Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long

MỤC LỤC Trang 3. Nội dung quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long 13 3.1 Quản lý lập kế hoạch tổng quan 15 3.2 Quản lý phạm vi 16 3.3 Quản lý thời gian và tiến độ của dự án-WBS 17 3.4 Quản lý chất lượng của dự án 21 3.5 Quản lý chi phí dự án 24 3.6 Quản lý nhân lực 26 3.7 Quản lý thông tin 26 3.8 Quản lý rủi ro 27 3.9 Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán 28 Chương II: Thực trạng công tác quản lý dự án Văn Khê mở rộng 29 I. Một số dự án tiêu biểu mà công ty thực

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện 29 II. Ví dụ minh hoạ thực trạng công tác quản lý dự án tại công ty , Dự án Văn Khê mở rộng 29 1. Sự cần thiết phải đầu tư mở rộng khu nhà ở Văn Khê : 29 2. Mục tiêu của dự án : 34 3. Tiến độ thực hiện dự án 34 4. Tiến độ kế hoạch thực hiện: 35 5. Hình thức thực hiện quản lý dự án: 36 6. Biện pháp thực hiện: 37 7. Phân kỳ đầu tư: 38 7.1. Đối với dự án do Chủ đầu tư thực hiện sẽ được phân thành 02 giai đoạn đầu tư thành phần: 39 7.2. Đối với dự án do Nhà đầu tư thứ phát thực hiện: 39 7.3. Đền bù giải phóng mặt bằng: 40 7.4. Xác định ranh giới dự án theo quy hoạch 1/500 được duyệt: 41 7.5. Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu ngành nghề: 41 7.6. Đầu tư xây dựng các hạng mục công trình của dự án: 42 7.7. Quản lý tiến độ thi công xây dựng các hạng mục công trình: 42 7.8. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình: 43 7.9. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình: 43 7.10. Quản lý quy hoạch dự án: 44 7.11. Quản lý kiến trúc dự án: 53 7.12. Thủ tục hoàn thành, quản lý vận hành và bàn giao: 54 III. Đánh giá công tác quản lý dự án tại công ty 56 1 Những kết quả đạt được trong công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần Sông Đà –Thăng Long 56 2. Những hạn chế và khó khăn trong quản lý dự án 61 Chương III :Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long 63 I. Phương hướng phát triển của công ty 63 1. Phương hướng 63 2. Những thuận lợi, khó khăn mà công ty có thể gặp phải 66 2.1. Khó khăn 66 2.2.Thuận lợi 66 II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long 67 1.Tổ chức bộ máy quản lý 67 2. Quản lý tiến độ dự án 69 3. Nâng cao chất lượng công trình 71 4. Nâng cao công tác quản lý giá xây dựng công trình 71 5. Nâng cao công tác quản lý hoạt động đấu thầu 72 6. Về công tác đền bù giải phóng mặt bằng 73 7. Nâng cao công tác quản lý rủi ro 74 8. Những kiến nghị đối với nhà nước 75 KẾT LUẬN 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu ,Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế ,văn hóa ,xã hội sau những năm tháng ngủ yên sau chiến tranh .Việt Nam là một nước đang phát triển ,điểm xuất phát là từ một nước chịu hậu quả nặng nề của các cuộc chiến tranh chống đế quốc ,nền kinh tế còn lạc hậu ,trình độ phát triển chưa cao tuy đã có tiến bộ mạnh mẽ trong những năm gần đây .Chúng ta vưa được gia nhập WTO nên cần có những thay đổi lớn để đáp ứng các yêu cầu chung của thế giới .Việt Nam cũng là điểm thu hút được lượng vốn đầu tư lớn của các nước trên thế giới trong những năm gần đây ,tuy nhiên trong công tác quản lý các dự án đầu tư hiện nay tại nước ta đang có nhiều vấn đề cần được giải quyết ,đây là một vấn đề cấp thiết hiện nay ,cũng chính vì vây tôi đã quyết định lựa chọn đề tài : "Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư tại công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long” làm chuyên đề tốt nghiệp Bố cục bài viết của tôi gồm 3 phần : Chương I: Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long Chương II: Thực trạng công tác quản lý dự án Văn Khê mở rộng Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TH.S Lương Hương Giang và các anh chị trong Phòng Kinh Tế Kế Hoạch và Đầu Tư của công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này Chương I: Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Khái quát chung về tổng công ty Sông Đà Thăng Long Lịch sử hình thành của công ty Công ty cổ phần Sông Đà-Thăng Long là doanh nghiệp thành viên thuộc tổng công ty Sông Đà thuộc bộ xây dựng ,giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103014906 ngày 05/12/2006 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội Đến nay chưa đầy 3 năm hoạt động nhưng Công ty cổ phần Sông Đà - Thăng Long đã được Tổng Công ty tin tưởng giao nhiệm vụ tham gia thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các công trình dân dụng, công nghệ và chủ đầu tư dự án "Khu nhà ở đô thị Văn Khê" và "Toà nhà hỗn hợp văn phòng chung cư cao cấp Sông Đà - Hà Đông". Công ty đã và đang thi công nhiều công trình có quy mô lớn như thi công Khu phố thương mại Phong Phú Plaza; hiện là tổng thầu EPC về việc thiết kế, cung cấp, lắp đặt thiết bị và xây dựng khu siêu thị dịch vụ và giải trí Phong Phú - thuộc dự án Trung tâm thương mại Dịch vụ và giải trí Phong Phú Plaza với tổng giá trị lên đến 110 tỷ đồng và một số công trình khác... 2. Cơ cấu tổ chức của công ty Tổ chức bộ máy của công ty Tổ chức bộ máy công ty bao gồm : - Lãnh đạo công ty: Tổng giám đốc và 04 phó tổng giám đốc - Các phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật vật tư Phòng kinh tế kế hoạch và đầu tư Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Ban quản lý các dự án khu vực Hà Tây Chi nhánh công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long tại miền trung Chi nhánh công ty cổ phấn Sông Đà Thăng Long tại miền nam SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật Phó tổng giám đốc phụ trách kinh tế kế hoạch Các phó tổng giám đốc phụ trách công trình dự án Phòng KT-VT Phòng TC-KT Phòng KTKH và ĐTƯ Phòng TCHC Phòng kinh doanh Các chi nhánh CÁC BQLDA Các hội đồng thi công xây lắp Lao động :Tổng số lao động tính tới thời điểm 31/12/2007với tổng số lao động là 78 người trong đó : Cán bộ có trình độ đại học : 58 người Cán bộ có trình độ trung cấp,cao đẳng: 14 người Lao động phổ thông: 06 người Tổng số vốn đầu tư của công ty tính đến 12/2008 là : 342.500.000.000 đồng Trong đó : Tài sản cố định :15.000.000.000 đồng Tài sản lưu động : 315.000.000.000 đồng Tiền mặt là 12.000.000.000 đồng 3.Chức năng của các phòng ban: Phòng kĩ thuật vật tư thiết bị: chức năng chủ yếu là tham mưu giúp việc về công tác quản lý kĩ thuật,chất lượng thi công, an toàn lao động.Chịu trách nhiệm tổ chức,lập tiến độ,giám sát thi công bảo đảm chất lượng và tiến độ các công trình, dự án do công ty đầu tư và xây dựng theo đúng các quy định hiện hành .Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác sản xuất vật liệu xây dựng,tìm hiểu thị trường cung ứng vật tư kịp thời cho các công trình do công ty hoặc các đơn vị trực thuộc công ty thi công. Phát triển công tác tiếp nhận vẩn tải vật tư thiết bị do tổng công ty hoặc các đơn vị thuộc tổng công ty đầu tư đến các vị trí lắp đặt. Phòng kinh tế-kế hoạch :Xây dựng kế hoạch tháng,quý,năm và kế hoạch dài hạn (5 năm định hướng 10 năm)trên cơ sở tiến độ xây dựng các công trình,dự án trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.Thương thảo lập hợp đồng kinh tế hoặc thẩm tra các hợp đồng do các phòng chức năng khác lập trước khi trình giám đốc phê duyệt.Báo cáo thông kê theo quy định ,công tác kinh tế ,công tác thanh quyết toán ,xây dựng và quản lý các định mức đơn giá nội bộ.Tham gia công tác đấu thầu và quản lý hồ sơ đấu thầu . Phòng tài chính kế toán: tham mưu giúp việc giám đốc công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty đến các đơn vị thành viên ,tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán ,tín dụng ,huy động vốn đầu tư,luân chuyển vốn ,xử lý công nợ và tổ chức hạch toán kế toán trong toàn công ty .Giúp giám đốc kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế ,tài chính của công ty và các đơn vị trực thuộc. Phong tổ chức- hành chính:tham mưu giúp việc giám đốc công ty về công tác nhân sự.Tổ chức tuyển dụng lao động ,quản lý và sử dụng lao động ,công tác đào tạo ,giải quyết các chính sách chế độ với người lao động, công tác văn thư lưu trữ và quản trị hành chính . Phòng dự án : Nghiên cứu các cơ hội đầu tư và phát triển mở rộng các dự án đầu tư .chủ trì công tác lập, thẩm định và trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các xí nghiệp, đội trực thuộc : Đội xây lắp : Thực hiện xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp do công ty trực tiếp đảm nhận .Thời gian sau sẽ chuyển đổi thành xí nghiệp xây lắp . Xưởng sản xuất cửa nhựa lôi thép: đảm nhận công tác sản xuất,vận chuyển và lắp đặt các sản phẩm cửa nhựa lôi thép uPVC .Xưởng uPVC chịu trách nhiệm tự tìm hiểu khách hàng Các BQLDA : Có chức năng thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý đầu tư xây dựng các dự án đầu tư mà công ty là chủ đầu tư. Các ngành sản xuất kinh doanh của công ty Từ khi được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây cấp giấy phép kinh doanh 05/12/2006 ,tuy thời gian hoạt động chưa được 3 năm nhưng công ty đã có những bước tiến quan trọng trong sản xuất ,kinh doanh ,tạo ra được sự tin tưởng lớn trong ngành kinh doanh chủ đạo .Bên cạnh đó thì công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đa dạng sản phẩm kinh doanh , ngành nghề kinh doanh ,sau đây là các ngành sản xuất kinh doanh của công ty hiện có : Đầu tư, kinh doanh các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị . Đầu tư, kinh doanh các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,giao thông thuỷ lợi,thuỷ điện,công trình kỹ thuật,hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,công trình cấp thoát nước,công trình đường dây và trạm biến áp Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc xây dựng (không tái chế phế thải ,luyện kim đúc ,xi mạ điện ) Vận tải vật tư thiết bị ngành xây dựng và công nghiệp Sản xuất mua bán điện Trồng rừng Khai thác đá , cát sỏi , đất sét và cao lanh Mua thiết bị máy công nghiệp,nguyên vật liệu sản xuất ngành công nghiệp và các thiết bị ngành xây dựng Khai thác mỏ lộ thiên,khai thác và chế biên khoáng sản(trừ khoáng sản nằm trong danh mục nhà nước cấm )khoan tạo lỗ,khoan cọc nhồi và xử lý nền móng Đầu tư kinh doanh khách sạn,nhà hàng (không bao gồm kinh doanh nhà hàng caraoke,quán bar,vũ trường) Trang trí nội ngoại thất Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông Kinh doanh vật tư,vật liệu xây dựng,thiết bị máy móc ngành xây dựng, đồ trang trí nội thất ngoại thất Tư vấn đầu tư xây dựng,chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin Mua bán lắp đặt thiết bị công nghệ thông tin,viễn thông, tư động hoá Đại lý kinh doanh xăng dầu và dầu mỡ phụ Xuất nhập khẩu các loại hàng hoá mà công ty kinh doanh Kinh doanh các loại dịch vụ phục vụ khu công nghiệp Dịch vụ nhận uỷ thác đầu tư Dịch vụ quảng cáo Lập dự án đầu tư các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A Quản lý dự án công trình xây dựng dân dụng,giao thông,hạ tầng đô thị đến nhóm A Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm:tư vấn bất động sản,quản lý bất động sản,quảng cáo bất động sản,sàn giao dịch bất động sản II .Thực trạng của công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long Là một chủ đầu tư thì Sông Đà Thăng Long nói riêng và các chủ đầu tư khác nói chung đều thực hiện quản lý dự án theo các quy định chung của pháp luật về đầu tư cũng như thủ tục cũng như các quy trình đầu tư ,nhằm tạo ra những sản phẩm tốt nhất cho dự án với chi phí thực hiện hợp lý nhất . Sau đây là các quy trình quản lý dự án tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long : 1. Quy trình quản lý dự