Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Cầu Giấy

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Cầu Giấy: ... Ebook Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Cầu Giấy

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài:Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương I: Lý luận chung về cho vay doanh nghiệp 1.1 Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp. 1.1.1 Khái niệm: Theo Quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và Quyết định số 127/2005/QĐ_NHNN ban hành ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì : Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thoài gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến khi trả hết cả gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng 1.1.2 Các quy định pháp lý chung về cho vay doanh nghiệp. 1.1.2.1 Nguyên tắc cho vay. Cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng đem lại rủi ro cao. Do vậy, để ngân hàng tồn tại và phát triển ổn định, vững chắc thì hoạt động cho vay phải an toàn hiệu quả. Nói chung, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc: Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thận trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Phải có dự án khả thi, có hiệu quả và có khả năng trả nợ cho ngân hàng. 1.1.2 .2 Điều kiện cho vay. Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng có thể tuân thủ đung các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện cho vay nhất định. Theo quy chế cho vay khách hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành, các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm : Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Có mục đích vay vốn hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên đây chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các NHTM. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các NHTM có thể cụ thể hóa và đặt điều kiện riêng cho mình. 1.1.2.3 Giới hạn cho vay Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại bị giới hạn cho vay theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn.Các giới hạn tín dụng khi cho vay ngắn hạn bao gồm: Tổng dư nợ cho vay đối với 1 khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ những trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.Trường hợp nhu cầu vốn của 1 khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì ngân hàng có thể cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay theo quy định nêu trên khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể. Việc xác định vốn tự có của các ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra, ngân hàng không được cho vay không có đảm bảo, cho vay với các điều kiên ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với các đối tượng sau: Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiêm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay. Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp là một trong các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 của Luật Các Tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. Ngoài những giới hạn và hạn chế tín dụng nêu trên, ngân hàng còn không được cho vay với những trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng. Cán bộ nhân viên chính của tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay. Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng. Cho vay khách hàng doanh nghiệp là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Nó còn là loại cho vay phức tạp và rủi ro nhất. Do vậy phải có những quy định cụ thể để hoạt động cho vay có hiệu quả. 1.1.2.4 Quy trình cho vay. Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, các thủ tục của ngân hàng trong việc cho vay.Quy trình cho vay được bắt đầu khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán hợp đồng cho vay. Quy trình cho vay được khái quát qua các bước sau: Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn. Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Khả năng sử dụng vốn vay. Khả năng hoàn trả nợ vay ( gốc+lãi) Bước 2: Phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ. Mục tiêu: Tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Ra quyết định tín dụng: Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Bước 4: Giải ngân. Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết ở trong hợp đồng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động của tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng: Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng…để đảm bảo khả năng thu nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng. 1.1.2.5 : Các phương thức cho vay. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tùy theo đặc điểm chu chuyển vốn của khách hàng, ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận lựa chọn phương thức cho vay thích hợp. Cho vay từng lần:Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho vay từng lần khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng và ngân hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để giúp khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh. Khách hàng có quyền rút vốn trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng tín dụng dự phòng. Trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả phí cam kết theo mức quy định của ngân hàng. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Việc cho vay này theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ. Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay mà một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay vào một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn trong đó một tổ chức làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức khác. Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Cho vay ủy thác :Ngân hàng cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác cho vay đã ký kết với cơ quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước, các khoản vay như: Vay ODA, nguồn vốn của các Chính phủ Anh, Pháp, Đức, Nhật….các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), OECD, Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với các quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay. 1.2 Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.1 Khái niệm và các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.1.1 Khái niệm: Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ được biết đến trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX. Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ được các nước trên thế giới quan tâm đến vào những năm 50 của thế kỷ XX. Thực tế trên thế giới, các nước có quan điểm khác nhau về doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là tiêu thức dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên trong hàng loạt các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu thức được sử dụng ở phần lớn các nước là quy mô vốn và số lượng lao động. Mặt khác việc lượng hóa các tiêu thức để phân loại quy mô doanh nghiệp còn phụ thuộc vào những yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước và những quy định phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoan. Trong ngành nghề khác nhau thì tiêu chí độ lớn cũng khác nhau. Điều này ta có thể thấy rõ thông qua số liệu ở bảng sau: Bảng 1: Tiêu thức xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước và vùng lãnh thổ. Nước Inđônêxia Singgapore Thailand Hàn quốc Nhật bản EU Mêhico Mỹ Số lao động < 100 <100 < 100 <300 trong CN, XD < 100 trong TM&DV < 50 trong bán lẻ <100 trong bán buôn < 250 < 250 < 500 Tổng vốn hoặc giá trị tài sản < 0.6 tỷ Rupi <499 triệu SGD <20 triệu bath < 0.6 triệu USD < 0.25 triệu USD < 10 triệu yên < 30 triệu yên < 27 triệu EUR < 7 triệu USD < 20 triệu USD Tại Việt Nam, tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện trong nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009. Theo Nghị định này doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, có đăng kí kinh doanh và thỏa mãn các điều kiện trên đều được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ. a, Tính chất hoạt động kinh doanh Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung nhiều ở khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là : Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hóa, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ. Chính nhờ tính chất kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt. Nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh, thậm chí là địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. b, Về nguồn nhân lực Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi tài nguyên, đất đai và công nghệ, nguồn nhân công. Mặt khác còn do sự hạn hẹp với các quan hệ trong thị trường tài chính – tiền tệ, quá trình tự tích lũy thường đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đội ngũ lao động nhỏ, thường tay nghề ko cao. c, Về năng lực quản lý điều hành. Chủ doanh nghiệp thường vừa là người quản lý, vừa trực tiếp them gia sản xuất, còn mang nhiều tính “gia đình trị” trong quản lý doanh nghiệp. Các cấp quản lý thường thường ít được đào tạo qua trường lớp về quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu. d, Về tính phụ thuộc hay bị động. Do các đặc trưng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều hơn ở thị trường. Cơ hội “dẫn dăt” “đánh thức” thị trường của họ rất nhỏ. 1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể các các nước phát triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay thì các nước đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đối với Việt Nam vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng: Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp.Các doanh nghiệp vừa và nhỏ do có vốn ít quy mô nhỏ nên kỹ thuật sản xuất chủ yếu là nửa cơ giới nên lao động sức người chiếm tỷ trọng khá lớn trong các doanh nghiệp này. Mặt khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau, ngành nghề khác nhau nên có khả năng thu hút nhiều lao động từ đó tạo công ăn việc làm cho xã hội, giải quyết đc vấn đề việc làm cho xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp.Cụ thể các số liệu ở tổng cục thống kê cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ tuyển dụng gần 1.3 triệu lao động hàng năm chiếm 49% lực lượng lao động trong nước. Đóng góp quan trọng vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mặc dù quy mô nhỏ nhưng nhờ có sự phân bố rộng khắp mọi nơi, mọi ngành nghề lĩnh vực nên doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng trưởng GDP của nên kinh tế. Đáp ứng tích cực vào nhu cầu chi tiêu xã hội ngày càng phong phú. Doanh nghiệp vừa và nhỏ do có quy mô sản xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng yêu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Góp phần phục hồi các ngành nghề truyền thống, đồng thời góp phần vào quá trình đẩy mạnh áp dụng công nghệ mới. Nâng cao khả năng và hiệu quả của nền kinh tế Có vai trò trung gian lưu thông hàng hóa. Góp phần phát triển kinh tế địa phương đồng thời khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Là nơi rèn luyện đội ngũ doanh nhân mới trong nền kinh tế. Chính nhờ những vai trò quan trọng như vậy mà số doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Số doanh nghiệp vừa & nhỏ phân theo quy mô vốn. Đơn vị: Tỷ đồng. Năm 2004 2005 2006 Tổng số doanh nghiệp 91756 112950 131318 Tổng số doanh nghiệp nhà nước 4597 4086 3708 Tổng số doanh nghiệp nhà nước có quy mô vốn < 10 tỷ 630 397 319 Số doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vốn < 10 tỷ 23785 40936 63226 Tỷ trọng số doanh nghiệp nhà nước trên tổng số doanh nghiệp 5,01% 3,62% 2,80% Tỷ số doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên tổng số doanh nghiệp 91,55% 93,11% 93,96% Tỷ trọng DNV&N trong khu vực kinh tế quốc doanh theo quy mô vốn 2.25% 0.95% 0,50% Tỷ trọng DNV&N trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh theo quy mô vốn. 96,15% 97,8% 98,60% Tỷ lệ tăng trưởng DNV&N trong khu vực kinh tế nhà nước theo quy mô vốn. -1,6% -0,45% Tỷ lệ tăng trưởng DNV&N trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh theo quy mô vốn +1,65% +0,8% ( Nguồn:Thực trạng DN qua kết quả điều tra năm 2004,2005,2006-Tổng cục thống kê) Qua bảng số liệu trên cho thấy số doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực nhà nước có xu hướng giảm. Điều này thể hiện khuynh hướng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực ngoài quốc doanh. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. 