Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) - Chi nhánh Bắc Hà Nội

Lời cam đoan Em xin cam đoan rằng chuyên đề thực tập này là công trình nghiên cứu của cá nhân em. Mọi số liệu đều xuất phát từ thực tế của chi nhánh Ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội trong thời gian qua. Nếu có gì sai sự thật em xin chấp hành mọi kỷ luật của nhà trường. Sinh viên thực hiện Đinh Thị Hồng Hạnh Những chữ cái viết tắt STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 NHTM Ngân hàng thương mại 2 BIDV Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 3 TCTD Tổ chức tín dụng 4 KD Kinh doanh 5

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) - Chi nhánh Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VND Việt Nam đồng 6 NH Ngân hàng 7 NHNN Ngân hàng nhà nước 8 T&DH Trung và dài hạn 9 VHĐ Vốn huy động Mục lục Lời mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài Vốn là một yếu tố quan trọng để tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, nó được coi là “chìa khóa” đảm bảo tăng trưởng và phát triển của mọi hình thái xã hội. Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng đó giúp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Trong số các kênh huy động vốn, huy động vốn qua các NHTM có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công tác huy động vốn không chỉ mang ý nghĩa quyết định tới thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của bản thân NH mà còn tác động và chi phối sự phát triển về mặt kinh tế xã hội của đất nước núi chung. Bên cạnh những thành công đó đạt được của hệ thống các NHTM vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho đầu tư còn thiếu, bất cập trong công tác huy động trong khi hoạt động cho vay để đầu tư thì tỉ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn cho vay bị sử dụng lãng phí… Do vậy, đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và những thách thức của thời đại, bài toán về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn ở các NHTM được coi là vấn đề quan tâm hàng đầu trong huy động vốn của các NHTM. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và xuất phát từ thực tiễn trên, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bắc Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. 2. Mục đích của khoá luận Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng BIDV_Bắc Hà Nội chuyên đề sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề sẽ nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kế toán huy động vốn và thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh BIDV_Bắc Hà Nội giai đoạn 2005-2007 từ đó đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn thông qua công tác kế toán huy động vốn. 4. Phương pháp nghiên cứu. Chuyên đề có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phưong pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh…để đánh giá phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội 5. Kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận được chia làm 3 chương Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Kế toán huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường Chương 2: Thực trạng Công tác kế toán hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Lê Thanh cùng ban lãnh đạo ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội, đặc biệt là các anh chị làm việc tại phòng Kế toán tài chính đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Chương 1 những vấn đề cơ bản về kế toán huy động vốn của ngân hàng thương mại trong kinh tế thị trường 1.1. Khái quát chung về vốn huy động và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm và vai trò vốn huy động 1.1.1.1. Khái niệm vốn huy động Nguồn vốn của NHTM là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thông qua nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có và các nghiệp vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bản chất của VHĐ là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu nó và phải có trách nhiệm hoan trả đúng hạn khi đến kỳ hạn hoặc khi KH có nhu cầu rút vốn. Người ta có thể phân loại vốn huy động của NHTM theo những tiêu chí khác nhau. Căn cứ theo hình thức huy động, nguồn vốn huy động của NHTM được phân thành tiền gửi không kỳ hạn. tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền thu được từ phát hành giấy tờ có giá… Căn cứ vào tính chất kỳ hạn, nguồn vốn của NHTM được chia thành nguồn vốn không kỳ hạn và nguồn vốn có kỳ hạn. Căn cứ theo thành phần gửi tiền thì nguồn vốn huy động được chia thành nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế và nguồn vốn từ dân cư. 1.1.1.2. Vai trò của vốn huy động Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động KD của NHTM. Trong tổng nguồn vốn thì vốn tự có chỉ chiếm vai trò rất nhỏ, còn lại phần lớn là vốn huy động từ bên ngoài. Vai trò của vốn huy động được thể hiện qua các mặt sau: Thứ nhất, VHĐ là cơ sở để các NH tổ chức hoạt động kinh doanh của mình. Vốn là điều kiện tiên quyết về mặt pháp lý mà các ngân hàng cần phải đảm bảo theo luật pháp. Trong hoạt động KD của ngân hàng thì vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh. Ngân hàng huy động được vốn lớn sẽ chứng tỏ được khả năng tài chính của mình tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động KD. Thứ hai, VHĐ quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt động khác của NHTM. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của NH là an toàn và sinh lời. Một NH có VHĐ lớn sẽ có nhiều cơ hội để cho vay và có khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay. Đồng thời NH có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua nhiều hình thức huy động, từ đó giảm chi phí huy động vốn và thu phí thanh toán. Bên cạnh đó NH còn có thể giảm chi phí tăng hiệu quả sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn. Thứ ba, VHĐ giúp NH mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Trong khi cạnh tranh giữa các NH ngày càng ngay gắt như hiện nay thì đa dạng hóa hoạt động kinh doanh là một điều kiện tiên quyết cho sự phát triển. Nhờ nguồn vốn lớn bên cạnh các hoạt động KD truyền thống như tín dụng, đầu tư chứng khoán…NH có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán qua các hình thức như thẻ, UNC, UNT… Việc đa dạng hóa hoạt động KD giúp ngân hàng có thể phân tán rủi ro, mở rộng phạm vi ra các vùng miền khác nhau. Do vậy có thể nói rằng vốn huy động quyết định việc mở rộng NH cả về chiều rộng cả về chiều sâu. Thứ tư, VHĐ quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM. Ngày nay cạnh tranh giữa các NH ngày càng trở nên gay gắt đặc biệt thông qua lãi suất phí dịch vụ và chất lượng sản phẩm. Khi có nguồn vốn dồi dào hoạt động KD của NH có thể tiến hành trên nhiều lĩnh vực khác nhau, có nhiều vốn NH có điều kiện đầu tư công nghệ NH qua đó nâng cao sức cạnh tranh so với các NH khác. VHĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Để tạo lập nguồn vốn cho mình, các NHTM sử dụng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau từ các chủ thể kinh tế. 1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM NHTM sử dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn như nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Bên cạnh các hình thức trên NHTM còn sử dụng các hình thức khác để huy động tiền tứ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế như phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay trên thị trường. 1.1.2.1. Nhận tiền gửi a. Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NH với mục đích chính là để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất KD và tiêu dùng. Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là người gửi tiền có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản. Với tính chất linh hoạt của số dư và người gửi tiền được hưởng các tiện ích thanh toán, nên tiền gửi thanh toán thường không được trả lãi hoặc lãi suất thấp b. Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được rút tiền sau một thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên do những lý do khác nhau người gửi tiền có thể rút trước hạn, khi đó người gửi tiền không được hưởng lãi hoặc được hưởng lãi thấp tùy chính sách từng NH c. Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của người gửi tiền tiết kiệm là để hưởng lãi và để tích lũy, do vậy tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành séc hay thực hiện các khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản tiền gửi để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản khác của chính chủ tài khoản 1.1.2.2. Phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị trường. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các giấy tờ có giá bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá 1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn 1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn 1.2.1.1. Tài khoản sử dụng Tài khoản vay gồm: Nhóm tài khoản 40: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN Nhóm tài khoản 41: Các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: số tiền ngân hàng trả nợ, Số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn Bên có ghi: Số tiền ngân hàng đi vay Số dư có: Phản ánh số tiền còn nợ của NHNN và TCTD Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết cho từng loại vay và theo từng NH cho vay Tài khoản tiền gửi: Nhóm tài khoản 42: Tiền gửi của khách hàng Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng rút ra Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào Số dư có: Phản ánh số tiền hiện có của khách hàng Hạch toán chi tiết: Mở cho mỗi người gửi tiết kiệm một tài khoản chi tiết Tài khoản phát hành giấy tờ có giá Nhóm tài khoản 43: Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành giấy tờ có giá và thanh toán giấy tờ có giá của TCTD phát hành Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá khi đến kỳ thanh toán Bên có ghi: Số tiền thu về phát hành các giấy tờ có giá Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết cho từng khách hàng Tài khoản vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư Nhóm tài khoản 44: vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay của chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức cá nhân khác giao cho tổ chức tín dụng để sử dụng theo các mục đích chỉ định, tổ chức tín dụng có trách nhiệm hoàn trả vốn này khi đến hạn Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: số vốn chuyển trả lại cho tổ chức giao vốn theo những kỳ hạn trong hợp đồng khi giao vốn Bên có ghi: Số vốn nhận được của chính phủ, các tổ chức Quốc tế và các tổ chức, cá nhân khác giao cho TCTD Số dư có: Phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay được giao đang SD Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết theo từng tổ chức giao vốn và từng loại vốn Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi Tài khoản 492, 493, 494, 496: Lãi phải trả cho các khoản nợ Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn dự trả, tính tiền các khoản tiền gửi của khách hàng mà ngân hàng sẽ trả khi đến hạn Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Số tiền lãi ngân hàng đã trả Bên có ghi: Số tiền lãi tính cộng dồn phải trả Số dư có: Phản ánh số tiền lãi ngân hàng chưa thanh toán Tài khoản chi phí chờ phân bổ Tài khoản 388: Hạch toán như sau: Bên nợ ghi: Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong kỳ Bên có ghi: Chi phí trả trước được phân bổ vào kỳ chi phí trong kỳ Số dư nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước chờ phân bổ Hạch toán chi tiết: Mở TK chi tiết theo từng khoản CP trả trước chờ phân bổ 1.2.1.2.Chứng từ: Theo quyết định 165/HĐQT-KHTH, ban hành ngày 25/06/2003, chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn gồm: Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy gửi tiền, giấy lĩnh tiền, sec tiền mặt Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Sec chuyển khoản, sec bảo chi, UNC. Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, CDs Các loại sổ tiết kiệm Phiếu lưu, phiếu thu, phiếu chi Các chứng từ này có liên quan đến việc nộp tiền và lĩnh tiền từ tài khoản khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn lộn các loại chứng từ. Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá như: các loại sec, các loại thẻ, phiếu tiết kiệm, các loại kỳ phiếu, trái phiếu. 1.2.2. Các hình thức kế toán huy động vốn 1.2.2.1. Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi a. Nguyên tắc mở tài khoản tiền gửi Đối với tổ chức kinh tế, khi mở tài khoản phải có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Đối với cá nhân, khi mở tài khoản phải có tư cách thể nhân có giấy phép đăng ký kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân. Việc lựa chọn nguyên tắc mở tài khoản, số lượng tài khoản là do yêu cầu của khách hàng, chủ tài khoản. Nếu là cá nhân thì phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH. Nếu là tổ chức thì có thể là người đại diện cho tổ chức đó có thể là giám đốc hoặc kế toán trưởng cả hai đều phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH. Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của mình. Khi nào chủ tài khoản thực hiện các giao dịch trên tài khoản bằng chứng từ kế toán hợp lệ, ngân hàng mới trích tài khoản của khách hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán trừ trường hợp có lệnh của toà án, trọng tài kinh tế hay ngân hàng chủ động trích tài khoản để thu nợ khi đáo hạn, kế toán trưởng của ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát thủ tục mở tài khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng b.Nguyên tắc sử dụng tài khoản tiền gửi + Đối với chủ tài khoản : Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi của mình, tuỳ theo yêu cầu chi trả. Chủ tài khoản có quyền thực hiện thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt ra để sử dụng. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về việc chi trả vợt quá số dư trên tài khoản tiền gửi và chịu phạt chậm trả theo thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Khi thực hiện thanh toán qua NH, chủ tài khoản phải tuân thủ theo quy định và hướng dẫn của NH trên giấy tờ thanh toán: chữ ký và mẫu giấu phải đúng như đã đăng ký với ngân hàng. Cuối tháng, sau khi đã nhận hết giấy báo nợ, giấy báo có, chủ tài khoản phải tổ chức hạch toán tại đơn vị và đối chiếu số liệu với NH, nếu có chênh lệch thì báo cho NH biết để cùng nhau đối chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp đúng. + Đối với NH : NH có trách nhiệm rà soát các giấy tờ thanh toán của KH, thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng phù hợp với quy định hoặc thoả thuận giữa NH và KH. Kiểm soát các lệnh thanh toán của KH, đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và đúng với các yếu tố đã đăng ký, cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ, các phương tiện thanh toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu giao dịch của KH qua NH. NH phải thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhận được, điều chỉnh các khoản hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản theo quy định và phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản cuả khách hàng do lỗi của mình đồng thời phải bảo quản , lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do thống đốc NHNN quy định. Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch, NH phải gửi đầy đủ giấy báo nợ, giấy báo có và giấy báo số dư tài khoản vào ngày đầu tháng. NH có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của KH trong các trường hợp sau: KH không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký hoặc không phù hợp giữa thoả thuận của khách hàng và ngân hàng. KH không có đủ số dư trên tài khoản đảm bảo cho việc thực hiện các lệnh thanh toán, nếu không có thoả thuận thấu chi trước với NH hoặc số tiền trên tài khoản nhỏ hơn quy định về hạn mức duy trì tài khoản . + Quy định về đóng và tất toán tài khoản: NH tất toán tài khoản tiền gửi khi chủ tài khoản có văn bản tất toán tài khoản hoặc khi tài khoản hết số dư, ngừng giao dịch trong 6 tháng liên tiếp thì coi như tài khoản đã tất toán. Khi chủ tài khoản là cá nhân chết hay mất năng lực hành vi nhân sự hoặc chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hay các hợp đồng khác do NHNN quy định thì ngân hàng cũng tiến hành tất toán. Khi tài khoản đã được tất toán thì chủ tài khoản phải nộp cho NH các tờ sec trắng chưa sử dụng. Nếu sau này KH muốn giao dịch tiếp thì phải làm các thủ tục để mở tài khoản khác. NH chỉ được đóng tài khoản tiền gửi của KH theo các trường hợp quy định tại khoản 1, điều 10, nghị định số 64/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán như: Khi chủ tài khoản yêu cầu. Khi cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi nhân sự Khi các tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật. Các truờng hợp NH sử dụng quyền quyết định đóng tài khoản và cách thức xử lý số dư còn lại trên tài khoản phải thông báo trước cho chủ tài khoản hoặc được niêm yết công khai. Thủ tục đóng tài khoản do ngân hàng quy định phải phù hợp với đặc thù kinh doanh của đơn vị mình