án tại công ty Công ty Sông Đà Thăng Long là một công ty vừa thành lập , tuy nhiên công ty lại được thừa hưởng kinh nghiệm từ tổng công ty Sông Đà và công ty Sông Đà 1 nên tuy là vừa mới thành lập nhưng công ty đã được tin tưởng giao những công trình có quy mô lớn của quốc gia . Là một công ty thuộc tổng công ty Sông Đà lớn mạnh và là một nhánh của công ty Sông Đà một nên công ty Sông Đà Thăng Long được thừa hướng và kết nối những kinh nghiệm đầy quý báu do đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm kinh nghiệm của các công ty thuộc tổng Sông Đà và một đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt huyết nhưng không thiếu kinh nghiệm trong hoạt động quản lý dự án . Các dự án mà công ty quản lý chia thành 2 nhóm ,mỗi nhóm có 1 quy trình quản lý riêng Nhóm 1: dự án do công ty làm chủ đầu tư : Với trình tự các bước được hình thành như sau - chuẩn bị đầu tư + Thủ tục pháp lý + Lập báo cáo đầu tư + Xin cấp giấy phép đầu tư dự án - Triển khai thực hiện dự án đầu tư + Thành lập ban quản lý dự án + với trong phạm vi của mình có khả năng thực hiện được thì công ty vừa làm chủ đầu tư vừa là nhà thi công công trình , trong trường hợp mà công ty không thực hiện được một số hạng mục nào đó trong dự án thì công ty tiến hành thực hiện đấu thầu nhằm chọn ra các nhà thầu có đủ năng lực để có thể đáp ứng được các yêu cầu chuyên môn của các hạng mục của dự án - Hoàn thành và bàn giao dự án đầu tư + Hoàn thành dự án đầu tư + Khi các hạng mục của dự án được thì ban quản lý được giải tán về với các phòng ban của mình trước khi chưa có dự án ,chờ cơ hội đầu tư mới , tùy thuộc vào các dự án đầu tư khác nhau mà các ban quản lý dự án được thành lập khác nhau để có thể đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật của dự án đề ra Nhóm 2: Các dự án mà công ty là các nhà thầu : với trình tự các bước được thực hiện như sau : Theo đó công ty là nhà thầu thì sẽ thành lập tổ hợp thầu theo đúng quy định để ra của chính phủ về hoạt động đấu thầu .Tùy thuộc vào yêu cầu của gói thầu mà công ty thành lập ra hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu .sau khi đạt được các gói thầu ,công ty trực tiếp thực hiện gói thầu chủ yếu là gói thầu xây lắp các công trình về xây dựng dân dụng và công nghiệp , các công trình thuộc thủy điện …công ty luôn cố gắng để hoàn thành tốt nhất những công việc trong gói thầu mà chủ đầu tư yêu cầu . Sau khi hoàn thành xong phần việc của gói thầu , công ty chịu trách nhiệm nghiệm thu và bàn giao đúng tiến độ và yêu cầu kĩ thuật của các hạng mục của gói thầu cho chủ đầu tư Hiện nay công ty Sông Đà Thăng Long đã và đang áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 , và việc quản lý và thực hiện dự án được áp dụng theo phương pháp quản lý theo hướng dẫn của FIDIC cụ thể ta có sơ đồ quy trình quản lý dự án như sau: Sơ đồ quy trình quản lý thực hiện dự án đầu tư Trách nhiệm Cơ quan nhà nước thẩm quyền HĐQT ;TGĐ cty HĐQT cty, TGĐ cty BQLDA, đơn vị chủ đầu tư , phòng đầu tư BQLDA , đơn vị chủ đầu tư quyết dịnh phê duyệt dự án Thành lập BQLDA Xin giao đất,thuê đất ,chuyển dổi mục dích sử dụng đất đền bù giải phóng mặt bằng ,tái định cư cho dự án Đơn vị chủ đầu tư ,BQLDA,phòng quản lý kỹ thuật ,phòng kinh tế Đơn vị chủ đầu tư,BQLDA,phòng quản lý kỹ thuật phòng CKCG hội đồng nghiêm thu cấp thấp CĐT thành lập tổ quyết toán Đơn vị được giao quản lý vận hành thiết kế,dự toán Xây dựng và lắp đặt nghiệm thu và bàn giao quyết toán vốn đầu tư hoàn thành vận hành kinh doanh khai thác a Qua đây ta có thể thấy rằng quy trình quản lý dự án của công ty là .sau khi mà dự án được các các cấp chấp nhận thì công ty thành lập ban quản lý dự án để thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư . Ban quản lý dự án được thành lập và chịu sự quản lý chặt chẽ bởi các cấp trong công ty ,từng bước quản lý thời gian tiến độ cũng như các yêu cầu về mặt kỹ thuật ,chất lượng công trình của dự án đều được các phòng ban của công ty thực hiện và kiểm tra một cách nghiêm ngặt .Mỗi phòng ban trong công ty chịu trách nhiệm quản lý một mặt nhất định của dự án theo đúng chuyên môn và thế mạnh của mình ,tạo cho ban quản lý dự án có sự chuyên môn hóa rất cao ,tính hợp lý của công tác quản lý đựợc nâng lên ,làm cho hiệu quả trong quả trình quản lý đạt hiệu quả và năng suất cao . Đối với các dự án lớn mà công ty đang thực hiện thì phương thức quản lý này tạo được sự phù hợp rất cao và không gặp sự chồng chéo trong các khâu khi thực hiện dự án .tạo ra hiệu quả lớn trong quả trình quản lý dự án 2.1 Xin giao đất ,thuê đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất (đối với dự án có sử dụng đất ) Ban quản lý dự án của công ty có trách nhiệm làm thủ tục xin giao đất ,thuê đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất (đối với dự án có sử dụng đất ) đối với các cấp có thẩm quyền cũng như các bên có liên quan theo đúng các quy định của pháp luật . Các công tác thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại hiện trường đều phải tuân theo quy định mà pháp luật đặt ra nhằm tránh những phát sinh không đáng có khi thực hiện . Công việc thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất được của công ty được phòng Kinh tế -kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện cùng với các ngành có chức năng 2.2 Xin giấy phép xây dựng ( nếu yêu cầu phải có giấy phép giấy phép sử dụng) và giấy phép khai thác tài nguyên ( nếu có khai thác tài nguyên ) Ban quản lý dự án của công ty và các đơn vị thành viên có trách nhiệm hoàn thành hồ sơ và các thủ tục có liên quan về giấy phép xây dựng cũng như giấy phép khai thác tài nguyên để trình lên các cấp có thẩm quyền để phê duyệt Giấy phép xây dựng được quy định tại điều : từ điều 62 đến điều 68 của luật xây dựng và các điều từ điều 17 đến điều 23 của nghị định 16/2007NĐ-CP ngày 20/7/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình , đối với việc xin giấy phép khai thác tài nguyên thì thực hiện theo điều 42 của quy chế quản lý đầu tư xây dựng ,ban hành kèm theo nghị định số 52/1999NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị Định số 07/2004 NĐ-CP ngày 30/1/2004 cảu chính phủ ,luật đầu tư năm 2005 2.3 Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng ,thực hiện kế hoạch tái định cư (đối với dự án có yêu cầu tái định cư ) chuẩn bị mặt bằng xây dựng ( nếu có ) Ban quản lý dự án của công ty ,chủ đầu tư và các đơn vị , ban ngành có thẩm quyền được giao nhiệm vụ đền bù và giải phóng mặt bằng ,thực hiện kế hoạch tái định cư ,chuẩn bị mặt bằng xây dựng có trách nhiệm thực hiện công việc này theo quy định của luật pháp thong qua điều 69 đến 71 của luật xây dựng Với giải phóng mặt bằng xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng công trình thì việc đền bù giải phóng mặt bằng ,kế hoạch tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng sẽ được tiến hành theo các bước sau đây: + Đối với dự án đầu tư có mục đích kinh doanh thì hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình chủ trì phối hợp với UBND cấp có thẩm quyền tổ chức giải phóng mặt bằng + Đối với dự án xây dựng công trình không có hạng mục kinh doanh , phục vụ cho cộng đồng thì hội đồng giải phóng mặt bằng xây dựng do UBND có thẩm quyền chủ trì phối hợp với chủ đầu tư xây dựng công trình giải phóng mặt bằng + Kinh phí giải phóng mặt bằng được lấy trực tiếp từ kinh phí của dự án đảu tư xây dựng công trình + Thời gian giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng được tiến độ thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt 2.4 Thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình Công tác này được thực hiện theo quy trình ISO số 14 về kiểm tra và trình duyệt thiết kế và quy trình ISO về xây dựng và quản lý định mức , đơn giá xây dựng công trình 2.5 Đấu thầu mua sắm thiết bị, công nghệ và xây lắp Công tác đấu thầu mua sắm thiết bị ,công nghệ và xây lắp thực hiện theo quy trình ISO số 17 về đấu thầu mua sắm thiết bị và quy trình ISO số 20 về đấu thầu và ký kết hợp đồng kinh tế 2.6 Tiến hành thi công xây lắp Công tác tiến hành thi công xây lắp được thực hiện theo quy trình ISO số 13 về lập và quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng , quy trình ISO số 15 về kiểm soát chất lượng công trình xây dựng , quy trình ISO số 16 về quản lý vật tư ,phụ tùng trong xây lắp và quy trình số 18 về quy trình thực hiện công tác bảo hộ lao động 2.7 Quản lý kỹ thuật,chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng Quản lý kỹ thuật ,chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng được thực hiện theo quy định được ban hành tại nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng kết hợp với quy trình ISO số 8 về quản lý thiết bị và luật đầu tư ban hành năm 2005 2.8 Nghiệm thu bàn giao công trình - Chủ đầu tư có nhiệm vụ nghiệm thu giai đoạn vận hành và nghiệm thu giai đoạn bàn giao - Công tác nghiệm thu bàn giao công trình được tiến hành theo điều 47và 51 của nghị định 52/1999 NĐ-CP ngày 08/07/1999 theo khoản 16, điều 1 của nghị định 12/2000NĐ-CP ngày 05/05/2000 của chính phủ ban hành và sửa đổi ,bổ sung quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và quyết định số 18/2003 QĐ-BXD ngày 27/06/2003 của bộ xây dựng về việc ban hành quy định quản lý chất lượng công trình theo quy trình kiểm soát chất lượng công trình xây dựng ,cùng với luật đầu tư 2005 2.9 Quyết toán công trình - Chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư ,ngay sau khi công trình bàn giao và đưa vào khai thác ,sử dụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư - Việc quyết toán công trình được thực hiện theo điều 56 của nghị định 52/1999 NĐ-CP ngày 8/7/1999 và khoản 18, điều 1 ,nghị định 07/2003 NĐ-CP sửa đổi ,bổ sung ngày 30/01/2003 của chính phủ về ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng . Điều 43 nghị định 16/2005 NĐ-CP ngày 7/2/2005 của chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình ,cũng kết hợp với thong tư số 45/2003 TT-BTC ngày 15/5/2003 của bộ tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành và luật đầu tư 2005 2.10 Công tác báo cáo đầu tư - Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư : các chủ đầu tư và ban quản lý dự án phải có trách nhiệm thực hiện công tác báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo quyết định số 112 TCT/HĐQT của HĐQT công ty - Phòng Kinh tế -Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn các bên có liên quan thực hiện báo cáo giám sát đánh giá đầu tư và tổng báo cáo hội đồng quản trị 3. Nội dung quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long - Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch , điều phối thời gian ,nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn ,trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ ,bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép - Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu : Lập kế hoạch , điều phối thực hiện dự án , giám sát Điều phối thực hiện Bố trí tiến độ thời gian Phân phối nguồn lực Phối hợp các hoạt động Khuyến khích động viên Lập kế hoạch Thiết lập mục tiêu Dự tính nguồn lực Xây dựng kế hoạch Giám sát Đo lường kết quả So sánh mục tiêu Báo cáo Giải quyết các vấn đề Chu trình quản lý dự án Bên cạnh 3 giai đoạn của quản lý một dự án đầu tư , thì quản lý dự án còn chứa đựng 9 nội dung cơ bản : Quản lý lập kế hoạch tổng quan Quản lý phạm vi Quản lý thời gian Quản lý chi phí Quản lý chất lượng Quản lý nhân lực Quản lý thông tin Quản lý rủi ro Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán Bên cạnh đó mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng ,trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép .Về toán học ,ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau : C = f(P,T,S) Trong đó C : chi phí P : mức độ hoàn thành công việc T : yếu tố thời gian S : phạm vi dự án Ba yếu tố : thời gian , chất lượng và chi phí có quan hệ chặt chẽ với nhau .chúng có quan hệ đánh đổi cho nhau ví dụ rằng một dự án có quy mô không đổi .chung sẽ có quan hệ sau đây Loại tình huống Ký hiệu Thời gian Chi phí Hoàn thiện A A1 cố định Thay đổi cố định A2 Thay đổi cố định Thay đổi A3 Thay đổi Thay đổi cố định B B1 cố định cố định Thay đổi B2 cố định Thay đổi cố định B3 Thay đổi cố định cố định C C1 cố định cố định cố định C2 Thay đổi Thay đổi Thay đổi Qua đây ta có thể thấy được tầm quan trọng của từng yếu tố trong công tác quản lý dự án .vì vậy cần nghiên cứu các yếu tố trong quản lý dự án đầu tư 3.1 Quản lý lập kế hoạch tổng quan Lập kế hoạch tổng quan cho dự án : là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự lôgic , bóc tách dự án thành những công việc các công việc nhất định và kế hoạch hoàn thành các công việc thành phần đó của dự án nhằm tạo sự gắn kết trong giữa các lĩnh vực quản lý dự án một cách hợp lý nhất ,chính xác nhất và đầy đủ nhất Đây là một bước quan trọng của quá trình quản lý dự án của công ty nói riêng và các ban quản lý dự án khác nói chung ,lập kế hoạch tổng quan của dự án làm cho ban quản lý dự án có thể có cách nhìn tổng quát hơn về dự án ,các công việc cần thực hiện,sự gắn kết và tính logic của các quy trình quản lý dự án .Nó cho ban quản lý thấy được một cách tổng quan về tiến độ của dự kiến của toàn bộ dự án ,thời gian dự kiến hoàn thành của các công việc thành phần cũng như thời gian thời điểm có thể kết thúc dự án một cách chính xác và đầy đủ nhất . Nhìn nhận được tầm quan trọng của việc quản lý kế hoạch tổng quan cho dự án thì ban lãnh đạo công ty cũng như hội đồng quản trị của công ty không thể xem thường ,vì vậy trong công ty quá trình quản lý kế hoạch tổng quan của mọi dự án luôn được ban giám đốc đặc biệt quan tâm .Trong các dự án mà công ty đang thực hiện cũng như chuẩn bị thực hiện thì luôn có một kế hoạch tổng quan rõ ràng và chính xác . Các công việc của quá trình lập kế hoạch tổng quan dự án của công ty được ban giám đốc của công ty cũng như hội đồng quản trị của công ty giao cho phòng kinh tế kế hoạch và đầu tư cùng với phòng kĩ thuật thực hiện dưới sự kiểm tra sát sao của các công ty .Sau khi kế hoạch tổng quát được các phòng có chức năng và nhiệm vụ lập ra thì được ban giám đốc cũng như hội đồng quản trị kiểm tra kĩ lưỡng và phê duyệt trước khi đi vào thực hiện . 3.2 Quản lý phạm vi Quản lý phạm vi của dự án :là quá trình giám sát việc thực hiện các mục tiêu và mục đích của dự án ,giám sát công việc của dự án xem xét công việc nào thuộc dự án cần được thực hiện,công việc nào không thuộc phạm vi của dự án Quản lý phạm vi bao gồm : Xác định phạm vi của dự án Lập kế hoạch phạm vi Quản lý thay đổi phạm vi Qua đây có thể thấy được quản lý phạm vi là một nội dung không kém phần quan trọng của một dự án ,một dự án trước khi được thực hiện bên cạnh một kế hoạch rõ ràng là các mục tiêu mà dự án cần đạt được : chất lượng của dự án ,của các công trình thuộc dự án …,chi phí dự kiến của dự án .Có nghĩa là dự án cần đạt được mục tiêu trong nguồn kinh phí được ấn định trước, thời gian hay tiến độ của các thành phần hay toàn bộ dự án …vì vậy có thể nói rằng quản lý phạm vi của dự án là một nội dung không thể thiếu trong quá trình quản lý dự án .một công việc nào khi bắt đầu thực hiện hay là mới có ý tưởng thì luôn đạt ra một mục tiêu cụ thể ,có mục tiêu mới có phương hướng để làm việc cũng như có sự có gắng nhất định ,đó cũng là quy cách quản lý dự án của công ty Sông Đà Thăng Long .tại công ty thì lập kế hoạch phạm vi là một giai đoạn quan trọng trong chu trình quản lý dự án ,xác định được tầm quan trọng của như vậy thì công ty đã thực hiện một cách chặt chẽ và hợp lý trong công tác quản lý phạm vi của dự án ,kế hoạch phạm vi được lập ra và được giao cho các phòng ban có chức năng kết hợp với các ban quản lý dự án thực kiểm tra thực hiện một cách nghiêm túc từ khi khởi công dự án .các phòng ban của công ty có một nhiệm vụ rõ ràng và chịu trách nhiệm trước công ty về nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu của công ty đã đề ra ,cũng như phải có những biện pháp phù hợp khi mà kế hoạch phạm vi thay đổi để hoàn thành dự án một cách tốt nhất Ví dụ : trong quá trình quản lý dự án thì phòng kĩ thuật chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện mục tiêu về chất lượng của dự án ,thi công dự án theo đúng thiết kế của dự án ,và chịu trách nhiệm sửa thiết kế khi có sự sai lệch của các bản thiết kế sao cho chất lượng của các công trình luôn được đảm bảo một cách tốt nhất ,hay phòng kinh doanh có nhiệm vụ quảng cáo ,và bán sản phẩm của dự án trong quá trình thực hiện dự án trong quá trình thực hiện nhằm thu hút một cách tốt nhất nguồn vốn của khách hàng đảm bảo cho nguồn vốn thực hiện của dự án .Còn đối với phòng kế toán có nhiệm vụ thu hút vốn của các ngân hàng thương mại , các tổ chức tài chính …. Mặc dù là một công ty mới thành lập ,tuy nhiên các phòng ban của công ty đã hoạt động một cách có hiệu quả các công việc được giao trong tình hình kinh tế thế giới đang gặp nhiều khó khăn .Các cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng cố gắng để hoàn thành một cách tốt nhất có thể nhiệm vụ được giao . 3.3 Quản lý thời gian và tiến độ của dự án-WBS Thời gian và tiến độ của dự án là một yêu tố rất quan trọng của dự án ,từ khi xác định cơ hội đầu tư và lập dự án thì chủ đầu tư đã tính đến thời gian dự án đi vào hoạt động trong tương lai .Khi một dự án được hoàn thành đúng hoặc trước thời hạn thì làm cho cơ hội của dự án trong thị trường được tăng lên.Nếu một dự án chậm tiến độ thời gian sẽ gây cho chủ đầu tư rất nhiều bất lợi trong kinh doanh ,một dự án chậm tiến độ tạo cho chủ đầu tư mất thêm chi phí trong quản lý ,hoạt động của dự án… bên cạnh đó thì dự án kéo dài làm cho khả năng rủi ro của dự án tăng lên theo thời gian qua sự thay đổi của tỉ giá ,làm phát ,sự thay đổi giá của các yếu tố đầu vào… vì vậy quản lý thời gian và tiến độ của dự án là một yếu tố cực kì quan trọng của các ban quản lý dự án đầu tư .Tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long cũng không phải là một ngoại lệ .Biết được tầm quan trọng của quản lý thời gian và tiến độ của dự án nên ban lãnh đạo công ty cũng đặc biệt chú ý đến yếu tố này .Tại công ty để thực hiện lập kế hoạch tiến độ thi công người ta làm theo tiến trính sau đây : Bước 1: Phân tách công việc của dự án: Phân tách công việc của dự án là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể ,là việc xác định ,liệt kê và lập bảng giải thích cho từngcông việc cần thực hiện của dự án . Một sơ đồ phân cấp công việc có nhiều cấp bậc .cấp bậc trên cùng phản ánh nhiều công việc cùng thực hiện ,các cấp bậc thấp dần thể hiện mức độ chi tiết của mục tiêu ,cấp độ thấp nhất là những công việc cụ thể .Số lượng các cấp bậc thực hiện của sơ đồ phân tách công việc phụ thuộc vao quy mô và độ phức tạp của dự án . sau đây là bảng thể hiện phân tách công việc của dự án Thứ bậc phân tách công việc theo các phương pháp Cơ cấu phân tách công việc Phương pháp Thứ bậc Thể hiện Phân tích hệ thống Chu kỳ tổ chức 1 mức độ tổng quát (chương trình ) Toàn bộ dự án (nhóm dự án) Toàn bộ dự án (nhóm dự án ) Toàn bộ dự án (nhóm dự án ) 2 mức độ dự án hệ thống lớn những giai đoạn chính (các chu kỳ) Các bộ phận cấu thành chính 3 Các nhóm nhiệm vụ c._.hính Các phân hệ Các hệ thống lớn Các phòng ban các đơn vị thành viên 4 nhiệm vụ bộ phận nhiệm vụ bộ phận Các phân hệ tổ đội 5 Nhóm công việc Nhóm công việc Nhóm công việc Nhóm công việc 6 Công việc cụ thể Công việc cụ thể Công việc cụ thể Công việc cụ thể Phân tách công việc dự án xây dựng văn phòng theo mã số TT WBS Tên nhiệm vụ Công việc trước Kế hoạch Thực tế Ghi chú 1 1 chuẩn bị mặt bằng 2 2 Xây nhà 3 2.1 đổ móng 4 2.2 Xây tường và trần tầng 1 5 2.3 Xây tường và trần tầng 2 6 2.4 Làm sân thượng và tum 7 3 nội thất 8 3.1 điện 9 3.2 nước 10 4 Hoàn thiện Bước 2 : Pháp triển sơ đồ mạng Công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long dùng biểu sơ đồ PERT để thể hiện tính logic của công việc ,qua đó có thể thấy được tính lôgic của các công việc được phân tách ở bước 1 . Đó là công việc nào thực hiện trước công việc nào thực hiện sau .Ngoài ra nhiên sơ đồ PERT các nhà quản lý dự án có thể thấy được một cách rõ ràng tầm quan trọng của các công việc trên đường găng , đường găng là được có thời gian thực hiện công việc dài nhất của dự án .Ngoài sơ đồ PERT thì công ty còn sử dụng biểu đồ GANTT có thể thấy được hiện trạng thực tế cũng như kế hoạch của từng công việc cũng như tình hình chung của toàn bộ dự án .Cũng thông qua biểu đồ GANTT các nhà quản lý có thể thấy được tình hình thực hiện các công việc nhanh hay chậm và tính liên tục của chúng .Trên cơ sở đó có các biện pháp đẩy nhanh tiến trình tái sắp xếp lại công việc để đảm bảo tính liên tụcvà tái phân phối lại nguồn lực cho từng công việc nhằm đảm bảo tính hợp lý trong sử dụng nguồn lực Bước 3: Ước tính các thời hạn hoạt động sơ bộ và tính toán ngày cụ thể Ước tính thời hạn hoạt động sơ bộ là hoạt động mà các ban quản lý án sau khi thiết lập được các công việc của từng bộ phận cũng như sơ đồ công việc trong điều kiện tất cả các điều kiện đầy đủ và thuận tiện thì thời gian hoàn thiện dự án là bao nhiêu lâu. Tuy nhiên trong thực tế không phải khi nào các điều kiện đều thuận lợi khi thực hiện dự án , có rất nhiều khó khăn và các điều kiện bất lợi xảy đến với dự án trong quá trình thực hiện ,như thiếu vật tư ,nguyên vật liệu trong quá trình thi công hay giá vật liệu tăng , bão lụt xảy ra và kéo dài , các rủi ro khác xảy ra khác nên dự án không hoàn thành đúng thời gian mà tính sơ bộ .vì vậy tính toán ngày cụ thể được tính đến để khắc phục các khó khăn có thể xảy ra .Mọi ban quản lý dự án đều cần phải ước tính đến thời gian sơ bộ và thời gian thực để có thể tránh khỏi những rủi ro có thể xảy ra với dự án .và công ty Sông Đà Thăng Long cũng làm như vậy. Bước 4: Xác định nguồn lực và tính đến các giới hạn nguồn lực và ước tính thời hạn cuối Sau khi đã phân tách được các công việc , lập được sơ đồ mạng cho các công việc của dự án thì việc cần thiết tiếp theo của ban quản lý dự án của công ty Sông Đà Thăng Long nói riêng và các công ty có ban quản lý dự án nói chung đó là xác định nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án một cách tốt nhất không xảy ra trường hợp lúc thì thừa các nguồn lực gây ra sự lãng phí các nguồn lực của dự án và tạo ra chi phí của dự án cao.bên cạnh đó cũng phải tính đến trường hợp mà nguồn lực cần nhiều nguồn lực khi triển khai nhiều công việc có thể cùng một thời điểm gây ra chậm tiến độ của dự án .tạo ra các rủi ro xấu cho dự án sau này Vì vậy xác định nguồn lực đủ và hợp lý trong quá trình thực hiện lập tiến độ thời gian là một yếu tố hết sức quan trong của mọi dự án .phân phối nguồn lực hợp lý và từ đó có thể giới hạn một cách chính xác nguồn lực của dự án ,từ đó có thể ước tính được thời hạn cuối cùng hoàn thành dự án . Bước 5 : So sánh ngày kết thúc dự trù và ngày kết thúc bắt buộc của dự án Sau khi tính đến các hạn chế có thể lường trước được , dự án có một lịch biểu khá hoàn chỉnh .Ban quản lý dự án sẽ tập hợp hồ sơ về các giả thiết ,các hợp đồng cam kết và các giấy tờ khác liên quan đến dự án ,ngày kết thúc dự trù và ngày kết thúc bắt buộc được coi là mốc quản lý mà nhà quản lý dựa vào đó để giao nhiệm vụ đồng thời giải quyết những rủi ro phát sinh . Bước 6 : Thống nhất thời hạn với các đơn vị thực hiện và lập báo cáo dự kiến tiến độ lên công ty . Ban quản lý có nhiệm vụ thống nhất thời hạn với các đơn vị thực hiện dự án và các đơn vị có trách nhiệm liên quan một cách hợp lý nhất ,và sau đó có nhiệm vụ gửi báo cáo lên công ty để ban giám đốc và hội đồng quản trị xem xét và phê duyệt ,kiểm tra,kiểm soát . 