1.2.2 Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, hoạt động cho vay của ngân hàng càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Hoạt động cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu: Trong nền kinh tế thị trường, nếu chị dựa vào lợi nhuận giữ lại để tái sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu thì doannh nghiệp vừa và nhỏ sẽ mất rất nhiều thời gian để có thể tích lũy đủ số vốn cần thiết đầu tư mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thông qua ngân hàng để có thể có lượng vốn cần thiết bằng hình thức đi vay vốn. Từ đó doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thực hiện phương án sản xuất của mình mà không cần phải chờ tích lũy đủ vốn, qua đó chớp được thời cơ. Như vậy, hoạt động cho vay có vai trò quan trọng trong việc mở rông sản cuất theo chiều rộng và chiều sâu của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự do di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Việc ngân hàng cho vay vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các nành sản xuất khác nhau đã giúp nền kinh tế phân phối vốn vào các ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế quốc dân một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Mặt khác, hoạt động cho vay còn góp phần vào việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế một cách hợp lý. Góp phần nâng cao cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn đứng vững thì cần phải nỗ lực phát triển không ngừng. Tuy nhiên, do vốn ít, trình độ quản lý yếu kém, trình độ công nghệ lạc hậu đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình cạnh tranh và mở rộng phát triển. Để có được lượng vốn phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp, mặc dù vốn tự có có hạn mà tích lỹ vốn thấp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ buộc phải tìm đến vốn từ ngân hàng. Hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ mang lại nhiều lợi ích đến cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức lãi suất thích hợp. Từ đó, hoạt động cho vay của ngân hàng đã giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh. Góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mỗi doanh nghiệp đều đưa ra một cơ cấu vốn phù hợp với tình hình của doanh nghiệp mình, từ đó việc sử dụng vốn mới đạt hiệu quả cao, đem lại lợi nhuận lớn cho các doanh nghiệp. Để đạt được cơ cấu vốn tối ưu đó, các doanh nghiệp phải đi vay ngân hang. Như vậy, hoạt động cho vay góp phần tạo ra cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu sử dụng vốn hiệu quả. Giảm gánh năg thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hang thì khoản lãi phải trả được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. Do vậy thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của việc sử dụng vốn vay sẽ thấp hơn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của việc không sử dụng vốn vay. Từ đó, hoạt động cho vay của ngân hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế, đông thời đáp ứng nhu cầu cần vốn đầu từ vào các dự án hoặc các phương án sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng. 1.3 Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.3.1 Chất lượng cho vay. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại ở bất kỳ hình thức kinh doanh nào thì việc không ngừng nâng cao chất lượng là điều tất yếu. Khách hàng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó để tiêu dùng thì cái mà hộ quan tâm chính là chất lượng và giá cả của sản phẩm đó. Và khi điều kiện cuộc sống ngày một cái thiện thì chất lượng sản phẩm ngày càng được người tiêu dùng ưu tiên khi lựa chọn sản phẩm cho mình. Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (Nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội_2001) định nghĩa về chất lượng như sau:Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của hàng hóa hoặc dịch vụ đáp ứng yêu cầu của người mua. Vật liệu, kiểu dáng và kỹ thuật chế biến là đặc điểm quan trọng của chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến việc người tiêu dung mua sản phẩm đó Còn theo quan điểm của các ngân hàng, chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng trong quan hệ cho vay, phù hợp với sự phát triển của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Một số quy định về chất lượng cho vay: Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “ V/v ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xủ lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 “ V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005” thì dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nợ nhóm 1 ( đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đầy đủ khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn. - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu đầy đủ gốc và lãi đúng hạn còn lại. - Đối với khoản nợ quá hạn, khách hàng phải trả đầy đủ khoản nợ gốc và lãi bị quá hạn ( kể cả lãi áp dụng với gốc bị quá hạn) và nợ gốc, lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 6 tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn. - Đối với khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, khách hàng trả nợ đầy đủ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 6 tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba tháng đối với khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại. Nợ nhóm 2 ( nợ cần chú ý ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày. - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu ( đối với khách hàng là tổ chức, doanh ngiệp thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu ) Nợ nhóm 3 ( nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm : - Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại có thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu được phân loại vào nhóm 2 theo quy đinh. - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nợ nhóm 4 ( nợ nghi ngờ ) bao gồm: - Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2. Nợ nhóm 5 ( nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ 2 - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Qua các quy định về thời hạn trên cho thấy, NHNN Việt Nam muốn các NHTM đánh giá chính xác chất lượng các khoản vay để có thể đem lại hiệu quả cho vay tốt cho ngân hàng. 