và cũng phải thông báo công khai c. Kế toán các hình thức huy động qua tài khoản tiền gửi - Kế toán tiền gửi không kỳ hạn : Do tính chất biến động thường xuyên của loại tiền gửi này NH áp dụng cách tính và trả lãi hàng tháng theo phơng pháp tích số và lãi được nhập gốc. Công thức : Lãi phải trả = Gốc *lãi *số ngày gửi Hạch toán như sau: Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi (801) Có : TK thích hợp KH - Kế toán tiền gửi có kỳ hạn : Lãi suất của loại tiền gửi này tuỳ thuộc vào thời hạn gửi và thường thay đổi theo thời kỳ. Công thức tính lãi : Số tiền lãi = số dư tiền gửi * lãi suất có kỳ hạn Nếu khách hàng rút trước thời hạn, theo Quy định 1160 của NHNN ngày 13/09/2004 ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn. Hàng tháng NH tính lãi và hạch toán theo phương pháp cộng dồn dự trả. Hạch toán như sau: + Tiền lãi: Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801 ) Có : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 ) +Khi đáo hạn : Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 ) Có : TK tiền mặt ( 1011 ) Thoái chi số lãi cộng dồn dự trả đã tính : Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả (491 ) Có : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801) Nếu hết hạn khách hàng chưa rút hết tiền thì ngân hàng sẽ tự động chuyển sang kỳ hạn mới và nhập số lãi cộng dồn đã tính vào nợ gốc. - Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : - Lãi được trả hàng tháng, theo phương pháp tích số. Khi NH thay đổi lãi suất, ngày hiệu lực là ngày thay đổi lãi suất. KH có thể gửi vào nhiều lần và rút ra nhiều lần. - Hạch toán : 1.Khi khách hàng rút tiền Nợ : TK 4231 hoặc 4241 Có : TK 1011 2.Tiền lãi : Nợ : TK chi trả lãi tiết kiệm ( 801 ) Có : TK tiền mặt (1011) hoặc TK thích hợp Nếu cuối tháng KH không rút lãi NH sẽ nhập lãi vào gốc. - Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn - Lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn cam kết - Lãi hàng tháng không được nhập gốc vì trong tính lãi suất công bố đã tính đến phần luỹ tiến cho từng kỳ hạn vì vậy việc nhập gốc sẽ làm tăng gốc Hàng tháng kế toán sẽ tính lãi : Số tiền lãi = gốc *lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn * thời hạn gửi Hạch toán: Nếu trả lãi hàng tháng: Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm Có TK tiền mặt hoặc TK thích hợp Nếu trả 1 lần khi đáo hạn (hàng tháng không trả) Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm Có TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm Khi đáo hạn : Nợ TK tiền gửi có tiết kiệm kỳ hạn Nợ TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm Có TK tiền mặt Nếu KH đến rút trước hạn thì NH sẽ cho KH hưởng lãi suất theo sự thoả thuận của KH với NH tại thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng. Nếu thời điểm tính hạch toán lãi dự trả vào cuối ngày giao dịch thì lãi của tháng cuối chưa được hạch toán vào lãi dự trả cho nên lãi toàn bộ lãi kỳ hạn sẽ gồm 2 phần: một phần lãi đã được hạch toán vào tài khoản lãi dự trả, một phần chưa được hạch toán vào. Khi đáo hạn NH hạch toán - Trả gốc Nợ TK thích hợp khách hàng Có TK tiền mặt - Trả lãi Nợ Tk lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm Nợ TK chi phí trả lãi Có TK tiền mặt Nếu KH đến rút trước thời hạn thì NH cho khách hàng hưởng lãi suất io cho ngày gửi t hực tế Số tiền lãi = Gốc * io * ngày gửi thực tế / 30 Bút toán tại thời điểm KH rút Nợ TK tiền gửi tiết kiệm của khách hàng: gốc Nợ TK chi phí trả lãi: lãi Có TK tiền mặt: gốc + lãi Thoái chi toàn bộ chi phí vào TK lãi phải trả số tiền gửi của KH Nợ TK lãi phải trả Có TK chi phí trả lãi Nếu KH rút quá hạn tiền lãi sẽ được nhập gốc và lãi mới được tính trên số tiền gốc đã được nhập lãi 1.2.2.2. Kế toán huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá Loại 1 : phát hành giấy tờ có giá ngang giá Trường hợp trả lãi sau: Tại thời điểm phát hành: Nợ TK tiền mặt Nợ TK tiền gửi của khách hàng Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Định kỳ NH sẽ tính và hạch toán lãi dự trả Nợ TK chi phí trả lãi Có TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Khi đáo hạn NH trả cho KH mệnh giá + lãi Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Trường hợp trả lãi trước: Tại thời điểm phát hành: Nợ TK thích hợp của khách hàng Nợ TK chi phí chờ phân bổ Có TK mệnh giá của giấy tờ có giá Định kỳ sẽ phân bổ lãi trả trước và chi phí huy động vốn vào tài khoản chi phí trả lãi Nợ TK chi phí trả lãi Có TK chi phí chờ phân bổ Khi đáo hạn : Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Loại 2: phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu Trường hợp trả lãi sau: Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp khách hàng Nợ TK chiết khấu giấy tờ có giá Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Hàng tháng – tính và hạch toán lãi dự trả - phân bổ chiết khấu để tính vào huy động vốn Nợ TK chi phí trả lãi Có TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK chiết khấu giấy tờ có giá Khi đáo hạn: Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Trường hợp trả lãi trước: Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp của khách hàng Nợ TK chiết khấu giấy tờ có giá Nợ TK chi phí chờ phân bổ Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Hàng tháng: phân bổ lãi trước vào TK chi phí trả lãi Phân bổ chiết khấu để tính vào TK chi phí trả lãi Nợ TK chi phí trả lãi Có TK chi phí chờ phân bổ Có TK chiết khấu giấy tờ có giá Khi đáo hạn: Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK thích hợp khách hàng Loại 3: Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội Trường hợp trả lãi sau : Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp của khách hàng Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK phụ trội giấy tờ có giá Hàng tháng : tính và hạch toán lãi dự trả Nợ TK chi phí trả lãi Có TK lãi phải trả về phát hành các giấy tờ có giá Phân bổ phụ trội để ghi giảm chi phi huy động vốn Nợ TK phụ trội giấy tờ có giá Có TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Khi đáo hạn : Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Nợ TK lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Trường hợp lãi trả trước Tại thời điểm phát hành : Nợ TK thích hợp của khách hàng Nợ TK chi phí chờ phân bổ Có TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK phụ trội giấy tờ có giá Hàng tháng : phân bổ lãi trả trước vào tài khoản chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Nợ TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Có TK chi phí chờ phân bổ Phân bổ phụ trội để giảm chi phí huy động vốn Nợ TK phụ trội giấy tờ có giá Có TK chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá Khi đáo hạn : Nợ TK mệnh giá giấy tờ có giá Có TK thích hợp của khách hàng Chương 2 thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh BIDV – bắc hà nội 2.1. Khái quát về ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV – Bắc Hà Nội 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Tiền thân của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV – Bắc Hà Nội là chi nhánh NH đầu tư và phát triển Gia Lâm, lúc đó có tên gọi là chi điểm NH kiến thiết khu vực Gia Lâm. Trải qua một thời gian dài phấn đấu trưởng thành tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do cơ chế ràng buộc chưa năng động sáng tạo chưa mạnh dạn đổi mới nên chi nhánh chỉ được đánh giá là một chi nhánh vừa và nhỏ với tổng tài sản trên dưới 200 tỷ vào năm 2000 hoạt động chủ yếu là cho vay các khách hàng truyền thống trên địa bàn còn công tác huy động thì gặp rất nhiều khó khăn. Trước cơ hội nền kinh tế đang có xu hướng tăng tốc độ hội nhập, thành phố Hà Nội đang có quy hoạch phát triển mạnh về phía Bắc nắm bắt thời cơ đó tháng 8 năm 2001 ban lãnh đạo BIDV quyết định tách chi nhánh khu vực Gia Lâm ra khỏi chi nhánh ngân hàng ĐT &PT thành phố Hà Nội, nhập vào sở giao dịch BIDV. Đây là một bước quyết định chiến lược đột phá tạo tiền đề cho BIDV Bắc Hà Nội ra đời. Sau 2 năm 2000, 2001 sự phát triển vượt bậc của chi nhánh trong hoạt động kinh doanh đã được đánh giá qua các chỉ tiêu: tổng tài sản, nguồn vốn huy động, phí dịch vụ…tăng gấp 3 lần so với năm 1999. Với tổng tài sản lên tới 1000 tỷ đồng và 40% thị phần trên địa bàn. Ngày 10/10/2002 hội đồng quản trị ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã có quyết định số: 80/QĐ-HĐQT về việc thành lập chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội và hiện nay có trụ sở tại số 137A đường Nguyễn Văn Cừ Long Biên Hà Nội 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV – Bắc Hà Nội a. Cơ cấu chung