp trong ngành nói riêng. Trong quá trình hội nhập sâu rộng như hiện nay, các doanh nghiệp nước ngoài ồ ạt tham gia vào thị trường Việt Nam, là một doanh nghiệp hoạt động với quy mô còn nhỏ, nên khả năng cạnh tranh còn nhiều hạn chế, chính vì thế nhà nước cần có những chủ trương tạo điều kiện phát triển riêng cho các doanh nghiệp trong nước như hình thức bảo hộ, miễn giảm thuế, giảm thu các mức đóng góp của doanh nghiệp…, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, nhà nước cần có biện pháp quản lí và ban hành luật cạnh tranh, nhằm hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Đối với những ngành kinh doanh hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài như công ty, nhà nước cần có sự quản lí cán cân thanh toán quốc tế, hạn chế sự khan hiếm ngoại tệ đẩy giá cả của đồng ngoại tệ lên cao gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động nguồn vốn ngoại tệ để thực hiện hoạt động nhập khẩu. Cuối cùng, nhà nước cần tăng cường giám sát các hoạt động đầu tư, xử lý nghiêm các hình thức vi phạm pháp luật nhà nước về xâm phạm độc quyền, nhãn mác giả,…để tạo tâm lí yên tâm về môi trường kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và ngành kinh doanh thiết bị khoa học công nghệ nói riêng. 2.4.2 Kiến nghị với công ty Là một công ty có quy mô nhỏ, hoạt động dưới hình thức là công ty TNHH nên trong quá trình thực hiện đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty còn gặp rất nhiều khó khăn. Căn cứ vào nhu cầu phát triển chung và tình hình thực tế tại công ty, có thể rút ra một số kiến nghị như sau: Công ty có thể thay đổi hình thức hoạt động từ công ty TNHH sang hình thức công ty cổ phần, nếu làm được điều này, khả năng huy động vốn của công ty sẽ có nhiều thuận lợi hơn, tuy nhiên cần chú ý việc sắp xếp, bố trí lại nhân sự cho phù hợp với mô hình quản lí mới dựa trên mô hình cơ bản ban đầu. Để mở rộng quy mô sản xuất, làm cho thị phần của công ty ngày một tăng nhanh và ổn định, gia tăng năng lực cạnh tranh trong thời gian tới công ty cần mở rộng lĩnh vực hoạt động, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và đảm vảo chất lượng tốt nhất. Đầu tư có trọng tâm trọng điểm cho các mặt hàng đóng vai trò chủ đạo của công ty và tiến hành dự báo cung cầu thị trường trước khi đi đến quyết định kinh doanh một mặt hàng mới. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức cạnh tranh, có thể cho rằng đối với công ty, có thể áp dụng hình thức cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm, khả năng quan hệ với khách hàng…đây là điểm mạnh trong danh mục đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Về cơ cấu quản lí: công ty cần khôn ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, có kế hoạch tuyển dụng lao động vào các vị trí phù hợp và cần thiết cho quá trình quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để có thể quản lí tốt hơn việc thực hiện các dự án cung cấp sản phẩm cho các đối tượng khách hàng, thời gian tới công ty có thể chuyển đổi mô hình tổ chức, từ mô hình quản lí theo chức năng sang mô hình tổ chức chuyên trách dự án, bằng việc thành lập thêm một phòng chức năng mới là ban quản lí dự án, để qua đó có thể đáp ứng tốt và kịp thời các yêu cầu trực tiếp của khách hàng, phản ứng nhanh hơn yêu cầu của thị trường.Đồng thời thông tin của dự án cung cấp, lắp đặt sản phẩm cũng nhanh và hiệu quả thông tin cao hơn. Xét theo tình hình nền kinh tế những năm tiếp theo, với khả năng phục hồi và hoạt động sôi động trở lại, công ty nên gấp rút tiến hành việc mở rộng thêm chi nhánh tại khu vực phía Bắc và một số tỉnh như Đà Nẵng, Hải Phòng... Liên hệ và khuyến khích các đối tượng tham gia mở đại lí cung cấp sản phẩm của công ty. Tranh thủ thời cơ kinh doanh, thu hút mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu đạt mục tiêu quảng bá sâu rộng sản phẩm công ty KẾT LUẬN Trước tình hình nền kinh tế phát triển ngày càng sâu rộng và đòi hỏi mọi thành phần kinh tế tham gia phải hội nhập và cạnh tranh gay gắt với nhau. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế trong nước đã và đang tạo ra những cơ hội đầu tư cũng như những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng, công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly đang có những cố gắng tích cực trong việc tạo dựng những bước đi phát triển một cách bền vững, tăng cường năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Có thể nói để tạo nên sự tăng trưởng và phát triển công ty đồi hỏi phải có nhiều yếu tố để tham gia đóng góp và tạo nên, tuy nhiên không thể phủ định rằng, việc phát triển của công ty và gia tăng thị phần của công ty là do việc nhìn nhận một cách đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, với những thành tựu đã đạt được và cả những khó khăn và thách thức mà công ty đã và đang gặp phải đòi hỏi công ty phải có chiến lược và kế hoạch cụ thể cho từng thời kỳ hoạt động, đồng thời đối với công tác đầu tư nhằm nâng cao khả năng canh tranh thì công ty phải nhìn nhận một cách nghiêm túc và phải coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu cho quá trình phát triển của công ty. Tài liệu tham khảo Thuyết minh báo cáo tài chính Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly các năm 2006, 2007, 2008. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2008 và phương hướng chủ yếu kế hoạch năm 2009 Các tài liệu giới thiệu về Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Ly Luận văn của khóa 47- khoa đầu tư Giáo trình Kinh tế đầu tư – NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Trang web Công ty cổ phần thiết bị khoa học kỹ thuật SYAT Trang web Công ty TNHH thiết bị khoa học kỹ thuật Hải Một số trang web các Công ty thiết bị khoa học kỹ thuật: Công ty cổ phần khoa học kỹ thuật Thái Bình Dương, công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật TECHNIMEX,… Mục lục DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 11 Bảng 1.2 Quy mô vốn cho hoạt động đầu tư của công ty qua các năm 27 Bảng 1.3: Cơ cấu vốn hoạt động đầu tư của công ty. 27 Bảng 1.4: Nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 28 Bảng 1.5: Bảng cân đối nguồn vốn đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh 30 Bảng 1.6: Tình hình đầu tư vào tài sản cố định qua các năm của công ty 32 Bảng 1.7: Tình hình đầu tư bổ sung hàng tồn trữ qua các năm của công ty 34 Bảng 1.8: Chi phí liên quan tới quá trình bổ sung hàng tồn trữ qua các năm 36 Bảng 1.9: Tình hình đầu tư nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ 37 Bảng 1.10: Tổng hợp số lao động chính của công ty 38 Bảng 1.11: Chi phí đào tạo nguồn nhân lực của công ty trong thời gian qua 39 Bảng 1.12: Quỹ khen thưởng cho người lao động 40 Bảng 1.13: Tình hình đầu tư vốn cho hoạt động maketing 42 Bảng 1.14: Bảng thống kê chi phí cho hoạt động maketing năm 2008 43 Bảng 1.15: Các hoạt động xã hội của công ty năm 2008 44 Bảng 1.16: Các kết quả về doanh thu của công ty trong những năm qua 46 Bảng 1.17: Tình hình lợi nhuận của công ty 47 Bảng1.18: Giá trị tài sản mới tăng thêm 48 Bảng 1.19: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của công ty 48 Bảng 1.20: Tình hình nộp ngân sách nhà nước của công ty 49 Bảng 1.21: Thị phần của công ty trong toàn ngành của công ty 50 Bảng 1.22: Doanh thu của một số công ty cùng ngành 51 Bảng 1.23: Thị phần của một số công ty cùng ngành 52 Bảng 1.24: Số lượng các hợp đồng đã thực hiện trong năm của công ty 54 Bảng 1.25: Tình hình đào tạo cán bộ nhân viên năm 2008 55 Bảng 1.26: Chủng loại và số lượng sản phẩm của doanh nghiệp năm 2009 63 DANH MỤC BIỂU ĐỒ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26929.doc
Tài liệu liên quan