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay 1.3.2.1 Hoạt động cho vay xét ở góc độ hoạt động của ngân hàng Các khoản cho vay của ngân hàng có chất lượng tốt khi hiệu quả sử dụng vốn cao, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ thể sử dụng đồng thời mang lại một mức lợi nhuận nào cho ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với ngân hàng: a) Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro - Tỷ lệ nợ quá hạn. Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = ________________ Tổng dư nợ Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoặc có thêm thời gian gia hạn vẫn chưa đủ thu hồi được. - Tổng dư nợ quá hạn trong kỳ và tổng dư nợ quá tích lũy. - Cơ cấu nợ quá hạn “theo tuổi”: Phân nhóm nợ quá hạn theo thời gian quá hạn và theo khách hàng, ước tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi. Chi tiết nợ quá hạn theo tuổi sau: +) Tên khách hàng. +) Tổng dư nợ. +) Qúa hạn dưới 3 tháng. +) Qúa hạn dưới 3-6 tháng. +) Quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm +) Quá hạn trên 1 năm - Tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn theo tuổi. - Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ: Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn cho ta biết mức độ quản lý nội bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn nhỏ thì thực tế Ngân hàng có thể đang đứng trước một rủi ro mất một lượng vốn lớn cho vay. Tỷ lệ này có thể xác định bằng công thức: Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ Tỷ lệ nợ quá hạn = _______________________________________ Dư nợ quá hạn đầu kỳ+Dư nợ quá hạn trong kỳ Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3% b) Các chỉ tiêu về sử dụng vốn - Lương dư nợ tích lũy đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu dư nợ (ngắn, trung và dài hạn) - Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn dư nợ Tổng dư nợ đến kỳ hạn Tỷ lệ cho vay = ________________________________ Tổng lượng vốn huy động tích lũy Tỷ lệ này cho biết khả năng ngân hàng tận dụng nguồn vốn huy động trong hoạt động tín dụng. - Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình quân. Chỉ tiêu này cho thấy được mức lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Nói chung, lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân thì ngân hàng mới hoạt động và có lãi. - Vòng quay vốn tín dụng trong năm Dư nợ trong năm Vòng quay vốn tín dụng trong năm = _________________________ Dư nợ bình quân năm Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu tư vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả. c) Các chỉ tiêu về doanh lợi - Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng - Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng và từ trong hoạt động kinh doanh khác. - Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng. 1.3.2.2.Chất lượng cho vay của ngân hàng dưới góc độ họat động của doanh nghiệp Doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và sử dụng vốn nên đối với họ chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngân hàng là doanh thu từ khỏan vay ngân hàng, lợi nhuận tăng lên nhờ việc sử dụng vốn vay ngân hàng... Ngoài ra nó còn thể hiện ở chỗ nhờ có số tiền vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh, củng cố vị thế doanh nghiệp trên thị trường, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống công nhân. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng Để có thể nâng cao được chất lượng cho vay ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ta phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay để từ đó phát huy những ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả ngân hàng và doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định của Nhà nước trong hoạt động tín dụng. Có như thế thì cả ngân hàngvà doanh nghiệp mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt được mục tiêu hoạt động của mình một cách tốt nhất. Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. 1.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng - Chính sách tín dụng Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, đồng thời kết quả hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn. - Thông tin tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập được t._.ừ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng(CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật... - Công tác tổ chức Ngân hàng Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà tác động đến mọi hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức đựơc sắp xếp một cách khoa học, sự phân công công việc được tiến hành một cách cụ thể, có sự liên kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu qủa và an toàn các khoản tín dụng. - Chất lượng nhân sự. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói chung, còn nói đến hoạt động ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xẩy ra để đem lại một khoản cho vay có chất lượng. - Công tác kiểm soát nội bộ. Đây là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với các chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như thế, công tác tín dụng mới được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng 1.4.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp -Năng lực của doanh nghiệp: Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả. Nhưng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ không thực hiện được mục đích của mình và làm ảnh hưởng đến khoản cho vay mà họ đã nhận từ ngân hàng. - Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp: Do trình độ của nhiều nhà lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn, kiếm thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên nhiều khi họ không dự đoán được những biến động của thị trường, yếu kém Marketing sản phẩm... Do sự bảo thủ của nhiều nhà quản lý không dám đổi mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả, dẫn đến tình trạng không thu hôi hết được vốn và làm ảnh hưởng đến hiệu quả của doanh nghiệp từ đó ảnh hưỏng đến chất lượng của khoản tín dụng đã sử dụng. - Đạo đức của người đi vay: Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên quan đến khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận được tiền vay. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không đạt đựơc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn có nhiều ngừơi có ý tham nhũng và kết quả là hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng kém thậm chí không thu hồi được. Vì vậy, công tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng là rất quan trọng 1.4.3. Các nhân tố khách quan khác Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác động của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản cho vay của ngân hàng. - Tác động của môi trường kinh tế. Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay nói rõ hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng đo đó ảnh hưởng đến chất lượng của khỏan tín dụng đó của ngân hàng. Ngược lại nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khỏan vay sẽ được trả đúng hạn, khoản cho vay của ngân hàng sẽ có chất lượng tốt. - Tác động của môi trường pháp lý: Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của ngân hàng, của các doanh nghiệp và đảm bảo đựơc chất lượng cho vay của các doanh nghiệp đó với ngân hàng. Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiểu lỗ hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp từ đó làm cho chất lượng của các khỏan tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ xấu và khó có thể thu hồi. - Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại... có vai trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này thì có tác dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn cảnh khác thì lại ngược lại. Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương, chính sách của Nhà nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng. - Các yếu tố thiên tai gây lên. Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mang tín thời vụ. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà nước, trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rất quan trọng. Khi thiên tai xẩy ra như: lũ lụt, hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể, làm cho chất lượng của các khoản cho vay bị giảm sút. Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng NN&PTNT Cầu Giấy. 2.1 Giới thiệu khái quát chung về chi nhành ngân hàng NN&PTNT Cầu Giấy. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Ngân hàng NN&PTNT thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay ngân hàng hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.Agribank hiện là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. AGRIBANK hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.Ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, AGRIBANK  hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Agribank còn là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK  đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. Chi nhánh NHNN&PTNT Cầu Giấy được thành lập từ năm 1997, tách ra từ chi nhánh NHNN&PTNT huyện Từ Liêm Hà Nội và chuyển thành chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNN&PTNT Hà Nội. Ngay từ đầu mới thành lập, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do thiếu nhân lực và cơ sở vật chất nhưng ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của chi nhánh đã hết sức nỗ lực để đạt được những kết quả tốt nhất và đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của NHNN&PTNT. Năm 2004, chi nhánh chuyển sang trụ sở mới tại 99 Trần Đăng Ninh với trang thiết bị đầy đủ hơn đã tạo điều kiện mở rộng hơn hoạt động của chi nhánh, tạo đà cho những bước phát triển sau này. Ngày 12/1/2006, Ngân hàng nhà nước Việt Nam ra quyết định số 35 nâng cấp NHNN&PTNT Cầu Giấy từ chi nhánh cấp 2 lên thành chi nhánh cấp 1, trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam. Trên tinh thần đó, ngày 13/1/2006, chủ tịch hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam đã ra quyết định số 28, chính thức thành lập chi nhánh cấp 1 NHNN&PTNT Cầu Giấy. Chi nhánh đã tổ chức lễ khai trương và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 20/3/2006. Tại thời điểm bắt đầu hoạt động chi nhánh chỉ có 31 nhân viên và 4 phòng giao dịch trực thuộc. Đến nay chi nhánh đã có hơn 100 nhân viên và 10 phòng giao dịch trực thuộc. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN&PTNT Cầu Giấy được thể hiện qua sơ đồ sau: Phòng kế toán ngân quỹ Phòng tín dụng Phòng thanh toán quốc tế Phòng hành chính Phòng kế hoạch Tổ kiểm soát Tổ tiếp thị Tổ thẻ Giám đốc chi nhánh 3 phó giám đốc 2.2. Thực trạng của hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua. Đóng trên địa bàn quận Cầu Giấy là trung tâm kinh tế chính trị mới của thủ đô, hoạt động trên một địa bàn khá thuận lợi về môi trường kinh tế. Theo chủ trương mới của thủ đô, quận Cầu Giấy sẽ được ưu tiên xây dựng thành trung tâm kinh tế chính trị mới của Thủ đô Hà Nội. Trên đà xây dựng như vậy, do đó có rất nhiều các công ty xây dựng, các doanh nghiệp lớn nhỏ mở các công ty, chi nhánh tại Cầu Giấy. Sau khi được chuyển đổi từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1, NHNN&PTNT Cầu Giấy đã tiến hành đổi mới, thực hiện kết hợp hài hoà nhiều biện pháp nhằm làm thay đổi toàn diện hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng đã cải tiến tổ chức và cơ cấu hoạt động linh hoạt đảm bảo phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận lợi, nắm vững và vận dụng chính sách khách hàng một cách mềm dẻo trong khuôn khổ cho phép, khai thác triệt để các hình thức huy động vốn để thoả mãn mọi nhu cầu vay vốn và thanh toán của khách hàng,...Kết quả thu được thật đáng ghi nhận, hoạt động kinh doanh của ngân hàng không ngừng được mở rộng và ngày càng nâng cao, uy tín của NHNN&PTNT Cầu Giấy được đánh giá cao bởi nhiều bạn hàng và sự ghi nhận đóng góp với Ngành, cũng như đóng góp với sự nghiệp đổi mới và quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô. Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính năm 2008 trên thế giới đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới khu vực sản xuất, dẫn đến suy thoái kinh tế trên một số nước. Việt Nam cũng không năm ngoài vòng xoáy của khủng hoảng tài chính. Ở trong nước hiện tượng lạm phát diễn biến phức tạp và chưa có dấu hiệu giảm, sức mua của thị trường giảm sút. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế giảm sút, cán cân thương mại trong tình trạng thiếu hụt, giá đô la tăng cao ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu, đặc biệt thị trường vàng diễn biến phức tạp tăng kỉ lục đã làm cho sản xuất kinh doanh trong nước không ổn định, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế nói chung và của các NHTM nói riêng. Trong bối cảnh như vậy, hướng theo mục tiêu tăng trởng kinh tế, kiềm chế lạm phát và các định hướng lớn của ngành, trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ hoạt động NHNN&PTNT với những biện pháp thích hợp vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo nguồn vốn đầu tư tín dụng có hiệu quả. Cho nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn tiếp tục phát triển và đạt được những kết quả tốt đẹp. 2.2.1 Công tác huy động vốn Một trong những mục tiêu quan trọng của NHNN&PTNT Cầu Giấy hàng năm là tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tổng nguồn vốn huy động tăng bình quân 20% so với năm trước. Với các thế mạnh như uy tín, mạng lới rộng và thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong phú,…NHNN&PTNT Cầu Giấy ngày càng thu hút được nhiều khách hàng tới giao dịch. Kết quả là nguồn vốn của chi nhánh vẫn tăng trưởng, ổn định, không chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư, tín dụng, thanh toán tại chi nhánh mà còn thường xuyên điều chuyển vốn thừa theo kế hoạch về NHNN&PTNT Việt Nam để điều hoà trong toàn hệ thống. Bảng số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của NHNN&PTNT Cầu Giấy trong một số năm gần đây sẽ giúp cho chúng ta đánh giá một cách chính xác hơn. Tính đến hết ngày 31/12/2009, tổng nguồn vốn là 1881,5 tỷ đồng tăng 305 tỷ so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng là 22,9%. Trong đó: _ Nội tệ chiếm 1563,5 tỷ đồng tương ứng với 83% nguồn vốn tăng 74,5 tỷ so với năm 2008. _ Ngoại tệ ( đã quy đổi ra VND) đạt 318 tỷ đồng, tương ứng với 17% nguồn vốn, tăng 55 tỷ đồng so với năm 2008. Nhìn chung tình hình huy động vốn qua các năm kể cả VND và ngoại tệ đều không ngừng tăng. Đây là thành quả của việc Chi nhánh thường xuyên quan tâm và tổ chức tốt công tác huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư, chú trọng phong cách phục vụ của các quỹ tiết kiệm,…Những biến đổi trên cũng đã cho thấy cung về vốn trên địa bàn là khá lớn, mặc dù trong thời gian qua lãi suất có nhiều biến động do ảnh hưởng của khủng hoảng. Đến cuối năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 1881,5 tỷ đồng, tăng 305 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng đạt 22,9%. So với kế hoạch đặt ra, mức tăng trởng trên đã tăng gấp 1,24 lần, tạo nên một lượng vốn khá lớn, làm cơ sở vững chắc cho tốc độ phát triển kinh doanh không ngừng của Chi nhánh. Khoản mục quan trọng trọng nhất trong tổng nguồn vốn là tiền gửi cũng có sự tăng trưởng. Cụ thể như sau: a, Tiền gửi phân theo đối tượng. _ Tiền gửi không kỳ hạn đạt 406,5 tỷ đồng 30,3 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng là 12,4% chiếm 21,6% tổng nguồn vốn trong đó lượng ngoại tệ huy động được là 67 tỷ. _ Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng: 384 tỷ giảm 21 tỷ so với năm 2008 chiếm 20,4% tổng nguồn vốn, trong đó lượng tiền gửi ngoại tệ là 53 tỷ đồng. _ Tiền gửi kỳ hạn từ 12- 24 tháng là 356 tỷ tăng 37 tỷ so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 19% trong tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ là 71 tỷ. _ Tiền gửi kỳ hạn trên 24 tháng 734 tỷ tăng 105 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng là 39% trong tổng nguồn vốn, trong đó lượng ngoại tệ là 43,4 tỷ. b, Tiền gửi phân theo đối tượng _ Tiền gửi của dân cư: 813,5 tỷ đồng tăng 107,4 tỷ so với năm 2008, chiếm tỷ trọng 38,7% trong tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ chiếm 176 tỷ. _ Tiền gửi của tổ chức, doanh nghiệp là 1068 tỷ tăng 675 tỷ so với năm 2008 chiếm 57% so với tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ là 93,6 tỷ. c, Tiền gửi phân theo tính chất nguồn vốn: _ Tiền gửi tiết kiệm : 758,5 tỷ tăng 68 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 41% trong tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ chiếm 131 tỷ. _ Tiền gửi của tổ chức, doanh nghiệp là 1068 tỷ tăng 675 tỷ so với năm 2008 chiếm 57% so với tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ là 93,6 tỷ. _ Tiền gửi kỳ phiếu : 42 tỷ giảm 17 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 2% trên tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ là 20,5 tỷ. 2.2.2 Hoạt động tín dụng Mặc dù nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực nhng nhìn chung trong những năm qua, do tình hình kinh tế trong nước có nhiều khó khăn, môi trường đầu tư không thuận lợi, chậm tiêu thụ, sức mua của thị trường thấp,…Nhiều doanh nghiệp đã không dám đầu tư vào sản xuất kinh doanh, số lượng dự án có đủ điều kiện cho vay không nhiều, lại thêm sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nên nhìn chung đối với từng ngân hàng lượng vốn đầu tư cũng bị hạn chế. Trong bối cảnh đó với sự quyết tâm cao, NHNN&PTNT Cầu Giấy đã vận dụng kịp thời, linh hoạt các chủ trương, chính sách đúng đắn của Nhà nước, của Ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực, nên kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn đạt được kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng và chất lượng các khoản đầu tư. Chi nhánh đã tăng cường đầu tư cho khu vực kinh tế quốc doanh, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn, sản xuất kinh doanh lớn như bưu chính viễn thông, xây dựng, dịch vụ giao thông vận tải,…ưu tiên vốn cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả. Đặc biệt với phương châm tăng trưởng vững chắc hạn chế rủi ro xảy ra NHNN&PTNT Cầu Giấy đã từng bước tiếp cận thị trường, từ đó xác định hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý… chú trọng đầu tư vốn cho các hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây được xác định là hướng chiến lược để phát triển về công tác kinh doanh của chi nhánh, thông qua việc phân tích thị trường, căn cứ vào môi trường kinh doanh của khu vực, chủ động tiếp cận khách hàng. Tuy bước đầu mới đạt được kết quả khiêm tốn, nhưng về lâu dài đây là hướng đầu tư mang lại hiệu quả cao, rủi ro thấp. Tổng dư nợ năm 2009 là 1170 tỷ tăng 167 tỷ so với năm 2008 tăng 16.67% so với năm 2008. Trong đó: _ Nội tệ là 978 tỷ tăng 105 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng là 12,02% chiếm tỷ trọng 83,58% trong tổng dự nợ. _Ngoại tệ là 192 tỷ đồng tăng 11 tỷ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng là 6,07% chiếm tỷ trọng là 16,42 trên tổng dự nợ. Cụ thể mức tăng trưởng của dư nợ phân theo các chỉ tiêu khác nhau như sau: a, Dư nợ phân theo thời gian _ Nợ ngắn hạn là 731, 1 tỷ chiếm tỷ trọng 63% trên tổng dư nợ. _ Nợ trung và dài hạn là 438,9 tỷ chiếm tỷ trọng là 37% trên tổng dư nợ b, Dư nợ phân theo thành phần kinh tế _ Cho vay doanh nghiệp: 967,7 tỷ đồng chiếm 82,58% tổng dư nợ. _Cho vay cá nhân và hộ gia đình là 202,3 tỷ chiếm tỷ trọng 17,42% trên tổng dư nợ. Nợ xấu năm 2009 là 11 tỷ, giảm 0.85 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,94% trên tổng dư nợ trong đó nợ quá hạn là 2,3 tỷ tăng 0.65 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,197% trên tổng dư nợ. Qua các số liệu trên cho thấy, dư nợ cho vay của NHNN&PTNT luôn có sự tăng trưởng mặc dù sự tăng trưởng đó còn khá khiêm tốn. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tăng trưởng này là do Chi nhánh đã chủ động áp dụng nhiều biện pháp sáng tạo trong cho vay, đồng thời đảm bảo thông suốt, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh còn luôn quan tâm đến công tác tiếp thị thu hút thêm được nhiều khách hàng mới đến vay vốn. 2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Đánh giá chung qua các năm đều cho thấy nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHNN&PTNT Cầu Giấy luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.Mặc dù trong những năm gần đây chính sách quản lý và tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động, mức cung ngoại tệ luôn khan hiếm cho kinh doanh nhập khẩu nhưng với sự tích cực, chủ động khai thác nguồn ngoại tệ và với nhiều biện pháp linh hoạt NHNN&PTNT Cầu Giấy đã đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho các khách hàng về số lượng cũng như chủng loại, quan tâm đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, hạn chế đáng kể rủi ro về tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK. Trong năm 2009, lượng mua bán ngoại tệ qui đổi USD đạt 17,2 triệu USD tăng 12% so với năm 2008. Thu về kinh doanh ngoại tệ đạt 0,73 tỷ đồng, tăng 9%. Phí giao dịch kinh doanh ngoại tệ đạt 0,27 tỷ đồng, tăng 37%. 2.2.4 Hoạt động phát hành thẻ ATM Trong năm 2009 chi nhánh cũng đạt được sự tăng trưởng trong công tác phát hành thẻ. Cụ thể, tính đến cuối năm 2009, tổng số thẻ mà chi nhánh đã phát hành là 26227 thẻ với tổng số dư là 39871 triệu VND, tăng 2078 thẻ so với năm 2008. Số dư bình quân của các tài khoản thẻ là 1,523 triệu đồng/thẻ. 2.3 Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh trong thời gian qua. 2.3.1 Cơ cấu sử dụng vốn cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng dư nợ. Trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay tại NHNN&PTNT Cầu Giấy, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn chiếm 1 tỷ lệ khá lớn. Qua bảng số liệu sau đây ta có thể thấy rõ được tình hình cho vay tại Chi nhánh: Bảng 2: Dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2008 2007 Tổng dư nợ 1170 1003 964 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 642,8 608 580 Doanh nghiệp lớn 324,9 245,7 240 Cá nhân và hộ gia đình 202,3 149,3 144 ( Nguồn Bảng cân đối kế toán của NHNo&PTNN Cầu Giấy) Năm 2008 là giai đoạn khủng hoảng kinh tế của thế giới nói chung và của ngành ngân hàng tài chính nói riêng. Mặc dù kinh tế khó khăn, hoạt động cho vay gặp nhiều rủi ro, nhưng với sự quyết tâm của cán bộ công nhân viên của chi nhánh cùng với sự linh hoạt, phân tích kỹ lưỡng thị trường… hoạt động cho vay của Chi nhánh vẫn có sự tăng trưởng cho dù kết quả đạt được còn khá khiêm tốn. Cuối năm 2009 là thời kỳ kinh tế có dấu hiệu phục hồi, cùng với gói hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, dư nợ cho vay cũng có sự tăng trưởng. Nhìn chung, dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng qua các thời kỳ. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đó đã làm ăn có hiệu quả, chi nhánh được nhiều doanh nghiệp biết đến và trở thành khách hàng của chi nhánh. Đạt được những thành quả trên là nhờ những chính sách thích hợp của NHNo&PTNT Việt Nam và phương hướng hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy. Chi nhánh đã có những chủ trương thích hợp để tăng cường vốn để cho vay và đã đạt được những kết quả khả quan. Như vậy, chỉ qua hơn 4 năm nâng cấp lên chi nhánh cấp 1, chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp và đã đạt được kết quả bước đầu trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. b) Dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời gian Bảng 3 :Cơ cấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời hạn. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2009 2008 2007 Tổng dư nợ 642,8 608 580 Cho vay ngắn hạn 430,676 468,16 365.4 Cho vay trung và dài hạn 212,124 139,84 214,6 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp của NHNo&PTNT Cầu Giấy) Nhìn vào bảng báo cáo và biểu đồ cho thấy, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu (67%) trong khi đó cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 33%. Như vậy, ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn, tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tuy có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động chủ yếu để cho vay là nguồn dưới 12 tháng, các dự án vay trung và dài hạn chưa nhiều, chưa hiệu quả. Hơn nữa, do tính chất và cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu kinh doanh ở các lĩnh vực vốn ít, quy mô nhỏ, vòng quy vốn thấp nên tỷ lệ vay ngắn hạn nhiều. c) Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo ngành kinh tế. Bảng 4 :Cơ cấu cho vay DN vừa và nhỏ theo ngành kinh tế Năm Chỉ tiêu 2009 2008 2007 Cho vay công nghiệp, TTCN 137,0 114,9 389 Cho vay thương mại và dịch vụ 392,0 375,0 105 Cho vay ngành khác 113,8 118,1 86 ( Trích: báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp của NHNo&PTNT Cầu Giấy) Nhìn vào cơ cấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo ngành kinh tế, ta nhận thấy cho vay thương mại và dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất 60%, điều này cho thấy khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, chu kỳ kinh doanh thường là ngắn, phù hợp với việc thực hiện cho vay ngắn hạn của chi nhánh và đặc điểm doanh nghiệp trên địa bàn. Như vậy, với hướng cho vay chủ yếu của mình, NHNo&PTNT Cầu Giấy đã góp phần đáng kể vào việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn đồng thời cũng góp phần phát triển các thành phần kinh tế