3.4 Quản lý chất lượng của dự án Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý ,là một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đã đề ra ,quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng ,mục tiêu , trách nhiệm và việc thực hiện chúng thông qua các hoạt động :lập kế hoạch chất lượng ,kiểm soát và bảo đảm chất lượng trong hệ thống Ba nội dung lập kế hoạch , đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau .Mỗi nội dung là kết quả của 2 nội dung kia đem lại đồng thời cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hai nội dung kia .quản lý chất lượng của dự án có những tác dụng chủ yếu sau : Đáp ứng những yêu cầu của chủ đầu tư , của những người hưởng lợi từ dự án Đạt được những mục tiêu của quản lý dự án Chất lượng và quản lý chất lượng dự án tốt là những nhân tố quan trọng đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh ,tăng thị phần cho doanh nghiệp Nâng cao chất lượng góp phần giảm chi phí sản xuất ,tăng năng suất lao động ,tăng thu nhập cho người lao động Qua đó công ty đã chỉ thị cho ban quản lý dự án phải nghiêm túc thực hiện quản lý chất lượng theo các định mức được quy định cho công tác xây lắp của bộ xây dựng ,cụ thể như sau : + Khối lượng trong các dự toán :Xác định theo khoản 7 điều 5 của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ ,Luật xây dựng và luật đầu tư + Về định mức xây dựng : Chủ yếu áp dụng định mức cơ bản ban hành kèm theo quyết định số 1424/1998 QĐ-BXD ngày 25/11/1998 của bộ trưởng bộ xây dựng ,luật xây dựng ,luật đầu tư 2005 + Công tác quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và chất lượng thiết kế xây dựng công trình : Bám sát theo nội dung nghị định 209/2004 NĐ-CP và các văn bản quy định mới nhất về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ngoài ra ,trong quản lý chất lượng các dự án đầu tư , công ty Sông Đà Thăng Long còn tuân theo quy trình quản lý chất lượng ISO 9001-2000 là một quy trình quản lý tiên tiến trên thế giới .Ngoài ra bên cạnh đó thì trên các công trường thi công thì công ty có sự kết hợp hài hòa giữa đội ngũ kỹ sư đây kinh nghiệm đã trải qua nhiều công trình có quy mô lớn trong nước từ các công ty của tổng Sông Đà và đội ngũ kỹ sư trẻ trung đầy nhiệt huyết ,bên cạnh đó là sự trợ giúp của hệ thống máy móc hiện đại bậc nhất Việt Nam hiện nay làm cho công tác quản lý chất lượng ở công ty được đánh giá cao Ngoài ra thì các kỹ thuật viên của BQLDA của công ty có trình độ chuyên môn cao cũng như đã tham gia quản lý các dự án của tổng công ty Sông Đà trước đây có đầy đủ chứng chỉ hành nghề của nhà nước thực hiện giám sát kỹ thuật xây dựng đúng thiết kế được duyệt theo quyết định số 18/03/QĐ-BXD ngày 17/6/2003 BXD đối với công trình mà công ty làm chủ đầu tư hay thuê tư vấn .Quản lý chất lượng là phương pháp ứng dụng rất nhiều kỹ thuật thống kê để thu thập ,xử lý ,phân tích số liệu,phục vụ việc lập kế hoạch ,phân tích quá trình thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình quản lý chất lượng ,có một số phương pháp quản lý chất lượng sau đây : Lưu đồ hay biểu đồ quá trình : là phương pháp thể hiện quá trình thực hiện dự các công việc và toàn bộ dự án ,là cơ sở để phân tích đánh giá quá trình và các nhân tố tác động đến chất lượng công việc và dự án ,lưu đồ quá trình cho phép nhận biết công việc hay hoạt động nào thừa có thể loại bỏ ,hoạt động nào cần sửa đổi ,cải tiến hoàn thiện ,là cơ sở để xác định vị trí ,vai trò của mỗi thành viên tham gia trong quá trình quản lý chất lượng kể cả nhà cung ,khách hàng ,nhà thầu….. Biểu đồ hình xương cá ( biểu đồ nhân quả ) Biểu đồ nhân quả là loại biểu đồ chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến một kết quả nào đó .Trong công tác quản lý chất lượng dự án biểu đồ nhân quả có tác dụng liệt kê những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng ,xác định nguyên nhân nào cần được xử lý trước … về phương pháp xây dựng ,cần thực hiện một số bước sau Bước 1 : Lựa chọn một tiêu chuẩn chất lượng cần phân tích (nhân tố kết quả )và trình bày bằng một mũi tên . Bước 2: Liệt kê toàn bộ những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chỉ tiêu để phân tích ,trong quản lý chất lượng bao gồm chủ yếu : + Con người + Máy móc + Nguyên vật liệu + Phương pháp tiến hành + Biện pháp đo lường + Nhân tố môi trường Bước 3: Tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến từng nhân tố trong 4 nhân tố trên sau đó xem nhân tố mới lại là kết quả và xác định quan hệ nhân quả cho nhân tố mới ,cứ thế tiếp tục cho các quan hệ ở cấp thấp hơn . Biểu đồ kiểm soát thực hiện : Là phương pháp đồ họa theo thời gian về kết quả của một quá trình thực hiện công việc ,là sự kết hợp giữa đồ thị và các đường giới hạn kiểm soát để xác định xem quá trình có nằm trong tầm kiểm soát hay không ,trên cơ sở đó để xây dựng các biện pháp điều chỉnh ,Biểu đồ thường dùng để giám sát các hoạt động có tính chất lặp ,giám sát các biến động về chi phí và tiến độ thời gian .có hai loại biểu đồ kiểm soát là : biểu đồ kiểm soát định tính và biểu đồ kiểm soát định lượng Biểu đồ phân bố mật độ : Là một công cụ quan trọng để tổng hợp ,phân tích và thể hiện số liệu thống kê .Số liệu thống kê thu thập được thường rất nhiều và chưa cho thấy tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu . Do vậy cần phải tiến hành phân loại chúng . Biểu đồ phân bố mật độ là một phương pháp phân loại ,biểu diễn các số liệu theo nhóm Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt không khô cứng cho một dự án hay một công trình cụ thể nào .tùy thuộc đặc điểm của dự án mà các phương pháp có những cách sử dụng khác nhau nhằm tạo ra hiệu quả cao trong quản lý chất lượng tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long 3.5 Quản lý chi phí dự án Quản lý chi phí dự án bao gồm các khoản mục chi phí sau : Chi phí trực tiếp : Bao gồm chi phí vật liệu ,chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công .Chi phí vật liệu chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công được xác định dựa trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và đơn giá xây dựng của công tác xây lắp tương ứng . Riêng chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng nói trên bao gồm : Tiền lương cấp bậc theo bảng lương A6 ban hành kèm theo nghị định số 05/CP ngày 26/01/1994 của chính phủ Các khoản phụ cấp bao gồm : Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất bằng 20% tiền lương tối thiểu ,phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức thấp nhất bình quân bằng 10% tiền lương cơ bản , một số khoản lương phụ ( nghĩ lễ , tết ,phép…) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tình bằng 4% so với tiền lương cấp bậc Đối với các công trình được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cho phép được hưởng thêm các khoản phụ cấp lương và chế độ chinh sách khác chưa tính vào chi phí nhân công trong đơn giá nêu trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% hay được hưởng phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% thi được bổ sung các khoản này vào chi phí nhân công trong dự toán . Đối với chi phí cấp nước ngọt phục vụ sinh hoạt ở những nơi thiếu nước ngọt được đưa vào dự toán xây lắp công trình cùng với nước ngọt phục vụ sản xuất Chi phí chung : Được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí nhân công hoặc chi phí máy thi công đối với công tác thi công hoàn toàn bằng máy trong dự toán xây lắp Thu nhập chịu thuế tính trước : Được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí chung quy định theo từng loại công trình Ban quản lý đã có biểu đồ công việc ,niên lịch cụ thể của từng gói việc và ước tính nguồn lực cho những hoạt động đó .tuy nhiên khi phân bố nguồn lực cho dự án ,ban quản lý dự án công ty luôn tuân theo những quy tắc sau: Ước tính thật kỹ các chi phí vì dự toán đã được phê duyệt và ban quản lý cũng chỉ được chi trong dự toán đó : Đối với những chi phí có quy định cụ thể của nhà nước công ty áp dụng như sau: Về chi phí xây lắp : Việc xác định chi phí xây lắp gồm 2 phần chủ yếu : Khối lượng trong các dự toán : xác định theo khoản 7 điều 5 của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52/1999 NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ Định mức giá trong dự toán : Về định mức xây dựng : chủ yếu áp dụng định mức xây dựng cơ bản ban hành kèm theo quyết định số 1424/1998QĐ-BXD ngày 25/11/1998 của bộ xây dựng . Đối với công việc đặc thù chuyên ngành thủy điện như đổ bê tông đập tràn ,khoan nổ hố móng ,khoan phun nền đá nhà máy …áp dụng định mức xây dựng cơ bản của các công trình thủy điện mà công ty đã làm Về chi phí thiết bị : dựa trên bản chào giá cạnh tranh của các công ty lớn Chi phí khác: áp dụng quy định số 15/2001 QĐ-BXD hà nội ,ngày 20/7/2001 của bộ trưởng bộ xây dựng ,chi phí thiết kế được áp dụng quyết định số 12/2001 QĐ-BXD ngày 20/7/2001 của bộ trưởng bộ xây dựng Về lãi suất trong thời gian xây dựng : áp dụng lãi suất thỏa thuận với các ngân hàng khi vay vốn 3.6 Quản lý nhân lực Quản lý nhân lực của dự án là việc hướng dẫn cũng như kết hợp các nỗ lực của các thành viên tham gia dự án thành một thể thống nhất vào một mục tiêu nhất định đó là hoàn thành mục tiêu đã được xác định của dự án Nguồn nhân lực là một yếu tố quyết định và không thể thiếu của tất cả các dự án ,nó có tầm quan trọng rất lớn đến sự thành bại của dự án ,con người với sức lực và trí tuệ của mình có đóng góp không nhỏ vào sự thành bại của mỗi dự án đầu tư .tuy nhiên con người cũng là nguyên nhân làm cho dự án chậm tiến độ hoặc đi vào ngõ cụt khi mà các thành viên trong dự án không có sự đồng nhất quan điểm cũng như không đi cùng một con đường .Khi một dự án mà các thành viên trong đó không cùng một hướng đi , không cùng một mục đích thì hậu quả của nó là không hề nhỏ .Nắm bắt được điều đó thì ban lãnh đạo công ty luôn đặt vấn đề quản lý nhân lực lên hàng đầu ,luôn tạo cho các thành viên trong công ty có một mục đích làm việc ,quyết tâm hướng đến mục tiêu mà ban lãnh đạo công ty đã đề ra ,nhằm đạt được mục tiêu cao nhất ,hiệu quả công việc là lớn nhất với chi phí thấp nhất .Bên cạnh đó thì công ty cũng có những chủ trương nhằm khuyên khích cán bộ công nhân viên khi họ hoàn thành công việc tốt và cũng có những biện pháp khi mà một thành viên nào đó không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Với cách quản lý này ban lãnh đạo đã tạo cho công ty của mình những thành công nhất định từ khi thành lập cho đến nay , qua gần 3 năm thành lập công ty đã có những thành quả nhất định ,và ngày một khẳng định tầm vóc của mình trên thị trường . 