Ban giám đốc Khối dịch vụ khách hàng Khối đơn vị trực thuộc Phòng tín dụng 1 Phòng tín dụng 2 Phòng thẩm định quản lý tín dụng Phòng dịch vụ khách hàng Phòng thanh toán quốc tế Phòng tiền tệ kho quỹ PGD Bồ Đề PGD Ngọc Lâm PGD Long Biên PGD Ngọc Thuỵ Khối nội bộ Khối tín dụng Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch nguồn vốn Phòng tổ chức hành chính Phòng điện toán Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức chung của chi nhánh BIDV – Bắc Hà Nội Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Chi nhánh ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội b. Cơ cấu tổ chức phòng Dịch vụ khách hàng Trưởng phòng Phó phòng Bộ phận huy động vốn Bộ phận thực hiện các giao dịch khác Bộ phận tín dụng Sơ đồ 2 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của chi nhánh BIDV – Bắc Hà Nội Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Chi nhánh ngân hàng BIDV – Bắc Hà Nội * Chức năng, nhiệm vụ chung của các phòng _ Trực tiếp thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của phòng theo quy định. _ Đầu mối đề xuất tham mưu giúp việc giám đốc chi nhánh xây dung kế hoạch ,chương trình công tác, các biện pháp ,giải pháp triển khai thực hiện nhiêm vụ thuộc phạm vi của phòng ,các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực được giao. _ Phối hợp chặt chẽ với các phòng trong chi nhánh theo quy trình nghiệp vụ, chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức trách của phòng về các vấn đề nghiệp vụ và vấn đề chung của chi nhánh. _ Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ vủa phòng để phục vụ quản lý nhà nước, phục vụ quản trị điều hành theo quy định BIDV - Bắc Hà Nội. _ Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc đào tạo cán bộ về phong cách giao dich văn minh lịch sự, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ để nâng cao chât lượng phục vụ khách hàng đáp ứng yêu cầu phát triển theo xu thế hội nhập và giữ tín nhiệm tạo hình ảnh ấn tượng tốt đẹp về BIDV_Bắc Hà Nội. * Chức năng của một số phòng chính _ Phòng tín dụng Thực hiện nghiên cứu xây dung các chiến lược khách hàng, phân loai KH và đề xuất ưu đãi cho từng loại KH nhằm mở rộng đầu tư tín dụng . Thực hiện nghiệp vụ cho vay ngắn, trung, dài hạn nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ….. Tổng hợp phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục, phân loại khách hàng lụa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao….. _ Phòng dịch vụ KH Thực hiện giao dịch một cửa .Các giao dịch viên thực hiện nhận tiền gửi và thanh toán bằng tiền gửi VND và ngoại tệ đối với các TCKT, cá nhân thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong cùng hệ thống, thanh toán nội bộ ,chuyển tiền điện tử, bù trù điện tử. Thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu về hàng hoá và dịch vụ chi khách hàng tại chi nhánh như: thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền… _ Phòng kế hoạch nguồn vốn: Nghiên cứu đề xuất chiến lược KH, cụ thể hoáchiến lược huy động vốn và cho vay theo các chiến lược cho vay trung và dài hạn theo định hướng của BIDV Việt Nam. Tổng hợp, phân tích, đánh giá diễn biến tình hình thực hiện các chỉ tiêu,kế hoạch kinh doanh,thông tin báo cáo thưòng xuyên, kịp thời giúp ba giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh. 2.1.2. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Hà Nội Nhìn chung hoạt động của BIDV _Bắc Hà Nội vẫn đang trên đà phát triển tương đối ổn định và bước đầu đã gặt hái được một số thành công nhất định .Ngân hàng đã thực hiện có hiệu quả với nhiều biện pháp huy động hấp dẫn, đồng thời nâng cao chất luợng tín dụng, chất lượng dịch vụ phục vụ tốt nhu cầu vay vốn ,nhu cầu thanh toán của mọi thành phần trên địa bàn.Những kết quả đạt được thể hiện cụ thể trong lĩnh vực : 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Qua bảng số liệu sau ta thấy : Bảng 1: Tình hình hoạt động huy động vốn 2005-2007 tại BIDV-Bắc Hà Nội Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động nguồn vốn của BIDV_Bắc Hà Nội Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Mức tăng 2006/2005 Mức tăng 2007/2006 Số tiền Số tiền Số tiền +_ +_% +_ +_% Vốn huy động 1500 2100 2500 +600 +40% +400 +19,04% VHĐ n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37208.doc