khác. Như vậy, nhìn vào tất cả các bảng số liệu ta đều thấy doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên khi phân tích dư nợ tín dụng của một ngân hàng, nếu như chỉ xem xét diễn biến của tổng dư nợ thì chưa thể phản ánh chính xác được tình hình cho vay của ngân hàng đó, càng chưa thể vội vàng kết luận được rằng hoạt động cho vay cảu ngân hàng đã tăng theo thời gian. Bởi vì có thể xảy ra trương hợp doanh số cho vay không tăng nhưng việc trả nợ của ngân hàng giảm thì tổng dư nợ vẫn tăng lên. Từ đó, nếu muốn đánh giá tốt hơn về chất lượng cho vay của chi nhánh thì ta cần phân tích thêm tình hình cho vay và thu nợ của chi nhánh. Bảng 5: Doanh số cho vay thu nợ đối với DN vừa và nhỏ ChØ tiªu N¨m 2009 N¨m 2008 DS cho vay DS thu nî CV/TN (%) DS cho vay DS thu nî CV/TN (%) Tæng 1.440 1.100 76,4% 1.363 1.283 94,1% Ng¾n h¹n 1.195 1.040 87,02% 1.060 1.046 98,7% Trung-dµi h¹n 245 60 24,5 303 237 78,21% ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp của NHNo&PTNN Cầu Giấy) Nhìn vào bảng trên cho ta thấy, chi nhánh chú trọng vào việc cho vay ngắn hạn, bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp. Nguyên nhân của việc cho vay ngắn hạn tăng trưởng trong thời gian qua và đặc biệt là năm 2009 là vì: Thứ nhất: Cơ chế tín dụng đối với DN vừa và nhỏ thông thoáng hơn, doanh nghiệp có thể không cần tài sản thế chấp mà vẫn có thể được cho vay nếu như có phương án kinh doanh thích hợp. Do vậy đây là điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Thứ hai: Các DN vừa và nhỏ đã có những bước phát triển đáng kể về lĩnh vực kinh doanh, xuất hiện ngày càng nhiều hơn nhu cầu vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh, đầu tư ngắn hạn… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thứ ba: Ngoài các nguyên nhân kể trên ra thì phải kể đến nguyên nhân chủ quan khác. Đó chính là sự cố gắng của NHNo&PTNT Cầu Giấy trong việc thực hiện các chính sách khách hàng, sản phẩm, lãi suất, tín dụng một cách mềm dẻo, khôn khéo. Với uy tín sẵn có trên thị trường cộng với sự tác động của các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng kể trên, NHNo&PTNT Cầu Giấy đã chủ động thu hút đuợc khá nhiều khách hàng là các DN vừa và nhỏ đến giao dịch và có quan hệ tín dụng với Chi nhánh. Nhờ đó mà doanh số cho vay nói chung, doanh số cho vay DN vừa và nhỏ nói riêng mà trong đó có doanh số cho vay ngắn hạn đối với DN vừa và nhỏ không ngừng tăng lên theo thời gian, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2009. Một lý do khá căn bản làm tăng nhanh doanh số cho vay ngắn hạn của Chi nhánh đó là, trong năm 2009, các doanh nghiệp được hỗ trợ gói lã suất 4% của Chính phủ.Nếu so sánh với năm 2008 mức lãi suất này giảm đáng kể, do đó các DNvừa và nhỏ tiếp tục đến và vay vốn tại Chi nhánh, nâng doanh số cho vay ngắn hạn DN lên đến 1.195 tỷ đồng, mức cao nhất từ trước tới nay. 2.3.2 Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Cầu Giấy. Đến thời điểm hiện tại, chi nhánh cũng đã phát sinh các khoản. nợ quá hạn Nợ xấu năm 2009 là 11 tỷ, giảm 0.85 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,94% trên tổng dư nợ trong đó nợ quá hạn là 2,3 tỷ tăng 0.65 tỷ so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 0,197% trên tổng dư nợ. Tình trạng sử dụng vốn của các doanh nghiệp cũng đạt nhiều kết quả khả quan, tuy nhiên vẫn còn có những doanh nghiệp tồn tại tình trạng trả lãi chậm hoặc không trả được lãi trong thời gian dài. Các khoản cho vay ngắn hạn thì thương được trả đúng hạn và đấy đủ vì thương các khoản cho vay ngắn hạn thì rủi ro ít và phù hợp với chu kỳ kinh doanh. Nhìn vào số liệu dưới đây ta có thể nhận thấy tình hình nợ quá hạn của chi nhánh như sau: Bảng 6: Tổng hợp tình hình nợ quá hạn. Đơn vị : Tỷ đồng ChØ tiªu N¨m 2009 N¨m 2008 Nî qu¸ h¹n Tû träng /åNQH Nợ xấu NQH /åDN Nî qu¸ h¹n Tû träng /åNQH Nợ xấu NQH /åDN Tæng sè 2,3 11 0,197% 2,95 10,15 0,294% Dn vừa và nhỏ 0,75 32,6% 4 0,064% 1,02 34,57% 4,25 0,101% ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp NHNo&PTNT Cầu Giấy) Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn có xu hướng giảm. Như vậy chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng cho vay, thể hiện được uy tín của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với chi nhánh. Các chỉ tiêu khác để đo lường chất lượng cho vay của chi nhánh trong các năm qua như : Hệ số sử dụng vốn Ý nghĩa của việc đánh giá hệ số này là nhằm so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với huy động vốn. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được . Vậy ở NHNo&PTNT Cầu Giấy hệ số này trong những năm qua đạt mức bao nhiêu, tốt hay chưa tốt, ta hãy xem xét bảng sau. Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2008 1-Huy động vốn 1881,5 1576,5 2-Sử dụng vốn 1170 1003 Hệsố=(2)/(1)x100% 62,18% 63,62% Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Cầu Giấy. Các số liệu đã cho thấy, mặc dù công tác huy động và sử dụng vốn qua các năm đều tăng song hệ số sử dụng vốn của Chi nhánh vẫn ở mức cha cao. Năm 2009 giảm thấp hơn (-1,44%) so với năm 2008. Nguyên nhân khiến cho Chi nhánh có hệ số sử dụng vốn thấp trong 3 năm vừa qua có thể được lý giải là do những khó khăn của nền kinh tế, môi trường đầu tư không thuận lợi, số lượng dự án khả thi ít,…Đây cũng là nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng ứ đọng vốn trong hệ thống NHTM ở nước ta trong thời gian qua. Vòng quay của vốn. Vòng quay vốn tín dụng trong năm được tính bằng tỷ lệ của doanh số thu nợ trong năm chia cho dư nợ bình quân trong năm. Bằng các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Cầu Giấy đã được trình bầy trong các phần trên, ta tính được vòng quay vốn tại Chi nhánh như sau:2,67 (2009); 2,85 (2008). Biết rằng chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì nó phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy lần trong năm, với số vòng quay như vậy trong khi dư nợ của Chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn thì kết quả thu được là rất đáng khả quan, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (trong vòng 1 năm các doanh nghiệp có thể quay vòng vốn từ 2 đến 4 lần, tức một chu kỳ chuyển vốn của doanh nghiệp là từ 3 đến 4 tháng). Tình hình lãi treo Những năm qua NHNo&PTNT Cầu Giấy ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25842.doc
Tài liệu liên quan