3.7 Quản lý thông tin Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án với các cấp quản lý khác nhau . Quản lý thông tin bao gồm các bước sau : Lập kế hoạch quản lý thông tin Xây dựng kênh và phân phối thông tin Báo cáo tiến độ Trong thời đại thông tin hiện nay ,việc cập nhất thông tin và trao đổi thông tin là khá dễ dàng giữa các thành viên với nhau ,vì vậy tại công ty thì lập kế hoạch quản lý thông tin cũng như xây dựng các kênh phân phối thông tin tại công ty còn được xem nhẹ ,tuy nhiên báo cáo tiến độ thi công của dự án luôn được đảm bảo một cách liên tục và thông suốt giữa ban quản lý dự án với các phòng ban trong công ty , ban giám đốc công ty vẫn thường xuyên nắm bắt được tiến độ thi công ,tiến độ triển khai dự án một cách thường xuyên để có những biện pháp kịp thời chỉ đạo các thay đổi có tính bất ngờ trong quá trình triển khai và thực hiện dự án 3.8 Quản lý rủi ro Quản lý rủi ro của dự án là quá trình nhận diện và lượng hóa các rủi ro có thể xẩy ra mà dự án có thể gặp phải và từ đó có các biện pháp nhằm khắc phục hoặc hạn chế một cách tốt nhất rủi ro có thể xảy ra ,quản lý rủi ro bao gồm : Xác định rủi ro Đánh giá mức độ rủi ro Xây dựng chương trình quản lý rủi ro Đây là một nội dung khó ,tại công ty cũng đã có những phương án nhằm hạn chế rủi ro ,tuy nhiên trong thời gian gần đây do sự biến động của nên kinh tế trong nước nói riêng và kinh tế toàn cầu nói chung nó cũng đã tác động không nhỏ đến quá trình thực hiện dự án ,bên cạnh đó sự khắc nghiệt của thời tiết vào thời điểm cuối năm 2008 cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ dự án của công ty ,nó gây thiệt hại không nhỏ đến tiến độ triển khai dự án .Ngoài ra thì sự lên giá một cách đầy bất ngờ của vật liệu xây dựng vào những quý đầu của năm 2008 là một rủi ro lớn ảnh hưởng rất lớn đến chi phí thực hiện dự án là không nhỏ .tuy nhiên với lượng nguyên vật liệu dự trữ thì công ty cũng đã hạn chế được một phần nào đó tác hại này ,vì vậy tiến độ dự án vẫn được đảm bảo ,và được đánh giá khá cao . 3.9 Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán là quá trình lựa chọn hàng hóa dịch vụ và nhà cung cấp tốt nhất ,thương lượng ,quản lý các hợp đồng và công tác mua bán trang thiết bị …cho dự án Nó bao gồm : Kế hoạch cung ứng Lựa chọn nhà cung ,tổ chức đấu thầu Quản lý hợp đồng ,tiến độ cung ứng Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán được công ty quản lý ngay sau khi dự án đầu tư được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt .Khi dự án được chấp nhận thì ngay lập tức công ty giao cho phòng Kinh Tế Kế Hoạch và Đầu Tư lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu ,các nguồn lực ,mua sắm thiết bị với các hợp đồng kinh tế cần thiết ,lựa chọn nhà cung ứng hợp lý có thể đáp ứng được yêu cầu của dự án ,đáp ứng được một cách tốt nhất liên tục khi dự án cần đến ,bên cạnh đó thì phòng kỹ thuật cũng nghiên cứu và tìm kiếm các nguyên vật liệu thay thế có chất lượng đảm bảo mà giá thành lại hợp lý ,có thể thay thế các nguyên vật liệu truyền thống khi cần thiết ,làm cho việc cung cấp nguyên vật liêu ,các nguồn lực cho dự án đầu tư không bị ngắt quảng trong quá trình triển khai dự án.Ngoài ra thì công ty cũng tổ chức các cuộc đấu thầu nhằm tìm ra các nhà cung cấp ,các nhà thi công có thể đáp ứng được yêu cầu của dự án mà giá thành hợp lý nhất .Khi mà lựa chọn nhà cung ứng xong thì phòng kinh tế có nhiệm vụ soạn thảo các hợp đồng kinh tế ,và quản lý các hợp đồng đã được ký kết theo dõi một cách sát sao nhất việc thực thi hợp đồng của các bên có liên quan ,thực hiện các cuộc mua bán trong hợp đồng tốt nhất nhằm đáp yêu cầu của dự án ,đảm bảo cho dự án tiến hành liên tục theo tiến độ thi công trong kế hoạch dự định Chương II: Thực trạng công tác quản lý dự án Văn Khê mở rộng I. Một số dự án tiêu biểu mà công ty thực hiện Hiện nay công ty đang là chủ đầu tư ,và thi công nhiều công trình có quy mô lớn như : Dự án khu Văn Khê mở rộng , tòa nhà hỗn hợp chung cư cao cấp Sông Đà-Hà Đông , dự án khu đô thị Phú Lãm , khách sạn 3B Phan Đình Phùng , dự án chung cư Tân Kiểng quận 7 thành phố Hồ Chí Minh .trong đó Văn Khê mở rộng gồm 13 block từ 25- 50 tầng gồm 2 tầng hầm 3 tầng siêu thị với diện tích 92.000 m2 với tổng mức vốn đầu tư 9.408 tỷ đồng Tòa nhà hỗn hợp- chung cư cao cấp Sông Đà- Hà Đông : cao 33 tầng gồm 3 tầng hầm 5 tầng siêu thị, trên diện tích 2563 m2 với tổng mức vốn đầu tư 567 tỷ đồng Dự án khu đô thị Phú Lãm với diện tích 27.000 m2 quy mô gồm 13 block toà nhà từ 20 tầng đến 35 tầng với mức tổng đầu tư 5.200 tỷ đồng Khách sạn 3B Phan Đình Phùng với diện tích 465 m2 cao 12 tầng với 1 tầng hầm ,tổng mức vốn đầu tư 180 tỷ đồng Dự án chung cư Tân Kiểng quận 7 thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 12.500 m2 quy mô 2 tòa cao 30 tầng có tổng vốn đầu tư 1.009 tỷ đồng - sau đây là minh họa thực trạng công tác quản lý dự án cụ thể Văn Khê mở rộng II. Ví dụ minh hoạ thực trạng công tác quản lý dự án tại công ty , Dự án Văn Khê mở rộng Sự cần thiết phải đầu tư mở rộng khu nhà ở Văn Khê : Hà Đông là thành phố Tỉnh lỵ của tỉnh Hà Tây, nằm bên bờ sông Nhuệ, là đô thị liền kề phía Tây Nam thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 11 km, là nơi tập trung các cơ quan hành chính và trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao của tỉnh Hà Tây. Hiên nay, đây là vùng đất chịu ảnh hưởng lớn bởi tốc độ đô thị hoá của vùng Thủ đô Hà Nội. Năm 2006, quy hoạch chung thị xã Hà Đông (nay là thành phố Hà Đông) đã được UBND Tỉnh Hà Tây phê duyệt tại Quyết định số 1782/2006/QĐ-UB ngày 21/1/2006, từ đó đến nay, UBND thành phố Hà Đông đã triển khai lập các quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng theo các định hướng của đồ án này. Cùng với việc nâng cấp một số xã trong nội thị trở thành phường, việc mở rộng không gian thành phố Hà Đông cũng đã được điều chỉnh mở rộng thêm ra 3 xã: Phú Lương, Phú Lãm thuộc Thanh Oai và Yên Nghĩa thuộc Hoài Đức – theo nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003. Ngày 27 tháng 12 năm 2006, Chính phủ đã ban hành nghị định số 155/2006/NĐ-CP thành lập thành phố Hà Đông thuộc tỉnh Hà Tây. Trong những năm qua, kể từ khi thực hiện triển khai đầu tư xây dựng theo Quyết định số 492/2001/QĐ-UB ngày 24/4/2001, KT-XH của thành phố Hà Đông đã có những bước phát triển rõ rệt giai đoạn 2001- 2004, GDP bình quân/năm của Hà Đông đạt 12,32%/năm (tỉnh Hà Tây đạt 9,5%/năm và toàn quốc là 7,5%/năm); GDP bình quân đầu người của Hà Đông năm 2004 là 925USD/người (đạt 84% GDP bình quân/người của Hà Nội). Cơ cấu kinh tế của năm 2004 đạt tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ trên 94% GDP. Đặc biệt thu hút đầu tư vào khu vực thành phố rất mạnh, nhiều dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở mới, cơ sở sản xuất, dịch vụ công cộng đã đến với thành phố. Hiện tại khu đô thị mới Văn Quán với hơn 60ha đã hoàn thành và bước đầu đi vào vận hành sử dụng: khu đô thị Mỗ Lao khoảng 50ha cũng đã có quyết định đầu tư và chuẩn bị triển khai; Khu nhà ở Văn Khê khoảng 24ha cũng đang được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; Khu công viên cây xanh thể dục thể thao, khu trung tâm mới của thành phố đã và đang được triển khai xây dựng. Một số khu vực khác thuộc Yên Nghĩa, Dương Nội, Đông Mai cũng đã có các chủ đầu tư xin được nghiên cứu lập dự án đầu tư. Diện mạo đô thị đang từng bước được thay đổi, tạo cơ sở và điều kiện đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và nâng cao chất lượng sống của đô thị. Cùng với sự phát triển của thành phố Hà Đông, các khu vực xung quanh cũng đang được đẩy nhanh tốc độ phát triển xây dựng và đầu tư như việc triển khai xây dựng trục cao tốc Láng Hoà Lạc với lộ giới 120m đã kích thích sự ra đời của một số đô thị như An khánh, Quốc Oai, Ngọc Liệp. Từ đó ảnh hưởng lan toả đến các vùng và khu vực kề cận giáp ranh với thành phố Hà Đông, tạo ra xu hướng liên kết về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và không gian đô thị trong khu vực. Đó là một trong những lí do cần phải xem xét nghiên cứu ảnh hưởng phát triển trong khu vực với thành phố Hà Đông. Nghị quyết 10/NQQ-TU ngày 10/9/2004 của Ban thường vụ Tỉnh Uỷ Hà Tây đã Quyết định tiếp tục mở rộng danh giới thành phố Hà Đông thêm 4 xã là Biên Giang, Đồng Mai (thuộc huyện Thanh Oai), xã Dương Nội (thuộc huyện Hoài Đức) và một phần xã Phụng Châu (thuộc huyện Chương Mỹ) để tạo điều kiện và cơ hội cho Hà Đông phát triển nhanh mạnh hơn nữa. Thực hiện Kết luận số 19/KL/TW ngày 28/01/2008 Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa X và Chỉ thị số 260/CT-TTg ngày 04/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện chủ trương mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội trên cơ sở hợp nhất toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của tỉnh Hà Tây, điều chỉnh toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc ; toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 4 xã : Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Trong không gian vùng Thủ đô Hà Nội, đã đang và sẽ tiếp tục được đầu tư để hình thành các mối liên kết về phát triển kinh tế, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và không gian phát triển hệ thống đô thị, các cơ sở sản xuất, dịch vụ trên diện rộng. Trong đó các khu vực liền kế các cửa ngõ hướng vào Thủ đô Hà Nội sẽ có những tác động ảnh hưởng trực tiếp, giao thoa trên nhiều lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, đô thị, công ăn việc làm, thị trường lao động, thị trường cung cấp, tiêu thụ sản phẩm.vv.. Từ đó cũng có những cơ hội trong đầu tư và phát triển. Chính vì vậy thành phố Hà Đông cũng có nhiều lợi thế và cơ hội để phát triển thông qua các liên kết trên diện rộng của vùng Thủ đô Hà Nội. Với quy mô đất xây dựng nhà ở được phê duyệt trong quy hoạch điều chỉnh thành phố Hà đông (do viện quy hoạch Đô thị – Nông thôn – Bộ Xây dựng đang triển khai thực hiện) năm 2005 là 2.136 ha, và năm 2020 là 3.752 ha, cần phải triển khai việc xây dựng thêm để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho nhân dân thành phố với mức tăng dự kiến là 200.000 người/năm 2005 và 268 000 người/ năm 2020. Như vậy trong những năm tới diện tích nhà ở cần phải đầu tư xây dựng là rất lớn. Trong khi đó quỹ đất dự trữ về nhà ở trong các khu dân cư cũ đã cạn kiệt và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cũ đã quá tải. Ngoài ra, với các chính sách thu hút vốn đầu tư của địa phương, rất nhiều dự án đầu tư đã được triển khai tại Hà Tây, trong đó phải kể đến chuỗi các khu công nghiệp đã đem lại hàng chục nghìn việc làm cho ngưòi lao động, nhưng cũng tạo ra nhu cầu tương đương về chỗ ở cho số cán bộ công nhân mới. Theo Quyết định số 2436/QĐ-UBND ngày 14/12/2007 của UBND Tỉnh Hà Tây về vệc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Trục đô thị phía Bắc thành phố Hà Đông – Tỉnh Hà Tây. Với qui mô diện tích lập qui hoạch khoảng 613,7 ha, dân số 7,4 vạn dân phạm vi nghiên cứu lập qui hoạch bao gồm: + Phía Bắc: Giáp khu dân cư xã Dương Nội. + Phía Nam: Giáp khu dân cư dọc kênh La Khê và Khu dân cư phường Vạn Phúc. + Phía Đông: Giáp quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. + Phia Tây: Giáp đường vành đai IV thủ đô Hà Nội. Hiện tại, Dự án Khu nhà ở đô thị Văn Khê, thành phố Hà Đông được Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long xúc tiến đầu tư với diện tích 23ha, hiện nay đang được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng dự kiến năm 2009 bàn giao toàn bộ nhà cho các hộ gia đình. Theo quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của UBND Tỉnh Hà Tây về việc phê duyệt qui hoạch chi tiết 1/500 Khu đô thị Văn Khê Mở rộng, thành phố Hà Đông, Tỉnh Hà Tây bao gồm : + Phía Bắc: Giáp với đường trục phát triển phía Bắc Thành phố Hà Đông (Nối liền với đường Lê Văn Lương kéo dài của Hà Nội), mặt cắt ngang đường 60m. + Phía Nam: Giáp khu nhà ở Văn Khê. + Phía Đông: Giáp khu nhà ở mới phường Vạn Phúc. + Phia Tây: Giáp khu đất dịch vụ xã Văn Khê. Qui mô dân số khoảng 14.696 người, diện tích mở rộng khoảng 89.577,6 m2. Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long đang xúc tiến triển khai nghiên cứu dự án “Khu đô thị Văn Khê mở rộng”. Đây là một dự án xây dựng khu dân cư đô thị gồm một phức hợp cộng đồng nhà ở chung cư cao tầng, kèm theo các hệ thống công trình dịch vụ công cộng hoàn chỉnh (Văn phòng, Siêu thị, cây xanh, khu thương mại dịch vụ. v. v..) để phục vụ cho cộng đồng dân cư ở đây. Ngoài ra, hệ thống hạ tầng kỹ thuật được xây dựng đồng bộ, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, đảm bảo sự thoải mái và tiện nghi cho cư dân, góp phần cải thiện cảnh quan đô thị của khu vực nói riêng và thành phố nói chung. Nó phù hợp với mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 thành phố Hà Đông đạt tiêu chuẩn thành phố đô thị loại 2 và quy hoạch tổng thể phát triển không gian đô thị vùng Thủ đô Hà Nội. Dự án ‘‘Khu đô thị Văn Khê mở rộng’’ với phương thức Nhà nước giao đất cho chủ đầu tư là hoàn toàn phù hợp với quy hoạch điều chỉnh chung của thành phố đến năm 2020 (đã được UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt) phù hợp với chủ trương huy động các tiềm năng trong dân để biến khu vực này và khu vực kế cận, thành một phần nội thành mở rộng của thành phố, đồng thời với việc cải tạo trung tâm thành phố đang hiện hữu để tạo nên một mối liên kết từ khu trung tâm hành chính, công trình công cộng... đến khu dân cư, để tạo nên một đô thị hài hoà và hiện đại. Để từng bước cụ thể hoá các nội dung của đồ án quy hoạch chi tiết Khu đô thị Văn Khê mở rộng, đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng về nhà ở cũng như các dịch vụ khu ở, cần thiết phải lập dự án đầu tư Khu đô thị Văn Khê mở rộng vì đây là một trong các dự án phát triển đô thị đã được xác định trong điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hà Đông đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt tại Quyết định số 492 ngày 24 tháng 4 năm 2001. Kết luận: Việc lập Dự án đầu tư Khu đô thị Văn Khê mở rộng là rất cần thiết nhằm cụ thể hoá chủ trương, tiến dần đến việc xây dựng một khu đô thị mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, ưu tiên phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu ở cho nhân dân thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây theo phương châm gắn kinh doanh nhà ở, hạ tầng và phát triển đô thị và làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý xây dựng theo quy hoạch. 2. Mục tiêu của dự án : Cụ thể hoá Quy hoạch chung thành phố Hà Đông đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt phát triển khu vực dự án. Xây dựng khu đô thị mới hoàn chỉnh và đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, định hướng chung phát triển của thành phố đến năm 2020. Xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng cơ sở toàn khu và phát triển các loại công trình nhà ở chung cư cao cấp có thiết kế và quy mô kiến trúc đa dạng đáp ứng yêu cầu của các đối tượng khách hàng và mục đích khai thác. Các công trình dịch vụ công cộng và hạ tầng xã hội : Văn phòng, Siêu thị, Trung tâm thương mại ...v v - Nâng cao năng lực hoạt động và quản lý của các thành phần kinh tế trong nước vào các lãnh vực đầu tư hạ tầng cơ sở để phát triển đô thị. - Tạo một khu đô thị mới được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình kiến trúc và kỹ thuật phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội hiện nay cũng như sau này. - Làm cơ sở pháp lý để thực hiện và quản lý xây dựng theo quy hoạch. - Đảm bảo duy trì sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và góp phần cải thiện đời sống sinh hoạt của nhân dân thành phố Hà Đông và các khu vực lân cận, tạo môi trường tốt và nâng cao điều kiện sống cho người dân đô thị, làm cơ sở để xây dựng và quản lý theo quy hoạch. 3. Tiến độ thực hiện dự án Dự án khu nhà ở Văn Khê mở rộng ._.ao.với lợi nhuận sau thuế đạt 30.288.153.174 đồng .Bên cạnh đó lãi cơ bản trên cổ phiếu là 4.202 tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2007 được thể hiện bởi bảng sau BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Kỳ hoạt động từ 05/12/06 đến 31/12/2007 (Đơn vị tính : đồng) STT CHỈ TIÊU Luỹ kế từ 05/12/2006 đến 31/12/2007 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 397.427.566.361 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 397.427.566.361 4 Giá vốn hàng bán 350.327.880.771 5 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 47.099.685.590 6 Doanh thu hoạt động tài chính 1.661.325.675 7 Chi phí tài chính 180.710.174 8 Chi phí bán hàng 422.326.363 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm 462 6.178.468.544 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 42.979.506.184 11 Thu nhập khác 1.886.908.264 12 Chi phí khác 1.777.857.261 13 Lợi nhuận khác 109.051.003 14 Tổng lợi nhuận trước thuế 42.088.557.187 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 11.800.504.013 Thuế TNDN=28% (42.008.557.187+56.100.000) 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17 Lợi nhuận sau thuế 30.288.053.174 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 4.202 BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT STT TÀI SẢN Số dư đầu kỳ05/12/06 Số dư cuối năm 31/12/07 A Tài sản ngắn hạn 0 305.512.805.232 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 0 32.196.008.086 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 3 Các khoản phải thu ngắn hạn 0 138.654.108.085 4 Hàng tồn kho 0 113.504.000.192 5 Tài sản ngắn hạn khác 0 21.158.688.869 B Tài sản dài hạn 0 8.586.906.019 1 Các khoản phải thu dài hạn 2 Tài sản cố định 0 3.017.239.356 -Tài sản cố định hữu hình 0 3.017.239.356 -Tài sản cố định thuê tài chính -Tài sản cố định vô hình -Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3 Bất động sản đầu tư 4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 0 5.028.000.000 5 Tài sản dài hạn khác 0 541.666.663 Tổng tài sản 0 314.099.711.251 TT NGUỒN VỐN Số dư đầu kỳ 05/12/06 Số dư cuối năm 31/12/07 A Nợ phải trả 0 167.939.758.077 1 Nợ ngắn hạn 0 167.939.758.077 2 Nợ dài hạn B B. Vốn chủ sở hữu 0 146.159.953.174 1 Vốn chủ sở hữu 0 144.602.425.483 -Vốn đầu tư của chủ sở hữu 0 100.000.000.000 -Thặng dư vốn cổ phần 0 16.000.000.000 -Vốn khác của chủ sở hữu -Cổ phiếu ngân quỹ -Chênh lệch đánh giá lại tài sản -Chênh lệch tỷ giá hối đoái -Quỹ đầu tư phát triển 0 4.426.883.074 -Quỹ dự phòng tài chính 0 2.951.255.383 -Quỹ khác thuộc chủ sở hữu -Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 0 21.224.287.026 -Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 1.557.527.691 -Quỹ khen thưởng phúc lợi 0 1.557.527.691 -Nguồn kinh phí -Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Tổng cộng nguồn vốn 0 314.099.711.251 Theo báo cáo tình hình kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long năm 2007 cho kết quả như sau :từ 1/1/2007 đến 32/12/200 2. Những hạn chế và khó khăn trong quản lý dự án a) Hạn chế - Một số công trình triển khai thực hiện dự án còn chậm sovới kế hoạch ,sở dĩ có vấn đề này là do gặp các vướng mắc trong quá trình xin cấp các loại giấy tờ pháp lý ,thiết kế và phương thức thu hút vốn đầu tư còn chậm làm cho nguồn vốn cần thiết cho hoạt động thiếu dẫn đến việc triển khai chậm trễ - Ngoài ra thì việc sử lý các sự việc pháp sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án còn chậm trễ ,không linh hoạt trong các sự cố xảy ra ngoài dự tính ,trong thi công cũng như trong quản lý chất lượng công trình ,thiết kế ,lập hồ sơ nghiệm thu ,chuẩn bị hồ sơ …. - Quá trình triển khai hoạt đồng đấu thầu các nhà thầu cung ứng nguyên vật liệu cũng như các nhà thầu thi công các hạng mục của công trình còn chậm .hay gặp phải các vương mắc trong đàm phán giá thầu với các bên liên quan - Kế hoạch lập ra nhưng quá trình thực hiện còn nhiều yếu kém ,làm chậm tiến độ thi công tại một số hạng mục ,ngoài ra thì các cán bộ quản lý dự án có những cách quản lý quá máy móc , ít sáng tạo trong các tính huống ,không ít người quản lý với những phương thức cũ kỹ ,không đi kịp thời đại và quá xa rời thực tế - Không phải một ban quản lý dự án nào cũng là những người được đạo tạo một cách can bản ,tại công ty nói riêng và đất nước mình nói chung .Hiện tượng cán bộ quản lý thiếu kiến thức cơ bản về một công việc ,không được đào tạo căn bản ,hoặc năng lực của cán bộ quản lý yếu kém là cho việc sử lý các tình huống phức tạp không hiệu quả ,và còn nhiều lúng túng - Báo cáo của hoạt động đầu tư còn nhiều bất cập không đúng với thực tế,còn nặng về hình thức và nhiều nơi còn mang nặng bệnh thành tích che giấu khuyết điểm ,chưa nêu được hoặc không nêu các biện pháp để khắc phục và sữa chữa - Công tác quyết toán đầu tư còn chậm trễ và kéo dài ,thiếu các thủ tục làm cho việc huy động vốn tư các ngân hang diễn ra chậm, dẫn đến công việc giải ngân vốn xuống các công trình còn chậm làm cho tiến độ công trình bị ảnh hưởng vì phải chờ trên rót xuống - Công tác đánh giá hiệu quả sau đầu tư hiện nay hầu như chưa thực hiện được ,hầu hết các dự án quyết toán chậm ,sau đầu tư tài sản ,thiết bị bố trí , điều động phân tán nên không có hồ sơ theo dõi và tập hợp để đánh giá hiệu quả theo từng dự án đầu tư - Công tác thiết kế và thi công ,và quản lý chất lượng còn nhiều bất cập : nhiều hạng mục,công trình sau khi hoàn thành và kiểm tra đã không đạt yêu cầu đòi hỏi phải sữa chưa hay làm lại hoàn toàn ,gây ra nhiều tồn thất về kinh tế cho công ty .ngoài ra các biện pháp thi công , cách bố trí nhân sư ,máy móc không hợp lý làm giảm năng suất trong công việc b) Nguyên nhân : - Do cơ cấu hành chính ở đất nước ta còn nhiêu bất cập và chông chéo nhau làm cho công việc xin giấy phép cũng như làm thủ tục chậm trễ - Cơ cấu đạo tạo của mình còn mang năng tính lý thuyết , ít thực tế làm cho người lao động gặp nhiều lúng túng trong các công việc ,chậm chạp trong sử lý sự việc - Nguồn nhân lực còn yếu kém làm cho quá trình thực hiện dự án gặp không ít khó khăn ,tốn thời gian và tiến của - Công tác thiết kế và thủ tục còn chậm làm cho quá trình thu hút vốn đầu tư gặp không ít thời gian và việc sắp xếp vốn - Công tác lập dự án đầu tư đã không chọn ra đựơc phương án đầu tư hợp lý nhất làm cho trong quá trình thực hiện dự án đầu tư còn phải sữa chữa và bổ xung nhiều … Chương III :Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long I. Phương hướng phát triển của công ty 1. Phương hướng A. Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2008-2010: a) Định hướng : - Xây dựng công ty thành một doanh nghiệp có nền tài chính lành mạnh, phát triển bền vững và ổn định, đa sở hữu, đa ngành nghề ,trong đó tập trung vào mũi nhọn là đầu tư kinh doanh nhà ở, văn phòng làm việc cao cấp và kinh doanh hạ tầng .Phát triển và cũng cố các ngành nghề truyền thống như xây dựng dụng và sản xuất công nghiệp,hướng vào các công nghệ thi hiện đại,tiên tiến và các chủng loại sản phẩm cao cấp. Đồng thời,phát triển và mở rộng thêm các ngành nghề có lợi nhuận cao như: kinh doanh vật tư, tư vấn đầu tư ,kinh doanh các sản phẩm tự động hoá… - Tăng cường các hoạt động hợp tác kinh doanh với các đối tác nước ngoài nhằm huy động nguồn vốn đầu tư và học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực.Xây dựng đơn vị thành một doanh nghiệp hướng ngoại,nhạy bén và năng động đối với thị trường trong nước và thế giới . - Lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu chủ yếu ,nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty , Không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động nhằm phát huy mọi tiềm lực và khả năng sáng kiến của từng cá nhân . b) Mục tiêu: Mục tiêu về kế hoạch sản xuất kinh doanh Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 20%/ năm Vốn điều lệ của công ty tăng tới 200 tỷ đồng Tỷ suất lợi nhuận chia cổ tức khoảng 25%/năm Mục tiêu tổ chức: Xây dựng công ty thành một doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản và hạ tầng Thành lập chi nhánh công ty tại một số quốc gia có nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh như :Trung Quốc,Hàn Quốc… Mục tiêu đầu tư : Hoàn thành công tác đầu tư các dự án kinh doanh bất động sản: Dự án khu nhà ở Văn Khê-Hà Đông,Dự án toà nhà cao cấp Sông Đà-Hà Đông,dự án U-city, các dự án tại TP Hồ Chí Minh,khách sạn tại thành phố Huế … Tiến hành tìm kiếm thị trường và triển khai đầu tư thêm các dự án kinh doanh bất động sản và hạ tầng tại các thành phố lớn . kế hoạch sản xuất kinh doanh 3 năm . Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu về kế hoạch sản xuất kinh doanh : Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 20%/ năm Vốn điều lệ công ty năm 2010 đạt mức 200 tỷ đồng Tỷ suất lợi nhuận chia cổ tức khoảng 25%/ năm. Mục tiêu tổ chức Xây dựng công ty thành một doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản và hạ tầng. Thành lập chi nhánh của công ty tại thành phố Hồ Chí Minh và TP Huế … Thành lập các đơn vị xây lắp, kinh doanh vật tư, tư vấn đầu tư …. Mục tiêu đầu tư: Hoàn thành công tác đầu tư các dự án kinh doanh bất động sản: Dự án khu nhà ở Văn Khê-Hà Đông,Dự án toà nhà cao cấp Sông Đà-Hà Đông, các dự án tại TP Hồ Chí Minh, khách sạn tại thành phố Huế, hoàn thành cơ bản dự án U-city… Một số chỉ tiêu chủ yếu trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010 : - Tốc độ tăng trưởng giá trị SXKD : bình quân 20%/ năm - Tổng giá trị SXKD đến năm 2010 : 4.298 tỷ đồng - Doanh thu đến năm 2010 : 3.832 tỷ đồng - Nộp ngân sách nhà nước đến năm 2010 : 227,4 tỷ đồng - Lợi nhuận sau thuế trong 3 năm : 398,8 tỷ đồng - Lao động bình quân : 600 người - Thu nhập bình quân : 4,5 triệu đồng/ người/tháng - Tổng giá trị đầu tư : 5.516 tỷ đồng B. Kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm : a) Mục tiêu : Mục tiêu và kế hoạch trong sản xuất kinh doanh: Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình hàng năm khoảng 20%/năm Vốn điều lệ của công ty đến năm 2012 đạt 200 tỷ đồng Tỷ suất chia lợi nhuận hàng năm đạt 23%/năm Mục tiêu tổ chức : Xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp chuyên nghiệp trong lĩnh vực đầu tư bất động sản và hạ tầng Thành lập chi nhánh của công ty tại TP Hồ Chí Minh và TP Huế … Thành lập các đơn vị xây lắp, kinh doanh vật tư, tư vấn đầu tư … Mục tiêu đầu tư: Hoàn thành công tác đầu tư các dự án đầu tư bất động sản :dự án khu nhà ở Văn Khê –Hà Đông,dự án toà nhà cao cấp Sông Đà-Hà Đông,dự án U-city,dự án chung cư quận 7-Tp Hồ Chí Minh,khách sạn Thuận Hoá thành phố Huế… b) Một số chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm 2008-2012 - Tốc độ tăng trưởng giá trị SXKD :bình quân 20%/năm - Tổng giá trị SXKD đến năm 201 :2.996,7 tỷ đồng - Doanh thu đến năm 2012 :2.937,3 tỷ đồng - Nộp ngân sách trong 5 năm :577,4 tỷ đồng - Lợi nhuận trong 5 năm :943,4 tỷ đồng - Lao động bình quân :700 người - Thu nhập bình quân : đạt 3,7 đến 5,5 triệu/người/tháng 2. Những thuận lợi, khó khăn mà công ty có thể gặp phải 2.1. Khó khăn a. Công tác xây lắp: - Công trình Phong Phú Plaza : + Chậm tiến độ do chủ đầu tư thay đổi thiết kế kết cấu của công trình phải tiến hành thiết kế lại, mất thời gian chờ đợi + Thời tiết xấu ,mưa bão kéo dài ở miền trung không thể tiến hành thi công được nên ảnh đến tiến độ + Công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và tư vấn giám sát còn chậm dẫn đến khó khăn trong quá trình thu hồi vốn + Giá cả vật tư tăng mạnh ảnh hưởng đến công tác thu tiền của khách hàng và hiệu quả kinh tế b. Công tác đầu tư: - Dự án khu nhà ở Văn Khê : + Công tác phê duyệt đơn giá tiền sử dụng đất của UBND tỉnh Hà Tây chậm hơn so với dự kiến + Công tác thiết kế kĩ thuật, kỹ thuật thi công ,lập dự toán chi tiết phần hạ tầng dự án của đơn vị tư vấn thiết kế chưa đáp ứng được tiến độ đề ra + Giá cả vật tư trên thị trường biến động mạnh + Thời tiết xấu gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công tại hiện trường + Các nhà thầu chưa đáp ứng được tiến độ đề ra - Dự án toà nhà Sông Đà-Hà Đông : + Công tác di chuyển của trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Hà Tây chưa thực hiện được nên không có mặt bằng để triển khai các công việc tiếp theo + Công tác thiết kế cơ sở của dự án chậm hoàn thành do không có mặt bằng để khảo sát 2.2.Thuận lợi - Cơ bản đã xây dựng được mối quan hệ tốt với các sở ban ngành tại các tỉnh như Hà Tây ,Huế ,Khánh Hoà ,Tp.Hồ Chí Minh…tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án và tìm kiếm các dự án mới - Là một đơn vị mới thành lập, nhưng hầu hết ban lãnh đạo công ty đều lf những cán bộ nòng cốt trong tổng công ty và các đơn vị trực thuộc ,có nhiệt huyết với công việc a. Công trình Phong Phú Plaza: - Hoàn thành xong công tác thiết kế, thống nhất được tiến độ thi công công trình với chủ đầu tư b. Dự án nhà ở Văn Khê : + Cơ bản hoàn thành phần hạ tầng của dự án , đảm báo có thể triển khai xây dựng phần thượng tầng để kịp bàn giao cho khách hàng theo đúng tiến độ + Hoàn thành đựơc công tác huy động vốn từ các nguồn khác nhau, đảm bảo phục vụ cho việc triển khai dự án được liên tục. c. Dự án toà nhà cao cấp Sông Đà- Hà Đông : + Hoàn thành công tác đền bù giải phóng mặt bằng ,thiết kế kĩ thuật. II. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long 1. Tổ chức bộ máy quản lý - Tổ chức sắp xếp lại cơ cấu các phòng ban của đơn vị một cách hợp lý nhất với lượng cán bộ vừa đủ ,tăng cương lực lượng chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo gọn nhẹ và hiệu quả , tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo hướng chuyên môn hóa công việc ,tức là các thành viên ,các phòng ban đảm nhiệm một nhiệm vụ xác định .Giúp cho việc hoàn thành công việc được tốt nhất và nhanh nhất - Tăng cường công tác tuyển dụng ,các phòng phối hợp với nhau một cách chặt chẽ trong công việc này để tìm ra được những thành viên mới có chất lượng tốt nhất trong công việc ,bên cạnh đó thì không ngừng nâng cao trình độ cho các thành viên trong công ty ,đạo tạo các cán bộ công nhân viên thành những người có khả năng làm việc tốt hơn nhằm đáp ứng được sự thay đổi không ngừng của thị trường ,tạo cho công ty một đội ngũ cán bộ đầy nhiệt huyết ,có khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ ,và nhạy bén với thị trường ,đáp ứng một cách tốt nhất các đòi hỏi lớn của dự án về mặt kinh tế và kĩ thuật Xây dựng các chính sách khen thưởng hợp lý nhằm thúc đẩy và phát huy được một cách tốt nhất khả năng của các thành viên trong công ty ,khi một người hay một nhóm nào đó làm tốt nhiệm vụ của mình ,hay đưa ra được các biện pháp thi công nhanh chóng ,tạo ra cho công ty một lợi nhuận lớn hay tiết kiệm cho công ty một lượng chi phí nào đó thì cần có mức thưởng hợp lý ,từ đó sẽ tạo cho sự sáng tạo trong cán bộ công nhân viên của công ty .bên cạnh đó thì cần có những biện pháp kĩ luật một cách thích đáng đối với các cá nhân và tổ chức không hoàn thành nhiệm vụ được giao ,tạo ra sự ran đe đúng mức đối nhưng sai phạm ,sử phạt đúng người đúng tội tạo ra sự công bằng đối với các thành viên trong công ty .Ngòai các chính sách khen thưởng xử phạt thì công ty cần có xây dựng một hệ thống các chính sách ưu đãi thu hút nhân tài mới ra trường ,thu hút chất xám từ khắp nơi về với công ty ,có các chính sách trọng dụng người tài trong công ty tạo ra sự thoải mái giữa các thành viên ,không những thế chế độ lương thửơng cũng cần được chú trọng ,phải có một mức lương phù hợp với những gì mà các thành viên đã bỏ ra ,đáp ứng được nhu cầu hàng ngày của cán bộ công nhân viên thì lúc đó họ mới toàn tâm toàn ý một lòng phục vụ cho công ty ,khi mà mức lương hợp lý đối với công sức mà các cá nhân bỏ ra thì làm cho họ chú tâm vào công việc ,không chịu sự phân tâm nào khác từ bên ngòai như rời bỏ công ty tìm đến một công ty khác ,lúc này công ty không những chịu tổn thất về mặt kinh tế ,ngòai ra còn mất đi một người có khả năng lớn trong công việc và mất công đào tạo trong thời gian vừa qua,đông thời cũng gắn trách nhiệm công việc tới từng cán bộ công nhân viên trong đơn vị và cũng phán ánh chính xác năng lực thực tế của từng cán bộ ,tạo ra sự công bằng giữa thành viên trong công ,có thể phát hiện nhanh chóng khả năng của các thành viên để có thể đặt họ vào các vị trí ,các công việc để họ có thể phát huy được hết năng lực của bản thân ,bên cạnh đó cũng có thể đào thải được những đối tượng không làm được việc hay không phù hợp với công ty . - Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị để đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật cũng như các quy định bảo đảm chất lượng của nhà nước cũng như quốc tế - Nâng cao sự liên kết giữa các phòng ban trong công ty ,giữa lãnh đạo và nhân viên ,cũng như công ty với các ban quản lý dự án một các chặt chẽ ,hình thành nên một sự đoàn kết trong công ty tạo cho mối quan hệ giữa phòng ban ,ban lãnh đạo cũng như các ban quản lý ngày một gắn kết hơn ,bên cạnh đó thì mối quan hệ giữa cấp trên và cấp giới được gần gũi hơn ,rút ngắn khoảng cách giữa trong mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty ,đưa công ty ngày một đoàn kết hơn .Đây là một bước quan trọng định hướng cho toàn bộ các cán bộ , thành viên trong công ty có chung một mục tiêu đã xác định ,đưa công ty ngày một vững mạnh hơn trong tương lai 2. Quản lý tiến độ dự án Quản lý tiến độ thời gian cũng là khía cạnh còn yếu tại công ty cổ phần Sông Đà Thăng Long ,mục tiêu thời gian luôn bị coi nhẹ ,việc triển khai các dự án luôn có ách tắc và chưa được giải quyểt nhanh chóng .Tiến độ thực hiện là mục tiêu quan trọng không thể rút ngắn thời gian thực hiện mà còn ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí thực hiện dự án . Vì vậy công ty cần có những biện pháp để khắc phục tình trạng này bằng những cách sau : Phải lập kế họach một cách cụ thể và rõ ràng đối với tất cả các khâu của dự án tự khi bắt đầu thực hiện dự án đến khi kết thúc dự án nhằm đảm bảo một cách tốt nhất thời gian thực hiện dự án ,đảm bảo được thời cơ cũng như cơ hội của dự án sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng ,có tính cạnh tranh cao trong thị trường của dự án vào thời kì hậu đầu tư . Phải có quy định thời gian cụ thể ở các khâu không được xem nhẹ bất cứ khâu nào đặc biệt là các công việc thuộc công việc găng ,và các công việc gân đường găng ,vì nó có ảnh hưởng rẩt lớn đến toàn bộ tiến độ của dự án và các công việc khác có liên quan của dự án .Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến uy tín và vị thế của công ty trên thị trường ,nếu uy tín mất đi thì vị thế của công ty sẽ bị giảm không nhỏ đối với các công ty khác cùng ngành kinh doanh Nâng cao khả năng quản lý của các ban quản lý dự án nói riêng cũng như các phòng ban trong công ty nói chung ,nâng cao chất kiến thức cũng như trình độ cho các thành viên trong ban quản lý ,cần có những biện pháp thúc đẩy khả năng quản lý của các ban quản lý dự án như biện pháp khen thưởng khi hoàn thành tốt tiến độ hay tiến độ được hoàn thành trước thời hạn ,hay cũng có những biện pháp xử phạt khi không hoàn thành hoặc hoàn thành không tốt chất lượng ,sai bản thiết kế... được giao . khuyến khích các ý kiến sáng tạo ,ý kiến hay nhằm đẩy nhanh được tiến độ của dự án ,nâng cao sự gắn kết chặt giữa các ban quản lý và các cá nhân và các phòng ban trong công ty Nâng cao công tác quản lý hợp động và hoạt động mua bán và cụ thể là lập kế hoạch cung ứng ,lựa chọn các nhà thầu cung ứng ,tổ chức đấu thầu quản lý hợp đồng và tiến độ cung ứng .bằng các cách như : + Nâng cao khả năng lập kế hoạch cung ứng : bất cứ một cái gì cũng phải có một kế hoạch trước ,kế hoạch càng tốt thì khả năng thành công các cao + Lựa chọn nhà cung ứng đáp tốt hơn những yêu cầu của công ty ,như đa dạng hóa nhà thầu ,đa dạng hóa sản phẩm ,đa dạng hóa sản phẩm thay thế có công dụng và chất lượng tương tự với sản phẩm truyền thống + Nâng cao công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu của công ty .lựa chọn nhà thầu có thể đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của công ty với giá thành và chi phí thấp nhất + Nâng cao công tác quản lý hợp đồng với tiến độ cung ứng : phòng kinh tế kế hoạch soạn thảo và nâng cao việc quản lý hợp đồng một cách tốt hơn nữa đối với các bên liên quan nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu thi công của công ty Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách sát sao và chặt chẽ hơn trong các công đoạn ,các công trình thành phần nhằm đảm bảo cho công trình của dự án đầu tư không bị sai sót nào trong quá trình thi công ,tránh việc sửa chữa những sai lầm trong quá trình thi công làm hao tổn nhiều chi phí của công ty ,bên cạnh đó thì quá trình sữa chữa cũng là một vấn đề đầy nan giải khi mắc sai sót .Vì khi mắc sai sót phải sữa chữa thì công ty sẽ tốn rất nhiều thời gian để có thể làm lại cho đúng với thiết kế 3. Nâng cao chất lượng công trình Chất lượng công trình là một vấn đề nan giải ,để tồn tại được trong và cạnh tranh với các công ty khác sản xuất cùng ngành thì chất lượng sản phẩm tốt là một lợi thế rất lớn của công ty ,sản phẩm ở đây là công trình mà công ty xây dựng nên ,khi mà các công trình tốt , có chất lượng cao ,thiết kế kĩ thuật tốt ,kiến trúc đẹp … sẽ tạo cho công ty một lợi thế rất lớn trong thị trường và tạo ra sự tin tưởng rất lớn cho khách hàng . bên cạnh đó thì chất lượng công trình tốt làm cho tiến độ dự án được nhanh hơn ,giảm thiểu chi phí cho công ty trong quá trình thi công .Để nâng cao chất lượng công trình thì cần có những biện pháp sau đây Nâng cao chất lượng thiết kế kĩ thuật công trình,thiết kế kiến trúc Nâng cao tay nghề và đạo tạo các cán bộ thi công thành những người có trình độ cao ,công nhân tại công ty trở thành những công nhân có tay nghề tốt Tăng cường các biện pháp thúc đẩy ,động viên các thành viên trong công ty ,làm cho các thành viên đó nhiệt huyết hơn với công việc Đầu tư các thiết bị máy móc công nghệ hiện đại cho việc thi công ,làm cho quá trình thi công được nhanh hơn và chất lượng công trình được tốt hơn 4. Nâng cao công tác quản lý giá xây dựng công trình Giá sản phẩm xây dựng luôn là vấn đề nóng bỏng nhất là trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, trong quá trình quản lý dự án cần phải kiểm soát giá sao cho giá của sản phẩm xây dựng đúng với giá trị xã hội cần thiết (trong đó giá trị xây lắp là một bộ phận quan trọng ) tạo ra sản phẩm và cân đối quan hệ cung cầu trên thị trường,trở thành công cụ quản lý kinh tế của nhà nước .vì vậy cần có các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý giá xây lắp giá cả vật liệu xây dựng….sao cho giá của công trình phản ánh được chính xác , trong các công trình xây dựng luôn có hiện tượng vật liệu bị thất thoát lớn và giá vật liệu giao động mạnh trong một công trình vì vậy cần có biện pháp để quản lý tiết kiệm nguyên vật liệu : Nâng cao kỹ năng thi công của công nhân cũng như chất lượng các cán bộ kỹ thuật làm cho sự hao tổn nguyên vật liệu giảm xuống ,bên cạnh đó thì cũng làm cho chất lượng công trình được nâng lên Tăng cường quản lý sát sao giá cả ,cập nhất giá cả liên tục đảm bảo luôn có giá cả đúng và chính xác nhất trong thị trường vật liêu Tăng cường kiểm tra kiểm soát ,giảm thiểu tới mức thấp nhất sự thất thoát nguyên vật liệu trong quá trình thi công Nâng cao khả năng quản lý chất lượng của dự án như nâng năng lập thiết kế ,dự án bên cạnh đó thì công tác quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán cũng cần được nâng lên để chất lượng công trình luôn tốt nhất mà chi phí là thấp nhất Giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách tìm nhà cung cấp nguyên vật liệu tốt nhất mà giá cả lại hợp lý nhất Xác định nguyên vật liệu dự trữ của công ty hợp lý để có thể tính chính xác nguồn vật liệu còn thiếu cần để mua thêm tránh sự hao phí ,thừa thãi Tăng cường nghiên cứu và tìm nguyên vật liệu thay thế ,có chất lượng tương đương với nguyên vật liệu đang sử dụng mà giá lại rẻ hơn ,nhằm tiết kiểm chi phí dự án Tăng cường công tác quản lý rủi ro của dự án làm cho sự rủi ro của dự án giảm thiểu làm giảm chi phí của công trình Tăng cường thu hồi tận dụng phế liệu ,phế thải còn sử dụng được để sử dụng vào mục đích khác Bên cạnh đó việc thanh toán cho các nhà thầu theo khối lượng hợp đồng chứ không theo khối lượng thực tế cũng là một nguyên nhân làm cho chi phí dự án tăng lên vì khối lượng trong hợp đồng luôn lớn hơn khối lượng thực tế nhiều Nâng cao công tác quản lý hoạt động đấu thầu Để ngăn chặn tình trạng bỏ thầu thấp chỉ để tạo công ăn việc làm cho công nhân của các nhà thầu hiện nay ,tổng công ty cần sử dụng linh hoạt một số phương pháp sau của các chuyên gia đầu ngành ,mặc dù đây chỉ là giải pháp tình thế cho các dự án sắp tới trong khi chờ một giải pháp hoàn thiện hơn được áp dụng toàn quốc và các nhà thầu không dám trúng thầu bằng mọi giá nữa , đó là quy định về tính hợp lệ của giá bỏ thầu và bổ sung cách chọn thầu như sau: Giá bỏ thầu hợp lệ phải không vượt giá trần (ở đây là giá dự toán được lập theo định mức và quy định của nhà nước )và không được giới giá sàn (bằng 60% giá trần để đảm bảo loại các bỏ thầu quá đáng và đủ để có sự cạnh tranh cần thiết ) Việc giữ bí mật về hai mức giá này thường rất khó do thủ tục rườm rà ,phải trình duyệt qua nhiều cấp ,do đó có thể công khai tạo sự công bằng trong đấu thầu và tránh việc nà thầu phải chạy chọt tìm hiểu … Với quy định thêm về tính hợp lệ này ,các giá bỏ thầu hợp lệ phải nằm trong phạm vi từ 60%-100% giá nhà nước Để tránh bỏ thầu bằng giá sàn ,nên quy định bỏ thầu hợp lệ được trao thầu sẽ là bỏ thầu có giá xếp hạng thấp nhất nhưng không được dưới 95% trung bình cộng của 4 bổ thầu hợp lệ nhất ,hoặc không dưới 90% của tất cả các bỏ thầu hợp lệ Trường hợp không đáp ứng được điều kiện này thì nên xem xét đến bỏ thầu hợp lệ xếp hạng thấp thư hai ,thứ ba ….cho đến khi đáp ứng được hai điều kiện trên 6. Về công tác đền bù giải phóng mặt bằng Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng là một vấn đề phức tạp ,liên quan đến nhiều vấn đề như phong tục tập quán ,cho ở tái định cư của người dân ,giá cả đền bù … vấn đề này không chỉ riêng công ty muốn làm là có thể làm được nó còn cần sự hỗ trợ của các cơ quan có liên quan ,vì vậy muốn thực hiện tốt công việc này cần giải quyết các vấn đề có liên quan Để giải phóng mặt bằng hiệu quả và đạt thời gian nhanh chóng thì cần chọn những người có kinh nghiệm trong vấn đề này,có những người có khả năng thuyết phục và am hiểu về phong tục tập quán , những người này sẽ giúp cho quá trình giải phóng mặt bằng và các thủ tục ,hồ sơ được nhanh hơn Công ty cần nghiên cứu và đưa ra một giá cả đền bù hợp lý cho người dân đây là yếu tố quan trọng quyết định đến vấn đề xã hội sau này Xây dựng khu tái định cư (nếu có ) hợp lý cho người dân trong diện được đền bù ,làm cho người dân có cho ở mới hợp lý thì vấn đề đền bù sẽ được giải quyết nhanh chóng Tăng cường hơn nữa sự liên kết của công ty và các cơ quan hành chính có liên quan làm cho thủ tục cũng như quá trình giải phóng mặt bằng được nhanh hơn và tiện lợi hơn không ảnh hưởng tiến độ của dự án 7. Nâng cao công tác quản lý rủi ro Quản lý rủi ro của dự án là các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình triển khai dự án ,làm cho chi phí của dự án được giảm thiểu trong quá trình thi công ,giảm thiểu được rủi ro là giảm thiểu được các tác động bất ngờ bất lợi cho dự án trong quá trình thi công công trình .Khi trong quá trình triển khai dự án rủi ro dự án diễn ra nhiều và liên tục thì làm cho tiến độ dự án bị chậm lại ,chất lượng công trình giảm sút ,chi phí của dự án tăng lên … ví dụ như : trong quá trình triển khai dự án mà gặp rủi ro do tự nhiên gây ra ,không có thông tin hoặc các biện pháp phòng tránh không kịp thời ,hoặc biện pháp phòng tránh không hợp lý sẽ làm cho tiến độ dự án ảnh hưởng rất lớn ,chi phí của dự án tăng lên làm cho chất lượng công trình giảm … hay như là giá cả nguyên vật liệu tăng lên mà công tác quản lý rủi ro không tốt không dự báo được ,sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình triển khai dự án,nếu mà công tác dự báo tốt thì công ty đã có thể dự trữ được một lượng nguyên vật liệu vừa đủ để có thể triển khai khi giá vật liêu tăng lên cho đến khi không còn rủi ro nữa .Vì vậy quản lý rủi ro là rất quan trọng trong quản lý dự án .công ty cần có những biện pháp sau đây để giảm thiểu rủi ro : Tăng cường công tác dự báo rủi ro Đầu tư một hệ thống thông tin ,các kênh thông tin để có thể nắm bắt được sự biến động của thị trường nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro xẩy ra Nâng cao công tác lập dự án đầu tư,công tác chuẩn bị đầu tư Nâng cao chất lượng của các thiết kế kĩ thuật và thiết kế kiến trúc 8. Những kiến nghị đối với nhà nước Trong quá trình quản lý dự án của công ty có liên quan mật thiết với các thủ tục của nhà nước cũng như các cơ quan nhà nước có liên quan như : giải phóng mặt bằng ,giấy phép đầu tư … có nhiều khi các vấn đề về thủ tục làm cho quá trình thực hiện dự án chậm hơn so với dự kiến vì vậy để giải quyết các vấn đề này công ty có đề nghị với nhà nước các vấn đề sau đây: Đề nghị với nhà nước sữa đổi luật làm cho quá trình chuẩn bị giấy tờ được gọn nhẹ nhanh chóng hơn ,không chồng chéo làm cho quá trình quản lý dự án được đúng tiến độ thời gian dự kiến Các thủ tục xin giấy phép, giải phóng mặt bằng , xin cấp vốn được nhanh hơn Nhanh chóng ban hành các thủ tục còn thiếu và sữa đối các điều luật nhằm có thể thích ứng sự thay đổi của kinh tế thị trường và thế giới Các luật và nghị định đề ra ổn định và đồng bộ hơn KẾT LUẬN Quản lý dự án đầu tư là một công đoạn quan trọng trong quá trình đầu tư của công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long nói riêng và các dự án đầu tư của các công ty nói chung .Nó là một công đoạn đóng vai trò thành bại của quá trình đầu tư . Với thời gian thực tập ở công ty Cổ Phần Sông Đà Thăng Long ,tôi đã được nghiên cứu và được hướng dẫn về quy trình cũng như quy cách quản lý dự án , hiểu được phần nào quá trình quản lý dự án trong các dự án đầu tư ,nó là bài học quý giá ,là kinh nghiệm quý báu trong quá trình sau này .Với những hiểu biết sau quá trình học hỏi và nghiên cứu tôi bước đầu đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện trong quá trình quản lý dự án đầu tư tại công ty trong khuôn khổ chuyên đề này ,mong rằng với kinh nghiệm ít ỏi của mình có thể đóng góp được một phần nào đó trong sự phát triển của công ty sau này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo kinh doanh cuối năm 2007,2008 Báo cáo đại hội động cổ đông 2007,2008 Giáo trình quản lý dự án của PGS.TS :Từ Quang Phương Các tài liệu về quy trình quản lý dự án tại công ty ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21621.doc
Tài liệu liên quan